Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

phân tích tình hình tài chính qua báo cáo tài chính của công ty TNHH minh hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.9 KB, 37 trang )

Luận văn tốt
nghiệp

Khoá 6A ĐHQL & KD
HN

LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất kỳ doanh nghiệp nào đều gắn liền với
hoạt động tài chính và hoạt động tài chính không thể tách khỏi quan hệ trao đổi
tồn tại giữa các đơn vị kinh tế. Hoạt động tài chính có mặt trong tất cả các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu tạo vốn trong doanh nghiệp đến khâu
phân phối tiền lãi thu được từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng
trước pháp luật. Trong kinh doanh nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp, khách
hàng.v.v. Mỗi đối tượng này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp ở
các góc độ khác nhau. Song nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra các
dòng tiền mặt, khả năng sinh lợi, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối
đa.v.v.. Vì vậy, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp
cho các nhà doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng
hoạt động tài chính, xác định đầy đủ đúng đắn nguyên nhân mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến tình hình tài chính, từ đó có những giải pháp hữu hiệu để ổn
định và tăng cường tình hình tài chính.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài
chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tôi đã chọn đề tài:
“Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo tài chính của Công ty TNHH Minh
Hà” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Nội dung của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận còn gồm có các
phần sau:
Chương I: Lý luận chung về báo cáo tài chính và phân tích tình hình tài


chính doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính
của Công ty TNHH Minh Hà
Chương III: Một số biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
tài chính tại Công ty TNHH Minh Hà

1


Luận văn tốt
nghiệp

Khoá 6A ĐHQL & KD
HN

CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
I. Khái niệm và mục đích của việc lập báo cáo tài chính
1. Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản,
nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh
doanh trong thời kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác, báo cáo kế toán tài chính
là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh
nghiệp cho những người quan tâm (chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà cho vay,
cơ quan thuế và các cơ quan chức năng.)
2. Mục đích của việc lập báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập với mục đích sau:
- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản,
công nợ, nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

trong một kỳ hạch toán.
- Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu phục vụ cho việc đánh
giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp đồng thời đánh giá thực
trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ đã qua và những dự đoán cho tương
lai. Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết
định về quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hay đầu tư vào doanh
nghiệp, các chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của
doanh nghiệp.
II. Bản chất, vai trò của báo cáo tài chính
1. Bản chất của báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán quản trị cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin cần thiết
để lập kế hoạch, đánh giá và kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp, nó tồn tại vì lợi ích
của nhà quản lý. Nói một cách tổng quát, nó cung cấp những thông tin phục vụ cho việc
ra quyết định của nhà quản lý và chủ yếu mang tính định hướng cho tương lai. Báo cáo
kế toán quản trị được lập ra theo yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp, không mang
tính pháp lệnh.

2. Vai trò của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối với doanh
nghiệp mà còn phục vụ chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như
các cơ quan quản lý của Nhà nước, các nhà đầu tư hiện tại và đầu tư tiềm năng,
các chủ nợ, các nhà kiểm toán viên độc lập...
2


Luận văn tốt
nghiệp

Khoá 6A ĐHQL & KD
HN


III. Nội dung của báo cáo tài chính
Theo quy định hiện hành (theo Quyết định 167/2000/QĐ-BTC ngày
25/10/2000) báo cáo tài chính quy định bắt buộc cho các doanh nghiệp gồm 4
biểu mẫu sau:
- Bảng cân đối kế toán (Balance Sheet)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Outcome Statement)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash Flows)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Explaination of Financial Statements)
1. Bảng cân đối kế toán ( B01 - DN)
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình
hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới
hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành.
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng nhất để đánh giá ,nghiên cứu
một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trình độ sử dụng vốn và
những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (B02-DNN)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp
chi tiết theo từng loại hoạt động kinh doanh và tình hình thực hiện nghĩa vụ với
nhà nước về thuế, các khoản phải nộp khác .
Căn cứ vào số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, người sử dụng thông tin có thể nhận xét và đánh giá khái quát tình hình
và kết quả kinh doanh cuả doanh nghiệp cũng như tình hình thanh toán các khoản
với nhà nước.Thông qua việc phân tích số liệu trên báo cáo này, ta có thể biết
được xu hướng phát triển và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp kỳ này so với
kỳ trước.
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B03 - DN).
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.

Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người sử dụng có thể đánh giá được khả
năng tạo ra tiền sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp khả năng thanh toán
của doanh nghiệp và dự đoán được luồng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh
nghiệp.
4. Thuyết minh báo cáo tài chính (B09 - DN).
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo
tài chính của doanh nghiệp, được lập nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động
sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính đồng thời giải thích
3


Luận văn tốt
nghiệp

Khoá 6A ĐHQL & KD
HN

thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa trình bày một cách rõ
ràng và cụ thể được.
5. Một số chỉ tiêu chủ yếu trong thuyết minh báo cáo
- Chi phí sản xuất, kinh doanh được lập theo các yếu tố:
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí khác bằng tiền
+ Chi phí khấu hao tài sản cố động + Chi phí khác bằng tiền
-Tình hình tăng, giảm tài sản cố định.
- Tình hình thu nhập của cộng nhân viên.
- Tình hình tăng, giảm vốn chủ sở hữu.
- Tình hình tăng, giảm các khoản đầu tư vào các đơn vị khác.

- Các khoản phải thu và nợ phải trả.
- Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
+ Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn
+ Khả năng thanh toán
+ Tỷ suất sinh lời
IV. - Phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Khi phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua hệ thống báo
cáo tài chính kế toán cần phải sử dụng một số phương pháp chủ yếu, phương
pháp so sánh được sử dụng nhiều trong quá trình phân tích. Phương pháp so sánh
được dùng để xác định xu hướng phát triển và mức độ biến động của các chỉ tiêu
kinh tế. Để tiến hành so sánh được cần phải giải quyết những vấn đề sau :
- Chọn tiêu chuẩn so sánh.
- Điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế.
- Hình thức so sánh.
1 Tổ chức công tác Phân tích tài chính của doanh nghiệp

a - Khái quát chung về tổ chức phân tích :
Tổ chức phân tích là vận dụng tổng hợp các phương pháp phân tích để đánh giá
đúng kết quả, chỉ rõ những sai lầm và tìm biện pháp sửa chữa thiếu sót trong
quản lý tài chính và sử dụng vốn. Đây là một yêu cầu rất cơ bản có ý nghĩa rất
thực tiễn đối với người quản lý kinh doanh .

b - Quy trình tổ chức công tác phân tích tài chính :
Bước 1:
Chuẩn bị cho công tác phân tích: Xác định về nội dung, phạm vi thời gian
và cách tổ chức phân tích. Nội dung phân tích cần xác định rõ các vấn đề cần
được phân tích: có thể toàn bộ các chỉ tiêu hoặc các chỉ tiêu chủ yếu. Đây là cơ
sở để xây dựng đề cương cụ thể để tiến hành phân tích.
4



