Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ENVIM QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU VÀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.82 MB, 88 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
VIỆN KỸ THUẬT VÀ KINH TẾ BIỂN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ENVIM QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU VÀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ

Trình độ đào tạo

:

Đại học

Ngành

:

Công nghệ kỹ thuật hóa học

Chuyên ngành

:

Công nghệ môi trường

Giảng viên hướng dẫn :

PGS.TSKH Bùi Tá Long

Sinh viên thực hiện


:

Nguyễn Toàn

MSSV

:

13030362

Lớp

:

DH13CM

Bà Rịa-Vũng Tàu, năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Người cam đoan


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong
trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu nói chung và các thầy cô giáo trong Viện Kĩ
Thuật Và Kinh Tế Biển nói riêng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho em
những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian qua.

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Bùi Tá Long, Thầy đã luôn
quan tâm, hướng dẫn, định hướng và tạo mọi điều kiện để em hoàn thành đồ
án môn học. Đồng thời em cũng xin cảm ơn anh/chị đang làm việc trong
phòng thí nghiệm Mô hình hóa môi trường (EMSLAB) luôn tận tình hướng
dẫn, hỗ trợ giúp em có một môi trường tốt để thực hiện đề tài.
Sau cùng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã động viên,
đóng góp ý kiến và giúp đỡ trong quá trình học tâp, nghiên cứu và hoàn thành
đồ án môn học.


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU .....................................................................................

2

1.1 Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................
1.2 Mục tiêu ..................................................................................................
1.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................
1.4 Phạm vi nghiên cứu: ...............................................................................
1.5 Ý nghĩa đề tài ..........................................................................................
CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................

2
2
3
4
4
5

2.1 Tổng quan đối tượng nghiên cứu ............................................................

2.1.1 Tổng quan về Bà Rịa – Vũng Tàu ..........................................................
2.2 Tổng quan nghiên cứu liên quan .............................................................
2.3 Ứng dụng CNTT quản lý môi trường của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ........
CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................

5
5
7
13
16

3.1
3.2
3.2.1
3.3

Sự phân cấp trong quản lý môi trường ................................................. 16
Phân tích dòng thông tin dữ liệu môi trường ........................................ 21
Mô hình hóa nghiệp vụ ......................................................................... 21
Ứng dụng phần mềm quản lý môi trường 2016 tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
24
3.3.1 Dòng thông tin cơ sở sản xuất .............................................................. 24
3.3.2 Dòng thông tin Giấy phép môi trường.................................................. 27
3.3.3 Báo cáo giám sát môi trường. ............................................................... 28
3.3.4 Tài nguyên nước ................................................................................... 29
3.3.5 Ứng dụng mô hình WQI ....................................................................... 30
3.3.6 . Đánh giá mức độ hiệu quả của việc sử dụng phần mềm .................... 66
CHƯƠNG 4 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 67
4.1 Kết luận ................................................................................................. 67
4.2 Kiến nghị ............................................................................................... 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 68

i


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT :

Bảo Vệ Môi Trường.

CNTT :

Công Nghệ Thông Tin.

MTTQVN : Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam.
KTTV :

Khí Tượng Thủy Văn.

TN&MT :

Tài Nguyên và Môi Trường.

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1-2 Danh sách một số trạm quan trắc nước mặt trên sông Thị Vải tỉnh
Bà Rịa Vũng Tàu 2011-2013.............................................................................3
Bảng 3-1 Đối tượng quản lý............................................................................23

