Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1022.56 KB, 75 trang )

CHƯƠNG I. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. Tín dụng của NHTM
1. Khái niệm NHTM
Ngân hàng thương mại đẫ được hình thành từ rất sớm là tất yếu của sự
phát triển xã hội ngày một tiến bộ về khoa học công nghệ, về một nền kinh
tế hiện đại, phát triển, là sản phẩm của nền kinh tế thị trường,song NHTM
đã được hình thành từ rất lâu có rất nhiều giả thiết về vấn đề này. Mặc dù
vậy bản chất ngân hàng vẫn là hoạt động gắn lion với sự vận động của tiền
tệ, bắt đầu từ việc huy động vốn các nguồn vốn khác nhau trong nền kinh
tế, sủ dụng số vốn này, thu lợi nhuận và cung cấp các tiện ích, dich vụ khác
như trung gian thanh toán,đại lí, bảo lãnh …noi cách khác, NHTM chính là
một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực “Hoạt động kinh doanh tiền tệ
làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi,sử dụng tiền gửi để cấp
tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Tên đề tài: Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại trong nền
kinh tế thị trường. Thực trạng và giải pháp

1


MỤC LỤC
Chương I. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị
trường
I. Tín dụng của NHTM
1. Khái niệm NHTM
2. Tín dụng của NHTM
2.1. Khái niệm
2.2. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế thị trường
2.2.1. Tín dụng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục
và ổn định


2.2.2. Tín dụng là điều kiện tạo ra bước nhảy vọt phát triển kinh tế xã hội
2.2.3. Tín dụng là một công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước
2.2.4. Tín dụng tạo điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại
2.3. Các phương thức cấp tín dụng
2.3.1. Chiết khấu thương phiếu
2.3.2. Cho vay
2.3.2.1. Thấu chi
2.3.2.2. Cho vay trực tiếp từng lần
2.3.2.3. Cho vay theo hạn mức
2.3.2.4. Cho vay luân chuyển
2.3.2.5. Cho vay trả góp
2.3.2.6. Cho vay gián tiếp
2.3.3. Cho thuê tài sản( thuê mua)
2.3.4. Bảo lãnh( hoặc tái bảo lãnh)
II. Rủi ro tín dụng của ngân hàng
1. Bản chất, tác động của rủi ro tín dụng
1.1. Bản chất
1.1.1. Rủi ro ngân hàng
1.1.2. Rủi ro tín dụng
1.2. Tác động của rủi ro tín dụng
1.2.1. Đối với ngân hàng
1.2.2. Đối với nền kinh tế xã hội
1.2.3. Đối với người đi vay
2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại
2.1. Nguyên nhân khách quan
2.1.1. Môi trường pháp lí
2.1.2. Các yếu tố thị trường
2.2. Nguyên nhân chủ quan
2.2.1. Từ phía khách hàng
2.2.2. Từ phía ngân hàng

3. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
Chương II. Tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào
Trong Những Năm Gần Đây
I. Khái quát tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào
Cai
1. Một vài nét sơ lược về ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai
2. Tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai
2.1. Hoạt động huy động vốn

2


2.2. Hoạt động sử dụng vốn
2.3. Đánh giá tình hình kinh doanh tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai
II. Thực trạng NQH của ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai
1. Rủi ro tín dụng của ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai
1.1. Nợ quá hạn
1.1.1. Thực trạng NQH của ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai
1.1.2. Kết quả thu NQH và xử lí NQH
1.2. Tình hình Nợ khó đòi của ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai
2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro hoạt tín dụng của ngân hàng đầu tư và phát triển Lào
Cai
2.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
2.2. Nguyên nhân khách hàng
2.3. Nguyên nhân khách quan
3. Các biện pháp ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai đã thực hiện nhằm ngăn ngừa
và xử lí rủi ro tín dụng
3.1. Các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế NQH
3.2. Một số vấn đề cần tiếp tục giải quyết

Chương III. Một số giải pháp và kiến nghị
I. Định hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới
1. Dự báo những khó khăn thuận lợi trong hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời
gian tới
2. Định hướng phát triển nhiệm vụ tín dụng trong thời gian tới
II. Một số giải pháp nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu
Tư Và Phát Triển Lào Cai
1. Kinh nghiệm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại một số nước trên thế giới
1.1. Kinh nghiệm của CANADA
1.2. Kinh nghiệm của ngân hàng Dresner(Đức)
1.3. Kinh nghiệm giải quyết NQH của Mỹ
1.4. Kinh nghiệm giải quyết NQH của Nhật
2. Nhóm giải pháp trực tiếp
2.1. Tuân thủ chặt chẽ qui trình tín dụng
2.2. Kiểm tra giám sát tín dụng chặt chẽ hơn
2.3. Thực hiện tốt đảm bảo tín dụng
2.4. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng
2.5. Đa dạng hoá danh mục tín dụng
2.6. Triển khai đề án xếp loại tín dụng, phân loại khách hàng
2.7. Mở rộng và phát triển nguồn nhân lực
3. Các giải pháp nhằm hạn chế những thiệt hại khi rủi ro tín dụng xảy ra
3.1. Phát hiện sớm các dấu hiệu không bình thường của các khoản vay có thể dẫn tới
NQH
3.2. Biện pháp ngăn ngừa những khoản vay dẫn tới NQH
3.3. Biện pháp mang tính chất thanh lí
4. Nhóm giải pháp hỗ trợ
4.1. Tăng cường vốn tự có
4.2. Cân đối khả năng huy động vốn một cách an toàn và hiệu quả
4.3. Hoàn thiện mo hình tổ chức theo hướng tăng cường khả năng quản lí rủi ro rín dụng
4.4. Nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kiểm tra kiểm toán nội bộ

III. Một số kiến nghị
1. Kiến nghị với chính phủ và các nghành các cấp hoàn thiện, thực hiện môi trường
pháp lí đảm bảo an toàn hoạt động tín dụng

3


2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước
3. Kiến nghị với ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai

