Thiết kế bài dạy Ngữ văn 9 Giáo viên: Lê Thị Thanh Hà
Ngày 21 tháng 8 năm 2010
Tiết 1.
Phong cách Hồ Chí Minh
(Lê Anh Trà)
A. Mức độ cần đạt:
HS thấy đợc tầm vóc lớn lao trong cốt
cách văn hoá Hồ Chí Minh qua một văn
bản nhật dụng có sử dụng các yếu tố nghị
luận, tự sự, biểu cảm.
1. Kiến thức:
- Nhận thấy đợc một số biểu hiện của
phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và
sinh hoạt;
- ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh
trong việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc;
- Đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội
qua một đoạn văn cụ thể.
2. Kỹ năng:
- Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo
vệ bản sắc văn học dân tộc;
- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực
văn hoá, lối sống.
3. Thái độ:
- Bồi dỡng tình cảm yêu mến, kính trọng Chủ Tịch Hồ Chí Minh, từ đó các em có ý thức rèn
luyện theo phong cách cao đẹp của Ngời.
B. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: SGK, bài giảng, những mẩu chuyện về Bác Hồ.
2. Học sinh: SGK, soạn bài.
C. Hoạt động lên lớp
1. ổn định.
2. Kiểm tra bài cũ:
? Kể tên những văn bản nhật dụng đợc học trong chơng trình Ngữ văn 6,7 hoặc Ngữ văn
8?
? Văn bản nhật dụng thuộc chủ đề gì?
3. Giới thiệu bài mới:
- GV cho HS xem ảnh, tranh về Bác Hồ.
Hồ Chí Minh không những là nhà yêu nớc, nhà cách mạng vĩ đại mà còn là danh nhân
văn hoá thế giới. Vẻ đẹp văn hoá chính là nét nổi bật trong phong cách hồ Chí Minh.
Hoạt động của GV và HS kiến thức
- GV cho HS đọc các chú thích ở SGK.
- HS dựa vào chú thích để trả lời.
- GV: Hãy cho biết xuất xứ của văn bản?
- HS nêu xuất xứ.
- GV: Bản sắc văn hoá dân tộc kết tinh những
giá trị tinh thần mang tính truyền thống của dân
tộc. Trong thời kỳ hội nhập hiện nay, vấn đề giữ
gìn, bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc càng trở
nên có ý nghĩa. Văn bản là văn bản nhật dụng
nhng vừa có ý nghĩa cập nhật vừa có ý nghĩa
lâu dài bởi nó đề cập đến vấn đề này.
- GV: Em hiểu từ phong cách, bất giác, đạm
I. Đọc- Hiểu chú thích.
1. Tác giả, tác phẩm:
- Năm 1990, nhân dịp kỉ niệm 100
năm ngày sinh Bác Hồ, có nhiều bài
viết về Ngời. Phong cách Hồ Chí
Minh là một phần trong bài viết Hồ Chí
Minh và văn hoá Viêt Nam của tác giả
Lê Anh Trà.
2. Hiểu từ khó:
Thiết kế bài dạy Ngữ văn 9 Giáo viên: Lê Thị Thanh Hà
bạc ở đây có nghĩa nh thế nào?
- GV hớng dẫn cách đọc và tổ chức đọc.
- GV đọc mẫu một đoạn sau đó gọi HS đọc tiếp
đến hết.
- Hớng dẫn HS tìm hiểu bố cục VB.
- GV: Đoạn trích có thể tách thành mấy phần?
- HS: Chia làm 2 phần
- Gọi HS đọc lại đoạn 1.
- GV: Tinh hoa văn hoá nhân loại đến với Hồ
Chí Minh trong hoàn cảnh nào?
- GV: Nêu những biểu hiện và nhận xét sự tiếp
xúc với văn hoá nhiều nớc của Chủ Tịch Hồ Chí
Minh?
- HS phát hiện và nêu.
- GV: Bằng hiểu biết của em về Hồ Chủ Tịch
hãy tìm thêm những biểu hiện văn hoá đó ở
Bác?
- GV: Cách tiếp xúc văn hoá ở Bác có gì đặc
biệt?
- HS phát hiện.
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm.
? Cách tiếp xúc văn hoá nh thế đã cho thấy vẻ
đẹp nào trong phong cách Hồ Chí Minh?
- HS cử đại diện nhóm trình bày kết quả thảo
luận:
- GV: Tác giả đã có những bình luận gì về
những biểu hiện văn hoá đó của Bác?
- HS đọc đoạn bình luận.
- Phong cách : lối sống, cách sinh
hoạt, làm việc, hoạt động, ứng xử ...
tạo nên cái riêng của một ngời hay một
tầng lớp nào đó.
- Bất giác: một cách tự nhiên, ngẫu
nhiên không dự định trớc.
- Đạm bạc: sơ sài, giản dị, không
cầu kì.
II. Đọc- Hiểu văn bản:
1. Đọc văn bản.
2. Bố cục văn bản:
Văn bản có thể chia làm 2 phần:
- Từ đầu đến ...rất hiện đại : Hồ Chí
Minh với sự tiếp thu tinh hoa văn hoá
nhân loại.
- Phần còn lại: Những nét đẹp trong lối
sống của Hồ Chí Minh.
3. Phân tích.
a. Hồ Chí Minh với sự tiếp thu tinh hoa văn
hoá.
- Trong cuộc đời hoạt động cách
mạng đầy gian nan, vất vả của mình
Bác đã:
+ Ghé lại nhiều hải cảng, thăm các nớc
Châu Phi, Châu á, Châu Mĩ.
+ Sống dài ngày ở Pháp, ở Anh.
+ Nói, viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại
quốc: Pháp, Anh, Nga, Hoa.
=> Tiếp xúc với nhiều nền văn hoá từ
phơng Đông -> phơng Tây. Ngời có
hiểu biết sâu rộng nền văn hoá các n-
ớc châu á, châu Âu, châu Phi, châu
Mỹ.
- Làm thơ chữ Hán ( Nhật kí trong
tù); Viết văn bằng tiếng Pháp.
- Tiếp xúc văn hoá:
+ Trên đờng hoạt động cách mạng:
trong cuộc đời, trên con tàu vợt trùng
dơng.
+ Trong lao động: làm nhiều nghề.
+ Học hỏi nghiêm túc: đến đâu cũng
học hỏi, tìm hiểu đến mức uyên thâm.
+ Tiếp thu có định hớng: tiếp nhận cái
đẹp cái hay, phê phán cái tiêu cực của
CNTB.
+ Diện tiếp xúc: nhiều nớc, nhiều
vùng.
- Vẻ đẹp trong phong cách:
+ Có nhu cầu cao về văn hoá.
+ Có năng lực văn hoá.
+ Ham học hỏi, nghiêm túc trong tiếp
cận.
+ Có quan diểm rõ ràng về văn hoá.
- Nh ng điều kì lạ...rất mới, rất hiện
đại .
2
Thiết kế bài dạy Ngữ văn 9 Giáo viên: Lê Thị Thanh Hà
- GV: Em hiểu những ảnh hởng quốc tế và cái
gốc văn hoá dân tộc ở Bác nh thế nào?
- HS bộc lộ.
- GV: Em hiểu nh thế nào về sự nhào nặn của
hai nguồn văn hoá quốc tế và dân tộc ở Bác?
- HS bộc lộ.
- GV: Để làm rõ đặc điểm phong cách văn hoá
Hồ Chí Minh tác giả đã vận dụng kết hợp các
phơng thực biểu đạt nào?
- HS xác định.
- GV: Theo em, cách vận dụng đó đã đem lại
hiệu quả gì cho bài viết?
- HS bộc lộ.
- GV: Nh vậy điều gì đã nhào nặn nên cốt cách
văn hoá dân tộc Hồ Chí Minh?
- HS khái quát.
- Bác tiếp thu giá trị văn hoá của nhân
loại-> mang tính nhân loại.
- Bác giữ vững các giá trị văn hoá nớc
nhà-> mang đậm bản sắc văn hoá dân
tộc.
- Bác là ngời biết kế thừa và phát triển
các giá trị văn hoá. Đó là kiểu mẫu của
tinh thần tiếp nhận văn hoá ở Hồ Chí
Minh.
- Tự sự kết hợp với bình luận.
- Khơi gợi ở ngời đọc cảm xúc tự hào,
tin tởng.
- Sự hiểu biết sâu, rộng về các dân tộc
và văn hoá thế giới.
D. Hớng dẫn tự học:
1. Đọc lại văn bản và nắm đợc vì sao Chủ Tịch Hồ Chí Minh lại có tầm hiểu biết sâu, rộng
về các dân tộc và văn hoá thê giới.
2. Tìm hiểu kĩ phần 2: Vẻ đẹp trong phong cách văn hoá Hồ Chí Minh.
- Su tầm những mẩu chuyện về cuộc đời hoạt động của Bác Hồ; tìm đọc sách: Bác Hồ-
Con ngời- Phong cách ( NXB trẻ- TP Hồ Chí Minh)
--------------------------------------------------------------------------
Ngày 21 tháng 8 năm 2010
Tiết 2.
Phong cách Hồ Chí Minh.
( Lê Anh Trà)
A. mức độ cần đạt:
Tiếp tục giúp HS thấy đợc tầm vóc lớn lao trong cốt cách văn hoá Hồ Chí Minh qua một văn
bản nhật dụng có sử dụng các yếu tố nghị luận, tự sự, biểu cảm.
1. Kiến thức:
- Nhận thấy đợc một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và sinh
hoạt;
- ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc;
- Đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một đoạn văn cụ thể.
2. Kỹ năng:
- Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo
vệ bản sắc văn học dân tộc;
- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực
văn hoá, lối sống.
3. Thái độ:
- Bồi dỡng tình cảm yêu mến, kính trọng Chủ Tịch Hồ Chí Minh, từ đó các em có ý thức rèn
luyện theo phong cách cao đẹp của Ngời.
B. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: SGK, bài giảng, tranh ảnh về Bác Hồ(nơi ở, nơi làm việc...)
2. Học sinh: SGK, chuẩn bị bài.
C. Hoạt động lên lớp
1. ổn định.
2. Kiểm tra bài cũ:
? Vẻ đẹp trong phong cách văn hoá của Bác đợc thể hiện nh thế nào? điều kì lạ nhất
trong phong cách văn hoá Hồ Chí Minh là gì?
3. Bài mới:
Vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh không chỉ thể hiện ở trong phong cách văn hoá
mà còn toả sáng trong phong cách sống và làm việc của Ngời.
3
Thiết kế bài dạy Ngữ văn 9 Giáo viên: Lê Thị Thanh Hà
Hoạt động của GV và HS kiến thức
- GV: Gọi HS đọc phần 2.
- HS đọc
- GV: Phong cách sinh hoạt của Bác thể hiện ở
những khía cạnh nào? Mỗi khía cạnh có những
biểu hiện cụ thể ra sao?
- HS nêu chi tiết: nơi ở, trang phục, bữa ăn.
- GV: Hãy nhận xét cách sử dụng ngôn ngữ và
biện pháp nghệ thuật ở đây?
- HS nhận xét.
- GV: Từ đó vẻ đẹp nào trong phong cách sống
của Bác đợc làm sáng tỏ?
- HS nhận xét.
- GV: Cách sống đó gợi tình cảm gì của chúng
ta về Bác?
? Em còn biết thêm những thông tin nào về
cách sống giản dị, trong sáng của Ngời?
