Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Luận văn: Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh Trường THPT Amsterdam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.36 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRUỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐỖ KIỀU TÂM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÀ NỘI - AMSTERDAM

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

1


MỞ ĐẦU
Chương 1 Cơ sở lý luận của công tác quản lý giáo dục đạo đức cho

Trang
3
6

học sinh Trường THPT chuyên Hà Nội - Amsterdam
1.1.

Lịch sử vấn đề nghiên cứu

6

1.2.


Một số khái niệm cơ bản
1.3.
Công tác quản lí giáo dục đạo đức cho HS THPT.
Chương 2 Thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học

8
16
30

sinh trường THPT chuyên Hà Nội - Amsterdam
2.1.

Đặc điểm chung về trường THPT chuyên Hà Nội-Amsterdam

30

2.2.

Thực trạng nhận thức, thái độ và hành vi đạo đức của học sinh

33

2.3.

43

2.4.

Thực trạng công tác quản lý GDĐĐ cho HS trường THPT Chuyên
Hà Nội – Amsterdam

Một số kết quả và tồn tại trong công tác chỉ đạo giáo dục đạo đức

2.5.

Những nhiệm vụ đặt ra trong việc chỉ đạo tổ chức hoạt động giáo

55

dục đạo đức của nhà trường
Chương 3 Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh

57

49

3.1.

Trường THPT chuyên Hà Nội - Amsterdam
Những nguyên tắc đề xuất các giải pháp

57

3.2.

Một số giải pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường

58

3.3.


THPT Chuyên Hà Nội – Amsterdam.
Mối quan hệ giữa các giải pháp

83

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

88
91
PHỤ LỤC

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

2


Vị trí và tầm quan trọng của nhân tố con người đã được Đảng và Nhà nước ta quan
tâm và chú trọng. Đó là việc chăm lo phát triển nguồn lực con người, coi con người là nhân
tố trung tâm của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã từng dạy: “Dạy cũng như học phải biết chú trọng cả
Tài lẫn Đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc rất quan trọng". “Nếu thiếu đạo đức,
con người sẽ không phải là con người bình thường và cuộc sống xã hội sẽ không phải là
cuộc sống xã hội bình thường, ổn định”.[32,tr 65]
Những năm qua Giáo dục - Đào tạo nói chung, Giáo dục phổ thông nói riêng đã có
nhiều đóng góp to lớn trong việc chăm lo giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng con người.
Tuy nhiên, trong xu hướng toàn cầu hoá diễn ra trên mọi mặt đời sống xã hội, chúng
ta đang phải đối mặt với không ít với thách thức của thời đại: một trong những thách thức
lớn nhất chính là vấn đề về đạo đức và lối sống. Cùng với sự mở cửa, giao lưu văn hoá, hội

nhập kinh tế quốc tế là sự du nhập của những tư tưởng đạo đức, những lối sống không lành
mạnh, không phù hợp với tập quán truyền thống phương Đông. Trong bối cảnh xã hội phức
tạp hiện nay, mặt trái của nền kinh tế thị trường với những tác động tiêu cực đã ảnh hưởng
không nhỏ đến tầng lớp thanh thiếu niên, học sinh, làm ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục
đạo đức của nhà trường. Vì vậy, việc tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh càng trở nên
cấp thiết hơn bao giờ hết.
Hiện nay, toàn Đảng, toàn dân ta đang tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; ngành giáo dục cũng đang thực hiện cuộc vận
động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Đây là một dịp tốt để những người làm công
tác giáo dục tự rèn luyện bản thân mình, đồng thời tìm tòi những giải pháp khả thi để nâng
cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh. Thực tiễn ở Thành phố Hà Nội cho thấy trong
thời gian qua các trường THPT đã có những cố gắng và đạt được rất nhiều thành tích trong
việc giáo dục toàn diện cho HS. Tuy nhiên, chất lượng GDĐĐ cho HS hiệu quả còn chưa
cao, công tác quản lí GDĐĐ còn có những bất cập và cũng chưa có công trình nào nghiên
cứu, tìm ra những giải pháp quản lí công tác GDĐĐ cho HS trường THPT Chuyên Hà Nội Amsterdam.
3


Từ thực tiễn ấy cùng với chuyên môn của mình tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Một
số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Chuyên Hà
Nội – Amsterdam.”
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học sinh trường
THPT Chuyên Hà Nội - Amsterdam.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lí GDĐĐ cho học sinh trường THPT Chuyên Hà Nội - Amsterdam.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Một số giải pháp quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh trường THPT Chuyên Hà Nội

- Amsterdam .
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng GDĐĐ cho học sinh trường THPT Chuyên Hà Nội - Amsterdam sẽ được
nâng cao nếu có một hệ thống giải pháp quản lý đảm bảo tính khoa học, khả thi và thực hiện
đồng bộ hệ thống giải pháp đó.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về giải pháp quản lí công tác GDĐĐ cho HS trường
THPT Chuyên Hà Nội - Amsterdam
5.2. Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lí GDĐĐ cho HS trường
THPT Chuyên Hà Nội - Amsterdam.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác GDĐĐ cho HS trường THPT Chuyên
Hà Nội - Amsterdam.
5.4. Thăm dò tính khả thi của các giải pháp đề xuất.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Tập hợp, phân loại tài liệu, nghiên
cứu các tri thức khoa học có trong các tài liệu văn bản của Đảng, Nhà nước, của ngành Giáo
dục và các tài liệu khoa học có liên quan.
4


6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát, điều tra tình hình thực
tiễn, đàm thoại, phỏng vấn, thu thập thông tin, hỏi ý kiến chuyên gia.
6.3. Nhóm các phương pháp: Thống kê toán học để xử lí số liệu
7. Những đóng góp của đề tài
Đề tài này góp phần:
- Bổ sung thêm phần cơ sở lý luận về GDĐĐ, công tác quản lý GDĐĐ cho học sinh
trường THPT Chuyên Hà Nội - Amsterdam;
- Làm rõ thực trạng công tác quản lý GDĐĐ cho HS trường THPT Chuyên Hà Nội Amsterdam;
- Đề xuất được một số giải pháp quản lý công tác GDĐĐ cho HS trường THPT
Chuyên Hà Nội - Amsterdam.

