Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

mối quan hệ biện chứng giữa tự nhiên và xã hội phân tích vấn đề bảo vệ môi trường hiện nay ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.45 KB, 32 trang )

PHẦN CHÍNH
Vấn đề là gì?
Trái Đất một hành tinh kì diệu và khác biệt. Nó khác với mọi hành tinh khác
ở chỗ nó có sự sống và nó là ngôi nhà duy nhất của chúng ta. Sự sống trên Trái
Đất đã bắt đầu từ những thành phần nhỏ bé nhất. Sự sống ấy đã phát triển lên
ngày một lớn mạnh. Thế rồi con người xuất hiện. Kể từ lúc ấysự sống trên Trái
Đất đã thực khác trước. Con người đã làm biến đổi thế giới xung quanh họ một
cách mạnh mẽ hơn bất kì sinh vật nào khác cùng tồn tại trên Trái Đất này. Điều
gì đã làm cho họ có được khả năng đó - đó là tư duy để hành động.
Một trong số những vấn đề làm cho con người phải tư duy nhiều nhất, có
lịch sử lâu dài nhất là mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội. Tự nhiên và xã hội
là hai khái niệm lớn nhất và gần gũi nhất với con người. Con người đồng thời
tồn tại và là sản phẩm của tự nhiên và xã hội do đó con người quan tâm đến hai
thực thể này là lẽ đương nhiên.
Kể từ khi ra đời quan điểm về mối quan hệ này đã thay đổi khá nhiều.
Trong một thời gian rất dài hai khái niệm này đã được đem đối lập nhau, theo
quan điểm đó tự nhiên và xã hội hoàn toàn tách rời nhau, không liên quan đến
nhau. Quan điểm này ngày nay vẫn còn tồn tại trong quan điểm nhiều người đã
dẫn đến nhiều hành vi phá hủy thiên nhiên mà họ không biết rằng đang phá hủy
tương lai chính con em mình.
Quan niệm này quả là một sai lầm lớn, thưc tế và lí luận khoa học đều
chứng tỏ rằng tự nhiên và xã hội có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó cùng
nằm trong một tổng thể bao gôm tự nhiên, con người và xã hội.
Con người và xã hội đã dựa trên nền tảng tự nhiên mà tồn tại và phát triển,
nhưng chính trong quá trình tồn tại và phát triển ấythì nền tảng tự nhiên lại bị
phá hủy, đăc biệt là trong thời đại hiện nay khi khoa học kĩ thuật phát triển
mạnh mẽ va dân số toàn cầu đang bùng nổ thì tự nhiên và môi trường càng bị
phá hủy mạnh mẽ hơn. Các nhà bác học nhìn xa trông rộng như Z.Lamark,
0



1820 đã viết: "Mục đích của con người dường như là tiêu diệt nòi giống mình,
trước hết là làm cho Trái Đất trở thành không thích hợp với sự cư trú".
Nếu chúng ta không muốn tiên đoán oan nghiệt này trở thành sự thật thì đã
đến lúc để hành động trước khi quá muộn. Đã đến lúc con người cần xác định
rõ mối quan hệ giữa xã hội của họ vơí tự nhiên và quan tâm đến các vấn đề môi
trường.
Việt Nam một nước đang trong quá trình CNH-HĐH đất nước, chúng ta
cũng có những vấn đề về môi trường, chúng ta cần phải có quan điểm đúng đắn
để giải quyết những vấn đề này trước khi mọi việc trở nên quá tồi tệ.
Mục đích của đề tài
Tiểu luận này được viết nhằm nêu lại quan điểm của Triết học Mác-Lênin về
mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội đồng thời trên cơ sở: Mối quan hệ biện
chứng giữa tự nhiên và xã hội phân tích vấn đề bảo vệ môi trường hiện nay
ở Việt Nam.
Bên cạnh đó nó cũng được hi vọng có thể thay đổi được nhận thức xã hội
nhằm tạo ra những thay đổi tích cực trong hành động của mỗi cá nhân, tạo
thuận lợi cho việc bảo vệ môi trường ở Việt Nam.

MỤC LỤC
MỤC
TRANG
PHẦN MỞ ĐẦU
 Vấn đề là gì?
 Mục đích của đề tài
PHẦN CHÍNH
1


1. Cơ sở lí luận
1.1. Các khái niệm

1.2. Mối quan hệ biên chứng giữa tự nhiên và xã hội
1.2.1. Xã hội - bộ phận đặc thù của tự nhiên
1.2.2. Tự nhiên - Con người - Xã hội nằm trong
một chỉnh thể thống nhất
1.2.3. Tự nhiên - nền tảng của xã hội
1.2.4. Tác động của xã hội đến tự nhiên
1.2.5. Những yếu tố tác động đến mối quan hệ giữa
tự nhiên và xã hội
1.2.6. Môi trường - vấn đề của chúng ta
2. Vấn đề bảo vệ môi trường hiện nay ở Việt Nam
2.1. Khái quát về môi trường và các nguồn tài nguyên của
Việt Nam
2.1.1. Tài nguyên đất Việt Nam
2.1.2. Tài nguyên nước Việt Nam
2.1.3. Tài nguyên khoáng sản Việt Nam
2.1.4. Môi trường và tài nguyên biển Việt Nam
2.1.5. Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học
2.1.6. Vấn đề môi trường ở Việt Nam
2.2. Nhìn ra thế giới - Những bài học

2


mục lục
mục

trang

PHẦN MỞ ĐẦU


1

 Vấn đề là gỡ?

1

 Mục đớch của đề tài

2

PHẦN CHÍNH
1. Cơ sở lớ luận

3

1.1. Cỏc khỏi niệm

3

1.2. Mối quan hệ biờn chứng giữa tự nhiờn và xó hội

3

1.2.1. Xó hội - bộ phận đặc thự của tự nhiờn

3

1.2.2. Tự nhiờn - Con người - Xó hội nằm trong

4


một chỉnh thể thống nhất
1.2.3. Tự nhiờn - nền tảng của xó hội

5

1.2.4. Tỏc động của xó hội đến tự nhiờn

5

1.2.5. Những yếu tố tỏc động đến mối quan hệ giữa

6

tự nhiờn và xó hội
1.2.6. Mụi trường - vấn đề của chỳng ta

7

2. Vấn đề bảo vệ mụi trường hiện nay ở Việt Nam

7

2.1. Khỏi quỏt về mụi trường và cỏc nguồn tài nguyờn của

7

Việt Nam
2.1.1. Tài nguyờn đất Việt Nam


12

2.1.2. Tài nguyờn nước Việt Nam

12

2.1.3. Tài nguyờn khoỏng sản Việt Nam

13

2.1.4. Mụi trường và tài nguyờn biển Việt Nam

13

2.1.5. Tài nguyờn rừng và đa dạng sinh học

13

2.1.6. Vấn đề mụi trường ở Việt Nam

15
3


2.2. Nhỡn ra thế giới - Những bài học

17

2.2.1. Vấn đề mụi trường trờn thế giới


17

2.2.2. Thế giới hành động - Lối thoỏt

18

2.3. Việt Nam hành động

20

PHẦN KẾT

22

TÀI LIỆU THAM KHẢO

23

4


phần chớnh
Vấn đề là gỡ?
Trỏi Đất một hành tinh kỡ diệu và khỏc biệt. Nú khỏc với mọi hành tinh
khỏc
ở chỗ nú cú sự sống và nú là ngụi nhà duy nhất của chỳng ta. Sự sống trờn Trỏi
Đất đó bắt đầu từ những thành phần nhỏ bộ nhất. Sự sống ấy đó phỏt triển lờn
ngày một lớn mạnh. Thế rồi con người xuất hiện. Kể từ lỳc ấysự sống trờn Trỏi
Đất đó thực khỏc trước. Con người đó làm biến đổi thế giới xung quanh họ một
cỏch mạnh mẽ hơn bất kỡ sinh vật nào khỏc cựng tồn tại trờn Trỏi Đất này.