- HS tự bộc lộ.
- Gọi HS đọc lại đoạn cuối Tôi dám chắc...tắm
ao
? Trong đoạn cuối này, tác giả đã nhấn mạnh
nét đẹp của lối sống rất dân tộc, rất Việt Nam
trong phong cách Hồ Chí Minh bằng hình thức
nào? Ngôn ngữ ở đây ra sao? Hãy chỉ ra biểu
hiện và ý nghĩa của hình thức đó?
- HS phát hiện và nhận xét.
- GV: Tác giả đã bình luận nh thế nào khi
thuyết minh phong cách sinh hoạt của Bác?
- HS đọc.
- GV: Em hiểu nh thế nào là cách sống không
tự thần thánh hoá, khác đời, hơn ngời?
- HS đọc đoạn Nếp sống giản dị...thể xác
- Tổ chức cho HS thảo luận nhóm?
? Theo tác giả cách sống giản dị của Bác là
3. Phân tích ( tiếp)
b. Nét đẹp trong lối sống của Hồ
Chí Minh.
- Căn nhà của Bác: chiếc nhà sàn gỗ
bên cạnh chiếc ao, có vài phòng tiếp
khách họp bộ chính trị, làm việc và
nghỉ.
- Trang phục của Bác: bộ quần áo
bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép
lốp.
- Bữa ăn: đạm bạc với những món ăn
dân tộc không cầu kì nh cá kho, rau
luộc, da ghém, cà muối, cháo hoa.
- T trang ít ỏi: một chiếc va-li con với
vài bộ quần áo, vài kỉ niệm cuộc đời
dài.
- Ngôn ngữ giản dị với những từ chỉ
số lợng, cách nói dân dã( chiếc , vài,
vẻn vẹn)
- Liệt kê các biểu hiện cụ thể, xác
thực trong đời sống sinh hoạt của
Bác.
- Lối sống giản dị mà vô cùng thanh
cao.
- Cảm phục, thơng mến, quí trọng.
- So sánh:
+ Cách sống của lãnh tụ hồ Chí
minh với lãnh tụ của các nớc khác
Tôi dám... vậy .
+ Cách sống của Bác với các vị
hiền triết xa Ta nghĩ...tắm ao
- Ngôn ngữ trang trọng (dùng hệ
thống từ Hán Việt)
- Nêu bật sự kết hợp giữa vĩ đại và
bình dị ở nhà cách mạng Hồ Chí
Minh;
- Làm sáng tỏ cách sống bình dị,
trong sáng của Bác;
- Thể hiện niềm cảm phục, tự hào
của ngời viết.
- Không xem mình nằm ngoài nhân
loại nh các thánh nhân siêu phàm.
- Không tự đề cao mình bởi sự khác
mọi ngời, hơn mọi ngời, không đặt
mình lên mọi sự thông thờng ở đời.
- Quan niệm thẩm mĩ là quan niệm
4
Thiết kế bài dạy Ngữ văn 9 Giáo viên: Lê Thị Thanh Hà
một quan điểm thẩm mĩ về cuộc sống. Em hiểu
nh thế nào về nhận xét này?
- HS cử đại diện lên trình bày kết quả thảo luận.
- Tổ chức thảo luận nhóm.
? Tại sao tác giả có thể khẳng định rằng lối
sống của Bác có khả năng đem lại hạnh phúc
thanh cao cho tâm hồn và thể xác?
- HS thảo luận và trình bày
- GV: Văn bản Phong cách Hồ Chí Minh đã
cung cấp cho em những hiểu biết nào về Bác
Hồ của chúng ta?
- HS bộc lộ.
- GV: Hãy nêu ý nghĩa của văn bản?
- HS khái quát.
? Để làm nổi bật vẻ đẹp phong cách Hồ Chí
Minh tác giả bài viết đã sử dụng những biện
pháp nghệ thuật gì?
- GV: Văn bản đã bồi đắp thêm tình cảm nào
của chúng ta đối với Bác Hồ?
? Để có thể học tập và rèn luyện theo phong
cách Hồ Chí Minh chúng ta cần phải làm gì?
- HS bộc lộ.
- GV: Kể lại một câu chuyện về lối sống giản dị
mà cao đẹp của Chủ Tịch Hồ Chí Minh.
- HS kể ( đọc).
- GV: Hãy đọc một bài thơ ( hát một bài hát) để
thuyết minh thêm cho bài học về phong cách
Hồ Chí Minh.
- HS đọc ( hát)
về cái đẹp.
+ Với Bác sống nh thế là đẹp.
+ Mọi ngời nhận thấy đó là cách
sống đẹp.
- Sự bình dị gắn với thanh cao, trong
sạch. Tâm hồn không phải chịu đựng
những toan tính vụ lợi-> tâm hồn đợc
thanh cao hạnh phúc.
+ Sống thanh bạch giản dị, thể xác
không phải gánh chịu những ham
muốn, bệnh tật-> thể xác đợc thanh
cao, hạnh phúc.
III. Tổng kết:
- Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí
Minh là sự kết hợp hài hoà giữa
truyền thống văn hoá dân tộc và tinh
hoa văn hoá nhân loại, giữa thanh
cao và giản dị.
- Phong cách vừa mang vẻ đẹp của
trí tuệ vừa mang vẻ đẹp của đạo
đức.
- Bằng lập luận chặt chẽ, chứng cứ
xác thực, tác giả Lê Anh Trà đã cho
thấy cốt cách văn hoá Hồ Chí Minh
trong nhận thức và hành động.
- Kết hợp tự sự, biểu cảm và bình
luận; chọn lọc những chi tiết tiêu
biểu; đan xen thơ; nghệ thuật so
sánh, đối lập( vĩ nhân mà hết sức
giản dị; am hiểu mọi nền văn hoá
nhân loại mà hết sức dân tộc, hết
sức Việt Nam)
- Kính trọng, yêu mến, tự hào, biết
ơn, noi gơng.
- Cần phải hoà nhập với khu vực và
quốc tế những cũng cần phải giữ gìn
và phát huy bản sắc dân tộc-> vấn
đề của thời kỳ hội nhập.
IV. Luyện tập:
+ Tức cảnh Pắc Bó.
+ Đôi dép Bác Hồ.
D. Hớng dẫn tự học:
1. Học thuộc ghi nhớ, hiểu ý nghĩa của văn bản.
- Tìm hiểu nghĩa của một số từ Hán Việt trong đoạn trích.
2.Tìm hiểu bài: Các phơng châm hội thoại.
+ Phơng châm về lợng
+ Phơng châm về chất.
- Ôn lại kiến thức về hội thoại ở lớp 8: Vai xã hội; Yêu cầu trong hội thoại.
5
Thiết kế bài dạy Ngữ văn 9 Giáo viên: Lê Thị Thanh Hà
Ngày 22 tháng 8 năm 2010
Tiết 3.
Các phơng châm hội thoại.
A. mức độ cần đạt:
HS nắm đợc những hiểu biết cốt yếu về hai phơng châm hội thoại: phơng châm về lợng, ph-
ơng châm về chất; biết vận dụng các phơng châm về lợng, phơng châm về chất trong hoạt
động giao tiếp.
1. Kiến thức: Nắm đợc nội dung phơng châm về lợng và phơng châm về chất.
2. Kỹ năng:
- Nhận biết và phân tích đợc cách sử dụng phơng châm về lợng và phơng châm về chất
trong một tình huống giáo tiếp cụ thể; biết vận dụng những phơng châm này trong giao tiếp.
3. Thái độ:
- Có ý thức vận dụng các phơng châm hội thoại trong giao tiếp
B. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: SGK, bảng phụ.
2. Học sinh: SGK, chuẩn bị bài.
C. Hoạt động lên lớp
1. ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
? Bằng kiến thức đã học ở lớp 8 em hãy cho biết những yêu cầu trong hội thoại?
3 Bài mới:
Trong giao tiếp, có những qui định tuy không đợc nói ra thành lời, nhng những ngời tham
gia vào giao tiếp cần phải tuân thủ nếu không thì dù câu nói không mắc lỗi gì về ngữ âm,
từ vựng và ngữ pháp, giao tiếp sẽ không thành công. Những qui định đó đợc thể hiện qua
các phơng châm hội thoại.
Hoạt động của GV và HS kiến Thức
- Gọi HS đọc đoạn đối thoại ( trên bảng phụ)
- GV: Bơi nghĩa là gì?
- HS bộc lộ.
- GV: Khi An hỏỉ học bơi ở đâu mà Ba trả lời
ở ở d ới nớc thì câu trả lời có đáp ứng mà An
cần biết không?
? Điều An muốn biết ở đây là gì? Cần trả lời nh
thế nào?
? Nh vậy, muốn giúp ngời nghe hiểu thì ngời
nói cần chú ý điều gì?
- HS phát biểu.
- GV chốt lại kiến thức.
- GV yêu cầu HS kể lại truyện cời Lợn c ới, áo
mới .
? Vì sao chúng ta nghe câu chuyện lại thấy
buồn cời?
? Lẽ ra anh lợn c ới và anh áo mới phải hỏi
và trả lời nh thế nào để ngời nghe đủ biết đợc
điều cần hỏi và cần trả lời?
? Nh vậy, cần phải tuân thủ yêu cầu gì khi giao
tiếp?
- HS nêu, trình bày ý kiến và GV khái quát lại.
- Gọi HS đọc Ghi nhớ trên bảng phụ.
I. Phơng châm về lợng.
- Bơi là di chuyển trong nớc hoặc
trên mặt nớc bằng cử động của cơ
thể.
- Câu trả lời của Ba không mang nội
dung mà An cần biết.
- Điều An muốn biết là một địa điểm
cụ thể nào đó nh bể bơi, sông, hồ,
biển...
- Khi nói, câu nói phải có nội dung
đúng với yêu cầu của giao tiếp,
không nên nói ít hơn những gì mà
giao tiếp đòi hỏi.
- Vì các nhân vật nói nhiều hơn
những gì cần nói.
- Chỉ cần hỏi: Bác có thấy con lợn
nào chạy qua đây không? .
- Chỉ cần trả lời: Nãy giờ tôi chẳng
thấy có con lợn nào chạy qua đây
cả
- Khi giao tiếp, không nên nói nhiều
hơn những gì cần nói.
* Ghi nhớ:
Khi giao tiếp, cần nói cho có nội
dung; nội dung của lời nói phải đáp
ứng đúng yêu cầu của cuộc giao
tiếp, không thiếu, không thừa (phơng
châm về lợng)
6
Thiết kế bài dạy Ngữ văn 9 Giáo viên: Lê Thị Thanh Hà
- GV yêu cầu HS đọc truyện cời Quả bí khổng
lồ
? Truyện cời này phê phán điều gì?
? Nh vậy, trong giao tiếp có điều gì cần tránh?
- HS phát biểu.
? Nếu không biết chắc vì sao bạn mình nghỉ
học thì em có trả lời với cô giáo là bạn ấy nghỉ
học vì ốm không?
- HS trả lời và giáo viên chốt lại kiến thức.
- Yêu cầu HS đọc Ghi nhớ trên bảng phụ.
- Yêu cầu HS đọc bài tập 1.
? Vận dụng phơng châm về lợng để phân tích
lỗi trong những câu sau:
a. Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà.
b. én là một loài chim có hai cánh.
- GV gọi HS đọc bài tập 2.
- GV treo bảng phụ, gọi đại diện của nhóm học
tập lên bảng điền vào chỗ trống.