Bảng 3-2 Kết quả tính toán chỉ số nước mặt WQI Vũng Tàu đợt 1................30
Bảng 3-3 Kết quả tính toán chỉ số nước mặt WQI Vũng Tàu đợt 2................32
Bảng 3-4 Kết quả tính toán chỉ số nước mặt WQI Vũng Tàu đợt 3................34
Bảng 3-5 Kết quả tính toán chỉ số nước mặt WQI Vũng Tàu đợt 4................36
Bảng 3-6 Kết quả tính toán chỉ số nước mặt WQI Vũng Tàu đợt 5................38
Bảng 3-7 Kết quả tính toán chỉ số nước mặt WQI Vũng Tàu đợt 6................40
Bảng 3-8 Kết quả tính toán chỉ số nước mặt WQI Vũng Tàu đợt 1................42
Bảng 3-9 Kết quả tính toán chỉ số nước mặt WQI Vũng Tàu đợt 2................44
Bảng 3-10 Kết quả tính toán chỉ số nước mặt WQI Vũng Tàu đợt 3..............46
Bảng 3-11 Kết quả tính toán chỉ số nước mặt WQI Vũng Tàu đợt 4..............48
Bảng 3-12 Kết quả tính toán chỉ số nước mặt WQI Vũng Tàu đợt 5..............50
Bảng 3-13 Kết quả tính toán chỉ số nước mặt WQI Vũng Tàu đợt 6..............52
Bảng 3-14 Kết quả tính toán chỉ số nước mặt WQI Vũng Tàu đợt 1..............54
Bảng 3-15 Kết quả tính toán chỉ số nước mặt WQI Vũng Tàu đợt 2..............56
Bảng 3-16 Kết quả tính toán chỉ số nước mặt WQI Vũng Tàu đợt 3..............58
Bảng 3-17 Kết quả tính toán chỉ số nước mặt WQI Vũng Tàu đợt 4..............60
Bảng 3-18 Kết quả tính toán chỉ số nước mặt WQI Vũng Tàu đợt 5..............62
Bảng 3-19 Kết quả tính toán chỉ số nước mặt WQI Vũng Tàu đợt 6..............64

iii


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2-1 Bản đồ hành chính tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.........................................5
Hình 2-3 Mô hình hệ thống thông tin cấp quận huyện..................................... 8
Hình 2-4 Phần mềm quảng bá du lịch sinh thái tỉnh Tây Ninh.........................9
Hình 2-5 Giao diện phần mềm Cà Mau..........................................................10
Hình 2-6 Phần mềm quản lý môi trường tỉnh Phú Yên...................................11
Hình 2-7 Giao diện phần mềm quản lý môi trường Điện Bàn........................11
Hình 2-8 Phần mềm quản lý môi trường tỉnh Đồng Tháp.............................. 12

Hình 2-9 Giao diện bản đồ của phần mềm......................................................13
Hình 3-2 Cơ cấu tổ chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
22
Hình 3-3 Thông tin quản lý Module cơ sở sản xuất........................................24
Hình 3-4 Danh sách chủ đầu tư.......................................................................24
Hình 3-5 Thông tin chủ đầu tư........................................................................25
Hình 3-6 Danh sách cơ sở sản xuất.................................................................26
Hình 3-7 Mục nhập tên cơ sở sản xuất của huyện Đất Đỏ..............................26
Hình 3-8 Danh sách cam kết BVMT.............................................................. 27
Hình 3-9 Mục nhập cam kết BVMT...............................................................27
Hình 3-10 Bản đồ Phân vùng chất lượng nước mặt Vũng Tàu đợt 1-2011....31
Hình 3-11 Bản đồ Phân vùng chất lượng nước mặt Vũng Tàu đợt 2-2011.....33
Hình 3-12 Bản đồ Phân vùng chất lượng nước mặt Vũng Tàu đợt 3-2011....35
Hình 3-13 Bản đồ Phân vùng chất lượng nước mặt Vũng Tàu đợt 4-2011....37
Hình 3-14 Bản đồ Phân vùng chất lượng nước mặt Vũng Tàu đợt 5-2011....39
Hình 3-15 Bản đồ Phân vùng chất lượng nước mặt Vũng Tàu đợt 6-2011....41
Hình 3-16 Bản đồ Phân vùng chất lượng nước mặt Vũng Tàu đợt 1-2012....43
Hình 3-17 Bản đồ Phân vùng chất lượng nước mặt Vũng Tàu đợt 2-2012....45
Hình 3-18 Bản đồ Phân vùng chất lượng nước mặt Vũng Tàu đợt 3-2012....47
Hình 3-19 Bản đồ Phân vùng chất lượng nước mặt Vũng Tàu đợt 4-2012....49

iv


Hình 3-20 Bản đồ Phân vùng chất lượng nước mặt Vũng Tàu đợt 5-2012....51
Hình 3-21 Bản đồ Phân vùng chất lượng nước mặt Vũng Tàu đợt 6-2012....53
Hình 3-22 Bản đồ Phân vùng chất lượng nước mặt Vũng Tàu đợt 1-2013....55
Hình 3-23 Bản đồ Phân vùng chất lượng nước mặt Vũng Tàu đợt 2-2013....57
Hình 3-24 Bản đồ Phân vùng chất lượng nước mặt Vũng Tàu đợt 3-2013....59
Hình 3-25 Bản đồ Phân vùng chất lượng nước mặt Vũng Tàu đợt 4-2013....61

