Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2019 QUẬN – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.19 MB, 66 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
________________________________

BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP

KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2019
QUẬN 9 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Quận 9, Tháng 1-2019


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
________________________________

BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP

KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2019
QUẬN 9 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngày

tháng

năm 201

SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
GIÁM ĐỐC

Ngày



tháng

năm 201

ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 9
CHỦ TỊCH

i


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
________________________________

BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP

KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2019
QUẬN 9 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngày

tháng

năm 201

PHÒNG TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG
QUẬN 9

Ngày


tháng

năm 201

CƠ QUAN TƯ VẤN
LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

ii


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................1
I. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI...............7
1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên..........................7
1.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................................................................. 7
1.1.2. Khái quát về tài nguyên thiên nhiên....................................................................................................... 8

1.2. Khái quát về phát triển kinh tế - xã hội.....................................................9
1.2.1. Về kinh tế.............................................................................................................................................. 9
1.2.2. Về văn hóa - xã hội............................................................................................................................... 11

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM TRƯỚC 16
08/129 dự án đã hoàn thành thủ tục giao đất đạt tỷ lệ 6,20% về số lượng dự
án, tương đương với diện tích là 260,99 ha.....................................................16
+ Nhóm các công trình dự án còn lại (4 dự án): Các công trình dự án về
thương mại dịch vụ, sản xuất kinh doanh. Các dự án cũng đã thực hiện bồi
thường giải phóng mặt bằng ( Xưởng sản xuất kinh doanh – Công ty Tài
Lộc), Khu công viên khoa học công nghệ với diện tích rất lớn, cũng đã ra
thông báo thu hồi đất........................................................................................17

2.1. Đánh giá kết quả chỉ tiêu thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2018.. .18
Đơn vị tính: ha...................................................................................................18
2.1.1. Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất năm 2018................21
2.2. Những tồn tại trong thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước..........22
2.3. Đánh giá nguyên nhân của những tồn tại trong thực hiện kế hoạch sử
dụng đất năm trước...........................................................................................22
III. LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2019........................................24
3.1. Chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ từ quy hoạch kế hoạch sử dụng
đất của cấp thành phố.......................................................................................24
3.2. Nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực năm 2019........................24
3.2.1. Chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất năm trước chuyển sang...........................................24
3.2.2. Nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình cá nhân năm 2019..................................................34
Các công trình, dự án đăng ký mới trong kế hoạch sử dụng đất năm 2019....................................................34
*Pháp lý các công trình dự án được thể hiện rõ tại mục ‘‘3.4. Danh mục các công trình dự án trong KH SDĐ
2019 tại trang55 báo cáo thuyết minh và Biểu 10/CH phần phụ biểu’’...........................................................35
Trong kế hoạch sử dụng đất năm 2019, trên đia bàn Qu ân 9 có 16 công trình dự án đăng ký mới. Các công
trình phát sinh thêm đều có pháp lý rõ ràng về chấp thuận chủ trương, và các công trình dự án đã và đang
hoàn tất bồi thường giai phóng măt băng. Dự án do Ban quan lý đầu tư xây dựng công trình là chủ đầu tư
đang trình duyêt báo cáo kinh tế ky thuât.................................................................................................... 35
Riêng về các dự án đất ở đăng ký mới 2019: Khu nhà ở Công ty Thuỷ Sinh đã được thống kê hiện trạng sử
dụng đất. Khu nhà ở Công ty Nhật Hoàng đã bồi hoàn 100%. Khu nhà ở Công ty Thu Tâm đang cập nhật biến
động quyền sử dụng đất sang tên công ty và đang làm thủ tục phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết 1/500
dự án. Chung cư cao tầng của Công ty cổ phần phát triển nhà đã có quy hoạch chi tiết 1/500......................35
** Về công tác lấy ý kiến nhân dân về ban vẽ vi trí các danh mục công trình dự án trong kế hoạch sử dụng đất
năm 2019:..................................................................................................................................................... 35
Uỷ ban nhân dân quận 9 đã tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2019. Báo cáo lấy ý kiến
các phòng ban ngành cùng lãnh đạo các Uỷ ban nhân dân các phường tại Uỷ ban nhân dân quận vào
09/11/2018. Sau khi hoàn tất cáo cáo theo ý kiến cuộc họp, Uỷ ban nhân dân quận 9 cũng đã ban hành công
văn 3515/UBND-TNMT ngày 06/11/2018 về việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với kế hoạch sử dụng đất


iii


năm 2019. Phòng Tài nguyên và Môi trường kết hợp phòng Quan lý đô thi cùng đơn vi tư vấn kế hoạch sử
dụng đất đã tiến hành tổ chức hội nghi lấy ý kiến nhân dân tại Uỷ ban nhân dân 13 phường trên đia bàn
quận băng hình thức hội nghi. Quận cũng đã tổng hợp các ý kiến và biên ban hội nghi các phường để tổng
hợp nhu cầu chuyển mục đích hộ gia đình cá nhân trên đia bàn các phường theo đơn nhu cầu tổng hợp.....35
3.2.2.1. Nhóm đất nông nghiệp..................................................................................................................... 36
3.2.2.2. Nhóm đất phi nông nghiệp............................................................................................................... 36
3.2.2.3. Đất chưa sử dụng............................................................................................................................. 47

3.3. Tổng hợp và cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất..........................................47
3.3.1 Chỉ tiêu kế hoạch năm 2019 so với năm 2018 quận 9...........................................................................47
3.3.2 Chỉ tiêu kế hoạch năm 2019 so với điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của thành phố đến năm 2020.. .48
3.3.2 Chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2019, theo đơn vi hành chính........................................................50
3.3.3. Diện tích các loại đất cần chuyển mục đích trong năm 2019................................................................53

3.4. Danh mục các công trình, dự án sử dụng đất trong năm 2019.............55
3.5. Dự kiến các khoản thu, chi liên quan đến đất đai trong năm kế hoạch
sử dụng đất.........................................................................................................68
TRÊN ĐÂY CHỈ LÀ DỰ KIẾN THU CHI ƯỚC TÍNH DỰA TRÊN
KHUNG GIÁ VÀ CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN HIỆN HÀNH. THU CHI
THỰC TẾ PHỤ THUỘC VÀO THỜI ĐIỂM TRIỂN KHAI DỰ ÁN Ở
THỜI ĐIỂM VÀO THÌ TRÊN CƠ SỞ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG ĐƠN
GIÁ, KHUNG GIÁ VÀ TRÊN GIÁ THỊ TRƯỜNG CỤ THỂ TẠI THỜI
ĐIỂM ĐÓ CŨNG NHƯ CHO TỪNG DỰ ÁN CỤ THỂ...............................69
IV. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN......................................................70
4.1. Giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường................................70
4.2. Giải pháp đảm bảo tính khả thi và hiệu quả phương án kế hoạch sử
dụng đất..............................................................................................................70

4.3. Chính sách tạo nguồn vốn từ đất..............................................................70
4.4. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện.......................................................70
KẾT LUẬN........................................................................................................72

iv


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết lập kế hoạch sử dụng đất (KHSDĐ) quận 9
Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định
“Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất
nước, được quản lý theo pháp luật” (khoản 1 Điều 54).
Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014. Tại khoản 2
Điều 37 quy định “Kế hoạch sử dụng đất cấp quận được lập hàng năm”. Kế hoạch
sử dụng đất hàng năm của cấp quận phải được thông qua Hội đồng thẩm định của
thành phố trước khi trình UBND thành phố phê duyệt (Điều 44), tại khoản 3 Điều 45
quy định “Ủy ban nhân dân cấp quận trình Ủy ban nhân dân cấp thành phố phê
duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp quận. Ủy ban nhân dân cấp thành phố
trình Hội đồng nhân dân cấp thành phố thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất
trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp quận”. Tại khoản 1
Điều 52 quy định “Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất là Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp quận đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt”. Đây là những căn cứ pháp lý quan trọng để UBND
quận tổ chức triển khai thực hiện công tác lập kế hoạch sử dụng đất.
Căn cứ theo công văn 8705/STNMT-QLĐ-KH ngày 07/09/2018 của sở Tài
nguyên và Môi trường về việc triển khai Kế hoạch và lập Kế hoạch sử dụng đất năm
2019 các quận, huyện trên địa bàn thành phố;
Do đó, việc lập kế hoạch sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn quận 9 là hết sức
cần thiết và cấp bách.
2. Mục đích, yêu cầu của lập kế hoạch sử dụng đất năm 2019

