Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2015 HUYỆN QUỲNH PHỤ TỈNH THÁI BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.7 KB, 68 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2015
HUYỆN QUỲNH PHỤ - TỈNH THÁI BÌNH

Ngày

tháng

năm 2014

Ngày

tháng

năm 2014

SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲNH PHỤ

(Ký tên, đóng dấu)

(Ký tên, đóng dấu)


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................


1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG NĂM 2015

1

2. NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ CHỦ YẾU ĐỂ LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

2

3. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

4

3.1. Mục đích...................................................................................................................................4
3.2. Yêu cầu.....................................................................................................................................4
4. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

5

5. QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC TRIỂN KHAI

6

6. SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

6

I. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI....................
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

7


1.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................................................7
1.1.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................................................................7
1.1.1.2. Địa hình, địa mạo..............................................................................................................................7
1.1.1.3. Khí hậu..............................................................................................................................................8
1.1.1.4. Thuỷ văn...........................................................................................................................................9

1.1.2. Các nguồn tài nguyên............................................................................................................9
1.1.2.1. Tài nguyên đất..................................................................................................................................9
1.1.2.2. Tài nguyên nước.............................................................................................................................10
1.1.2.3. Tài nguyên nhân văn......................................................................................................................10

1.1.3. Thực trạng môi trường........................................................................................................11
1.1.4. Nhận xét chung....................................................................................................................11
1.1.4.1. Những lợi thế chủ yếu....................................................................................................................11
1.1.4.2. Những hạn chế................................................................................................................................12

1.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI

12

1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.............................................................12
1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.............................................................................13
1.2.2.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp.........................................................................................................13
1.2.2.2. Khu vực kinh tế công nghiệp xây dựng.........................................................................................14
1.2.2.3. Khu vực kinh tế thương mại – du lịch...........................................................................................14

1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập..............................................................................15
1.2.3.1. Dân số.............................................................................................................................................16
1.2.3.2. Lao động, việc làm.........................................................................................................................16

1.2.3.3. Thu nhập và mức sống...................................................................................................................16

1.1.4. Thực trạng phát triển các khu dân cư.................................................................................16
1.1.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng....................................................................................17

i


1.1.5.1. Hệ thống giao thông.......................................................................................................................17
1.1.5.2. Thuỷ lợi...........................................................................................................................................18
1.1.5.3. Hệ thống điện, thông tin liên lạc....................................................................................................19
1.1.5.4. Hạ tầng cấp thoát nước...................................................................................................................19

1.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG

22

1.3.1. Lợi thế..................................................................................................................................22
1.3.2. Những thách thức, hạn chế..................................................................................................23
1.3.3. Đánh giá chung...................................................................................................................24
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM TRƯỚC

24

2.1. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM TRƯỚC

25

CHỈ TIÊU PHÊ DUYỆT 3.955,44 HA, KẾT QUẢ THỰC HIỆN 3.660,72 ĐẠT 92,57%, CÒN 293,72 HA CHƯA
THỰC HIỆN ĐƯỢC THEO QUY HOẠCH ĐƯỢC PHÊ DUYỆT.


DỰ ÁN XÂY DỰNG TUYẾN ĐƯỜNG BỘ NỐI 2 TỈNH THÁI

BÌNH, HÀ NAM VỚI ĐƯỜNG CAO TỐC CẦU GIẼ - NINH BÌNH ĐÃ HOÀN THÀNH GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TẠI CÁC


QUỲNH HƯNG, QUỲNH TRANG, QUỲNH XÁ, ĐÔNG HẢI, AN VINH. BÊN CẠNH ĐÓ, MẶC DÙ ĐIỀU KIỆN

KINH TẾ CÒN GẶP NHIỀU KHÓ KHĂN SONG THỜI GIAN QUA
ĐỘNG TỐI ĐA MỌI NGUỒN LỰC THEO PHƯƠNG CHÂM

QUỲNH PHỤ ĐÃ DÀNH ƯU TIÊN HÀNG ĐẦU, HUY

NHÀ NƯỚC VÀ NHÂN DÂN CÙNG LÀM ĐỂ CẢI TẠO, NÂNG

CẤP HỆ THỐNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG TRÊN TOÀN HUYỆN, ĐÃ TẠO DỰNG ĐƯỢC MỘT HỆ THỐNG ĐƯỜNG GIAO
THÔNG LIÊN TỈNH, ĐƯỜNG HUYỆN VÀ GIAO THÔNG NÔNG THÔN TƯƠNG ĐỐI HOÀN THIỆN.

GIAO THÔNG NÔNG

THÔN PHÁT TRIỂN KHÔNG CHỈ GÓP PHẦN LÀM THAY ĐỔI BỘ MẶT XÓM THÔN MÀ CÒN TẠO DỰNG HỆ THỐNG HẠ
TẦNG ĐỒNG BỘ THU HÚT CÁC DOANH NGHIỆP TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ĐẾN HỢP TÁC ĐẦU TƯ; GIÚP XÂY DỰNG
CÁC LÀNG NGHỀ, XÃ NGHỀ; TỪNG BƯỚC HÌNH THÀNH MỘT SỐ TRUNG TÂM TIÊU THỤ NÔNG SẢN CHO NGƯỜI
DÂN; RÚT NGẮN ĐÁNG KỂ THỜI GIAN VÀ KHOẢNG CÁCH GIỮA

QUỲNH PHỤ VỚI CÁC HUYỆN, TỈNH LÂN CẬN -

MỘT YẾU TỐ VÔ CÙNG QUAN TRỌNG VÀ CẦN THIẾT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.

CÁC CÔNG TRÌNH DỰ


ÁN KHÁC NHƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ DỤC THỂ THAO, THỦY LỢI, CÔNG
TRÌNH NĂNG LƯỢNG, CÔNG TRÌNH BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VÀ CHỢ CŨNG CƠ BẢN ĐƯỢC HOÀN THÀNH THEO
KẾ HOẠCH ĐÃ ĐỀ RA ĐỂ CÁC XÃ PHẤN ĐẤU VỀ ĐÍCH THEO MỤC TIÊU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI.

28

2.2. ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỒN TẠI TRONG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM TRƯỚC

30

VIỆC LẬP QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP HUYỆN PHẢI GẮN LIỀN VỚI THỰC TẾ VỀ ĐIỀU
KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ

- XÃ HỘI ĐỊA PHƯƠNG VÀ ĐỒNG BỘ VỚI QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA

CÁC XÃ, ĐÂY LÀ MỘT NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ QUAN TRỌNG, ĐÂY LÀ CƠ SỞ, TIỀN ĐỀ ĐỂ CẤP HUYỆN VÀ CẤP
XÃ LẬP KẾ HOẠCH TỪNG NĂM ĐỂ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ QUỸ ĐẤT CỦA ĐỊA PHƯƠNG MÌNH.