Luận văn tốt
nghiệp

Khoá 6A ĐHQL & KD
HN

Phạm vi phân tích có thể là toàn bộ Công ty hoặc một đơn vị phụ thuộc, kỳ
phân tích có thể là một kỳ kinh doanh (6 tháng hoặc một năm) được chọn để phân
tích tuỳ yêu cầu và thực tiễn quản lý mà xác định phạm vi phân tích thích hợp.
Sưu tầm tài liệu làm căn cứ phân tích bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán (còn gọi là bảng tổng kết tài sản)
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Một số tài liệu liên quan khác như: số dư tài khoản 131, 331...
- Kiểm tra tính hợp pháp của tài liệu, tính chính xác của các con số .
Bước 2:
- Tiến hành phân tích: Trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu, số liệu và phương pháp
phân tích, cần xác định hệ thống chỉ tiêu phân tích và phương pháp phân tích phù
hợp. Khi phân tích tài chính ta sử dụng các phương pháp chủ yếu:
- Phương pháp theo tỷ lệ
- Phương pháp chỉ tiêu
- Phương pháp xu hướng
- Phương pháp so sánh
Bước 3: Lập báo cáo phân tích
Báo cáo phân tích là bản tổng hợp gồm hai phần: Đánh giá cơ bản cùng
những tài liệu chọn lọc để minh hoạ rút ra từ quá trình phân tích. Đánh giá cùng
minh hoạ cần nêu rõ cả thực trạng và tiềm năng cần khai thác. Từ đó nêu rõ được
phương hướng và biện pháp phấn đấu trong kỳ tới
2. Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng của doanh nghiệp
2.1 Các hệ số về khả năng thanh toán

• Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả nă thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện
nay doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng với tổng số nợ phải trả (Nợ dài hạn +
Nợ ngắn hạn)
Hệ số khả năng
Tổng tài sản
=
thanh toán tổng quát
Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
• Hệ số khả năng thanh toán tạm thời
Hệ số khả nưng thanh toán tạm thời thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản
lưu động với nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng
TSLĐ và Đầu tư ngắn hạn
thanh toán tạm thời
=
Tổng nợ ngắn hạn
5


Hệ số khả năng
thanh toán nhanh

=

TSLĐ - Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn

• Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo về khả nưng trả nợ ngay,

không dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hoá.
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời

=

Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn

• Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng
vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ
Hệ số khả năng
LN trước thuế và lãi vay
=
thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả
2.2 Các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
• Hệ số và tỷ suất tài trợ
+ Hệ số nợ phản ánh 1đ vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đ
vốn vay nợ
Nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn
+ Tỷ suất tự tài trợ là chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của chủ sở
hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp.
Nguồn vốn CSH
Tỷ suất tự tài trợ =
Tổng nguồn vốn
• Tỷ suất đầu tư

Tỷ suất đầu tư là tỷ lệ giữa TSLĐ (giá trị còn lại) với Tổng TS của doanh
nghiệp.
Giá trị còn lại của TSCĐ và đầu tư dài hạn
Tỷ suất đầu tư =
Tổng tài sản
• Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ cho biết số vốn CSH của doanh nghiệp dùng để
trang bị TSCĐ là bao nhiêu.
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ =
Giá trị TSCĐ và ĐTDH


2.3 Các chỉ số về hoạt động
• Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ.
Số vòng quay
Giá vốn hàng bán
hàng tồn kho
= Hàng tồn kho bình quân
Trong đó:
Hàng tồn kho
bình quân

=

Hàng tồn kho đầu kỳ + Hàng tồn kho cuối kỳ
2


• Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình của một
vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày 1 vòng quay
Giá vốn hàng bán
hàng tồn kho
= Hàng tồn kho bình quân
• Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải
thu thành tiền mặt của doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản
Doanh thu thuần
phải thu
= Số dư bình quân các khoản phải thu
Trong đó:
Số dư bình quân
các khoản phải thu =

Số dư các khoản phải + Số dư các khoản phải thu cuối kỳ
2
• Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản
phải thu.
360 ngày
Kỳ thu tiền trung bình
= Vòng quay các khoản phải thu
• Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy
vòng
Vòng quay

vốn lưu động

=

Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình
quân

Trong đó:
Vốn lưu động

VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ


bình quân

=

2

• Số ngày một vòng quay vốn lưu động
Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động phản ánh trung bình một vòng quay
vốn lưu động hết bao nhiêu ngày.
Số ngày 1 vòng quay
360 ngày
vốn lưu động
= Số vòng quay vốn lưu động
• Hiệu xuất sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Có
nghĩa là cứ đầu tư trung bình 1 đồng vào vốn cố định thì tạo ra bao nhiêu đồng

thanh toán.
Hiệu suất sử dụng vốn
Doanh thu thuần
cố định
= Vốn cố định bình quân
Trong đó:
Vốn cố định bình quân

=

VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
2

• Vòng quay toàn bộ vốn
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu
vòng.
Vòng quay toàn bộ vốn

Doanh thu thuần
= Vốn sản xuất bình quân

Trong đó:
Vốn sản xuất bình quân

VSX đầu kỳ + VSX cuối kỳ
=
Hàng tồn kho bình quân

2.4 Các chỉ số sinh lời
• Tỷ suất doanh lợi doanh thu

Tỷ suất này thể hiện trong 1 đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận
Tỷ suất doanh lợi
Lợi nhuận thuần
doanh thu
=
Doanh thu thuần
• Tỷ suất doanh lợi tổng vốn
Đây là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lợi của đồng vốn. Chỉ tiêu này phản
ánh cứ 1 đồng vốn bình quân trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
Tỷ suất doanh lợi
Lợi nhuận thuần
tổng vốn
= Vốn sản xuất bình quân
• Doanh lợi vốn chủ sở hữu


Là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của mục tiêu này. Chỉ tiêu này cho
biết 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra mấy đồng lợi nhuận sau thuế.
Doanh lợi vốn
Lợi nhuận thuần
chủ sở hữu
= Vốn chủ sở hữu bình quân
Hoặc
Doanh lợi vốn
Doanh lợi tổng vốn
chủ sở hữu
= 1 - Hệ số nợ bình quân
• Tỷ suất lợi nhuận Vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lưu động bình quân toạ ra mấy đồng lợi

nhuận sau thuế.
Lợi nhuận thuần
Tỷ suất lợi nhuận
Vốn lưu động bình quân
vốn lưu động
=
• Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn cố định bình quân tạo ra mấy đồng lợi
nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận thuần
vốn cố định
= Vốn cố định bình quân


CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH MINH

I. VÀI NÉT VỀ CÔNG TY TNHH MINH HÀ

1. Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH Minh Hà.
Công ty TNHH Minh Hà do các cá nhân góp vốn đầu tư, có tư cách pháp
nhân và hạch toán độc lập. Là nhà phân phối chính của công ty bánh kẹo Kinh
Đô, thuốc lá Thăng Long phục vụ nhu cầu hàng ngày của các tầng lớp nhân dân
trên cả nước.
Công ty được thành lập theo Quyết định số 1900/QĐ/UB ngày 20 tháng 7
năm 1996 của UBND tỉnh Hà Tây Công ty TNHH Minh Hà trực thuộc Công ty
bánh kẹo Kinh Đô.
Theo giấy phép kinh doanh số 37741 SXD do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
Hà Tây cấp, ngành nghề kinh doanh của Công ty là:

+ Nghiên cứu nhu cầu thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm.
+ Tổ chức các nghiệp vụ cung ứng vạn chuyển nguyên vật liệu cho sản
xuất.
+ Tổ chức phân phối mặt hàng banh kẹo chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc

2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Minh Hà:
Phòng kế toán tại Công ty TNHH Minh Hà có 12 thành viên ( trong đó bộ
phận kế toán trực tiếp có 8 người) hoạt động dựa trên tiêu chí đảm bảo nguyên
tắc cung cấp thông tin nhanh, gọn nhẹ tránh trung gian không cần thiết, đảm bảo
sự lãnh đạo kịp thời của kế toán trưởng và Giám đốc mang lại hiệu quả công tác
cao nhất. Bộ máy kế toán của Công ty được bố trí phù hợp với bộ máy tổ chức
toàn Công ty.

a. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty TNHH Minh Hà.
+ Nghiên cứu nhu cầu thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm.
+ Tổ chức các nghiệp vụ cung ứng vạn chuyển nguyên vật liệu cho sản
xuất.
+ Tổ chức phân phối mặt hàng banh kẹo chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc
+ Công ty TNHH Minh Hà hoạt động theo nguyên tắc:


Tổ chức thực hiện hạch toán kinh doanh nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực
của Công ty và nhằm đamr bảo sự hài hoà giữa lợi ích của Công ty, Nhà nước và
người lao động.

b. Cơ cấu tổ chức của Công ty (bao gồm)
Kế toán trưởng: Chỉ đạo toàn bộ công việc kế toán tài chính chung của cả
phòng, phân công công việc. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm với Ban giám đốc
Công ty về vấn đề tài chính- kế toán, giúp Ban giám đốc quản lý.
Ba phó phòng kế toán: một người theo dõi công nợ và hàng khuyến mại,

một người lập các báo cáo quyết toán tài chính và báo cáo kế hoạch theo sự yêu
cầu của Công ty và Tổng công ty. Một phó phòng tại chi nhánh chịu trách nhiệm
quản lý phòng kế toán chi nhánh, có nhiệm vụ tương đương như một kế toán
trưởng chi nhánh .
+ Kế toán công nợ: theo dõi công nợ người bán, người mua.
+ Kế toán thanh toán: theo dõi phần tiền mặt kiêm kế toán tiền lương và
TSCĐ.
+ Kế toán ngân hàng kiêm quản lý các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của
Công ty.
+ Thủ quỹ: theo dõi chi trả tiền mặt trong kỳ cho các đối tượng có liên quan.
Các kế toán viên tại Công ty theo phần việc của mình mà theo dõi mảng
công việc đó tại chi nhánh nhằm phục vụ tốt công tác cập nhật số liệu giúp cho
phó phòng và kế toán trưởng nắm bắt tình hình tài chính được nhanh chóng và
chính xác. Riêng phòng kế toán tại Công ty các kế toán viên theo dõi tiêm mảng
công việc của các phần hành tại chi nhánh (quản lý dọc).
Trên cơ sở đó phòng kế toán có chức năng, nhiệm vụ như sau
- Một là đôn đốc giám sát tình hình hoạt động tài chính, nắm bắt hoạt động
kinh doanh của chi nhánh, Công ty một cách kịp thời, đầy đủ, phân tích hoạt
động kế toán, tham mưu cho giám đốc Công ty về khả năng, năng lực tài chính
của Công ty.
- Hai là xây dựng mô hình hạch toán phù hợp với đặc điểm và chức năng
nhiệm vụ của Công ty theo hình thức chứng từ ghi sổ. Phản ánh, ghi chép và
giám sát các hoạt động kinh tế phát sinh trong Công ty: nắm bắt đầy đủ, kịp thời,
chính xác số liệu, kiểm tra tính đúng đắn hợp lý, hợp lệ nội dung chứng từ. Thực
hiện ghi sổ và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo các tài khoản, mẫu
sổ sách được nhà nước quy định. Tổng hợp và lập các báo cáo kế toán tài chính
vào cuối mỗi kỳ kế toán theo chế độ quy định hàng quý, sáu tháng, năm. Năm tài
chính của Công ty bắt đầu tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 của năm dương



Luận văn tốt
nghiệp

Khoá 6A ĐHQL & KD
HN

lịch. Lập báo cáo quyết toán và gửi về Tổng công ty và các cơ quan quản lý tài
chính Nhà nước như Cục tài chính doanh nghiệp, Cục thuế Hà Tây.
- Ba là xây dựng chương trình cho Ban lãnh đạo Công ty ban hành các quy
định về quản lý tài chính kế toán, giá cả: Đó là hướng dẫn tổ chức và thực hiện
công tác tài chính kế toán của chi nhánh phù hợp với tình hình kinh doanh của
Công ty. Đó là đề xuất với Giám đốc Công ty xem xét phân bổ các nguồn vốn và
nguồn lực phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh. Đề xuất các phương án
huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, bổ sung nguồn vốn đáp ứng nhiệm vụ kinh
doanh của Công ty. Đó là thực hiện các điều kiện thế chấp, cầm cố, theo quy định
của Nhà nước, Tổng công ty, Công ty, hạn chế tối đa những rủi ro. Đó là theo
dõi, giám sát, đôn đốc thu hồi công nợ đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn. Và không
ngừng cải tiến nâng cao chất lượng công tác nghiệp vụ tài chính kế toán nôi bộ.
Phối hợp có hiệu quả với chi nhánh trên các mặt công tác nghiệp vụ, lập báo cáo
tài chính thống kê theo quy định.
- Bốn là phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác như quản lý bán hàng, mua
hàng (phòng kinh doanh), quản lý hàng khuyến mại (phòng kinh doanh, phòng
thị trường), tiền lương tiền thưởng (phòng tổ chức hành chính), để thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao, phục vụ tốt mục tiêu đề ra của Công ty.
Sơ đồ quản lý, phân công công việc phòng kế toán Công ty TNHH
Minh Hà
Kế toán trưởng


Luận văn tốt

nghiệpPhó phòng

Phó phòng
kế toán

kế toán

Kế toán
thanh toán

Kế toán
ngân hàng

Trần Đức Chính

Kế toán
công nợ

Khoá 6A ĐHQL & KD
HN
Phó phòng kế toán
(Phụ trách CN

Thủ quỹ

Kế toán
thanh12
toán

Kế toán

Ngân hàng

M

Kế toán
công
SV nợ

2001A

Thủ quỹ

253


II. THỰC TRẠNG VỀ LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY

Trong nền kinh tế thị trường với sự phát triển của nhiều thành phần kinh tế,
các doanh nghiệp đều cố gắng giữ vững vị trí của mình và luôn tìm biện pháp
nhằm mở rộng thị trường. Để có thể làm được điều đó, các doanh nghiệp không
những phải nghiên cứu nhu cầu thị trường mà đồng thời phải đánh giá được thực
lực hiện có của mình qua việc phân tích các báo cáo tài chính. Mục đích này chỉ
đạt được khi các báo cáo tài chính được lập một cách trung thực. Hàng quý Công
ty thực hiện chế độ các báo cáo bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính và các phụ
biểu khác.
III. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MINH HÀ