8. Cấu trúc của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm ba chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác quản lý GDĐĐ cho HS trường THPT Chuyên
Hà Nội – Amsterdam.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý GDĐĐ cho học sinh trường THPT Chuyên Hà
Nội - Amsterdam.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng công tác GDĐĐ cho học
sinh trường THPT Chuyên Hà Nội – Amsterdam.

Chương 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT CHUYÊN
5


HÀ NỘI - AMSTERDAM
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Ở phương Tây, thời cổ đại, nhà triết học Socrate (469-399 TCN) cho rằng cái gốc của
đạo đức là tính thiện. Bản tính con người vốn thiện, nếu tính thiện ấy được lan toả thì con
người sẽ có hạnh phúc. Muốn xác định được chuẩn mực đạo đức, theo Socrate, phải bằng
nhận thức lý tính với phương pháp nhận thức khoa học [6,tr34].
Khổng Tử (551-479 TCN) là nhà hiền triết nổi tiếng của Trung Quốc. Ông xây dựng
học thuyết “ Nhân- Lễ- Chính danh” trong đó, “ Nhân”- Lòng thương người – là yếu tố hạt
nhân, là đạo đức cơ bản nhất của con người. Đứng trên lập trường coi trọng GDĐĐ, Ông có
câu nói nổi tiếng truyền lại đến ngày nay “ Tiên học lễ, hậu học văn” [6,tr 21].
Thế kỷ XVII, Komenxky – Nhà giáo dục học vũ đại Tiệp Khắc đã có nhiều đóng góp
cho công tác GDĐĐ qua tác phẩm “ Khoa sư phạm vĩ đại”. Komenxky đã chú trọng phối
hợp môi trường bên trong và bên ngoài để GDĐĐ cho HS [ 28].

Thế kỷ XX, một số nhà giáo dục nổi tiếng của Xô Viết cũng nghiên cứu về GDĐĐ HS
như: A.C. Macarenco, V.A Xukhomlinxky Nghiên cứu của họ đã đặt nền tảng cho việc
GDĐĐ mới trong giai đoạn xây dựng CNXH ở Liên Xô.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đặc biệt quan tâm đến đạo đức và GDĐĐ cho cán bộ,
HS Bác cho rằng đạo đức là cách mạng là gốc, là nền tảng của người Cách mạng. Bác còn
căn dặn Đảng ta phải chăm lo GDĐĐ cách mạng cho đoàn viên và thanh niên, HS thành
những người thừa kế xây dựng CNXH vừa “hồng” vừa “ chuyên”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh coi nội dung cơ bản trong quan điểm đạo đức cách mạng là:
Trung tâm với nước, hiếu với dân, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, yêu thương con
người, tinh thần quốc tế trong sáng.
Trong những năm gần đây, nhiều giáo trình đạo đức được biên soạn khá công phu.
Tiêu biểu như giáo trình của Trần Hậu Kiểm (NXB Chính trị quốc gia, 1997); Phạm Khắc
Chương – Hà Nhật Thăng (NXB Giáo dục, 2001); Giáo dục đạo đức học (GS-TS Nguyễn

6


Ngọc Long – chủ biên, NXB Chính trị quốc gia, 2000), Giáo trình đạo đức học Mác – Lê
Nin, (PGS-TS Vũ Trọng Dung chủ biên, NXB Chính trị quốc gia, 2005)
Vấn đề GDĐĐ cũng được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu: Đặc trưng của đạo đức
và phương pháp GDĐĐ (Hoàng An, 1982); GDĐĐ trong nhà trường (Hà Thế Ngữ- Đặng
Vũ Hoạt, 1988), các nhiệm vụ GDĐĐ (Nguyễn Sinh Huy, 1995) Tìm hiểu định hướng giá trị
của thanh niên Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường (Thái Duy Tuyên, chủ biên,
1994), Giáo dục hệ thống giáo giá trị đạo đức nhân văn (Hà Nhật Thăng, 1998), Một số vấn
đề về lối sống đạo đức, chuẩn giá trị xã hội (Huỳnh Khải Vinh, 2001), Giáo dục giá trị
truyền thống cho HS, sinh viên (Phạm Minh Hạc, 1997), Vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường
(Lê Văn Khoa, 2003), Một số nguyên tắc giáo dục nhân cách có hiệu quả trong nhà trường
phổ thông (Nguyễn Thị Kim Dung, 2005), Tổ chức hoạt động GDNGLL ở trường THPT
(Phùng Đình Mẫn chủ biên, 2005).

Khi nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức của các tác giả đã đề cập đến mục tiêu, nội
dung, phương pháp giáo dục, đạo đức và một số vấn đề về quản lý công tác giáo dục đạo đức.
Về mục tiêu giáo dục đạo đức, GV.VS. Phạm Minh Hạc đã nêu rõ:
“ Trang bị cho mọi người những tri thức cần thiết về tư tưởng chính trị, đạo đức nhân văn,
kiến thức pháp luật và văn hoá xã hội. Hình thành ở mọi công dân thái độ đúng đắn, tình
cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân, mọi người, với sự nghiệp cách mạng của
Đảng, dân tộc và với mọi hiện tượng xảy ra xung quanh. Tổ chức tốt giáo dục giới trẻ, rèn
luyện để mọi người tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã hội, có thói quen chấp
hành quy định của pháp lụât, nỗ lực học tập và rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ
vào sự nghiệp CNH-HĐH đất nước” [26, tr168]
Để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức trong thời kỳ đổi mới đã có một số nhà khoa
học nghiên cứu về quản lý công tác giáo dục đạo đức.
Tuy nhiên, hiện nay chưa có tác giả nào nghiên cứu vấn đề GDĐĐ cũng như các giải
pháp quản lý công tác GDĐĐ cho HS trường THPT Chuyên Hà Nội - Amsterdam .
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đạo đức, giáo dục và giáo dục đạo đức
1.2.1.1. Đạo đức
7