TRONG QUÁ TRÌNH

TRIỂN KHAI VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VỪA QUA, NHÌN CHUNG CÒN CÓ
MỘT SỐ TỒN TẠI SAU NHƯ SAU:

30

2.3. ĐÁNH GIÁ NGUYÊN NHÂN CỦA TỒN TẠI TRONG VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM
31

TRƯỚC


NHỮNG TỒN TẠI TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU QUY
HOẠCH CHỦ YẾU LÀ:........................................................................

ii


- THIẾU VỐN ĐẦU TƯ ĐỒNG BỘ VÀ CHƯA ĐƯA RA ĐƯỢC CÁC
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TRIỆT ĐỂ NÊN MỘT SỐ CHỈ TIÊU
QUY HOẠCH THỰC HIỆN CHẬM VÀ KÉO DÀI;............................
- TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN TƯƠNG
ĐỐI KHÁ, NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT TĂNG, MỘT SỐ CHỈ
TIÊU QUY HOẠCH CHƯA THEO KỊP YÊU CẦU PHÁT TRIỂN
KINH TẾ XÃ HỘI CỦA VÙNG NÊN MỘT SỐ CHỈ TIÊU QUY
HOẠCH KỲ TRƯỚC CẦN ĐƯỢC ĐIỀU CHỈNH;..............................
- TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT Ở 3 CẤP
(TỈNH, HUYỆN, XÃ) KHÔNG ĐỒNG THỜI VÀ KÉO DÀI,
RIÊNG CẤP XÃ CÒN THỰC HIỆN SONG SONG VỚI QUY
HOẠCH NÔNG THÔN MỚI. VÌ VẬY, VIỆC THỰC QUY
HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP HUYỆN CÒN GẶP
MỘT SỐ KHÓ KHĂN;..........................................................................
- QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ QUY HOẠCH CHUYÊN NGÀNH
KHÔNG ĐƯỢC TIẾN HÀNH ĐỒNG BỘ, CÁC QUY HOẠCH
CHUYÊN NGÀNH NHƯ NÔNG NGHIỆP, XÂY DỰNG, GIAO
THÔNG, V.V... VÀ GÂY KHÓ KHĂN CHO CÔNG TÁC QUẢN
LÝ ĐẤT ĐAI;.........................................................................................
- CÁC QUY ĐỊNH VÀ THỦ TỤC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CHƯA
HOÀN CHỈNH, BẤT CẬP VÀ THIẾU ỔN ĐỊNH LÂU DÀI GÂY
NHIỀU KHÓ KHĂN ÁCH TẮC CHO CÁC NHÀ ĐẦU TƯ DẪN
ĐẾN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT BỊ CHẬM TIẾN ĐỘ QUY

HOẠCH;.................................................................................................
III. LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

32

3.1. CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT

32

3.2. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT CHO CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC

33

3.2.1. Chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất năm 2015...............................................33
3.2.2. Nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình cá nhân....................................................................34
3.2.2.1. Đất quốc phòng...............................................................................................................................34
3.2.2.2. Đất an ninh......................................................................................................................................35

iii


3.2.2.4. Đất thương mại, dịch vụ.................................................................................................................36
3.2.2.5. Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp...............................................................................................36
3.2.2.6. Đất phát triển hạ tầng.....................................................................................................................39
3.2.2.7. Đất có di tích lịch sử văn hóa.........................................................................................................43
Năm 2015 diện tích đất có di tích lịch sử văn hóa là 11,93 ha, diện tích không thay đổi mục đích sử
dụng là 7,95 ha, nhu cầu tăng thêm 3,98 ha lấy từ các loại đất như đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất
nuôi trồng thủy sản 0,2 ha,…để mở rộng 1 số công trình đã được công nhận là di tích lịch sử văn hóa, cụ thể:....43
3.2.2.8. Đất bãi thải, xử lý chất thải............................................................................................................43
3.2.2.9. Đất ở tại nông thôn.........................................................................................................................44

3.2.2.10. Đất ở tại đô thị..............................................................................................................................48
Năm 2015 diện tích là 78,19 ha, diện tích không thay đổi mục đích sử dụng 77,66 ha, nhu cầu tăng thêm
là 0,52 ha để quy hoạch hai khu dân cư của thị trấn Quỳnh Côi là khu dân cư tổ 10 giáp đường 396B và khu dân
cư giáp xã Quỳnh Hồng, diện tích tăng thêm chuyển từ đất lúa................................................................................48
3.2.2.11. Đất xây dựng trụ sơ cơ quan........................................................................................................48
3.2.2.12. Đất cơ sở tôn giáo.........................................................................................................................49
3.2.2.13. Đất cơ sở tín ngưỡng....................................................................................................................49
3.2.2.14. Đất sinh hoạt cộng đồng...............................................................................................................50

3.3. TỔNG HỢP VÀ CÂN ĐỐI CÁC CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT

52

3.3.1. Chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp.......................................................................................52
3.3.2. Chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp trong năm kế hoạch................................................54
3.4. DIỆN TÍCH CÁC LOẠI ĐẤT CẦN CHUYỂN MỤC ĐÍCH

57

3.5. DIỆN TÍCH ĐẤT CẦN THU HỒI

57

3.6. DIỆN TÍCH CHƯA SỬ DỤNG ĐƯA VÀO SỬ DỤNG

57

3.7. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH DỰ ÁN TRONG NĂM KẾ HOẠCH

58


(CHI TIẾT TẠI BIỂU 10/CH)

58

3.8. DỰ KIẾN CÁC KHOẢN THU CHI LIÊN QUAN ĐẾN ĐẤT ĐAI TRONG NĂM KẾ HOẠCH

58

IV. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

60

4.1. GIẢI PHÁP BẢO VỆ, CẢI TẠO ĐẤT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

60

4.2. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN

60

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................
1. KẾT LUẬN

62

2. KIẾN NGHỊ

63


iv


ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của việc lập kế hoạch sử dụng năm 2015
Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII tại Đại
hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã chỉ ra “từ nay đến năm
2020 ra sức phấn đấu đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp”. Việt Nam
đang ở thời kỳ điều chỉnh mạnh cơ cấu nền kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ
trọng khu vực kinh tế công nghiệp, kinh tế dịch vụ và giảm tỷ trọng khu vực
kinh tế nông nghiệp. Nhu cầu tăng trưởng kinh tế cao, thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, phân công lại lao động làm tăng nhu cầu sử dụng đất, yêu cầu
phân bổ lại đất đai là quy luật khách quan. Đảng và Nhà nước ta luôn coi đây là
vấn đề bức xúc cần được quan tâm hàng đầu. Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, chương III khoản 1 Điều 54 ghi rõ “Đất đai là
tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước,
được quản lý theo pháp luật”. Cùng với đó Luật Đất đai đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29
tháng 11 năm 2013, tại Khoản 2 Điều 37 quy định “Kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện được lập hàng năm”
Cùng với quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Văn hóa - Xã hội của
huyện Quỳnh Phụ, quy hoạch chung nông thôn mới và các quy hoạch chuyên
ngành khác; Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ
đầu (2011- 2015) đã được UBND tỉnh Thái Bình phê duyệt thì việc lập kế hoạch
sử dụng đất năm 2015 trên địa bàn huyện sẽ tạo thuận lợi, tạo hành lang pháp lý
quan trọng cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển Kinh tế - Văn hóa - xã hội,
khắc phục tình trạng giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất tràn
lan (thường tập trung vào những năm đầu của kỳ kế hoạch sử dụng đất 5 năm và
cũng chính là đầu nhiệm kỳ như hiện nay) tránh tình trạng bỏ hoang hóa gây