4


Chương I. Rủi Ro Tín Dụng Của Ngân Hàng Thương Mại Trong Nền
Kinh Tế Thị Trường
I. Tín dụng của NHTM
1. Khái niệm NHTM
Ngân hàng thương mại đẫ được hình thành từ rất sớm là tất yếu của sự
phát triển xã hội ngày một tiến bộ về khoa học công nghệ, về một nền kinh
tế hiện đại, phát triển, là sản phẩm của nền kinh tế thị trường,song NHTM
đã được hình thành từ rất lâu có rất nhiều giả thiết về vấn đề này. Mặc dù
vậy bản chất ngân hàng vẫn là hoạt động gắn lion với sự vận động của tiền
tệ, bắt đầu từ việc huy động vốn các nguồn vốn khác nhau trong nền kinh
tế, sủ dụng số vốn này, thu lợi nhuận và cung cấp các tiện ích, dich vụ khác
như trung gian thanh toán,đại lí, bảo lãnh …noi cách khác, NHTM chính là
một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực “Hoạt động kinh doanh tiền tệ
làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi,sử dụng tiền gửi để cấp
tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
2. Tín dụng của NHTM
2.1. Khái niệm

Quan hệ tín dụng là sự vay mượn sử dụng vốn của lẫn nhau dựa
nguyên tắc hoàn trả và sự tin tưởng.
Thuận ngữ “ Tín dụng ngân hàng” thường được hiểu là hoạt động cho
vay của ngân hàng.
2.2. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế thị trường
2.2.1 Tín dụng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục
và ổn định
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh không thể nào có sự trao đổi
ngay trực tiếp giữa hàng và tiền vì thế cần vốn để có thể không làm gián
đoạn quá trình sản xuất rất cần đến tín dụng của ngân hàng, làm cho quá
trình sản xuất được liên tục ổn định và có thể tồn tại được
5


2.2.2. Tín dụng là điều kiện tạo ra bước nhảy vọt phát triển kinh tế
xã hội
Tiền luôn có mặt ở tất cả các hoạt động kinh tế xã hội. Trong hoạt
động sản kinh doanh việc rút ngắn thời gian nhằm tăng nhanh vòng quay
vốn do đó mỗi chủ thể kinh doanh phải chủ động tìm kiếm và thực hiện
nhiều biện pháp như ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ…những việc
làm này đòi hỏi một lượng lớn về vốn. Và tín dụng ngân hàng là nơi có thể
cạnh tranh nhau và sẽ làm cho nền kinh tế phát triển nhảy vọt
2.2.3. Tín dụng là một công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước
Nhà nước có thể điều chỉnh kinh tế giữa các vùng, các nghành, các
lĩnh vực khác nhau thông qua tín dụng ngân hàng của nhà nước để có thể
phát huy mọi tiềm năng của cùng nghành đó, đưa kinh tế của vùng đó phát
triển mạnh lên và có điều kiện như những vùng khác
2.2.4. Tín dụng tạo điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại
Việc giữa các ngân hàng mở tài khoản ỏ các quốc gia khác nhau giup
cho việc quan hệ kinh doanh giữa các quốc gia được diễn ra thuận lợi hơn,

tin tưởng nhau hơn để các đối tác yên tâm hợp tác làm ăn
2.3. Các phương thức cấp tín dụng
2.3.1. Chiết khấu thương phiếu
Khách hàng có thể đem thương phiếu lên để xin chiết khấu trước
hạn.Số tiền ngân hàng ứng trước phụ thuộc vào lãi suât chiết khấu, thời hạn
chiết khấu. Thường là ngân hàng kí với khách hợp đồng chiết khấu, khi cần
chiết khấu khách hàng chỉ cần gửi phiếu lên ngân hàng chiết khấu . Do có ít
nhất hai người cam kết trả tiền cho ngân hàng nên độ an toàn của thương
phiếu cao
2.3.2. Cho vay
2.3.2.1. Thấu chi:

6


Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép ngươi vay được bội
chi(vượt) số dư tiền gửi thanh toán .Thấu chi dựa trên cơ sở thu chi của
khách hàng không phù hợp về thời gian và qui mô. Thời gian và số lượng
thiếu có thể dự đoán dựa vào dự đoán ngân quĩ song không chính xác
2.3.2.2. Cho vay trực tiếp từng lần
Là hình thức cho vay áp dụng đối với những khách hàng không có
nhu cầu vay thường xuyên ,không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu
chi.Theo từng kì hạn trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi
2.3.2.3. Cho vay theo hạn mức
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho
khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc
cuối kì.Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính . Trong nghiệp vụ này ngân
hàng không xác định trước kì hạn nợ và thời hạn tín dụng, khi khách hàng
có thu nhập ngân hàng sẽ thu nợ,do đó tạo chủ động quản lí ngân quĩ khách
hàng

2.3.2..4. Cho vay luân chuyển
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Doanh
nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua
hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng.
Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá nên ngân hàng lẫn
doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch luân chuyển hàng hoá để dự
đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới .Cho vay luân chuyển thường áp
dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất
có chu ki tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thương xuyên
2.3.2.5. Cho vay trả góp
Là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc
làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp

7


thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài
sản cố định hoặc hàng lâu bền
2.3.2.6. Cho vay gián tiếp
Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian, các tổ đội,
hoặc qua người bán lẻ. Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị
trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng
2.3..3.Cho thuê tài sản ( thuê mua)
Cho thuê của ngân hàng là hình thức tín dụng trung và dài hạn. Ngân
hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời hạn sao cho ngân hàng phải
thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị tài sản cho thuê cộng lãi .Hết hạn thuê
khách hang có thể mua lại tài sản đó.
2.3..4. Bảo lãnh (hoặc tái bảo lãnh)
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư
bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hangf của

ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết.
Bảo lãnh thương có ba bên : Bên hưởng bảo lãnh, bên được bảo lãnh, và
bên bảo lãnh,ngân hàng là bên bảo lãnh
II. Rủi Ro Tín Dụng Của Ngân Hàng
1. Bản chất, tác động của rủi ro tín dụng
1.1 Bản chất
Trong bất kì hoạt đọng nào của xã hội xảy ra những việc ngoài, ngẫu
nhiên không thêo ý muốn của con người. Có việc xảy ra theo chiều hướng
tốt hơn có việc xảy ra theo chiều hướng ngược lại, nhưng gần như ai cũng
đều quan tâm đến việc xảy a theo chiều hướng xấu làm thiệt hại đến con
người để có thể tìm mọi cách phòng chống giảm thiểu sự rủi ro mà con
người có thể lường trước được

8


Tóm lại các khái niệm đều cho rằng “rủi ro là sự xuất hiện một biến cố
không mong đợi gây thiệt hại cho một công việc cụ thể” hay có thể rủi ro là
những sự kiện có thể xảy ra ngoài ý muốn của con người gây tổn thất
1.1.1. Rủi ro ngân hàng

