Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

công nghiệp hoá hiện đại hoá thực trạng và giải pháp ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.91 KB, 30 trang )

TiÓu luËn triÕt häc

LỜI GIỚI THIỆU
Nước ta đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội từ một nước nông nghiệp lạc
hậu, cơ sở vật chất kĩ thuật thấp kém, trình độ của lực lượng sản xuất chưa
cao, quan hệ sản xuất mới chưa hoàn thiện. Vì vậy, công nghiệp hoá - hiện đại
hoá (CNH-HĐH) là một xu hướng khách quan, phù hợp với xu thế của thời
đại và hoàn cảnh đất nước góp phần tạo dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho Chủ
Nghĩa Xã Hội, hoàn thiện quan hệ sản xuất.
Do CNH-HĐH có ý nghĩa vô cùng to lớn với nước ta nên đã có rất
nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu, nhà kinh tế... và cả sinh viên nghiên cứu
về đề tài này nhằm đưa ra giải pháp thúc đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH.
Trong số các công trình đó có không ít những công trình có tác dụng lớn đối
với quá trình CNH-HĐH ở nước ta.
Đối với tôi, được sinh ra và lớn lên đúng vào thời điểm đất nước bắt
đầu đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH, tôi mong đóng góp phần nào đó công
sức của mình vào sự nghiệp chung của đất nước. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài
“Công nghiệp hoá-hiện đại hoá.Thực trạng và giải pháp ở nước ta hiện
nay.”
Trong đề tài có sử dụng và tham khảo nhiều tài liệu và quan điểm của
các nhà nghiên cứu khác.

MỤC LỤC
Lời giới thiệu
A. Giới thiệu đề tài
I.
Quan niệm về CNH-HĐH trên thế giới và ở Việt Nam
II.
Ý nghĩa của đề tài
1.Ý nghĩa trực tiếp của đề tài
2.Ý nghĩa của đề tài thông qua quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam


B. Nội dung
I. Cơ sở của đề tài
1. Cơ sở lí luận triết học Mác-Lê nin
2.Cơ sở thực tiễn
II. Thực trạng CNH-HĐH ở Việt Nam
1.Những thành tựu đạt đuợc trong quá trìnhCNH-HĐH những năm qua
2.Nguyên nhân để Vịêt Nam thu được những thành tựu to lớn trong quá
trình CNH-HĐH
3.Những mặt hạn chế và yếu kém trong quá trình CNH-HĐH ở nước ta
4.Nguyên nhân của những hạn ché yếu kém
5.Những bài học rút ra từ quá trình CNH-HĐH ở nước ta
III. Một số giải pháp vĩ mô thúc đẩy quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam
1


TiÓu luËn triÕt häc
1.Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và năng lực quản lí của nhà nước
2.Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần tạo điều kiện
cho mọi thành phần kinh tế phát triển
3.Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
4.Đẩy mạnh đổi mới và phát triển khoa học công nghệ
5.Đẩy mạnh công tác huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả
6.Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
7.Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống pháp luật
C. Kết luận
Tài liệu tham khảo

2



TiÓu luËn triÕt häc

Mục Lục
Lời giới thiệu ................................................................................................2
B. Giới thiệu đề tài.......................................................................................3
III. Quan niệm về CNH-HĐH trên thế giới và ở Việt Nam.....................3
IV. Ý nghĩa của đề tài...............................................................................4
1.Ý nghĩa trực tiếp của đề tài.......................................................................4
2.Ý nghĩa của đề tài thông qua quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam...............5
B. Nội dung..................................................................................................6
I. Cơ sở của đề tài.........................................................................................6
1. Cơ sở lí luận triết học Mác-Lê nin...........................................................6
2.Cơ sở thực tiễn..........................................................................................9
II. Thực trạng CNH-HĐH ở Việt Nam.......................................................14
1.Những thành tựu đạt đuợc trong quá trìnhCNH-HĐH những năm qua..14
2.Nguyên nhân để Vịêt Nam thu được những thành tựu to lớn trong quá
trình CNH-HĐH.........................................................................................16
3.Những mặt hạn chế và yếu kém trong quá trình CNH-HĐH ở nước ta..17
4.Nguyên nhân của những hạn ché yếu kém..............................................19
5.Những bài học rút ra từ quá trình CNH-HĐH ở nước ta.........................20
III. Một số giải pháp vĩ mô thúc đẩy quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam....21
1.Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và năng lực quản lí của nhà nước. .21
2.Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần tạo điều kiện
cho mọi thành phần kinh tế phát triển........................................................22
3.Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực........................................23
4.Đẩy mạnh đổi mới và phát triển khoa học công nghệ.............................23
5.Đẩy mạnh công tác huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả..............24
6.Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại....................................24
7.Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống pháp luật.....................25
C. Kết luận..................................................................................................26

Tài liệu tham khảo......................................................................................27

3


TiÓu luËn triÕt häc

lời giới thiệu
Nước ta đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội từ một nước nông nghiệp lạc
hậu, cơ sở vật chất kĩ thuật thấp kém, trình độ của lực lượng sản xuất chưa
cao, quan hệ sản xuất mới chưa hoàn thiện. Vì vậy, công nghiệp hoá - hiện đại
hoá (CNH-HĐH) là một xu hướng khách quan, phù hợp với xu thế của thời
đại và hoàn cảnh đất nước góp phần tạo dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho Chủ
Nghĩa Xã Hội, hoàn thiện quan hệ sản xuất.
Do CNH-HĐH có ý nghĩa vô cùng to lớn với nước ta nên đã có rất
nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu, nhà kinh tế... và cả sinh viên nghiên cứu
về đề tài này nhằm đưa ra giải pháp thúc đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH.
Trong số các công trình đó có không ít những công trình có tác dụng lớn đối
với quá trình CNH-HĐH ở nước ta.
Đối với tôi, được sinh ra và lớn lên đúng vào thời điểm đất nước bắt
đầu đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH, tôi mong đóng góp phần nào đó công
sức của mình vào sự nghiệp chung của đất nước. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài
“Công nghiệp hoá-hiện đại hoá.Thực trạng và giải pháp ở nước ta hiện nay.”
Trong đề tài có sử dụng và tham khảo nhiều tài liệu và quan điểm của
các nhà nghiên cứu khác.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo ..đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài
này.

4



TiÓu luËn triÕt häc

A.Giới thiệu đề tài
I.Quan niệm về CNH-HĐH trên thế giới và ở Việt Nam
Trên thế giới, khi cách mạng công nghiệp được tiến hành ở Tây âu (ở
các nước Anh, Pháp, Đức...), ở Mỹ và ở Nhật .Khi đó, CNH được hiểu là
quá trình thay thế lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc .Nhưng
do tất cả mọi khái niệm kinh tế nói chung và khái niệm CNH nói riêng đều
mang tính lịch sử nghĩa là luôn có sự thay đổi và phát triển cùng lịch sử của
nền sản xuất xã hội, của khoa học công nghệ .Vì vậy, hiện nay quan niệm về
công nghiệp hoá đã có sự thay đổi so với trước rất nhiều.
Ở Việt Nam do có sự kế thưà, chọn lọc những tri thức văn minh của
nhân loại và rút ra những bài học kinh nghiệm trong lịch sử tiến hành công
nghiệp hoá và thực tiễn cuộc cách mạng công nghiệp hoá Việt Nam trong thời
kỳ đổi mới. Hội nghị ban chấp hành trung ương lần thứ VII khoá VI và đại
hội đại biểu toàn quốc thứ VII Đảng cộng sản Việt Nam xác định: “Công
nghiệp hoá là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất
và kinh doanh ,dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng một cách phổ biến
sức lao động cùng với công nghệ phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện
đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ tạo
ra năng xuất lao động cao ”
Khái niệm công nghiệp hoá như vậy Đảng ta đã xác định rộng hơn
những quan điểm trước đó bao gồm tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh, cả
về dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội được sử dụng bằng các phương tiện tiên
tiến hiện đại cùng với kĩ thuật và công nghệ cao. Như vậy tư tưởng CNH
không bó hẹp trong phạm vi các trình độ lực lượng sản xuất đơn thuần, kĩ
thuật đơn thuần để chuyển lao động thủ công thành lao động cơ khí như quan
niệm trước đây.
Do những biến đổi của nền kinh tế thế giới và điều kiện cụ thể của đất

nước, CNH ở Việt Nam hiện nay có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
Thứ nhất: CNH phải gắn liền với HĐH. Sở dĩ như vậy là vì trên thế
giới đang diễn ra cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. Một số
nước phát triển đã bắt đầu chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức,
nên phải tranh thủ ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ, tiếp cận
với kinh tế tri thức để hiện đại hoá những ngành, những khâu, những lĩnh vực
có khả năng nhảy vọt.
Thứ hai: CNH phải nằm mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
CNH là tất yếu của các nước nhưng với mỗi nước mục tiêu và tính chất của
CNH lại khác. Ở nước ta, CNH nhằm xây dựng cơ sở vật chất cho Chủ Nghĩa
Xã Hội, tăng cường sức mạnh để bảo vệ nền độc lập dân tộc.
5