Điều gỡ đó làm cho họ cú được khả năng đú - đú là tư duy để hành động.
Một trong số những vấn đề làm cho con người phải tư duy nhiều nhất, cú
lịch sử lõu dài nhất là mối quan hệ giữa tự nhiờn và xó hội. Tự nhiờn và xó hội
là hai khỏi niệm lớn nhất và gần gũi nhất với con người. Con người đồng thời
tồn tại và là sản phẩm của tự nhiờn và xó hội do đú con người quan tõm đến hai
thực thể này là lẽ đương nhiờn.
Kể từ khi ra đời quan điểm về mối quan hệ này đó thay đổi khỏ nhiều.
Trong một thời gian rất dài hai khỏi niệm này đó được đem đối lập nhau, theo
quan điểm đú tự nhiờn và xó hội hoàn toàn tỏch rời nhau, khụng liờn quan đến
nhau. Quan điểm này ngày nay vẫn cũn tồn tại trong quan điểm nhiều người đó
dẫn đến nhiều hành vi phỏ hủy thiờn nhiờn mà họ khụng biết rằng đang phỏ
hủy tương lai chớnh con em mỡnh.
Quan niệm này quả là một sai lầm lớn, thưc tế và lớ luận khoa học đều
chứng tỏ rằng tự nhiờn và xó hội cú mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nú cựng
nằm trong một tổng thể bao gụm tự nhiờn, con người và xó hội.
Con người và xó hội đó dựa trờn nền tảng tự nhiờn mà tồn tại và phỏt triển,
nhưng chớnh trong quỏ trỡnh tồn tại và phỏt triển ấythỡ nền tảng tự nhiờn lại bị
phỏ hủy, đăc biệt là trong thời đại hiện nay khi khoa học kĩ thuật phỏt triển
mạnh mẽ va dõn số toàn cầu đang bựng nổ thỡ tự nhiờn và mụi trường càng bị
5


phỏ hủy mạnh mẽ hơn. Cỏc nhà bỏc học nhỡn xa trụng rộng như Z.Lamark,
1820 đó viết: "Mục đớch của con người dường như là tiờu diệt nũi giống mỡnh,
trước hết là làm cho Trỏi Đất trở thành khụng thớch hợp với sự cư trỳ".
Nếu chỳng ta khụng muốn tiờn đoỏn oan nghiệt này trở thành sự thật thỡ đó
đến lỳc để hành động trước khi quỏ muộn. Đó đến lỳc con người cần xỏc định
rừ mối quan hệ giữa xó hội của họ vơớ tự nhiờn và quan tõm đến cỏc vấn đề
mụi trường.
Việt Nam một nước đang trong quỏ trỡnh CNH-HĐH đất nước, chỳng ta

cũng cú những vấn đề về mụi trường, chỳng ta cần phải cú quan điểm đỳng đắn
để giải quyết những vấn đề này trước khi mọi việc trở nờn quỏ tồi tệ.
Mục đớch của đề tài
Tiểu luận này được viết nhằm nờu lại quan điểm của Triết học Mỏc-Lờnin
về mối quan hệ giữa tự nhiờn và xó hội đồng thời trờn cơ sở: Mối quan hệ biện
chứng giữa tự nhiờn và xó hội phõn tớch vấn đề bảo vệ mụi trường hiện nay ở
Việt Nam.
Bờn cạnh đú nú cũng được hi vọng cú thể thay đổi được nhận thức xó hội
nhằm tạo ra những thay đổi tớch cực trong hành động của mỗi cỏ nhõn, tạo
thuận lợi cho việc bảo vệ mụi trường ở Việt Nam.

6


phần một
1. Cơ sở lớ luận:
Mối quan hệ giữa tự nhiờn và xó hội đó được con người quan tõm từ rất
sớm, cho đến nay quan niệm về vấn đề này đó trở nờn hoàn thiện hơn bao giờ
hết.
1.1. Cỏc khỏi niệm:
Để bắt đầu chỳng ta hóy làm rừ cỏc khỏi niệm:
Tự nhiờn: theo nghĩa rộng tự nhiờn là toàn bộ thế giới vật chất vụ cựng vụ tận.
Theo nghĩa này thỡ con người vó xó hội loài người cũng là một bộ phận của tự
nhiờn.
Chỳng ta xem xột tự nhiờn theo nghĩa này.
Xó hội: xó hội là hỡnh thỏi vận động cao nhất của vật chất, hỡnh, thỏi này lấy
mối quan hệ của con người và sự tỏc động lẫn nhau giữa người với người làm
nền tảng. Theo Mỏc: "Xó hội khụng phải gồm cỏc cỏ nhõn người. Xó hội biểu
hiện tổng số mối liờn hệ và những quan hệ của cỏc cỏ nhõn với nhau".
1.2. Mối quan hệ biờn chứng giữa tự nhiờn và xó hội:

Tự nhiờn và xó hội thực sự cú một mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau:
1.2.1 Xó hội - bộ phận đặc thự của tự nhiờn:
Theo định nghĩa tự nhiờn là toàn bộ thế giới vật chất tồn tại khỏch quan vậy
con người và xó hội loài người cũng là một bộ phận của thế giới vật chất ấy con người và xó hội ncũng là bộ phận của tự nhiờn.
Nguồn gốc của con người là tự nhiờn. Quỏ trỡnh phỏt triển của tự nhiờn đó
sản sinh ra sự sống và theo quy luật tiến húa, trong những điều kiện nhất định,
con người đó xuất hiờn từ động vật. Con người sống trong giới tự nhiờn như
mọi sinh vật khỏc bởi con người là một sinh vật của tự nhiờn. Ngay cả bộ úc

7


con người, cỏi mà con người vẫn tự hào cũng chớnh là sản phẩm cao nhất của
vật chất. Chớnh tự nhiờn là tiền đề cho sự tồn tại và phỏt triển của con người.
Con người ra đời khụng chỉ nhờ những quy luật sinh học mà cũn nhờ lao
động. Lao động là một quỏ trỡnh được tiến hành giữa con người với tự nhiờn,
trong quỏ trỡnh này con người khai thỏc và cải tiến giới tự nhiờn để đỏp ứng
nhu cầu tồn tại của mỡnh. Trong lao động cấu tạo cơ thể người dần hoàn thiện
và do nhu cầu trao đổi thụng tin ngụn ngữ xuất hiện. Lao động và ngụn ngữ là
hai kớch thớch chủ yếu chuyển biến bộ nóo động vật thành bộ nóo người, tõm
lý động vật thành tõm lý người.
Sự hỡnh thành con người đi kốm với sự hỡnh thành cỏc quan hệ giữa người
vứi người, cộng đồng người dần thay đổi từ mang tớnh bầy đàn sang một cộng
đồng mới khỏc hẳn về chất, ta gọi đú là xó hội. Đõy cũng là quỏ trỡnh chuyển
biến từ vận động sinh học thành vận động xó hội.
Vậy xó hội là gỡ?
Xó hội là hỡnh thỏi vận động cao nhất của vật chất, hỡnh thỏi này lấy mối
quan hệ của con người và sự tỏc động lẫn nhau giữa người với người làm nền
tảng. Xó hội biểu hiện tổng số mối liờn hệ và những quan hệ của cỏc cỏ nhõn
với nhau, "là sản phẩm của sự tỏc động qua lại giữa những con người".

