Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Nghiên cứu chiết tách thành phần hoá học và khảo sát khả năng kháng vi sinh vật của cao chiết vỏ lá lô hội (aloe vera) trồng tại tỉnh bà rịa – vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.1 MB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
VIỆN KỸ THUẬT - KINH TẾ BIỂN

BÁO CÁO ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH THÀNH PHẦN HOÁ HỌC
VÀ KHẢO SÁT KHẢ NĂNG KHÁNG VI SINH VẬT
CỦA CAO CHIẾT VỎ LÁ LÔ HỘI (ALOE VERA)
TRỒNG TẠI TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

Chủ nhiệm: Nguyễn Thanh Nguyên
Hướng dẫn khoa học: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng

BÀ RỊA-VŨNG TÀU - NĂM 2019


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................................ i
DANH MỤC BẢNG................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH................................................................................................... iii
MỞ ĐẦU......................................................................................................................

2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN....................................................................................... 5
1.1.

Tổng quan về cây Lô hội....................................................................... 5

1.1.1.


Nguồn gốc và đặc tính thực vật của cây Lô hội................................... 5

1.1.1.1.

Nguồn gốc[1][3][10]............................................................................. 5

1.1.1.2. Đặc tính thực vật.............................................................................. 7
1.1.2.
Phân loại[10][13].................................................................................... 10
1.1.2.1. Aloe Barbadensis........................................................................... 10
1.1.2.2. Aloe Perryi (Aloe perryi Baker).................................................... 11
1.1.2.3. Aloe Ferox..................................................................................... 11
1.1.2.4. Aloe Aborecens................................................................................ 12
1.1.3. Thành phần hóa học[16][24][28].............................................................. 12
1.1.4. Một số hợp chất tiêu biểu từ cây Lô hội............................................ 14
1.1.4.1. Các hợp chất Anthraquinone......................................................... 14
1.1.4.2. Hợp chất Anthrone........................................................................ 15
1.1.4.3.
1.2.

Hợp chất Flavonoid......................................................................... 16

Tác dụng dược lý.................................................................................. 16
1.2.1. Y học dân gian Việt Nam................................................................... 16

1.2.2. Y học hiện đại[3][11]............................................................................. 16
1.2.3. Hóa sinh học hiện đại......................................................................... 16
1.3.
Các phương pháp chiết tách Lô hội[43].............................................. 18
1.3.1. Phương pháp ngâm kiệt...................................................................... 19

1.3.2. Phương pháp chiết Soxhlet................................................................. 19
1.3.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất chiết......................................... 19

1.3.3.1. Nguyên liệu.................................................................................... 19
1.3.3.2. Dung môi....................................................................................... 19
1.3.3.3. Tỷ lệ dung môi và nguyên liệu...................................................... 20
1.3.3.4. Nhiệt độ......................................................................................... 20


1.3.3.5. Thời gian tách chiết....................................................................... 20
1.4.
Giới thiệu một số loài vi khuẩn và các phương pháp khảo sát khả
năng kháng vi sinh vật[44]............................................................................ 21
1.4.1. Giới thiệu một số loài vi khuẩn.......................................................... 21
1.4.1.1. Escherichia coli.............................................................................. 21
1.4.1.2. Bacillus cereus............................................................................... 22
1.4.1.3. Salmonella..................................................................................... 24
1.4.1.4. Staphylococcus aureus.................................................................. 25
1.4.1.5. Pseudomonas aeruginosa............................................................... 27
1.4.2. Phương pháp khuếch tán đĩa.............................................................. 29
1.5.

Phương pháp định danh bằng sắc ký ghép khối phổ GC/MS[41].... 29

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM............. 32
2.1.

Phương tiện nghiên cứu...................................................................... 32


2.1.1. Địa điểm nghiên cứu.......................................................................... 32
2.1.2. Nguyên liệu, hóa chất......................................................................... 32
2.1.3. Dụng cụ thí nghiệm............................................................................ 32
2.1.4. Môi trường.......................................................................................... 32
2.2.

Thực nghiệm.......................................................................................... 33

2.2.1. Chiết cao vỏ lá Lô hội bằng phương pháp Soxhlet............................ 33
2.2.2. Định tính một số hợp chất tự nhiên trong dịch chiết vỏ lá Lô hội.... 36
Khảo sát sự hiện diện của các hợp chất Anthranoid.............................

36

Khảo sát sự hiện diện của Steroid – triterpenoid..................................

36

Khảo sát sự hiện diện của Flavonoid.....................................................

37

Khảo sát sự hiện diện của saponin.........................................................

37

2.2.3. Định danh một số hợp chất tự nhiên trong cao vỏ lá Lô hội............. 38
2.2.4. Khảo sát khả năng kháng vi sinh vật của cao vỏ lá Lô hội............... 38
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 40

3.1.

Kết quả chiết tách cao vỏ lá Lô hội.................................................... 40

3.1.1. Kết quả định tính một số hợp chất hữu cơ có trong dịch chiết cao vỏ
lá Lô hội................................................................................................. 43
3.1.2. Kết quả sắc ký ghép khối phổ của cao vỏ lá Lô hội.......................... 49


3.2.

Kết quả khảo sát khả năng kháng khuẩn bằng phương pháp đo
vòng

kháng khuẩn..................................................................................................... 51

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 56
4.1.

Kết luận.............................................................................................. 56

4.2.