ở bất kì hoạt động nào cũng xảy ra rủi ro ,rủi ro luôn luôn tồn tại
trong hoạt động kinh doanh, vì thế mọi chủ thể kinh doanh luôn phải đối
mặt với rủi ro và chỉ khi nào chủ thể kinh doanh khống chế và hạn chế
được mức tối đa rủi ro có thể xảy ra thì hạt động kinh doanh mới tồn tại và
phát triển. Rủi ro luôn xuất hiện và làm ảnh hưởng xấu đi, ngược lại sự
mong đợi của chu thể kinh doanh.Rủi co kinh doanh là d rất nhiều nguyên
nhân gây ra bao gồm rủi khách quan , rủi ro chủ quan. Điiêù cần nhất trong
kinh doanh là người ta tìm mọi cách khống chế được rủi ro chủ quan và
giảm mức thiểu được tối đa hiệt hại rủi ro khách quan để làm ít ảnh hưởng

tới hoạt động kinh doan, để hoạt động kinh doanh vẫn được tiếp tục và phát
triển.
Đối với ngân hàng cũng vậy,trong việc kinh doanh tiền tệ thì đó là
hoạt động rất dễ xảy ra rủi ro và thiệt hại là rất lớn do tiền được có mặt ở
bất cứ hoạt động nào và được luân chuyển qua rất nhiều người. Trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng thường xảy ra những rủi ro như: rủi ro tín
dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá …những rủi ro này rất
dễ xảy ra làm tác động gây thiêt hại đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
1.1.2. Rủi ro tín dụng
Trong hoạt động ngân hàng thì hoạt động tín dụng rất dễ xảy ra rủi ro
tín dụng nhất vì hoạt động tín dụng là hoạt động thường xuyên và chủ yếu
nhất của ngân hàng.
Bản chất của tín dụng là sự ứng tiền trước của ngân hàng cho người
vay sau một chu ki sản xuất hoặc luân chuyển hàng hoá thì khách hàng mới
9


có tiền trả nợ, do đó mà hoạt động tín dụng của ngân tham gia vào mọi giai
đoạn của hoạt động sản xuất kinh doanh,do đó mà việc xảy ra rủi ro rất đẽ
vì nó phải qua một thời gian nhất định và qua nhiều giai đoạn của quá trình
sản xuất kinh doanh.
Có rất nhiều quan điểm rủi ro tín dụng khác nhau và khai niệm rủi ro
tín dụng là rất rộng. Nhưng có thể nói chung rủi ro tín dụng là khả năng xảy
ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả
đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi
Do thời gian và phạm vi của đề tài có hạn em xin phép đựợc nghiên
cứu tập chung vao rủi ro tín dụng:
- Rủi ro mất vốn: là rủi ro không thu hồi được một phần hay toàn bộ vốn
- Rủi ro sai hẹn: là rủi ro không thu hồi được vốn đúng hạn

Rủi ro tín dụng là kết quả của mối quan hệ giữa ngân hàng và khách
hàng vay vốn, vi phạm đến nguyên tắc tín dụng chung, là tính hoàn trả và
thời gian gay nên sự mất lòng tin của ngân hàng với người vay vốn
1.2. Tác động của rủi ro tín dụng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm ảnh hưởng đến rất nhiều chủ thể, đầu
tiên là làm ảnh hưởng xấu tới ngân hàng sau đó là tới nền kinh tế và người
đi vay
1.2.1. Đối với ngân hàng
Ngân hàng là đối tượng trực tiếp chịu sự ảnh hưởng của rủi ro tín
dụng, ban đầu là ngân hàng bị thiệt hại về tài sản và sau đó là dẫn tới sự
mất uy tín của ngân hàng, làm cho ngân hàng về tính lành mạnh trong hoạt
động ngân hàng. Trên mức đó là sự không tin vào tiềm lực tài chính của
ngân hàng dẫn tới rủi ro thanh khoản có thể đẩy ngân hàng tới bờ vực phá
sản và đe doạ sự ổn địng toàn bộ hệ thông ngân hàng.

10


Mặt khác khi khách hàng nhìn vào tình hình nợ quá hạn của ngân hàng
thì người gửi tiền có thể ngi ngờ và không gửi tiền vào ngân hàng đó làm
cho nguồn vốn ngân hàng giảm mạnh và người đã gửi tiền thì rut tiền ra để
gưiư vao ngân hàng khác vì ngi ngờ vào tiềm lực tài chính của ngân hàng
dẫn đến nguồn vốn của ngân hàng lại càng giảm mạnh hơn.
Đối với những rủi ro vừa phải thì ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận
ngân hàng bởi vì lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng là từ hoạt động tín dụng,
khi rủi ro tín dụng xảy ra thì lãi từ các khoản cho vay có nguy cơ không thu
hồi và để khắc phục rủi ro tín dụng thì ngân hàng phải lập quĩ dự phòng rủi
ro và được tính là chi phí của ngân hàng. ở mức độ cao hơn nữa lợi nhuận
không đủ bù đắp thì phải dùng tới vốn tự có, điều này dẫn đến làm giảm
vốn tự có của ngân hàng ảnh hưởng tới qui mô hoạt động của ngân hàng.

1.2.2. Đối với nền kinh tế xã hội
Khi rủi ro tín dụng xảy ra ở mức độ vừa phải thì không chỉ ngân hàng
chịu ảnh hưởng mà người đi vay bị làm ăn thua lỗ phải phá sản ảnh hưởng
tới lợi ích kinh tế - xã hội dự tính, nạn thất nghiệp tăng lên, ảnh hưởng tới
người gửi tiền không được đảm bảo như trước nữa làm cho nguồn vốn
ngân hàng giảm dẫn đến ảnh hưởng xấu về đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh trong nếnf kinh tế.
Có thể nói ngân hàng là một mấu chốt quan trọng trong nên kinh tế
nhất là như nước ta, mọi hoạt động kinh doanh đều thông qua ngân hàng
dưới nhiều hình thức cả trong và ngoài nước, và dù là có những ngân hàng
khác nhau nhưng mối quan hệ của các ngân hàng là rất chặt chẽ gắn kết với
nhau không thể thiếu được tạo thanh một hệ thống liên kết với nhau không
tách rời, vì vậy khi rỉ tín dụng của một ngân hàng xảy ra co nguy cơ làm
ngân hàng đó đổ vỡ sẽ làm ảnh hưởng dây chuyền đến ngân hàng khác, mà
hầu như hết các chủ thể kinh tế đều liên quan chặt chẽ đến các ngân hàng
sẽ làm rối loạn toàn bộ nền kinh tế, như vậy rủi ro tín dụng ở mức độ lớn là

11


một trong những nguyên nhân làm khủng hoảng kinh tế, đưa nền kinh tế đi
lùi lại sau mấy chục năm.
1.2..2. Đối với người đi vay
Đối với người đi vay khi rủi ro tín dụng xảy ra thì các chủ thể kinh tế
chủ yếu dựa vào nguồn vốn ngân hàng thì sẽ bị giảm hoặc mất nguồn vốn
đầu tư và mở rộng qui mô, nhất là ảnh hưởng tới tính liên tục của quá trình
sản xuất có thể gây đến phá sản doanh nghiệp. Đối với chủ thể kinh doanh
gây ra rủi ro tín dụng thì mất đi hẳn nguồn vốn từ ngân hàng đó và gần như
không thể đi tìm được nguồn vốn khác trong nền kinh tế vì không còn uy
tín trong khả năng trả nợ.