Như vậy xó hội cũng là một bộ phận của tự nhiờn. Song bộ phận này cú
tớnh đặc thự thể hiện ở chỗ: phần cũn lại của tự nhiờn chỉ cú những nhõn tố vụ
thức và mự quỏng tỏc động lẫn nhau; cũn trong xó hội, nhõn tố hoạt động là
của con người cú ý thức, hành động cú suy nghĩ và theo đuổi những mục đớch
nhất định. Hoạt động của con người khụng chỉ tỏi sản xuất ra chớnh bản thõn
mỡnh mà cũn tỏi sản xuất ra giới tự nhiờn.
1.2.2. Tự nhiờn - Con người - Xó hội nằm trong một chỉnh thể thống nhất:
Con người và xó hội khụng chỉ là một bộ phận của tự nhiờn. Hơn thế tự
nhiờn - con người - xó hội nằm trong một chỉnh thể thống nhất.
Theo nguyờn lớ về tớnh thống nhất vật chất của thế giới thỡ thế giới tuy vụ
cựng phức tạp, đa dạng và được cấu thành từ nhiều yếu tố khỏc nhau song suy
8


đến cựng cú ba yếu tố cơ bản là tự nhiờn, con người và xó hội loài người. Ba
yếu tố này thống nhất với nhau trong một hệ thống tự nhiờn - con người - xó
hội bởi chỳng đều là những dạng thức khỏc nhau, những trạng thỏi, đặc tớnh,
mối quan hệ khỏc nhau của vật chỏt đang vận động.
Thế giới vật chất luụn luụn vận động theo những qui luật, tất cả cỏc quỏ
trỡnh trong tự nhiờn, con người và xó hội đều chịu sự chi phối của những qui
luật phổ biến nhất định. Sự hoạt động của cỏc qui luật đú đó nồi liền cỏc yếu tố
của thế giới thành một chỉnh thể thống nhất vĩnh viễn và phỏt triển khụng
ngừng trong khụng gian và theo thời gian.
Con người là hiện thõn của sự thống nhất giữa tự nhiờn và xó hội:
Con người là sản phẩm của tự nhiờn. Con người tạo ra xó hội. Con người
vốn tồn tại trong tự nhiờn nhưng sau khi tạo ra xó hội thỡ lại khụng thể tỏch rời
xó hội. Để trở thành một con người đớch thực con người cần được sống trong
mụi trường xó hội, trong mối quan hệ qua lại giữa người với người với
người.Con người mang trong mỡnh bản tớnh tự nhiờn và bản chất xó hội.
Chớnh vỡ thế ta cú thể núi rằng con người cũn là hiện thõn của sự thống

nhất giữa xó hội và tự nhiờn.
1.2.3. Tự nhiờn - nền tảng của xó hội:
Xó hội và tự nhiờn thống nhất với nhau nờn nú tương tỏc với nhau. Đõy là
một mối quan hệ biện chứng hai chiều, trước hết ta xột chiều thứ nhất là những
tỏc động của tự nhiờn lờn xó hội loài người.
Tự nhiờn vụ cựng quan trọng với xó hội .Tự nhiờn vừa là nguồn gốc của
sự xuất hiện xó hội vừa là mụi trường tồn tại và phỏt triển của xó hội.
Tự nhiờn là nguồn gốc của sự xuất hiện xó hội vỡ xó hội đựoc hỡnh thành
trong sự tiến húa của thế giới vật chất.
Tự nhiờn là mụi trường tồn tại và phỏt triển của xó hội vỡ chớnh tự nhiờn
đó cung cấp những điều kiện cần thiết nhất cho sự sống của con người và cũng
chỉ cú tự nhiờn mới cung cấp được những điều kiện cần thiết cho cỏc hoạt động
sản xuất xó hội. Theo Mỏc, con người khụng thể sỏng tạo ra được cỏi gỡ nếu
9


khụng cú giới tự nhiờn, nếu khụng cú thế giới hữu hỡnh bờn ngoài. Đú là vật
liệu trong đú lao động của con người được thực hiện, trong đú lao động của con
người tỏc động, từ đú và nhờ đú, lao độn của con người sản xuất ra sản phẩm.
Túm lại tự nhiờn đó xung cấp mọi thứ cho sự tồn tại của xó hội, mọi thứ mà
lao động của con người cần. Mà chớnh lao động đó tạo ra con người và xó hội
do đú vai trũ của tự nhiờn với xó hội là vụ cựng to lớn. Tự nhiờn cú thể tỏc
động thuận lợi hoặc gõy khú khăn cho sản xuất xó hội; cú thể thỳc đẩy hoặc
kỡm hóm xó hội phỏt triển bởi nú là nền tảng của xó hội.
1.2.4. Tỏc động của xó hội đến tự nhiờn:
Tự nhiờn tỏc động đế xó hội nhiều như thế nào thĩ xó hội cũng tỏc động lại
vào tự nhiờn như thế.
Trước hết phải khẳng định lại rằng xó hội là một bộ phận của tự nhiờn như
vậy mỗi thay đổi của xó hội cũng cú nghĩa là tự nhiờn thay đổi.
Bờn cạnh đú xó hội cũn tương tỏc với phần cũn lại của tự nhiờn một cỏch

mạnh mẽ. Sự tương tỏc này thụng qua cỏc hoạt động thực tiễn của con người
trước hết là quỏ trỡnh lao động sản xuất. Lao động là đặc trưng cơ bản đầu tiờn
phõn biệt hoạt động của con người với động vật. Song lao động cũng là yếu tố
đầu tiờn, cơ bản nhất, quan trọng nhất tạo nờn sự thống nhất hữu cơ giữa xó hội
và tự nhiờn. Bởi "lao động trước hết là một quỏ trỡnh diễn ra giữa con người và
tự nhiờn, một quỏ trỡnh trong đú bằng hoạt động của chớnh mỡnh, con người
làm trung gian, điều tiết và kiểm soỏt sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiờn".
Sự trao đổi chất giữa con người và tự nhiờn thể hiện ở chỗ: tự nhiờn cung
cấp cho con người điều kiện vật chất để con người sống và tiến hành hoạt động
sản xuất. Cũng chớnh trong quỏ trỡnh sử dụng những nguồn vật chất này con
người đó làm biến đổi nú và cỏc điều kiện mụi trường xung quanh tức là làm
biến đổi tự nhiờn một cỏch mạnh mẽ. Hoạt động sống và lao động sản xuất của
con người trong xó hội là vụ cựng phong phỳ nờn sự tỏc động vào tự nhiờn
cũng vụ cựng phong phỳ nờn sự tỏc động vào tự nhiờn cũng vụ cựng phong

10


phỳ như khai thỏc khoỏng sản, đỏnh bắt cỏ hay kể cả đốt rừng, đẩy trả rỏc thải
ra tự nhiờn...
Thực tế xó hội luụn tỏc động tự nhiờn. Giờ đõy với sức mạnh của khoa học
cụng nghệ, một lực lượng dõn số khổng lồ, sự tỏc động này trở nờn mạnh mẽ
hơn bao giờ hết.
Vấn đề hiện nay là trong quỏ trỡnh tỏc động nàycon người cần kiểm tra,
điều tiết việc sử dụng khai thỏc, bảo quản cỏc nguồn vật chất của tự nhiờn, nếu
khụng thỡ khủng hoảng sẽ xảy ra, sự cõn bằng của hệ thống tự nhiờn - xó hội
sẽ bị đe dọa. Ấy vậy mà hiện nay con người lại đang đi ngược lại với những
điều đỳng đắn: Con người chớnh là sinh vật cú khả năng làm biến đổi tự nhiờn
nhiều nhất - Chớnh vỡ vậy họ đang là sinh vật tàn phỏ thiờn nhiờn khủng khiếp
nhất.