2.1. Mục đích
- Thống kê, đánh giá một cách đầy đủ và toàn diện về thực trạng sử dụng đất
trên địa bàn quận, làm cơ sở khoa học và thực tiễn cho lập kế hoạch sử dụng đất.
- Đánh giá tình hình quản lý và kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm
trước.
- Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất cấp thành phố đã phân bổ cho cấp quận
trong năm kế hoạch và phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp phường.
- Xác định nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực trong năm kế hoạch và
phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp phường.
- Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất, cân đối xác định các chỉ tiêu sử dụng đất cho
các ngành, lĩnh vực trong năm kế hoạch và phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp
phường.
1


- Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng trong năm kế
hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp phường.
- Xác định diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong năm kế hoạch đến
từng đơn vị hành chính cấp phường.
- Xác định quy mô, địa điểm công trình, dự án; vị trí, diện tích khu vực sử
dụng đất để thực hiện thu hồi đất trong năm kế hoạch.
- Xác định diện tích đất cần phải chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện
việc nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử
dụng đất trong năm kế hoạch trên cơ sở xem xét đơn đề nghị của người sử dụng đất.
- Dự kiến các nguồn thu từ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
và các khoản chi cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong năm kế hoạch sử dụng
đất.
- Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
2.2. Yêu cầu
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và điều kiện tự nhiên, tài

nguyên thiên nhiên trên địa bàn quận một cách đầy đủ và sâu sắc làm cơ sở khoa học
và thực tiễn cho xây dựng phương án kế hoạch sử dụng đất.
- Xác định đầy đủ nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các lĩnh vực trên địa bàn
quận; đồng thời các dự án phải đảm bảo tính khả thi.
- Xác định cụ thể, đảm bảo tính khả thi của các vùng phụ cận các dự án hạ tầng
kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang các khu dân cư để đấu giá quyền sử dụng đất nhằm
tăng nguồn thu ngân sách từ đất.
- Các giải pháp thực hiện phải đảm bảo phù hợp với năng lực tổ chức thực hiện
của quận, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, các thành phần kinh
tế trên địa bàn quận.
3. Nguyên tắc lập kế hoạch sử dụng đất năm 2019
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh.
- Được lập từ tổng thể đến chi tiết; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với
biến đổi khí hậu.
- Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
2


- Dân chủ và công khai.
- Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích
quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.
- Kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo đảm phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định, phê duyệt.
4. Các căn cứ pháp lý lập kế hoạch sử dụng đất
4.1. Các quy định chung

- Luật Đất đai năm 2013.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2015 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai.
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
- Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về
quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
- Nghị định số 11/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về
quản lý và phát triển đô thị.
- Thông tư số 29/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 09 năm 2017 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định 01/NĐ-CP ngày 06 tháng 1 năm
2017 của Chính phủ.
- Thông tư 19/2017/TT-BNNPTNT ngày 09 tháng 11 năm 2017 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
19/2016 và hướng dẫn chi tiết Điều 4 nghị định 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 04
năm 2015.
4.2. Các căn cứ pháp lý lập kế hoạch sử dụng đất
- Nghị quyết 54/2017/QH14 của Quốc Hội về thí điểm cơ chế đặc thù phát
triển thành phố Hồ Chí Minh;
- Văn bản số 1927/TTg-KTN ngày 02 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính
phủ về phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia;
- Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về phê
duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
3


(2011-2015) của thành phố Hồ Chí Minh.

- Nghị quyết 80/NQ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về Điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (20162020) thành phố Hồ Chí Minh;
- Nghị quyết số 09/NQ-HĐND ngày 26 tháng 08 năm 2015 của Hội đồng nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh về phê duyệt danh mục các dự án cần thu hồi đất; dự án
có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ trên địa bàn thành phố.
- Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh về phê duyệt danh mục các dự án cần thu hồi đất; dự án
có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ trên địa bàn thành phố.
- Nghị quyết số 04/NQ-HĐND ngày 21 tháng 04 năm 2016 của Hội đồng nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh về phê duyệt danh mục các dự án cần thu hồi đất; dự án
có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ trên địa bàn thành phố.
- Nghị quyết số 105/NQ-HĐND ngày 05 tháng 08 năm 2016 của Hội đồng
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về phê duyệt danh mục các dự án cần thu hồi đất;
dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ trên địa bàn thành phố.
- Nghị quyết số 122/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về phê duyệt danh mục các dự án cần thu hồi đất;
dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ trên địa bàn thành phố.
- Nghị quyết số 10/NQ-HĐND ngày 06 tháng 07 năm 2017 của Hội đồng nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh về điều chỉnh, bổ sung các danh mục dự án cần thu hồi
đất; dự án có chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc
dụng trên địa bàn thành phố;
- Nghị quyết số 32/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh về phê duyệt danh mục các dự án cần thu hồi đất; dự án
có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ trên địa bàn thành phố.
- Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 8 tháng 10 năm 2018 của Hội đồng nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh về Quyết định chủ trương đầu tư các dự án đầu tư công
(đợt 01/2018)
- Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh về về phê duyệt danh mục các dự án cần thu hồi đất; dự
án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ trên địa bàn thành phố.


4


- Quyết định số 2631/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ
Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
- Quyết định số 752/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2001 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước thành phố Hồ Chí
Minh đến năm 2020.
- Quyết định số 1547/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch thủy lợi chống ngập úng khu vực thành phố Hồ Chí
Minh.
- Quyết định số 24/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ về việc điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm
2020.
- Quyết định số 729/QĐ-TTg ngày 19 tháng 06 năm 2012 của Thủ tướng
Chính Phủ về phê duyệt quy hoạch cấp nước thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025.
- Quyết định 568/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải thành phố
Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020 (thay thế quyết định số
101/QĐ-TTg ngày 22/01/2007).
- Quyết định số 6493/QĐ-BCT ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Bộ Công
thương về phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực thành phố giai đoạn đến 2015 có
xét tới 2020;
- Quyết định số 02/2003/QĐ-UB ngày 03 tháng 01 năm 2003 của UBND thành
phố Hồ Chí Minh về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới trường học ngành giáo dục
và đào tạo thành phố đến năm 2020.
- Quyết định số 1865/2014/QĐ-UBND ngày 16 tháng 04 năm 2014 của UBND
thành phố Hồ Chí Minh về phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở vật chất ngành y tế

thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
- Quyết định số 17/2009/QĐ-UB ngày 12 tháng 02 năm 2009 của UBND thành
phố Hồ Chí Minh về phê duyệt Quy hoạch định hướng phát triển hệ thống chợ-siêu
thị-trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009-2015,
tầm nhìn 2020;
- Quyết định số 5930/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2009 của UBND
thành phố Hồ Chí Minh về phê duyệt Quy hoạch sản xuất nông nghiệp phát triển
nông thôn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.

5


- Quyết định số 5758/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2012 của UBND
thành phố Hồ Chí Minh về phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng
quận 9 đến năm 2020;
- Quyết định số 2354/QĐ-UBND ngày 16 tháng 05 năm 2014 của UBND
thành phố về phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất
5 năm (2011-2015) của quận 9;
- Quyết định số 5984/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2015 của UBND
thành phố Hồ Chí Minh về phê duyệt kế hoạch sử dụng sử dụng đất năm 2015 của
quận 9;
- Quyết định số 3466/QĐ-UBND ngày 07 tháng 07 năm 2016 của UBND
thành phố Hồ Chí Minh về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của quận
9;
- Quyết định số 2961/QĐ-UBND ngày 08 tháng 06 năm 2017 của UBND
thành phố Hồ Chí Minh về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của quận
9;
- Quyết định số 387/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2018 của UBND thành
phố Hồ Chí Minh về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của quận 9;
- Công văn 3652/UBND-ĐT ngày 16 tháng 08 năm 2018 của UBND thành phố

Hồ Chí Minh về việc phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất trong điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) thành phố;
- Biên bản thẩm định kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của Sở Tài nguyên và
Môi trường;
5. Tổ chức triển khai và thời gian thực hiện
Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 quận 9 được đầu tư và thực hiện bởi các cơ
quan sau:
- Cơ quan chủ đầu tư: UBND quận 9; Phòng TNMT quận 9 phối hợp trực tiếp
- Cơ quan tư vấn: Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp
- Cơ quan thẩm định: Sở Tài nguyên và Môi trường cùng các Sở, ngành của
thành phố.
- Cơ quan phê duyệt: UBND thành phố Hồ Chí Minh.
6. Các sản phẩm của dự án
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2019 quận 9 (kèm
theo Quyết định phê duyệt):
05 bộ.
- Bản đồ kế hoạch sử dụng đất năm 2019 quận 9
05 bộ.
- Đĩa CD lưu trữ báo cáo, số liệu và bản đồ:

05 bộ.