1. Đánh giá khái quát về tình hình tài chính doanh nghiệp
Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ giúp cho ta nhận định một

cách tổng quát về tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là tốt hay xấu. Điều đó
cho phép Giám đốc Công ty thấy rõ được thực chất của quá trình hoạt động kinh
doanh thương mại và dự đoán được khả năng phát triển hay xu hướng suy thoái
của Công ty mình và trên cơ sở đó đề ra biện pháp quản lý hữu hiệu.
1.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán
BẢNG 1. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH MINH HÀ NĂM 2004

Đơn vị tính: (1000 Đồng)
CHỈ TIÊU

MÃ SỐ

SỐ ĐẦU NĂM

SỐ CUỐI KỲ

PHẦN 1 : TÀI SẢN
A.TSLĐ VÀ ĐẦU TƯ NGĂN HẠN
I. Tiền
1. Tiền mặt tại quỹ ( gồm cả ngân phiếu)
2. TGNH
3. Tiền đang chuyển
II. Các khoản đầu tư ngắn hạn
1. Đầu tư chưng khoán ngăn hạn
2. Đầu tư ngắn hạn khác
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
III. Các khoản phải thu
1. Phải thu của khách hàng
2. Trả trước cho người bán
3. Thuế GTGT được khấu trừ

4. PhảI thu nội bộ
-Vốn KD ở các đơn vị trực thuộc
-Phải thu nội bộ khác
5. Các khoản phải thu khác
6. Dự phòng phải thu khó đòi

13

100

172.491.852

214.074.206

110

9.206.315

37.833.033

111
112
113
120
121
128
129
130
131
132

133
134
135
136
138
139

616.523
8.589.792

859.223
36.973.811

68.226.789
50.037.887
238.700

75.101.117
43.166.327
328.507

8.980.318

29.361.778

8.980.318
8.969.885

29.361.778
2.244.505



140

94.809.469

100.233.733

1.579.593

3.491.035

96.041.457

96.742.689

-2.811.581
249.278
146.782
102.496

906.322
343.893
562.429

5.136.892
4.866.892

6.523.497
5.970.497


4.866.892
9.178.387
-4.311.495

5.970.197
11.247.008
-5.276.511

270.000
270.000

553.000
553.000

230
240
250

177.628.744

220.597.703

A. Nợ phải trả

300

132.545.985

165.304.633


I. Nợ ngắn hạn

310

131.296.267

163.854.562

1. Vay ngắn hạn
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
3. Phải trả cho người bán
4. Người mua trả tiền trước
5. Thuế và các khoản phải nộp NN
6. Phải trả công nhân viên
7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ
8. Các khoản phải trả, phải nộp khác
II. Nợ dài hạn

311
312
313
314
315
316
317
318
320

50.000.000


50.000.000

57.116.634
117.912
14.208.393
799.825
8.980.318
73.185

51.912.893
11.207.114
-1.906.247
2.292.243
49.916.243
432.462

1. Vay dài hạn
2. Nợ dài hạn

321
322
330

1.249.718

1.450.071

1.249.718


1.450.071

IV. Hàng tồn kho
1. Hàng mua đang đi đường
2. Nguyên liệu,Vật liệu tồn kho
3. Công cu,Dụng cụ trong kho
4. Chi phí SXKD dở dang
5. Thành phần tồn kho
6. Hàng hoá tồn kho
7. Hàng gửi đi bán
8. Dự phòng xuống giá hàng tồn kho
V. Tài sản lưu động khác
1. Tạm ứng
2. Chi phí trả trước
3. Chi phí chờ hết chuyển
4. Tài sản thiếu chờ xữ lý
5. Các khoản cầm cố,ký quỹ
VI. Chi sự nghiệp

141
142
143
144
145
146
147
149
150
151
152

153
154
155
160

1. Chi sự nghiệp năm trước
B. TSCĐ và đầu tư dài hạn
I. Tài sản cố định

162
200
210

1. Tài sản cố định hữu hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế
2. TSCĐ đi thuê TC
3. Tài sản cố định vô hình
II. Các khoản đầu tư TC dài hạn
1. Đầu tư CK dài hạn
2. Góp vốn liên doanh
3. Đầu tư dài hạn khác
4. Dự phòng xuống giá đầu tư dài hạn
khác
III. Chi phí xây dựng dở dang
IV. Các khoản ký quỹ, ký ước dài hạn
Tổng cộng dài hạn

211
212

213
214
217
220
221
222
228
229

III. Nợ khác
1. Chi phí phải trả
2. Tài sản thừa chờ xử lý

331
332

14


B. Nguồn vốn chủ sở hữu

400

45.082.759

55.293.070

I. Nguồn vốn- Quỹ

410


44.207.195

54.323.683

411
414
415
416
417
420
422
423
424
427
430

19.786.287
8.625.978
1.846.104
13.879.163
69.664
875.564
875.564

20.265.112
18.214.327
3.095.228
12.679.352
69.664

969.387
969.387

177.628.744

220.597.703

1. Nguồn vốn kinh doanh
2. Quỹ đầu tư phát triển
3. Quỹ dự phòng tài chính
4. Lợi nhuận chưa phân phối
5. Nguồn vốn xây dựng cơ bản
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác
1. Quỹ khen trưởng, phúc lợi
2. Quỹ quản lý của cấp trên
3. Nguồn kinh phí sự nghiệp
4. Nguồn kinh phí đã hoàn thành TSCĐ
Tổng cộng nguồn vốn

Các chỉ tiêu ngoài bảng CĐKT
1. Tài sản thuê ngoài
2. Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ
3. Hàng hoá nhận bán hộ, nhật ký gửi
4. Nợ khó đòi đã xử lý
5. Nguồn vốn vay bằng ngoại tệ
6. Ngoại tệ các loại
7. HM kinh phí còn lại
8. Nguồn vốn KHCB hiện có
- Nguồn vốn KHCB ngân sách
- Nguồn vốn KH tự bổ xung

9. Tài sản thế chấp, chứng từ có giá trị
- Thẻ tiết kiệm
- Trái phiếu
- Kỳ phiếu
- Hồ sơ bất động sản
- Bảo lãnh ngân hàng
- Tiền gửi ghi danh

A01
A02
A03
A04
A05
A06
A07
A08
A81
A82
A09
A91
A92
A93
A94
A95
A96

784.959

2.340.579


4.320

4.320

1.999.274
783
1.998.491
44.928.630
14.543.003
11.476.000
16.780.127
966.500
890.000
273.000

1.016.904
783
1.016.121
58.625.675
22.931.509
15.016.184
9.240.482
3.985.500
2.640.000
4.812.000