lãng phí tài nguyên đất.
1


Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện sẽ gây áp lực lên đất đai dễ
dẫn đến tình trạng mất cân đối trong khai thác sử dụng đất, nhất là ở những nơi
có nhiều lợi thế tiềm năng, vì vậy việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất năm 2015
để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội theo hướng hiệu quả, tiết kiệm, bền
vững là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của công tác lập kế hoạch trong
quản lý và sử dụng đất, thực hiện nghiêm túc Hiến pháp và pháp Luật Đất đai,
UBND huyện Quỳnh Phụ tiến hành lập: “Kế hoạch sử dụng đất năm 2015
huyện Quỳnh Phụ- tỉnh Thái Bình”.
2. Những căn cứ pháp lý chủ yếu để lập Kế hoạch sử dụng đất
- Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ
quy định về Giá đất;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định
về bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 2/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất;
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 2/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất;
- Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 09 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn
mới;
- Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 03 năm 2011 của Bộ
2


trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và
tiêu chí của nhà văn hóa – khu thể thao thôn;
- Thông tư số 12/2010/TT - BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2010 của
Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt động
và tiêu chí của trung tâm văn hóa – thể thao xã;
- Quyết định số 491/QĐ – TTg ngày 16 tháng 04 năm 2009 của thủ tướng
chính phủ về việc ban hành tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Quyết định số 2832/QĐ-UBND ngày 28/12/2011 của UBND tỉnh Thái
Bình phê duyệt dự án “Rà soát và điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội huyện Quỳnh Phụ đến năm 2020”;
- Quyết định số 1478/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2013 của UBND
tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử
dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của huyện Quỳnh Phụ;
- Quyết định số 08/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2014 của UBND tỉnh
về việc ban hành quy định một số chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình;
- Công văn số 2110/UBND-NN ngày 21 tháng 7 năm 2014 của UBND
tỉnh Thái Bình về việc lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện năm 2015;
- Công văn số 825/STNMT-QLĐĐ ngày 24/7/2014 của Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Thái Bình về việc hướng dẫn một số nội dung lập kế hoạch sử
dụng đất cấp huyện năm 2015;
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và

kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 – 2015) tỉnh Thái Bình;
- Báo cáo chính trị của ban chấp hành đảng bộ huyện Quỳnh Phụ tại đại
hội đại biểu đảng bộ huyện Quỳnh Phụ lần thứ XIV nhiệm kỳ 2010 – 2015;
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Quỳnh Phụ đến năm 2020;
- Các số liệu, tài liệu quy hoạch của các ngành như nông nghiệp, công
nghiệp, giao thông, văn hoá thể thao…và các tài liệu khác liên quan.

3


3. Mục đích, yêu cầu
3.1. Mục đích
Lập kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Quỳnh Phụ, nhằm đề xuất
khoanh định, phân bổ đất đai phục vụ yêu cầu của hoạt động kinh tế – xã hội
trong năm 2015 cụ thể từng hạng mục công trình đến từng đơn vị hành chính
cấp xã trên địa bàn huyện, đảm bảo hài hoà giữa các mục đích ngắn hạn và dài
hạn, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của huyện, đặc biệt những
mục tiêu cụ thể đang đặt ra trước mắt như:
- Làm căn cứ cho việc phát triển sản xuất theo hướng sản xuất hàng hoá,
hình thành phát triển các mô hình chăn nuôi, các khu vực sản xuất kinh doanh
thương mại dịch vụ.
- Làm cơ sở cho các cấp, các ngành quản lý sử dụng đất đai có hiệu quả
và thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất và thu hồi
đất trên địa bàn huyện theo Luật Đất đai năm 2013.
- Cung cấp tầm nhìn tổng quan, tạo ra sự phối hợp đồng bộ giữa các
ngành từ trung ương đến địa phương trong quá trình quản lý, sử dụng đất đai
phù hợp với quy hoạch đề ra.
- Thực hiện đầu tư triển khai các dự án, công trình, thúc đẩy sự phát triển của
các ngành: Nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, văn hoá, y tế, giáo dục,
đảm bảo an ninh, quốc phòng, khai thác nguồn vốn và điều tiết các lợi ích từ đất;

khuyến khích đầu tư sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập, giải quyết các nhu cầu về
nhà ở ổn định đời sống của nhân dân, ổn định chính trị xã hội.
- Đưa công tác quản lý, sử dụng đất đai của các cấp, các ngành và của mọi
tổ chức, gia đình và cá nhân trên địa bàn huyện theo đúng pháp luật.
- Đề ra những biện pháp bảo vệ tài nguyên đất, sử dụng đất đai ổn định,
lâu dài, bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái.
3.2. Yêu cầu
Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện Quỳnh Phụ đến năm
2020 và quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu
4


(2011-2015) của huyện Quỳnh Phụ đã được phê duyệt; bên cạnh đó là quy
hoạch của các ngành, các lĩnh vực để lập Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của
huyện Quỳnh Phụ đáp ứng mục tiêu, định hướng phát triển chung của toàn
huyện, cụ thể:
- Đáp ứng yêu cầu quy hoạch trung tâm huyện lỵ theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, đảm bảo cảnh quan, bền vững về mặt môi trường sinh thái, đất
sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sinh thái đô thị.
- Xác định, định hướng khai thác sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả toàn
bộ quỹ đất đến năm 2020 phù hợp với phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thái Bình.
- Cung cấp thông tin hiện trạng tiềm năng định hướng sử dụng đất tạo
điều kiện ban đầu cho việc tìm kiếm cơ hội cho các nhà đầu tư nhằm:
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
+ Điều chỉnh những bất hợp lý trong quá trình sử dụng đất.
- Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 nhằm cụ thể hoá QHSDĐ của cấp
huyện giai đoạn năm 2011 – 2020 trên địa bàn huyện. Xác lập căn cứ quan trọng
cho chương trình phát triển các dự án đầu tư.
- Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Quỳnh Phụ phải đảm bảo 4 yêu

cầu là: Thực tế - Khoa học - Khả thi - Hiệu quả.
4. Phương pháp thực hiện
- Tính toán dự báo xu hướng phát triển kinh tế xã hội và dân số gắn với xu
thế phát triển của huyện, của tỉnh, của vùng nhằm sử dụng hợp lý đảm bảo tính
bền vững của tài nguyên đất để xây dựng kế hoạch, bố trí quỹ đất cho từng nhu
cầu sử dụng đất.
- Tổng hợp đối chiếu quy hoạch của các ngành đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội trong giai đoạn (2011- 2015), định hướng đến năm 2020 để bố trí
quỹ đất cho từng ngành, từng lĩnh vực đảm bảo không chồng chéo, phát triển và
đưa đất đai tham gia vào quá trình tạo ra lợi nhuận cao nhất trong xã hội.
- Lấy ý kiến chuyên gia, tổ chức hội thảo chuyên đề, xây dựng phương án,
5