Hình 3-26 Bản đồ Phân vùng chất lượng nước mặt Vũng Tàu đợt 5-2013....63
Hình 3-27 Bản đồ Phân vùng chất lượng nước mặt Vũng Tàu đợt 6-2013....65

v


LỜI MỞ ĐẦU
Với mục tiêu phát triển hài hòa giữa kinh tế - xã hội và môi trường đã
đặt ra bài toán bảo vệ môi trường và quản lý chất lượng môi trường. Như
chúng ta đã biết, thông tin, số liệu, dữ liệu quản lý môi trường ở doanh nghiệp
ngày càng lớn và đa dạng. Mặt khác, dữ liệu đang được lưu giữ, quản lý rải
rác ở nhiều đơn vị khác nhau, gây khó khăn cho việc quản lý đồng bộ, thống
nhất dữ liệu, đặc biệt trong việc khai thác, tiếp cận thông tin để đưa ra các
quyết sách đúng đắn, kịp thời và phù hợp với thực tế.
Cùng với sự phát triển cũng như thành tựu của nhiều ngành khoa học
nhất là của công nghệ thông tin (CNTT) cho phép giải quyết bài toán thông
tin môi trường. Hệ thống quản lý môi trường hiện đại phải dựa trên các giải
pháp công nghệ hiện đại: kết cấu hạ tầng thông tin với hệ thống viễn thông có
tốc độ cao để trao đổi thông tin do các chương trình quan trắc được thực hiện
bằng các phương tiện hiện đại.
Vì vậy, việc quản lý và chia sẻ thông tin, lưu trữ hồ sơ, dữ liệu môi
trường huyện Đất Đỏ đang là một vấn đề cấp thiết hỗ trợ hiệu quả cho công
tác quản lý môi trường huyện thông qua việc cập nhật, thống kê, chia sẻ dữ
liệu và ứng dụng mô hình cho việc tính toán WQI, chỉ số chất lượng nước mặt
và hiển thị kết quả phân vùng chất lượng nước cho phép xác định mục tiêu sử
dụng nước cho từng đoạn sông.

1



CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Bà Rịa - Vũng Tàu là một tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Nam Bộ Việt
Nam. Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, ở vị trí cửa ngõ ra biển
Đông của các tỉnh trong khu vực miền Đông Nam Bộ, Bà Rịa - Vũng Tàu kết
nối thuận lợi với thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương khác bằng đường
bộ, đường không, đường thủy và đường sắt.
Với tốc độ phát triển kinh tế vượt bậc, hiện nay Bà Rịa - Vũng Tàu gồm
có 37 Khu công nghiệp, cụm công nghiệp do đó việc quản lý, cập nhật các hồ
sơ môi trường của doanh nghiệp sẽ gây rất nhiều khó khăn cho nhà quản lý,
kèm theo đó là các áp lực về ô nhiễm môi trường đang diễn ra gay gắt. Hiện
nay, sự phát triển của công nghệ thông tin (CNTT) trong công tác quản lý môi
trường ngày càng được chú trọng và là giải pháp mang lại hiệu quả cao.
Envim là tên gọi của nhóm nghiên cứu được thành lập từ năm 1995
cũng đồng thời là tên của công nghệ do nhóm đề xuất. Mô hình Envim là
nghiên cứu phát triển công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ thông tin hướng
tới giải quyết các bài toán môi trường và phát triển bền vững với tầm nhìn
hướng tới 2030.
1.2 Mục tiêu
Mục tiêu chung
Ứng dụng phần mềm quản lý môi trường tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng phần mềm.
Mục tiêu cụ thể
Ứng dụng phần mềm quản lý hồ sơ môi trường của doanh nghiệp tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu.