6


I. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI
1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý: Quận 9 nằm ở vị trí cửa ngõ Đông Bắc của Thành phố Hồ Chí
Minh, nối liền địa bàn kinh tế trọng điểm của khu vực, tiếp giáp ranh giới tỉnh Đồng

Nai và được bao bọc toàn bộ bởi sông Đồng Nai. Toạ độ địa lý được xác định từ
10045’15” đến 11054’17” vĩ độ Bắc và 106 043’12” đến 106058’15” kinh độ Đông.
Ranh giới hành chính được giới hạn như sau: Phía Đông giáp Thành phố Biên Hoà và
huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai; Phía Tây giáp quận 2 qua sông Rạch Chiếc, rạch
Bà Cua và đường Nguyễn Duy Trinh; Phía Nam giáp huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng
Nai qua sông Đồng Nai; Phía Bắc giáp quận Thủ Đức và thị xã Dĩ An qua xa lộ Hà
Nội.
Diện tích diện tích tự
nhiên 11.397,33 ha, có 13
phường. Quận 9 vốn là quận
ngoại thành, cách xa trung tâm
thành phố. Tuy nhiên, Quận 9 có
ưu thế về mặt tự nhiên, nằm 2
phía giáp sông Đồng Nai, có
đường giao thông chạy suốt
chiều dài Quận để nối với trung
tâm Thành phố Hồ Chí Minh và
Thành phố Biên Hòa, là xa lộ Hà
Nội. Với hạt nhân là khu công
nghệ cao Thành phố, khu văn
hoá giải trí suối Tiên, Lâm viên
Thủ Đức và khu lịch sử văn hoá
dân tộc cấp khu vực. Quận 9 có
triển vọng sẽ phát triển mạnh về
thương mại- dịch vụ, du lịch sinh
thái, giáo dục- đào tạo,... là một
phần đô thị khoa học công nghệ
của Thành phố trong tương lai.

7



b) Địa hình- địa mạo: Khu vực Quận 9 chịu sự chia cắt đan xen của các hệ
thống sông rạch, làm thành nhiều cụm cù lao riêng biệt. Địa hình Quận 9 được chia
làm hai vùng rõ rệt: vùng đồi gò và Vùng bưng địa hình thấp trũng: Vùng đồi gò
chiếm khoảng 25% DTTN, có cao độ trung bình 20 – 30m, khu vực cao nhất là 35m
(khu đồi Long Bình), tập trung ở phía Tây Bắc tại các phường Long Bình, Long
Thạnh Mỹ, Tân Phú, Hiệp Phú, Tăng Nhơn Phú A; Vùng bưng địa hình thấp trũng
chiếm khoảng 75% DTTN, có cao độ trung bình 1– 5m có nhiều sông rạch, tập trung
nhiều ở phía Đông Nam và ven các sông rạch tại các phường Long Bình, Long
Phước, Long Trường, Phú Hữu.
c) Khí hậu: Quận 9 nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với nền
nhiệt độ cao và ổn định, lượng bức xạ phong phú, số giờ nắng dồi dào với 2 mùa mưa
và khô rõ rệt.
d) Chế độ thủy văn: Quận 9 nằm trong lưu vực sông Đồng Nai, chế độ thuỷ
văn của Quận 9 chịu ảnh hưởng chủ yếu của sông Đồng Nai và sông Sài Gòn. Các
sông rạch bên trong khu vực bao gồm: Sông Tắc, Rạch Trau Trảu, Rạch Ông Nhiêu,
Rạch Chiếc, Rạch Bà Cua,... Ngoài ra, còn có các rạch nhỏ nối với nhau và nối vào
các rạch chính tạo nên một mạng kênh rạch khá chằng chịt trên lãnh thổ Quận 9.
1.1.2. Khái quát về tài nguyên thiên nhiên
a) Tài nguyên đất:
Quận 9 có 5 nhóm đất với 8 đơn vị bản đồ tương đương loại phát sinh, trong
đó: Nhóm đất phù sa có diện tích lớn nhất 4.289 ha chiếm 37,60% DTTN; kế đến là
nhóm đất phèn có diện tích 2.695 ha chiếm 23,66% DTTN; nhóm đất đỏ vàng trên
phù sa cổ có diện tích 1.966 ha chiếm 17,26%; nhóm đất xám có diện tích 617 ha
chiếm 5,42% DTTN; đất xói mòn trơ sỏi đá 25 ha chiếm 0,22% DTTN.
Diện tích, cơ cấu của các đơn vị chú dẫn bản đồ đất quận 9 như sau:
Bảng 1: Phân loại và quy mô diện tích các loại đất trên địa bàn Quận 9
ST
T

I
1
II
2
3
4
III
5
IV
6
7

Nhóm và loại đất
Tên Việt Nam (Bộ
NNPTNT, 1984)
TỔNG DTTN
Đất phèn
Đất phèn tiềm tàng sâu
Đất phù sa
Đất phù sa chưa phân hoá
phẫu diện
Đất phù sa có tầng loang lổ
đỏ vàng
Đất phù sa gley
Đất đỏ vàng
Đất nâu vàng trên phù sa cổ
Đất xám
Đất xám trên phù sa cổ
Đất xám gley


Tên quốc tế Theo WRB (1998) (*)

Endoproto-Thionic Fluvisols


hiệu

Sp2

Diện tích
(ha)

(%)

11.397
2.695
2.695
4.289

100
23,66
23,66
37,60

Dystric/ Eutric Fluvisols/ Fluvic ambisols

P

104


0,91

Umbric Gleysols/Fluvic/ Gleyic ambisols
Umbric Gleysols/ Gleyic Fluvisols

Pf
Pg

Arenic/ Skeletic/ Ferric/ Chromic crisols

Fp

Plinthic/ Frric/ Haplic AC/ Dystric Plinthosols
Gleyic Acrisols/ Gleyic Lixisols

X
Xg

4.137
41
1.966
1.966
617
481
136

36,32
0,36
17,26
17,26

5,42
4,22
1,19

8


ST
T
V
8
XI

Nhóm và loại đất
Tên Việt Nam (Bộ
NNPTNT, 1984)
Đất xói mòn trơ sỏi đá
Đất xói món trơ sỏi đá
Sông suối

Tên quốc tế Theo WRB (1998) (*)
Lithic/ Hyperskeletic Leptosols


hiệu
E

Diện tích
(ha)


(%)

25
25
1.805

0,22
0,22
15,84

Nguồn: Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, 2004.

b) Tài nguyên nước:
*Nước mặt: Quận 9 nằm trong vùng hạ lưu của lưu vực sông Đồng Nai,
nguồn nước mặt sử dụng trong sinh hoạt và sản xuất ở Quận 9 hầu hết được khai thác
từ hệ thống sông Đồng Nai.
*Nước ngầm: Nhìn chung trữ lượng nước ngầm trên địa bàn thành phố nói chung
khá phong phú, trữ lượng khai thác tiềm năng khoảng 1,6-1,7 triệu m 3/ngày. Tuy nhiên,
nước ngầm là nguồn tài nguyên quý giá, nên cần phải thận trọng trong quá trình sử
dụng và quản lý khai thác nhằm đạt hiệu quả cao, bền vững.
c) Tài nguyên rừng:
Hiện trạng đến năm 2017 trên địa bàn quận còn 21,57 ha đất rừng sản xuất trên
địa bàn phường Long Bình.
d) Tài nguyên khoáng sản:
Tiềm năng về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn Quận 9 khá đa dạng, nhưng
trữ lượng và chất lượng đạt yêu cầu khai thác công nghiệp không nhiều. Phần lớn
vùng phân bố khoáng sản đều nằm trong khu vực đã quy hoạch phát phát triển đô thị,
xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng.
1.2. Khái quát về phát triển kinh tế - xã hội
1.2.1. Về kinh tế