xin ý kiến các ngành để hoàn thiện nội dung phương án quy hoạch sau đó trình
hội đồng thẩm định và trình phê duyệt theo quy định.
- Các bảng số liệu điều tra, phân tích tổng hợp, các loại bản đồ được xây
dựng theo công nghệ số để thuận lợi cho việc quản lý và khai thác sử dụng.
5. Quá trình tổ chức triển khai
UBND huyện đã trực tiếp chỉ đạo các ngành, các cơ quan đóng trên địa
bàn, các xã, thị trấn trong địa bàn huyện cung cấp số liệu, tài liệu, xây dựng
phương hướng sử dụng đất cụ thể trong phạm vi ngành, xã, thị trấn.
Trình tự lập kế hoạch sử dụng đất năm 2015 cấp huyện được thực hiện
theo Điều 65 Thông tư 29/2014/TT-BTNMT ngày 2/6/2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường, gồm:
- Phân tích đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất của năm
trước;
- Lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện;
- Thẩm định phê duyệt và công bố công khai.
6. Sản phẩm của dự án lập kế hoạch sử dụng đất

1. Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện
Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình;
2. Bản đồ kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái
Bình;
3. Các văn bản, tài liệu, hồ sơ có liên quan trong quá trình lập, thẩm định,
thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh phê duyệt;
Các sản phẩm nêu trên đều được ghi đĩa CD và in nhân sao thành 04 bộ.

6


I. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI

1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường
1.1.1. Điều kiện tự nhiên.
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Quỳnh Phụ là huyện nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Thái Bình, có tọa độ
địa lý từ 20030’ đến 20045’ vĩ độ Bắc và 106010’ đến 106025’ kinh độ Đông với
tổng diện tích tự nhiên 20.961,46 ha và 2 hệ thống sông chính là sông Luộc,
sông Hóa dài 36 km chảy qua phía Bắc và phía Đông của huyện dẫn nước vào
các sông nội đồng. Địa giới hành chính của huyện được xác định như sau:
- Phía Đông giáp huyện Vĩnh Bảo – thành phố Hải Phòng với ranh giới là
sông Hóa;
- Phía Tây giáp huyện Hưng Hà - tỉnh Thái Bình;
- Phía Nam giáp huyện Đông Hưng và huyện Thái Thụy - tỉnh Thái Bình;
- Phía Bắc giáp huyện Ninh Giang - tỉnh Hải Dương với ranh giới là sông Luộc.
Phía Tây Bắc, dọc theo đường ĐT.396B, qua Cầu Hiệp là tỉnh Hải
Dương. Phía Đông Bắc, theo Quốc lộ 10, qua cầu Nghìn là huyện Vĩnh Bảo,
thành phố Hải Phòng. Riêng thị trấn Quỳnh Côi là nơi giao nhau của 3 trục tỉnh
lộ, đó là ĐT.455, ĐT.396B, ĐT.452 tạo thuận lợi cho việc luân chuyển hàng

hóa, phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Toàn huyện có 38 xã, thị trấn với tổng dân số khoảng hơn 23 nghìn người.
1.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Huyện Quỳnh Phụ nằm trong vùng đồng bằng châu thổ Sông Hồng, nhìn
chung địa hình của huyện tương đối bằng phẳng, đồng ruộng thấp, có độ dốc
thoải từ Tây sang Đông, từ Bắc xuống Nam, giữa huyện tạo thành lòng chảo.
Phần này chiếm 62,5% diện tích toàn huyện.
Độ cao trung bình toàn huyện cao khoảng 1,5 m so với mặt nước biển,
trong đó khu vực cao nhất đạt khoảng 3 m (thuộc xã Quỳnh Ngọc), khu vực thấp

7


nhất là 0,4 - 0,5 m.
Xét theo địa hình tương đối thì địa hình của huyện chia thành những tiểu
vùng khác nhau với địa hình cao, vàn thấp tạo nên những vùng canh tác nhiều
loại cây trồng đặc trưng của vùng tạo điều kiện thâm canh tăng vụ, đa canh các
loại cây trồng trên toàn địa bàn.
Nhìn chung địa hình Quỳnh Phụ bằng phẳng đất đai được hình thành nhờ
quá trình bồi đắp phù sa của hệ thống sông Hồng, sông Luộc, sông Hóa do đó
thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp đặc biệt là lúa nước và một số
loại cây rau màu.
1.1.1.3. Khí hậu
Huyện Quỳnh Phụ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có
4 mùa trong đó có 2 mùa rõ rệt: mùa Hạ nóng ẩm, mưa nhiều; mùa Đông lạnh
giá buốt.
- Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23 - 240C
- Lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 1.650 mm, phân bố không
đều trong năm, được chia thành 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô (Mùa mưa
từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau).

- Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình năm từ 1.400 – 1.600 giờ. Tháng có
số giờ nắng cao nhất đạt 220 giờ thường vào tháng 7, tháng có số giờ nắng thấp
nhất thường vào tháng 1, 2 hoặc tháng 3 có khoảng 30 giờ, số giờ nắng thuộc
loại khá cao thích hợp với sản xuất 2 đến 3 vụ trong năm.
- Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 85%, cao nhất vào các tháng 6,
7, 8, 9 từ 87 – 90% thấp nhất là 82 – 84% vào các tháng 12 và tháng 1 năm sau.
Nhìn chung độ ẩm không khí trên địa bàn không có sự chênh lệch nhiều giữa
các tháng trong năm.
- Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi nước trung bình hàng năm khoảng
950mm, tháng thấp nhất 90 mm và cao nhất 110 mm.
- Chế độ gió: Gió thổi theo 2 mùa rõ rệt, gió Đông Bắc mang theo không
khí lạnh về mùa đông và gió Đông Nam mang theo không khí nóng, mưa nhiều
8


về mùa hè. Chế độ gió không ổn định trong năm kéo theo các điều kiện thời tiết
khác đã gây ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt, sản xuất của nhân dân.
1.1.1.4. Thuỷ văn
Trên địa bàn huyện có mạng lưới sông dày đặc, phân bố thích hợp cho
tưới tiêu tự chảy với các sông chính:
- Hệ thống sông Luộc, sông Hoá dài 36 km chảy qua phía Bắc và phía
Đông của huyện dẫn nước và các sông nhánh;
- Sông Yên Lộng, tưới cho khoảng 8.300 ha;
- Sông Sành, sông Diêm Hộ, sông Cô với tổng chiều dài 83 km.
Ngoài ra trên địa bàn còn nhiều sông ngòi nhỏ khác với mật độ tương đối
dày đặc và đồng đều trên toàn địa bàn.
- Đặc điểm chung của sông là chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, có
độ dốc nhỏ, tiêu, thoát nước chậm, do đó về mùa mưa, mực nước trên các sông
lớn, không đáp ứng tiêu thoát nước kịp thời nên gây ngập úng cục bộ một số
vùng trong huyện.