2


Ứng dụng mô hình xây dựng bản đồ phân vùng chất lượng nước trên

nền công nghệ WebGis.
Đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng phần mềm.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu và tổng hợp số liệu: thu thập các số liệu
về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, thủy hệ, số liệu quan trắc.
Số liệu quan trắc chất lượng nước:
Bảng 1-1 Danh sách một số trạm quan trắc nước mặt trên sông Thị Vải
tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu 2011-2013
Stt

K.hiệu
mẫu

Vị trí
X

Địa chỉ/Ghi chú

Y

1

S13

720666 1179056

2

S14


720512 1178673

Gần điểm xả nước thải của công ty Vedan
Cách điểm xả nước thải công ty Vedan
1km về phía hạ lưu

3

S15

721852 1179001

4

S16

721369 1171676

Cảng Phú Mỹ
Khu Vực tiếp nhận nước làm mát nhà máy
Đạm Phú Mỹ

5

S17

721183 1169993

Cảng Bà Rịa Serece


6

S18

721600 1166401

Cảng Phước Hoà – Đồng Nai

7

S19

721329 1165181

Hạ lưu sông Thị Vải – Cảng Cái Mép

3


Phương pháp thống kê: Thông tin số liệu sau khi được thu thập, sẽ tiến
hành thống kê, phân tích, sàng lọc để ghi nhận lại những thông tin cần thiết
cho phần mền.
Phương pháp mô hình là ứng dụng mô hình toán tính toán chỉ số chất
lượng nước sông Thị Vãi (giới hạn ranh giới từ gần điểm xả nước thải của
công ty Vendan đến Hạ lưu sông thị vải – cảng cái mép) của tỉnh Bà Rịa Vũng
Tàu.
Phương pháp GIS: Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý hiển thị kết quả
chạy mô hình lên bản đồ nhằm xác định phân vùng chất lượng nước.
1.4 Phạm vi nghiên cứu:
Số liệu quan trắc chất lượng nước: Trên sông Thị Vải.

Những trạm quan trắc trên sông thị vải: Gần điểm xả nước thải của
công ty Vendan, Cách điểm xả nước thải công ty Vedan 1km về phía hạ lưu,
cảng Phú Mỹ, Khu vực tiếp nhận nước làm mát nhà máy Đạm Phú Mỹ, Cảng
Bà Rịa Serece, Cảng Phước Hòa – Đồng Nai và Hạ lưu sông Thị Vải – cảng
Cái Mép
1.5 Ý nghĩa đề tài
Việc ứng dụng phần mềm quản lý môi trường ENVIM (hay mô hình
Envim) cho tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu góp phần đưa công nghệ thông tin vào
quản lý môi trường, hỗ trợ nâng cao hiệu quả công tác quản lý.

4


CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

2.1 Tổng quan đối tượng nghiên cứu
2.1.1 Tổng quan về Bà Rịa – Vũng Tàu
Vị trí địa lý
Bà Rịa – Vũng Tàu nằm ở khu vực miền Đông Nam Bộ, phía Tây giáp
thành phố Hồ Chí Minh, phía Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Phía Đông giáp tỉnh
Bình Thuận, phía Nam giáp biển Đông, với 305 km chiều dài bờ biển, trong
đó có nhiều bãi tắm đẹp. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh mẽ về
du lịch biển đảo.

Hình 2-1 Bản đồ hành chính tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có 08 đơn vị hành chính gồm thành phố Vũng
Tàu, thị xã Bà Rịa (nay là Thành phố Bà Rịa) và 6 huyện: Long Điền, Đất Đỏ,