Túm lại trong mối quan hệ với mụi trường tự nhiờn xó hội cú vai trũ ngày
càng quan trọng. Để giữ gỡn mụi trường tồn tại và phỏt triển của mỡnh con
người cần nắm chắc cỏc qui luật tự nhiờn, kiểm tra điều tiết sử dụng hợp lớ,
bảo quản khai thỏc cú hiệu quả đảm bảo khả năng tỏi tạo cỏc nguồn vật chất
của tự nhiờn, đảm bảo cõn bằng hệ thống tự nhiờn - xó hội.
1.2.5. Những yếu tố tỏc động đến mối quan hệ giữa tự nhiờn và xó hội:
Cú nhiều yếu tố tỏc động đến mối quan hệ giữa tự nhiờn và xó hội trong đú
quan trọng nhất là trỡnh độ phàt triển của xó hội và sự độ nhận thức, vận dụng
qui luật tự nhiờn, xó hội vào hoạt động thực tiễn của con người.
Mối quan hệ tự nhiờn và xó hội phụ thuộc vào trỡnh độ phỏt triển của
xó hội:
Thụng qua cỏc hoạt động của con người lịch sử tự nhiờn và lịch sử xó
hội đó trở nờn gắn bú và quy định lẫn nhau. Sự gắn bú và quy định này phụ
thuộc vào trỡnh độ phỏt triển của xó hội mà tiờu chớ để đỏnh giỏ là phương
thức sản xuất. Sự ra đời của những phương thức sản xuất mới quyết định sự
biến chuyển về chất của xó hội loài người. Chớnh phương thức sản xuất quy
định tớnh chất của mối quan hệ giữa tự nhiờn và xó hội vỡ mỗi phương thức
11


sản xuất khỏc nhau sẽ cú những cụng cụ lao động khỏc nhau để khai thỏc giới
tự nhiờn, sẽ cú những mục đớch tiến hành sản xuất khỏc nhau. Khi cụng cụ
thay đổi, mục đớch sản xuất của mỗi chế độ sản xuất thay đổi thỡ tớnh chất của
mối quan hệ giữa xó hội và tự nhiờn cũng thay đổi theo.
Ngày nay, khi cú khoa học và kĩ thuật phỏt triển song với chế độ sở hữu tư
nhõn tư bản chủ nghĩa thỡ con người coi tự nhiờn khụng chỉ là mụi trường sống
mà cũn là đối tượng chiếm đoạt nhằm mục đớch lợi nhuận. Khủng hoảng mụi
trường đó xảy ra ở nhiều nơi và đang đe dọa sự sống của nhõn loại. Để tồn tại
và phỏt triển con người phải chung sống hũa bỡnh với thiờn nhiờn, thay đổi
cỏch đối xử với tự nhiờn mà quan trọng nhất là phải xúa bỏ chế độ tư hữu tư

nhõn tư bản chủ nghĩa - nguồn gốc sõu xa của việc phỏ hoại tự nhiờn nhằm tối
đa húa lợi nhuận. Nhiệm vụ này là nhiệm vụ của tất cả mọi người.
Mối quan hệ giữa tự nhiờn và xó hội phụ thuộc vào trỡnh độ nhận thức
và vận dụng cỏc quy luật trong hoạt động thực tiễn:
Mối quan hệ giữa tự nhiờn và con người được thể hiện thụng qua hoạt động
của con người. Song con người hành động theo suy nghĩ do đú mối quan hệ
giữa tự nhiờn và xó hội phụ thuộc vào trỡnh độ nhận thức, trước hết là nhận
thức cỏc quy luật và việc vận dụng nú trong cỏc hoạt động thực tiễn.
Một nhận thức tốt đi kốm với những hành động theo quy luật thỡ con người
đó tạo ra một thế giới hài hỏa, thuận lợi cho sự phỏt triển lõu dài của xó hội.
Ngược lại, nếu làm trỏi quy luật, chỉ khai thỏc, chiếm đoạt những cỏi cú sẵn
trong giới tự nhiờn thỡ sự nghốo nàn đi của giới tự nhiờn và việc phỏ vỡ cõn
bằng hệ thống tự nhiờn - xó hội là khụng trỏnh khỏi. Con người sẽ phải trả giỏ
và chịu diệt vong.
Việc nhận thức quy luật tự nhiờn cần đi kốm việc nhận thức quy luật của xó
hội và đồng thời vận dụng chỳng trong thực tiễn.
Thời đại ngày nay khoa học kĩ thuật phỏt triển, nhận thức đó được nang lờn
nhiều vấn đề cũn lại là phải hành động cho đỳng.

12


Để tuõn theo cỏc quy luật tự nhiờn thỡ việc xúa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa
là con đường duy nhất.
1.2.6. Mụi trường - vấn đề của chỳng ta:
Nằm trong mối quan hệ giữa tự nhiờn và xó hội, mụi trường và ảnh hưởng
của nú đến sự tồn tại và phỏt triển của xó hội cú lẽ là vấn đề quen thuộc nhất,
nú thường xuyờn được nhắc đến quanh ta.
Mụi trường là gỡ?
Mụi trường là toàn bộ những điều kiện mà trong đú con người sinh sống.

Khỏi niệm này bao hàm cả mụi trường tự nhiờn và mụi trường xó hội. Ở đõy
chỳng ta sẽ chỉ chủ yếu xột đến mụi trường tự nhiờn.
Mụi trường tự nhiờn được sử dụng với nhiều tờn gọi khỏc nhau như mụi
trường sinh thỏi, mụi trường sinh quyển. Mụi trường sinh thỏi là điều kiện
thường xuyờn và tất yếu đối với sự tồn tại và phỏt triển của xó hội.
Như vậy trong mối quan hệ giữa tự nhiờn và xó hội thỡ mụi trường sinh
thỏi đại diện cho bộ phận cũn lại của tự nhiờn bờn cạnh bộ phận đặc thự của tự
nhiờn là xó hội.
Vai trũ của mụi trường sinh thỏi đối với xó hội trong quỏ trỡnh lịch sử ở
những giai đoạn khỏc nhau cũng được thể hiện một cỏch khỏc nhau.
Khi xó hội cũn ở trỡnh độ mụng muội - khi con người chủ yếu chỉ biết săn
bắt hỏi lượm những sản phẩm cú sẵn trong tự nhiờn thỡ hầu như con người
hoàn toàn bị giới tự nhiờn chi phối, thống trị. Cuộc sống xó hội hoàn toàn phụ
thuộc mụi trường tự nhiờn.
Khi con người văn minh hơn - nhất là khi khoa học kĩ thuật phỏt triển thỡ
con người đó từng bước chế ngự được tự nhiờn. Con người đó từng bước chế
ngự , khai thỏc tự nhiờn phục vụ cho nhu cầu của mỡnh. Nhiều ngành nghề ra
đời từ những điều kiện tự nhiờn như nụng nghiệp, lõm nghiệp, khai thỏc
khoỏng sản, đồng thời cú những ngành ớt phụ thuộc tự nhiờn hơn cũng ra đời
như điện tử, phần mềm (mới ra đời trong thời gian gần đõy).