Trong 6 tháng đầu năm 2018, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ. Ủy ban nhân dân
quận đã tổ chức triển khai và điều hành thực hiện tốt nhiệm vụ theo Nghị quyết Đảng
bộ quận năm 2018, Nghị quyết Hội đồng nhân dân quận năm 2018. Ủy ban nhân dân
quận đã tập trung chỉ đạo triển khai và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chỉ đạo điều
hành trong năm 2018, tập thể từng thành viên Ủy ban nhân dân quận thực hiện tốt
quy chế làm việc và các chương trình công tác đã đề ra, thực hiện tốt nguyên tắc tập
trung dân chủ, chấp hành nghiêm túc sự lãnh đạo của Quận uỷ và Hội đồng nhân dân
quận trong quá trình quản lý, điều hành; trong quá trình chỉ đạo điều hành xác định
được trọng tâm, trọng điểm để chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc các ngành, các đơn vị thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định
Kết quả đạt được trong 6 tháng đầu năm 2018 như sau:

9


a) Thu chi ngân sách: Với sự chỉ đạo thống nhất của Ủy ban nhân dân quận,
sự đồng tâm, nỗ lực thực hiện của các ngành, trong 6 tháng đầu năm, công tác thu
ngân sách nhà nước đạt 62,15% so với tổng dự toán, thu ngân sách quận đạt 53,46%
so với tổng dự toán, chi thường xuyên ngân sách quận đạt 39,51%.
Trong quá trình điều hành ngân sách, Ủy ban nhân dân quận đã chỉ đạo các
ngành triển khai đẩy nhanh tiến độ giải ngân, quyết toán ngân sách năm 2017; chỉ đạo
các đơn vị tăng cường công tác quản lý thu và đôn đốc thu, chống thất thu nhằm đảm
bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời theo quy định pháp luật.
b) Ngành Thương mại - Dịch vụ: Doanh thu ngành thương mại - dịch vụ ước
thực hiện là 23.023,235 tỷ đồng, tăng 16,72% so cùng kỳ năm 2017 (19.725,213 tỷ
đồng), giá trị sản xuất ngành thương mại dịch vụ ước thực hiện là 6.144,7 tỷ đồng,
tăng 10,06% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 48,8% so kế hoạch năm 2018 (12.584 tỷ
đồng).
Trong 6 tháng đầu năm 2018 phát sinh tăng 03 cửa hàng bình ổn và 14 cửa
hàng tiện ích. Hiện nay trên địa bàn quận có 12 chợ truyền thống đang hoạt động, 01

trung tâm thương mại, 04 siêu thị (02 siêu thị chuyên doanh và 02 siêu thị tổng hợp);
36 cửa hàng tiện lợi. Hàng tháng phối hợp các đơn vị như siêu thị Coopmart Xa lộ Hà
Nội, siêu thị Coopmart Nguyễn Xí tổ chức 09 chuyến bán hàng lưu động phục vụ người
tiêu dùng trên địa bàn quận.
c) Ngành Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp: Giá trị sản xuất ngành công
nghiệp – tiểu thủ công nghiệp ước thực hiện là 4.412,328 tỷ đồng, tăng 11,64% so với
cùng kỳ năm 2017 (3.952,305 tỷ đồng), đạt 48,34% so kế hoạch năm 2018 (9.127,697
tỷ đồng). Tính đến 10/6/2018 đã vận động 82 hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh
nghiệp, đạt 14,72% so với chỉ tiêu thành phố giao (557 hộ chuyển đổi).
d) Nông nghiệp đô thị:
Chỉ đạo các ngành tiếp tục thực hiện các mô hình sản xuất nông nghiệp theo
hướng đô thị, đồng thời vận động người dân tận dụng diện tích đất nông nghiệp còn
lại để đầu tư các loại cây con có chất lượng sạch, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Đàn bò sữa do quận đầu tư: tổng đàn hiện có 190 con, tăng 119 con so với đầu tư ban
đầu, giảm 20 con so với cùng kỳ năm 2017. Đàn bò thịt do quận đầu tư: tổng đàn
hiện có 100 con, tăng 40 con so với đầu tư ban đầu. Với tiêu chí sản xuất sản phẩm
nông nghiệp với chất lượng sạch, đáp ứng nhu cầu thị trường với các mô hình như:
trồng rau mầm, nấm linh chi, nấm bàu ngư, dưa lưới, hoa lan, cá kiểng…
Tiến hành rà soát các phương án sản xuất nông nghiệp được phê duyệt hỗ trợ lãi
vay nhằm nắm bắt, theo dõi tình hình hoạt động sản xuất của các hộ dân sau khi nhận
được hỗ trợ vay vốn. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức
thành công Lễ “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ năm 2018” nhân kỷ niệm 128
năm ngày sinh của Bác.
e) Đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý đô thị:
Giá trị khối lượng đầu tư xây dựng cơ bản trong 6 tháng đầu năm ước thực hiện
163,831/250 tỷ đồng, đạt 65,5% so với chỉ tiêu Nghị quyết năm 2018.Tập trung hoàn
10


tất công tác giải ngân các công trình trong kế hoạch vốn năm 2017, đồng thời triển

khai giải ngân kế hoạch vốn năm 2018; tuy nhiên, do khó khăn trong công tác giải
phóng mặt bằng nên công tác giải ngân chỉ đạt 15,31% kế hoạch vốn (đạt
104,97/685,582 tỷ đồng). Tiếp tục thực hiện các công trình chỉnh trang đô thị tại 02
phường Phước Long B và Tăng Nhơn Phú A.
Tiếp tục rà soát và kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh các đồ án quy
hoạch không còn phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, trong đó đang
trình Sở Quy hoạch – Kiến trúc duyệt 02 hồ sơ thiết kế đô thị trong đồ án quy hoạch
phân khu tỷ lệ 1/2000, lấy ý kiến thống nhất 02 hồ sơ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500.
Tiếp tục cung cấp thông tin quy hoạch cho nhân dân bằng hình thức giải thích trực
tiếp và bằng văn bản
Ủy ban nhân dân quận đã chỉ đạo các ngành tập trung làm tốt công tác cấp phép
xây dựng, cấp số nhà cho người dân. Cấp phép xây dựng: đã giải quyết 2821/3166 hồ
sơ, còn tồn trong hạn là 345 hồ sơ. Cấp số nhà: đã giải quyết 1430/1477 hồ sơ, còn
tồn trong hạn 47 hồ sơ. Thủ tục đầu tư xây dựng nhà ở và các công trình khác nên
tình hình xây dựng không phép giảm 46,48% so với cùng kỳ năm 2017 Trong 6
tháng đầu năm 2018 xảy ra 38 trường hợp xây dựng không phép. Đã tháo dỡ 10
trường hợp.
f) Tài nguyên và Môi trường:
Chỉ đạo các đơn vị và Ủy ban nhân dân 13 phường công bố công khai Kế hoạch
sử dụng đất năm 2018 đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt. Ban hành Kế
hoạch tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 60/2017/QĐ-UBND ngày 05 tháng
12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố quy định diện tích tối thiểu được tách
thửa. Hoàn thành công tác thống kê đất đai năm 2017 của quận và 13 phường.
Tổng số hồ sơ tiếp nhận trong lĩnh vực quản lý đất đai là 2374 hồ sơ, trong đó
giải quyết đúng hạn 2049/2251 hồ sơ, tồn trong hạn 108/123 hồ sơ. Tổng số hồ sơ
tiếp nhận về bảo vệ môi trường là 101 hồ sơ, giải quyết đúng hạn 88/93 hồ sơ, đạt tỷ
lệ 91,5%, tồn trong hạn 3/8 hồ sơ.
Trong 6 tháng đầu năm, công tác bồi thường các dự án trọng điểm của quận
và thành phố còn chậm, tiến độ chưa đạt theo yêu cầu . Ủy ban nhân dân quận đang
tiến hành rà soát pháp lý, đề ra các phương án để thực hiện các kết luận của Trung