5



Xuyên Mộc, Tân Thành, Châu Đức, và huyện Côn Đảo. Thành phố Vũng Tàu
là trung tâm kinh tế, văn hóa và Thành phố Bà Rịa là trung tâm hành chính –
chính trị của tỉnh.
Thềm lục địa rộng trên 100.000 km2. Dân số toàn tỉnh đạt gần
1.150.200 người, mật độ dân số đạt 516 người/km². Dân số nam đạt 513.410
người, trong khi đó nữ đạt 513.800 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân
theo địa phương tăng 8,9 ‰. (số liệu năm 2016, nguồn Bách khoa toàn thư
mở Wikipedia)
Khí hậu
Bà Rịa – Vũng Tàu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ôn hòa do chịu
ảnh hưởng của biển, phân thành hai màu rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng
10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình hàng năm
25oC -27oC, hiếm khi có bão, thường xuyên có nắng, độ ẩm trung bình trên
80%. Bà Rịa – Vũng Tàu không có mùa đông nên có thể thực hiện các chuyến
nghỉ ngơi, du lịch cả năm.
Đương nhiên xuất khẩu dầu đóng góp một phần quan trọng trong GDP
của Bà Rịa-Vũng Tàu. Bà Rịa-Vũng Tàu là nơi hội tụ nhiều tiềm năng để phát
triển như: có 93% tổng trữ lượng dầu mỏ và 16% tổng trữ lượng khí thiên
nhiên của cả nước. (số liệu năm 2016, nguồn Bách khoa toàn thư mở
Wikipedia)
Trở thành tỉnh công nghiệp và cảng biển, đạt tốc độ tăng trưởng GDP
bình quân 14%/năm, kể cả dầu khí bình quân 10,8%/năm. GDP bình quân đầu
người đạt 11.500 USD, kể cả dầu khí đạt 15.000 USD [25]. Về cơ cấu kinh tế,
công nghiệp xây dựng 62%, dịch vụ 35%, nông nghiệp 3%. Giảm tỷ lệ hộ
nghèo theo chuẩn tỉnh từ 21,69% xuống dưới 2,35% (theo chuẩn mới), cơ bản
không còn hộ nghèo theo chuẩn quốc gia. Mức hưởng thụ văn hóa đạt 42
lần/người/năm; 92% gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa; 92% thôn, ấp đạt

6



chuẩn văn hóa; 99% dân số nông thôn được sử dụng điện và nước hợp vệ
sinh. . (số liệu năm 2016, nguồn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia)
Định hướng đến năm 2020, trở thành thành phố cảng, đô thị cảng lớn
nhất nước cùng với Hải Phòng, trung tâm Logistics và công nghiệp hỗ trợ,
trung tâm công nghiệp quan trọng của cả nước. Theo đó, GDP bình quân đầu
người dự báo đạt 27.000 USD/người/năm (tương đương thu nhập của các
nước phát triển). (số liệu năm 2016, nguồn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia)
Bà Rịa – Vũng Tàu nằm ở vị trí rất đặc biệt là cửa ngõ của các tỉnh
miền Đông Nam Bộ hướng ra biển Đông, có ý nghĩa chiến lược về đường
hàng hải quốc tế, có hệ thống cảng biển lớn là đầu mối tiếp cận với các nước
trong khu vực Đông Nam Á và thế giới. Nguồn tài nguyên thiên nhiên phong
phú, đa dạng là tiềm năng để phát triển nhanh và toàn diện các ngành kinh tế
như: dầu khí, cảng và vận tải biển, sản xuất - chế biến hải sản và đặc biệt là du
lịch… Có giao thông đường bộ, đường biển, đường hàng không phát triển khá
đồng bộ… là điều kiện thuận lợi để giao lưu, phát triển du lịch, thương mại và
hợp tác đầu tư trong và ngoài nước.
2.2 Tổng quan nghiên cứu liên quan
Trong những năm gần đây, nghiên cứu ứng dụng CNTT vào công tác
quản lý môi trường đã được triển khai cấp nhà nước, cấp Bộ và một số địa
phương, góp phần giải quyết được nhu cầu quản lý, cập nhật, truy xuất dữ liệu
nhanh chóng, tự động hóa đồng thời ứng dụng mô hình hóa tính toán mô
phỏng hiện trạng ô nhiễm môi trường (nước, không khí) ở địa phương theo
kịch bản thiết lập sẵn. Phần dưới đây, giới thiệu sơ lược một số đề tài gần với
nghiên cứu:
Đề tài cấp Bộ 2007 – 2008 mã số B2006-24-5 Nghiên cứu xây dựng
phần mềm quản lý số liệu chất thải rắn đô thị TP. Hồ Chí Minh được thực

7



hiện với mục tiêu hình thành giải pháp công nghệ tích hợp cơ sở dữ liệu môi
trường với GIS phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về mặt môi trường.
Kết quả đề tài xây dựng phần mềm WASTE trợ giúp cho công tác quản lý số
liệu chất thải rắn cấp Quận Huyện Tp. Hồ Chí Minh. WASTE gồm các
module : Khối GIS, quản lý các đối tượng một cách trực diện trên bản đồ;
Khối thống kê báo cáo, nhập xuất dữ liệu; Khối mô hình toán; Khối quản lý
dữ liệu, quản lý các đối tượng liên quan đến chất thải rắn; Khối tài liệu hỗ trợ,
hỗ trợ các văn bản pháp quy. Phần mềm WASTE đã được cài đặt tại Phòng
Quản lý chất thải rắn, Sở Tài nguyên và Môi trường vào năm 2008.
C
á