2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
2.1. Nguyên nhân khách quan
2.1.1. Môi trường pháp lí
Đó là các văn bản, qui định, chính sách của nhà nước thay đổi bất
thường làm tổn thất nặng nề đến các chủ thể kinh doanh, làm thay đổi đến
kế hoạch sản xuất kinh doanh như thế sẽ làm cho doanh nghiệp mất khả
năng trả nợ đúng hạn hay không ttrả nợ được khi đó ngân hàng sẽ không
thu hồi được vốn dẫn đến rủi ro tín dụng.
Ngoài ra các chính sách quy dịnh của pháp luật còn chưa chặt chẽ tạo
ra những khe hở cho doanh nghiệp thực hiện các hoạt động phi pháp gây ra
những rủi ro tổn thất lớn cho ngân hàng. Đặc biệt là sự thiếu đồng bộ,
chồng chéo giữa các qui định và văn bản dưới luật của các bộ nghành khác
nhau để điều kiện kinh doanh và hoạt động kinh doanh gây nên các tổn thất
tín dụng của ngân hàng.
2.1.2. Các yếu tố thị trường
Tình hình diễn biến trong nước cả về kinh tế lẫn chính trị đều tác
động đến rủi ro tín dụng một cách đáng kể. Đối với những thời kì kinh tế

12


khủng hoảng suy thoái thì việc sản xuất đình trệ, hay phá sản gây nên rủi
ro tín dụng rất lớn.
Ngoài ra tình hình chính trị an ninh bất ổn sẽ làm cho tình hình kinh
tế rối loạn, người kinh doanh sẽ không giám kinh doanh gây nên rủi ro tín
dụng.
Sự biến động khá lớn của tỷ giá hối đoái, lãi suất, cung cầu…cũng
gây nên rủi ro tín dụng lớn.
Những nguyên nhân về tự nhiên như thien tai, lũ lụt,động đất…gây
cho thiệt hại rất nặng nề về hoạt động sản xuất kinh doanh, các dự án làm

cho rủi ro tín dụng là rất đáng kể.
2.2. Nguyên nhân chủ quan
2.2.2. Từ phía khách hàng
Rủi ro tín dụng thường xuyên và chủ yếu nhất là do từ phia khách
hàng. Việc khách hàng không trả được nợ vay có thể là do nhiều nguyên
nhân như cố tình không trả, hoặc bất lực không trả được, gặp khó khăn
trong kinh doanh…
- Đối với khách hàng là những cá nhân thường không trả được nợ vay do
có thu nhập không ổn định, không có việc làm thường xuyên, hoả hoạn, cố
tình sử dụng vốn sai mục đích…khi gặp phải những trường hợp này ngân
hàng rất khó đòi nợ và phức tạp.
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp, các tr choc kinh tế thì nguyên nhân
chủ yếu dẫn tới rủi ro tín dụng thường là do lãnh đạo doanh nghiệp, rủi ro
đạo đức, sử dụng vốn sai mục đích, quản lí vốn không hợp lí…
+ Trình độ của người lãnh đạo, điều hành kém hiệu quả, khôn guy tín
trong giới kinh doanh, thiếu sáng suốt và chủ động trong qua trình ra quyết
định trong sản xuất kinh doanh, khi gặp tình huống khó khăn không xoay
sở được dẫn đến doanh nghiệp bị thua lỗ phá sản.

13


+ Quản lí vốn không hợp lí dẫn đến khả năng thanh toán của những thời
kì thấp gây nên không trả được do vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng lớn
do đó đến hạn không trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
+ Gặp khó khăn trên thị trường cung cấp nguyên vật liệu hoặc thị trường
tiêu thụ sản phẩm sẽ làm giá thành tăng cao không thu được lợi nhuận dự
kiến hay bị kéo dài thời gian do đó khách hàng không trả được nợ cho ngân
hàng đủ và đúng hạn.
+ Do tình trạng tham nhũng, gian lận diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp

chủ yếu là doanh nghiệp quốc doanh làm thiệt hại lớn đến chất lượng hoạt
động doanh nghiệp.
+ Rủi ro đạo đức, khách hàng cố tình lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân
hàng qua nhiều hình thức, thực hiện công ty ma, hoá đơn khống …
Tóm lại nguyên nhân rủi ro tín dụng chính từ phía khách hàng là việc làm
ăn, kinh danh kém hiệu quả, muốn duy trì hoạt lại tiếp tục vay vốn của
ngân hàng, chủ yếu trông chờ vào nguồn vốn của ngân hàng do vốn tự có
của doanh nghiệp là rất nhỏ.
2.2.2. Từ phía ngân hàng.
Nguyên nhân rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng là rất đáng kể và quan
trọng. Chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc
đánh giá không tốt,cố tình làm sai…mặt khác nhân viên ngân hàng phải
tiếp cận với nhiều nghành nghề, nhiều vùng thậm chí với nhiều quốc gia do
đó để cho vay tốt họ phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng
kinh doanh, môi trường mà khách sống, phải có khả năng dự báo các vấn
đề liên quan đến người vay… hơn nữa họ tiếp xúc với tiền bạc thương
xuyên và khối lượng lớn dễ bị đồng tiền cám dỗ. Như vậy để hạn chế được
rủi ro tín dụng ở mức tối đa cầm phải đào tạo và tự đào tạo cán bộ nhân
viên tín dụng một cách liên tục và toàn diện cả về học vấn và đạo đức.
Ngoài ra chính sách cho vay của ngân hàng thiếu rõ dàng và không
phù hợp của bọ máy quản lí như chế độ tín dụng, các quy định về thế
14


chấp…Trong qua trình đã cho vay thiếu sự giám sát hoạt động kinh doanh,
quá tin tưởng vào những khách hàng quen..rất dễ tạo nên rủi ro tín dụng.
Có thể thấy nguyên nhân rủi ro tín dụng xuất phát từ ngân hàng là
nguyên nhân xuất phát đầu tiên dẫn đến một số nguyên nhân khác của rủi
ro tín dụng, do đó cần phải chú trọng ngay từ khâu xet duyệt cho vay.
3. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng

- Dấu hiệu dựa vào các ngân hàng khác có thể phát hiện ra khách hàng vay
phát hành séc quá số dư, khó khăn trong thanh toán lương, số dư của tài
khoản tiền gửi giảm liên tục, gia tăng nợ thương mại,thường sử dụng các
nguồn tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động trung dài hạn,chấp nhận tài trợ
đắt nhất, các khoản phải trả tăng các khoản phảu thu giảm, mức độ vay
tăng, thanh toán chậm nợ gốc và lãi, vay lớn hơn nhu cầu…
- Dựa vào thông tin tài chính kế toán như chuẩn bị không đày đủ chậm trễ,
trì hoãn nôp báo cáo tài chính hay từ các báo cáo đó nhận thấy tỷ lệ nợ
tăng, hàng tồn kho tăng, lợi nhuận giảm…
4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
(1) NQH và tỷ lệ NQH / Tổng dư nợ
(2) Nợ khó đòi và tỷ lệ Nợ khó đòi / Tổng dư nợ
(3) Tính đa dạng của tài sản
(4) Tình hình tài chính và phương án của người vay
(5) Đảm bảo tiền vay
(6) Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng
(7) Môi trường hoạt động của người vay
Do thời gian và mức độ giới hạn của chuyên nên chỉ xét hai chỉ tiêu chính
và chủ yếu: NQH và tỷ lệ NQH / Tổng dư nợ, Nợ khó đòi và tỷ lệ Nợ khó
đòi / Tổng dư nợ
- NQH là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thoả
thuận trên hợp đồng.
- Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn đã quá một kì gia hạn nợ.
15


- NQH / Tổng dư nợ
Tổng giá trị NQH
Tỷ trọng NQH =


X 100

Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng vốn cho vay của ngân hàng thì có bao
nhiêu đồng chưa thu được. Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt
- Nợ khó đòi / Tổng dư nợ

Tổng giá trị Nợ khó đòi
Tỷ trọng nợ
X 100
=
khó
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này phản ánh
đòi tổn thất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
- Nợ khó đòi / NQH

Tỷ trọng =

Nợ khó đòi

X 100

NQH
Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả công tác xử lí rủi ro tín dụng của ngân
hàng, cho biết bao nhiêu NQH không xử lí được.
Các chỉ tiêu này có liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh các mức
độ rủi ro tín dụng khác nhau. Đối với ngân hàng việc khách hàng không trả
đúng hạn có liên quan đến thanh khoản: Chi phí gia tăng để tím nguồn mới

để chi trả tiền gửi và cho vay đúng hợp đồng

16


Chương II. Tình hình rủi ro tín dụng tại ngân
hàng đầu tư và phát triển lào cai trong
những năm gần đây
I. Khái quát tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và
Phát Triển Lào Cai
1. Một vài nét sơ lược về Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai
1.1. Giai đoạn 1957-1976
Cựng với sự ra đời của ngõn hàng kiến thiết VN 26/4/1957, trong 19
năm (1957-1976) ngõn hàng kiến thiết Lào Cai đó cựng toàn hệ thống luôn
bám sát nhiệm vụ cơ bản là cung ứng kịp thời vốn NSNN dành cho XDCB
góp phần khôi phục và phát triển kinh tế ở Miền Bắc XHCN và hỗ trợ kịp
thời cho chiến trường Miền Nam.
1.2. Giai đoạn 1976-1990
Sau khi đất nước hoàn toàn giải phóng.Năm 1976,ngân Hàng Đầu Tư
Và Phát Triển Lào Cai Lào Cai, Yên Bái và Nghĩa Lộ được sáp nhập thành
chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Hoàng Liên Sơn, tập thể chi nhỏnh ngõn
hàng đầu tư Hoàng Liên Sơn đó nhanh chúng cựng hệ thống tài chớnh-tớn
dụng hướng vào việc tạo ra những tiền đề vật chất để gia tăng không ngừng
tiềm lực kinh tế, từng bước mở rộng vốn, phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp
phát triển kinh tế của địa bàn.
1.3. Giai đoạn 1991-1994
Thực hiện nghị quyết của Quốc Hội,10/1991 tỉnh Hoàng Liên Sơn
được tách thành 2 tỉnh Lào Cai và Yên Bái cùng với sự tái lập tỉnh, Ngân
Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai được thành lập lại theo quyết định số
134/QĐ ngày 30/08/1991 của thống đốc NH nhà nước VN và chính thức đi

vào hoạt động từ 01/10/1991.Tuy mới được thành lập,vừa phải khẩn trương
kiện toàn lại tổ chức bộ máy vừa phải nhanh chóng ổn định cơ sở vật chất
phục vụ hoạt động Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đó nhanh
chúng vươn lên đỏp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới, đang từng bước xây
17


dựng hỡnh thành một ngõn hàng kinh doanh đa năng,tổng hợp,mở rộng
hoạt động cả trong và ngoài nước.Trong giai đoạn này do đất nước vừa
bước ra khỏi chiến tranh, cũn nhiều hậu quả của chiến tranh để lại, đất
nước cũn nghốo nàn lạc hậu nờn Ngõn Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào
Cai cùng với toàn bộ hệ thống ngõn hàng thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là
cấp phỏt, thanh toỏn trờn 300 tỷ đồng cho cỏc cụng trỡnh trờn địa bàn tỉnh
để khôi phục và xây dựng mới cơ sở hạ tầng của tỉnh Lào Cai, bên cạnh đú
ngõn hàng cũng thực hiện nhiệm vụ đẩy mạnh việc đầu tư vốn tín dụng
theo kế hoạnh của nhà nước đối với nhiều cụng trỡnh kinh tế quan trọng
của tỉnh, thường xuyên đỏp ứng đủ vốn ngắn hạn cho cỏc đơn vị, tổ chức
công tác thanh toán, cung ứng đủ tiền mặt gúp phần ổn định lưu thông tiền
tệ trên địa bàn.
1.4. Giai đoạn cuối 1994 đến nay
Cuối 1994, sau khi bàn giao toàn bộ nhiệm vụ cấp phỏt vốn đầu tư xây
dựng cơ bản sang cho cục đầu tư và phát triển tỉnh, Ngân Hàng Đầu Tư Và
Phát Triển Lào Cai chuyển sang hoạt động như 1 NHTM, đây là bước
ngoặt đỏnh dấu thời kỡ đổi mới toàn diện, sõu sắc cựng toàn hệ thống
chuyển hẳn sang kinh doanh đa năng tổng hợp, chuẩn bị những tiền đề cần
thiết cho chiến lược phát triển bền vững trong những năm tiếp theo.
Để đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn đầu tư cho nền kinh tế,công tác nguồn
vốn được đổi mới toàn diện.Bằng những giải phỏp cụ thể, linh hoạt trong
từng giai đoạn như: Mở rộng mạng lưới huy động, hỡnh thức phục vụ
khỏch hàng, đưa ứng dụng công nghệ tin học vào nghiệp vụ, làm tốt công