Để tồn tại và phát triển, con người phải hoạt động và tham gia các mối quan hệ liên
nhân cách. Trong quá trình thực hiện mối quan hệ ấy, nếu con người có cách giao tiếp, ứng
xử phù hợp với lợi ích chung của mọi người, của cộng đồng XH thì con người ấy được đánh
giá là có đạo đức. Ngược lại, cá nhân nào có thái độ, hành vi không đứng đắn làm tổn hại tới
lợi ích của người khác, của cộng đồng và bị XH lên án, chê trách thì cá nhân đó bị coi là
người thiếu đạo đức. Vậy đạo đức là gì?
- Theo Từ điển Tiếng Việt (NXB Khoa học XH) thì: “Đạo đức là những tiêu chuẩn,
những nguyên tắc quy định hành vi quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội.
Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con người theo những tiêu chuẩn đạo đức của một
giai cấp nhất định” [46,tr211]

- Theo học thuyết Mác Lênin: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có nguồn gốc
từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội
phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Vì vậy tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã
hội (đạo đức) cũng thay đổi theo. Và như vậy đạo đức xã hội luôn mang tính lịch sử, tính
giai cấp và tính dân tộc.” [8,tr13]
- Theo giáo trình Đạo đức học (NXB Chính trị quốc gia Hà Nội - Năm 2000): “Đạo
đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội,
nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ
với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư
luận xã hội” [29,tr8]
- GS.TS Phạm Minh Hạc cho rằng: “Đạo đức theo nghĩa hẹp là luân lý, những quy
định và chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con người. Nhưng bên trong điều kiện hiện
nay, chính quan hệ của con người cũng đã mở rộng và đạo đức bao gồm những quy định,
những chuẩn mực ứng xử của con người với con người, với công việc và với bản thân, kể cả
với thiên nhiên và môi trường sống. ”
Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù chính trị, pháp
luật đời sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ mặt nhân cách của
một cá nhân đã được xã hội hoá. Đạo đức được biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh
trong sáng, ở hành động giải quyết hợp lý, có hiệu quả những mâu thuẫn.
8


- Theo tác giả Trần Hậu Kiểm: “Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy tắc chuẩn
mực xã hội nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình vì lợi ích xã hội, hạnh
phúc của con người trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và tập
thể hay toàn xã hội.” [29,tr31]
- Theo PGS.TS Phạm Khắc Chương: "Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng
hợp những quy tắc, nguyên tắc chuẩn mực xã hội, nhờ nó con người tự giác điều chỉnh hành
vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và tiến bộ xã hội trong
quan hệ xã hội giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội.” [18,tr51]

Như vậy, có nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức. Tuy nhiên theo chúng tôi, có thể
tiếp cận khái niệm này dưới hai góc độ:
Về góc độ XH: ĐĐ là một hình thái ý thức XH đặc biệt, phản ánh dưới dạng những
nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh hoặc chi phối hành vi của con người trong các
mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, giữa con người với xã hội và với chính bản thân
mình.
Về góc độ cá nhân: ĐĐ chính là những phẩm chất, nhân cách của con người, phản
ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của họ trong các mối quan hệ
giữa con người với tự nhiên, với XH, giữa bản thân họ với người khác và với chính bản thân
mình.
ĐĐ biến đổi và phát triển cùng với sự biến đổi và phát triển của các điều kiện kinh tế
XH, cùng với sự phát triển của XH. Khái niệm ĐĐ ngày càng được hoàn thiện đầy đủ hơn.
Các giá trị ĐĐ trong XH của chúng ta hiện nay là thể hiện sự kết hợp sâu sắc truyền
thống ĐĐ tốt đẹp của dân tộc với xu thế tiến bộ của thời đại, của nhân loại. Lao động sáng
tạo, nguồn gốc của mọi giá trị là một nguyên tắc đạo đức có ý nghĩa chỉ đạo trong giáo dục
và tự giáo dục của con người hiện nay.
ĐĐ có ba chức năng: Nhận thức, giáo dục và điều chỉnh hành vi. Trong đó, điều chỉnh
hành vi hết sức quan trọng vì nó điều chỉnh hành vi con người trong mọi lĩnh vực của đời
sống XH.
* Chức năng nhận thức: Nhận thức ĐĐ đem lại tri thức ĐĐ, ý thức ĐĐ cho chủ
thể, các cá nhân nhờ tri thức ĐĐ, ý thức ĐĐ XH đã nhận thức mà tạo thành ĐĐ cá nhân. Cá
9


nhân hiểu và tin ở các chuẩn mực, lý tưởng, giá trị ĐĐ XH trở thành cơ sở để cá nhân điều
chỉnh hành vi, thực hiện ĐĐ.
* Chức năng giáo dục: Trên cơ sở nhận thức ĐĐ, chức năng giáo dục giúp con
người hình thành những phẩm chất nhân cách, hình thành hệ thống định hướng giá trị và các
chuẩn mực ĐĐ, điều chỉnh ý thức hành vi ĐĐ. Hiệu quả giáo dục ĐĐ phụ thuộc vào điều
kiện kinh tế XH, cách thức tổ chức, giáo dục mức độ tự giác của chủ thể và đối tượng giáo

dục trong quá trình giáo dục.
* Chức năng điều chỉnh hành vi đạo đức: Sự điều chỉnh hành vi ĐĐ làm cho cá
nhân và XH cùng tồn tại và phát triển, đảm bảo quan hệ lợi ích cá nhân và cộng đồng. Chức
năng này thể hiện bằng hai hình thức chủ yếu. Trước hết là bản thân chủ thể ĐĐ phải tự giác
điều chỉnh hành vi của mình trên cơ sở những chuẩn mực ĐĐXH. Thứ hai là tập thể cần tạo
ra dư luận để khen ngợi, khuyến khích, đánh giá hoặc phê phán những biểu hiện cụ thể của
hành vi ĐĐ trên cơ sở những chuẩn mực giá trị ĐĐ. Đây là chức năng XH cơ bản, hết sức
quan trọng của ĐĐ: “Mục đích điều chỉnh của đạo đức nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát
triển xã hội bằng việc tạo nên sự hài hoà quan hệ lợi ích cộng đồng và cá nhân (và khi cần
phải ưu tiên lợi ích cộng đồng)” [29, tr41]
1.2.1.2. Giáo dục
Theo quan điểm của CN Mác Lê Nin giáo dục là một hình thái ý thức xã hội, giáo dục
tồn tại, vận động, phát triển theo sự tồn tại vận động và phát triển của xã hội. Là một hiện
tượng xã hội, giáo dục sự chi phối và quy định bởi nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã
hội. Mặt khác, sự phát triển của giáo dục và sự hoàn thiện về chất lượng giáo dục là yếu tố
then chốt tạo ra sự phát triển của xã hội, của nền văn minh nhân loại.
Giáo dục được hiểu theo nhiều cách tiếp cận và nhiều cấp độ khác nhau:
- Về bản chất: Giáo dục được hiểu là quá trình truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm lịch
sử xã hội giữa các thế hệ.
- Về hoạt động: Giáo dục được hiểu là quá trình tác động của xã hội và của nhà giáo
dục đến các đối tượng giáo dục để hình thành cho họ những phẩm chất nhân cách theo yêu
cầu của xã hội.
- Về mặt phạm vi, giáo dục được hiểu ở nhiều cấp độ khác nhau:
10