- GV chốt lại: Các từ ngữ này đều chỉ những
cách nói tuân thủ hoặc vi phạm phơng châm
hội thoại về chất.
- Gọi HS nêu yêu cầu của bài tập 3.
? Cho biết phơng châm hội thoại nào đã không
đợc tuân thủ?
- Yêu cầu HS đọc bài tập 4.
? Vì sao ngời nói đôi khi phải dùng cách diễn
đạt nh trên?
II. Phơng châm về chất:
- Truyện cời phê phán tính nói
khoác.
- Trong khi giao tiếp, không nên nói
những điều mà mình không tin là
đúng sự thật.
-> Nh vậy, trong khi giao tiếp, đừng
nói những điều mà mình không có
bằng chứng xác thực.
* Ghi nhớ:
Khi giao tiếp, đừng nói những điều
mà mình không tin là đúng hay
không có bằng chứng xác thực ( ph-
ơng châm về chất)
III. Luyện tập:
Bài tập 1:
a. Thừa cụm từ nuôi trong nhà bởi
vì từ gia súc đã hàm chứa nghĩa là
thú nuôi ttrong nhà.
b. Tất cả các loài chim đều có hai
cánh. Cho nên cụm từ có hai cánh
là thừa.
Bài tập 2.
a. Nói có căn cứ chắc chắn là nói có
sách mách có chứng.
b. Nói sai sự thật một cách cố ý
nhằm che giấu một điều gì đó là nói
dối.
c. Nói một cách hú hoạ, không có
căn cứ là nói mò.
d. Nói nhảm nhí, vu vơ là nói nhăng
nói cuội.
e. Nói khoác loác, làm ra vẻ tài giỏi
hoặc nói những chuyện bông đùa,
khoác loác cho vui là nói trạng.
Bài tập3.
- Câu hỏi: Rồi có nuôi đợc không?
-> ngời nói đã không tuân thủ phơng
châm về lợng( hỏi một điều rất thừa)
Bài tập 4.
a. Nh tôi đợc biết, tôi tin rằng, nếu tôi
không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi
nghĩ, hình nh là.
- Để đảm bảo tuân thủ phơng châm
về chất, khi giao tiếp ngời nói phải
dùng cách nói trên nhằm báo cho
ngời nghe biết là tính xác thực của
nhận định hay thông tin mà mình đa
ra cha đợc kiểm chứng.
b. Nh tôi đã trình bày, nh mọi ngời
đều biết.
- Để đảm bảo phơng châm về lợng
ngời nói phải dùng cách nói trên
nhằm báo cho ngời nghe biết là việc
7
Thiết kế bài dạy Ngữ văn 9 Giáo viên: Lê Thị Thanh Hà
- GV giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm học tập thảo
luận và giải quyết 2 thành ngữ.
? Giải thích nghĩa của các thành ngữ và cho
phơng châm hội thoại nào có liên quan đến
thành ngữ ấy?
- Gọi HS khá giỏi trả lời yêu cầu thứ 2 của bài
tập.
nhắc lại nội dung đã cũ là do chủ ý
của ngời nói.
Bài tập 5.
- HS cử đại diện lên trình bày kết
quả.
+ Ăn đơm nói đặt: vu khống, đặt
điều, bịa chuyện cho ngời khác.
+ Ăn ốc nói mò: nói không có căn
cứ.
+ Cãi chày cãi cối: cố tranh cãi nh-
ng không có căn cứ gì cả.
+ Khua môi múa mép: nói năng ba
hoa khoác loác, phô trơng.
+ Nói dơi nói chuột: nói lăng nhăng,
linh tinh không xác thực.
+ Hứa hơu, hứa vợn: hứa để đợc
lòng, rồi không thực hiện lời hứa.
- Tất cả những thành ngữ trên đều
chỉ những cách nói, nội dung nói
không tuân thủ phơng châm về chất.
Các thành ngữ này chỉ những điều
tối kị trong giao tiếp, HS cần tránh.
D. Hớng dẫn tự học:
1. Nắm chắc nội dung bài học ( học thuộc ghi nhớ)
- Tìm một câu nói không tuân thủ phơng châm về lợng, phơng châm về chất trong hội
thoại và chữa lại cho đúng.
2. Tìm hiểu bài: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
- Ôn lại kiến thức về văn bản thuyết minh ở lớp 8.
- Ôn lại các biện pháp nghệ thuật ở lớp 6,7.
---------------------------------------------------------------------------------------
Ngày 22 tháng 8 năm 2010
Tiết 4.
Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
A. mức độ cần đạt:
- Hiểu vai trò của một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
- Tạo lập đợc văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật.
1. Kiến thức:
- Văn bản thuyết minh và các phơng pháp thuyết minh thờng dùng.
- Vai trò của các biện pháp nghệ thuật trong bài văn thuyết minh.
2. Kỹ năng:
- Nhận ra các biện pháp nghệ thuật đợc sử dụng trong các văn bản thuyết minh.
- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật khi viết văn thuyết mninh.
3. Thái độ: Xây dựng ý thức sử dụng biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
B. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: SGK, bảng phụ.
2. Học sinh: SGK, chuẩn bị bài.
C. Hoạt động lên lớp
1.ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
? Văn bản thuyết minh là gì? Đặc điểm chủ yếu của văn bản thuyết minh?
? Kể các biện pháp nghệ thuật mà em đã đợc học?
3. Giới thiệu bài:
Để văn bản thuyết minh đợc sinh động, hấp dẫn ngời viết cần phải vận dụng thêm một
số biện pháp nghệ thuật.
8
Thiết kế bài dạy Ngữ văn 9 Giáo viên: Lê Thị Thanh Hà
Hoạt động của GV và HS kiến thức
1. Hớng dẫn HS ôn tập kiến thức về kiểu
văn bản thuyết minh và các phơng pháp
thuyết minh.
? Văn bản thuyết minh là gì?
- HS nêu.
- GV: Văn bản thuyết minh đợc viết ra nhằm
mục đích gì?
? Hãy cho biết các phơng pháp thuyết minh
thờng dùng?
- HS dựa vào những kiến thức lớp 8 để trả
lời.
2 Hớng dẫn HS đọc và nhận xét kiểu văn
bản thuyết minh có sử dụng một số biện
pháp nghệ thuật?
- Gọi HS đọc diễn cảm văn bản Hạ Long-
đá và nớc .
? Văn bản này thuyết minh đặc điểm của đối
tợng nào?
? Văn bản có cung cấp đợc tri thức khách
quan về đối tợng không?
? Văn bản đã vận dụng phơng pháp thuyết
minh nào là chủ yếu?
? Đồng thời để cho sinh động, tác giả còn
vận dụng những biện pháp nghệ thuật nào?
- HS phát biểu.
- GV bổ sung nhấn mạnh tác dụng của các
biện pháp nghệ thuật:
+ Các biện pháp nghệ thuật ấy đã có tác
dụng giới thiệu vịnh Hạ Long không chỉ là đá
và nớc mà là một thế giới sống có hồn.
+ Bài viết là một bài thơ văn xuôi mời gọi du
khách đến với vịnh Hạ Long.
- GV: Nh vậy, muốn có văn bản thuyết minh
đợc sinh động, hấp dẫn ngời ta vận dụng
thêm những biện pháp nghệ thuật nào?
- HS nêu khái quát.
- GV: Nhng để có hiệu quả, chúng ta cần lu
ý điều gì khi vận dụng các biện pháp nghệ
thuật?
- HS nêu.
- GV: Khi sử dụng các biện pháp nghệ thuật
trong văn bản thuyết minh cần phải:
+ Đảm bảo tính chất của văn bản;
+ Thực hiện đợc mục đích thuyết minh;
+ Thực hiện các phơng pháp thuyết minh.
3. Hớng dẫn học sinh luyện tập.
- Gọi HS đọc văn bản Ngọc hoàng xử tội
ruồi xanh và h ớng dẫn tìm hiểu.
I.Tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp
nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
1. Ôn tập văn bản thuyết minh.
- Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông
dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung
cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất
nguyên nhân...của các hiện tợng và sự vật
trong tự nhiên, xã hội bằng phơng thức trình
bày, giới thiệu, giải thích.
- Cung cấp tri thức (hiểu biết) khách quan về
những sự vật, hiện tợng, vấn đề...đợc chọn
làm đối tợng để thuyết minh.
- Phơng pháp thuyết minh: nêu định nghĩa,
giải thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so
sánh, phân tích, phân loại...
2. Viết văn bản thuyết minh có sử dụng
một số biện pháp nghệ thuật.
- Đá và nớc ở Hạ Long.
- Phơng pháp giải thích.
- Biện pháp tởng tợng, liên tởng: tởng tợng
các cuộc dạo chơi(khả năng dạo chơi)
- Dùng phép nhân hoá để tả các đảo đá:
thập loại chúng sinh, thế giới ngời, bọn ngời
bằng đá hối hả trở về...
* Ghi nhớ:
- Muốn cho văn bản thuyết minh đợc sinh
động, hấp dẫn, ngời ta vận dụng thêm một
số biện pháp nghệ thuật nh kể chuyện, tự
thuật, đối thoại theo lối ẩn dụ, nhân hoá
hoặc các hình thức vè, diễn ca....
- Các biện pháp nghệ thuật cần đợc sử dụng
thích hợp, góp phần làm nổi bật đặc điểm
của đối tợng thuyết minh và gây hứng thú
cho ngời đọc.
II. Luyện tập:
9
Thiết kế bài dạy Ngữ văn 9 Giáo viên: Lê Thị Thanh Hà
? Văn bản có tính chất thuyết minh không?
- HS bộc lộ.
- GV: Những phơng pháp thuyết minh nào
đã đợc sử dụng?
- HS tìm hiểu và nêu các phơng pháp thuyết
minh.
- GV: Bài thuyết minh này có nét gì đặc
biệt?
- GV: Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ
thuật nào?
? Các biện pháp nghệ thuật đó có tác dụng
gì? Có gây hứng thú làm nổi bật nội dung
cần thuyết minh không?
- HS bộc lộ.
- Gọi HS đọc đoạn văn ở bài tập 2.
? Hãy nêu nhận xét về biện pháp nghệ thuật
đợc sử dụng để thuyết minh?
GV đọc văn bản thuyết minh có sử dụng
biện pháp nghệ thuật.
Bài tập 1.
- Văn bản có tính chất thuyết minh vì đã
cung cấp cho ngời đọc tri thức khách quan
về loài ruồi.
- Giới thiệu loài ruồi rất có hệ thống: những
tính chất chung về họ, giống, loài về các tập
tính sinh sống, sinh đẻ, đặc điểm cơ thể;
cung cấp các kiến thức chung đáng tin cậy
về loài ruồi, thức tỉnh ý thức giữ gìn vệ sinh,
phòng bệnh, ý thức diệt ruồi.
- Phơng pháp thuyết minh:
+ Định nghĩa: thuộc họ côn trùng hai cánh,
mắt lới...
+ Phân loại: các loài ruồi
+ Số liệu: số vi khuẩn, số lợng sinh sản của
cặp ruồi.
+ Liệt kê: mắt lới, chân tiết ra chất dính.
- Bài thuyết minh không những thức tỉnh ý
thức giữ gìn vệ sinh phòng bệnh, ý thức diệt
ruồi mà còn có những hình thức nghệ thuật
gây hứng thú cho ngời đọc.
- Biện pháp nghệ thuật: nhân hoá, có tình
tiết.