ương và Thành phố. Ngoài ra, công tác vận động bàn giao mặt bằng của các đơn vị
còn hạn chế, chưa đồng bộ, dẫn đến tiến độ một số dự án chậm so với chỉ đạo
Thành phố và yêu cầu chung đề ra.
1.2.2. Về văn hóa - xã hội
a) Văn hóa Thông tin, Thể dục Thể thao:
Trong 6 tháng đầu năm, hoạt động tuyên truyền được triển khai thực hiện hiệu
quả bằng các hình thức cổ động trực quan và văn hóa nghệ thuật nhân kỷ niệm các
ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị của đất nước. Tăng cường công tác thông tin, tuyên
truyền về chống tụ tập đông người, gây mất trật tự an toàn xã hội trong thời điểm có
11


phức tạp về an ninh trật tự. Tổ chức Hội nghị tổng kết phong trào xây dựng đời sống
văn hóa năm 2017, trong đó, các chỉ tiêu trên lĩnh vực văn hóa đều đạt, vượt so với
Nghị quyết. Tổ chức tốt các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di tích trên địa bàn,
thu hút được đông đảo Nhân dân trong và ngoài địa bàn đến tham quan..
Hoạt động thể dục thể thao trong 6 tháng đầu năm đạt được nhiều thành tích cao
tại các giải thi đấu thành phố đã góp phần vào thành tích chung phong trào thể dục
thể thao. Tuyển chọn 426 vận động viên tham gia thi đấu 25 giải thành phố, kết quả
46 HCV, 42 HCB, 114 HCĐ. Đạt 114 huy chương giải “Thể thao học sinh” thành
phố. Đạt 47 huy chương giải Đại hội Thể dục thể thao thành phố. Tổ chức 16 giải thể
thao cấp quận với 569 vận động viên tham gia đã tạo nên một sân chơi lành mạnh và
bổ ích trong phong trào thể dục thể thao quần chúng. Tổ chức Đại hội Thể dục thể
thao cấp cơ sở; cử vận động viên tham gia Đại hội Thể dục thể thao thành phố với 9
môn đạt 43 huy chương (vàng, bạc, đồng).
b) Giáo dục - đào tạo:
Công tác giáo dục – đào tạo luôn được quận quan tâm, ngành giáo dục Quận 9 đạt
nhiều thành tích trong các kỳ thi học sinh giỏi các cấp, góp phần vào thành tích chung
của ngành giáo dục đào tạo. Triển khai việc hợp nhất Trung tâm giáo dục thường
xuyên và Trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp thành Trung tâm Giáo dục nghề

nghiệp - Giáo dục thường xuyên theo chủ trương của thành phố. Triển khai xây dựng
Đề án phổ cập bơi cho học sinh trên địa bàn. Tập trung xây dựng trường đạt chuẩn
Quốc gia, trong đó Trường Tiểu học Lê Văn Việt được công nhận trường đạt chuẩn
Quốc gia mức độ 2. Tổ chức kiểm tra học kỳ, tổng kết năm học 2017 - 2018 và phối
hợp tổ chức kỳ thi chuyển cấp nghiêm túc, an toàn, đúng quy định, hiệu suất đào tạo
bậc tiểu học và trung học cơ sở vượt chỉ tiêu nghị quyết. Đã chủ động triển khai công
tác rà soát cơ sở vật chất các trường để có kế hoạch đầu tư, sửa chữa trong dịp hè để
phục vụ cho năm học 2018 - 2019. Công tác kiểm định chất lượng giáo dục thực hiện
đúng tiến độ.
c) Y tế, dân số, gia đình và chăm sóc sức khỏe cộng đồng:
Chỉ đạo các đơn vị khám chữa bệnh duy trì công tác thường trực cấp cứu và
nâng cao chất lượng khám ban đầu cho bệnh nhân. Tổng số lượt khám chữa bệnh là
80.423 lượt, đạt 54% so với chỉ tiêu 150.000 lượt/năm, tăng 14% so với cùng kỳ.
Công tác phòng chống dịch bệnh được thực hiện khá tốt, thường xuyên tuyên truyền,
kiểm tra, giám sát chặt chẽ, chủ động không để các loại dịch bệnh về cúm, sởi, sốt xuất
huyết, tay chân miệng, tiêu chảy cấp, … phát sinh lây lan trên địa bàn. Số ca bệnh sốt
xuất huyết là 92 ca (giảm 48,3% so với cùng kỳ), số ca bệnh tay chân miệng là 19 ca
(giảm 52,5% so với cùng kỳ).Để đảm bảo sức khoẻ cho người dân, Ủy ban nhân dân
quận đã tăng cường chỉ đạo chặt chẽ trên lĩnh vực an toàn vệ sinh thực phẩm. Đã
kiểm tra 266 cơ sở, có 201 cơ sở đạt chất lượng an toàn thực phẩm. Tổ chức lễ phát
động Tháng hành động vì an toàn thực phẩm năm 2018 với chủ đề “Tăng cường trách
nhiệm của người sản xuất, kinh doanh thực phẩm” với 90 người dự và 12 buổi tại
phường với 647 người tham dự. Tổ chức tập huấn 09 lớp xác nhận kiến thức an toàn
12


vệ sinh thực phẩm với 755 người tham dự. Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm cho 34 cơ sở.
d) Lao động Thương binh và Xã hội:
Quận đã triển khai nhiều giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác giải quyết việc làm,

xuất khẩu lao động và đạt được những kết quả tích cực. Trong 6 tháng đầu năm, đã
giải quyết việc làm cho 2282 lao động, đạt tỷ lệ 54,3%, trong đó có 1130 lao động
được tạo việc làm mới, đạt tỷ lệ 52,55%. Tổ chức đào tạo nghề cho hơn 122 lao động
nông thôn và 97/122 lao động đã có việc làm, đạt tỷ lệ 79,5%. Ủy ban nhân dân quận
thực hiện kịp thời, đầy đủ các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước cho các đối
tượng người có công từ nguồn kinh phí Trung ương và quận, các chính sách bảo trợ xã
hội được thực hiện đầy đủ, kịp thời. Trao tặng 1269 phần quà tết với số tiền 260 triệu
đồng, tặng mới 352 thẻ bảo hiểm y tế. tổ chức tập huấn về phòng chống xâm hại trẻ
em và phòng chống tai nạn thương tích trẻ em trong trường học, tặng 12 xe đạp cho
trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, học sinh giỏi. chỉ đạo các ngành và Ủy ban nhân dân
13 phường tập trung triển khai thực hiện Chương trình Giảm nghèo bền vững theo
chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo thành phố giai đoạn 2016-2020 và quyết định phân bổ
chỉ tiêu giảm nghèo bền vững, đặc biệt quan tâm đến công tác truyền thông, hỗ trợ
giáo dục, y tế, nhà ở, trợ cấp, đào tạo nghề cho hộ nghèo, cận nghèo.
đ) Công tác dân tộc, tôn giáo:
Công tác dân tộc trên địa bàn quận ngày càng được chú trọng. Nhân các dịp lễ
lớn như tết Nguyên đán, tết Chool Chnăm Thmây. Tháng Ramadan,... đã tổ chức
thăm hỏi trao tặng quà cho các hộ gia đình dân tộc thiểu số có hoàn cảnh khó khăn.
Chỉ đạo các ban ngành và Ủy ban nhân dân phường Phước Long A quan tâm, tạo điều
kiện và đảm bảo an ninh trật tự cho đồng bào dân tộc Chăm trong việc tổ chức khánh
thành Thánh đường Hồi giáo Masjid Jamiul Muwahidin. Chủ động nắm tình hình và
phối hợp giải quyết những đề nghị chính đáng của một số tổ chức tôn giáo theo quy
định pháp luật
e) Quốc phòng – an ninh:
Chỉ đạo các đơn vị lực lượng vũ trang thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa,
đấu tranh trấn áp các loại tội phạm, quản lý chặt chẽ các loại đối tượng. Tiếp tục duy trì
chế độ trực sẵn sàng chiến đấu tại tại các đơn vị và các địa bàn trọng điểm. Chỉ đạo các
đơn vị phối hợp chặt chẽ tổ chức tốt các lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh
cho cán bộ, đảng viên, chức sắc, chức việc, giáo chức tôn giáo, người có uy tín trong
cộng đồng dân cư...Tổ chức thành công Hội trại tòng quân và lễ giao nhận quân năm