c

c

á

o

p



t

u


b

ế

ơn

ôi





gi

n



v
ăn

khiếu nại

v

công

a

K


ết
it





m sát mô

ờng đ







i

nh
h

nh

x


à


nh

Quyết định xử phạt tới
hạn phúc tra

v

tr

ực

ườ

ng

Báo cáo giám
sát định kỳ

tra
nh kiểm ên
ịn

địa bàn

kỳ tr

h

qu


ận

Xử phạt

Thống kê doanh nghiệp có hệ
thống xử lý nước thải, khí thải

i

c ơ sở tr các
bàn quận ên địa

uả th

q

á

n h kỳ c ủa

ty,





ong

Giấy phép khai thác
nước, giấy phép xả thải

vào nguồn nước

Báo
trư cáo gi
ờn g đị

v

Giải quyết

b

đ
p

r

quy

ải

t

h

i

t

c


t

ế

t

v
nh

g



quy

h

í

ờn

kh
m

ạt

c

h


á

à

v

iế

Đ

c

i,

nạ

PHÒNG

Thống kê đơn vị khiếu
nại chưa giải quyết

Thống


TÀI NGUYÊN
&
MÔI TRƯỜNG

Báo cáo

Báo cáo đột xuất theo
yêu cầu công tác
Báo cáo định kỳ tháng, 6

Thu phí nước

Cam kết bảo vệ

tháng, năm về công tác

thải

môi trường

UBND quận

TQuản lý Tài

quản lý môi trường cho

m

a



nguyên nước

k
ê


v



n

kh



c

c

ư
ải

ng

ô

g

n

g

ịa
à


r

đố

ôn

c

b


n



c

c

n

đ

í



t


y

n
,

n

b

i

gh

H

o
t

i

iệ

p

y

k

gi


ơ

qu

sở

c

b

á

nh



o

n


g

q

u



n


D
N

U
do

v



b

m

a

c

m





kết

ản

i


ô

g

n

v



ý

n

đ




o



k

ă

tr


m

b

v

c



đă

g

n

ườ

i

ô

n

ph

h




g

nộp

tr

à

v

ý
k

i

ướ

trê



a

i

a t


c


n

b

B

cấ

p

ư

t

Hình 2-2 Mô hình hệ thống thông tin cấp quận huyện
(Nguồn: envim.net)
Năm 2009, phần mềm quản lý môi trường cấp quận huyện được đặt tên
là: D-envim (Environmental Information Management system for Districts)
áp dụng cho quận 12 và Thủ Đức vào công tác quản lý cấp giấy xác nhận


8


Cam kết Bảo vệ Môi trường, Thu phí nước thải, quản lý và cấp phép Tài
nguyên nước, giải quyết khiếu nại, xử phạt và báo cáo giám sát môi trường.
Các module và chức năng của phần mềm được trình bày trong hình 2.1
Năm 2013, Tây Ninh tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ thông
tin vào quảng bá du lịch. Kết quả đề tài giúp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tây Ninh quản lý tất cả các cơ sở lưu trú, các hướng dẫn viên, dịch vụ, giới

thiệu các địa điểm du lịch tỉnh Tây Ninh. Điểm nổi bật của đề tài là ứng dụng
công nghệ Webgis cho phép du khách thao tác lựa chọn kịch bản đi du lịch
Tây Ninh theo thời gian thiết lập của Du khách 01 ngày hay 02 ngày 01 đêm.

Hình 2-3 Phần mềm quảng bá du lịch sinh thái tỉnh Tây Ninh
(Nguồn: envim.net)
Phần mềm lưu trữ, chia sẻ thông tin, dữ liệu môi trường của Chi cục Bảo
vệ Môi trường Cà Mau theo đơn đặt hàng của Sở Tài nguyên và Môi trường
Cà Mau và Trường Đại học Bách Khoa TP.Hồ Chí Minh nghiệm thu và đưa
vào hoạt động ổn định năm 2014, dựa trên nghiệp vụ công tác quản lý môi
trường tỉnh Cà Mau. Phần mềm bao gồm 09 module: module thông tin cho