Kiến nghị............................................................................................ 56

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 58


DANH MỤC VIẾT TẮT
Am: thuốc kháng sinh Amipicillin

DK: Đường kính
DMSO: Dimethyl sulfoxide - Hợp chất hữu cơ lưu huỳnh với công thức (CH 3)2SO
DNA: Acid deoxyribonucleic - Phân tử mang thông tin di truyền mã hóa cho hoạt động
sinh trưởng, phát triển, chuyên hóa chức năng và sinh sản của các sinh vật và nhiều
loài virus
MHA: Mueller Hinton Agar - Môi trường thạch Mueller Hinton
MYP Mannitol Egg Yolk Polymixin
PDA: Potato Dextrose Agar Môi trường dinh dưỡng PDA
RNA: Acid ribonucleic
rpm: tốc độ vòng/ phút
Te: thuốc kháng sinh Tetracycline
TSB: Tryptone Soy Broth - Môi trường dinh dưỡng TSB
TT: Thuốc thử

i


DANG MỤC BẢNG
Bảng 1. 1: Độ phân cực của các dung môi................................................................... 20
Bảng 2. 1: Môi trường Trypticase Soy Broth............................................................... 33
Bảng 2. 2: Môi trường Mueller Hinton Agar............................................................... 33
Bảng 3. 1: Khối lượng cao vỏ lá Lô hội thu được từ 5 dung môi chiết........................40
Bảng 3. 2: Khối lượng cao chiết

vỏ lá Lô hội với dung môi Ethanol ở các nồng độ

khác nhau.................................................................................................................................................... 41
Bảng 3. 3: Khối lượng cao chiết vỏ lá Lô hội với Ethanol 70% ở các tỉ lệ khác nhau 42
Bảng 3. 4: Khối lượng cao chiết vỏ lá Lô hội với dung môi Ethanol 70% ở các khoảng
thời gian khác nhau................................................................................................................................. 42

Bảng 3. 5: Kết quả định tính thành phần dược liệu trong cao Ethyl Acetate................44
Bảng 3. 6: Kết quả định tính thành phần dược liệu trong cao Ether............................45
Bảng 3. 7: Kết quả định tính thành phần dược liệu trong cao Methanol......................46
Bảng 3. 8: Kết quả định tính thành phần dược liệu trong cao Ethanol......................... 47
Bảng 3. 9: Kết quả định tính thành phần dược liệu trong cao Hexan........................... 48
Bảng 3. 10: Kết quả phân tích thành phần hóa học của cao vỏ lá Lô hội.....................49
Bảng 3. 11: Đường kính vòng kháng khuẩn của cao vỏ lá Lô hội (mm).....................51

ii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1: Lô hội phân bố trên Thế Giới........................................................................ 6
Hình 1. 2: Cánh đồng Lô hội......................................................................................... 7
Hình 1. 3: Cấu tạo sinh học của cây Lô hội................................................................... 7
Hình 1. 4: Thân rễ Lô hội.............................................................................................. 8
Hình 1. 5: Lá Lô hội...................................................................................................... 8
Hình 1. 6: Cấu tạo lá Lô hội.......................................................................................... 8
Hình 1. 7: Hoa Lô hội.................................................................................................... 9
Hình 1. 8: Quả Lô hội.................................................................................................... 9
Hình 1. 9: Cây con Lô hội........................................................................................... 10
Hình 1. 10: Aloe Barbadensis...................................................................................... 11
Hình 1. 11: Aloe Perryi................................................................................................ 11
Hình 1. 12: Aloe Ferox................................................................................................ 12
Hình 1. 13: Aloe Aborecens......................................................................................... 12
Hình 1. 14: Cơ chế khử các gốc tự do của Vitamin C.................................................. 13
Hình 1. 15: Công thức cấu tạo của Emodin................................................................. 14
Hình 1. 16: Công thức cấu tạo của Aloe Emodin......................................................... 15
Hình 1. 17: Công thức cấu tạo của Aloe Barbendol..................................................... 15
Hình 1. 18: Công thức cấu tạo của Aloin A................................................................. 15

Hình 1. 19: Công thức cấu tạo của Aloin B................................................................. 16
Hình 1. 20: Công thức cấu tạo của Apigenin............................................................... 16
Hình 1. 21: Vi khuẩn Escherichia coli trên kính hiển.................................................. 22
Hình 1. 22: Vi khuẩn Bacillus cereus trên kính hiển vi................................................ 23
Hình 1. 23: Vi khuẩn Salmonella trên kính hiển vi...................................................... 24
Hình 1. 24: Vi khuẩn Staphylococus aureus trên kính hiển vi..................................... 25
Hình 1. 25: Vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa trên kính hiển vi................................ 27
Hình 1. 26: Đĩa petri có sẵn môi trường và vi khuẩn................................................... 29
Hình 1. 27: Sơ đồ sắc ký khí ghép khối phổ (GC/MS)................................................ 30
Hình 2. 1: Sơ đồ khảo sát chiết cao vỏ lá Lô hội bằng phương pháp Soxhlet..............34
Hình 2. 2: Hệ thống chiết cao tại phòng thí nghiệm.................................................... 35

iii


Hình 3. 1: Biểu đồ ảnh hưởng của các dung môi đến khối lượng cao chiết vỏ lá Lô Hội
40
Hình 3. 2: Biểu đồ ảnh hưởng của nồng độ Ethanol đến khối lượng cao chiết vỏ lá Lô
Hội................................................................................................................................................................. 41
Hình 3. 3: Biểu đồ ảnh hưởng của tỉ lệ dung môi/nguyên liệu đến khối lượng cao
chiếtvỏ lá Lô Hội................................................................................................................................... 42
Hình 3. 4: Biểu đồ ảnh hưởng của thời gian đến khối lượng cao chiết vỏ lá Lô Hội...43
Hình 3. 5: Sắc ký đồ của cao vỏ lá Lô hội................................................................... 49
Hình 3. 6: Khả năng kháng E.coli của cao vỏ lá Lô Hội.............................................. 52
Hình 3. 7: Khả năng kháng B. cereus của cao vỏ lá Lô Hội........................................ 52
Hình 3. 8: Khả năng kháng S. typhi của cao vỏ lá Lô Hội........................................... 53
Hình 3. 9: Khả năng kháng P. aeruginosa của cao vỏ lá Lô hội..................................53
Hình 3. 10: Khả năng kháng S. aureus của cao vỏ lá Lô Hội......................................54
Hình 3. 11: Biểu đồ thể hiện khả năng kháng khuẩn của cao vỏ lá Lô hội đối với 5
chủng vi khuẩn.......................................................................................................................................... 55


iii


Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu
Viện Kỹ Thuật - Kinh Tế Biển, Ngành CNKT Hóa Học