2018, hoàn thành 100% chỉ tiêu giao quân, đảm bảo về số lượng và chất lượng.
Trong 6 tháng, Ủy ban nhân dân quận đã chỉ đạo lực lượng công an, quân sự
phối hợp đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, không để xảy ra các tình huống đột
xuất, bất ngờ. Bảo đảm an toàn tuyệt đối các sự kiện chính trị quan trọng diễn ra trên
địa bàn.
f) Công tác cải cách hành chính:
13


Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý,
điều hành, tác nghiệp và trong cải cách hành chính. Duy trì cung cấp thông tin trên
cổng thông tin điện tử của quận, 100% phòng ban, 13/13 phường ứng dụng công
nghệ thông tin trong xử lý văn bản, 100% thư mời (trừ thư mật), lịch công tác, báo
cáo tuần, tháng, quý đã được gửi qua mạng tin học, góp phần tiết kiệm thời gian, chi
phí và từng bước hiện đại hóa nền hành chính; Thực hiện triển khai ISO điện tử, duy
trì dịch vụ công mức độ 3 trên các lĩnh vực; xây dựng đề án Trung tâm xử lý hình ảnh
camera an ninh.
Tiếp tục triển khai thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm. Thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
trong các lĩnh vực tài chính; mua sắm tài sản công; quản lý và sử dụng đất đai; đầu tư
xây dựng cơ bản, hình thức công khai bằng văn bản, thông báo hoặc niêm yết tại đơn
vị.
Công tác kiểm tra, rà soát các văn bản pháp luật được thực hiện thường xuyên,
qua đó đã bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp hoặc hết hiệu
lực, kiện toàn quy chế tổ chức và hoạt động của một số phòng ban, đơn vị của quận.
Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho Nhân dân
1.3. Nhận xét đánh giá chung.
Trên cơ sở Nghị quyết và sự lãnh đạo của Quận ủy, Nghị quyết và sự giám sát
của Hội đồng nhân dân quận, sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban
nhân dân quận đã tập trung chỉ đạo các Phòng ban, cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân

dân 13 phường thực hiện các giải pháp để phấn đấu hoàn thành đạt và vượt các chỉ
tiêu mà Nghị quyết Quận ủy, Nghị quyết Hội đồng nhân dân năm 2018 đã đề ra. Với
nhiều đổi mới trong chỉ đạo, điều hành, tập thể UBND quận đã bám sát mục tiêu,
nhiệm vụ, chỉ tiêu trên từng lĩnh vực; phân tích đánh giá đúng thuận lợi, khó khăn để
kịp thời điều chỉnh, bổ sung giải pháp phù hợp, sát với tình hình thực tế của quận. Do
vậy, trong 6 tháng đầu năm 2018, đã đạt được nhiều kết quả quan trọng trong thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của quận
Kinh tế tiếp tục phát triển ổn định, giá trị sản xuất ngành thương mại – dịch vụ,
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp vẫn giữ được đà tăng trưởng. Công tác chuyển đổi
cơ cấu cây trồng vật nuôi tiếp tục phát triển ổn định. Tình hình sản xuất kinh doanh
tiếp tục phát triển ổn định. Tổng thu ngân sách Nhà nước đạt so với Nghị quyết đề ra.
Chi ngân sách bám sát dự toán, đúng chế độ, định mức quy định. Công tác giáo dục
được chú trọng. Công tác thông tin, tuyên truyền, thể dục thể thao, chăm sóc sức
khỏe cho Nhân dân được thực hiện tốt. Thực hiệp kịp thời các chính sách hỗ trợ an
sinh xã hội, công tác chăm lo diện chính sách, bảo trợ xã hội và trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn. Công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn toàn xã hội được
giữ vững, số vụ phạm pháp hình sự giảm, tỷ lệ khám phá án cao, tạo nên sự an tâm
cho người dân. Tình hình tai nạn giao thông giảm cả 3 mặt so với cùng kỳ, tình hình
ùn tắc giao thông không xảy ra. Hiệu quả quản lý nhà nước về phòng cháy chữa cháy
được nâng cao, số vụ cháy giảm so với cùng kỳ.
14


.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, trong công tác chỉ đạo, điều hành
vẫn còn một số hạn chế như: Thuế nợ đọng tăng cao, công tác quản lý thuế chưa đầy
đủ, kịp thời. . Tình trạng ngập cục bộ một số điểm vẫn còn, chưa giải quyết dứt điểm
(tính đến nay đã giải quyết được 10/17 điểm ngập cục bộ toàn quận). Công tác tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại tại cấp phường chưa được quan tâm đúng mức, tiến độ
giải quyết kiến nghị cử tri còn chậm. Tình hình buôn bán gia cầm sống có dấu hiệu tái

phát. Tiến độ thu hồi mặt bằng đối với một số dự án trọng điểm của thành phố còn
chậm. Tỷ lệ giải ngân trong công tác xây dựng cơ bản thấp. Tình hình an ninh trật tự vẫn
còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp. Tình hình trật tự an toàn giao thông vẫn có chiều
hướng diễn biến phức tạp, số phương tiện tham gia giao thông tăng nhanh nhưng cơ sở
hạ tầng giao thông không đáp ứng được nhu cầu, nhiều tuyến đường trọng điểm đã
xuống cấp.

15


II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM TRƯỚC
Trên cơ sở Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5
năm kỳ đầu (2011-2015) quận 9 đã được Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
phê duyệt tại Quyết định số 2354/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2014. Kế hoạch
sử dụng đất năm 2018 quận 9 đã được phê duyệt tại quyết định 387/QĐ-UBND ngày
26 tháng 01 năm 2018. Uỷ ban nhân dân quận 9 đã tổ chức triển khai thực hiện và kết
quả thực hiện cụ thể như sau:
08/129 dự án đã hoàn thành thủ tục giao đất đạt tỷ lệ 6,20% về số lượng dự
án, tương đương với diện tích là 260,99 ha.
121/129 dự án chưa hoàn thành xong các thủ tục về đất đai. Các công trình dự
án này xin rà soát để thực hiện trong kế hoạch sử dụng đất năm 2019.
Bảng 2: Danh mục công trình, dự án đã có quyết định giao đất hoặc đã đầu tư
xây dựng xong trên địa bàn quận 9 năm 2018:
Tên chủ đầu tư

Diện tích
theo KH
2018 (ha)

Ban quản lý đầu tư

xây dựng cồng trình
Ban quản lý đầu tư
xây dựng cồng trình

DYT
(0,24)
DYT
(0,38)

Sở Y tế thành phố

DYT
(2,70)

Mở rộng trường THCS
Hưng Bình
Trường mầm non Long
Thạnh Mỹ
Đường vào khu lưu trú
công nhân của Ban quản lý
khu công nghệ cao
Nhóm dự án đất ở

Ban quản lý đầu tư
xây dựng cồng trình
Ban quản lý đầu tư
xây dựng cồng trình

DGD
(1,27)

DGD
(0,36)

Ban quản lý khu
công nghệ cao

1

Khu nhà ở cao tầng Công
ty TNHH NN Thuận Kiều

2

Khu dân cư và công viên
Phước Thiện (giai đoạn 1)

II

Hạng mục chuyển mục
đích hộ gia đình cá nhân

1

Chuyển mục đích lên đất ở
hộ gia đình cá nhân các
phường

ODT:
24,95


2

Chuyển mục đích lên đất
trồng cây lâu năm hộ gia
đình cá nhân

CLN:
25,93

TT

Tên công trình, dự án

I

Nhóm phúc lợi công cộng

1

Trạm y tế phường

2

Trung tâm y tế dự phòng

3

Mở rộng bệnh viện Ung
Bứu cơ sở 2


4
5
6
II

Sử dụng loại
đất HT (ha)

Địa điểm khu
đất

DYT (0,24)

Hiệp Phú

Quyết định
giao, thuê đất

DYT (0,38) Tăng Nhơn Phú B
DGD (2,70)