Qua số liều trên bảng cân đối kế toán (Bảng 1) ta sẽ thấy được quy mô mà
Công ty hiện đang quản lý và sử dụng cùng với sự hình thành nguồn vốn ấy như
thế nào, đồng thời thấy được xu hướng biến động của chúng là tốt hay chưa tốt
qua các kỳ kế toán. Để tìm ra nguyên nhân chủ yếu tác động đến sự biến đổi ấy

chúng ta cần đi xâu xem mức độ ảnh hưởng của các khoản mục đến tài sản và
nguồn hình thành tài sản như thế nào. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cho phù
hợp.
Để có thể đạt được mục tiêu trên, ta cần phân tích, đánh giá cơ cấu tài sản
và cơ cấu nguồn hình thành tài sản.
Phân tích đánh giá cơ cấu vốn và nguồn hình thành vốn
Thực trạng tài chính của Công ty được biểu hiện rõ nét trên bảng cân đối
kế toán (Bảng 1) nó nói lên sự biến động trong cơ cấu tài sản, trong cơ cấu nguồn
15


vốn đồng thời cũng chỉ rõ việc doanh nghiệp huy động và sử dụng vốn có hiệu
quả hay không giữa hai kỳ kế toán liên tiếp.
Về cơ cấu vốn
Qua bảng cân đối kế toán năm 2004 (Phụ lục 2.1) ta thấy tổng số tài sản
đ
hiện Công ty đang quản lý và sử dụng là 220.597.703.000 , tăng tuyệt đối so với
đ
năm 2003 là +42.968.959.000 với tỷ lệ tăng tương đối là 24,19%. Điều này cho
thấy quy mô kinh doanh của Công ty tăng lên nhiều so với năm 2003. Trong nền
kinh tế thị trường hiện nay, để có thể duy trì và mở rộng thị trường, để có thể
cạnh tranh được với các doanh nghiệp cùng ngành khác thì việc mở rộng quy mô
vốn kinh doanh là điều hợp lý và tất nhiên.
Tuy nhiên để đánh giá thực trạng tài chính của Công ty ta không chỉ dừng
lại ở quy mô vốn kinh doanh mà vẫn nắm được sự biến động của tài sản cùng
những yếu tố tác động đến sự biến đổi này.
BẢNG 2:CƠ CẤU TÀI SẢN

Đơn vị tính:(1000) ĐVN
Chỉ tiêu

A. TSLĐ và ĐTNH
I. Tiền
II. Đầu tư
III.

Các

2003
ST

%

2004 So với 2003

ST

%

ST

%

172.491.852

97,11

214.074.206

97,04


+41.582.354

9.206.315

5,18

37.833.034

17,15

+28.626.719 310,95

-

-

khoản

2004

-

-

24,11

-

68.226.789


38,41

75.101.117

34,04

+6.874.327

10,08

94.809.469

53,38 100.233.733

45,44

+5.424.264

5,72

phải thu
IV. Hàng tồn kho
V. TSLĐ khác
B. TSCĐ và ĐTDH
I. TSCĐ
II. Đầu tư TCDH
III. Chi phí XDCB

249.278


0,14

906.322

0,41

+657.044 263,58

5.136.892

2,89

6.523.497

2,96

+1.386.605

26,99

4.866.892

2,74

5.970.497

2,71

+1.103.605


22,68

270.000

0,15

553.000

0,25

+283.000 104,81

-

-

-

-

-

-

-

-

-


-

IV. Các khoản ký
quỹ ký cược dài
hạn
Tổng tài sản

177.628.744

100 220.597.703
đ

100

+42.968.959

24,19

Ta thấy mức tăng +42.968.959.000 là khá cao và là điều kiện tốt để Công
ty mở rộng phạm vi hoạt động của mình. Năm 2003 Công ty đầu tư 97,11% tổng
tài sản vào tài sản lưu động trong khi đó TSCĐ là 2,89% và năm 2004 tỷ trọng
tương ứng là 97,04%và 2,96%. Đối với doanh nghiệp như Công ty TNHH Minh
Hà thì TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với TSCĐ bởi lẽ chu kỳ sản xuất
16


kinh doanh của Công ty ngắn, số vòng quay lớn do đó mà cần nhiều TSLĐ. So
với những doanh nghiệp khác trong cùng ngành thì TSLĐ chiếm trên 90% tổng
tài sản là hợp lý. Việc đầu tư vào TSLĐ sẽ tạo vốn cho hoạt động kinh doanh
đồng thời giải quyết nhanh khâu thanh toán cũng như trả nợ vay. Đến năm 2004

tỷ trọng TSLĐ vẫn chiếm chủ yếu trong tổng tài sản, chiếm 97,04% và TSCĐ là
2,96%. Đây là dấu hiệu chứng tỏ Công ty đã chú trọng hơn đến việc đầu tư vào
TSCĐ tuy nhiên việc điều chỉnh này là rất ít, không đáng kể và không làm thay
đổi cơ cấu vốn.
Từ số liệu bảng 2, ta thấy so với năm 2004 lượng tiền và TSLĐ khác tăng
đ
lên rất nhanh ( lượng tiền tăng + 28.626.719.000 với mức tăng tương đối là
đ
310,95% và TSLĐ khác tăng là +657.044.000 và 263,58%). Điều này cho thấy
tốc độ tăng của các khoản mục này là rất lớn, song do tỷ trọng của chúng chiếm
trong tổng TSLĐ khá nhỏ nên mức độ ảnh hưởng của chúng đến sự biến động của
TSLĐ là không lớn. Sở dĩ năm 2004 Công ty có lượng tiền và TSLĐ khác tăng
như vậy là do đã giảm được tỷ trọng của các khoản phải thu và hàng tồn kho và do
việc mở rộng quy mô kinh doanh.
Trong cơ cấu TSLĐ thì các tài khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ
trọng lớn. Năm 2003 các khoản phải thu chiếm 38,41% và hàng tồn kho chiếm
53,38% tổng tài sản và con số tương ứng của năm 2004 là 34,04% và45,44%.
Nếu chỉ xét riêng trong cơ cấu TSLĐ thì năm 2003 riêng 2 khoản phải thu và
hàng tồn kho đã chiếm tỷ lệ 94,52% và 81,90% trong năm 2004.
Số liệu trên bảng 2 ta thấy tốc độ tăng của các khoản phải thu là 10,08%
nhỏ hơn tốc độ tăng của TSLĐ là 24,11%. Và tốc độ tăng của hàng tồn kho giữ ở
mức 5,72% điều này chứng tỏ Công ty có xu hướng giảm lượng hàng tồn kho
nhằm tránh ứ đọng vốn.
Như vậy, sự biến động của TSLĐ chịu ảnh hưởng của 4 nhân tố: tiền, các
khoản phải thu, hàng tồn kho, TSLĐ khác. nhìn chung sự biến động này là tương
đối tốt song Công ty cần phải quan tâm nhiều hơn nữa trong việc giảm các khoản
phải thu và hàng tồn kho vì xét trong 1 quá trình lâu dài thì 2 khoản này có tác
động rất mạnh mẽ đến TSLĐ đồng thời nó cũng thể hiện hiệu quả sử dụng vốn
TSLĐ ngày càng tốt hơn.
Trong cơ cấu tài sản, TSCĐ và đầu tư dài hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ mặc

đ
dù đầu tư vào năm 2004 tăng tuyệt đối +1.386.605.000 với tỷ lệ tương đối là
26,99%. Qua khảo sát tình hình TSCĐ tăng là do Công ty trang bị mới một số
lượng lớn các máy móc thiết bị và phương tiện vận tải phục vụ cho nhu cầu của
đ
Công ty (Phương tiện vận tải tăng 2.355.707.000 thiết bị, dụng cụ quản lý tăng
đ
72.252.000 ).
Bên cạnh việc tăng TSCĐ thì hoạt động đầu tư tài chính dài hạn của Công
ty cũng tăng rõ rệt. Cụ thể: Năm 2003 Công ty đầu tư vào chứng khoán
17