+ Ở cấp độ rộng nhất: Giáo dục là quá trình hình thành nhân cách dưới ảnh hưởng của
tất cả các tác động (tích cực, tiêu cực, khách quan, chủ quan…) Đây cũng chính là quá trình
xã hội hoá con người.
+ Ở cấp độ thứ 2: Giáo dục là họat động có mục đích của các lực lượng giáo dục xã

hội nhằm hình thành các phẩm chất nhân cách. Đây chính là quá trình giáo dục xã hội.
+ Ở cấp độ thứ 3: Giáo dục là họat động có kế hoạch, có nội dung xác định và bằng
phương pháp khoa học của các nhà sư phạm trong các tổ chức giáo dục, trong các cơ sở giáo
dục đến học sinh nhằm giúp học phát triển toàn diện. Đây chính là quá trình sư phạm tổng
thể.
+ Ở cấp độ hẹp nhất: Giáo dục là quá trình hình thành ở học sinh những phẩm chất
đạo đức, những thói quen hành vi. Đây chính là giáo dục đạo đức cho học sinh.
Trong luận văn này giáo dục được hiểu như là một quá trình sư phạm tổng thể: là họat
động có kế hoạch, có nội dung, bằng các phương pháp khoa học trong các cơ sở giáo dục đến
học sinh nhằm phát triển đức, trí, thể, mỹ…
1.2.1.3. Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức (GDĐĐ) cho HS là một quá trình lâu dài, liên tục về thời gian, rộng
khắp về không gian, từ mọi lực lượng xã hội, trong đó, nhà trường giữ vai trò rất quan trọng.
GDĐĐ trong nhà trường THPT là một quá trình giáo dục bộ phận của quá trình sư
phạm tổng thể. Nó có quan hệ biện chứng với các quá trình giáo dục bộ phận khác như: giáo
dục trí tuệ, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục hướng nghiệp.
GDĐĐ cho HS là quá trình hình thành và phát triển các phẩm chất đạo đức của nhân
cách HS dưới những tác động và ảnh hưởng có mục đích được tổ chức có kế hoạch, có sự
lựa chọn về nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục phù hợp với lứa tuổi và với vai trò
chủ đạo của nhà giáo dục. Từ đó, giúp HS có những hành vi ứng xử đúng mực trong các mối
quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, với cộng đồng xã hội, với lao động, với tự nhiên.
Bản chất của GDĐĐ là chuỗi tác động có định hướng của chủ thể giáo dục và yếu tố
tự giáo dục của HS, giúp HS chuyển những chuẩn mực, quy tắc, nguyên tắc đạo đức từ bên
ngoài xã hội vào bên trong thành cái của riêng mình mà mục tiêu cuối cùng là hành vi đạo
đức phù hợp với những yêu cầu của các chuẩn mực xã hội. GDĐĐ khôngchỉ dừng lại ở vịêc
11


truyền thụ những khái niệm, những tri thức đạo đức, mà quan trọng hơn hết là kết quả giáo
dục phải được thể hiện qua tình cảm, niềm tin, hành động thực tế của HS.

Như vậy, GDĐĐ là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức của nhà
giáo dục và yếu tố tự giáo dục của người học để trang bị cho HS tri thức, ý thức đạo đức,
niềm tin và tình cảm đạo đức và quan trọng nhất là hình thành ở các em hành vi, thói quen
đạo đức phù hợp với các chuẩn mực xã hội.
1.2.2. Quản lí, quản lí giáo dục và quản lí giáo dục đạo đức
1.2.2.1. Quản lí
Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý (hay là đối tượng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động của con người
trong các quá trình sản xuất, XH để đạt được mục đích đã định.
Các Mác đã lột tả bản chất quản lý là: “Nhằm thiết lập sự phối hợp giữa những công
việc cá nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ
thể sản xuất, khác với sự vận động của các bộ phận riêng lẻ của nó. Một người chơi vĩ cầm
riêng lẻ tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần người chỉ huy”. [30, tr342] Như vậy theo
Các Mác: Quản lý là loại lao động sẽ điều khiển mọi quá trình lao động phát triển XH.
Các nhà lý luận quốc tế như: Frederich Wiliam Taylor (1856 – 1915 ) Mỹ; Henry
Fayol (1841 - 1925) Pháp; Max Weber (1864 – 1920 ) Đức… đều khẳng định: “Quản lý là
khoa học, đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội”.
Theo Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng
của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tương quản lý) về các
mặt chính trị, xã hội, văn hoá, kinh tế bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các
nguyên tắc, các phương pháp và các giải pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi trường và điều kiện
cho sự phát triển của đối tượng” [20, tr97]
Có tác giả lại quan niệm: “Quản lý là tác động vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ
thuật vào hệ thống con người, nhằm đạt các mục tiêu kinh tế – xã hội, quản lý là một quá
trình tác động có định hướng, có tổ chức trên các thông tin về tình trạng của đối tượng và
môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và phát triển tới mục tiêu
đã định ”[24, tr4]
12



Những khái niệm trên về quản lý khác nhau về cách diễn đạt, nhưng vẫn cho thấy một ý
nghĩa chung: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ
hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Chức năng của quản lý:
Chức năng của quản lý là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt, thông qua đó chủ
thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định. Nhiều
nhà khoa học và quản lý thực tiễn đã đưa ra những quan điểm khác nhau về phân loại chức
năng quản lý. Theo quan điểm quản lý hiện đại, từ các hệ thống chức năng quản lý nêu trên,
có thể khái quát một số chức năng cơ bản sau:
1. Kế hoạch
2. Tổ chức
3. Chỉ đạo (bao gồm cả sửa chữa, uốn nắn và phối hợp)
4. Kiểm tra (bao gồm cả thanh tra, kiểm soát và kiểm kê).
CHỨC NĂNG QUẢN LÝ VÀ CHU TRÌNH QUẢN LÝ:
Kế hoạch

Kiểm Tra

TTQL

Tổ Chức

Chỉ đạo

Biểu thị mối liên hệ và tác động trực tiếp

13



Biểu thị mối liên hệ ngược hoặc thông tin phản hồi trong quá trình
quản lý.
1.2.2. 2. Quản lí giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận trong quản lý nhà nước XHCN Việt Nam. Vì vậy
quản lý giáo dục mặc dù có những đặc điểm riêng biệt, song cũng chịu sự chi phối bởi mục
tiêu quản lý nhà nước XHCN.