Nghiên Cứu Khoa Học

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đặt vấn đề
Trong những thập kỷ qua, thuốc chữa bệnh có nguồn gốc tổng hợp tuy được
sử dụng nhiều, song người ta ngày càng nhận thấy mặt trái của chúng như tác dụng
phụ, hiện tượng kháng thuốc,... Xu hướng hiện nay trên thế giới và cả Việt Nam là
trung tâm nghiên cứu các loại thuốc có nguồn gốc tự nhiên. Kết quả là những năm
gần đây có rất nhiều thuốc chữa bệnh có nguồn gốc thảo dược ra đời và có sự góp
phần không nhỏ vào việc bảo vệ nâng cao chất lượng cuộc sống con người. [3]
Từ lâu, cây Lô hội còn gọi là Nha đam, có tên khoa học là Aloe veraL. Hay Aloe
barbadensis, thuộc họ Aoaceae. Lô hội có tác dụng nhuận tràng, kháng khuẩn, giúp
đẩy nhanh quá trình làm lành vết thương, nhuận gan, lợi mật, giảm loét dạ dày, tác
nhân chống ung thư, kháng khuẩn, kháng nấm. Trên thế giới nhiều công trình
nghiên cứu gần đây cho thấy gel Lô hội có khả năng chống oxy hóa và kháng một
số loài vi sinh vật. Tuy nhiên vỏ lá Lô hội vẫn chưa được tận dụng, để tận dụng hết
nguồn vỏ lá bị loại bỏ từ quy trình chế biến các sản phẩm từ Lô hội. Đề tài “Nghiên
cứu chiết tách thành phần hoá học và khảo sát khả năng kháng vi sinh vật của cao
chiết vỏ lá Lô Hội (Aloe Vera) trồng tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” được tiến hành
trên vỏ lá Lô hội nhằm đánh giá các hợp chất góp phần làm phong phú cho lĩnh vực
dược – mỹ phẩm.
Tầm quan trọng

Ngày nay, các thành phần dược liệu có nguồn gốc từ thiên nhiên đóng vai trò
quan trọng trong nhiều lĩnh vực khoa học y dược, công nghệ thực phẩm, sản xuất
mỹ phẩm...
Ý nghĩa của đề tài
-

Nguồn nguyên liệu rộng rãi, dễ tìm.

-

Khai thác hết nguồn nguyên liệu sẵn có.

-

Phương pháp chiết tách hiệu quả.
Lý do chọn đề tài
Lô hội (Aloe vera) là một trong những nguồn tài nguyên cây cỏ có giá trị cao

về mặt kinh tế và y học đã được nghiên cứu và sử dụng rộng rãi. Cây Lô hội có
HDKH: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng

Trang 2

Chủ nhiệm: Nguyễn Thanh Nguyên


Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu
Viện Kỹ Thuật - Kinh Tế Biển, Ngành CNKT Hóa Học

Nghiên Cứu Khoa Học


chủng loại phong phú, thành phần hoá học cực kỳ phức tạp, các chất hơn so với các
loại thực vật khác. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh trong cây Lô hội có
hơn 200 thành phần có hoạt tính sinh học khác nhau, trong đó có hơn 75 thành phần
mang lại lợi ích về sức khỏe và là chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể con người.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã định tính và định lượng được các loại hợp chất
hữu cơ có trong lá Lô hội trồng tại địa phương. Quan trọng hơn, chúng tôi đã chiết
tách và phân lập được hợp chất Aloin (barbaloin), một hợp chất có giá trị cao về mặt
y học và được sử dụng trong điều chế thuốc.
2. Tình hình nghiên cứu
Nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học đã cho thấy cây Lô Hội có rất nhiều
tác dụng như: trị vết thương, ngăn ngừa và chữa bệnh, làm thức uống, dưỡng da,
dầu gội,… Do vậy ngày nay cây Lô Hội được sử dụng để làm nguyên liệu chế biến
các loại mỹ phẩm, thực phẩm và dược phẩm rất hữu dụng và bổ ích cho cuộc sống.
Tuy nhiên, tính hiệu quả của các sản phẩm Lô Hội phụ thuộc vào độ tinh khiết của
sản phẩm cũng như phương pháp sản xuất và cách bảo quản. Chúng ta đã biết rằng
trong quá trình chế biến, việc làm khô phần ruột lá Lô Hội để làm thành dạng bột sẽ
làm mất đi hầu hết các đặc tính y học của nó, do đó để duy trì được các đặc tính có
lợi này trong một thời gian dài thì các sản phẩm này phải được giữ ổn định về mặt
hóa học. Đây là một công việc khá phức tạp, khó khăn và chính điều này đã thôi
thúc các nhà khoa học trên thế giới tập trung vào nghiên cứu.[7]
Nhận thức được tính hữu ích của cây Lô Hội, các nhà nghiên cứu đã không
ngừng nỗ lực tìm kiếm cách thức để trích ly, bảo quản nhằm hạn chế tối đa sự thay
đổi phẩm chất của chất gel cũng như phần nhựa trong cây Lô Hội
3. Mục tiêu nghiên cứu
-

Xây dựng được quy trình chiết tách cao vỏ lá Lô Hội.

-


Xác định khả năng kháng khuẩn của cao vỏ lá Lô hội theo phương pháp xác
định đường kính vòng vô khuẩn.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Phương pháp chiết cao từ vỏ lá Lô hội.

-

Định tính thành phần hóa học có trong cao vỏ lá Lô hội.

-

Đánh giá khả năng kháng một số vi sinh vật của cao vỏ lá Lô hội.