13


Tuy nhiờn cho đến nay xó hội vẫn phụ thuộc mụi trường tự nhiờn rất nhiều,
nú cú thể tạo điều kiện thuận lợi hoặc gõy khú khăn cho sản xuất, do đú ảnh
hưởng đến năng suất lao động, tốc độ phỏt triển của xó hội.
Ta cú thể lấy một vớ dụ về sự ảnh hưởng của mụi trường đối với sự phỏt
triển của xó hội, hóy xem những sự phụ thuộc vào mụi trường tự nhiờn từ xa
xưa của cỏc xó hội đó ảnh hưởng đến tận ngày nay như thế nào:

Đõy là một đoạn trớch từ bài viết "Jared Diamond và vận mệnh của cỏc
nền văn minh" của tỏc giả Trần Hữu Dũng đăng trờn tạp chớ Tia Sỏng số
3, thỏng 3, năm 2005:
Trong cuốn "Sỳng, Vi trựng, và Thộp: Định mệnh của cỏc Xó hội Loài
người" (Guns, germs and Steel: The Fates of Human Societies", New York:
Norton, 1997) Jared Diamond viện dẫn những yếu tố mụi trường và cấu trỳc để
giải thớch tại sao cỏc nước Tõy phương trổ nờn thống trị thế giới. Mục đớch
của ụng, Diamond bộc bạch ngay từ đầu, là nhằm triệt hạ những ý kiến cho
rằng chủng tộc, văn húa và truyền thống cú ảnh hưởng quyết định đến những
khỏc biệt về cụng nghệ của những xó hội khỏc nhau, trờn những chõu lục khỏc
nhau, trong suốt lịch sử.
Diamond túm tắt phỏt hiện của ụng như sau: Lịch sử của cỏc nhúm dõn
khỏc nhau khụng phải vỡ sự khỏc biệt sinh học (biological) giữa cỏc sắc dõn
mà vỡ sự khỏc biệt về mụi trường sinh sống ngay từ đầu. Núi cỏch khỏc, lý do
căn bản của sự bất bỡnh đẳng trong thế giới ngày nay bắt nguồn từ rất xa trong
quỏ khứ.
Hóy lấy năm 1500 sau cụng nguyờn làm điểm mốc. Cú thể xem năm này là
khởi điểm thời kỳ cỏc nước chõu Âu đi chinh phục cỏc chõu lục khỏc. Lỳc ấy
thỡ cỏc nước đó cú sự khỏc biệt về trỡnh độ cụng nghệ và tổ chức chớnh trị.
Phần lớn Âu, Á và Bắc Phi đó cú những quốc gia ở vào thời kỳ đồ sắt thậm chớ
vài nước đó sắp sang thời kỳ cụng nghiệp húa. Hai nhúm ở chõu Mỹ (Inca và
Aztec) đó là những đế quốc cú dụng cụ bằng đỏ và bắt đầu thử nghiệm với
đồng. Những dõn tộc khỏc thỡ kộm phỏt triển hơn: Đa số dõn ở chõu Úc, chõu
14


Mỹ và chõu Phi (vựng dưới Sahara) vẫn cũn hoàn toàn dựa vào nụng nghiệp,
thậm chớ vài nhúm vẫn cũn sống nhờ săn bắn và lượm nhặt với khớ cụ bằng
đỏ.
Lẽ dĩ nhiờn, những khỏc biệt ấy về trỡnh độ cụng nghệ vào khoảng năm

1500 là nguyờn do gần gũi nhất đưa đến sự chờnh lệch hiện nay trờn thế giới.
Những đế quốc cú khớ cụ bằng sắt sẽ chinh phục hoặc tiờu diệt những nhúm
dõn chỉ cú khớ cụ bằng đỏ. Nhưng Jared Diamond khụng hoàn toàn thỏa món
với cỏch trả lời này. ễng gặng hỏi: Nhưng tại thế giới lại cú tỡnh trạng ấy vào
năm 1500?
Ngược dũng lịch sử xa hơn nữa, từ khi thời đại băng hà chấm dứt cho đến
11000 năm trước tõy lịch, mọi người ở khắp cỏc chõu lục đều sống nhờ săn bắn
và hỏi nhặt. Như vậy, chớnh sự khỏc biệt về tốc độ phỏt triển (cụ thể là giữa lục
địa Âu Á và những lục địa khỏc) từ năm 11000 trước tõy lịch đến 1500 năm
sau tõy lịch đó đưa đến sự chờnh lệch mà ta thấy khoảng năm 1500.
Diamond đơn cử trường hợp chõu Âu thuộc địa húa Tõn Thế giới. Hiển
nhiờn, đú là vỡ người chõu Âu cú tàu bố, cú tổ chức chớnh trị, cú sỳng, cú
gươm thộp, cú ngựa, rồi cơ may lại đem theo những loại vi trựng bệnh tật giết
thổ dõn da đỏ ngay trước khi những người này đứng lờn chống cự (vỡ thế sỏch
cú tờn "Sỳng, Vi trựng và Thộp"). Song Diamond khụng dừng lại ở đú, ụng tra
hỏi thờm. Thế thỡ tại sao dõn chõu Âu cú những lợi điểm ấy mà thổ dõn chõu
Mỹ khụng cú (đặc biệt, tại sao cỏc vi trựng của dõn chõu Âu lại độc địa đối với
thổ dõn chõu Mỹ thay vỡ ngược lại?). Càng truy gặng, càng lựi ngược về quỏ
khứ, Diamond càng thấy cỏc yờu tố mụi trường là quan trọng.
Cụ thể, Diamond phõn biệt bốn cỏch khỏc nhau về mụi trường:
1. Khỏc nhau thứ nhất giữa cỏc đại lục là về cỏc giống thảo mộc và động
vật hoang dó mà con người cú thể đem về nuụi trồng. ễng lý luận rằng
khả năng nuụi trồng là quyết định khả năng cú lương thực thặng dư, và
chỉ khi lương thực cú thặng dư thỡ xó hội mới "nuụi" được một thành
phần
15