tác tuyên truyền,quảng cáo tiếp thị…chỉ sau 6 năm (1995-2001) tổng
nguồn vốn đạt mức 200 tỷ 120 triệu (tăng 5 lần so với năm 1994)riờng vốn
tự huy động đạt 122 tỷ 520 triệu (tăng gấp 11 lần so với năm 1994),từ chỗ
nguồn vốn cho vay hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn tiền gửi của cỏc tổ chức
kinh tế ,nguồn cấp phỏt tạm thời nhàn rỗi thỡ đến cuối 2001 Ngân Hàng
Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đó từng bước cân đối để chủ động tăng
18


trưởng tín dụng đỏp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và
phỏt triển kinh tế xó hội trờn địa bàn tỉnh.
Hoạt động tớn dụng và dịch vụ từ 1995 đến nay cũng được tích cực
đổi mới theo hướng an toàn vững chắc,thúc đảy sản xuất và lưu thông hàng
hoá. Phục vụ có hiệu quả cho đầu tư phát triển kinh tế của tỉnh.Với kinh
nghiệm trong thẩm định và cho vay các trương trỡnh,dự ỏn trung và dài
hạn, Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đó nhanh chúng khẳng
định vị thế chủ đạo trong lĩnh vực đầu tư và phát triển. Trong giai đoạn
1995-2001 chi nhỏnh đó tớch cực huy động cỏc nguồn vốn nhàn rỗi, tranh
thủ sự hỗ trợ của NHTW để đầu tư 114 tỷ 332 triệu đồng vốn trung và dài
hạn cho trờn 40 dự ỏn thuộc cỏc ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh,cỏc dự ỏn
đổi mới thiết bị sản xuất của các DN. Nhiều dự án như: nhà máy xi măng,
nhà mỏy gạch tuynen, dõy chuyền thiết bị vận tải, dõy chuyển tuyển đồng,
phỏt triển vựng chề nguyờn liệu, thiết bị thi cụng của cỏc đơn vị…đó
nhanh chúng đi vào hoạt động,cung ứng sản phẩm và dịch vụ đỏp ứng kịp
thời yờu cầu phỏt triển sản xuất và đời sống. Bờn cạnh nhiệm phục vụ đầu
tư phát triển, Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai cũng đó thường
xuyên đỏp ứng tốt nhu cầu vay vốn ngắn hạn của cỏc tổ chức và cỏ nhõn
với tổng doanh số lờn tới 921 tỷ 665triệu tớnh đến 2001, tổng dư nợ cho
vay tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đạt mức 161 tỷ 353 triệu
đồng tăng gấp 5,7 lần so với năm 1994 trong đú:

+ Cho vay khu vực kinh tế quốc doanh

: 78 tỷ 215 triệu (49%)

+ Cho vay khu vực ngoài quốc doanh

: 83 tỷ 138 triệu (51%)

Trong đầu tư vốn tín dụng, ngoài việc thực hiện đỳng chớnh sỏch
khuyến khớch phỏt triển đối với cỏc thành phần kinh tế của đảng và nhà
nước, chi nhánh đó đặc biệt coi trọng việc đầu tư cho những ngành, những
lĩnh vực trọng điển nhằm khai thỏc tiềm năng thế mạnh của tỉnh. Đồng vốn
ngõn hàng cựng với sự nỗ lực đi lờn của cỏc DN đó tạo ra động lực gúp

19


phần thỳc đẩy sản xuất phỏt triển, giải quyết cụng ăn việc làm, cải thiện đời
sống cho hàng ngàn lao động.
Không dừng lại ở các sản phẩm truyền thống, với phương châm “kinh
doanh đa năng tổng hợp” nhằm phục vụ tốt nhất cho khỏch hàng và tăng
trưởng doanh lợi cho mỡnh, chi nhỏnh đó phỏt triển nhiều dịch vụ mới với
cụng nghệ ngõn hàng hiện đại. Từ chỗ trong những năm đầu nguồn thu chủ
yếu tập trung vào hoạt động tớn dụng thỡ đến cuối 2001 thu dịch vụ đó
chiếm đáng kể trong cơ cấu thu nhập (28%). Các dịch vụ mới như chuyển
tiền nhanh qua mạng vi tính, bảo lónh, bảo hiểm thiết bị…với chất lượng
tốt đó đem lại sự yên tâm, tin tưởng của mọi đối tượng khách hàng.
Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đó mạnh dạn đưa công
nghệ mới vào hoạt động nờn cụng tỏc nghiệp vụ và quan lớ đó được đụi
mới căn bản theo hướng áp dụng công nghệ hiện đại, giảm bớt lao động thủ

cụng nặng nhọc. Sau 12 năm tớch cực cựng toàn hệ thống thực hiện đề án
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho hiện đại hoỏ cụng nghệ đến nay tại
Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đó cú một mạng cục bộ với trờn
20 giàn mỏy vi tớnh hiện đại. Qui trỡnh quản lớ, nghiệp vụ khụng ngừng
được đổi mới và hoàn thiện,cỏc phần mềm tin học cú mặt trong hoạt động
quản lớ va hầu hết cỏc phần hành nghiệp vụ cơ bản (kế toán-thanh toán
,huy đọng vốn,ớn dụng…).
Cựng với việc đẩy mạnh tăng trưởng nguồn vốn, tín dụng,dịch vụ…Ngân
Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai thường xuyên coi trọng công tác kiểm
tra,kiểm soát toàn diện các mặt hoạt động,hạn chế thấp nhất những rủi ro
trong kinh doanh.Liờn tục trong 13 năm qua,chất lượng hoạt động khụng
ngừng được nâng cao,đảm bảo hiệu quả và an toàn:nợ quá hạn dưới 1%,
kinh doanh có lói, hoàn thành tốt nghĩa vụ với NSNN và đảm bảo đời sống
cho người lao động.