- Gây hứng thú cho bạn đọc nhỏ tuổi, vừa là
truyện vui vừa học thêm kiến thức.
Bài tập 2.
- Đoạn văn này nói về tập tính của chim cú
dới dạng một ngộ nhận( định kiến) thời thơ
ấu, sau lớn lên đi học mới có dịp nhận thức
lại sự nhầm lẫn cũ.
- Biện pháp nghệ thuật ở đây chính là lấy
ngộ nhận hồi nhỏ làm đầu mối câu chuyện.
D. Hớng dẫn tự học:
1. Nắm vững nội dung bài học( ghi nhớ)
- Lấy một ví dụ về văn bản thuyết minh có dùng hình ảnh ẩn dụ, nhân hoá;
2. Chuẩn bị cho tiết luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết
minh với đề bài:
Thuyết minh một trong các đồ dùng sau: cái quạt, cái bút, cái kéo, chiếc nón.
- Chuẩn bị 4 nhóm có 4 bảng phụ.
-----------------------------------------------------------------------------------------
Ngày 22 tháng 8 năm 2010
Tiết 5.
Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản
thuyết minh.
A. Mục tiêu cần đạt:
HS nắm đợc cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
1. Kiến thức:
- Cách làm bài văn thuyết minh về một thứ đồ dùng(cái quạt,c ái bút, cái kéo...)
- Tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật trogn văn bản thuyết minh.
2. Kỹ năng:
- Xác định yêu cầu của đề bài thuyết minh về một đồ dùng cụ thể.
- Lập dàn ý chi tiết và viết phần mở bài cho bài văn thuyết minh(có sử dụng một số biện
pháp nghệ thuật) về một đồ dùng.
10
Thiết kế bài dạy Ngữ văn 9 Giáo viên: Lê Thị Thanh Hà
3. Thái độ: Tích cực, tự giác trong quá trình luyện tập, tự tin trình bày ý kiến,bài làm.
B. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: SGK, bảng phụ.
2. Học sinh: SGK, chuẩn bị bài.
C. Hoạt động lên lớp
1. ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
? Nêu các phơng pháp thuyết minh thờng dùng?
? Muốn cho văn bản thuyết minh đợc sinh động hấp dẫn ngời ta vận dụng thêm những
biện pháp nghệ thuật nào?
2. Giới thiệu bài:
Kĩ năng vận dụng một số biện pháp nghệ thuật vào trtong văn bản thuyết minh là vô cùng
quan ttrọng, tạo nên hiệu quả để bài văn thuyết minh sinh động hấp dẫn cuốn hút ngời đọc
ngời nghe.
Hoạt động của GV và HS kiến thức
1. Hớng dẫn HS trình bày dàn ý sau khi đã
thảo luận.
- GV yêu cầu các nhóm thảo luận về đề
bài, dàn ý của nhóm.
- Gọi đại diện nhóm thảo luận trình bày dàn
ý chi tiết và dự kiến sử dụng một số biện
pháp nghệ thuật trong bài.
- GV yêu cầu các nhóm nhận xét và bổ
sung.
- GV: Yêu cầu chỉ rõ việc sử dụng các biện
pháp nghệ thuật (tự thuật, kể chuyện, hỏi
đạp theo lối nhân hoá) theo từng phần
trong dàn ý để giúp cho bài viết thâm sinh
động, hấp dẫn.
2. Hớng dẫn HS viết bài.
- GV giao nhiệm vụ cho 3 nhóm viết 3 đoạn
ở các phần mở bài, thân bài, kết bài.
- Gọi đại diện nhóm trình bày; chỉ cách sử
dụng các biện pháp nghệ thuật trong văn
bản.
- GV nhận xét, bổ sung.
- GV đọc đoạn văn mẫu; nhận xét chung và
hớng dẫn HS cách sử dụng các biện pháp
nghệ thuật.
I. Trình bày dàn ý.
đề bài: Thuyết minh về chiếc nón.
1.Mở bài: Giới thiệu chung về chiếc nón.
2. Thân bài:
- Lịch sử chiếc nón.
- Cấu tạo chiếc nón.
- Qui trình làm nón.
- Giá trị kinh tế, văn hoá, nghệ thuật... của
chiếc nón.
3. Kết bài: Cảm nghĩ chung về chiếc nón
trong đời sống hiện đại.
II. Viết bài.
III. Trình bày phần mở bài
- Đoạn văn mẫu phần mở bài:
+ Là ngời Việt Nam thì ai mà chẳng biết
chiếc nón trắng quen thuộc, phải không các
bạn? Mẹ ta đội chiếc nón trắng ra đồng nhổ
mạ, cấy lúa, chở thóc...Chị ta đội chiếc nón
trắng đi chợ, chèo đò...Em ta đội chiếc nón
trắng đi học...Bạn ta đội chiếc nón trắng bớc
lên sân khấu...Chiếc nón trắng gần gũi thân
thiết là thế, nhng có khi nào đó bạn tự hỏi
chiếc nón trắng ra đời từ bao giờ? Nó đợc
làm ra nh thế nào? Giá trị kinh tế, văn hoá,
nghệ thuật của nó ra sao?
+ Hoặc: Chiếc nón trắng Việt Nam không chỉ
dùng để che ma, che nắng mà dờng nh nó là
một phần không thể thiếu đã góp phần làm
nên vẻ đẹp duyên dáng cho ngời phụ nữ Việt
Nam. Chiếc nón trắng từng đi vào ca dao:
Qua đình ngả nón trông đình
11
Thiết kế bài dạy Ngữ văn 9 Giáo viên: Lê Thị Thanh Hà
GV: Hãy nhận xét cách sử dụng các biện
pháp nghệ thuật trong đoạn văn mở bài
trên.
HS nhận xét.
Đình bao nhiêu nhịp, thơng mình bấy nhiêu.
Vì sao chiếc nón trắng lại đợc ngời Việt Nam
nói chung, ngời phụ nữ Việt Nam nói riêng
yêu quí và trân trọng nh vậy? Xin mời các
bạn hãy cùng tôi thử tìm hiểu về lịch sử, cấu
tạo và công dụng của chiếc nón trắng nhé!
- Cách sử dụng biện pháp nghệ thuật vào
trong văn bản thuyết minh:
+ Cho sự vật tự thuật về mình hoặc có thể
sáng tạo ra một câu chuyện nào đó hoặc
phỏng vấn.
+ Bài thuyết minh có sử dụng một số biện
pháp nghệ thuật đòi hỏi ngời viết phải có
kiến thức, phải có sáng kiến tìm cách thuyết
minh cho sinh động, dí dỏm.
D. Hớng dẫn tự học:
1. Luyện tập việc sử dụng biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
- Xác định và chỉ ra tác dụng của biện pháp nhệ thuật đợc sử dụng trong văn bản thuyết
minh Họ nhà kim (trang 16- Ngữ văn 9, tập một)
- Viết bài hoàn chỉnh cho các đề bài vừa luyện tập.
- Tìm đọc bài mẫu về văn bản thuyết minh.
2. Soạn bài: Đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
- Tìm hiểu vấn đề đặt ra trong văn bản.
- Khai thác, phát hiện nghệ thuật nghị luận của tác giả.
- Tìm hiểu hệ thống luận điểm, luận cứ của VB.
---------------------------------------------------------------------------------------
Ngày 26 tháng 8 năm 2010
Tiết 6.
Đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
( Gác-xi-a Mác-két)
A. mức độ cần đạt:
HS nhận thức đợc mối nguy hại khủng
khiếp của việc chạy đua vũ trang, chiến
tranh hạt nhân; có nhận thức đúng để góp
phần bảo vệ hoà bình.
1. Kiến thức:
- Có đợc một số hiểu biết về tình hình thế
giới nững nă 1980 liên quan đến văn bản.
- Nắm đợc hệ thống luận điểm, luận cứ và
cách lập luận trong văn bản.
2. Kỹ năng: Đọc - hiểu văn bản nhật dụng
bàn về một vấn đề liên quan đến nhiệm vụ
đấu tranh vì hoà bình của nhân loại.
3. Thái độ: Xây dựng thái độ ghê tởm chiến
tranh, yêu hoà bình.
B. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: SGK, soạn bài, tranh ảnh về thảm hoạ hạt nhân.
2. Học sinh: SGK, chuẩn bị bài.
C. Hoạt động lên lớp
1. ổn định.
2. Kiểm tra bài cũ:
- GV treo bài tập đã đợc ghi trên bảng phụ- Gọi HS lên xác định phơng án đúng nhất.
? Phong cách Hồ Chí Minh là gì?
A. Nhân cách rất Việt Nam;
B. Lối sống rất Việt Nam;
C. Gốc văn hoá dân tộc vô cùng vững chắc;
12
Thiết kế bài dạy Ngữ văn 9 Giáo viên: Lê Thị Thanh Hà
D. Rất phơng Đông đồng thời rất mới rất hiện đại.
? Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là gì?
A. Truyền thống văn hoá dân tộc;
B. Tinh hoa văn hoá nhân loại;
C. Vĩ đại và giản dị;
D. Kết hợp hài hoà những vẻ đẹp đó.
3. Giới thiệu bài:
Trong chiến tranh Thế giới thứ hai, những ngày đầu tháng 8/ 1945, chỉ bằng hai quả bom
nguyên tử đầu tiên ném xuống 2 thành phố Hi-rô-si-ma và Na-ga-xa-ki, đế quốc Mĩ đã làm 2
triệu ngời Nhật bị thiệt mạng và còn di hoạ đến bây giờ. Thế kỉ XX, thế giới phát minh ra
nguyên tử hạt nhân đồng thời cũng phát minh ra vũ khí huỷ diệt giết ngời hàng loạt khủng
khiếp. Từ đó đến nay, những năm đầu của thế kỉ XXI và cả trong tơng lai, nguy cơ về chiến
tranh hạt nhân tiêu diệt cả thế giới luôn tiềm ẩn và đe doạ nhân loại và đấu tranh vì một thế
giới hoà bình luôn là một nhiệm vụ vẻ vang nhng cũng khó khăn nhất đối với nhân dân các
nớc. Hôm nay chúng ta nghe tiếng nói của một nhà văn nổi tiếng Nam Mĩ (Cô-lôm-bia) giải
thởng Nôben văn học, tác giả của những tiểu thuyết hiện thực huyền ảo lừng danh: Ga-bri-
en Gác-xia Mác-két.
Hoạt động của GV và HS Kiến thức
GV: Hớng dẫn HS đọc, hiểu chú thích.
- Gọi HS đọc chú thích trong SGK- Yêu
cầu HS giải thích thêm một số từ ngữ khó
cần thiết và tìm hiểu tác giả.
? Trình bày hiểu biết của em về tác giả
Mác-két?
- HS trình bày.
- GV: Nêu xuất xứ của văn bản?
- HS nêu.
- GV: Em hiểu dịch hạch là gì?
? Kỉ chất đợc hiểu nh thế nào?
- HS tự trình bày.
- GV nêu cách đọc và tổ chức đọc.
- GV đọc mẫu một đoạn sau đó gọi HS đọc
tiếp từng đoạn đến hết.
- Nhận xét cách đọc và uốn nắn.
? Đấu tranh cho một thế giới hoà bình
thuộc văn bản gì?
- GV hớng dẫn HS tìm hiểu bố cục văn
bản.
? VB trình bày luận điểm gì?