"chuyờn viờn" giỳp xó phỏt triển những lĩnh vực như cụng nghệ, văn
húa, v.v...Chớnh những phỏt triển này sẽ tạo cho xó hội liờn hệ những ưu

thế chớnh trị và quõn sự so với lỏng giềng.
2. Khỏc nhau thứ hai là về những yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch (cả
người lẫn vật) trong cựng một lục địa. Những sự chuyển dịch này là dễ
dàng nhất ở lục địa Âu Á, bởi vỡ hướng chớnh của lục địa này là đụng
tõy, tương đúi ớt ngăn trở mụi sinh và địa lý.
3. Khỏc nhau thứ ba là về những yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch
giữa cỏc lục địa. Vỡ những ngăn cản địa lý, nhiều lục địa khụng nhận
được những cụng nghệ hay thỳ vật, thảo mộc từ cỏc lục địa khỏc. Song,
Diamond cũng nhỡn nhận, sự biệt lập này lắm khi cũng cú lợi vỡ nú
khuyến khớch phỏt triển những giống vật nuụi trồng tại địa phương,
cũng như cỏc cụng nghệ bản địa.
4. Cỏi khỏc nhau cuối cựng là về dõn số và diện tớch đất đai. Lục địa càng
rộng càng đụng dõn thỡ càng cú nhiều người phỏt minh. Hơn nữa, trong
một lục địa như vậy sẽ cú nhiều xó hội tranh đua hơn, rồi chớnh sự tanh
đua giữa cỏc xó hội gần gũi nhau đú sẽ gõy ỏp lực phỏt minh và cải
cỏch, bởi lẽ những quốc gia "tụt hậu" sẽ bị cỏc quốc gia khỏc thống trị,
thậm chớ tiờu diệt.
Một đoạn thớch thỳ trong quyển sỏch là sự so sỏnh của Diamond về sự tiến
bộ cụng nghệ giữa Trung Quốc và Tõy phương. Trung Quốc đó cú những hạm
đội viễn dương vào những năm đầu của thế kỷ XV nhưng sau đú khụng lõu thỡ
lại giải thể hạm đội này, chấm dứt mọi hoạt động viễn du, vỡ lệnh triều đỡnh
(cụ thể là do sự tranh chấp quyền lực giữa cỏc phe trong triều đỡnh lỳc ấy). Ở
chõu Âu, trỏi lại, nhà thỏm hiểm Columbus đó tỡm được tài trợ cho chuyến đi
của ụng từ triều đỡnh Tõy Ban Nha sau khi bị nhiều nơi khỏc từ chối. Theo
Diamond, sự thống nhất của Trung quốc cho phộp nước này canh tõn trước
phương Tõy, song cũng chớnh sự thống nhất sớm của Trung quốc đó làm giảm
đi khả năng đổi mới của nước này. Triều đỡnh ra lệnh một cỏi là mọi hoạt động
16



canh tõn dừng lại ngay! Ở chõu õu thỡ khỏc: Một tiến bộ bị ngăn chặn ở nước
này cú thể được tiếp tục ở nước khỏc. cỏc nước chõu Âu đủ gần gũi nhau để
chia sẻ những ý kiến mới, nhưng quyền hành lại khụng tập trung đến độ cú thể
hoàn toàn giết chết một ý mới...
Cú nhiều người cú thể khụng thấy thực sự bị thuyết phục bởi trọng tõm ý
kiến của ụng (mà họ cho rằng) theo đú mọi việc đều là hậu quả tất nhiờn của
địa lớ, cộng với tỡnh trạng dõn số ngày càng cao. Nhiều người cho rằng
Diamond coi nhẹ vai trũ của trớ tuệ và do đú khụng thấy hết được sự quan
trọng
của khoa học trong tiến trỡnh lịch sử. Tuy nhiờn trong lời bạt viết thờm khi
cuốn
sỏch này tỏi bản năm 2003, Diamond khẳng định ụng khụng hề xem nhẹ những
yếu tố về con người, tư tưởng hay văn húa. ễng chỉ muốn núi rằng nhỡn suốt
nhiều nghỡn năm lịch sử thỡ vai trũ của mụi trường và địa lớ thực cú tớnh
quyết định.
Vài nột về Jared Diamond: Jared Diamond (người Mỹ, sinh năm 1937) hiện
là giỏo sư địa lớ của trường Đại học California tại Los Angeles (UCLA). Tuy
ụng cú bằng tiến sĩ về sinh lớ học, nhưng kiến thức của ụng bao trựm hầu như
mọi ngành, từ kiến trỳc, ngụn ngữ, khảo cổ, đến động vật học, y học. ễng cũng
khụng phải là một học giả "thỏp ngà": ụng đó đi khắp chõu lục, thậm chớ sống
nhiều năm ở những nơi "gần như tận cựng thế giới" (như đảo Tõn Ghi-nờ, đảo
Phục Sinh). Hai cuốn sỏch của ụng (một cuốn ra năm 1997, đoạt giải Pulitzer,
thuộc hàng "best seller", và một cuốn vừa ra cuối năm 2004) đó đặt ụng vào
hàng ngũ những nhà tư tưởng hiện đại cú nhiều ảnh hưởng nhất ở Mỹ.
Bài trớch trờm được đưa ra chỉ nhằm đưa thờm một ý kiến khẳng định tầm
quan trọng của mụi trường tự nhiờn với xó hội chứ khụng cú ý định bỏc bỏ vai
trũ của con người.
Sự bựng nổ dõn số:

17



Khi núi đến vấn đề mụi trường, tự nhiờn và xó hội cú một điểm ta khụng thể
khụng đề cập, đú là sự bựng nổ dõn số.
Mỗi cỏ thể người đều cú những nhu cầu của riờng nú, nú cần tiờu thụ cỏc
nguồn tài nguyờn thiờn nhiờn, và gõy ra cỏc ảnh hưởng nhất định đến mụi
trường. Khi dõn số phỏt triển ngày càng cao thỡ như cầu với tự nhiờn càng lớn;
những nhu cầu thiết yếu như ăn mặc, thực phẩm, thuốc men, nước sạch ngày
càng thiếu thốn. Đồng thời nhiều vấn đề mụi trường cũng nảy sinh như ụ nhiễm
nguồn nước, rỏc thải đặc biệt là việc tăng cường khai thỏc cỏc nguồn đến cạn
kiệt cỏc nguồn tài nguyờn nhằm đỏp ứng cỏc nhu cầu của con người. Áp lực
lờn mụi trường ngày càng lớn và thực sự khả năng chịu đựng của mụi trường là
cú hạn.
Sự bựng nổ dõn số thực tế là sự tăng lờn rất nhanh của số lượng cỏ thể của
quần thẻ người là một vớ dụ cho sự phỏt triển vốn cú ở tất cả cỏc loài. Một quy
luật kốm theo là: Khi số lượng cỏ thể của quần thể vượt quỏ khả năng chịu
đựng của mụi trường thỡ sự chết hàng loạt sẽ xảy ra nhưng thường là từng
vựng chứ khụng phải là quy mụ toàn cầu (I.M. Barrett and oth, 1986)
Nếu điều này xảy ra với loài người thỡ quả là tai họa. Mà những cỏch ứng
xử sai của con người với tự nhiờn hiện nay đang làm giảm đi sức chịu đựng của
tự nhiờn. Do đú chỳng ta cần giải quyết tốt vấn đề mụi trường va cư xử đỳng
với tự nhiờn.
Nguyờn nhõn của sai lầm này là do chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, cần xúa
bỏ nú, khi xõy dựng đựoc chế độ xó hội chủ nghĩa, con người sẽ cư xử tốt hơn
với tự nhiờn vỡ khụng cũn bị lợi nhuận chi phối.
2. Vấn đề bảo vệ mụi trường hiện nay ở Việt Nam:
Qua phần trờn chỳng ta thấy rừ ràng cần phải bảo vệ mụi trường, gỡn giữ sự
cõn bằng của hệ thống tự nhiờn - xó hội nhằm đảm bảo sự tồn tại phỏt triển lõu