Tân Phú

DGD (1,27)

Long Thạnh Mỹ

CLN (0,36)

Long Thạnh Mỹ


DGT
(0,49)

DGT (0,49)

Long Thạnh Mỹ

Công ty TNHH NN
Thuận Kiều

ODT
(8,55)

SKC (8,55)

Công ty cổ phần
phát triển Thành
phố Xanh

ODT
(247,00)

ODT
(247,00)

LUA: 1,27 ;
HNK: 1,06;
CLN: 22,46;
NTS: 0,16;

LUA: 23,67;
HNK: 1,83;
NTS: 0,43

QĐ 2102/QĐUBND ngày
17/5/2018

QĐ 597/QĐUBND ngày
9/2/2018
QĐ 5703/QĐLong Thạnh Mỹ;
UBND ngày
Long Bình
13/12/2018
Tân Phú

Các phường

Tổng hợp đến
31/10 trên địa
bàn toàn quận

Các phường

Tổng hợp đến
31/10 trên địa
bàn toàn quận

Tình hình các dự án (122 dự án) chưa hoàn thành trong KH SDĐ 2018:
- Các dự án đăng ký kế hoạch sử dụng đất năm 2015; 2016 vẫn chưa thực hiện
16



sau 3 năm, qua rà soát có 45 dự án chiếm 36,89% dự án còn lại chưa thực hiện
(45/122). Các danh mục công trình, dự án chưa thực hiện từ 2015; 2016 chia làm các
nhóm:
+ Nhóm các dự án đất ở (21 dự án): gồm các dự án nhà ở của các công ty tư
nhân đăng ký và các khu đất đấu giá quyền sử dụng đất ở. Về các khu đấu giá gần
như đã hoàn tất hồ sơ tuy nhiên đang rà soát kiểm tra lại theo thông báo của văn
phòng Chính phủ. Về các dự án nhà ở do các Công ty đăng ký, về pháp lý phần lớn
chỉ có chủ trương của Uỷ ban nhân dân thành phố, một số dự án pháp lý đã quá 3
năm như: Khu nhà ở Công ty TNHH MTV Bạch Đằng, Khu nhà ở Công ty cổ phần
Sài Gòn Gôn, Khu nhà ở Công ty cổ phần dầu khí Thăng Long, Khu nhà ở Công ty
địa ốc Thảo Điền....., Uỷ ban nhân dân quận 9 đã gởi văn bản thông báo quá hạn về
pháp lý cho từng chủ đầu tư. Một số chủ đầu tư cũng đã có công văn trả lời xin gia
hạn trong kế hoạch sử dụng đất năm 2019, cam kết thực hiện.
+ Nhóm các dự án đầu tư công (25 dự án): Chủ yếu là đường giao thông và
trường học, cơ sở y tế, cơ sở văn hoá, Trụ sở sinh hoạt cộng đồng. Các dự án này cơ
bản đã làm được một số bước về tiến hành giải phóng mặt bằng, đo đạc bản đồ ranh
dự án, thẩm định giá T1, T2, một số đã ra thông báo thu hồi đất.
+ Nhóm các công trình dự án còn lại (4 dự án): Các công trình dự án về thương
mại dịch vụ, sản xuất kinh doanh. Các dự án cũng đã thực hiện bồi thường giải phóng
mặt bằng ( Xưởng sản xuất kinh doanh – Công ty Tài Lộc), Khu công viên khoa học
công nghệ với diện tích rất lớn, cũng đã ra thông báo thu hồi đất.
- Các dự án đăng ký kế hoạch sử dụng đất năm 2017; 2018 vẫn chưa thực hiện
qua rà soát có 77 dự án. Các danh mục công trình, dự án được chia các nhóm sau:
+ Nhóm đất quốc phòng, an ninh (5 dự án): Các công trình dự án đã khảo sát
hiện trạng, lập bản đồ ranh và bản đồ đã được kiểm tra. Đang thống kê các hộ dân bị
ảnh hưởng để thực hiện bồi thường. Riêng dự án Quốc phòng là Xây dựng các đơn vị
Bộ Tư lệnh thành phố diện tích khoảng 55,00ha là cù lao Cói đã ra thông báo thu hồi
đất.

+ Nhóm các dự án đất ở (18 dự án): các dự án đất ở trong năm 2017 chiếm đa số
về số lượng (14 dự án) cũng như về diện tích, tất cả các dự án đất ở đã đo vẽ thống kê
hiện trạng, pháp lý các dự án vẫn đủ điều kiện để thực hiện trong kế hoạch sử dụng
đất năm 2019. Dự án có diện tích lớn Khu dân cư Phước Thiện hiện đã bồi thường
xong với diện tích 273,88ha. Một số dự án chuyển mục đích từ đất cơ sở sản xuất
kinh doanh của công ty sang các dự án nhà ở như dự án của Công ty may Liên
Phương; các dự án của Tổng công ty TNHH MTV Nông nghiệp Sài Gòn, khu dân cư
Metro Valley, khu nhà ở Công ty cổ phần cấp thoát nước, khu biệt thự Sài Gòn Villas
Hill của Công ty An Phú,...
+ Nhóm các dự án đầu tư công (50 dự án): phần lớn các dự án do Ban quản lý
đầu tư xây dựng công trình quận 9 và Khu quản lý giao thông đô thị số 2 làm chủ đầu
tư. Các dự án xây dựng trường học và đường giao thông là chính. Các dự án đều có
pháp lý rõ ràng về chủ trương và được phân bổ vốn đầu tư theo các quyết định của
17


Uỷ ban nhân dân thành phố. Các dự án đều có ranh bản đồ, đang trình phê duyệt dự
án, một số đang thực hiện duyệt giá bồi thường và bồi thường giải phóng mặt bằng.
Một số dự án đã khởi công thực hiện nhưng vẫn còn đang vướng các thủ tục đất đai.
Về các dự án đất văn hoá của Ban quản lý khu công viên lịch sử văn hóa dân tộc làm
chủ đầu tư, đều nằm trong phần đất của Khu công viên lịch sử văn hoá dân tộc, chỉ
đăng ký thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật các hạng mục theo quy hoạch chi
tiết của Khu công viên.
+ Nhóm các công trình dự án còn lại (4 dự án): bao gồm các dự án thương mại
dịch vụ và cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận. Về thủ tục các dự án là
chuyển mục đích sử dụng đất, các khu đất đều hoàn tất các thủ tục về mặt bằng, đang
tiến hành các bước còn lại về thủ tục đất đai theo quy định.
2.1. Đánh giá kết quả chỉ tiêu thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2018.
Trên cơ sở kế hoạch sử dụng đất năm 2018 quận 9 đã đươc Ủy ban nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt tại quyết định 387/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01

năm 2018.
Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của quận 9 cụ thể như sau:
Bảng 3: Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2018
Đơn vị tính: ha
STT

Chỉ tiêu



Hiện trạng
SDĐ năm
2017

(1)

(2)

(3)

(4)

TỔNG DTTN
1

Đất nông nghiệp

Năm 2018
Kế hoạch
được duyệt

(5)

So sánh KH/TH
Thực
Kế hoạch
hiện (tăng
(tăng (+),
Tăng (+), Tỷ lệ
Thực hiện giảm (-)) (+), giảm
giăm (-)
(%)
(-))
(6)

(7)=(5-4)

11.397,33

(8)=(6-4)

-0,01

(9)=(8-7)

(10)=(8/7)*1
00

11.397,33

11.397,33


NNP

3.422,15

2.559,75

3.396,85 -862,41

-25,30

837,10

0,01
2,93

581,26

294,28

556,32 -286,98

-24,94

262,04

8,69

1.1
1.2

1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
1.9
2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6