TiÓu luËn triÕt häc
Thứ ba: CNH trong điều kiện kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà
nước. Điều này làm cho CNH trong giai đoạn hiện nay khác với CNH trong
giai đoạn đổi mới. Trong cơ chế quản lí kinh tế kế hoạch hoá tập trung-hành
chính, bao cấp, CNH được thực hiện theo kế hoạch, mệnh lệnh của nhà nước.
Trong cơ chế kinh tế hiện nay nhà nước vẫn giữ vai trò hết sức quan trọng
trong quá trình CNH. Nhưng CNH không xuất phát từ chủ quan nhà nước, nó
đòi hỏi phải vận dụng các quy luật khách quan mà trước hết là quy luật thị
trường.
Thứ tư: CNH-HĐH nền kinh tế quốc dân trong bối cảnh toàn cầu hoá
nền kinh tế. Vì thế mở cửa nền kinh tế, phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế
là tất yếu đối với nước ta hiện nay.
CNH trong điều kiện “chiến lược” kinh tế mở có thể đi nhanh nếu
chúng ta biết tận dụng, tranh thủ được thành tựu của thế giới và sự giúp đỡ
quốc tế. Công nghiệp hoá trong điều kiện”chiến lựơc” kinh tế mở cũng gây ra
không ít những trở ngại do những tác dụng tiêu cực của nền kinh tế thế giới,

do trật tự của nền kinh tế thế giới mà các nước tư bản phát triển thiết lập
không có lợi cho các nước nghèo, lạc hậu.Vì thế, CNH-HĐH phải đảm bảo
xây dựng nền kinh tế nước ta là một nền kinh tế độc lập.
II.ý nghĩa của đề tài.
1.ý nghĩa trực tiếp của đề tài
Đối với quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam, đề tài có rất nhiều ý nghĩa và
tác dụng to lớn .Trong đó, một số ý nghĩa nổi bật của đề tài là:
Thứ nhất: đề tài đã phân tích đánh giá chính xác thực trạng xây dựng
CNH-HĐH ở Việt Nam hiện nay. Đó là những đánh giá, phân tích về tiền đề
thực hiện CNH-HĐH ở nước ta, kết quả thành tựu cũng như những mặt hạn
chế yếu kém trong quá trình xây dựng CNH-HĐH đất nước .Thêm nữa đề tài
đã làm rõ được nguyên nhân dẫn tới thực trạng của CNH-HĐH ở nước ta hiện
nay .Mục đích của việc này là nhằm hiểu rõ hơn về CNH-HĐH ở Việt Nam
để từ đó có thể đưa ra được các giải pháp làm thúc đẩy quá trình CNH-HĐH ở
nước ta nhanh hơn.
Thứ hai:Với việc đề tài sử dụng quan điểm toàn diện để tìm ra các quan
hệ giữa CNH-HĐH với một số yếu tố như (lực lưọng sản xuất, khoa học công
nghệ, vốn lao động...). Từ đây, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về CNH-HĐH để
có thể đưa ra được các giải pháp có hiệu quả nhất cho CNH-HĐH nước ta.
Thứ ba:Đề tài đã đưa ra được một số giải pháp vĩ mô thúc đẩy quá trình
công nghiệp hoá ở nước ta bằng cách sử dụng quan điểm phát triển để vạch ra
con đường phát triển.Tất cả các giải pháp trên đều được đặt trong điều kiện cụ
thể của đất nước ta và thế giới .Do khi đưa ra các giải pháp đề tài đã quán
triệt sử dụng quan điểm lịch sử.

6


TiÓu luËn triÕt häc
Trên đây chỉ là ba ý nghĩa và tác dụng nổi bật của đề tài. Ngoài ra, đề

tài còn một số ý nghĩa khác như: đã vận dụng được triết học Mác-Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh vào trong thực tiễn quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam.
2. ý nghĩa của đề tài thông qua ý nghĩa việc xây dựng CNH-HĐH ở Việt Nam
Từ thập niên 60 của thế kỉ XX, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta
đã hiểu được tác dụng của CNH-HĐH đối với nước ta rất to lớn. Trong đó
nổi bật là:
CNH trước hết là quá trình thực hiện mục tiêu xây dựng kinh tế Xã Hội
Chủ Nghĩa. Đó là quá trình thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội
nhằm cải biến một xã hội nông nghiệp thành một xã hội công nghiệp gắn với
việc hình thành từng bước quan hệ sản xuất tiến bộ, ngày càng thể hiện bản
chất ưu việt của chế độ mới Xã Hội Chủ Nghĩa.
Nước ta đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội với xuất phát điểm thấp, nền nông
nghiệp lạc hậu, bình quân ruộng đất thấp, 80% dân cư sống ở nông thôn có
mức thu nhập thấp, sức mua hạn chế. Vì vậy, quá trình CNH là quá trình tạo
điều kiện vật chất kĩ thuật cần thiết về con người và về khoa học công nghệ
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả
mọi nguồn lực để không ngừng tăng năng suất lao động làm cho nền kinh tế
tăng trưởng nhanh, nâng cao đời sống văn hoá cho nhân dân, thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái.
Quá trình CNH tạo ra cơ sở vật chất để làm biến đổi về chất lực lượng
sản xuất nhờ đó nâng cao vai trò của người lao động-nhân tố trung tâm trong
nền kinh tế Xã Hội Chủ Nghĩa. Tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng nền
văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Nền kinh tế tăng trưởng và phát triển nhờ thành tựu công nghiệp hoá
mang lại là cơ sở để củng cố khối liên minh vững chắc giữa giai cấp công
nhân, nông dân và đội ngũ trí thưc trong sự nghiệp cách mạng Xã Hội Chủ
Nghĩa. Đặc biệt là góp phần tăng cường quyền lực sức mạnh và hiệu quả của
bộ máy quản lí kinh tế của nhà nước.
Sự nghiệp CNH tạo điều kiện vật chất để xây dựng nền kinh tế độc lập,
tự chủ vững mạnh trên cơ sở đó mà thực hiện tốt sự phân công và hợp tác

quốc tế.
Sự nghiệp CNH đất nước thúc đẩy sự phân công lao động xã hội phát
triển, thúc đẩy quá trình quy hoạch vùng lãnh thổ hợp lý theo hướng chuyên
canh tập trung làm cho quan hệ kinh tế giữa các vùng, các miền trở nên thống
nhất cao hơn.
CNH không những có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng phát
triển cao mà còn tạo tiền đề vật chất để xây dựng, phát triển và hiện đại hoá
nền quốc phòng và an ninh gắn liền với sự nghiệp phát triển văn hoá kinh tế
xã hội.

7


TiÓu luËn triÕt häc

B. Nội dung
I.Cơ sở của đề tài
1.Cơ sở lí luận triết học Mac-Lênin
- Nguyên lí mối quan hệ phổ biến
Tất cả các sự vật hiên tượng và quá trình khác nhau của thế giới có mối
liên hệ qua lại, tác động lẫn nhau. Mối liên hệ đó là mối liên hệ phổ biến.
Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động
qua lại, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt
của một sự vật, một hiện tượng trong thế giới.
Các tính chất của mối liên hệ:
Mối liên hệ phổ biến có tính khách quan vì chỉ có duy nhất một thế giới
vật chất nên các mối liên hệ cũng là vật chất. Vì vậy, nó cũng phải tồn tại
khách quan. Còn các mối liên hệ tinh thần chỉ là sự phản ánh của các mối liên
hệ vật chất vào trong con người. Vì vậy, mối liên hệ phổ biến là tồn tại khách
quan.

Mối liên hệ còn mang tính phổ biến do:
Thứ nhất: do bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật, hiện
tượng khác và không có bất cứ một sự vật, hiện tượng nào không nằm trong
mối liên hệ nào cả. Mọi sự vật, hiện tượng thể hiện sự tồn tại của mình thông
qua các mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác.
Thứ hai: mối liên hệ biểu hiện dưới nhiều dạng riêng biệt, cụ thể tuỳ
theo điều kiện nhất định. Song, dù biểu hiện dưới hình thức nào chúng chỉ
biểu hiện mối liên hệ phổ biến chung nhất.
Ngoài hai tính chất trên mối liên hệ này còn có tính đa dạng, nhiều vẻ
của nó. Mối liên hệ có thể phân ra các mối liên hệ khác nhau: có mối liên hệ
bên trong và mối liên hệ bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ
yếu, mối liên hệ về bản chất, mối liên hệ về nội dung và hình thức... Tính đa
dạng của các mối liên hệ là do tính đa dạng của sự tồn tại, phát triển và vận
động của sự vật và hiện tượng quy định. Mỗi sự vật, hiện tượng là một cấu
trúc mở bao gồm các các mối liên hệ bên trong nó và các mối liên hệ bên
ngoài nó. Trong các mối liên hệ trên thì mối liên hệ bên trong, mối liên hệ chủ
yếu, mối liên hệ về bản chất, mối liên hệ tất nhiên... là các mối liên hệ giữ vai
trò quyết định. Song, tuỳ vào điều kiện cụ thể, hoàn cảnh cụ thể các mối liên
hệ tương ứng với chúng có thể giữ vai trò quyết định.
- Nguyên lí về sự phát triển:
Khác với các quan niệm trước đây, triết học theo quan điểm duy vật
biện chứng đã đưa ra quan điểm đúng nhất về sự phát triển: “phát triển là
một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp tới
cao, từ đơn giản tới phức tạp, từ kém hoàn thiện tới hoàn thiện hơn”.
8