* Về nội dung khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cách hiểu khác nhau:
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lượng XH nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển XH. Ngày
nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở
thế hệ trẻ mà cho mọi người. Tuy nhiên, trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ. Cho nên, quản
lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ
thống giáo dục quốc dân.
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động
điều hành, phối hợp các lực lượng XH nhằm thúc đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu phát triển XH” [1,tr4]
Theo GS. Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.” (Phạm Minh Hạc: Một số vấn đề về giáo dục
và khoa học giáo dục - Hà Nội 1986)
“Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của
chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái về chất.”[38]
Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể khái quát như sau: Quản lý giáo dục là hệ
thống những tác động có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các khâu, các bộ phận của hệ thống nhằm đảm bảo cho các cơ quan trong hệ

14


thống giáo dục vận hành tối ưu, đảm bảo sự phát triển mở rộng về cả mặt số lượng cũng
như chất lượng để đạt mục tiêu giáo dục.
1.2.2. 3. Quản lí giáo dục đạo đức
Quản lý GDĐĐ là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
nhằm đưa hoạt động GDĐĐ đạt kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất.
Về bản chất, quản lý hoạt động GDĐĐ là quá trình tác động có định hướng của chủ thể
quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động nhằm thực hiện có hiệu quả mục
tiêu GDĐĐ (nhằm hình thành niềm tin, lý tưởng, động cơ thái độ, tình cảm, hành vi và thói
quen. Đó là những nét tính cách của nhân cách, ứng xử đúng đắn trong XH).
Quản lý GDĐĐ phải hướng tới việc làm cho mọi lực lượng giáo dục nhận thức đúng
đắn về tầm quan trọng của công tác GDĐĐ. Quản lý hoạt động GDĐĐ bao gồm việc quản lý
mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục, huy động đồng bộ lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ GDĐĐ, biến quá trình giáo dục
thành quá trình tự giáo dục.
1.2.3. Giải pháp và giải pháp quản lí công tác giáo dục đạo đức
1.2.3.1. Giải pháp
Theo “Từ Điển Tiếng Việt” do Hoàng Phê chủ biên thì: “Giải pháp là cách làm, cách
giải quyết một vấn đề cụ thể.” [46]
Theo cuốn “Từ điển Tiếng Việt tường giải và liên tưởng ” của tác giả Nguyễn Văn
Đạm: “Giải pháp là cách làm, cách hành động đối phó để đi đến một mục đích nhất định ”
[47]
Như vậy, nghĩa chung nhất của giải pháp là cách làm, thực hiện một công việc nào
đó nhằm đạt được mục đích đề ra.
1.2.3.2. Giải pháp quản lí công tác giáo dục đạo đức
Giải pháp quản lý công tác GDĐĐ là cách làm, cách hành động cụ thể để nâng cao
hiệu quả GDĐĐ cho học sinh.
1.3. Công tác quản lí giáo dục đạo đức cho HS THPT

1.3.1. Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức GDĐĐ cho HS THPT
1.3.1.1. Mục tiêu GDĐĐ cho HS THPT.
15


* Kiến thức:
- Biết được biểu hiện và ý nghĩa của một số giá trị đạo đức cơ bản, phù hợp với lứa tuổi.
- Biết được nội dung cơ bản của một số quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực
của đời sống xã hội.
- Có những hiểu biết sơ bộ về tổ chức bộ máy nhà nước CHXHCN Vịêt Nam về trách
nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện các quyền của công dân.
- Hiểu những yêu cầu về đạo đức và ý thức tuân thủ pháp lụât trong đời sống hàng ngày.
* Kỹ năng
- Biết sống và ứng xử theo các giá trị đạo đức đã học.
- Biết ứng xử giao tiếp một cách có văn hoá.
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân phù hợp với lứa tuổi.
* Thái độ
- Yêu quê hương đất nước Vịêt Nam. Tự hào có ý thức giữ gìn, phát huy các truyền
thống tốt đẹp của dân tộc. Tôn trọng đất nước con người và các nền văn hoá khác.
- Yêu thương, tôn trọng mọi người xung quanh.
- Tự trọng, tự tin trong giao tiếp và các họat động hàng ngày.Có ý thức thực hiện
quyền và nghĩa vụ của bản thân, đồng thời tôn trọng các quyền của người khác.
- Có ý thức học tập và vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Có ý thức định hướng
nghề nghiệp đúng đắn. Bước đầu hình thành được một số phẩm chất cần thiết của người lao
động như cần cù, sáng tạo, trung thực, có trách nhiệm, có ý thức kỷ lụât và tác phong công
nghiệp, biết hợp tác trong công việc.
- Tích cực tham gai các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội phù hợp với khả năng.
- Có ý thức rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường.
- Bước đầu có ý thức thẩm mỹ, yêu và trân trọng cái đẹp.
1.3.1.2. Nội dung GDĐĐ cho HS THPT

Nội dung GDĐĐ cho học sinh THPT bao gồm những chuẩn mực sau:
- Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện nhận thức chính trị, tư tưởng, có lý tưởng xã hội
chủ nghĩa, yêu quê hương, đất nước, tự cường, tự hào dân tộc, tin tưởng vào Đảng và Nhà
nước.
16