Đất trồng lúa

LUA

Đất trồng cây hàng năm khác

HNK

193,69

100,71

Đất trồng cây lâu năm

CLN


2.519,65

2.022,44

Đất rừng phòng hộ

RPH

Đất rừng đặc dụng

RDD

Đất rừng sản xuất

RSX

Đất nuôi trồng thủy sản

NTS

127,56

120,75

126,96

-6,81

-0,59


6,22

8,71

Đất làm muối

LMU

Đất nông nghiệp khác

NKH

Đất phi nông nghiệp

PNN

7.974,90

8.837,10

8.000,20

862,20

25,30

-836,90

2,93


Đất quốc phòng

CQP

85,41

172,01

85,41

86,60

-86,60

Đất an ninh

CAN

49,19

62,07

49,19

12,88

-12,88

Đất khu công nghiệp


SKK

823,21

823,21

823,21

Đất khu chế xuất

SKT

Đất cụm công nghiệp

SKN

Đất thương mại dịch vụ

TMD

12,67

55,90

12,67

43,23

-43,23


2.7

Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC

276,19

372,47

267,64

96,28

2.8

Đất sử dụng cho hoạt động khoáng
sản

-92,98

-2,89

90,09

3,11

2.522,76 -497,21

190,80


3,11

500,33

-0,63

21,57

21,57

-21,57

-8,55

-104,83

-8,89

SKS

18


2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15


Đất phát triển hạ tầng

DHT

1.958,10

2.117,81

1.958,46

159,71

Đất có di tích lịch sử - văn hóa

DDT

5,92

4,85

5,92

-1,07

1,07

Đất danh lam thắng cảnh

DDL


Đất bãi thải, xử lý chất thải

DRA

0,67

0,67

0,67

0,00

0,00

Đất ở nông thôn

ONT

Đất ở tại đô thị

ODT

2.596,97

3.095,71

2.630,47

498,74


Đất trụ sở cơ quan, CTSN

TSC

7,44

11,16

7,44

3,72

-3,72

3,64

2,79

3,64

-0,85

0,85

TON

37,74

37,74


37,74

0,00

0,00

NTD

76,09

74,27

76,09

-1,82

1,82

Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm
SKX
2.20 đồ gốm

1,14

1,14

1,14

0,00


0,00

DSH

3,71

3,88

3,71

0,17

-0,17

Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV

Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự
2.16 nghiệp

2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
2.18 Đất cơ sở tôn giáo
2.19 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa

2.21
2.22
2.23
2.24
2.25
2.26

3

Đất sinh hoạt cộng đồng

DTS

0,36

33,50

-159,35

-465,24

0,23

6,72

DNG

74,12

74,02

74,12

-0,10

0,10


Đất cơ sở tín ngưỡng

TIN

8,92

8,92

8,92

0,00

0,00

Đất sông ngòi, kênh rạch, suối

SON

1.952,76

1.917,48

1.952,76

-35,28

35,28

Đất có mặt nước chuyên dùng


MNC

1,00

1,00

1,00

Đất phi nông nghiệp khác

PNK

Đất chưa sử dụng

CSD

0,29

0,48

0,29

0,20

-0,20

*Đất nông nghiệp: Hiện trạng năm 2017 là 3.422,15 ha, Kế hoạch 2018
giảm 862,41 ha, thực tế chỉ giảm 25,30 ha. Nguyên nhân do chưa thực hiện một số
công trình dự án có chu chuyển mục đích đất nông nghiệp sang đât phi nông nghiệp
trong năm kế hoạch. Trong đó:

+ Đất trồng lúa: Hiện trạng năm 2017 là 581,26 ha, kế hoạch đến năm 2018
giảm 286,97 ha, thực tế chỉ giảm 24,93 ha. Nguyên nhân các dự án về các khu nhà ở,
các tuyến đường giao thông và các dự án hạ tầng có sử dụng vào đất lúa chưa được
thực hiện trong năm 2018.
+ Đất trồng cây lâu năm: Hiện trạng năm 2017 là 2.519,65 ha, kế hoạch đến
năm 2018 giảm 497,21 ha, thực tế chỉ giảm 3,12 ha. Nguyên nhân do các công trình
có chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm sang các loại đất khác chưa đạt kế
hoạch trong năm 2018. Hộ gia đình cá nhân chuyển mục đích lên đất trồng cây lâu
năm đạt tỷ lệ thấp.
+ Đất nuôi trồng thủy sản: Hiện trạng năm 2017 là 127,56 ha, kế hoạch đến
năm 2018 giảm 6,81 ha, thực tế chỉ giảm 0,59 ha. Nguyên nhân các công trình dự án
có chuyển mục đích sử dụng đất nuôi trồng thủy sản sang các loại đất khác chưa
được triển khai như: Khu đất khai thác tạo vốn đầu tư xây dựng tuyến vành đai 2, các
tuyến giao thông, khu nhà ở...
+ Đất rừng sản xuất: Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 được duyệt trên địa
bàn quận đất rừng sản xuất là 21,57 ha. Thống kê 2017 vừa được hoàn thành, trên địa
bàn quận không còn đất rừng, diện tích rừng được thống kê đất thể thao.
19


*Đất phi nông nghiệp: Hiện trạng năm 2017 là 7.974,90 ha, kế hoạch đến
năm 2018 tăng 862,20 ha, thực tế chỉ tăng 25,30 ha. Nguyên nhân do chưa thực hiện
được nhiều công trình dự án có chuyển mục đích đất phi nông nghiệp. Trong đó:
+ Đất quốc phòng: Hiện trạng năm 2017 là 85,41 ha, kế hoạch đến năm 2018
tăng 86,60 ha, thực tế diện tích không thay đổi. Nguyên nhân do chưa thực hiện thực
hiện dự án của Bộ Tư lệnh Hải Quân, xây dựng các đơn vị Bộ Tư lệnh thành phố,
trung tâm huấn luyện chiến sỹ mới, chu chuyển một phần diện tích đất quốc phòng
sang xây dựng Khu nhà ở Cán bộ - Công nhân viên Quân chủng phòng không không
quân tại phường Phước Long B.
+ Đất an ninh: Hiện trạng năm 2017 là 49,19 ha, kế hoạch đến năm 2018 tăng

12,88 ha, thực tế không thay đổi diện tích. Nguyên nhân do chưa thực hiện được dự
án Trạm cảnh sát PCCC cứu nạn cứu hộ, kho dự trữ phương tiện PCCC, thao trường
huấn luyện Đội đặc nhiệm, Trung tâm sát hạch lái xe và kho chứa tang vật.
+ Đất khu công nghiệp: Hiện trạng năm 2017 là 823,21 ha, kế hoạch đến năm
2018 không thay đổi.
+ Đất thương mại, dịch vụ: Hiện trạng năm 2017 là 12,67 ha, kế hoạch đến
năm 2018 tăng 43,23 ha, thực tế không thay đổi. Nguyên nhân do chưa thực hiện
được dự án Cụm thương mại dịch vụ trên đường Lê Văn Việt phường Hiệp Phú,
Trạm xăng dầu của Công ty xuất nhập khẩu Thủ Đức, Trung tâm thương mại và dịch
vụ văn phòng Công ty cổ phần Kiến Á. Khu du lịch sinh thái kết hợp nghỉ dưỡng của
Công ty cổ phần Đức Khải.
+ Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: Hiện trạng năm 2017 là 276,19 ha, kế
hoạch đến năm 2018 tăng 96,28 ha, thực tế giảm 8,56 ha. Nguyên nhân do chưa thực
hiện được dự án: Xưởng sản xuất kinh doanh của Công ty Tài Lộc; Xây dựng Công
viên Khoa học và Công nghệ thành phố ở phường Long Phước. Diện tích giảm do dự
án nhà Công ty nông nghiệp Thuận Kiều thực hiện xong được chuyển mục đích từ
đất sản xuất kinh doanh.
+ Đất phát triển hạ tầng: Hiện trạng năm 2017 là 1.958,10 ha, kế hoạch đến
năm 2018 tăng 159,71 ha, thực tế tăng 0,36 ha. Nguyên nhân trong năm 2018 chưa
thực hiện được các dự án chuyển mục đích các loại đất khác sang đất phát triển hạ
tầng như: Nhà ghi bia phường Phú Hữu; trường mầm non Tăng Nhơn Phú A; trường
trung cấp nghề Đông Sài Gòn; tuyến đường vành đai 2; nâng cấp mở rộng đường Lê
Văn Việt giai đoạn 2; xây dựng cầu Nam Lý; các dự án công trình năng lượng; các dự
án thủy lợi...
+ Đất ở tại đô thị: Hiện trạng năm 2017 là 2.596,97 ha, kế hoạch đến năm
2018 tăng 498,74 ha, thực tế chỉ tăng 33,50 ha. Nguyên nhân do chưa thực hiện được
20



×