5. Cấu trúc của báo cáo đề tài
HDKH: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng

Trang 3

Chủ nhiệm: Nguyễn Thanh Nguyên


Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu
Viện Kỹ Thuật - Kinh Tế Biển, Ngành CNKT Hóa Học

Nghiên Cứu Khoa Học


Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Phương tiện nghiên cứu và thực nghiệm
Chương 3: Kết quả và thảo luận
Chương 4: Kết luận và kiến nghị

HDKH: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng

Trang 4

Chủ nhiệm: Nguyễn Thanh Nguyên


Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu
Viện Kỹ Thuật - Kinh Tế Biển, Ngành CNKT Hóa Học

Nghiên Cứu Khoa Học

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về cây Lô hội
Một trong những dược thảo đã vượt được hàng rào ngăn cách giữa đông và
tây y, để được mọi ngành y học cùng sử dụng là Nha đam (Lô hội). Ngay cả Hoa
Kỳ, vốn được xem là một nước việc dùng thảo dược để chữa bệnh, cũng đã dùng
nha đam trong nhiều dược phẩm và mỹ phẩm. Hơn nữa, nhiều nhà nghiên cứu Mỹ
đã phải khuyên dân Mỹ là mỗi nhà nên trồng một cây để vừa làm cảnh vừa làm
thuốc và dùng khi cần cấp cứu vì phỏng. Nha đam còn được gọi là cây Lô hội, tên
khoa học là Aloe vera hoặc Aloe barbadensis, thuộc họ Aloeaceae (Liliaceae). Tên
Aloe vera được chính thức công nhận bởi Quy ước quốc tế về danh xưng thực vật
(International rules of botanical nomenclature), và Aloe barbadensis được xem là
một tên đồng nghĩa. Tuy nhiên, trong danh mục cây thuốc của Tổ chức y tế thế giới
(WHO), Aloe được xem là tên chung của khá nhiều loài khác nhau như Aloe

chinensis, Aloe elongata, Aloe indica… Ngoài ra, một loài Aloe khác, Aloe ferox
cũng được chấp nhận là một cây cung cấp nhựa Aloe. Mỹ gọi cây Aloe vera dưới tên
“Curacao Aloes”, còn Aloe ferox dưới tên “Cape Aloes”. Người Pháp gọi dưới
những tên : Aloe de Curacao, Aloe du Cap. Đông y gọi là Lô hội. WHO cũng liệt kê
tên gọi của Lô hội tại các nước với 78 danh xưng khác nhau. Tại nước ta, Aloe vera
được gọi là Lô hội hoặc Nha đam, Lưỡi hổ, Tương Đam, Du Thông, …[3][7]
1.1.1. Nguồn gốc và đặc tính thực vật của cây Lô hội
1.1.1.1.

Nguồn gốc[1][3][10]

Từ xa xưa con người đã xem Lô hội như một loại thảo dược. Trong các tài
liệu cổ xưa của người Sumeri viết bằng chữ hình nêm trên các phiến đá nung được
người ta tìm thấy ở thành phố Nippur cách đây vào khoảng 2200 năm trước Công
Nguyên thấy người cổ xưa đã biết sử dụng các loại lá cây Lô hội làm thuốc tẩy xổ.
Các Aloe của châu Phi như Cape Aloe, Uganda Aloe, Natal Aloe... được gọi
chung dưới tên thương mại Zanzibar Aloe. Đầu thế kỷ 20, người Pháp cũng đã đem
Lô hội vào trồng ở nước ta, nhất là tại Phan Rang, Phan Thiết để lấy nhựa Aloe xuất
sang châu Âu cho đến sau thế giới chiến tranh lần thứ hai thì không xuất được nữa
nên Aloe vera trở thành cây hoang dại tại Ninh Thuận và Bình Thuận.
Trong những năm gần đây, khi tái phát minh những dược tính quý giá của Lô
hội thì Hoa Kỳ đã trồng khá nhiều Aloe vera tại Florida, Texas và Arizona do ở nhu
HDKH: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng

Trang 5

Chủ nhiệm: Nguyễn Thanh Nguyên


Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu

Viện Kỹ Thuật - Kinh Tế Biển, Ngành CNKT Hóa Học

Nghiên Cứu Khoa Học

cầu chất gel Aloe để làm mỹ phẩm tăng cao. Khoảng 10 năm trở lại đây thì phong
trào trồng Lô hội để xuất khẩu lớn mạnh tại hai tỉnh mà cây phát triển tốt nhất nêu
trên.
Tình hình phân bố Lô hội
Trên thế giới
Lô hội được trồng nhiều ở vùng Trung và Nam Mỹ, Autralia và khu vực
Trung Hải với khí hậu nóng khô mùa hè và ẩm ướt của mùa đông. Chúng cần khí
hậu ấm áp và không chịu được khí hậu lạnh.

Hình 1. 1: Lô hội phân bố trên Thế Giới

Tại Việt Nam
Tại Việt Nam Ở Việt Nam, nha đam có nhiều ở dọc bờ biển Nam Trung bộ,
tươi tốt quanh năm. Loại cây này đặc biệt phù hợp với vùng cát ven biển, giỏi chịu
được khí hậu khô, nóng. Chính vì vậy, Ninh Thuận, Bình Thuận là vùng đất lợi thế
cho nha đam phát triển. Nha đam Ninh Thuận đã có thương hiệu và là khách hàng
đặc biệt của các cơ sở thu mua, chế biến như công ty Xuất nhập khẩu Tân Bình,
công ty Trang trại thành phố Hồ Chí Minh.
Hiện nay, nha đam đã được chế biến làm nước ép dinh dưỡng, thạch nha
đam, sinh tố nha đam… thích hợp dùng hàng ngày như một loại sản phẩm thiên
nhiên bổ ích. Độ cao so với mặt nước biển hợp lý ở Bình Thuận cũng là yếu tố giúp
cho việc tạo thành các hoạt chất trong lá nha đam. Chính vì vậy mà hoạt chất trong
lá nha đam ở Bình Thuận, Ninh Thuận chiếm tới 26 % trong khi các nơi khác chỉ có
HDKH: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng

Trang 6


Chủ nhiệm: Nguyễn Thanh Nguyên


Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu
Viện Kỹ Thuật - Kinh Tế Biển, Ngành CNKT Hóa Học

Nghiên Cứu Khoa Học

15 %. Khu vực Tuy Phong, Bắc Bình đã có một số hộ trồng thử nghiệm nha đam
với giống cây ở Ninh Thuận, đến nay đã cho thu hoạch với sản lượng khá.