TiÓu luËn triÕt häc
Sự phát triển có những đặc trưng sau:
Thứ nhất: phát triển không chỉ là sự biến đổi về lượng mà trên cơ sở

những biến đổi về lượng để thực hiện những biến đổi về chất ở trình độ cao
hơn.
Thứ hai: phát triển còn là những biến đổi làm thay đổi cấu trúc, cơ chế
hoạt động, phương thức tồn tại, chức năng vốn có của sự vật, hiện tượng theo
chiều hướng ngày càng hoàn thiện hơn.
Như vậy, sự phát triển là trong đó có sự vật mới ra đời thay thế cho sự
vật cũ, là quá trình không ngừng trong tự nhiên và trong xã hội, trong bản
thân con người, trong tư duy... Nếu xét từng trường hợp cụ thể thì có cả vận
động đi lên và vận động đi xuống, vận động tuần hoàn. Nhưng xét cả quá
trình vận động với thời gian dài và không gian rộng thì vận động đi lên là xu
hướng chung của mọi sự vật.
Các tính chất của sự phát triển:
Sự phát triển bao giờ cũng mang tính khách quan. Do nguồn gốc của sự
phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó là quá trình giải quyết liên tục
những mâu thuẫn phát sinh trong sự tồn tại và vận động của sự vật. Nhờ đó
mà sự vật phát triển. Vì vậy, sự phát triển là tiến trình khách quan, không phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của con ngươi dù con người có muốn hay không.
Sự phát triển bao giờ cũng mang tính phổ biến. Vì sự phát triển xảy ra
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong tự nhiên, trong tư duy ở bất
cứ sự vật, hiện tượng khách quan nào của thế giới khách quan.
Sự phát triển còn có tính đa dạng, phong phú. Với mỗi quá trình phát
triển trong các lĩnh vực khác nhau, với mỗi điều kiện hoàn cảnh khác nhau lại
diễn ra theo những mô thức khác nhau. Điều này nói lên tính đa dạng, phong
phú của phương thức phát triển. Phương thức của mọi sự phát triển là từ sự
biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất và ngược lại. Nguồn gốc của
phát triển là thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Hình thức biểu hiện
là phủ định của phủ định.
- Các quan điểm vận dụng từ hai nguyên lí trên cho quá trình CNHHĐH ở Việt Nam
+Quan điểm toàn diện
Do bất cứ sự vật, hiện tượng nào trong thế giới đều tồn tại trong mối

liên hệ với sự vật, hiện tượng khác, các mối liên hệ này thì đa dạng, phong
phú. Chính vì vậy, khi nhận thức về sự vật, hiện tượng chúng ta phải sử dụng
quan điểm toàn diện, tránh quan điểm phiến diện, chỉ xét sự vật, hiện tượng ở
một mối liên hệ đã vội vàng kết luận về tính quy luật hay bản chất của chúng.
Theo quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải nhận thức về sự vật,
hiện tượng trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa các mặt của chính
sự vật và trong sự tác động qua lại giữa các sự vật khác với nó; kể cả những
mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp. Chỉ trên cơ sở đó mới hiểu rõ được sự vật.
Vì vậy, để đưa ra giải pháp cho quá trình CNH-HĐH ở nước ta thì trước hết

9


TiÓu luËn triÕt häc
phải hiểu rõ về CNH-HĐH. Muốn có được điều đó thì phải phân tích tất cả
các mối liên hệ của nó.
Đồng thời theo quan điểm này đòi hỏi chúng ta phải phân biệt các mối
liên hệ với nhau. Phải biết chú trọng tới các mối liên hệ bên trong, mối liên hệ
về bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên... Để từ đó để hiểu rõ
được bản chất của sự vật để có các phương pháp tác động phù hợp nhằm đem
lại hiệu quả cao. Vì vậy, để có thể đưa ra các giải pháp phù hợp với CNHHĐH ở Việt Nam thì chúng ta phải phân biệt được tất cả các mối liên hệ giữa
các yếu tố với CNH-HĐH.
Trong thực tế theo quan điểm này khi tác động vào sự vật, ta phải chú ý
tới những mối liên hệ của nó với sự vật khác. Phải biết sử dụng đồng bộ các
biên pháp, phương tiện khác nhau để đem lại hiệu quả cao nhất. Vì vậy, khi
thực hiện CNH-HĐH ta phải sử dụng nhiều biện pháp, giải pháp cùng một lúc
để giải quyết một vấn đề.
Để quá trình CNH-HĐH ở nước ta thu được nhiều kết quả thì chúng ta
phải sử dụng quan điểm toàn diện.
+Quan điểm phát triển

Mọi sự vật đều nằm trong quá trình vận động và phát triển nên trong
hoạt động thực tiễn và nhận thức ta phải có quan điểm phát triển để vạch ra xu
hướng biến đổi, chuyển hoá của chúng.
Theo quan điểm phát triển đòi hỏi chúng ta không chỉ nắm bắt được cái
đang tồn tại ở sự vật mà còn thấy được khuynh hướng phát triển trong tương
lai của chúng, phải thấy rõ những biến đổi đi lên cũng như những biến đổi đi
xuống. Song điều quan trọng là phải khái quát được những biến đổi để vạch ra
khuynh hướng biến đổi của sự vật. Vì vậy, ta phải thấy rõ xu hướng vận động,
phát triển, của quá trình CNH-HĐH ở nước ta trong tương lai và cả những
cái đang tồn tại.
Xem xét sự vật theo quan điểm này đòi hỏi chúng ta phải phân chia quá
trình phát triển của sự vật thành những giai đoạn. Trên cơ sở đó tìm ra phương
pháp nhận thức và tác động phù hợp thúc đẩy sự vật phát triển nhanh hơn
hoặc kìm hãm sự phát triển của sự vật. Tuỳ theo sự phát triển đó có lợi hay có
hại. Vì vậy, khi xây dựng CNH-HĐH ta phải chia thành những giai đoạn và
trong mỗi giai đoạn ta thực hiện các biện pháp, phương pháp để giải quyết các
vấn đề sao cho hiệu quả nhất.
Để thực hiện sự phát triển trên thì trên cơ sở tích luỹ dần về lượng rồi
tiến tới sự biến đổi về chất. Đối với sự nghiệp CNH-HĐH ở nước ta cũng phải
tích luỹ dần về lượng sau đó tiến hành những biến đổi về chất.
Quan điểm này nhằm khắc phực tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến
trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của chúng ta.
+ Quan điểm lịch sử
Quan điểm này đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về sự vật và tác động
vào sự vật phải chú ý tới điều kiện cụ thể, môi trường cụ thể mà sự vật được
sinh ra, tồn tại và phát triển.
10


TiÓu luËn triÕt häc

Vì vậy, để có thể đưa ra các giải pháp để thúc đẩy quá trình CNH-HĐH
ở Việt Nam chúng ta phải phân tích tình hình cụ thể của đất nước, cũng như
bối cảnh quốc tế trong giai đoạn ngày nay. Ngoài ra, khi thực hiện các giải
pháp chúng ta cũng phải sửa đổi, điều chỉnh cho phù hợp với hoàn cảnh cụ
thể.
- Đề tài chọn cơ sở triết học vì:
Đề tài nhằm mục đích đưa ra được các giải pháp làm thúc đẩy quá trình
CNH-HĐH phát triển nhanh hơn và thu được nhiều thành tựu hơn. Vì vậy, đề
tài dùng quan điểm toàn diện để hiểu rõ về CNH-HĐH. Sau đó, dùng quan
điểm phát triển để đưa ra các giải pháp thúc đẩy CNH-HĐH. Nhưng để các
giải pháp phát huy được tác dụng cao nhất thì đề tài đã sử dụng quan điểm
lịch sử khi đưa ra các giải pháp.
2. Cơ sở thực tiễn
-CNH-HĐH ở Việt Nam có tính tất yếu khách quan
+ CNH-HĐH có tính phổ biến
Mỗi phương thức sản xuất xã hội chỉ có thể vững chắc trên cơ sở vật
chất kĩ thuật tương ứng. Cơ sở vật chất kĩ thuật của một xã hội là toàn bộ các
yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất xã hội phù hợp với trình độ kĩ thuật
tương ứng mà lực lượng lao động sản xuất sử dụng để sản xuất ra của cải vật
chất thoả mãn nhu cầu của xã hội.
Chủ Nghĩa Tư Bản đã tiến hành CNH để xây dựng cơ sở vật chất kĩ
thuật cho chính Chủ Nghĩa Tư Bản và đã thu được nhiều thành công. Đó là
lực lượng sản xuất phát triển cao, trình độ khoa học kĩ thuật tiên tiến, năng
suất lao động cao.
Do Chủ Nghĩa Xã Hội có phương thức sản xuất tiên tiến hiện đại dựa
trên trình độ khoa học kĩ thuật của lực lượng sản xuất phát triển cao. Vì nước
ta đi lên Chủ nghĩa xã hội từ một nước nông nghiêp lạc hậu nên nước ta phải
xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho Chủ Nghĩa Xã Hội. Trong đó, nền nông
nghiệp và công nghiệp hiện đại, khoa học công nghệ phát triển cao. Muốn
thực hiện thành công nhiệm vụ quan trọng đó chúng ta phải tiến hành CNH

tức là chuyển từ nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu sang nền công nghiệp hiện
đại.
+CNH-HĐH là quá trình tạo cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền kinh tế
quốc dân Xã hội chủ nghĩa
Xã Hội Chủ Nghĩa muốn tồn tại và phát triển cũng cần phải có một nền
kinh tế tăng trưởng, phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất. Cơ sở vật chất kĩ thuật của Chủ nghĩa xã hội
cần phải xây dựng trên cơ sở thành tựu mới nhất, tiên tiến nhất của khoa học
và công nghệ. Cơ sở kĩ thuật đó phải tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
CNH-HĐH chính là quá trình tạo ra nền tảng cơ sở cho nền kinh tế quốc dân.
11