I. Đọc- Hiểu chú thích.
1. Tác giả, tác phẩm:
* Gác-xia Mác-két:
- Nhà văn Cô-lôm-bia sinh 1928, là nhà văn
có nhiều đóng góp cho nền hoà bình nhân
loại thông qua các hoạt động xã hội và sáng
tác văn học.
- Là tác giả của nhiều tiểu thuyết và tập
truyện ngắn theo khuynh hớng hiện thực
huyền ảo, nổi tiếng nhất là tiểu thuyết Trăm
năm cô đơn (1967).
- Ông đợc nhận giải thởng Nô ben về văn
học năm1982.
* Văn bản Đấu tranh cho một thế giới hoà
bình trích tham luận Thanh g ơm Đa-mô-
clét của Mác-két đọc tại cuộc họp 6 n ớc ấn
độ, Mê-hi-cô, Thuỵ Điển ở Mê-hi-cô tháng
8/1986.
2.Từ khó:
II. Đọc- hiểu văn bản.
1. Đọc:
- Do nội dung VB đề cập đến nhiều lĩnh vực
từ quân sự, chính trị đến khoa học, địa chất
với nhiều thuật ngữ, tên gọi các loại vũ khí..
nên cần đọc giọng rõ ràng, chính xác, dứt
khoát, đanh thép, chú ý các từ phiên âm, các
từ viết tắt, và làm rõ từng luận cứ của tác giả.
- Văn bản nhật dụng
2. Bố cục:
- Chiến tranh hạt nhân là một hiểm hoạ
khủng khiếp đang đe doạ toàn thể loài ngời
và mọi sự sống trên trái đất, vì vậy đấu tranh
để loại bỏ nguy cơ ấy cho một thế giới hoà
bình là nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân
loại (Luận điểm)
13
Thiết kế bài dạy Ngữ văn 9 Giáo viên: Lê Thị Thanh Hà
? Luận điểm đó đợc triển khai bằng một hệ
thống luận cứ nh sau:
- Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ sự
sống trên trái đất.
- Sự tốn kém và tính chất vô lí của cuộc
chạy đua vũ trang hạt nhân.
- Chiến tranh hạt nhân đi ngợc lại lí trí con
ngời và phản lại sự tiên shoá của tự nhiên.
- Nhiệm vụ đấu tranh ngăn chặn chiến
tranh hạt nhân, cho một thế giới hoà bình.
Em hãy tách các đoạn văn bản tơng ứng
với mỗi luận cứ đó?
- GV ghi trên bảng phụ hệ thống luận cứ
trên.
? Từ đó hãy xác định:
- Phơng thức biểu đạt chính của VB?
- Tơng ứng với phơng thức biểu đạt ấy là
kiểu VB nào?
? Có yếu tố biểu đạt nào khác trong văn
bản này không? Nếu có thì đó là yếu tố
biểu đạt nào? Nêu dẫn chứng?
- GV hớng dẫn HS phân tích luận cứ trong
văn bản.
- Gọi HS đọc đoạn 1.
- GV: Theo tác giả, chiến tranh hạt nhân có
nguy hại gì đến loài ngời và toàn bộ sự
sống trên trái đất?
- HS bộc lộ
- GV: Tác giả đã dùng cách lập luận nào
để làm rõ nguy hại của chiến tranh hạt
nhân?
- HS phát biểu.
- GV: Nhận xét của em về cách nêu vấn đề
và cách lập luận của tác giả?
- HS: nêu vấn đề trực tiếp.
- GV: Qua các phơng tiện thông tin đại
chúng em có thêm chứng cứ nào về nguy
cơ chiến tranh vẫn đe doạ cuộc sống trên
trái đất?
- GV bổ sung và tiểu kết: Với cách vào đề
trực tiếp, bằng những chứng cứ rất xác thực
đã thu hút ngời đọc và gây ấn tợng mạnh
mẽ về tính chất hệ trọng của vấn đề: nguy
cơ chiến tranh hạt nhân.
- Từ đầu đến ...văn minh thế giới
- Từ Niềm an ủi....cho toàn thế giới
- Từ Một nhà tiểu thuyết...điểm xuất phát
của nó
- Còn lại.
- Phơng thức lập luận.
- Kiểu văn bản nghị luận.
- Có yếu tố biểu cảm (đoạn văn cuối văn
bản)
3. Phân tích.
a. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ
sự sống trên trái đất.
- Làm biến hết thẩy mọi dấu vết của sự sống
trên trái đất.
- Tiêu diệt tất cả các hành tinh, phá huỷ thế
cân bằng của hệ mặt trời.
-> sự tàn phá và huỷ diệt
- Đa sa số liệu cụ thể:
+ Thời gian 8/8/1986
+ 50 ngìn đầu đạn hạt nhân
+ 1 ngời ngồi trên một thùng 4 tấn thuốc nổ
+ Biến hết thảy không phải 1 lần mà 12 lần.
- Nêu vấn đề trực tiếp
- Lập luận chặt chẽ kết hợp với chứng cứ xác
thực-> Tác động đến nhận thức của ngời đọc
về sức tàn phá khủng khiếp, ghê gớm của vũ
khí hạt nhân; Khơi gợi sự đồng tình với tác
giả.
- VD:
+ Cuộc thử bom nguyên tử.
+ Các lò phản ứng hạt nhân, tên lửa đạn
đạo.
D. Hớng dẫn tự học:
- Tiếp tục tìm hiểu kĩ văn bản qua khâu soạn bài.
- Su tầm tranh ảnh, bài viết về thảm hoạ hạt nhân.
- Thống kê các dẫn chứng để làm rõ các luận cứ 2, 3, 4.
- Tìm hiểu bài tập (Luyện tập)
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
14
Thiết kế bài dạy Ngữ văn 9 Giáo viên: Lê Thị Thanh Hà
Ngày 26 tháng 8 năm 2010
Tiết 7.
Đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
( Gác-xia Mác-két)
A. Mức độ cần đạt:
Tiếp tục giúp HS nhận thức đợc mối nguy hại khủng khiếp của việc chạy đua vũ trang,
chiến tranh hạt nhân; có nhận thức đúng để góp phần bảo vệ hoà bình.
1. Kiến thức:
- Có đợc một số hiểu biết về tình hình thế giới nững nă 1980 liên quan đến văn bản.
- Nắm đợc hệ thống luận điểm, luận cứ và cách lập luận trong văn bản.
2. Kỹ năng: Đọc - hiểu văn bản nhật dụng bàn về một vấn đề liên quan đến nhiệm vụ đấu
tranh vì hoà bình của nhân loại.
- Tiếp tục tìm hiểu hệ thống các luận cứ trong văn bản để HS hiểu đợc một cách hoàn
chỉnh nội dung về vấn đề đặt ra trong văn bản: nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ toàn bộ
sự sống trên trái đất và nhiệm vụ cấp bách của nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó vì một thế
giới hoà bình;
- Học tập đợc cách viết văn nghị luận của tác giả.
- Để rồi xây dựng một thái độ ghê tởm chiến tranh, bồi dỡng tình cảm thiết tha với hoà bình.
3. Thái độ: Xây dựng thái độ ghê tởm chiến tranh, yêu hoà bình
B. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: SGK, soạn bài, tranh ảnh về thảm hoạ hạt nhân.
2. Học sinh: SGK, chuẩn bị bài.
C. Hoạt động lên lớp
1. ổn định.
2. Kiểm tra bài cũ:
? Nêu luận điểm và hệ thống luận cứ của văn bản Đấu tranh cho một thế giới hoà bình .
3. Giới thiệu bài:
Bài viết của nhà văn Gac-xia Mác-két đã nêu ra một cách rõ ràng và đầy sức thuyết phục
về mối hiểm hoạ hạt nhân đối với nhân loại. Không chỉ dừng lại ở đó, Mác-két còn chỉ rõ sự
tốn kém vô cùng phi lí của cuộc chạy đua vũ trang đi ngợc lại với lợi ích và sự phát triển của
thế giới. Để từ đó thức tỉnh, kêu gọi mọi ngời phải hành động để ngăn chặn nguy cơ chiến
tranh, đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
Hoạt động của GV và HS Kiến thức
- GV hớng dẫn HS phân tích tiếp các luận cứ
2,3,4.
- Gọi HS đọc đoạn2.
- GV:Hãy theo dõi đoạn văn nói về các chi phí
trong cuộc chạy đua chiến tranh hạt nhân. Em
cho biết những chứng cứ nào đợc đa ra để làm rõ
luận cứ này?
- HS dựa vào SGK để trả lời.
- GV: ở đây cách lập luận của tác giả có gì đặc
2. Phân tích(tiếp)
b. Sự tốn kém và tính chất vô lí
của cuộc chạy đua vũ trang hạt
nhân.
- Lấy ví dụ so sánh về các lĩnh vực
xã hội, y tế, tiếp tế thực phẩm, giáo
dục.
+ Chi phí cho 100 máy bay ném
bom chiến lợc B.1B > Cứu trợ 500
triệu trẻ em nghèo.
+ 10 chiếc tàu sân bay kiểu Ni-mít =
Chơng trình phòng bệnh 14 năm
cho 1 tỷ ngời và cứu hơn 14 triệu trẻ
me.
+ 149 tên lửa MX > Chi phí cho 575
triệu ngời thiếu dinh dỡng.
+ 27 tên lửa MX = Tiền nông cụ cho
các nớc nghèo để họ có đợc thực
phẩm trong 4 năm.
+ 2 tầu ngầm mang vũ khí hạt
nhân= Tiền xoá nạn mù chữ cho
toàn thế giới.
- So sánh cụ thể bằng những chứng
15
Thiết kế bài dạy Ngữ văn 9 Giáo viên: Lê Thị Thanh Hà
biệt?
? Theo em cách lập luận này có tác dụng gì?
- HS bộc lộ
- GV: Đoạn văn này gợi cho em cảm nghĩ sâu sắc
gì về chiến tranh hạt nhân?
- HS tự bộc lộ.
- GV: Bằng hiểu biết của mình, em có thể cho biết
nhân loại đã làm cách nào để hạn chế chạy đua
chiến tranh hạt nhân?
- Gọi HS đọc đoạn3.
- GV:Em hiểu gì về khái niệm lí trí của tự nhiên ?
? Để làm rõ luận cứ này, tác giả đã đa ra những
chứng cứ thuộc những lĩnh vực khoa học nào?
? Quá trình của sự sống trên trái đất đã đợc tác
giả hình dung nh thế nào?
- HS phát biểu
- GV: Theo em có gì độc đáo trong cách lập luận
của tác giả ở đoạn này?
- HS: Cách viết có hình ảnh.
- GV: Em hiểu gì về sự sống trên trái đất từ hình
dung đó của tác giả?
- HS bộc lộ.
- Tổ chức cho HS thảo luận nhóm.
? Từ đó tác giả muốn chúng ta nhận thức điều gì
về chiến tranh hạt nhân?
- HS thảo luận:
- GV: Điều này đã đợc tác giả bình luận ở đoạn
văn nào?
Gọi HS đọc phần cuối VB.
GV: Phần cuối văn bản có 2 đoạn văn:
- Chúng ta chống chiến tranh hạt nhân
- Thái độ của tác giả về việc này.
? Em hiểu thế nào về bản đồng ca của những ng-
ời đòi hỏi một thế giới không có vũ khí và một
cuộc sống hoà bình, công bằng?