đ

270.000.000 (chiếm 0,16% tổng tài sản) và đến năm 2004 con số này đã tăng lên
đ
là 553.000.000 (chiếm 0,25% tổng tài sản).
-Về cơ cấu nguồn vốn
Qua việc phân tích cơ cấu nguồn vốn giúp chúng ta thấy, để có vốn cho sản
xuất kinh doanh Công ty đã huy động từ những nguồn nào và mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố đến sự biến động của nguồn vốn. Qua đó thấy mức độ độc lập về
mặt tài chính và trách nhiệm pháp lý đối với các khoản nợ của Công ty :
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn
Đơn vị tính:(1000) ĐVN
Chỉ tiêu

2003
ST


2004
%

ST

2004 so với 2003
%

ST

%

A. Nợ phải trả

132.545.985 74,62

165.304.633 74,93

+32.758.648 +24,71

I. Nợ ngắn hạn

131.296.267 73,92

163.854.562 74,28

+32.558.295 + 24,80

II. Nợ dài hạn
III. Nợ khác


1.249.718

0

-

0,7

1.450.071

0,66

0

-

+200.354 +16,03

B. Nguồn vốn CSH

45.082.759 25,38

55.293.070 25,07

+10.210.311

+22,65

I. Nguồn vốn KD,


44.207.195 24,89

54.323.683 24,63

+10.116.487 +22,88

quỹ
II. Nguồn KF, quỹ

875.564

0,49

969.387

0,44

+93.823 +10,72

177.628.744

100

220.597.703

100

+42.968.959 +24,19


khác
Tổng nguồn vốn

Qua số liệu trên bảng 2 năm 2004, so với năm 2003 nguồn vốn tăng
đ
42.968.959.000 với mức tăng tương đối là 24,19%. Sự tăng, giảm nguồn vốn
chịu ảnh hượng của 2 nhân tố là nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Nếu như
nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp
có khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối
với chủ nợ là rất cao. Ngược lại nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số
nguồn vốn thì khả năng bảo đảm về mặt tài chính là rất thấp.
Qua bảng số liệu trên cho thấy tỷ trọng nợ phải trả và tỷ trọng nguồn vốn
chủ sở hữu qua 2 kỳ kế toán là không có sự thay đổi đáng kể. Năm 2003 nợ phải
trả chiếm 74,62% và nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 25,38% tổng nguồn vốn,
chứng tỏ khả năng đảm bảo về mặt tài chính của Công ty là thấp, tổng số nợ phải
trả quá cao. Năm 2004 số nợ của Công ty vẫn đạt 74,93% trong khi nguồn vốn
chủ sở hữu là 25,07%. Mức độ tăng giữa 2 năm lần lượt là 24,71%và 22,65%.
Mặc dù vốn chủ sở hữu của Công ty đã tăng được 10 tỷ đồng là một con số đáng
mừng nhưng kéo theo đó là sự gia tăng của nợ phải trả là 32 tỷ đồng. Tuy nhiên,
đây cũng không phải là dấu hiệu xấu vì các khoản nợ ngắn hạn. Nhưng bên cạnh
18


đó Công ty cũng cần có chính sách thích hợp để đảm bảo khả năng thanh toán các
khoản nợ, vay ngắn hạn (vì thời hạn của chúng rất ngắn).

Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn hoạt động sản xuất kinh
doanh
Để đánh giá tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của
Công ty, cần phải phân tích 2 chỉ tiêu là nguồn tài trợ thường xuyên và nguồn tài

trợ tạm thời. Chỉ tiêu nguồn tài trợ thường xuyên cho ta biết để tài trợ cho các dự
án hay kế hoạch chiến lược lâu dài của Công ty thì mức độ đó đến đâu, có cần
điều chỉnh không và điều chỉnh đến mức nào là đủ. Từ số liệu trên bảng cân đối
tài khoản năm 2004 ta lập bảng phân tích nguồn tài trợ của Công ty.
Bảng 3: Bảng phân tích nguồn tài trợ
Đơn vị tính(1000) ĐVN
Chỉ tiêu

2003

2004

2004 so với 2003
ST

%

I. Nguồn tài trợ thường xuyên
1. NVCSH - Quỹ

44.207.195

54.323.683

2. Vay dài hạn

0

0


3. Nguồn kinh phí, quỹ khác

875.564

969.387

1. Vay ngắn hạn

50.000.000

50.000.000

2. Nợ ngắn hạn

81.296.267

113.854.562

10.116.487
0

+22,88
-

93.823

+10,72

II. Nguồn tài trợ tạm thời


3. Vay khác
4. Nợ khác
5. Chiếm dụng bất hợp pháp

0

0

1.249.718
0

1.450.071
0

0
32.558.295
0
200.354
0

0
+40,05
+16,03
-

Tổng nguồn tài trợ (I+II)
% Tạm thời / Thường xuyên

2940,0%


198,96%

Qua số liệu trên bảng 3, nguồn tài trợ thường xuyên của năm 2004 tăng so
đ
với năm 2003 là 10.210.311.000 , tỷ lệ tăng tương ứng là 22,65%. Nguồn tài trợ
thường xuyên chỉ chiếm 25,4% (năm 2003) nhu cầu về tài sản. Trong nguồn tài
trợ thường xuyên của Công ty thì chủ yếu là nguồn vốn chủ sở hữu, Công ty
không có nợ dài hạn. Đây là dấu hiệu tốt vì Công ty đã tăng được nguồn vốn chủ
sở hữu để bù đắp cho nhu cầu về tài sản. Trong nguồn vốn kinh doanh thì tỷ
trọng nguồn vốn ngân sách là rất lớn chiếm 70% (trong năm 2003 là
đ
đ
12.733.636.000 và năm 2004 là 13.091.225.000 ) ngoài ra là nguồn vốn tự bổ
xung. Có 5 quỹ để hình thành nên nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty là quỹ phát
triển kinh doanh, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và quỹ
19


trợ cấp mất việc làm. Trong đó Công ty ưu tiên tăng quỹ phát triển kinh doanh,
đ
chiếm tỷ lệ 78% tổng các quỹ (năm 2003 là 8.625.978.000 , năm 2004 là
đ
18.214.327.000 ) việc tăng quỹ kinh doanh này cho thấy việc làm ăn của Công
ty ngày càng mở rộng.
Nếu so sánh nguồn tài trợ tạm thời và nguồn tài trợ thường xuyên, ta thấy
tỷ lệ này đạt 294,0% vào năm 2003 và đến năm 2004 là 298,96% (tăng 4,96%).
Cho thấy sự thiếu ổn định và vững chắc trong kinh doanh của Công ty khả năng
tài chính của Công ty chưa thực sự mạnh, thực lực của công ty chưa đủ đáp ứng
nhu cầu của kinh doanh và nguồn tài trợ phụ thuộc quá nhiếu vào ngắn hạn. Khi
phân tích tình hình bảo đảm vốn cho sản xuất kinh doanh người ta còn sử dụng

chỉ tiêu "nhu cầu vốn lưu động thường xuyên".
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là lượng vốn ngắn hạn mà Công ty cần
để tài trợ cho 1 phần tài sản lưu động là hàng tồn kho và các khoản phải thu.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của Công ty năm 2003, 2004 thể hiện
ở bảng sau.
Bảng 4: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
Đơn vị tính:(1000) ĐVN
Chỉ tiêu