Nhìn chung hệ thống thuỷ văn, nguồn nước của huyện tương đối tốt, đáp
ứng đủ cho các nhu cầu về nước tưới nông nghiệp, sinh hoạt cho nhân dân trong
cả mùa khô, ngoài ra còn bồi đắp phù sa cho vùng đất ngoài đê tạo nên vùng đất
màu mỡ thích hợp cho canh tác nông nghiệp.
1.1.2. Các nguồn tài nguyên
1.1.2.1. Tài nguyên đất
Căn cứ ngồn gốc phát sinh đất đai, trên địa bàn huyện có những nhóm đất
chính sau:
- Đất phèn: Đất có độ pHKCL từ 2,8 đến 3,5; Fe+2, Al+3 di động cao tạo
thành chua axít, tuy nhiên đất này có diện tích nhỏ, trong đó lớp đất phèn (tầng
sinh phèn) chủ yếu nằm cách mặt đất khoảng 25 – 26 cm, nếu diện tích đất này
được trồng lúa nước quanh năm có thể hạn chế được phèn bốc lên tầng đất canh
tác do đó không ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp.
- Đất phù sa: Đất phù sa chiếm chủ yếu diện tích đất tự nhiên của huyện,
9


gồm đất phù sa của hệ thống sông Thái Bình và sông Luộc, về cơ bản có thể
chia thành 2 loại đặc trưng là đất phù sa được bồi hàng năm (diện tích đất nằm
ngoài đê – rất ít) và đất phù sa không được bồi hàng năm (diện tích đất nằm
trong đê).
+ Đất phù sa không được bồi hàng năm: Đất có màu nâu đôi chỗ có màu
bạc trắng do canh tác không hợp lý dẫn tới đất bị thoái hoá, đất có thành phần cơ
giới thịt nhẹ, cát rất ít khu vực là thịt nặng và sét, đất có phản ứng trung tính
pHKCL từ 4,5 đến 7,0 tuỳ từng khu vực và tuỳ từng loại hình canh tác; đạm, lân,
đạt từ trung bình tới khá.
+ Đất phù sa được bồi hàng năm: Đặc tính rễ nhận biết của loại đất này là
tính xốp lớn, đất có màu nâu tươi, đất có thành phần cơ giới thịt trung bình, đôi
khi thịt nặng hoặc sét, pHKCL từ 5,5 đến 6,5, Cation trao đổi từ 1- 4 Đl/100g đất.
Hàm lượng lân tổng số, dễ tiêu đạt trung bình đến khá, đạm khá và hàm lượng

mùn ở mức trung bình.
Theo thống kê đất đai tính đến ngày 01/01/2011 tổng diện tích đất tự nhiên
của toàn huyện là 20.961,46 ha, trong đó đất nông nghiệp là 14.894,54 ha, đất phi
nông nghiệp 5.998,60 ha còn lại là đất chưa sử dụng với diện tích 68,32 ha
1.1.2.2. Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: Huyện Quỳnh Phụ có 2 con sông lớn là sông Hoá và
sông Luộc cùng hệ thống sông, kênh mương và rất nhiều ao hồ, đầm chứa nước
với mật độ tương đối lớn, cung cấp đầy đủ cho sản xuất và sinh hoạt cho dân cư
trong huyện.
- Nguồn nước ngầm: Theo những khảo sát trước đây cho thấy: Nguồn
nước ngầm của huyện có mực nước nông, chất lượng nước không đồng đều,
khối lượng lớn được chứa ở hai tầng Holoxen và Pleitoxen đều có khả năng khai
thác và đưa vào sử dụng song hiện nay mức độ khai thác sử dụng còn ít, trong
tương lai có nhiều tiềm năng mở rộng khai thác trên diện rộng để phục vụ nhu
cầu nước sạch của người dân ngày một tăng.
1.1.2.3. Tài nguyên nhân văn
10


Quỳnh Phụ là huyện hợp nhất của 2 huyện Phụ Dực và Quỳnh Côi, là
vùng đất cổ truyền của tỉnh Thái Bình nên huyện mang tính đặc trưng của nền
văn hoá khu vực truyền thống nhân văn giàu tình làng nghĩa xóm đậm đà bản
sắc dân tộc từ lâu đời của người Việt.
Huyện Quỳnh Phụ là nơi có nhiều địa danh gắn liền với các cuộc chiến
tranh anh dũng chống giặc ngoại xâm phương Bắc từ thời bà Trưng đến thời Lý,
Trần... và sau này là chống Pháp, Mỹ. Cho đến nay trên địa bàn huyện vẫn còn
lưu giữ được nhiều lễ hội truyền thống giàu tính nhân văn như lễ hội làng La
Vân – Quỳnh Hồng, hội đền Đồng Bằng – An Lễ, hội làng Vọng Lỗ – An Vũ,
hội làng Đông Linh – An Bài....
Trong thời kỳ đổi mới bên cạnh việc giữ gìn bản sắc dân tộc, nhân dân

trong huyện đã, đang ngày một tiếp thu văn hoá hiện đại thông qua hệ thống
truyền thông và các hình thức tuyên truyền của Đảng và Nhà nước nhằm phát
huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, nêu cao tinh thần cộng đồng trong công cuộc
hoà nhập với sự phát triển chung của khu vực.
1.1.3. Thực trạng môi trường
Là huyện có nền sản xuất chính là nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp cũng như đô thị thương mại, dịch vụ đang trên đà phát triển nên
môi trường cảnh quan của huyện chưa bị ảnh hưởng nhiều của các hoạt động
này do vậy môi trường đất, môi trường nước, không khí của huyện còn tương
đối trong lành.
Trong tương lai khi công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch
vụ phát triển ở mức cao hơn, đặc biệt là dọc theo tuyến quốc lộ 10 với lượng rác
thải, nước thải, khí thải không nhỏ được thải qua môi trường sẽ không tránh
khỏi môi trường bị ảnh hưởng theo chiều hướng đi xuống. Vì vậy, ngay từ bây
giờ cần phải có các biện pháp thiết thực để tránh ô nhiễm môi trường có thể xảy
ra nhằm đạt được mục tiêu phát triển bền vững.
1.1.4. Nhận xét chung
1.1.4.1. Những lợi thế chủ yếu
11