Hình 1. 2: Cánh đồng Lô hội

Hiện nay, có trên 400 loài nha đam khác nhau, trong đó nha đam Aloe Vera lá
xanh thẫm, b lá to là loại dễ trồng và cho năng suất cao. Giống nha đam Aloe Vera
đang được trồng đại trà ở Việt Nam.
1.1.1.2.

Đặc tính thực vật

Cấu tạo sinh học

Hình 1. 3: Cấu tạo sinh học của cây Lô hội

Lô hội thuộc loại cây nhỏ, gốc thân hóa gỗ, ngắn. Lá dạng b , không có
cuống, mọc vòng rất sát nhau, màu từ lục nhạt đến lục đậm. Lá mọng nước, mép lá
có răng cưa thô như gai nhọn, cứng tùy theo loại, mặt trên lõm có nhiều đốm không
đều, lá dài từ 30 - 60 cm.


HDKH: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng

Trang 7

Chủ nhiệm: Nguyễn Thanh Nguyên


Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu
Viện Kỹ Thuật - Kinh Tế Biển, Ngành CNKT Hóa Học

Nghiên Cứu Khoa Học

Hình 1. 4: Thân rễ Lô hội

Hình 1. 5: Lá Lô hội

Lá dạng b , không có cuống , mọc vòng rất sát nhau, màu từ lục nhạt đến lục
đậm. Lá mọng nước, mép lá có răng cưa thô như gai nhọ ứng tùy theo loại, nhiều
đốm không đều, lá dài từ nha đam.

Hình 1. 6: Cấu tạo lá Lô hội

(a) : Lớp vỏ bên ngoài màu xanh, khá dày;
(b) : Lớp tế bào nằm phía trên các bó mạch vận chuyển, chứa chất sáp màu
vàng với hàm lượng cao của aloin và các anthraquinone tương tự;
(c) : Lớp trong cùng là một khối nguyên phi lê, gồm các tiểu cấu trúc lục giác
chứa dịch lỏng của phi lê. Đó chính là gel Aloe vera.
HDKH: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng

Trang 8


Chủ nhiệm: Nguyễn Thanh Nguyên


Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu
Viện Kỹ Thuật - Kinh Tế Biển, Ngành CNKT Hóa Học

Nghiên Cứu Khoa Học

Lô hội phát hoa ở nách lá, có thể dài đến 1 m, mang rất nhiều hoa mọc rũ
xuống, với 6 cánh hoa dính nhau ở phần gốc, 6 nhị thò. Tùy thuộc vào loài lô hội
mà màu sắc của hoa sẽ khác nhau (đỏ, vàng...). Quả nang chứa nhiều hạt.

Hình 1. 7: Hoa Lô hội

Hình 1. 8: Quả Lô hội

Điều kiện sinh trưởng
Aloe vera là một loài thực vật có lá mọng nước, thích nghi chủ yếu tạ các khu
vực khô cằn và bán khô hạn và không chịu được ngập úng hay thời tiết lạnh. Loài
thực vật này có thể đạt đến chiều cao khoảng 90 cm. Cây thường nở hoa trong mùa
hè. Aloe vera thường được trồng trong nhà hoặc ngoài trời. Aloe có thể chịu đựng
tình trạng hạn hán khắc nghiệt, có thể sống được ở những nơi núi đá và các khu vực
ít mưa. Aloe vera có khả năng chống chọi với hầu hết các loài gây hại, ngoại trừ vài
loại côn trùng. Cây Lô hội đạt chuẩn thu hoạch yêu cầu: ba lá của khoảng 1kg và
dài 50 – 75 cm (20 – 30 inch), được thu hoạch 3 – 4 lần/năm (Danhof, 1987).

HDKH: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng

Trang 9


Chủ nhiệm: Nguyễn Thanh Nguyên


Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu
Viện Kỹ Thuật - Kinh Tế Biển, Ngành CNKT Hóa Học

Nghiên Cứu Khoa Học

Cây Lô hội có thể trồng quanh năm, nhưng tốt nhất là trồng vào mùa xuân và
mùa thu, vì đây là thời gian cây lô hội còn có thể phục hồi và phát triển nhanh nhất.
Cách trồng: Đào cây con từ vườn ươm (khi đào nên cẩn thận, lấy được càng nhiều
rễ càng tốt, nhằm thu ngắn thời gian hồi sức của cây con). Sau đó, trồng theo rãnh,
với mật độ: cây cách cây 40 cm, hàng cách hàng 80 cm, như vậy số lượng cây giống
khoảng 30 – 50.000 cây ha.

Hình 1. 9: Cây con Lô hội

Biến đổi của lá lô hội sau khi thu hoạch
-

Vật lý: bề mặt lô hội tại vết cắt bị khô lại, lá lô hội có thể mất nước nhưng
không đáng kể.

-

Hóa học: phản ứng oxi hóa, phản ứng Maillard, phản ứng phân hủy, thất thoát
nhựa aloin tại vết cắt.

-


Hóa lý: không đáng kể.

-

Hóa sinh: enzyme vẫn còn hoạt động.

-

Sinh học: côn trùng và một số loài vi sinh vật có thể phát triển.

1.1.2. Phân loại[10][13]
Trong danh mục cây thuốc của Tổ chức y tế thế giới (WHO), Aloe được xem
là tên chung của khá nhiều loài khác nhau. Hiện nay, đã có trên 400 loài Aloe được
tìm thấy được tìm thấy và mô tả với những hình dạng và kích thước khác nhau, từ
những loài có hình dạng như thân tảo, những loài thấp (20 cm) cho đến những loài
thân dạng gỗ, cao trên 100 cm. Các loài trong chi Aloe rất đa dạng về hình thái, mỗi
loài có đặc điểm về hâ, lá, hoa... khác nhau khá rõ.
Trong 400 loài thì có 4 loài dưới đây là có giá trị về mặt y học rõ nét nhất:
Aloe Barbadensis, Aloe Perryi, Aloe Ferox, Aloe Aborecens thông thường nhất là
Aloe Barbadensis.
1.1.2.1.