2003

2004

2004 so với 2003
Số tiền

%

1. Tồn kho phải thu

163.036.259

175.334.850

12.298.591

7,54

2. Nợ ngắn hạn


131.296.267

163.854.562

32.558.295

24,80

3. Nhu cầu VLĐ thường

+31.739.991

+11.480.288

-20.259.704

-63,83

xuyên

Như vậy nhu cầu vốn lưu động thường xuyên năm 2004 so với năm 2003
đ
giảm đi 20.259.704.000 . Năm 2003 nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là
đ
+31.739.991.000 nghĩa là tồn kho và phải thu lớn hơn nợ ngắn hạn chứng tỏ
ngoài việc tài trợ cho tồn kho và các khoản phải thu bằng nguồn vốn ngắn hạn,
Công ty còn phải dùng nguồn chủ sở hữu để tài trợ cho phần chênh lệch đó (vì
Công ty không sử dụng nợ dài hạn). Cũng như vậy năm 2004 Công ty vẫn phải
sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu để bù đắp cho tồn kho và phải thu là
đ

11.480.288.000 .
Tuy nhiên, theo kết quả tính toán được ở bảng 4 ta thấy nhu cầu vốn lưu
đ
động thường xuyên năm 2004 giảm đi 20.259.704.000 so với năm 2003 nguyên
nhân chủ yếu là do nợ ngắn hạn tăng nhanh so với tồn kho và phải thu tăng là
đ
12.298.591.000 ). Nhưng nếu chỉ dừng ở đây ta cũng chưa thể đưa ra kết luận
chính xác việc giảm tỷ lệ tăng hàng tồn kho và các khoản phải thu là tốt hay xấu,
vì trong phần này có những khoản mục tăng lên đôi khi được coi là tốt, chẳng hạn
như đến cuối kỳ mà giá mua hàng hoá tăng lên so với đầu kỳ trong khi Công ty
20


lại dự trữ nhiều thì sẽ là điều tốt vì Công ty sẽ được hưởng chênh lệch giá của
hàng hoá này. Vì vậy để có thể kết luận chính xác ta cần đi sâu phân tích cơ cấu
hàng tồn kho và các khoản phải thu, cùng cơ cấu nợ ngắn hạn.
Trước tiên ta hãy xem xét cơ cấu tồn kho và các khoản phải thu qua việc
phân tích các số liệu trên bảng sau:
Bảng 5: Cơ cấu tồn kho và phải thu
Đơn vị tính:(1000) ĐVN
CHỈ TIÊU

2003
ST

2004
ST

%


Chênh lệch
ST
%

%

I. TỒN KHO
1. Hàng mua đang đi đường
2. Công cụ, dụng cụ trong kho
3. Hàng hoá tồn kho
4. Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho
II. Phải thu
1. Phải thu khách hàng
2. Trả trước cho người bán
3. Phải thu nội bộ
4. Các khoản phải thu khác
Tổng tồn kho và phải thu

0

0

0

0

0

-


1.579.593 0,97
96.041.457 58,91
-2.811.581 -1,72

3.491.044 1,99
96.742.689 55,18
0
0

1.911.450 121,01
701.232
0,73
2.811.581
-100

50.037.887 30,69
238.700 0,15
8.980.318 5,51
8.969.885 5,50

43.166.327 24,62
328.507 0,19
29.361.778 16,75
2.244.505 1,28

-6.871.560 -13,73
89.807 37,62
20.381.460 226,96
-6.725.380 -74,98


So với năm 2003 giá trị hàng tồn kho và các khoản phải thu năm 2003 tăng
đ
cả về số lượng tuyệt đối và tương đối, cụ thể tăng 12.298.591.000 với tỷ lệ tăng
7,54% (Bảng 4). Việc tăng giảm tồn kho và phải thu là tổ hợp của sự tăng giảm
của từng khoản mục trong đó. Có kết quả trên là do Công ty đã tăng hàng tồn kho
đ
đ
5.424.264.000 và tăng giá trị các khoản phải thu 6.874.327.000 với tốc độ tăng
tương ứng là 5,72% và 10,08% ( Bảng 2).
Nếu xét riêng trong cơ cấu hàng tồn kho, thì số liệu bảng 2.5 cho thấy công
cụ dụng cụ và hàng hoá tồn kho đều tăng. Cụ thể năm 2004 công cụ dụng cụ
đ
đ
trong kho tăng 1.911.450.000 và hàng tồn kho tăng 701.232.000 với tỷ lệ tăng
tương ứng là 121,01% và 0,73%. Lý do tăng cơ cấu hàng tồn kho là do Công ty
phải nhập về một số lượng lớn hàng khuyến mại.
Cùng với việc phân tích cơ cấu hàng tồn kho, việc phân tích cơ cấu các
khoản phải thu và ảnh hưởng của các chỉ tiêu trong đó như thế nào đến hoạt động
của Công ty cũng có một ý nghĩa quan trọng. Qua số liệu tính toán ở bảng 2.5 ta
đ
thấy tổng giá trị các khoản phải thu năm 2004 tăng 6.874.327.000 với tỷ lệ là
10,08% so với năm 2003. Điều này chứng tỏ năm 2004 Công ty đã bị chiếm dụng
vốn nhiều hơn mà nguyên nhân là tổ hợp sự tăng giảm của các nhân tố sau: phải
thu khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ và các khoản phải thu
khác.
1.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính thong qua báo cáo kết quả kinh doanh
21



Qua bảng cân đối kế toán có thể đánh giá tình hình cơ cấu vốn, cơ cấu
nguồn vốn và sự bảo đảm các nguồn vốn huy động cũng như khả năng tài chính
của Công ty biến động ra sao. Song để hiểu được sự biến động đó tác động như
thế nào đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì ta cần đi sâu phân tích sự
biến động của các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty qua 2 kỳ
kế toán liên tiếp.
Bảng 6 Kết quả hoạt động kinh doanh toàn công ty
PHẦN I - LÃI, LỖ
Đơn vị tính: (1000)Đồng
Chỉ tiêu
* DTBH và cung cấp dịch vụ
Trong đó: Doanh thu vận

2003

Chênh lệch

2004

ST (đ)

%

2.031.183.538

2.137.314.105

106.130.567

5,23


19.968.819

23.468.711

3.499.892

17,53

4.300

1.098.765

chuyển
* Các khoản giảm trừ

1.094.465 25.452,6
8

- Giảm giá hàng bán

4.300

2.209

2.209

25452,6
8


- Giá trị hàng bán bị trả lại

4.300

1.096.556

1.092.256

25401,3
1

1. DTT về BH và CCDV

2.031.179.238

2.136.215.340

105.036.102

5,17

2. Giá vốn hàng bán

1.965.562.830

2.018.924.167

63.361.337

2,71


17.261.874

20.264.913

3.003.039

17,40

65.616.408

117.291.175

51.674.764

78,75

786.639

1.093.055

306.416

38,95

3.669.633

1.713.241

-1.956.392


-53,31

- Lãi vay Ngân hàng

3.669.633

1.557.307

-2.112.326

-57,56

- Phí bảo lãnh Ngân hàng

3.669.633

155.934

155.934

-57,56

6. Chi phí bán hàng

25.362.940

86.797.720

61.434.780


242,22

7. Chi phí quản lý doanh

13.748.574

10.363.514

-3.385.060

-24,62

23.621.900

19.509.753

-4.112.147

-17,41

9. Thu nhập khác

19.264

1.200

-18.064

-93,77


10. Chi phí khác

16.364

1.200

-16.364

-100

Trong đó: Giá vốn vận
chuyển
3. Lợi nhuận gộp vê BH và
CCDV
4. Doanh thu hoạt động tài
chính
5. Chi phí hoạt động tài chính