? ý tởng của tác giả về việc mở ra một nhà băng l-
u trữ trí nhớ để có thể tồn tại đợc sau thảm hoạ
hạt nhân bao gồm những thông điệp gì?
- HS suy nghĩ và trình bày.
cứ xác thực.
- Làm nổi bật sự tốn kém ghê gớm
của cuộc chạy đua chiến tranh hạt
nhân; nêu bật đợc tính chất vô nhân
đạo; gợi cảm xúc mỉa mai châm
biếm ở ngời đọc.
- Cuộc chạy đua chiến tranh hạt
nhân là cực kì vô lí vì tốn kém nhất,
đắt đỏ nhất, vô nhân đạo nhất. Cần
loại bỏ chiến tranh hạt nhân vì cuộc
sống hoà bình hạnh phúc trên thế
giới này.
- VD: Các hiệp ớc cấm thử vũ khí
hạt nhân, hạn chế đầu đạn hạt
nhân.
c. Chiến tranh hạt nhân đi ngợc
lại lĩ trí con ngời và phản lại sự
tiên hoá tự nhiên.
- Lí trí của tự nhiên: quy luật, lôgic
tất yếu của tự nhiên.
- Từ khoa học địa chất, cổ sinh học
về nguồn gốc và sự tiến hoá của sự
sống trên trái đất.
- 180 triệu năm bông hồng mới
nở...trải qua 4 thế kỉ địa chất, con
ngời mới hát đợc hay hơn chim và
mới chết vì yêu.
- Các số liệu khoa học(380 triệu
năm, 180 triệu năm nữa, 4 thế kỉ địa
chất) đợc làm sinh động bằng các
hình ảnh (con bớm bay đợc, bông
hồng mới nở, con ngời mới hát đợc
hay hơn chim và mới chết vì yêu)
- Sự sống trên trái đất và con ngời
là kết quả của một quá trình tiến
hoá lâu dài của tự nhiên.
- Nhận thức rõ ràng về tính chất
phản tiến hoá, phản tự nhiên của
chiến tranh hạt nhân: nếu nổ ra nó
sẽ đẩy lùi sự tiến hoá trở về diểm
xuất phát ban đầu, tiêu huỷ mọi
thành quả của quá trình tiến hoá sự
sống trong tự nhiên.
- Trong thời đại hoàng kim...điểm
xuất phát của nó
d. Nhiệm vụ đấu tranh ngăn chặn
chiến tranh hạt nhân cho một thế
giới hoà bình.
- Đó là tiếng nói của công luận thế
giới chống chiến tranh; là tiếng nói
yêu chuộng hoà bình trên trái đất
của nhân dân trên thế giới.
- Thông điệp về một cuộc sống đã
từng tồn tại trên trái đất để cho
nhân loại tơng lai biết rằng sự sống
đã từng tồn tại ở nơi đây, bị chi phối
bởi đau khổ và bất công nhng đã
16
Thiết kế bài dạy Ngữ văn 9 Giáo viên: Lê Thị Thanh Hà
- GV: Em hiểu gì về tác giả từ ý tởng đó của ông?
- HS: Ông là ngời yêu hoà bình, căm ghét chiến
tranh.
- GV Hớng dẫn HS tìm hiểu ý nghĩa của văn bản.
- GV: Những thông điệp nào đợc gửi tới chúng ta
từ văn bản Đấu tranh cho một thế giới hoà bình ?
- HS dựa theo nội dung ghi nhớ trong SGK để trả
lời.
- GV: Em học tập đợc những gì về cách viết nghị
luận từ bài Đấu tranh cho một thế giới hoà bình ?
- GV: Em dự định sẽ làm gì để tham gia vào bản
đồng ca của những ngời đòi hỏi một thế giới
không có vũ khí và một cuộc sống hoà bình, công
bằng nh đề nghị của nhà văn Mác-két?
- HS tự bộc lộ: Theo dõi thông tin về vũ khí hạt
nhân, tham gia các phong trào chống CTHN giữ
gìn ngôi nhà chung Trái đất.
- GV Hớng dẫn HS luyện tập.
- GV: Phát biểu cảm nghĩ của em sau khi học bài
Đấu tranh cho một thế giới hoà bình của nhà
văn Mác-két?
- HS tự giải quyết.
từng biết đến tình yêu và biết hình
dung ra hạnh phúc.
- Thông điệp về những kẻ đã xoá
bỏ cuộc sống trên trái đất này bằng
vũ khí hạt nhân cho ở mọi thời đại
ngời ta đều biết đến những thủ
phạm đã gây ra những lo sợ, đau
khổ...
- Là ngời quan tâm sâu sắc đến vấn
đề vũ khí hạt nhân với niềm lo lắng
và công phẫn cao độ.
- Vô cùng yêu chuộng cuộc sống
trên trái đất hoà bình.
III. Tổng kết.
- Nguy cơ chiến tranh hạt nhân
đang đe doạ toàn thể loài ngời và
sự sống trên trái đất. Cuộc chạy
đua vũ trang vô cùng tốn kém đã c-
ớp đi của thế giới nhiều điều kiện
để phát triển, để loại trừ nạn đói,
nạn thất học và khắc phục nhiều
bệnh tật cho hàng trăm triệu con
ngời. Đấu tranh cho hoà bình, ngăn
chặn và xoá bỏ nguy cơ của chiến
tranh hạt nhân là nhiệm vụ cấp thiết
và cấp bách của toàn thể loài ngời.
- Bài viết đã đề cập vấn đề cấp thiết
với sức thuyết phục cao bởi lập luận
chặt chẽ, chứng cứ phong phú, xác
thực, cụ thể và còn bởi nhiệt tình
của tác giả.
IV. Luyện tập:
D. Hớng dẫn tự học:
1. Nắm vững nội dung bài học (ghi nhớ)
2. Làm bài tập ( phần luyện tập)
3. Soạn bài: Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền đợc bảo vệ và phát triển của trẻ em.
- Thực trạng, cuộc sống của trẻ em trên toàn thế giới.
- Tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
---------------------------------------------------------------------------------------
Ngày 30 tháng 8 năm 2010
Tiết 8.
Các phơng châm hội thoại (tiếp theo)
A. mức độ cần đạt:
- Nắm đợc những hiểu biết cốt yếu về 3 phơng châm hội thoại: phơng châm quan hệ, phơng
châm cách thức, phơng châm lịch sự.
- Biết vận dụng hiệu quả phơng châm quan hệ, phơng châm cách thức, phơng châm lịch sự.
17
Thiết kế bài dạy Ngữ văn 9 Giáo viên: Lê Thị Thanh Hà
1. Kiến thức: Nắm đợc nội dung phơng châm quan hệ, phơng châm cách thức, phơng
châm lịch sự.
2. Kỹ năng:
- Vận dụng phơng châm quan hệ, phơng châm cách thức, phơng châm lịch sự trong giao
tiếp; Nhận biết và phân tích đợc cách sử dụng phơng châm quan hệ, phơng châm cách thức,
phơng châm lịch sự trong một tình huống giao tiếp cụ thể.
3. Thái độ: ý thức vận dụng các phơng châm hội thoại.
B. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: SGK, soạn bài, bảng phụ.
2. Học sinh: SGK, chuẩn bị bài.
C. Hoạt động lên lớp
1. ổn định.
2. Kiểm tra bài cũ:
? Thế nào là phơng châm về lợng, phơng châm về chất?
? Đặt 2 câu có sử dụng thành ngữ có liên quan đến các phơng châm hội thoại( lợng, chất).
3. Giới thiệu bài:
Phơng châm hội thoại là một nội dung quan trọng của ngữ dụng học. ở tiết trớc các em đã
học phơng châm về lợng và phơng châm về chất. Để hoàn chỉnh hệ thống các phơng châm
hội thoại, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu 3 phơng châm hội thoại: phơng châm quan hệ, ph-
ơng châm cách thức, phơng châm lịch sự.
Hoạt động của GV và HS kiến thức
- GV hớng dẫn HS tìm hiểu phơng châm quan
hệ.
- GV: Thành ngữ Ông nói gà, bà nói vịt dùng
để chỉ tình huống hội thoại nào?
- HS trình bày
- GV: Thử tởng tợng điều gì sẽ xảy ra nếu xảy ra
những tình huống hội thoại nh vậy?
- HS bộc lộ.
- GV: Em hãy giải thích vì sao ngời nói đôi khi
phải dùng cách nói: nhân tiện đây xin hỏi.
- HS bộc lộ.
- GV: Qua đây em có thể rút ra bài học gì trong
khi giao tiếp?
- HS tự rút ra bài học và GV khắc sâu kiến thức.
- GV hớng dẫn HS tìm hiểu phơng châm cách
thức.
- GV: Thành ngữ Dây cà ra dây muống , Lúng
búng nh ngậm hột thị dùng để chỉ những cách
nói nh thế nào?
- HS trình bày cách hiểu.
- GV: Những cách nói đó ảnh hởng nh thế nào
đến giao tiếp?
? Vậy trong khi giao tiếp cần tuân thủ điều gì?
- HS rút ra bài học, GV khắc sâu kiến thức.
I. Phơng châm quan hệ.
Thành ngữ: Ông nói gà, bà nói vịt.
- Dùng để chỉ tình huống hội thoại
mà trong đó mỗi ngời nói một đằng,
không khớp với nhau, không hiểu
nhau.
- Tình huống hội thoại này khiến con
ngời sẽ không giao tiếp với nhau đợc
và những hoạt động xã hội sẽ trở
nên rối loạn.
- Nhân tiện đây xin hỏi: Khi ngời nói
chuẩn bị hỏi về một vấn đề không
đúng vào đề tài mà hai ngời đang
trao đổi, tránh để ngời nghe hiểu là
không tuân thủ phơng châm quan
hệ.
* Ghi nhớ:
Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề
tài mà hội thoại đang đề cập,
tránh nói lạc đề (phơng châm
quan hệ)
II. Phơng châm cách thức.
- Thành ngữ:
+ Dây cà ra dây muống: Dùng để
chỉ cách nói dài dòng, rờm rà.
+ Lúng búng nh ngậm hột thị:
cách nói ấp úng, không thành lời,
không rành mạch, hoặc tiếp nhận
không đúng nội dung đợc truyền đạt.
Làm cho giao tiếp không đạt kết quả
mong muốn.
* Ghi nhớ:
Khi giao tiếp, cần chú ý nói ngắn
gọn, rành mạch; tránh cách nói
mơ hồ (phơng châm cách thức)
18
Thiết kế bài dạy Ngữ văn 9 Giáo viên: Lê Thị Thanh Hà
- GV: Có thể hiểu câu sau thành mấy cách.
Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn
của ông ấy ?
- HS: Có thể hiểu theo 2 cách.
GV: Trong nhiều tình huống giao tiếp, những yếu
tố thuộc ngữ cảnh (ngời nói, ngời nghe, thời điểm
nói, địa điểm nói, mục đích nói) có thể giúp ngời
nghe hiểu đúng ý của ngời nói. Tuy nhiên cũng
có những trờng hợp mà ngời nghe không biết
nên hiểu câu nói đó nh thế nào?
? Em có thể diễn đạt lại để có thể có cách hiểu
thuận tiện hơn?
HS tự bộc lộ.
VD: + Tôi đồng ý với những nhận định của ông
ấy về truyện ngắn.
+ Tôi đồng ý với những nhận định về truyện
ngắn mà ông ấy sáng tác.
+ Tôi đồng ý với những nhận định của các
bạn về truyện ngắn của ông ấy.