-Nhóm chuẩn mực hướng vào sự tự hoàn thiện bản thân như: tự trọng, tự tin, tự lập,
giản dị, tiết kiệm, trung thành, siêng năng, hướng thiện, biết kiềm chế,biết hối hận.
- Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với công việc đó là: Trách nhiệm cao, có
lương tâm, tôn trọng pháp lụât, lẽ phải, dũng cảm, liêm khiết.
- Nhóm chuẩn mực liên quan đến xây dựng môi trường sống (môi trường tự nhiên,
môi trường văn hoá xã hội) như: xây dựng hạnh phúc gia đình, giữ gìn bảo vệ tài nguyên,
xây dựng xã hội dân chủ bình đẳng… mặt khác có ý thức chống lại những hành vi gây tác
hại đến con người, môi trường sống, bảo vệ hoà bình, bảo vệ phát huy truyền thống di sản
văn hoá của dân tộc và nhân loại.
Ngày nay, trong nội dung GDĐĐ cho HS THPT có thêm một số chuẩn mực mới như
tính tích cực xã hội, quan tâm đến thời sự, sống có mục đích, có tinh thần hợp tác với bạn
bè, với người khác
1.3.1.3. Phương pháp GDĐĐ cho HS THPT
Phương pháp GDĐĐ là cách thức hoạt động chung giữa GV, tập thể HS và từng HS
nhằm giúp HS lĩnh hội được nền văn hoá đạo đức của loài người và của dân tộc.
Các phương pháp GDĐĐ ở THPT rất phong phú, đa dạng, kết hợp giữa các phương
pháp truyền thống và hiện đại như:
- Phương pháp đàm thoại: Là phương pháp tổ chức trò chuyện giữa giáo viên và học
sinh về các vấn đề đạo đức, dựa trên một hệ thống câu hỏi được chuẩn bị trước.
- Phương pháp nêu gương: Dùng những tấm gương của cá nhân, tập thể để giáo dục,
kích thích học sinh học tập và làm theo tấm gương mẫu mực đó. Phương pháp nêu gương có
giá trị to lớn trong việc phát triển nhận thức và tình cảm đạo đức cho học sinh, đặc bịêt giúp
học sinh nhận thức rõ ràng hơn về bản chất và nội dung đạo đức mới.

- Phương pháp đóng vai: Là tổ chức cho học sinh nhập vai vào nhân vật trong những
tình huống đạo đức gia đình để các em bộc lộ thái độ, hành vi ứng xử.
- Phương pháp trò chơi: Tổ chức cho học sinh thực hiện những thao tác hành động, lời
nói phù hợp với chuẩn mực hành vi đạo đức thông qua 1 trò chơi nào đó.
- Phương pháp dự án: Là phương pháp trong đó người học sinh thực hiện 1 nhiệm vụ
học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực tiễn, giữa giáo dục nhận thức với
17


giáo dục các phẩm chất nhân cách cho học sinh. Thực hành nhiệm vụ này người học được
rèn luyện tính tự lập cao, từ vịêc xác định mục đích, lập kế hoạch hành động đến việc thực
hiện dự án với nhóm bạn bè, tự kiểm tra đánh giá quá trình và kết quả thực hiện.
1.3.1.4. Hình thức GDĐĐ cho HS THPT
Hiện nay có nhiều hình thức GDĐĐ cho học sinh THPT được sử dụng, nhưng nhìn
chung có thể chia làm 2 loại:
+ GDĐĐ thông qua các môn học, đặc biệt là môn Giáo dục công dân nhằm giúp các
em có nhận thức đúng đắn về một số giá trị đạo đức cơ bản, về nội dung cơ bản của một số
quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, về tổ chức bộ máy nhà
nước XHCN Việt Nam, về trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện các
quyền của công dân.
+ GDĐĐ thông qua HĐ GDNGLL: giúp củng cố, mở rộng và khơi sâu các hiểu biết về
chuẩn mực đạo đức, hình thành những kinh nghiệm đạo đức, rèn luyện kỷ xảo và thói quen đạo
đức thông qua nhiều hình thức tổ chức đa dạng: như Hái hoa dân chủ; Hội diễn văn nghệ; Thi
làm báo tường; Thi kể chuyện; Trò chơi .
1.3.2. Mục tiêu, nội dung quản lí công tác GDĐĐ cho HS THPT
1.3.2.1. Mục tiêu quản lí công tác GDĐĐ cho HS THPT
Mục tiêu của quản lý công tác GDĐĐ cho HS là làm cho quá trình GDĐĐ vận hành
đồng bộ, hiệu quả để nâng cao chất lượng GDĐĐ. Mục tiêu quản lý công tác GDĐĐ bao
gồm:
* Về nhận thức: Giúp cho mọi người, mọi người lực lượng có liên quan có nhận thức

đúng đắn về tầm quan trọng của họat động quản lý GDĐĐ, nắm vững quan điểm của Chủ
nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề phát triển con người toàn diện hay nói
cách khác: Hiệu trưởng phải có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục để mọi người nhận thức
đúng đắn về vai trò và tầm quan trọng của đạo đức và GDĐĐ cho thế hệ trẻ nói chung và
học sinh THPT nói riêng.
* Về thái độ: Giúp cho mọi người biết ủng hộ những việc làm đúng, đấu tranh với
những việc làm trái pháp lụât và trái với truyền thống lễ giáo, đạo đức dân tộc Việt Nam, có
thái độ đúng đắn với hành vi của bản thân, với họat dộng quản lý GDĐĐ.
18