nghiệp
8. Lợi nhuận từ HĐKD

22


11. Lợi nhuận khác
12. Tổng lợi nhuận trước thuế
13. Thuế thu nhập DN phải

2.900


1.200

-1.700

-58,62

23.624.800

19.510.953

-4.113.847

-17,41

7.559.936

5.463.067

-2.096.869

-27,74

2.023.965

1.014.404

-1.009.561

-19,88


14.040.899

13.033.482

-1.007.417

-7,17

nộp
14. Thuế thu nhập DN bổ
sung
15. Lợi nhuận sau thuế

Các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty (Bảng
6) là căn cứ để kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự tính
chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm tình hình chi phí, thu nhập của hoạt
động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán. Đồng thời cũng tạo điều
kiện kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của Công ty đối với Nhà
nước, đánh giá xu hướng phát triển của Công ty qua các kỳ kế toán.
Qua số liệu ở (Bảng 6) ta thấy lợi nhuận trước thuế của Công ty giảm so
đ
với năm trước, đã giảm -4.113.847.142 với tỷ lệ tương ứng là 17,41% đồng thời
đ
kéo theo lợi nhuận sau thuế cũng giảm 1.007.417.000 với tỷ lệ giảm là 7,17%.
Tuy nhiên nếu chỉ nhìn vào sự biến động của tổng lợi nhuận không thể giúp
chúng ta đánh giá chính xác là tình hình biến động đó là tốt hay chưa tốt, vì mức
lợi nhuận mà Công ty thu được cuối cùng là tổng hợp lợi nhuận của tất cả các
hoạt động, bao gồm 3 khoản lợi nhuận là lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh
doanh và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt

động khác.
Ta thấy lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty năm
đ
đ
2003 là 65.616.408.000 , năm 2004 là 117.291.173.000 . Năm 2004 so với năm
2003 lợi nhuận hoạt động kinh doanh tăng 51.674.000 với tốc độ tăng tương ứng
là 78,75%. Sự biến động theo chiều hướng phát triển như thế này của lợi nhuận
hoạt động kinh doanh là một điểm rất có lợi cho Công ty. Chỉ tiêu này chịu tác
động của nhiều nhân tố như tổng doanh thu, các khoản giảm trừ, giá vốn hàng
bán. Vì vậy ta cần phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến
động của lợi nhuận gộp này.
Cụ thể, tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2003 là
đ
đ
2.031.183.538.000 năm 2004 là 2.137.314.105.000 , năm 2004 tăng
đ
106.130.567.000 với tỷ lệ tăng 5,23% so với năm 2003. Mặc dù doanh thu năm
2004 lớn hơn doanh thu năm 2003 nhưng lợi nhuận hoạt động kinh doanh vẫn
giảm có nghĩa doanh thu không phải là nguyên nhân gây nên sự giảm sút của lợi
nhuận kinh doanh. Trong khi các khoản giảm trừ tuy có tăng (tăng
đ
1.094.465.000 ) tuy tỷ trọng của các khoản giảm trừ không đáng kể trong tổng
doanh thu.
23


đ

Về giá vốn hàng bán năm 2004 tăng lên 63.361.337.000 với tỷ lệ tăng
2,71% so với năm 2003. là do 2 nguyên nhân: thứ nhất là do tăng lên về số lượng

tiêu thụ do mở rộng thị trường, thứ 2 là do tăng giá bán sản phẩm từ 01/10/2004.
Cùng với sự gia tăng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là sự
tăng doanh thu của hoạt động tài chính (năm 2003 doanh thu hoạt động tài chính
đ
đ
là 786.639.000 , năm 2004 đã tăng lên thành 1.093.055.000 ) với tỷ lệ tăng là
38,95%. Tuy nhiên chi phí về hoạt động tài chính lại quá nhiều, nguyên nhân là
do doanh nghiệp phải trả lãi vay ngân hàng và phí bảo lãnh ngân hàng (năm 2003
đ
đ
chi phí hoạt động tài chính là 3.669.633.000 năm 2004 là 1.713.241.000 ), năm
đ
2003 lợi nhuận thu từ hoạt động tài chính là - 2.882.994.000 , năm 2004 là đ
620.186.000 . Để giảm bớt sự thâm hụt trong hoạt động tài chính trong năm 2004
Công ty đã đầu tư vào chứng khoán. Bên cạnh đó Công ty đã chủ động giảm
đ
được một lượng lớn tiền dùng để chi trả lãi vay ngân hàng (giảm 2.112.326.000 )
do việc Công ty đã trả bớt nợ ngân hàng. Từ đó mà lợi nhuận thu được từ hoạt
đ
động tài chính của Công ty trong năm 2004 đã tăng được 2.262.808.000 làm
đ
giảm bớt con số thâm hụt của hoạt động tài chính chỉ còn là -620.186.000 .
Để xác định được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoài lợi nhuận gộp
về bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận từ hoạt động tài chính thì ta cần phải
xem xét đến các yếu tố chi phú như chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp. Tuy rằng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cùng với doanh thu
hoạt động tài chính tăng lên nhưng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh lại giảm đi
đ
17,41% tương ứng với giảm 4.112.147.142 . Mà nguyên nhân của việc giảm lợi
nhuận này là do sự tăng đột biến của chi phí bán hàng (năm 2003 chi phí bán

đ
hàng chỉ chiếm 1,25% tổng doanh thu tương ứng 25.362.940.163 đến năm 2004
đ
con số này là 4,06% tương ứng 86.797.219 ) tăng 242,22%. Việc mở rộng quy
mô thị trường dẫn tới việc các chi phí về quảng cáo, tiếp thị tăng mạnh cũng là
nguyên nhân của sự gia tăng chi phí bán hàng. Doanh thu bán hàng tăng với tốc
độ 5,23% không đủ để bù đắp sự gia tăng quá mức của chi phí bán hàng (tăng
242,22%) làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh giảm (mặc dù Công ty đã
đ
cố gắng giảm chi phí quản lý doanh nghiệp từ 13.748.574.008 xuống còn
đ
10.363.513.961 ). Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2004 chỉ đạt
đ
19.509.752.827đ tức là giảm 4.112.147.142 (tương ứng giảm 17,41%) so với
năm 2003.
Thêm vào đó là sự giảm sút của lợi nhuận từ hoạt động khác (năm 2003 lợi
đ
đ
nhuận khác là 2.900.000 , năm 2004 là 1.200.000 ). Tuy nhiên lợi nhuận này rất
nhỏ, chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng lợi nhuận.
Qua phân tích ta thấy đối với một doanh nghiệp lấy nhiệm vụ kinh doanh
là chủ yếu mà doanh nghiệp thu từ hoạt động kinh doanh kỳ này giảm nhiều so
với kỳ trước (giảm 17,41%) là một điều bất lợi cho Công ty trong việc chi trả các
24


×