TiÓu luËn triÕt häc
+ CNH-HĐH là lựa chọn phù hợp với nước ta hiện nay
Việt Nam đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu,
cơ sở vật chất kĩ thuật thấp kém, trình độ lực lượng sản xuất chưa phát triển,
quan hệ sản xuất Xã Hội Chủ Nghĩa mới được thiết lập chưa được hoàn thiện.
Vì vây, quá trình CNH-HĐH sẽ xây dựng cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc
dân. Mỗi bước tiến của quá trình công nghiệp hoá là một bước tăng cường cơ
sở vật chất cho Chủ Nghĩa Xã Hội, làm phát triển mạnh lực lượng sản xuất,
góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất Xã Hôi Chủ Nghĩa.
+ CNH-HĐH ở Việt Nam hiện nay phù hợp với xu hướng thời đại
Trong thời đại ngày nay với hàng loạt nhiệm vụ đặt ra cho mỗi nước
như là: xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân, giải quyết các vấn
đề về thiên tai... Vì vậy, mọi quốc gia phải tập trung mọi nguồn lưc để giải
quyết các vấn đề trên. Một lựa chọn cho các nước phát triển là phải xây dựng
thành công sự nghiệp CNH-HĐH.
Xu hướng khu vực hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế đang phát triển mạnh
mẽ trên cơ sở khoa học công nghệ cũng phát triển nhanh chóng. Những điều

kiện thuận lợi và khó khăn, khách quan và chủ quan, tạo ra nhiều cơ hội mới
nhưng không ít những khó khăn, thử thách đối với nền kinh tế thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng. Vì vậy, chúng ta phải chủ động nắm lấy thời cơ,
phát huy thuận lợi để đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH tạo ra thế và lực vượt
qua khó khăn, đẩy lùi nguy cơ tụt hậu đưa kinh tế tăng trưởng và phát triển
bền vững.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế và CNH-HĐH đất
nước:
Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại sống mãi với sự nghiệp của chúng ta. Tư
tưởng của Hồ Chí Minh soi sáng con đường đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội của dân
tộc ta. Tư tưởng về phát triển kinh tế và CNH-HĐH đất nước vẫn còn nguyên
giá trị với nước ta hiện nay.
Tư tưởng bao trùm trong tư tưởng phát triển kinh tế của Hồ Chí Minh
là: xây dựng nền kinh tế với mục tiêu độc lập dân tộc và Chủ Nghĩa Xã Hội.
Vì vậy, trong tư tưởng Hồ Chí Minh lúc nào cũng mong xây dựng nền kinh tế
nước ta vững mạnh và độc lập tự chủ . Về phát triển kinh tế thì Bác quan tâm
đến các ngành kinh tế quốc dân, cơ cấu vùng kinh tế, cơ cấu kinh tế trong
nước, ngoài nước.
Đối với các ngành, Bác quan tâm tới ngành công nghiệp, nông nghiệp,
thương nghiệp, tiểu thủ công nghiệp... Thứ nhất, đối với nông nghiệp, Bác
quan tâm đặc biệt vì đây là ngành rộng lớn nhất nước ta giải quyết vấn đề
lương thực hằng ngày và ảnh hưởng trực tiếp tới tất cả các kĩnh vực khác
trong xã hội. Trong nông nghiệp, Bác có quan điểm phát triển toàn diện cây
trồng, vật nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp ... Thứ hai, đối với công nghiệp
nhẹ Bác từng nói:” Mọi chính sách của Đảng và nhà nước ta đều nhằm xây
dựng chủ nghĩa xã hội và cải thiện đời sống cho nhân dân. Ngành công
nghiệp nhẹ quan hệ khăng khít với đời sống hằng ngày của nhândân. Vì vậy
12



TiÓu luËn triÕt häc
nhiệm vụ của ngành là rất quan trọng.” Từ quan điểm đó Bác luôn quan tâm
tới phát triển công nghiệp nhẹ. Thứ ba, đối với ngành công nghiệp nặng Bác
luôn đặt ra yêu cầu phải xây dựng ngành sao cho phù hợp với đất nước và
phải thực hiện được yêu cầu đã đề ra. Thứ tư, Bác rất quan tâm tới thương
nghiệp và thủ công nghiệp. Bác từng nói:” mối quan hệ giữa công – nôngthương nghiệp sẽ tạo nên cái chân bền vững của nền kinh tế”.
Trong cơ chế quản lí Bác luôn yêu cầu phải thường xuyên đổi mới cơ
chế quản lí cho phù hợp với nền kinh tế. Bác đặc biệt quan tâm tới hoạt động
của hệ thống ngân, tài chính, tiền tệ đối với nền kinh tế.
Tư tưởng của Bác là ánh sáng soi đường cho dân tộc ta đi từ thắng lợi
này sang thắng lợi khác.
- Tư tưởng của Đảng ta về tiến hành C NH-HĐH:
Đường lối, mục tiêu, tư tưởng phát triển kinh tế của Đảng:
+Đường lối kinh tế của Đảng ta là đẩy mạnh CNH-HĐH, xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta thành một nước công nghiệp tiên tiến, hiện
đại, ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất
phù hợp theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. Phát huy cao độ nội lực đồng
thời tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài và chủ động hội nhập với nền kinh tế
khu vực và trên thế giới. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với công bằng xã hội, cải
thiện đời sống cho người dân, cải thiện môi trường, phát triển an ninh, quốc
phòng.
+Mục tiêu phát triển kinh tế của nước ta từ 2001 dến 2010 là đưa nước
ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh
thần của người lao động tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực
khoa học công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh
được tăng cường, thể chế cơ chế thị trường được hình thành về cơ bản, vị thế
của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao.
+Tư tưởng phát triển kinh tế nêu rõ phát triển nhanh , có hiệu quả, bền
vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện công bằng xã hội và bảo vệ

môi trường. CNH-HĐH phải đảm bảo kinh tế độc lập, tự chủ về đường lối
chính sách đồng thời có tiềm lực kinh tế đủ mạnh. Mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động của hoạt động kinh tế đối ngoại kết hợp với nội lực thành
nguồn lực tổng hợp để phát triển kinh tế.
Chiến lược đến năm 2010 GDP tăng gấp đôi năm 2000. Về chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động giảm tỉ lệ lao động nông nghiệp xuông 50%.
Chiến lược còn nêu rõ phát triển CNH-HĐH là nhiệm vụ trọng tâm. Con
đường CNH rút ngắn so với các nước đi trước, vừa có bước tuần tự vừa có
bước nhảy vọt. Phát huy những lợi thế của đất nước, tận dụng mọi khả năng
để đạt trình độ công nghệ tiên tiến đặc biệt là công nghệ tin học, sinh học,
tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn
những thành tựu khoa học công nghệ từng bước phát triển kinh tế tri thức.

13


TiÓu luËn triÕt häc
Tăng cường sự chỉ đạo và huy động các nguồn lực để đẩy nhanh quá
trình CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục đưa nông nghiệp, ngư
nghiệp lên một trình độ cao mới bằng ứng dụng thành tựu khoa học công
nghệ. Đẩy mạnh cơ khí hoá, thuỷ lợi hoá, điện khí hoá, quy hoạch sử dụng đất
hợp lí, đổi mới cơ cấu cây trồng vật nuôi, tăng giá trị thu được trên một đơn vị
diện tích, giải quyết tốt vấn đề tiêu thụ nông sản. Đầu tư nhiều hơn cho phát
triển cơ cấu hạ tầng, phát triển ngành nghề, dịch vụ, chú trọng công nghiệp
chế biến, chuyển một phần lao động trong nông nghiệp sang khu vực công
nghiệp và dịch vụ, tạo nhiều việc làm mới, cải thiện đời sống nhân dân.
Công nghiệp phát triển những ngành nghề sử dụng nhiều lao động, vừa
đi nhanh vào một số ngành và lĩnh vực có công nghệ hiện đại . Phát triển
mạnh công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản, da giày, cơ khí, điện tử , phần
mềm... Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng quan trọng để

sản xuất tư liệu lao động. Khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên dầu khí,
khoáng sản, vật liệu xây dựng... Chú trọng phát triển các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Xây dựng một số tập đoàn doanh nghiệp đi đầu trong cạnh tranh. Phát
triển mạnh và nâng cao chất lượng ngành dịch vụ, thương mại, các loại hình
vận tải, bưu chính viễn thông, du lịch, ngân hàng, tài chính, kiểm toán... sớm
phổ cập sử dụng tin học và mạng thông tin quốc tế trong nền kinh tế và trong
đời sống xã hội.
Xây dựng đồng bộ và từng bước tiến hành hiện đại hoá hệ thống cơ sở
hạ tầng giao thông, điện lực, thông tin, cấp nước, thoát nước.
Phát triển mạng lưới đô thị phân phối hợp lí trên các vùng. HĐH dần
các thành phố lớn. Thúc đẩy quá trình đô thị hoá ở nông thôn, không tập trung
quá nhiều khu công nghiệp và dân cư ở các khu đô thị lớn. Khắc phục tình
trạng ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường, tăng cường công tác quy
hoạch và quản lí đô thị, nâng cao thẩm mĩ kiến trúc.
Về chiến lược phát triển các vùng, phát huy vai trò của các vùng kinh tế
trọng điểm có mức tăng trưởng cao, tích luỹ lớn. Đồng thời tạo điều kiện phát
triển các vùng khác trên cơ sở phát huy sức mạnh của từng vùng, liên kết với
các vùng trọng điểm tạo mức tăng trưởng khá. Quan tâm phát triển kinh tế xã
hội gắn liền với tăng cường quốc phòng an ninh ở vùng núi, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, biên giới hải đảo. Có chính sách hỗ trợ các vùng khó khăn để
có thể phát triển kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, xoá đói
giảm nghèo. Đưa các vùng kinh tế này vượt qua tình trạng kém phát triển.
Phát huy và phát triển vai trò chiến lược của kinh tế biển, kết hợp với bảo vệ
vùng biển. Mở rộng nuôi trồng và đánh bắt, chế biến thuỷ sản tiến ra xa biển
khai thác chế biến dầu khí, phát triển công nghiệp đóng tàu và vận tải biển, du
lịch dịch vụ. Phát triển các vùng dân cư trên biển, giữ vững an ninh trên biển.
Từng bước hiện đại hoá công tác nghiên cứu dự báo khí tượng thuỷ văn
và vật lý địa cầu. Có kế hoạch chủ động phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu
nạn.
- Từ thực tiễn một số cuộc cách mạng trên thế giới và bài học để lại