- GV: Vậy để ngời nghe không hiểu lầm, trong
giao tiếp cần phải tuân thủ điều gì?
- HS phát biểu.
- Yêu cầu HS đọc ghi nhớ (SGK)
- GV hớng dẫn HS tìm hiểu phơng châm lịch sự.
- Gọi HS đọc truyện: Ngời ăn xin.
- GV: Vì sao lão ăn xin và cậu bé trong truyện
đều cảm thấy nh mình đã nhận đợc từ ngời kia
một cái gì đó?
- HS phát biểu.
- GV:Có thể rút ra bài học gì từ truyện này?
- HS trả lời.
- GV: Vậy thì phép tu từ từ vựng nào đã học ( so
sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ...) có liên quan
trực tiếp đến phơng châm lịch sự?
- HS: Nói giảm, nói tránh.
- GV: Qua đây, cho chúng ta hiểu, khi giao tiếp
cần tuân thủ điều gì?
- HS khái quát
- Hớng dẫn HS giải các bài tập.
( GV có thể vận dụng các bài tập trong từng
phần cho phù hợp)
- Có thể hiểu theo hai cách tuỳ thuộc
vào việc xác định cụm từ của ông
ấy bổ nghĩa cho nhận định hay
truyện ngắn .
+ Nếu của ông ấy bổ nghĩa cho
nhận định thì có thể hiểu: Tôi đồng
ý với những nhận định của ông ấy về
truyện ngắn.
+ Nếu của ông ấy bổ nghĩa cho
truyện ngắn thì có thể hiểu: Tôi
đồng ý với những nhận định của một
(những) ngời nào đó về truyện ngắn
của ông ấy.
- Không nên nói những câu mà ngời
nghe có thể hiểu theo nhiều cách
khiến ngời nói và ngời nghe không
hiểu nhau, gây trở ngại cho quá trình
giao tiếp.
III. Phơng châm lịch sự.
- Cả hai đều cảm nhận đợc tình cảm
mà ngời kia đã dành cho mình, đặc
biệt là tình cảm của cậu bé đối với
ông lão ăn xin. Cậu bé không hề tỏ
ra khinh miệt, xa lánh mà vẫn có thái
độ và lời nói hết sức chân thành, thể
hiện sự tôn trọng và quan tâm ngời
khác.
- Trong giao tiếp, dù địa vị xã hội và
hoàn cảnh của ngời đối thoại nh thế
nào đi nữa thì ngời nói cũng phải chú
ý đến cách nói tôn trọng đối với ngời
đó. Không nên dùng những lời lẽ
thiếu lịch sự.
- Phép nói giảm, nói tránh.
VD: +Bị vớng hai môn-> Bị trợt hai
môn.
+ Bài viết của bạn cha đợc
hay-> rất dở.
* Ghi nhớ:
Khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn
trọng ngời khác (phơng châm lịch
sự)
IV. Luyện tập:
19
Thiết kế bài dạy Ngữ văn 9 Giáo viên: Lê Thị Thanh Hà
- Gọi HS đọc bài tập 1.
? Qua những tục ngữ, ca dao trên cha ông ta
khuyên chúng ta điều gì?
? Hãy tìm thêm một số câu tục ngữ, ca dao có
nội dung tơng tự?
- Gọi HS nêu yêu cầu và giải quyết.
- Ghi bài tập lên bảng phụ- Gọi HS lên điền từ
ngữ vào chỗ trống.
? Cho biết mỗi từ ngữ trên chỉ cách nói liên quan
đến phơng châm hội thoại nào?
- Gọi HS đọc yêu cầu của bài tập và phơng pháp
giải quyết.
? Giải thích cách nói?
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm .
Bài tập 1.
- Khẳng định vai trò của ngôn ngữ
trong đời sống và khuyên ta trong
giao tiếp nên dùng những lời lẽ lich
sự, nhã nhặn.
- Chim khôn kêu tiếng rảng rang
Ngời khôn nói tiếng dịu dàng dễ
nghe.
- Vàng thì thử lửa thử than
Chuông kêu thử tiếng, ngời ngoan
thử lời.
- Một lời nói quan tiền thúng thóc,
một lời nói dùi đục cẳng tay.
- Một câu nhịn là chín câu lành.
Bài tập 3.
- HS lên bảng thực hiện.
+ Nói mát, nói hốt, nói móc, nói leo:
phơng châm lịch sự.
Bài tập 4.
- Cực chẳng đã tôi phải nói...: vì một
lí do nào đó ngời nói phải nói ra một
điều mà ngời đó nghĩ sẽ làm tổn th-
ơng thể diện của ngời đối thoại. Để
giảm nhẹ ảnh hởng, là xuất phát từ
việc chú ý tuân thủ phơng châm lịch
sự.
- Đừng nói leo...: báo hiệu cho ngời
đối thoại biết là ngời đó đã không
tuân thủ phơng châm lich sự và cần
phải chấm dứt.
Bài tập 5.
- HS thảo luận nhóm và cử đại diện
trình bày kết quả.
+ Nói băm nói bổ: nói bốp chát, xỉa
xói thô bạo (phơng châm lịch sự)
+ Nói nh đấm vào tai: nói mạnh, trái
ý ngời khác, khó tiếp thu (phơng
châm lịch sự)
+ Điều nặng tiếng nhẹ: nói trách
móc, chì chiết (phơng châm lịch sự)
+ Nửa úp nửa mở: nói mập mờ, ỡm
ờ, không nói ra hết ý (phơng châm
cách thức)
+ Mồm loa mép giải: lắm lời, đanh
đá, nói át ngời khác (phơng châm
lịch sự)
+ Đánh trống lảng: lảng ra, né tránh
không muốn tham dự vào một việc gì
đó, không muốn đề cập đến một vấn
đề nào đó mà ngời đối thoại đang
trao đổi (phơng châm quan hệ)
+ Nói nh dùi, đục chấm nớc mắm:
nói không khéo, thô cộc, thiếu tế nhị
(phơng châm lịch sự).
D. Hớng dẫn tự học:
20
Thiết kế bài dạy Ngữ văn 9 Giáo viên: Lê Thị Thanh Hà
- Nắm chắc nội dung bài học (ghi nhớ)
- Tìm thêm ví dụ hoặc tục ngữ, thành ngữ, ca dao biểu hiện 3 loại phơng châm hội thoại
trên.
- Tìm quy ớc học thuộc để tránh nhàm lẫn về các phơng châm hội thoại: VD: Lợng tránh
thừa, chất tránh dối, quan hệ tránh lạc, cách thức phải rành mạch, lịch sự phải tế nhị.
- Tìm hiểu bài: Các phơng châm hội thoại (tiếp theo).
+ Quan hệ giữa phơng châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
+ Những trờng hợp không tuân thủ phơng châm hội thoại.
--------------------------------------------------------------------------------------
Ngày 1 tháng 9 năm 2010
Tiết 9.
Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
A. mức độ cần đạt:
Củng cố kiến thức đã học về văn bản thuyết minh; hiểu vai trò của yếu tố miêu tả trong
vănbản thuyết minh; biết vận dụng và có ý thức sử dụng tốt yếu tố miêu tả trong văn bản
thuyết minh.
1. Kiến thức:
- Tác dụng của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh: làm cho đối tợng thuyết minh hiện
lên cụ thể, gần gũi, dễ cảm nhận hoặc nổi bật, gây ấn tợng.
- Vai trò của miêu tả trong văn bản thuyết minh: phụ trợ cho việc giới thiệu nhằm gợi lên
hình ảnh cụ thể của đối tợng cần thuyết minh.
2. Kỹ năng: Quan sát các sự vật, hiện tợng; sử dụng ngôn ngữ miêu tả phù hợp trong việc
tạo lập văn bản thuyết minh.
3. Thái độ: HS có ý thức sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
B. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: SGK, soạn bài, bảng phụ.
2. Học sinh: SGK, chuẩn bị bài.
C. Hoạt động lên lớp
1. ổn định.
2. Kiểm tra bài cũ:
? Muốn cho văn bản thuyết minh đợc sinh động, hấp dẫn ngời ta vận dụng thêm những
biện pháp nghệ thuật nào?
? Đọc phần mở bài thuyết minh về chiếc nón.
3. Giới thiệu bài:
Trong văn bản thuyết minh, khi phải trình bày các đối tợng cụ thể trong đời sống nh các
loài cây, các di tích, thắng cảnh, các thành phố, mái trờng, các nhân vật...bên cạnh việc
thuyết minh rõ ràng, mạch lạc các đặc điểm, giá trị, quá trình hình thành của đối tợng thuyết
minh cũng cần vận
dụng yếu tố miêu tả để làm cho đối tợng hiện lên cụ thể, gần gũi, dễ cảm, dễ nhận.
Hoạt động của GV và HS kiến thức
- Hớng dẫn HS tìm hiểu yếu tố miêu tả
trong văn bản thuyết minh.
- GV yêu cầu HS đọc bài: Cây chuối trong
đời sống Việt Nam.
? Nhan đề của văn bản có ý nghĩa gì?
- HS phát hiện và trình bày
- GV: Chỉ ra những câu thuyết minh về
đặc điểm tiêu biểu của cây chuối?
- HS chỉ rõ.
I. Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản
thuyết minh.
- Vai trò của cây chuối đới với đời sống vật
chất và tinh thần của con ngời Việt Nam từ
xa đến nay.
- Thái độ đúng đắn của con ngời trong việc
trồng, chăm sóc và sử dụng có hiệu quả
các giá trị của cây chuối.
- Thuyết minh:
+ Đoạn 1: Câu 1 và 2 câu cuối đoạn: giới
thiệu cây chuối với những đặc tính là a nớc,
phát triển nhanh.
21
Thiết kế bài dạy Ngữ văn 9 Giáo viên: Lê Thị Thanh Hà
- GV: Chỉ ra những câu có yếu tố miêu tả
về cây chuối?
- HS chỉ rõ.
- GV: Những yếu tố miêu tả đó có tác
dụng gì đối với đối tợng cây chuối?
? Theo yêu cầu chung của văn bản thuyết
minh, bài này có thể bổ sung những gì?
- HS bổ sung thêm.
- GV: Em hãy cho biết thêm công dụng
của thân cây chuối, lá chuối, nõn chuối,
bắp chuối?
- HS bổ sung.
- GV: Nh vậy, yếu tố miêu tả trong văn
bản thuyết minh có tác dụng gì?
- HS khái quát
- Hớng dẫn học sinh luyện tập.
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm.
+ Đoạn 2: Cây chuối là thức ăn...quả : nói
về tính hữu dụng của cây chuối.
+ Đoạn 3: Giới thiệu loại chuối và công
dụng.
. Chuối chín để ăn;
. Chuối xanh để chế biên thức ăn;
. Chuối để thờ cúng.
- Những yếu tố miêu tả:
+ Đoạn 1: thân mềm, vơn lên nh những trụ
cột nhẵn bóng; chuối mọc thàn rừng, bạt
ngàn, vô tận...
+ Đoạn 3: Khi quả chín có vị ngọt và hơng
thơm hấp dẫn; chuối trứng cuốc khi chín có
những vệt lốm đốm nh vỏ trứng cuốc;
những buồng chuối dài từ ngọn cây uốn trĩu
xuống tận gốc cây; chuối xanh có vị chát...
-> Làm cho cây chuối thêm nổi bật, gây ấn
tợng cho ngời đọc, ngời nghe.