20


2. Tình hình hoạt động tín dụng của Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát
Triển Lào Cai
2.1. Hoạt động huy động vốn
ở bất kì ngân hàng nào thì việc thu hút vốn là hoạt động rất quan
trọng, là cơ sở đểc ho các hoạt động khác của ngân hàng. Nguồn vốn của
ngân hàng mang tính chất như một đầu vào và là chi phí chính của ngân
hàng do đó cần phải có một cơ cấu vốn hợp lí để tránh bị quá thừa hay
thiếu vốn sẽ ảnh hưởng lớn đến ngân hàng.
Đối với Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai hoạt động huy
động vốn ngày càng mở rộng và có nhiều nguồn được huy động ở nhiều
lĩnh vực và tầng lớp dân cư tạo nên cho ngân hàng có một nguồn vốn rất đa
dạng phù hợp với dự phát triển của tỉnh. Tính từ những năm trước năm

1992 thì nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu là trông chờ vào nguồn vốn của
ngân hàng cấp trên thì nay nay nguồn vốn chủ yếu và tăng đều qua các năm
chứng tỏ ngân hàng có những nguồn rất ổn định và ngày càng mở rộng
được nguồn tự huy động. Ngân hàng đã thu hút được nhiều khách hàng có
nguồn vốn mở tài khoản tại ngân hàng với điều kiện thủ tục nhanh gọn đơn
giản, thực hiện nhiều chiến lược khách hàng, nâng cao chất lượng huy
động. Tính đến cuối năm 2003 tổng nguồn vốn huy động đạt 444tỷ 406triệu
(tăng gấp 10 lần so năm 1994) riêng vốn tự huy động đạt 219tỷ 968 triệu
( tăng gấp 22 lần so với năm 1994). Với sự tăng trưởng về nguồn vốn một
cách có hiệu quả, ngân hàng đã thực hiện được kế hoạch nguồn vốn trung
ương giao, lại vừa đảm bảo một nguồn vốn dồi dào đáp ứng cho hoạt kinh
doanh tín dụng của ngân hàng.

21


Bảng 1 : Tình hình sử dụng vốn tự huy động của ngân hàng

Chỉ tiêu
1. Cho vay ngắn hạn
-Dư nợ VLĐ
-Dư nợ vay tiêu dùng
2. Cho vay trung-dài
hạn
-Dư nợ theo dự án
-Dư nợ CBCNV
Tổng dư nợ

Năm 2001
Tỷ

Doanh
trọng
số
(%)
87 733
64,44
85 145
62,54
2 588
1,9

Doanh
số
193 643
188 709
4 934

48 407
38 359
10 047
136 139

81 414
71 170
10 244
27 505

35,56
28,17
7,38

100

Năm 2002
Tỷ
trọng
so năm
(%)
2001(%)
70,4
120,72
68,61
121,63
1,8
90,64
29,6
25,9
3,7
100

68,19
85,53
1,96
102,04

Năm 2003
Tỷ
doanh
trọng So năm
số
(%)

2002(%
288 034 77,4
48,74
284 146 76,4
50,57
3 887
1,05
-21,21
83 889
77 705
6 184
371 923

22,6
20,9
1,7
100

Nguồn vốn tự huy động chiếm 49,5% trong tổng nguồn vốn tại năm
2003, tăng 63,734tỷ so năm 2002. Với một nguồn vốn tư huy động tại
Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai thì tỷ lệ chiếm 49,5% là một
con số khá tốt thể hiện khả năng tư huy động rất cao,chất lượng trong công
tác thu hut vốn tốt.
Đối với tiền gửi của các tổ choc kinh tế được coi là nguồn chủ yếu
với chi phí thấp và thực hiện được việc kiểm soát hoạt động của doanh
nghiệp, đảm bảo an toàn vốn cho vay, ngân hàng đã ứng dụng một lãi suất
hợp lí, khả năng thanh toán nhanh gọn có hiệu quả đã làm cho nguồn vốn
này tăng lên đáng kể, năm 2002 tăng 10,6% so 2001 thì đến năm 2003
nguồn vốn này tăng lên 39,1% so năm 2002 và tăng 53,8% so năm 2001.
Đối với nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư đến năm 2002 chưa được

chú trọng làm nguồn này giảm đáng kể nhưng đến năm 2003 ngân hàng đã
đề ra nhiều hình thức huy động nguồn nhà rỗi của dân cư với lãi suất hấp
dẫn, nhiều hình thức trả lãi đã thu hút được một cách đáng kể làm nguồn
này tăng lên đến 3,935tỷ tăng 58,7% so năm 2002, tăng 25,85% so năm
2001.
Đối với tiền gửi kỳ phiếu và trái phiếu của dân cư do nhu cầu vốn
trong nền kinh tế của tỉnh, các nguồn trên chưa đủ đáp ứng, ngân hàng đã
huy động bằng phát hành kỳ phiếu và trái phiếu với lãi suất phù hợp để thu
22

3,04
9,18
-39,63
35,2


hút được một lượnh vốn còn thiếu mà lại chịu một chi phí tối thiểu, tránh
thu hut thừa. Nhìn vào bảng ta thấy mức độ phát hành kì phiếu và trái phiếu
rất phù hợp với ngân hàng là cần vốn trung và dài hạn, kỳ phiếu chỉ tăng
6,3% so năm 2002 trong khi đó trái phiếu tăng 1756,2% so năm 2002. Điều
này chứng tỏ năm 2003 nền kinh tế của tỉnh có sự đầu tư mạnh vào các
công trình lớn cần có nguồn vốn lớn và dài hạn.
Qua những số liệu về tình hình huy động vốn Ngân Hàng Đầu Tư Và
Phát Triển Lào Cai tuy còn gặp nhiều khó khăn do tỉnh vẫn còn đang trong
tình trạng bắt đầu đi lên, các công trình lớn đang được hinh thành do đó
việc cần vốn để đàu tư là rất lớn nên ngân hàng vẫn phải dựa vào nguồn đi
vay là chủ yếu, năm 2003 nguồn đi vay đạt 224 tỷ 438 triệu tăng 31,02% so
năm 2002 chiếm 50,5% tổng nguồn vốn. Tuy nhiên trong tình trạng khó
khăn như thế ngân hàng đã tìm mọi cách tối đa nhất thu hút vốn trong tỉnh
một cách có hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, tạo một niềm tin uy