14


TiÓu luËn triÕt häc
Trên thế giới đã có rất nhiều nước tiến hành cách mạng công nghiệp
thành công. Mỗi cuộc cách mạng đều để lại các bài học quý báu. Việt Nam
xây dựng CNH-HĐH cũng nên nghiên cứu kinh nghiệm của các nước đi
trước.
+Sơ lược một số cuộc cách mạng trên thế giới:
Cách mạng công nghiệp Anh diễn ra vào những năm 30 của thế kỉ
XVIII đến những năm 1985. Đây là cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên
trên thế giới. Nó là quá trình thay thế kĩ thuật thủ công bằng kĩ thuật cơ khí.
Cách mạng công nghiệp Anh gắn liền với cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật
lần thứ nhất. Nước Anh thực hiện CNH trong điều kiện thuận lợi hơn các
nước khác rất nhiều về kinh tế xã hội .Đặc điểm nổi bật của cách mạng công
nghiệp Anh bắt đầu từ công nghiệp nhẹ sau đó chuyển sang ngành công
nghiệp nặng . Bắt đầu từ ngành công nghiệp dệt rồi chuyển sang các ngành
công nghiệp khác. Công nghiệp nặng có luyện kim và khai thác đá .Vì vậy
thúc đẩy ngành cơ khí phát triển để sản xuất ra máy móc. Cách mạng Anh kết
thúc khi máy móc tạo ra máy móc. Sau cách mạng công nghiệp thì Anh dữ vị
trí số một trong các nước tư bản và độc quyền về thương nghiệp, công nghiệp
và tài chính thế giới .
Cách mạng công nghiệp Mỹ diễn ra vào cuối thế kỷ XVIII nửa đầu thế
kỷ XIX và chỉ được thực hiện ở các bang phía Bắc. Nó dựa trên tiền đề về
việc phát triển công nghiệp về phía Tây. Cách mạng công nghiệp Mỹ cũng
phát triển từ thấp tới cao. Nhưng nứơc Mỹ đã phát triển hệ thống giao thông
để thống nhất đất nước và tạo điều kiện để khai thác các bang. Ngoài ra, các
nước Mỹ đã tận dụng được mọi lợi thế từ bên ngoài về vốn nên đã rút ngắn
được thời gian tiến hành công nghiệp hoá. Sau cách mạng công nghiệp nước
mỹ tồn tại hai mô hình kinh tế đối lập giữa các bang phía bắc kinh tế phát

triển còn các bang phái nam kinh tế kém phát triển.
Cách mạnh công nghiệp Nhật nổ ra trong khi nước Nhật chưa có hệ
thống công trường thủ công phát triển, số lượng ít, tiềm lực kinh tế chính trị
yếu, các công trường thủ công phân tán. Cách mạng công nghiệp Nhật có đặc
điểm nổi bật là dựa vào nguồn vốn trong nước và từ thuế nông nghiệp, dựa
vào phát hành tiền . Nó cũng bắt đầu từ công nghiệp nhẹ sau đó chuyển sang
công nghiệp nặng .Sau cách mạng công nghiệp kinh tế Nhật có sự mất cân đối
công nghiệp phát triển còn nông nghiệp thì lạc hậu.
Chính sách công nghiệp hoá ở Liên Xô từ 1926 đến 1940. Mục tiêu của
cuộc cách mạng này là nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH.
Cách mạng công nghiệp hoá ở Liên Xô với đặc điểm nổi bật là đã tập trung
phát triển công nghiệp nặng ngay từ đầu.Nó được thực hiện trên kế hoạch hoá
toàn quốc về điện khí hoá toàn nước Nga. Nguồn vốn để tiến hành hoàn toàn
dựa vào trong nước thông qua lợi nhuận của các cơ sở quốc doanh, từ tiết
kiệm, phát hành công trái, từ phong trào trong nước. Công nghiệp hoá ở Liên
Xô kết thúc vào khoảng năm 1940, lúc này kinh tế của Liên Xô có sự mất cân
đối giữa công nghiệp nặng phát triển, công nghiệp nhẹ kém phát triển . Do đó,
15


TiÓu luËn triÕt häc
trong xã hội thiếu hàng tiêu dùng .Do tích lỹ quá cao nên gây căng thẳng cho
người dân.
Một số cuộc cách mạng công nghiệp gần đây như ở Trung Quốc,Đài
Loan,Hồng Kông đều có su hướng chung là tận dụng tối đa các nguồn lực bên
ngoài và dựa vào thành tựu khoa học trên thế giới để có thể rút ngắn thời
gian công nghiệp hoá đất nước.
+Một số bài học rút ra từ các cuộc cách mạng công nghiệp trên.
Công nghiệp hoá phải gắn với khoa học kỹ thuật, thành tựu khoa học
kỹ thuật. Phải tận dụng những thành tựu khoa học đó một cách nhanh chóng.

Phải thúc đẩy nghiên cứu khoa học, đào tạo đội ngũ những người nghiên cứu.
Xây dựng CNH phải tuân thủ những nguyên tắc từ thấp đến cao, từ
công nghiệp nhẹ đến công nghiệp nặng. Nhưng tuỳ điều kiện có thể rút ngắn
một số khâu hoặc nhảy vọt một số bước.
CNH phải dựa trên những chiến lược lâu dài, trên toàn quốc gia, phải
đảm bảo cân đối giữa công nghiệp nhẹ và công nghiệp nặng, giữa công
nghiệp và nông nghiệp, giữa thành thị và nông thôn.
Phải xây dựng hệ thống giao thông trên toàn quốc gia, để có thể khai
thác tài nguyên ở tất cả các vùng, để tận dụng những thuận lợi ở từng vùng,
để phát triển cân đối ở tất cả các vùng để thúc đẩy trao đổi hàng hoá trong
nước và ra nước ngoài.
Cần có cách huy động vốn cho hiệu quả, phải huy động cả vốn trong và
ngoài nước.
II.Thực trạng quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam
1.Những thành tựu đã đạt được trong sự nghiệp CNH-HĐH ở Việt Nam
những năm qua
Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân ta đã tiến
hành CNH-HĐH nước nhà và thu được rất nhiều thắng lợi trong đó phải kể
đến là:
-Đối với ngành nông lâm ngư nghiệp đã có những bước phát triển vượt
bậc:
Nước ta từ chỗ chưa tự cung tự cấp được lương thực phải nhập khẩu
nay không những đáp ứng đủ mà còn đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu.
Bình quân lương thực là 360kg/người năm 1995 đến năm 2000 là
444kg/người. Năm 2006 giá trị sản xuất nông, lâm, ngư đạt 5.4%. Chuyển
dịch cơ cấu nông thôn có nhiều tiến bộ góp phần làm tổng sản phẩm trong
nước khu vực nông, lâm, ngư tăng 2.77%.
Sản xuất cây công nghiệp tăng nhanh theo hướng xuất khẩu thay thế
nhập khẩu hình thành vùng sản xuất gắn với chể biến nông sản. Diện tích cây
cao su tăng 9.5%, sản lượng tăng 37.6%. Diện tích hồ tiêu tăng 83.2%, sản

lượng tăng87.8%. Diện tích điều tăng 44.3%, sản lượng tăng 205.3%. Diện
16


TiÓu luËn triÕt häc
tích chè tăng35.3%,sản lượng tăng 54.9%.Diện tích cây ăn quả tăng 1,4 lần.
Diên tích bông tăng 42.5%, sản lượng tăng 57.4%. Diện tích đậu tương tăng
47.1%, sản lượng tăng 62.2%.
Hơn 90% diện tích lúa, 80% diện tích ngô,60% diện tích mía, 100%
diện tích điều sử dụng giống mới, phương pháp canh tác mới.
Giá trị sản xuất công nghiệp khu vực nông nghiệp tăng bình quân 5
năm tăng16.75%/năm. Trong đó đồng bằng sông Hồng tăng 23.6%, duyên hải
miền trung tăng16.92%,Đông Nam Bộ tăng 21.53%, đồng băngd sông Cửu
Long tăng 16.82%.
Nghề nuôi trồng đánh bắt thuỷ sản tăng khá. Sản lượng thuỷ sản năm
2000 đạt trên 2 triệu tấn , xuất khẩu đạt 1.475 triệu USD.
Công tác trồng rừng, bảo vệ rừng có nhiều tiến bộ. Trong 5 năm 1.1
triệu ha rừng được bảo vệ; 9.3 triệu ha rừng có khoáng nuôi tái sinh 700000
ha, độ che phủ tăng từ 28.2% năm 1995 lên 33% năm 2000.
Chúng ta đã xây dựng xong căn bản hệ thống kênh mương để có thể
tưới tiêu cho nông nghiệp. Bước đầu đã đưa máy móc hiện đại vào trong sản
xuất nông nghiệp làm tăng năng suất.
- Đối với ngành công nghiệp và xây dựng:
Năm 2006 công nghiệp và xây dựng chiếm 41.52% GDP, tốc độ tăng
trưởng giá trị gia tăng của khu vực công nghiệp và dịch vụ là 10.37% trong
đó công nghiệp 10.18%.
Giá trị sản xuất toàn ngành 2006 là 409.819 tỷ đồng tăng 17%.
Cơ cấu công nghiệp chuyển dịch theo hướng phù hợp hơn với nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa kinh kinh tế nhà nước 31.8% giảm
2.3% so với năm 2005; kinh tế ngoài quốc doanh là 30% tăng 1.7% so với