- Thuyết minh:
+ Phân loại cây chuối: chuối tàu (thân
cao, màu trắng, quả ngắn), chuối hột (thân
cao màu tím sẫm, quả ngắn, trong ruột có
hột)...
+ Thân có nhiều lớp bẹ, có thể dễ dàng
bóc ra.
+ Lá màu xanh gồm cuống lá và cọng lá,
nõn chuối xanh nhạt.
+ Hoa chuối màu hồng.
+ Gốc có củ và rễ.
- Miêu tả:
+ Thân tròn, mát rợi, mọng nớc.
+ Tàu lá xanh rờn, bay xào xạc trong gió,
vẫy óng ả dới ánh trăng.
+ Củ chuối có thể gọt vỏ để thấy một màu
trắng mỡ màng nh màu củ đậu đã bóc vỏ.
- Công dụng:
+Thân cây chuối non có thể thái ghém
làm rau sống rất mát, có tác dụng giải
nhiệt. Dùng thân cây chuối tơi để làm phao
tập bơi, kết thân cây làm bè.
+ Hoa chuối: thái nhỏ ăn sống, xào, luộc,
nộm.
+ Quả chuối tiêu xanh lấy nhựa làm thuốc
chữa bệnh.
+ Lá chuối: gói bánh chng, bánh nếp,
bánh cốm...
* Ghi nhớ:
-> Các yếu tố miêu tả: những yếu tố
làm hiện lên đặc điểm, tính chất nổi bật
về hình dáng, kích thớc, vóc dáng, cách
sắp xếp, bài trí...
-> Yếu tố miêu tả có tác dụng làm cho
việc thuyết minh về đối tợng thêm cụ
thể, sinh động, hấp dẫn, làm cho đối t-
ợng thuyếtminh đợc nổi bật, gây ấn t-
ợng.
II. Luyện tập:
22
Thiết kế bài dạy Ngữ văn 9 Giáo viên: Lê Thị Thanh Hà
- GV yêu cầu đại diện các nhóm lên bảng
bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết
thuyết minh.
- Gọi HS đọc đoạn văn.
? Chỉ ra yếu tố miêu tả?
- Gọi HS đọc văn bản Trò chơi ngày
xuân
? Chỉ ra những câu miêu tả?
Bài tập 1:
+Thân cây chuối có hình dáng thẳng tròn
nh một cái cột trụ mọng nớc gợi ra cảm
giác mát mẻ dễ chịu.
+ Lá chuối tơi xanh rờn ỡn cong cong dới
ánh trăng, thỉnh thoảng lại vẫy lên phần
phật nh mời gọi ai đó trong đêm khuya
thanh vắng.
+ Lá chuối khô lót ổ nằm vừa mềm mại,
vừa thoang thoảng mùi thơm dân dã cứ ám
ảnh tâm trí kẻ tha hơng.
+ Quả chuối chín vàng vừa bắt mắt, vừa
dậy lên một mùi thơm ngọt ngào quyến rũ.
+ Bắp chuối màu phơn phớt hồng đung đa
trong gió chiều nom giống nh một cái búp
lửa của thiên nhiên kì diệu.
+ Nõn chuối màu xanh non cuốn tròn nh
một bức th còn phong kín đang đợi gió mở
ra.
Bài tập 2.
- Tách...nó có tai.
- Chén của ta không có tai.
- Khi mời ai...mà uống rất nóng.
Bài tập 3.
- Qua sông Hồng, sông Đuống...mợt mà.
- Lân đợc trang trí...hoạ tiết đẹp.
- Múa lân rất sôi động...chạy quanh.
- Kéo co thu hút...mỗi ngời.
- Bàn cờ là sân bãi rộng...quân cờ.
- Hai tớng...che lọng.
- Với khoảng thời gian...cháy, khê.
- Sau hiệu lệnh...đôi bờ sông.
D. Hớng dẫn tự học:
1. Nắm vững nội dung bài học.
2. Luyện viết đoạn văn thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả.
3. Tìm hiểu bài: Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
- Đề bài: Con trâu ở làng quê Việt Nam.
? Giải thích đề bài? Nêu yêu cầu của đề?
? Theo đề bài cần trình bày những gì?
- Tham khảo văn bản thuyết minh khoa học (SGK- trang 28)
--------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngày 1 tháng 9 năm 2010
Tiết 10.
Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
A. mức độ cần đạt:
HS có ý thức và biết sử dụng tốt yếu tố miêu tả trong việc tạo lập văn bản thuyết minh.
1. Kiến thức: Những yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh; vai trò của yếu tố miêu tả
trong văn bản thuyết minh.
2. Kỹ năng: Viết đạon văn, bài văn thuyết minh sinh động, hấp dẫn.
3. Thái độ: Chủ động kiến thức sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
23
Thiết kế bài dạy Ngữ văn 9 Giáo viên: Lê Thị Thanh Hà
B. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: SGK, soạn bài, bảng phụ.
2. Học sinh: SGK, chuẩn bị bài.
C. Hoạt động lên lớp
1. ổn định.
2. Kiểm tra bài cũ:
? Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh có tác dụng gì?
- GV kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.
3. Giới thiệu bài:
Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh có một vai trò quan trọng, đắc lực
góp phần làm cho bài thuyết minh đợc sinh động, gây ấn tợng.
Hoạt động của GV và HS kiến thức
- Hớng dẫn HS tìm hiểu đề, tìm ý.
- GV chép đề lên bản- yêu cầu HS đọc kĩ.
? Đề bài yêu cầu trình bày vấn đề gì?
- HS xác định.
? Theo em đối với đề bài này, cần phải trình
bày những vấn đề gì?
- HS trình bày.
- GV: Có thể sử dụng những ý nào trong bài
thuyết minh khoa học?
- Hớng dẫn HS lập dàn ý.
? Hãy lập dàn ý cho đề bài trên?
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm, giao
nhiệm vụ cho các nhóm:
+ Nhóm 1: Phần mở bài.
+ Nhóm 2, 3: Phần thân bài.
+ Nhóm 4: Phần kết bài.
- Mời đại diện nhóm lên trình bày.
- Hớng dẫn HS viết bài hoàn chỉnh.
- Giao nhiệm vụ cho các nhóm thực hiện và
trình bày.
? Nội dung cần thuyết minh trong các phần
là gì? Cần sử dụng yếu tố miêu tả nh thế
nào?
- Sau khi HS trình bày GV sữa chữa, bổ
sung và đọc các đoạn văn mẫu.
I. Tìm hiểu đề, tìm ý.
Đề ra: Con trâu ở làng quê Việt Nam.
- Vai trò, vị trí của con trâu trong đời sống
của ngời nông dân Việt Nam.
- Con trâu ở làng quê Việt Nam:
+ Là sức kéo chủ yếu.
+ Là tài sản lớn nhất.
+ Tham gia vào lễ hội truyền thống.
+ Gắn bó với tuổi thơ.
+ Cung cấp thực phẩmvà chế biến đồ mĩ
nghệ.
- Có thể sử dụng những tri thức nói về sức
kéo của con trâu.
II. Lập dàn ý:
1. Mở bài: Giới thiệu chung về con trâu trên
đồng ruộng Việt Nam.
2. Thân bài:
- Con trâu trong nghề làm ruộng: là sức kéo
để cày, bừa, kéo xe, trục lúa...
- Con trâu trong lễ hội đình đám.
- Con trâu- cung cấp nguồn thịt để chế biến
món ăn, da để thuộc, sừng dùng để làm đồ
mĩ nghệ.
- Con trâu là tài sản lớn nhất của ngời nông
dân Việt Nam.
- Con trâu với trể chăn trâu, việc nuôi trâu.
3. Kết bài: Con trâu trong tình cảm của ngời
nông dân.
III. Viết bài hoàn chỉnh.
- HS thảo luận.
- Mở bài: ở Việt Nam, đến bất kì miền quê
nào đều thấy hình bóng con trâu trên đồng
ruộng.
Hoặc: Bao đời nay, hình ảnh con trâu lầm
lũi kéo cày trên đồng ruộng là hình ảnh rất
quen thuộc, gần gũi với ngời dân Việt Nam.
Vì thế, con trâu đã trở thành ngời bạn tâm
tình của ngời nông dân:
Trâu ơi ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta.
Cấy cày vốn nghiệp nông gia,
Ta đây trâu đấy, ai mà quản công
24
Thiết kế bài dạy Ngữ văn 9 Giáo viên: Lê Thị Thanh Hà
- Thân bài:
+ Chiều chiều, khi một ngày lao động tạm
dừng, con trâu đợc tháo cày và đủng đỉnh b-
ớc trên đờng làng, miệng luôn nhai trầu
bỏm bẻm. Khi ấy cái dáng khoai thai, chậm
rãi của con trâu khiến cho ngời ta có cảm
giác không khí của làng quê Việt Nam sao
mà thanh bình, thân quen quá đỗi.
+ Con trâu không chỉ kéo cày, kéo xe, trục
lúa...mà còn là một trong những lế vật tế
thần trong lễ hội trâu ở Tây Nguyên ; là
nhân vật chính trong Lễ hội chọi trâu ở Đồ
Sơn .
+ Không ai sinh ra và lớn lên ở các làng
quê Việt Nam mà lại không có tuổi thơ gắn
bó với con trâu. Thuở nhỏ, đa cơm cho cha
đi cày mải mê ngắm nhìn con trâu đang say
sa gặm cỏ một cách ngon lành. Lớn lên một
chút, nghễu nghện cỡi trên lng trâu trong
những buổi chiều đi chăn thả trở về . Cỡi
trâu ra đồng, cỡi trâu lội xuống sông, cỡi
trâu thonh dong và cỡi trâu phi nớc đại...
- Kết bài:
Thú vị biết bao! Con trâu hiền lành, ngoan
ngoãn đã để lại trong kí ức tuổi thơ của mỗi
ngời bao kỉ niệm ngọt ngào.
D. Hớng dẫn tự học:
1. Tự luyện viết văn thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả: tập tìm ý, lập dàn ý, viết đoạn
văn.
2. Tìm đọc thêm bài mẫu về văn thuyết minh.
3. Ôn tập về viết văn thuyết minh có sử dụng biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả để
chuẩn bị làm bài viết số1( tuần sau)
-------------------------------------------------------------------------------------
Ngày 04 tháng 9 năm 2010
Tiết 11.
Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền đợc bảo vệ
và phát triển của trẻ em.
A. mức độ cần đạt:
Thấy đợc tầm quan trọng của vấn đề quyền sống, quyền đợc bảo vệ và phát triển của trẻ
em và trách nhiệm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này; thấy đợc đặc điểm hình thức
của văn bản.
1. Kiến thức:
- Thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của
chúng ta.
- Những thể hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền đợc bảo vệ và phát triển
của trẻ em ở Việt Nam.
2. Kỹ năng:
- Nâng cao một bớc kỹ năng đọc- hiểu một văn bản nhật dụng.
- Học tập phơng pháp tìm hiểu, phân tích trong tạo lập văn bản nhật dụng.
- Tìm hiểu và biết đợc quan điểm của Đảng, Nhà nớc ta về vấn đề đợc nêu trong văn
bản.
2. Thái độ: ý thức đợc quyền của trẻ em và tự bảo vệ quyền của mình.
B. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: SGK, Công ớc LHQ về quyền trẻ em, soạn bài.
2. Học sinh: SGK, chuẩn bị bài.
C. Hoạt động lên lớp
1. ổn định.
25