- Quỳnh Phụ là huyện có diện tích tương đối rộng với hơn 20.000 ha số
đơn vị hành chính là 38 xã, thị trấn, cơ cấu đất đai đa dạng về chất đất, có điều
kiện thuận lợi cho phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện;
phát triển công nghiệp, bố trí cây trồng, vật nuôi, phát triển dịch vụ, xây dựng hệ
thống cơ sở hạ tầng...
- Huyện Quỳnh Phụ có mạng lưới giao thông thuận lợi với nhiều tuyến
đường như quốc lộ 10, tỉnh lộ ĐT.396B, ĐT.451, ĐT.452, ĐT.455 và 17 tuyến
đường huyện lộ được đánh số từ ĐH.72 đến ĐH.84 các tuyến đường này giúp
cho việc giao lưu buôn bán giữa các xã trong huyện và giữa huyện với các

huyện, các tỉnh lân cận thuận lợi. Bên cạnh đó huyện còn có hệ thống các sông
lớn bao quanh thuận lợi cho giao thông đường thủy phát triển thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội.
- Địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi cho xây dựng kết cấu cơ sở hạ
tầng giao thương với các xã trong huyện cũng như ngoài huyện.
- Lực lượng lao động của huyện đông đảo cần cù sẽ là một yếu tố thúc
đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế của huyện trong những năm tới.
1.1.4.2. Những hạn chế
Với vị trí địa lý của huyện Quỳnh Phụ, bên cạnh những thuận lợi thì cũng
có những khó khăn nhất định cho sự phát triển kinh tế của huyện:
- Hệ thống giao thông dày đặc với nhiều tuyến đường tỉnh lộ, huyện lộ
chạy qua tuy nhiên hiện nay mặt đường nhỏ, đang xuống cấp gây hạn chế nhất
định đến phát triển kinh tế xã hội.
- Khí hậu trong những năm gần đây biến động bất thường, vấn đề ô
nhiễm, dịch bệnh đã và đang ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.
1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội
1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong những năm qua, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, cơ
cấu và tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện có những chuyển biến tích cực,
ngày càng tăng, đáp ứng những mục tiêu kinh tế – xã hội đề ra.
12


Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế huyện Quỳnh Phụ qua một số năm
2001
STT

Chỉ tiêu

Giá trị




sản xuất

cấu

(tỷ đồng) (%)
1.
2.
3.

Tổng
697,666 100
Nông nghiệp, thuỷ sản 459,193 65,82
CN & Xây dựng
38,473 5,51
Các ngành dịch vụ
200,0 28,67

2005
Giá trị

Tăng

2010

sản xuất Cơ cấu
(tỷ


(%)

đồng)
1.170
623,0
298,0
249,0

100
53,25
25,47
21,28

Giá trị sản
xuất (tỷ
đồng)
3.576,435
816,148
2.296,0
464,287

BQ
Cơ cấu 2005(%)
2010
100
22,82
64,20
12,98

(%)

25,0
5,5
50,4
13,3

(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Quỳnh Phụ)
Qua bảng trên ta thấy, kinh tế của huyện Quỳnh Phụ có sự gia tăng giá trị
sản xuất của các ngành dịch vụ và công nghiệp, xây dựng, sản xuất nông nghiệp
đều có sự tăng lên rõ rệt. Trong đó, ngành công nghiệp xây dựng có sự tăng lên
mạnh nhất. Để đạt được điều đó là nhờ có sự áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến.
Để tạo động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển và đem lại hiệu quả cao, tạo thêm
công ăn việc làm cho lao động, nâng cao đời sống của nhân dân, trong những năm
tới ngoài việc tiếp tục chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp cần đầu
tư đẩy mạnh phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại,
tăng nhanh tỷ trọng các ngành này trong cơ cấu kinh tế của huyện.
1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
1.2.2.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp là nhóm ngành có thế mạnh, lợi thế phát triển, chiếm tỷ
trọng lớn và có vị trí quan trọng đối với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
huyện Quỳnh Phụ.
Xác định vị trí quan trọng của sản xuất nông, ngư nghiệp trong hoạt động
kinh tế của huyện, trong việc đảm bảo an ninh lương thực và hướng mạnh ra
xuất khẩu, trong những năm qua được sự hỗ trợ của Nhà nước và sự chỉ đạo của
các cấp, các ngành nền kinh tế nông nghiệp của huyện đã đạt được những thành
quả nhất định trên các mặt. Sự chuyển dịch cơ cấu giữa trồng trọt và chăn nuôi,
giữa các loại cây trồng...theo chiều hướng tốt đã bước đầu đem lại hiệu quả kinh

13



tế cao cho ngành nông nghiệp. Để đạt được kết quả đó là do sản xuất lương thực
đã được chú trọng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các giống mới có năng
suất chất lượng cao đưa vào sản xuất.
1.2.2.2. Khu vực kinh tế công nghiệp xây dựng
Trong những năm qua sản xuất Công nghiệp xây dựng của huyện Quỳnh
Phụ có sự phát triển khá mạnh.
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp năm 2010 đạt 1.842,33 tỷ đồng, tăng
821,82 tỷ đồng so với năm 2009. Trong đó, công nghiệp tư nhân 156,5 tỷ đồng,
công nghiệp vốn đầu tư nước ngoài là 1.140 tỷ đồng.
Nhìn chung kinh tế ngoài quốc doanh có tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu
công nghiệp theo khu vực kinh tế và ngày càng gia tăng, kinh tế có vốn Nhà
nước có tỷ trọng nhỏ.
1.2.2.3. Khu vực kinh tế thương mại – du lịch
Quỳnh Phụ là huyện nằm ở cửa ngõ phía Đông Bắc tỉnh Thái Bình, tiếp
giáp với Ninh Giang (Hải Dương), huyện Vĩnh Bảo (Hải Phòng); có quốc lộ 10
chạy qua tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế và buôn bán hàng hóa
với các vùng trong và ngoài tỉnh. Những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế
xã hội của địa phương, các hoạt động kinh doanh dịch vụ cũng có sự chuyển
biến tích cực, phát triển mạnh mẽ ở tất cả các thành phần kinh tế, thị trường
ngày càng mở rộng, lưu thông hàng hóa thông suốt, đa dạng, phong phú, chất
lượng hàng hóa ngày một tăng, mẫu mã đẹp, giá cả ổn định đáp ứng nhu cầu sản
xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân.
- Cơ sở vật chất các ngành dịch vụ
+ Cơ sở vật chất ngành thương mại
Hoạt động kinh doanh thương mại trên địa bàn huyện phát triển mạnh mẽ
với sự tham gia của nhiều loại hình kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế:
doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân và
hộ kinh doanh cá thể. Đặc biệt từ khi chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị
trường, các doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh cá thể phát triển ngày càng
14