năm 2005; vốn đầu tư nước ngoài là 38.2% tổng giá trị sản xuất.
Nhiều sản phẩm công nghiệp chủ yếu phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng
và xuất khẩu năm 2006 đều tăng như điện tăng 13.4%, apatit tăng 21.4%, than
tăng 18%, thép tăng 25%
6/8 vùng kinh tế và 42/64 địa phương đạt tốc độ cao lớn hơn tốc tăng
bình quân trong cả nước :Vĩnh Phúc là 25.6%, Bình Dương là 25.3%, Hà Tây
là 23.3%, Hải Dương 23.2%, Cần Thơ là 22%, Đồng Nai là 22%; kim ngạch
xuất khẩu:39.6 tỷ USD tăng 22.1%; kim ngạch công nghiệp là 30.12 tỷ tăng
22.4% bằng 76.1%; tỷ lệ công nghiệp chiếm 52%; kim ngạch cả nước và
68.2% kim ngạch xuất khẩu công nghiệp. Cả nước ra đời 4 tập đoàn kinh tế
mạnh như: dầu khí ,điện lực ,than khóang sản, dệt may vượt 31.4% sản lượng
doanh nghiệp với tổng số vốn điều lệ là 5973.5 tỷ
Năm 2006, các doanh nghiệp lên sàn chứng khoán đạt kỷ lục chiếm
14% số lượng doanh nghiệp và 32.54% tổng giá trị niêm yết
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp thu được (FDI) là 79.7 tỷ USD. Dự án cấp
mới với số vốn đầu tư 7.5 tỷ USD, trong đó công nghiệp chiếm 490 dự án
bằng 61.5% tổng dự án 5.05 tỷ USD.

17


TiÓu luËn triÕt häc
Chúng ta đã tiếp nhận công nghệ mới,trang bị thêm nhiều thiết bị hiện
đại đáp ứng nhu cầu phát triển trong lĩnh vực xây dựng và công nghiệp .Có
thể đảm đương việc thi công những công trình thi công lớn hiện đại về công
nghệ , năng lực đấu thầu các công trình xây dựng kể cả trong nước và ngoài
nước được tăng cường.
-Đối với ngành dịch vụ
Từ năm 2000 đến năm 2006, giá trị dịch vụ tăng 6.8%/ năm. Du lịch
phát triển đa dạng, phong phú. Chất lượng dịch vụ được tăng lên, tổng doanh

thu dịch vụ tăng 9.7%/ năm
Dịch vụ vận tải đáp ứng nhu cầu giao lưu hàng hoá và đi lại của nhân
dân khối lượng hàng hoá luân chuyển tăng 12%/ năm và luân chuyển hành
khách tăng 5.5%/ năm.
Các dịch vụ tài chính kiểm toán ngân hàng được mở rộng
-Văn hoá -xã hội có những tiến bộ ,đời sống nhân dân đựơc cải thiện.
Quy mô giáo dục và đào tạo có bước phát triển cả về quy mô lẫn hình
thức đào tạo và cơ sở vật chất .Quy mô giáo dục đào tạo tiếp tục tăng ở tất cả
các bậc học ,ngành học đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
Nước ta đã chuẩn quốc gia về xoá mù chữ và phổ cập tiếu học . Một số
tỉnh thành phố đã bắt đầu thực hiện phổ cập trung học cơ sở .Trình độ dân trí
và chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên , phong trào học tập văn hoá,
khoa học kỹ thuật nghiệp vụ quản lý... vv... Phát triển số sinh viên trên một
vạn dân vào năm 2000 là 117 sinh viên . Số năm đi học của dân là 7,3/ năm .
Cơ sở vật chất hạ tầng cho giáo dục được phát triển. Trong lớp được mở rộng
về số lượng lẫn loại mô hình đào tạo. Mạng lưới các trường đại học ,cao đẳng
được mở rộng và sắp xếp lại .
Khoa học công nghệ có bước chuyển biến tích cực cụ thể là: khoa học
xã hội và nhân văn bắt đầu cung cấp được các luận cứ khoa học phục vụ yêu
cầu hoạch định chính sách, chiến lược quy hoạch và phát triển kinh tế xã hội
và đổi mới cơ chế chính sách . Công tác nghiên cứu khoa học được đẩy mạnh
nên đã có nhiều đề tài có tác dụng lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội . Số
lượng đội ngũ nhà khoa học gia tăng nhanh.
Các hoạt động văn hoá nghệ thuật báo chí xuất bản phát triển
Nhu cầu cần thiết của nhân dân về ăn mặc ở ,chăm sóc sức khoẻ, nước
sạch ,điện sinh hoạt, học tập ,giải trí được đáp ứng .
Tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao động .Công tác xoá đói giảm
nghèo đã đạt được kết quả nổi bật .Tỷ lệ hộ nghèo giảm .Các hoạt động đền
ơn đáp nghĩa,lá lành dùm lá rách ... được mở rộng
-Quốc phòng và an ninh được tăng cường .Vì kinh tế phát triển làm cho

ta có cơ hội ổn định xã hội .Quốc phòng được tăng cường về trang thiết bị vũ
khí hiện đại .
-Quan hệ đối ngoại được mở rộng:
Chúng ta đã chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, ra nhập khối các nước
Đông Nam Á ASEAN, ra nhập khối diễn dàn hợp tác kinh tế Thái Bình
18


TiÓu luËn triÕt häc
Dương APEC, trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới
WTO .Tăng cường quan hệ với các nước đang phát triển, các tổ chức quốc tế
và khu vực .Có quan hệ thương mại với hơn 140 quốc gia trên thế giới, có
quan hệ đầu tư với 70 quốc gia và vùng lãnh thổ.Thu hút được nhiều vốn
nước ngoài đầu tư vào nước ta.
-Nông thôn có sự thay đổi rõ rệt về bộ mặt.
-Thành thị ngày càng mở rộng và rất hiện đại .
2. Nguyên nhân để Việt Nam thu được những thành tựu to lớn trong quá trình
CNH-HĐH
Những thành công đã đạt được trong quá trình CNH-HĐH đã từng
bước làm đổi thay bộ mặt đất nước và đời sống nhân dân, củng cố vững chắc
độc lập dân tộc và chế độ Xã Hội Chủ Nghĩa, nâng cao vị thế của đất nước ta
trên thị trường quốc tế. Nguyên nhân chính để chúng ta có được điều trên là:
-Do Đảng ta không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo của đảng .Do
Đảng ta có bản lĩnh chính trị vững vàng,đường lối hoạch định chính sách phát
triển kinh tế xã hội đúng đắn.Từ đó làm cho nhân dân tin tưởng vào đương lối
lãnh đạo của Đảng nên chúng ta mới có thể thu được những kết quả to lớn
trên.
-Do nhà nước đã không ngừng nâng cao năng lực điều hành quản lý.
Nó thể hiện nhà nước đã đẩy nhanh quá trình cải cách hành chính, làm cho bộ
máy trong sạch vững mạnh .Từ đó làm cho chính sách phát triển kinh tế đi

vào thực tế nhanh hơn.
-Do toàn dân, toàn quân đã phát huy được tinh thần yêu nước dũng cảm
đoàn kết nhất trí, cần cù năng động sáng tạo tiếp tục thực hiện đổi mới ra sức
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
-Do đất nước ta có một số cơsở hạ tầng như (hệ thống cầu đường, bến
cảng, hệ thống ngân hàng, bảo hiểm, hệ thống điện,...). Đây là một số cơ sở hạ
tầng thúc đẩy sản xuất phát triển.
-Do chính sách mở cửa cho tất cả các thành phần kinh tế phát
triển.Từ đó làm cho tất cả thành phần kinh tế phát huy được thế mạnh của
mình trong sản xuất .Và tạo ra môi trường cạnh tranh giữa các thành phần
kinh tế tạo ra động lực phát triển kinh tế.
-Do hệ thống trao đổi hàng hoá trong nứơc và nứơc ngoài phát triển .
-Do chúng ta đã huy động được vốn và sử dụng vốn có hiệu qủa trong
sản xuất .Thể hiện chúng ta đã huy động được vốn nước ngoài và trong nước.
-Do chúng ta đã ứng dụng được khoa học kỹ thuật vào đời sống ,đã đẩy
mạnh đổi mới công nghệ sản xuất .Gắn liền nghiên cứu khoa học với sản xuất
.
19