* Về hành vi: Từ nhận thức thái độ đồng thuận, thu hút mọi người tích cực tham gia
công tác GDĐĐ cũng như hỗ trợ công tác quản lý GDĐĐ đạt hiệu quả.
Tóm lại, mục tiêu quản lý công tác GDĐĐ là làm cho quá trình GDĐĐ tác động đến
người học được đúng hướng, phù hợp với các chuẩn mực xã hội, thu hút đông đảo các lực
lượng tham gia GDĐĐ cho HS. Trên cơ sở đó trang bị cho HS tri thức đạo đức, xây dựng
niềm tin, tình cảm đạo đức, hình thành thói quen, hành vi đạo đức.
11.3.2.2. Nội dung quản lí công tác GDĐĐ cho HS THPT
* Quản lý kế hoạch GDĐĐ
- Xây dựng kế hoạch: Hoạt động GDĐĐ trong trường THPT là bộ phận quan trọng
toàn bộ hệ thống kế hoạch quản lý trường học. Vì vậy, kế hoạch phải đảm bảo tính thống
nhất giữa mục tiêu GDĐĐ với mục tiêu giáo dục trong trường THPT, phối hợp hữu cơ với
kế hoạch họat động trên lớp, lựa chọn nội dung, hình thức đa dạng thiết thực, phù hợp với
hoạt động tâm sinh lý HS để đạt hiệu quả cao. Có một số kế hoạch sau:
+ Kế hoạch hoạt động theo chủ điểm
+ Kế hoạch họat động theo các môn học trong chương trình.
+ Kế hoạch hoạt động theo các mặt xã hội.
Kế hoạch phải đưa ra những chỉ tiêu và các giải pháp cụ thể, có tính khả thi.
- Tổ chức bộ máy thực hiện kế hoạch đã đề ra: Nhà trường phải thành lập Ban chỉ đạo
(Ban đạo đức) và phân công nhiệm vụ cụ thể, đúng người, đúng việc. Thành phần Ban đức

phụ gồm.
* Hiệu trưởng (hoặc Phó hiệu trưởng) – làm trưởng ban.
* Tổng phụ trách Đội (Bí thư đoàn TNCS Hồ Chí Minh) – làm phó ban
* Giáo viên chủ nhiệm.
* Đại diện Hội cha mẹ học sinh.
- Triển khai chỉ đạo thực hiện kế hoạch đã đề ra, thường xuyên kiểm tra, đánh giá,
khen thưởng, trách phạt kịp thời nhằm động viên các lực lượng tham gia quản lý và tổ chức
GDĐĐ
* Quản lý nội dung, chương trình, phương pháp GDĐĐ cho học sinh.

19


Lãnh đạo nhà trường phải xác định rõ nội dung GDĐĐ cho học sinh làm cơ sở cho các bộ
phận xác định được nội dung công tác GDĐĐ của bộ phận mình.
Ngoài việc xây dựng nội dung GDĐĐ thống nhất trong nhà trường, hiệu trưởng thông
qua các Phó hiệu trưởng, các tổ trưởng xây dựng chương trình GDĐĐ của nhà trường bao
gồm: Chương trình GDĐĐ thông qua họat động giảng dạy, thông qua hoạt động quản lý HS,
thông qua HĐGD NGLL.. Trên cơ sở đó Hiệu trưởng phải yêu cầu các tổ liên quan lập
chương trình GDĐĐ , phải nêu rõ hình thức và biện pháp đạo đức thể hiện rõ sự phân công
cho từng cá nhân đối với từng nội dung của chương trình.
* Quản lý hình thức, phương tiện trong GDĐĐ
Phương tiện quản lý công tác GDĐĐ bao gồm: các văn bản pháp quy về GDĐĐ, bộ
máy làm công tác GDĐĐ , nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, thông tin về công tác GDĐĐ.
Các văn bản pháp quy là cơ sở pháp lý để Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch ra các
quyết định quản lý.Việc vận dụng các văn bản pháp lý về công tác GDĐĐ phải phù hợp với
đặc điểm của mỗi nhà trường và các chuẩn mực đạo đức XH.
Bộ máy làm công tác giáo dục ở trường THPT đó là Ban giám hiệu, các tổ chuyên
môn, tổ văn phòng, đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường như
Công đoàn, đoàn trường và các tập thể học sinh. Trong phạm vi quyền hạn được giao Hiệu

trưởng có các biện pháp để tổ chức, vận hành, sử dụng bộ máy một cách hợp lý khoa học,
điều hành chỉ đạo chặt chẽ, kiểm tra đánh giá thường xuyên nhằm phát huy hiệu quả họat
động của bộ máy.
Để tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường cần thiết phải có nguồn lực tài
chính, cơ sở vật chất. Nguồn quỹ lương đảm bảo cho sự gắn bó của cán bộ giáo viên với
nghề nghiệp, tạo động lực phát huy sự nỗ lực, sức sáng tạo của đội ngũ. Các nguồn quỹ
trong nhà trường nhằm tăng cường các điều kiện về tài lực, cơ sở vật chất, phương tiện phục
vụ cho các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Có thể sử dụng nguồn lực tài chính để tăng
thu nhâp cho giáo viên theo quy định của nhà nước hoặc khen thưởng động viên sự nỗ lực
của đội ngũ cán bộ giáo viên và học sinh.
Trên cơ sở chủ trương XHH giáo dục, Hiệu trưởng phải huy động các lực lượng xã
hội tham gia vào các quá trình giáo dục của nhà trường, giúp đỡ nhà trường tăng thêm thu
20


nhập nguồn kinh phí, đầu tư phát triển cơ sở vật chất, phương tiện nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động giáo dục nói chung và hoạt động GDĐĐ nói riêng.
* Quản lý giáo viên
Nội dung quản lý giáo viên về công tác GDĐĐ học sinh bao gồm: lập kế hoạch, phân
công sắp xếp, bộ máy làm công tác GDĐĐ, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá, khen thưởng các tập
thể và cá nhân có thành tích trong công tác GDĐĐ.
Trước hết Hiệu trưởng phải xây dựng kế hoạch GDĐĐ của nhà trường, chỉ đạo các tổ
chuyên môn, tổ GVCN quản lý học sinh và từng giáo viên xây dựng kế hoạch GDĐĐ của tổ
và cá nhân mình.
Để tổ chức thực hiện tốt kế hoạch GDĐĐ của nhà trường và của đội ngũ cán bộ giáo
viên thì Hiệu trưởng phải có sự phân công trách nhiệm rõ ràng trong BGH, bố trí sắp xếp
cán bộ giáo viên “ đúng người”, ‘ đúng việc”. Công vịêc này đòi hỏi Hiệu trưởng phải hiểu
biết sâu sắc từng cán bộ giáo viên, nắm bắt được tâm tư nguyện vọng và xác định rõ những
vị trí thích hợp mà họ có thể đảm đương.
Vịêc chỉ đạo thực hiện công tác GDĐĐ của đội ngũ CBGV được cụ thể hóa và phân