lớn mạnh, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.
Hệ thống mạng lưới chợ: Trên địa bàn huyện hiện tại có 32 chợ với tổng
diện tích đất là 10,69 ha. Trong số các chợ trên chỉ có 3 chợ: chợ Quỳnh Côi,
chợ Vĩnh Trà – An Bài, Chợ Lầy – An Ninh được xác định là chợ loại II. còn lại
là chợ loại III và chợ tạm.
Hệ thống các cửa hàng xăng dầu: Đến nay, toàn huyện có 18 cửa hàng kinh
doanh xăng dầu, tập trung chủ yếu ven quốc lộ 10 đi Hải Phòng và các khu vực
thị trấn, thị tứ. Những năm gần đây, cơ sở vật chất các điểm kinh doanh xăng dầu
này đã dần được cải tạo nâng cấp theo tiêu chuẩn quy định của nhà nước, đặc biệt
là các cây xăng ven quốc lộ, chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên bán hàng
dần được nâng lên. Vì vậy, việc mua bán xăng dầu ngày càng thuận lợi và đã cơ
bản đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và khách hàng.
+ Cơ sở vật chất các ngành dịch vụ khác
Những năm gần đây, cơ sở hạ tầng các ngành dịch vụ khác của huyện
(vận tải, bưu chính viễn thông, tài chính ngân hàng..) cũng được sự quan tâm
đầu tư xây dựng nâng cấp nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Tuy
nhiên so với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội thì cơ sở vật chất các ngành dịch
vụ này vẫn còn gặp nhiều hạn chế.
- Cơ sở vật chất ngành du lịch
Tiềm năng về du lịch của huyện là rất lớn, tuy nhiên chỉ đến những năm
gần đây huyện mới có định hướng về phát triển một số điểm du lịch văn hóa lễ
hội văn hóa truyền thống: đền Đồng Bằng, đền Lộng Khê, đền Trần A Sào, đền
La Vân... Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có một số điểm du lịch làng nghề
như: làng nghề đúc đồng An Lộng, làng nghề dệt chiếu An Tràng, An Vũ, An
Dục, làng nghề mây tre đan Quỳnh Hội... Nhưng nhìn chung cơ sở hạ tầng các
điểm du lịch trên còn rất thô sơ, đang được sửa chữa, tôn tạo, nâng cấp, cải tạo,
vì vậy chưa thực sự hấp dẫn du khách đến thăm quan du lịch, nhà hàng ăn uống
của huyện còn rất ít và chưa đảm bảo nhu cầu ăn nghỉ cho du khách đến thăm

quan và tìm hiểu cơ hội đầu tư.
1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập

15


1.2.3.1. Dân số
Theo số liệu thống kê, dân số huyện Quỳnh Phụ tính đến hết ngày
31/12/2010 là 235.017 người, chiếm 13,03% dân số toàn tỉnh, được phân bố ở
38 xã, thị trấn. Mật độ dân số trung bình 1.121 người/km2.
Dân số tập trung không đều, đông nhất là xã Quỳnh Hồng với 11.381
người; đơn vị có số dân số thấp nhất là xã Quỳnh Châu với 3.093 người.
Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 0,8%.
1.2.3.2. Lao động, việc làm
Toàn huyện có số lao động trong độ tuổi 125.628 người; số người lao
động thực tế 141.010 người. Phân theo ngành, lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ
lớn nhất với 54,2%, công nghiệp xây dựng chiếm 32,7%, lao động thương mại
dịch vụ chiếm 13,1%.
1.2.3.3. Thu nhập và mức sống
Trong những năm qua đời sống của nhân dân từng bước được cải thiện và
ổn định. Cụ thể
- Thu nhập bình quân đạt 15,22 triệu/người/năm
- Sản lượng lương thực đạt 172,9 nghìn tấn.
- Lương thực bình quân 735kg/người/năm.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm từ 24,5% năm 2005 xuống còn 18,5%
năm 2010.
- Tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chí năm 2005) còn 10,2% giảm 5,45% so với
năm 2010.
- 23/38 trạm y tế xã có bác sỹ tổng số là 25 bác sỹ, số thôn có cán bộ y tế
là 215 người.

- 143/242 thôn, làng, tổ dân phố có nhà văn hoá đạt 59,1%, ( trong đó số
xây mới là 90, cải tạo 53).
1.1.4. Thực trạng phát triển các khu dân cư
Huyện Quỳnh Phụ có 02 thị trấn và 36 xã, tổng diện tích đất ở hiện là
1.483,78ha, bình quân 63m2/người. Toàn huyện có 242 thôn, làng, tổ dân phố phân bố
16


ở 38 xã, thị trấn.
Môi trường sinh thái của các khu dân cư nông thôn khá tốt, ít chịu ảnh
hưởng của ô nhiễm không khí, nước, đất bởi sản xuất công nghiệp, tuy nhiên do
tốc độ đô thị hóa phát triển công nghiệp, phát triển tiểu thủ công nghiệp, đặc biệt
chăn nuôi gia trại, trang trại đã ít nhiều ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường.
Nhìn chung, dân cư trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ phân bố không đều,
kiến trúc và văn hoá mang những nét đặc trưng của khu dân cư nông thôn, lao
động có trình độ cao trong nông thôn còn chưa cao.
1.1.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
1.1.5.1. Hệ thống giao thông
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, cơ
sở hạ tầng các khu dân cư đã có nhiều thay đổi, mạng lưới giao thông của huyện
khá phát triển từ quốc lộ đến các đường liên tỉnh, liên huyện, liên xã.. thuận tiện
cho việc lưu thông hàng hoá và giao thương buôn bán. Các tuyến đường chính
của huyện gồm:
Mạng lưới giao thông đường bộ tương đối dày với các tuyến đường chính
là Quốc lộ 10, Tỉnh lộ 451, 452, 455, 396B và hệ thống đường huyện lộ, đường
nội thị và đường xã với tổng chiều dài trên 1.200 km trong đó:
- Đường quốc lộ: quốc lộ 10 chạy qua huyện dài 11 km từ Km58 (Cầu
nghìn, thị trấn An Bài) đến Km69 (Ngã Ba Đợi, xã Đông Hải)
- Đường tỉnh lộ: Tổng cộng qua huyện gồm 4 tuyến dài 50 km.
+ Đường ĐT.396B (tên cũ là đường 217) dài 14 km từ Km12 (bến Hiệp,

xã Quỳnh Giao) đến Km26 (Ngã Ba Đợi)
+ Đường ĐT.451 (đường trục phố cũ thị trấn Quỳnh Côi) dài 1,2 km từ Ngã
Tư Bạt qua ngã tư cầu Tây đến Ngã Ba cống ông Sắt giao vào đường tỉnh 396B.
+ Đường ĐT.452 ( tên cũ là đường 224) dài 9 km từ Km0 thị trấn Quỳnh
Côi đến Km9, xã Quỳnh Ngọc.
+ Đường ĐT.455 (tên cũ đường 216) dài 26 km từ Km9 (xã Quỳnh
Nguyên) đến Km35 (xã Đồng Tiến)
17