TiÓu luËn triÕt häc
-Do chúng ta đã tận dụng được lợi thế về điều kiện tự nhiên , khí hậu,
các mỏ khoáng sản , sông ngòi, đầm hồ để tận dụng vào sản xuất.
3.Những mặt hạn chế và yếu kém trong quá trình CNH-HĐH ở nước ta.
Trong sự nghiệp CNH-HĐH ở nước ta đã thu được rất nhiều thành
công to lớn .Nhưng cũng không thể tránh khỏi những mặt hạn chế và yếu
kém.Sau đây là một số những mặt yếu kém và hạn chế lớn:
-Thứ nhất: Đánh giá chung nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, hiệu
quả và sức cạnh tranh thấp. Năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm
chưa tốt, giá thành cao. Nhiều sản phẩm nông nghiệp , công nghiệp thiếu thị

thường tiêu thụ cả trong nước lẫn ngoài nước.
Đối với ngành nông-lâm-ngư nghiệp nhìn chung mặt yếu kém nhất là
chưa ứng dụng được nhiều thành tựu khoa học-kĩ thuật
vào trong sản xuất , sản xuất vẫn mang tính thủ công là chính, máy móc vẫn
chưa thay thế được cơ bản sức lao động, hiệu quả sức cạnh tranh còn thấp
.Rừng bị tàn phá nặng nề, đánh cá thì còn trên quy mô nhỏ, nuôi trồng thuỷ
hải sản vẫn mang tính tự phát ,vẫn chưa liên kết được thị trường-nhà chế biếnnhà sản xuất và nhà nghiên cứu.
Trong công nghiệp đầu tư dàn trải nhà máy công nghiệp phân bố chưa
tập trung , chưa đổi mới được công nghệ , chưa có mối liên hệ vững chắc giữa
các nhà máy và xí nghiệp. Các công tuy nhà máy xí nghiệp có quy mô nhỏ,
sức cạnh tranh còn thấp . Hơn nữa các ngành công nghiệp phát triển chưa bền
vững chưa gắn kết được tiến bộ của khoa học kỹ thuật với sản xuất.
Các ngành dịch vụ phát triển chậm và thiếu lành mạnh , nạn buôn lậu
hàng giả, gian lận thương mại còn nhiếu làm tác động xấu đến nền kinh tế, xã
hội .Hệ thống phân phối sản phẩm chưa mạnh , trong nước chủ yếu là hệ
thống bán lẻ hộ gia đình ,ngoài nước vẫn chưa phát triển rõ ràng.
Hệ thống ngân hàng tài chính còn yếu kém và thiếu lành mạnh .
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, cơ cấu đầu tư chưa hợp lý , cơ cấu
đầu tư còn phân tán gây lãng phí và thất thoát nhiều. Nhịp độ đầu tư trực tiếp
của nước ngoài giảm, công tác quản lý điều hành lĩnh vực này còn nhiều
vướng mắc và thiếu sót.
-Thứ hai: một số vấn đề văn hoá xã hội bức xúc và gay gắt chậm giải
quyết.
Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn còn ở mức
cao đang là một trong những vấn đề nổi cộm nhất của xã hội . Chất lượng
giáo dục và đào tạo thấp so với yêu cầu. Nội dung , mục tiêu, chương trình,
phương pháp dạy và học, sách giáo khoa , thi cử, cơ cấu đào tạo, có những
hiện tượng tiêu cực đáng lo ngại. Đào tạo chưa gắn với sử dụng gây lãng phí.
20



TiÓu luËn triÕt häc
Chi phí học tập cao so với khả năng thu nhập của dân, nhất là của người
nghèo. Giáo dục và đào tạo ở miền núi ,vùng sâu vùng xa còn thiếu nhiều khó
khăn . Các hoạt động khoa học và công nghệ chưa đáp ứng tốt yêu cầu của sự
nghiệp CNH-HĐH, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Môi trường đô thị, nơi công nghiệp tập trung và một số vùng nông thôn
bị ô nhiễm ngày càng nặng.
Công tác quản lý báo chí ,văn hoá ,xuất bản nhiều mặt buông lỏng để
nảy sinh những khuynh hướng không lành mạnh
Một số giá trị văn hoá và đạo đức xã hội suy giảm, mê tín hủ tục phát
triển .
Cơ sở vật chất của ngành y tế còn nhiều thiếu thốn, lạc hậu , nhất là ở
tuyến huyện xã. Việc khám và chữa bệnh cho nhân dân, nhất là cho đồng bào
nghèo, còn phiền và nhiều tiêu cực.
Mức sống nhân dân , nhất là nông dân ở một số vùng quá thấp. Chính
sách tiền lương và phân bố trong xã hội còn nhiều bất hợp lý. Sự phân hoá
giàu nghèo giữa các vùng , giữa thành thị và nông thôn, giữa tầng lớp dân cư
tăng nhanh chóng.
Tình trạng khiếu kiện của nhân dân kéo dài và phức tạp chưa được các
cấp các ngành giải quyết kịp thời.Các loại tệ nạn xã hội nhất là tệ nạn ma tuý
và tệ nạn mại dâm lan rộng .Số ngưới nhiễm HIV và AIDS tăng, trật tự an
toàn xã hội chưa được đảm bảo vững chắc.
4. Nguyên nhân của những hạn chế và yếu kém trong quá trình CNH-HĐH ở
Việt Nam .
Sở dĩ có tình trạng yếu kém và hạn chế đó là do những nguyên nhân
chủ quan và khách quan :
-Các nguyên nhân chủ quan chính là:
Việc tổ chức thực hiện nghị quyết, chủ trương, chính sách của đảng
chưa tốt kỷ luật kỷ cương chưa nghiêm. Tình trạng tuỳ tiện , t hiếu tổ chức kỷ

luật và tinh thần trách nhiệm còn nhiều, không chấp hành chỉ thị nghị quyết
của Đảng ,pháp luật chính sách của nhà nước vẫn còn phổ biến .Tình trạng
báo cáo không trung thực còn nhiều .Từ đó làm cho các chủ trương khó đi
vào cuộc sống.Công tác chỉ đạo điều hành ở các cấp ,các ngành còn nhiều bất
cập vẫn chưa kiểm tra đôn đốc kịp thời ,vẫn chưa có sự phối hợp chặt chẽ
trong quá trình thực hiện nên kết quả chưa nghiêm. Nhiều nhiệm vụ công tác
lớn đã được đễ ra nhưng thực hiện chưa đến nơi đến chốn, chỉ nói mà không
làm. Nhiều cán bộ Đảng viên, công chức vi phạm pháp luật xử lý chưa thật
kiên quyết.

21


TiÓu luËn triÕt häc
Một số quan điểm chủ trương chưa có sự nhận thức thống nhất và chưa
được thông suốt giữa các cấp các ngành. Trong cán bộ Đảng viên có cách
hiểu, cách làm không thống nhất về nội dung và các bước đi trong quá trình
CNH-HĐH nước nhà.
Cải cách hành chính tiến hành còn chậm thiếu kiên quyết, hiệu quả
thấp gây cản trở CNH-HĐH. Thể hiện bộ máy cồng kềnh với chức năng trùng
lặp . Không ít trường hợp trên trung ương và địa phương hành động không
thống nhất gây khó khăn cho việc phát triển kinh tế xã hội và làm giảm động
lực phát triển một số ngành và cơ quan do lợi ích cá nhân cục bộ nên không
muốn đẩy mạnh cải cách hành chính , cải cách bộ máy tổ chức nhà nước .
Không ít cán bộ công chức vừa kém về trình độ đạo đức ,vừa yếu về năng lực
trình độ chuyên môn nghiệp vụ làm cản trở cho CNH-HĐH đất nước
Vốn cho sản xuất huy động chưa đủ và sử dụng chưa có hiệu quả . Quá
trình CNH-HĐH cần rất nhiều vốn đầu tư vào sản xuất và đổi mới công nghệ,
công tác kêu gọi vốn trong nước và nước ngoài vẫn chưa mạnh . Các chính
sách kêu gọi chưa thích hợp.ở trong nước các kênh huy động vốn còn ít và

kém hiệu quả khiến thiếu vốn trong sản xuất trong khi vốn dư thừa trong dân
còn nhiều bất cập gây ra lãng phí làm cho nơi cần vốn thì không có , nơi
không cần thì lại thừa .
Trình độ tay nghề của ngươi lao động còn thấp chưa đáp ứng nhu cầu
hiện nay .Trong quá trình CNH-HĐH nhiều máy móc hiện đại đòi hỏi người
lao động phải có tay nghề cao để làm chủ máy móc nhưng do hệ thống đào
tạo người lao động còn nhiều bất cập gây tình trạng nhà máy,xí nghiệp thiếu
lao động trong khi thất nghiệp vẫn nhiều .
Thành tựu khoa học ứng dụng vào trong sản xuất còn chậm công tác
đổi mới công nghệ còn chậm .Công tác nghiên cứu khoa học cơ bản vẫn chưa
gắn với sản xuất nhiều đề tài có tác dụng lớn trong sản xuất nhưng việc ứng
dụng vào trong thực tế còn chậm . Nguyên nhân chủ yếu là do nhà sản xuất
chưa trực tiếp tìm tới nhà khoa học ,chưa thấy được tác dụng của việc chạy
đua về khoa học công nghệ .
Công tác nghiên cứu trị thường , công tác phân phối sản phẩm còn ở
trình độ thấp . Nhiều khi sản phẩm sản xuất ra không bán được vì khi sản xuất
nhà sản xuất không tính được xã hội có cần sản phẩm đó không . Nhiều khi
thị trường rất cần nhưng sản xuất chưa kịp .Các kênh phân phối hàng trong
nước chủ yếu nhỏ mang tính hộ gia đình, chưa có tính liên kết giữa lớn giữa
các nhà phân phối .Thị trường ngoài nước vẫn chưa có tìm hiểu kỹ càng cho
nên gây ra nhiều rủi ro cho sản xuất, hệ thống phân phối sản phẩm của nước
ta ra nước ngoài chưa mạnh nhưng cạnh tranh tốt
Sức cạnh tranh của các doanh nghiệp của ta còn thấp .Vì quy mô doanh
nghiệp của ta nhỏ, công nghệ lạc hậu, giá thành sản xuất đắt nên chúng ta gặp
bất lợi trong cạnh tranh . Làm cho sản xuất phát triển chậm.
22


TiÓu luËn triÕt häc
Việc xây dựng cơ sở hạ tầng còn chậm khiến cho CNH-HĐH bị cản trở.