18



dài và ổn định cho xó hội loài người. Giờ chỳng ta sẽ xem xột vấn đề trong
điều kiện cụ thể của Việt Nam.
2.1. Khỏi quỏt về mụi trường và cỏc nguồn tài nguyờn của Việt Nam:
Việt Nam: Những số liệu thống kờ chớnh
Thủ đụ

: Hà Nội

Ngụn ngữ chớnh thức

: tiếng Việt

Đơn vị tiền tệ

: đồng

Diện tớch

: 329.566 km2

Dõn số ước tớnh (năm 1998)

: 78 triệu người

Tốc độ tăng trưởng dõn số

: 2,3%


Mật độ dõn cư

: 210 người/km2

Thời gian tăng gấp đụi số dõn

: 31 năm

Diện tớch bảo tồn trờn tổng số diện tớch

:7 %

Tổng số diện tớch được bảo tồn

: 22.976 km2

Số khu vực được bảo tồn

: 101

Nguồn: UNFPA, Cục kiểm lõm, Bộ Nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn

Cỏc nguồn tài nguyờn Việt Nam:
2.1.1. Tài nguyờn đất Việt Nam:
Quỹ đất của việt Nam cú tổng diện tớch hơn 33 triệu ha, tổng diện tớch đất
bỡnh quõn đầu người là 0,6 ha (đứng thứ 159 trờn thế giới).
Tổng số cú hơn 16 triệu ha đất feralit, 3 triệu ha đất phự sa, đất mựn vàng đỏ
hơn 3 triệu ha, đất xỏm bạc màu hơn 3 triệu ha... Tổng tiềm năng dự trữ quỹ đất
nụng nghiệp của Việt Nam là 10 - 11 triệu ha, trong đú gần 7 triệu ha được sử
dụng vào nụng nghiệp, 3 trờn 4 trong số đú là trồng cõy hàng năm.


19


Mặn húa, chua phốn húa, bạc màu húa, cỏt lấn , đất trũng ỳng nước, đất dễ
bị thoỏi húa, đất khú phục hồi là những vấn đề cần phải lưu ý.
2.1.2. Tài nguyờn nước Việt Nam:
Việt Nam cú khoảng 2345 con sụng (dài từ 10 km trở lờn).
Tổng dũng chảy của hệ thống sụng Cửu long là 520 km3 /năm, của sụng
Hồng và sụng Thỏi bỡnh 120 km3/năm.
Nước ngầm cú thể khai thỏc khoảng 2,7 triệu km3/ngày.
Đến năm 2000 lượng nước lấy đi cho tiờu dựng ở Việt nam tổng số khoảng
90 đến 100 km3 (xấp xỉ 30% lượng nước sản sinh ra trong lónh thổ.
2.1.3. Tài nguyờn khoỏng sản Việt Nam:
Nước ta nằm giữa hai vành đai tạo khoỏng lớn của thế giới là Thỏi Bỡnh
Dương và Địa Trung Hải.
Việt nam cú hơn 3500 mỏ gồm 80 loại khoỏng sản. Mới chỉ cú 270 mỏ được
khai thỏc gồm 32 loại khoỏng sản.
Khoỏng sản chủ yếu: Than trữ lượng 3 đến 3,5 tỷ tấn; dầu mỏ trữ lượng
Vịnh Bắc bộ là 500 triệu tấn, Nam Cụn sơn 400 triệu tấn, Cửu long 300 triệu
tấn, Vịnh Thỏi lan 300 triệu tấn; quặng sắt trữ lượng 700 triệu tấn; khớ đốt
thiờn nhiờn cú trữ lượng lớn.
Tài nguyờn khoỏng vật của Việt nam được đỏnh giỏ là to lớn, đủ cơ sở cho
cụng nghiệp húa.
2.1.4. Mụi trường và tài nguyờn biển Việt Nam:
Việt Nam cú vựng biển rộng trờn 1 triệu km2 cú nhiều tiềm năng về kinh tế
và cú độ đa dạng sinh học cao.
Việt Nam cú trờn 100 loài cỏ cú sản lượng cao, cũn cú nhiều hải sản quý
như: cua, mực, sũ huyết, trai, hàu, hải sõm, bào ngư, rựa biển, đồi mồi, ngọc
trai. Ven bờ cú sũ, ngao , điệp, hàu, phi, don với sản lượng hàng chục vạn tấn

một năm.
Biển Việt Nam nằm trong một trong 5 ổ bóo của hành tinh. Hơn 100 năm
gần đõy cú 493 cơn bóo, trung bỡnh 4,7 cơn một năm.
20


2.1.5. Tài nguyờn rừng và đa dạng sinh học:
Việt Nam là nước cú nguồn tài nguyờn rừng lớn và cú giỏ trị. Nhiều người
dõn sống phụ thuộc vào rừng: Việt Nam cú từ 7 đến 8 triệu dõn sống ở rừng, 18
triệu dõn cú cuộc sống gắn với rừng.
Rừng cho vật liệu xõy dựng, năng lượng, dược liệu, gien động vật hoang dó.
Rừng ngập măn là cỏi nụi của tụm cỏ biển, bảo tồn sinh học, chống súi mũn
đất, điều hũa khớ hậu, tăng nước ngầm, chống lũ lụt, xõm thực. Thảm thực vật
phong phỳ của rừng Việt Nam đó tạo cho lónh thổ Việt Nam cú một hệ động
vật và nguồn tài nguyờn động vật vụ cựng phong phỳ, đa dạng và đày sự hấp
dẫn. Chớnh nguồn tài nguyờn động vật này đó từng là nguồn cung cấp thực
phẩm, là
nguồn dược liệu độc đỏo, là nguyờn liệu chế biến ra cỏc mặt hàng mỹ nghệ
trang điểm cho cuộc sống.
Tuy nhiờn tài nguyờn rừng Việt Nam lại chưa được khai thỏc hợp lý. Trung
bỡnh hàng năm Việt Nam mất 200 ngàn ha rừng. Độ che phủ rừng từ 37% năm
1943, năm 2000 cũn khoảng 20%(66.420 km2).
Về đa dạng sinh học, Việt nam cú độ đa dạng sinh học cao:
Về thực vật: Cú khoảng 12.000 loài cõy cú mạch, 10% là đặc hữu. 800 loài
rờu, 600 loài nấm lớn.2300 loài dựng làm lương thực, thực phẩm, thức ăn cho
gia sỳc, lấy gỗ, tinh dầu,1500 loài cõy làm dược liệu. Ở dưới nước ngọt cú hơn
1000 loài tảo. Nhiều loài cú giỏ trị dinh dưỡng cao. Ở biển cũng cú hơn 1000
loài tảo.
Giới động vật cũng vụ cựng phong phỳ, đa dạng về thành phần loài
Bảng so sỏnh thành phần loài động vật ở Việt Nam so