Aloe Barbadensis

HDKH: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng

Trang 10

Chủ nhiệm: Nguyễn Thanh Nguyên



Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu
Viện Kỹ Thuật - Kinh Tế Biển, Ngành CNKT Hóa Học

Nghiên Cứu Khoa Học

Loài Lô hội này xuất xứ từ vùng Địa Trung Hải, Bắc Phi và quần đảo Canary.
Chúng thường được trồng ở châu Á, miền nam Châu Âu, Nam Mỹ, Mexico, Aruba,
Bonaire, Bermuda, Bahamas, Trung và Nam Mỹ, dễ bị hư hại tại 32 oF ống tốt trên
đất bạc màu và vùng đất đá.

Hình 1. 10: Aloe Barbadensis

1.1.2.2.

Aloe Perryi (Aloe perryi Baker)

Aloe Perryi xuất xứ từ Đông Phi. Lá nha đam khô từ loài cây này từ xa xưa
đã được sử dụng như một loại thuốc chữa bệnh. Nó thường sống ở những môi
trường có nhiều đá.

Hình 1. 11: Aloe Perryi

1.1.2.3.

Aloe Ferox

Aloe ferox được tìm thấy tại Kwazulu-Natal, đặc biệt là giữa các vùng trung
du và bờ biển trong Umkomaas và lưu vực sông Umlaas. Aloe Ferox có thể phát

triển
đến 10 feet (3 m) và có thể được tìm thấy trên những ngọn đồi đá.
Loài thực vật này có thể khác nhau về tính chất vật lý tùy thuộc vào điều kiện
địa phương. Lá của nó rất dày và nhiều thịt, và có gai màu nâu đỏ bên lề với các gai
nhỏ trên bề mặt trên và dưới. Hoa của nó có màu cam hoặc màu đỏ, cuống hoa, cao
khoảng 2 – 4 feet (0.61 – 1.2 m). Aloe Ferox thích hợp với khí hậu khô nhiệt đới và
vùng đất cát.

HDKH: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng

Trang 11

Chủ nhiệm: Nguyễn Thanh Nguyên


Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu
Viện Kỹ Thuật - Kinh Tế Biển, Ngành CNKT Hóa Học

Nghiên Cứu Khoa Học

Hình 1. 12: Aloe Ferox

1.1.2.4. Aloe Aborecens
Aloe Aborecens có nguồn gốc ở bờ biển phía đông nam của lục địa châu Phi,
bao gồm các quốc gia của Nam Phi, Malawi, Mozambique và Zimbabwe. Aloe
Arborescens thích nghi với môi trường sống khác nhau, môi trường sống tự nhiên
của nó thường bao gồm các khu vực miền núi bao gồm cả phần nổi trên mặt đá và
rặng núi tiếp xúc. Chiều cao của loài này khoảng từ 2 – 3 m (6 – 10 feet). Lá của nó
được trang bị gai nhỏ dọc theo các cạnh của nó và được sắp xếp theo nơ hoa hồng
nằm ở cuối của nhánh lá. Hoa được bố trí trong một cụm hoa dạng gọi là chùm. Hoa

có hình trụ, màu đỏ hoặc màu da cam.

Hình 1. 13: Aloe Aborecens

1.1.3. Thành phần hóa học[16][24][28]


Hợp chất Anthraquinone: Đây là thành phần quan trọng của Lô hội bao gồm:

-

Aloe-modin (chất này không có trong dịch tươi Lô hội). Trong nhựa khô, Aloeemodin chiếm 0.05 – 0.5 % chất này tan trong ether, chloroform, benzn.

-

Barbaloin (Aloin): Chiếm 15 – 30% thành phần nhựa của Lô hội.

-

Aloin là một hoạt chất chủ yếu, có vị đắng, có tác dụng tẩy xổ, giải độc cho cơ
thể, có màu vàng – nâu chiếm 0.1 – 6.6% trọng lượng lá.

-

Các chất trong nhóm này là thành phần có hoạt tính kháng khuẩn trong cây Lô
hội, trong đó Aloin là chất có hoạt tính chính.



Amino acid


HDKH: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng

Trang 12

Chủ nhiệm: Nguyễn Thanh Nguyên


Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu
Viện Kỹ Thuật - Kinh Tế Biển, Ngành CNKT Hóa Học

Nghiên Cứu Khoa Học

Kết quả phân tích các loại amino acid trong Lô hội gồm có lysine, isoleucin,
phenylalanin, glutamic acid, asparagic acid, leucin, trytophan, phenylalanine, alanin,
prolin, arginin cystin, histidin, methionin,... Trong đó, hàm lượng arginin, glutamic
acid và arparagine tương đối cao.


Các acid hữu cơ
Các acid hữu cơ trong Lô hội gồm: succinic, malic, lactic, isocitric, oxalate

canxi, lactate magnesi, acetic, oleic, linoleic. Có một số loại acid hữu cơ còn liên kết
với một số thành phần khác thể hiện được hoạt tính sinh lý như lactat magnesium,
liên kết với aloenin có hoạt tính ức chế bài tiết dịch vị.


Các loại đường
Trong lá Lô hội có loại đường đơn (monosaccharide) cấu tạo đơn giản và có


loại đường đa (polysaccharide) có cấu tạo phức tạp. Đường đơn: D – glucose,
Glucose, mannitose, L-Rhamnose,... Đường đa: Polysaccharide trong nhựa nguyên
Lô hội đạt mức 348.2 mg/l. Có trong lớp chất nhầy của tế bào xung quanh lớp gel
bên trong của lá.


Các vitamin
Lô hội có rất nhiều vitamin với hàm lượng cao: Gồm B 1, B2, B6 và folic acid.