-Những nguyên nhân khách quan chính là:
Do những biến động về chính trị ở Liên Xô và các nước Đông Nam Á
làm ảnh hưởng tới chúng ta phần nào. Nhất là thị trường tiêu thụ của chúng ta
bị khủng hoảng và mất sự giúp đỡ của các nước Xã Hội Chủ Nghĩa anh em .
Do khủng hoảng kinh tế trong khu vực ảnh hưởng đến nước ta. Mặc dù
sự ảnh hưởng của nó đối với nước ta không nặng nề, nhưng nó cũng làm cản
trở lại sự phát triển công nghiệp hoá ở nước ta trong một số năm.
Do những năm qua đất nước ta gặp rất nhiều thiên tai
5. Những bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện CNH-HĐH ở
nước ta
Quá trình CNH-HĐH ở nước ta trong những năm qua để lại những bài
học quý báu có giá trị lớn sau
Thứ nhất :Quá trình xây dựng CNH-HĐH phải đảm bảo mục tiêu độc
lập dân tộc, lấy chủ nghĩa Mac-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng.
Đứng trước những biến động, khó khăn thách thức, những biến động phức tạp
của tình hình thế giới, Đảng ta luôn kiên định và xây dựng thực hiện chủ
trương chính sách một cách đúng đắn, phát huy được truyền thống quý báu
của dân tộc, vững bước đi lên một nước XHCN với nền sản xuất tiên tiến
hiện đại
Thứ hai :Xây dựng CNH-HĐH phải vì lợi ích của nhân dân , phù hợp
với thực tiễn, luôn sáng tạo .Quá trình xây dưng CNH-HĐH đất nước không
những phải xuất phát từ thực tiễn cuộc sống xã hội ở Việt Nam mà còn phải
tham khảo những kinh nghiệm quý báu của thế giới, không sao chép bất cứ
một mô hình sẵn có nào . Xây dựng CNH-HĐH trên tất cả mọi mặt đồng bộ
mọi mặt với những bước đi ,hình thức và cách làm phù hợp . Có điều chỉnh
bổ sung và phát triển cần thiết về chủ trương phương pháp, tìm và lựa chọn
những giải pháp mới có tính linh hoạt sáng tạo, phải nắm bắt
cái mới tận dụng thời cơ khắc phục sự trì trệ để làm chuyển biến tình hình .
Thứ ba:Xây dựng CNH-HĐH vừa phải dựa vào sức mạnh dân tộc và
phải lợi dụng sức mạnh thời đại .Vì trên thế giới đang diễn ra sự phát triển

khoa học kỹ thuật như vũ bão và quá trình toàn cầu hoá kinh tế vừa tạo ra
những cơ hội và thách thức cho mọi quốc gia.Vì vậy tận dụng được sức mạnh
thời đại sẽ tại cho chúng ta cơ hội đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH nước nhà.
Thứ tư:Đường lối đúng đắn
của Đảng quyết định tới sự nghiệp
CNH-HĐH nước ta.Đảng càng phát huy được vai trò lãnh đạo của mình thì
quá trình CNH-HĐH nước ta càng thu được nhiều thắng lợi to lớn.
23


TiÓu luËn triÕt häc
Thứ năm:chúng ta phải gắn khoa học kỹ thuật với sản xuất . Xây dựng
cơ sở hạ tầng cho CNH-HĐH nhất là hệ thống giao thông , hệ thống năng
lượng , giáo dục đào tạo... sẽ tạo cơ sở cho CNH-HĐH đẩy nhanh hơn .
III.Giải pháp vĩ mô cho quá trình CNH-HĐH nước ta
1. Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và quản lý nhà nước.
Sự nghiệp CNH-HĐH của nước ta bản thân nó là một cuộc đấu tranh
gian khổ của nhân dân ta.Đặt trong sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân trong
cuộc cách mạng mới ,đấu tranh trên tất cả các mặt: kinh tế ,chính trị ,văn hoá,
xã hội... cho độc lập dân tộc và Chủ Nghĩa Xã Hội .Mặc dù CNH-HĐH là sự
ngghiệp của toàn dân nhưng nó cũng mang tính tự giác ,sự nghiệp đó phải do
một Đảng lãnh đạo có dày dặn kinh nghiệm chiến đấu, biết tự đổi mới không
ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo .Và một nhà nước của dân, vì dân do
dân,trong sạch vững mạnh ,có hiệu lực quản lý thì CNH-HĐH của nước ta
mới có thể hoàn thành.
Để tăng cường năng lực lãnh đạo của đảng đối với sự nghiệp CNHHDH .Trước hết phải tiếp tục giữ vững ổn định chính trị , Đảng Cộng SảnViệt
Nam phải là người lãnh đạo duy nhất trực tiếp mọi hoạt động của xã hội Việt
Nam .
Thứ hai : CNH-HĐH phải tiến hành theo đường lối, quan điểm của
Đảng.

Thứ ba: Đảng phải không ngừng đổi mới về lý luận cho vững chắc,
đẩy mạnh công tác chỉnh đốn Đảng, phát triển Đảng, nâng cao trình độ của
Đảng viên, đào tạo và bồi dưỡng những thành viên ưu tú để kết nạp vào Đảng.
Thứ tư: phải xây dựng Đảng sao có sự thống nhất về ý trí , quan điểm ,
hành động trong Đảng.
Đối với nhà nứơc thì phải đẩy mạnh quá trình cải cách hành chính, làm
cho bộ máy hành chính gọn nhẹ có năng lực quản lý cao . Không ngừng làm
trong sạch bộ máy .Và cần thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ của
công chức và phải chuẩn bị nguồn lực con người cho bộ máy. Nhanh chóng
đưa các chính sách của Đảng vào đời sống. Có thể nói sự thành công của
CNH-HĐH phụ thuộc trực tiếp vào vai trò quản lý kinh tế xã hội của nhà
nước.
2.Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần tạo điều kiện cho
mọi thành phần kinh tế phát triển
Do quá trình thực hiện CNH-HĐH đất nước xây dựng cơ sở vật chất
cho CNH-HĐH đòi hỏi nhà nước phải có nguồn lực rất mạnh . Nhưng thực tế
nước ta ngân sách hạn hẹp ,thu nhập quốc dân còn thấp. Nêú chỉ trông chờ
24


TiÓu luËn triÕt häc
vào nhà nước thì CNH-HĐH sẽ không thể đẩy nhanh được . Chính vì vậy
chúng ta cần sử dụng sức mạnh tổng hợp của tất cả các thành phần kinh tế.
Thành tựu trong những năm đổi mới đã chứng minh việc thực hiện nhất
quán chính sách kinh tế nhiều thành phần là đúng đắn .Thể hiện ở những mặt
cơ bản sau:
Thứ nhất : phát triển kinh tế nhiều thành phần phù hợp với trình độ của
lực lượng sản xuất thấp kém của nước ta .Vì vậy nó đã làm cho nền kinh tế
phát triển .
Thứ hai: nó làm cho kinh tế hàng hoá phát triển ,đời sống nhân dân

được cải thiện và nâng cao, mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội phát triển.
Thứ ba: nó khắc phục đựơc tình trạng độc quyền, tạo ra động lực phát
triển kinh tế xã hội.
Vì vậy trong nhưng năm tới chúng ta cần hoàn thiện hệ thống pháp
luật, chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần để cho công dân,các thành
phần kinh tế khác yên tâm đầu tư vào sản xuất . Cần phát huy vai trò chủ đạo
của nền kinh tế nhà nước, phát triển kinh tế tập thể , hợp tác xã . Thúc đẩy
kinh tế tư nhân và kinh tế có nguồn vốn nước ngoài phát triển.

3.Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Quá trình CNH-HĐH không chỉ đòi hỏi phải có vốn ,kỹ thuật , tài
nguyên...mà còn phải phát triển một cách tương xứng năng lực của con người
để có thể làm chủ các phương tiện hiện đại đó. Nguồn lực con người cho
CNH-HĐH phải đáp ứng được những yêu cầu: con người có tài ,ham học
hỏi ,sáng tạo ,làm việc quên mình vì nền độc lập của dân tộc và sự tôn vinh
của Tổ quốc ,được chuẩn bị tốt về kiến thức văn hoá,được đào tạo thành thạo
về nghề nghiệp , về sản xuất kinh doanh , về quản lý kinh tế xã hội
Để có nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu đó, thì trước hết ta phải
coi việc đầu tư cho giáo dục, đào tạo là một trong những hướng chính của đầu
tư phát triển, giáo dục đào tạo phải là nhiệm vụ hàng đầu . Phải tạo ra một cơ
cấu nhân lực đồng bộ về tất cả các mặt .việc xây dựng nguồn nhân lực cho
quá trình CNH-HĐH phải tiến hành theo tốc độ và quy mô thích hợp cho
từng thời kỳ. Đi đôi với việc đào tạo nguồn nhân lực là phải bố trí và sử dụng
tốt nguuồn nhân lực đã đào tạo . Phải phát huy được đầy đủ khả năng sáng tạo
của từng người để họ có thể sáng tạo ra năng suất ,chất lượng và hiệu quả
kinh tế cao , đóng góp xứng đáng cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Trong đào tạo nguồn nhân lực mới ấy thì nhiệm vụ xây dựng một giai
cấp công nhân có trình độ chính trị , có trình độ tổ chức kỷ luật , có trình độ

25



×