tín và chất lượng phục vụ khách để các tổ choc cá nhân đến với ngân hàng.
Năm 2003 đạt 219tỷ 98 triệu xấp xỉ bằng nguồn vốn đi vay chiếm 49,5% so
tổng nguồn vốn, những nỗ lực và chất lượng huy động vốn của ngân hàng
là rất đáng khâm phục, góp phần chủ lực đưa nền kinh tế của tỉnh trên đà
phát triển, khai thác được mọi tiềm năng vốn có của tỉnh một cách hiệu quả
nhất.
2.3. Hoạt động sử dụng vốn
Tất cả mọi hoạt động của ngân hàng đều dùng cho mục đích cuối cùng
là cho vay, hoạt động sử dụng vốn là việc kinh doanh chính của ngân hàng,
có thể nói đây là sản phẩm của ngân hàng nhằm tạo nên lợi nhuận chủ yếu.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào kinh doanh loại hàng hoá nào đều phải tạo
nên lợi nhuận > 0 thì mới tồn tại và phát triển. Đối với ngân hàng thì hoạt
động sử dụng vốn được coi như một sản phẩm đầu ra nhằm thu một khoản
bù đắp được những chi phí và phải chênh ra một khoản > 0 gọi là lợi
nhuận ngân hàng trong kinh doanh tín dụng.
23


Bảng 2 : Cơ cấu đầu tư tín dụng theo thời gian
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2001

Chỉ tiêu
1. cho vay ngắn
hạn
-Dư nợ VLĐ
-Dư nợ vay tiêu
dùng
2. Cho vay
trung-dài hạn

-Dư nợ theo dự
án
-Dư nợ CBCNV
Tổng d nợ

Doanh
số

Tỷ
trọng
(%)

87 733
85 145

Năm 2002

Năm 2003

Doanh
số

Tỷ
trọng
(%)

Tỷ
trọng So năm
(%) 2002(%)


so năm
2001(%)

doanh
số

64,44
62,54

193 643
188 709

70,4
68,61

120,72
121,63

288 034
284 146

77,4
76,4

48,74
50,57

2 588

1,9


4 934

1,8

90,64

3 887

1,05

-21,21

48 407

35,56

81 414

29,6

68,19

83 889

22,6

3,04

38 359

10 047
136 139

28,17
7,38
100

71 170
10 244
27 505

25,9
3,7
100

85,53
1,96
102,04

77 705
6 184
371 923

20,9
1,7
100

9,18
-39,63
35,2


Nhìn vào bảng 2 ta thấy nguồn vốn của ngân hàng dùng cho đầu tư
ngắn hạn là chủ yếu,tỷ trọng dư nợ quá hạn đều có xu hướng tăng lên đáng
kể so tổng dư nợ .
Năm 2003 dư nợ ngắn hạn đạt 288tỷ 34 triệu chiếm 77,4% so tổng dư
nợ tăng so 2002 là 48,74%. Điều này chứng tỏ nền kinh tế của tỉnh chưa có
nhiều dự án rất lớn, có rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ hình thành,cần
một lượng vốn không lớn và nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu đáp ứng
phục vụ doanh nghiệp mua nguyên vật liệu, dư nợ vốn lưu động 284 tỷ 146
triệu chiếm 76,4% Tổng dư nợ tăng 50,57% so năm 2002.
Dư nợ trung và dài hạn tăng mạnh ở những năm trước, riêng năm 2002
đạt 81tỷ 414 triệu chiếm 29,6% Tổng dư nợ tăng 68,19% so 2001 nhưng
đến năm 2003 tăng không đáng kể là 3,04% so năm 2002.Năm 2001 và
năm 2002 có nhiều dự án lớn tốc độ tăng không bằng những năm trước
theo qui mô nguồn vốn tăng, và đến năm 2003 phần lớn nguồn vốn được

24


cấp cho các doanh nghiệp, dự án đã hình thành để đáp ứng nhu cầu vốn
trong hoạt động sản xuất. Dư nợ vay theo dự án đạt 77tỷ 705 triệu tăng
9,18% so 2002

Bảng 3: Cơ cấu đầu tư tín dụng theo thành phần kinh tế
Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu
1. Kinh tế quốc
doanh
- DN nhà nước

2. Kinh tế ngoài QD
- Công ty cổ
phần,TNHH
- DN tư nhân
- Tư nhân cá thể
Tổng số

Năm 2001
Tỷ
trọng
Doanh số
(%)
53 002
53 002

38,93
38,93

85 726

62,97

57 860
12 643
15 223
136 139

42,5
9,29
11,18

100

Năm 2002
Tỷ
Doanh trọng So năm
số
(%) 2001(%)

Năm 2003
Tỷ
Doanh
trọng So năm
số
(%)
2002(%

88 690
88 690
186
367
151
256
19 933
15 178
27 057

32,24
32,24

67,3

67,3

155 076
155 076

41,7
41,7

74,9
74,9

67,76

117,4

216 846

58,3

13,35

55
7,24
5,52
100

161,42
57,67
-0,3
102


189 864
16 911
10 071
371 923

51
4,5
2,8
100

25,52
-15,16
-49,92
35,2

Tỉnh Lào Cai là một tỉnh mà có tiềm năng rất lớn về du lịch, cửa khẩu
và quặng, là nơi thu hút rất hấp dẫn đối với các nhà đầu tư . Khi mà nền
kinh tế đang phát triển đi lên với một nền kinh tế hiện đại, máy móc,
phương tiện, kỹ thuật công nghệ đang rất phát triển giúp các nhà đầu tư có
thể đầu tư ở bất cứ đâu có tiềm năng, thuận lợi nhanh chóng và dễ dàng
hơn trong việc đầu tư ở một nền kinh tế thị trường đang rất có nhiều tiềm
năng như ở nước ta. Tỉnh Lào Cai là một trọng điểm rất đáng quan tâm của
các nhà có vốn trong một nền kinh tế đang mở cửa khuyến khích,tạo điều
kiện cho việc đầu tư như ở nước ta.Chính vì thế những năm gần đây tỉnh
Lào Cai đã được đầu tư rất mạnh chủ yếu là kinh tế ngoài quốc doanh đã
liên tục tăng qua các năm nhất là vào năm 2002 dư nợ đối với kinh tế ngoài
quốc doanh của ngân hàng đạt 286 tỷ 367 triệu tăng 117,4% so năm 2001,
đến hết năm 2003 đạt 216tỷ 846 triệu tăng 13,35% so năm 2002. Dư nợ
25



×