9


phép quản lý thông tin Website, nơi cộng đồng, người dân có thể truy cập và
theo dõi các thông tin, văn bản pháp luật, hiện trạng môi trường tỉnh nhà,
quản lý các thủ tục hành chính môi trường; Module dự án; Module cơ sở sản
xuất nhằm quản lý và giám sát tất cả các cơ sở sản xuất trên địa bàn; Module
quản lý số liệu quan trắc, Module đa dạng sinh học, Module các hồ sơ thanh
kiểm tra, Module Mô hình mô phỏng kết quả chạy mô hình chất lượng nước,
đánh giá khả năng chịu tải, ô nhiễm không khí; Module báo cáo thống kê cho
phép truy xuất tất cả các báo cáo liên quan và Module Cấu hình cho phép
phân quyền cho các đối tượng tham gia.

Hình 2-4 Giao diện phần mềm Cà Mau
(Nguồn: envim.net)
Cũng trong năm 2014, Nhóm nghiên cứu ENVIM, Trường Đại học
Bách khoa TP.Hồ Chí Minh đã được Chi cục Bảo vệ Môi trường Phú Yên đặt
hàng theo nhu cầu quản lý môi trường. Nghiệp vụ và mô hình quản lý môi

trường cũng tương tự như Cà Mau, bao gồm Module thông tin quản lý
Website, văn bản pháp luật, các dự án và đặc biệt là mảng Đa dạng sinh học ở

10


Phú Yên rất phong phú; Module cơ sở sản xuất, Module quan trắc, Module
thanh kiểm tra; Module Mô hình; Module Cấu hình và Module Báo cáo.

Hình 2-5 Phần mềm quản lý môi trường tỉnh Phú Yên
(Nguồn: envim.net)
Phần mềm quản lý môi trường thị xã Điện Bàn được nghiệm thu 2016,
điểm nổi bật của phần mềm mô hình hóa nghiệp vụ thành công công tác quản
lý môi trường cấp quận huyện, ứng dụng công nghệ WebGis trong quản lý cơ
sở sản xuất, các Khu cụm công nghiệp và phân quyền cho các hệ thống quản
lý liên quan để theo dõi, cập nhật tình hình quản lý môi trường cho Sở Tài
nguyên và môi trường tỉnh Quảng Nam, Chi cục Bảo vệ Môi trường Quảng
Nam, Ủy ban nhân dân thị xã Điện Bàn, Ban quản lý các Cụm công nghiệp.
Bước đầu, với số liệu quan trắc theo đợt đã mô phỏng được phân vùng chất
lượng nước của thị xã, có ý nghĩa trong việc đưa ra các giải pháp đề xuất kiểm
soát ô nhiễm trên địa bàn thị xã.

Hình 2-6 Giao diện phần mềm quản lý môi trường Điện Bàn

11


(Nguồn: envim.net)
Sản phẩm phần mềm quản lý môi trường tỉnh Đồng Tháp được nghiệm
thu năm 2016, ngoài các Module quản lý môi trường theo nghiệp vụ của Sở

Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp, phần mềm đã đánh dấu sự vượt
bậc trong ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý môi trường của tỉnh nhà
khi tự động hóa toàn bộ việc kê khai, quản lý hồ sơ môi trường, có sự tham
gia đồng bộ của doanh nghiệp torng kê khai Sổ đăng ký chủ nguồn thải nguy
hại, Báo cáo giám sát môi trường, Báo cáo quản lý chất thải nguy hại, đặc biệt
hơn nữa là Module Thu phí bảo vệ môi trường phần mềm tự động tính toán
phí phải nộp của doanh nghiệp và gởi thư tự động đến doanh nghiệp. Có sự
tham gia phân cấp, phân quyền rõ ràng của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Đồng Tháp, Chi Cục Bảo vệ Môi trường Đồng Tháp, Phòng Tài nguyên và
Môi trường các quận huyện…Về công nghệ Webgis đã tích hợp được google
map trên nền bản đồ Đồng Tháp.