- Đường huyện lộ: tổng số đường huyện gồm 17 tuyến được đánh số từ
ĐH.72 đến ĐH.84, tổng chiều dài 78,6 km toàn bộ đã được rải đá láng nhựa.
Đường tương đương tiêu chuẩn cấp IV đồng bằng: 2,6 km có mặt đường rộng
6m, nền đường rộng 8 – 9 m còn lại 74 km chỉ gần tương đương với đường cấp
V đồng bằng có mặt đường 3 – 4m, nền đường 4 – 5m.
- Đường đô thị: Tổng chiều dài 8,7 km trong nội 2 thị trấn Quỳnh Côi và
An Bài (bao gồm cả đường quốc lộ và đường tỉnh)
- Đường xã: Tổng chiều dài 216 km trong đó phân ra đá nhựa 138 km, bê
tông 3 km còn lại là các loại khác.
- Đường giao thông nông thôn đường nội thị dài khoảng 1.262 km.
Trong đó chủ yếu các tuyến đường đã được cứng hoá (trải nhựa, đổ bê
tông, lát gạch) còn ít đường đất và đường rải đá cấp phối.
Tuy nhiên, cùng với quá trình sử dụng sự gia tăng các phương tiện tham
gia giao thông chất lượng nhiều tuyến đường đã, đang xuống cấp gây ra nhiều
khó khăn trong quá trình lưu thông.
Trong giai đoạn tới để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của
huyện, cần thiết phải mở rộng nâng cấp nhiều tuyến đường.
Giao thông đường thuỷ: huyện Quỳnh Phụ có 2 con sông lớn là sông Hoá
và sông Luộc, trên cả hai con sông này đều phát triển giao thông đường thuỷ
thuận lợi bên cạnh còn tuyến đường thuỷ trên sông Yên Lộng, sông Cô, sông

Diêm Hộ. Trên địa bàn huyện đã đưa vào sử dụng 83 km vận tải đường sông
trong đó 43 km do trung ương quản lý và 40 km do huyện quản lý.
Hệ thống bến xe, bến cảng: Huyện hiện có 2 bến xe khách là Quỳnh Côi,
Tư Môi – An Bài; 2 bến cảng lớn là Bến Hiệp, Cầu Nghìn, ngoài ra còn các bến
cảng nhỏ và đò ngang đã đáp ứng được nhu cầu cơ bản của người dân trong
huyện, nhưng trong tương lai khi dân số gia tăng, kinh tế phát triển, nhu cầu
giao lưu thông thương giữa các xã trong huyện, giữa huyện với tỉnh và khu vực
tăng cao hệ thống trung chuyển trên cần phải có kế hoạch mở rộng làm cơ sở
đẩy mạnh phát triển nền kinh tế của toàn huyện.
1.1.5.2. Thuỷ lợi
Hệ thống thuỷ lợi của huyện đã được hình thành từ lâu đời (nằm trong hệ
thống thuỷ lợi bắc Thái Bình), lại thường xuyên được cải tạo, tu bổ nên về cơ
bản hệ thống thuỷ lợi của huyện tương đối tốt, tưới tiêu cho nông nghiệp kịp
18


thời, đạt hiệu quả trong việc giữ và chuyển nước phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Nước trong hệ thống phụ thuộc vào lưu lượng nước trên sông Hoá, sông Luộc,
lượng mưa hàng năm và sự vận hành của hệ thống.
Ngoài 83 km sông chính, trên địa bàn huyện còn có 200 km kênh mương
cấp I, II, III và 600 km kênh mương nội đồng khác với trên 140 trạm bơm nằm
rải rác tại 38 xã, thị trấn của huyện, phục vụ tương đối tốt cho nhu cầu sử dụng
nước cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn.
Đê: huyện có 35 km đê sông Luộc, sông Hoá và 32,7 km đê bối.
1.1.5.3. Hệ thống điện, thông tin liên lạc
Hiện tại tất cả các xã, thị trấn trên địa bàn huyện đều có trạm biến áp,
100% số hộ được dùng điện lưới quốc gia. Hệ thống phát thanh truyền hình và
đài truyền thanh cơ sở liên tục được củng cố và phát triển. Hiện tại 38/38 xã, thị
trấn của huyện có đài truyền thanh 100% số khu dân cư có loa đài truyền thanh.
Ngành bưu chính viễn thông phát triển mạnh, các xã đều có điểm bưu điện văn

hoá xã.
1.1.5.4. Hạ tầng cấp thoát nước
* Cấp nước
Là huyện có địa hình bằng phẳng, dân cư phân bố tập trung, nguồn nước
chủ yếu sử dụng là nguồn nước ngầm, khai thác giếng đào hoặc giếng khoan và
lấy nước từ các sông, suối, nước mưa. Trong những năm gần đây, nhiều công
trình cấp nước tập trung cho các thôn, các xóm đã được đầu tư xây dựng nên tỷ
lệ các hộ được sử dụng nước sạch tăng lên. Hiện tại thị trấn An Bài, Thị trấn
Quỳnh Côi đã có hệ thống nước máy, đảm bảo nguồn nước sạch đến nhân dân.
Còn 3 trạm cấp nước sạch tại An Đồng, Quỳnh Xá và An Lễ chuẩn bị được vận
hành đưa vào sử dụng.
* Thoát nước
Hiện tại trên địa bàn huyện đã xây dựng hệ thống thoát nước thải tại thị
trấn Quỳnh Côi, thị trấn An Bài. Riêng đối với các xã nước thải sinh hoạt ở mỗi
hộ gia đình chủ yếu được thoát xuống các khu vực ruộng sâu trũng, ao hồ, kênh
19


mương rãnh hiện có.
* Giáo dục - Đào tạo
Ngành giáo dục trong những năm qua luôn được sự quan tâm chỉ đạo của
các cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp và sự nỗ lực cố gắng của toàn ngành, vì
vậy sự nghiệp giáo dục đã được phát triển cả về quy mô, số lượng và chất lượng,
thực hiện có kết quả các chương trình như: Phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, xây
dựng trường đạt chuẩn Quốc gia và phổ cập trung học cơ sở. Thực hiện đúng
chế độ luân chuyển, điều động cán bộ quản lý và giáo viên để từng bước đảm
bảo cơ cấu hợp lý, đồng bộ trong nhà trường. Giáo viên giỏi, học sinh giỏi luôn
được chú trọng quan tâm bồi dưỡng.
Theo số liệu thống kê, năm học 2010 toàn huyện có 39 trường mầm non,
40 trường tiểu học, 37 trường trung học cơ sở, 5 trường trung học phổ thông

(trong đó có 3 trường công lập, 2 trường tư thục) giáo dục thường xuyên có 2
trung tâm.
Công tác đào tạo, dạy nghề được quan tâm góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, nâng cao tỷ lệ lao động được đào tạo trong độ tuổi.
Hoạt động giáo dục được thực hiện nghiêm túc theo đúng tinh thần cuộc
vận động “2 không” do Bộ giáo dục đào tạo phát động. Trung tâm dạy nghề và
Trung tâm hướng nghiệp dạy nghề, các Trung tâm giáo dục thường xuyên hoạt
động có hiệu quả trong việc dạy nghề cho học sinh và đào tạo nghề cho người
lao động. Trung tâm học tập công cộng, công tác khuyến học thực hiện khá tốt
nhiệm vụ được giao góp phần xây dựng xã hội học tập từ cơ sở.
* Văn hoá - Thể dục thể thao
Công tác quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực văn hoá - xã hội không
ngừng được tăng cường. Các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục - thể thao
phát triển rộng khắp; việc thực hiện nếp sống văn minh, gia đình văn hoá được
phát triển tới từng thôn. Hoạt động truyền hình được cải thiện rõ rệt cả về nội
dung lẫn chất lượng góp phần đưa thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước tới người dân.
20


×