Đặc biệt hàm lượng vitamin A ( -carotene), C và E đều cao. Một hàm lượng nhỏ
vitamin B3, B12.
Vitamin C có khả năng vô hoạt các gốc tự do rất tốt do có thể chuyển các gốc
tự do hai nguyên tử hydro của nó và khi đó trở thành dehyroascorbic acid.
Ngoài khả năng vô hoạt trực tiếp các gốc tự do, vitamin C còn có khả năng
hoạt động hiệp lực với các chất chống oxy hoá khác trong cơ thể như các gốc
tocopheryl của carotenoid và flavonoid được khử thành dạng hoạt động tocopherol
nhờ nhận từ vitanmin C.

Hình 1. 14: Cơ chế khử các gốc tự do của Vitamin C



Các enzyme

HDKH: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng

Trang 13

Chủ nhiệm: Nguyễn Thanh Nguyên



Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu
Viện Kỹ Thuật - Kinh Tế Biển, Ngành CNKT Hóa Học

Nghiên Cứu Khoa Học

Các loại enzyme chủ yếu trong Lô hội là oxidase, lipase, amylase, catalase,
allinase, cellulase, peroxidase... Bản thân enzyme ở dạng đơn độc ngoài cơ thể vẫn
có tác dụng xúc tác.


Các loại muối vô cơ
Trong nhựa cây Lô hội có chứa 19 nguyên tố khoáng là: Al, Ba, Ca, Cu, Fe,

Mg, Na,... Trong đó các nguyên tố vi lượng cần thiết cho cơ thể người là Zn, Ca, Fe,
Cu có hàm lượng khá cao.
1.1.4. Một số hợp chất tiêu biểu từ cây Lô hội
1.1.4.1.

Các hợp chất Anthraquinone

 Emodin[32]
- Tên khác: 6 – methyl– 1,3,8– trihydroxyanthraquinone
-

Tinh thể hình kim màu nâu. Tìm thấy trong nhựa Lô hội

-

Nhiệt độ nóng chảy: 266 – 268 oC

Công thức phân tử: C15H10O5

-

Khối lượng phân tử: 270 g/mol

-

Công thức cấu tạo:

Hình 1. 15: Công thức cấu tạo của Emodin

 Aloe– emodin[10][32]
- Tinh thể hình kim. Tìm thấy trong nhựa lá Lô hội
- Nhiệt độ nóng chảy: 221 – 223 oC
- Công thức phân tử C15H10O5
- Khối lượng phân tử: 270 g/mol
- Công thức cấu tạo:

HDKH: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng

Trang 14

Chủ nhiệm: Nguyễn Thanh Nguyên


Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu
Viện Kỹ Thuật - Kinh Tế Biển, Ngành CNKT Hóa Học

Nghiên Cứu Khoa Học


Hình 1. 16: Công thức cấu tạo của Aloe Emodin

 Aloe barbendol[26]
-

Tìm thấy trong rễ Lô hội

-

Công thức phân tử: C15H14O4

-

Khối lượng phân tử: 258 g/mol

-

Công thức cấu tạo:

Hình 1. 17: Công thức cấu tạo của Aloe Barbendol

1.1.4.2.

Hợp chất Anthrone

Aloin A[10]
-

Tên gọi khác: Barbaloin A. (10S )– 10 – C – β – D – glucopyrannosyl – 1,8 –

dihydroxy – 3– (hydroxymethyl) – 9(10H) – anthracenone.

-

Tinh thể màu vàng. Tìm thấy trong nhựa lá Lô hội.

-

Nhiệt độ nóng chảy: 147 – 148 oC
Công thức phân tử: C21H22O9

-

Khối lượng phân tử: 418 g/mol

-

Công thức cấu tạo:

Hình 1. 18: Công thức cấu tạo của Aloin A

Aloin B[10]
-

Tên gọi khác: Barbaloin B. (10 R) – 10 – C – β – D – glucopyrannosyl – 1,8
– dihydroxy – 3 – (hydroxymethyl) – 9 (10H) – anthracenone

-

Nhiệt độ nóng chảy: 138 – 140 oC.

Tìm thấy trong nhựa lá Lô hội.

-

Công thức phân tử: C21H22O9

-

Khối lượng phân tử: 418 g/mol

HDKH: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng

Trang 15

Chủ nhiệm: Nguyễn Thanh Nguyên


Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu
Viện Kỹ Thuật - Kinh Tế Biển, Ngành CNKT Hóa Học

-

Nghiên Cứu Khoa Học

Công thức cấu tạo:

Hình 1. 19: Công thức cấu tạo của Aloin B

1.1.4.3.


Hợp chất Flavonoid

Apigenin[10]
-

Tên gọi: 5,7 – Dihydroxy – 2 –(4 –hydroxyphenyl)– 4H– 1– benzeopyran – 4–
one.

-

Chất bột màu vàng.

-

Nhiệt độ nóng chảy: 352 oC
Tìm thấy trong lá Lô hội

-

Công thức phân tử: C15H10O5

-

Công thức cấu tạo:

Hình 1. 20: Công thức cấu tạo của Apigenin

1.2.

Tác dụng dược lý


1.2.1. Y học dân gian Việt Nam
Lô hội có vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, mát huyết, cầm
máu, nhuận tràng, thường dùng chữa một số bệnh như đau đầu, chóng mặt, đại tiện
bí, viêm dạ dày, tiêu hóa kém, viêm mũi, kinh bế, cam tích, co giật ở trẻ em, đái
tháo đường,...
1.2.2. Y học hiện đại[3][11]
-

Tác dụng trị bỏng và chữa lành vết thương

-

Tác dụng chống sưng

-

Tác dụng kháng khuẩn và kháng nấm

-

Tác dụng xổ và trị táo bón.