Hình 2-7 Phần mềm quản lý môi trường tỉnh Đồng Tháp
(Nguồn: envim.net)

12


Hình 2-8 Giao diện bản đồ của phần mềm
(Nguồn: envim.net)
2.3 Ứng dụng CNTT quản lý môi trường của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Bà Rịa Vũng Tàu ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước
góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn.
Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính được coi là
nhiệm vụ trọng tâm nhằm đạt được những kết quả tích cực trong công tác chỉ
đạo, điều hành sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp
với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan bổ sung,
hoàn thiện các tính năng của hệ thống phần mềm một cửa phù hợp với yêu
cầu thao tác nghiệp vụ. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong toàn tỉnh đã

được đầu tư cơ sở vật chất hiện đại với hệ thống phần mềm tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả, máy lấy số tự động, máy tra cứu thủ tục hành chính, máy tra cứu
tiến độ hồ sơ, hệ thống camera quan sát giúp tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát đối với cán bộ, công chức, viên chức,… Riêng bộ phận cấp giấy
chứng minh nhân dân có phòng riêng phục vụ cho các thao tác nghiệp vụ. Các
phần mềm cho nghiệp vụ: thuế, kho bạc cũng được lắp đặt. Đặc biệt có hệ

13


thống camera để người dân có thể quan sát thái độ làm việc của công chức,
lãnh đạo; theo dõi, giám sát công chức ngay tại phòng làm việc. Riêng bộ
phận một cửa - một cửa liên thông của thành phố Bà Rịa, ngoài các lĩnh vực
bắt buộc, thành phố còn mở thêm quầy hỗ trợ người dân, quầy điện thoại
trong nước và quốc tế tự động. Thời gian, quy trình thủ tục hành chính được
thực hiện thống nhất theo bộ thủ tục hành chính được công bố. Sở Kế hoạch
và Đầu tư là đầu mối tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa liên thông đối với dự án đầu tư bên ngoài các khu công nghiệp; duy trì
đầu mối thực hiện cấp giấp phép đăng ký kinh doanh, khắc dấu, mã số thuế,...
Sở Tài nguyên và Môi trường và cơ quan thuế, tài chính duy trì tốt cơ chế
phối hợp luân chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính trong
giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai theo quy định,… Đến nay, 100%
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện, ủy ban nhân dân
cấp xã đã được đầu tư trang thiết bị tin học; xây dựng hệ thống mạng nội bộ
thông suốt để phục vụ cho giải quyết công việc. Do việc áp dụng công nghệ
thông tin vào cải cách hành chính, bộ phận một cửa, một cửa liên thông hiện
đại vẫn đang trong giai đoạn củng cố, phát triển, do đó, đồi hỏi tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu cần thường xuyên kiểm tra, khắc phục những thiếu sót, khuyết
điểm; mở rộng các loại thủ tục hành chính để đưa vào thực hiện tại bộ phận
một cửa”; phối hợp với các ngành chuyên môn rút ngắn thời gian trả kết quả,
nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ người dân, coi cải cách hành chính là

một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác chỉ đạo, điều hành của
tỉnh. Các văn bản chỉ đạo, triển khai, hướng dẫn thực hiện cần được ban hành
kịp thời, đầy đủ, làm cơ sở pháp lý để các sở, ban, ngành, địa phương thực
hiện. Những nội dung được giao trong kế hoạch cải cách hành chính phải có
sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành; xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đáp ứng yêu cầu cải cách hành

14


chính; tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác cải cách hành
chính và tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

15


CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Sự phân cấp trong quản lý môi trường
Sự phân cấp trong hệ thống quản lý môi trường
Cấp trung ương:
Bộ TN&MT có nhiệm vụ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn,
năm năm, hàng năm và các chương trình, dự án, công trình quan trọng quốc
gia thuộc ngành TN&MT.
Phê duyệt chiến lược, quy hoạch, chương trình phát triển các ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ, các dự án đầu tư theo phân
cấp và ủy quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; kiểm tra, hướng dẫn
việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
Ban hành quyết định, chỉ thị, thông tư và các văn bản khác về quản lý
Nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ; chỉ đạo,

hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
thuộc phạm vi quản lý của Bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về TN&MT; xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, ban hành quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật trong các ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ.
Cụ thể về môi trường
Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ liên ngành, liên
tỉnh, liên vùng và quốc gia về phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường, khắc
phục sự cố môi trường và suy thoái môi trường, cải thiện và nâng cao chất lượng
môi trường, bảo vệ môi trường các lưu vực sông liên tỉnh, đa dạng sinh học, sức
khỏe môi trường, phát triển công nghệ môi trường,

16


×