với thế giới (chỉ tớnh một số nhúm động vật ở bậc loài)
STT
1
2
3

Nhúm động vật
Thỳ
Chim
Bũ sỏt

Số loài ở Việt

Số loài trờn thế

Nam

giới
275
828
260

21

4.000
9.672
6.300


4

5
6

Lưỡng cư
Cỏ
Cụn trựng

82
2.600
7.000

4.184
19.000
751.000

Hệ động vật rừng Việt Nam khụng những giàu về thành phần loài mà cú
những nột đặc trưng cho hệ động vật Đụng Nam Á, khụng những thế Việt Nam
cú mức độ cao về tớnh đặc hữu (endemic) so với cỏc nước trong vựng phụ
Đụng Dương. Thiờn nhiờn Việt Nam với sự đa dạng sinh học cú tầm cỡ quốc tế
được chỳ ý và đỏnh giỏ cao.
Tuy nhiờn do cỏc hoạt động khai thỏc khụng hợp lý cỏc nguồn tài nguyờn
sinh vật, phỏ hủy mụi trường sống, đa dạng sinh học Việt Nam đang bị đe dọa
nghiờm trọng.
Nhiều loài động vật đó biến mất hoàn toàn (như tờ giỏc hai sừng), số loài bị
đe dọa ngày càng nhiều. Một số loài cú nguy cơ bị tuyệt diệt là: tờ giỏc một
sừng, bũ xỏm, bũ rừng, hạc cổ trắng, đồi mồi, cúc tớa...
Tờ giỏc Java (tờ giỏc một sừng: Rinoceros sondaicus) là loài cú nguy cơ
tuyệt chủng cao hàng đầu ở Việt Nam và trờn thế giới. Ở Việt Nam chỉ cú
khoảng 7 cỏ thể loài này tại Vườn quốc gia Cỏt Tiờn.
2.1.6. Vấn đề mụi trường ở Việt Nam:

Do chiến tranh tàn phỏ, sự gia tăng dõn số nhanh, sự phỏt triển của cỏc
ngành kinh tế, tài nguyờn mụi trườngViệt Nam đó bị phỏ hủy nhiều. Thực sự
Việt Nam đang gặp nhiều vấn đề về mụi trường.
Ngày nay Việt Nam đang trong quỏ trỡnh cụng nghiệp húa - hiờn đại húa
đất nước, nền kinh tế mới chuyển đổi sang kinh tế thị trường. Sự phỏt triển
cụng nghiệp với những cụng nghệ ớt thõn thiện với mụi trường đồng thời với
một hệ thống chớnh sỏch và thực hiện ớt hiệu quả trong việc bảo vệ mụi trường
đang làm cho mụi trường Việt Nam trở nờn ụ nhiễm hơn. Cơ chế thị trường
cựng với một bộ phận nhõn dõn thiếu hiểu biết sẵn sàng khai thỏc đến cạn kiệt
mọi nguồn tài nguyờ vỡ lợi nhuận. Đúi nghốo cũng đẩy nhiều người vào cảnh
22


phải tàn phỏ thiờn nhiờn vỡ miếng cơm manh ỏo hàng ngày. Ngay cả du lịch
sinh thỏi, khi được tổ chưc khụng hợp lớ cũng phỏ hủy cảnh quan mụi trường.
Rỏc thải sinh hoạt, cụng nghiệp, khúi bụi ngày càng nhiều hơn và thực sự rất
khú giải quyết.
Bảy vấn đề mụi trường gay cấn của Việt Nam:
1. Nạn phỏ rừng:
Năm 1943 ta cú

37% đất phủ xanh

Năm 1975

"

29,1%

"


Năm 1983

"

23,6%

"

Đối với vựng nhiệt đới dưới 30% là khủng hoảng mụi trường. Chế
độ thủy văn thay đổi g khớ hậu thay đổi g cảnh quan thay đổi g suy thoỏi
độ đa dạng sinh học.
2. Suy giảm tài nguyờn đất: Giảm diện tớch bỡnh quõn đầu người là do
dõn
số tăng.
Năm 1940 Việt Nam cú 0,2 ha/ người
1960 Việt Nam cú 0,18 ha/ người
1970 Việt Nam cú 0,15 ha/ người
1980 Việt Nam cú 0,13 ha/ người
1990 Việt Nam cú 0,11 ha/ người
Năm 2000 Việt Nam cú 0,06 ha/ người
2010 Việt Nam cú 0,04 ha/ người
Đất bị xúi mũn, rửa trụi, laterit húa, chua phốn húa, mặn húa.
3. Sử dụng tài nguyờn nước khụng hợp lệ. Khụng giữ được nước vỡ khụng
cú hồ chứa nước, kĩ thuật điều tiết nước thấp. Thiếu nước nghiờm trọng
vào mựa khụ. ễ nhiễm nước nặng nề ở Đồng bằng sụng Cửu Long. ễ
nhiễm mặn do khai thỏc nước ngầm
4. Tài nguyờn khoỏng sản bị tổn thất, khai thỏc khụng hợp lớ. Than lộ
thiờn mất 15-20%. Hầm lũ mất 30-40%. Sử dụng đỏ granit để rải đường.
23



Gõy ụ nhiễm mụi trường do khai thỏc khoỏng sản. Khai thỏc vàng, đỏ
quý bừa bói.
5. Suy thoỏi đa dạng sinh học: Nhiều loài cú nguy cơ tuyệt chủng.Sỏch đỏ
đó liệt kờ 500 loài động gặp nguy hiểm, 60 loài tuyệt chủng. Cỏc hệ
thống vườn quốc gia xõy dựng và bảo vệ tốt nhưng rất khú khăn về thể
lệ, nguồn lực để bảo vệ. Cú 3200 km bờ biển nhưng khụng đủ vốn để
sắm tàu nờn khai thỏc bừa bói vựng ven bờ, nuụi thủy sản khụng khoa
học.
6. ễ nhiễm mụi trường từ nước, khụng khớ, rỏc, chất thải, tiếng ồn. Cỏc
khu cụng nghiệp ụ nhiễm húa chất.
7. Hậu quả của chiến tranh: Hiện nay chất độc trong chiến tranh cũn ảnh
hưởng, nhiều người cũn di chứng khụng khắc phục được.
Nhỡn chung chất lượng mụi trường Việt Nam ngày một xấu đi.
2.2. Nhỡn ra thế giới - Những bài học:
2.2.1. Vấn đề mụi trường trờn thế giới:
Rất nhiều nước trờn thế giới cũng gặp những vấn đề về mụi trường như Việt
Nam. Trung Quốc cựng ở trong giai đoạn phỏt triển như Việt Nam song cú đi
trước Việt Nam một thời gian, cho đến nay những vấn đề mụi trường ở Trung
Quốc là rất nan giải: ụ nhiễm nước, rừng khụng cũn, khúi bụi...
Nhiều nơi khỏc đó gặp thảm họa ngay từ bõy giờ:
Biển Aral là một điển hỡnh về thảm họa sinh thỏi do con người gõy ra. Biển
Aral ở Trung Á - một nơi ụ nhiễm nhất trờn Trỏi Đất. Một thời nổi tiếng la Biển
Xanh, đó từng là hồ nước ngọt lớn thứ tư thế giới, nhưng chỉ trong vũng 30
năm, nú đó bị thu hẹp tới hơn một nửa diện tớch và nước của nú trở nờn mặn
như nước biển. Khi nguồn nước cạn kiệt và bốc hơi, để lại trong lũng hồ3,6
triệu ha đất bị ụ nhiễm và những trận bóo dữ dội lại quột lượng đất ụ nhiễm này
đổ sang cỏc vựng đất xung quanh. Thực phẩm giờ đõy khan hiếm, tỉ lệ tử vong
trẻ sơ sinh đang tăng lờn và tuổi thọ của người dõn vựng này, theo một số

chuyờn gia, đang giảm xuống 20 năm.
24


×