1.2.3. Hóa sinh học hiện đại
HDKH: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng

Trang 16

Chủ nhiệm: Nguyễn Thanh Nguyên



Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu
Viện Kỹ Thuật - Kinh Tế Biển, Ngành CNKT Hóa Học

Nghiên Cứu Khoa Học

Các thử nghiệm lâm sàn ghi nhận gel Lô hội giúp cho vết thương mau lành.
Các vết phỏng cấp 1 và cấp 2 khi được chữa trị bằng gel Lô hội cho thấy thời gian
lành vết thương nhanh hơn, đồng thời vết s o cũng nhỏ hơn.
Năm 2013, nhóm tác giả Cao Minh Trí, Bùi Văn Hậu, Lê Tiến Dũng đã khảo
sát thành phần hóa học của lá cây lô hội.[2]
Nhiều nghiên cứu đã được chứng minh khả năng chống oxy hóa và kháng
khuẩn từ dịch trích gel lá Lô hội.[17]
R.M. Coopoosamy và các cộng sự (2006), đã tiến hành thử nghiệm hoạt tính
kháng khuẩn của Aloe – emodin và Aloin A. Aloe – emodin cho thấy hoạt tính ức
chế vi sinh vật với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) trong khoảng 62,5 µg/mL trong
Bacillus subtilis và Escheriachia coli đến 250 µg/mL trong Staphylococcus
epidermidis và Shigella sonnei.[10]
Glucomannan và acemannan có thể tăng tốc chữa lành vết thương, kích hoạt
các đại thực bào và chứng minh chống ung thư, tác dụng kháng virus. Cơ chế tác
động này gồm: trước hết, acemannan kích hoạt thực bào rất mạnh và do đó kích
thích
sự phóng thích cytokines; tiếp theo, các yếu tố tăng trưởng có thể kết dính trực tiếp
acemannan, tạo sự ổn định và kéo dài khả năng kích ứng tạo mô tế bào. [12][33]
Thí nghiệm tại Thái Lan (2013), Lô hội có khả năng điều trị nhiễm trùng
huyết và nhiễm độc gan chuột.[18]
Masatoshi và các cộng sự (1991), đã thử hoạt tính kháng viêm trên ổ viêm
của chân chuột đực dòng Wistar (trọng lượng từ 130 – 150 g) của Aloenin,
Barbaloin, Aloe – emodin, hỗn hợp rượu mạnh thẳng C26 – C32) và β – sitosterol
cho thấy % ức chế tương ứng 41,7 %; 28,8 %; 39,9 %; 61,9 %; 69,3 % so với

Aspirin 61,7 %.[19]
Pecere và các cộng sự (2000), phát hiện Aloe – emodin là một tác nhân
chống ung thư với hoạt tính chọn lọc đối với khối u và mô thần kinh sự. Hợp chất
Anthraquinone: Aloe – modin, Aloe – emodin, Barbaloin (Aloin),…Các chất trong
nhóm này là thành phần có hoạt tính kháng khuẩn trong cây Lô hội, trong đó Aloin
là chất có hoạt tính chính.[23]

HDKH: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng

Trang 17

Chủ nhiệm: Nguyễn Thanh Nguyên


Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu
Viện Kỹ Thuật - Kinh Tế Biển, Ngành CNKT Hóa Học

Nghiên Cứu Khoa Học

Mulabagal và các cán sự (2005), đã tiến hành đánh giá hoạt tính kháng viêm
của Emodin, Aloe – emodin và Barbaloin trên tế bào gốc thay vì sử dụng tế bào
khối u như các thử nghiệm trước đây, cho thấy nồng độ ức chế 50 % (IC 50) lần lượt
là 120, 30, 200 µM. Kết quả cho thấy thành phần hóa học của Lô hội có hoạt tính
kháng viêm đáng kể, do đó cung cấp một cơ sở khoa học cho việc điều trị của các
quá trình kháng viêm trong y học dân gian.[21]
Năm 2007, Lê Thị Bích Uyển, khảo sát hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm
của các chất chiết thô từ cây lô hội.[36]
Năm 2014, Nguyễn Thành Tài - Nghiên cứu khả năng chống oxy hóa và
kháng vi sinh vật gây bệnh của cao chiết lá lô hội.[37]
Năm 2007, PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hạnh và ThS. Phan Nhật Minh, Viện

công nghệ hóa học tại TP.HCM (Viện KH&CN Việt Nam) đã nghiên cứu quy trình
chiết xuất Aloin từ lô hội.[38]
1.3.

Các phương pháp chiết tách cao vỏ lá Lô hội[43]
Chiết tách là phương pháp sử dụng dung môi thích hợp có khả năng hòa tan

các chất cần tách ra các mô thực vật. Sản phẩm thu được của quá trình chiết xuất là
một dung dịch của các chất hòa tan trong dung môi được gọi là dịch chiết và phần
không tan được gọi là bã dược liệu. Trong quá trình chiết tách sẽ xảy ra quy trình
sau:
Quá trình khuếch tán hay gọi là quá trình chuyển khối: là quá trình di chuyển
vật chất từ pha này sang pha khác khi hai pha tiếp xúc trực tiếp với nhau.
Quá trình thẩm thấu: là quá trình khuếch tán giữa hai pha lỏng qua một màng
có tính chất bán thấm, có nghĩa là màng đó chỉ cho dung môi đi qua mà không cho
chất tan đi qua.
Quá trình thẩm tích: là quá trình khuếch tán giữa hai pha lỏng qua một màng
có tính chất thẩm tích, có nghĩa là màng đó không chỉ chi dung môi đi qua mà còn
cho cả chất tan đi qua, nhưng chỉ cho qua những chất có phân tử nhỏ.
Các giai đoạn của quá trình chiết tách:
Giai đoạn 1: khuếch tán nội bao gồm các hiện tượng chuyển chất tan ra lớp
dịch chiết ở ngoài mặt dược liệu, chủ yếu là quá trình khuếch tán qua các lỗ
xốp màng tế bào và sự khuếch tán phân tử.
Giai đoạn 2: khuếch tán các chất từ bề mặt dược liệu đến các lớp dược liệu.
HDKH: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng

Trang 18

Chủ nhiệm: Nguyễn Thanh Nguyên



×