chia thành từng nội dung như: chỉ đạo công tác GDĐĐ của tổ chủ nhiệm, GVCN, chỉ đạo
công tác GDĐĐ của tổ giáo viên và giáo viên bộ môn, chỉ đạo công tác GDĐĐ của tổ bộ
môn và giáo viên bộ môn, chỉ đạo công tác GDĐĐ của các bộ phận được phân công thực
hiện HDDGD NGLL và các thành viên, chỉ đạo công tác phục vụ của tổ hành chính.
* Quản lý học sinh.
Học sinh THPT có đầy đủ các điều kiện cơ bản về nhận thức, ý thức, hoạt động để
phát triển tài, đức cá nhân. Nhưng với kinh nghiệm vốn có chưa nhiều học sinh THPT dễ sai
lầm, chao đảo trong nhận thức và họat động của mình.
Một trong những biện pháp nâng cao hiệu quả tự giáo dục của học sinh là tăng cường
quản lý hoạt động tự quản của tập thể lớp học sinh. Hoạt động tự quản sẽ giúp học sinh tự
giác, chủ động sáng tạo trong học tập và rèn luyện đạo đức. Nhờ hoạt động tự quản những
nội dung giáo dục đạo đức của nhà trường biến thành nhu cầu bên trong của học sinh, thôi
thúc học sinh tự giác, chủ động sáng tạo trong học tập và rèn luyện đạo đức. Nhờ hoạt động
tự quản những nội dung giáo dục đạo đức của nhà trường biến thành nhu cầu bên trong của
21


học sinh, thôi thúc học sinh tự giác tiếp nhận và quyết tâm rèn luyện để trở thành người học
sinh có đạo đức tốt, có ý thức học tập tốt.
Nội dung quản lý hoạt động tự quản của HS bao gồm: Xác định cho HS thấy tầm quan
trọng của hoạt động tự quản, giúp HS nâng cao ý thức tự giác rèn luyện đạo đức, tự giác học
tập, xây dựng nội dung, tổ chức học tập phổ biến nội quy đến từng lớp, bồi dưỡng năng lực
tổ chức họat động quản lý cho đội ngũ cán bộ lớp, chỉ đạo GVCN thực hiện vai trò cố vấn và
hướng dẫn HS trong các hoạt động tự quản, giáo dục HS vi phạm nội quy, khen thưởng tập
thể và cá nhân có thành tích trong học tập và rèn luyện.
* Quản lý việc kiểm tra đánh giá, đánh giá chất lượng GDĐĐ
Tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả GDĐĐ ở HS, sau đó tổng kết đánh giá rút kinh
nghiệm và tìm ra nguyên nhân, từ đó đề xuất những chương trình, giải pháp cho công tác
quản lý GDĐĐ học sinh trong thời gian tiếp theo.
Theo định hướng đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá, đánh giá kết quả GDĐĐ phải

nắm vững những yêu cầu sau.
- Việc kiểm tra, đánh giá phải mang tính chất quá trình, đánh giá kết quả GDĐĐ phải
thể hiện được sự tiếp nối giữa những chuẩn mực cũ – mới va sự vận dụng những kiến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm của hs để xử lý các tình huống đạo đức, đặc biệt là kinh nghiệm ứng xử,
hành động trong cuộc sống của HS, nhờ đó GV hình dung được quá trình học tập, rèn luyện
của HS trong và ngoài giờ học để có biện pháp điều chỉnh, giúp học sinh tự đánh giá được quá
trình học tập và rèn luyện, rút ra ưu, nhược điểm của bản thân, phấn đấu tự hoàn thiện.
- Vịêc kiểm tra phải góp phần quan trọng vào việc rèn luyện phương pháp học tập
môn GDĐĐ cho HS. Cụ thể, HS phải hiểu được rằng không phải chỉ học thuộc lòng nội
dung các khái niệm, các giá trị, các chuẩn mực mà phải biết liên hệ nội dung bài học với
thực tiễn cuộc sống.
- GV phải chú trọng hơn đến việc kiểm tra đánh giá thái độ, tình cảm, các kỹ năng
nhận xét, phân biệt đúng sai, khả năng vận dụng và thực hành trong cuộc sống nhằm thúc
đẩy học sinh tích cực rèn luyện theo yêu cầu của các chuẩn mực mà bài học đặt ra.
- Cần kết hợp giữa kiểm tra, đánh giá của GV dạy GDĐĐ (trước đây, đa số là GVCN
lớp) với nhận xét của các lực lượng khác như GVCN, của cán bộ Đoàn - Đội, của tập thể HS
22


và tự nhận xét của cá nhân HS. Do đó, GV dạy GDĐĐ phải thường xuyên liên hệ, kịp thời
nắm bắt thông tin và những nhận xét qua các lực lượng giáo dục trên về thái độ, hành vi của
học sinh liên quan đến các chuẩn mực bài học và có hình thức khuyến khích HS tự liên hệ,
tự kiểm tra, đánh giá. Biện pháp nhằm khắc phục sự tách rời giữa nhận thức và hành động,
giúp củng cố và tăng cường ý thức rèn luyện ở HS.
- Hình thức kiểm tra rất phong phú, đa dạng, phù hợp với mục tiêu đánh giá quá trình
học tập và rèn luyện của HS theo yêu cầu của các chuẩn mực và kiểm tra về cả nhận thức, kỹ
năng, thái độ, xúc cảm, tình cảm, hành vi, thói quen đạo đức, pháp lụât ở HS. Ví dụ: Vì sao
chúng ta phải tôn trọng kỷ luật? Hoặc học về quyền trẻ em, em có suy nghĩ như thế nào về
bổn phận của bản thân?
- Trong chương trình GDCD, ngoài nội dung dạy học trên lớp, chương trình còn dành

một số thời gian cho các hoạt động thực hành, ngoại khoá. Trong đó, có thể tổ chức cho HS
thi tìm hiểu theo chủ đề, tham quan di tích, danh lam thắng cảnh, làng nghề truyền thống,sưu
tầm tranh ảnh, hiện vật, điều tra tình hình, sáng tác (vẽ tranh, viết cảm xúc, viết thu hoạch
sau khi đi tham quan). Ngoài ra, còn kết hợp với chương trình HĐGD NGLL để tổ chức các
hoat động như: hoạt động lao động, họat động tập thể, hoạt động xã hội - đoàn thể, giao lưu.
Qua quan sát các hoạt động và các sản phẩm của hoạt động, GV có thể nhận xét, đánh giá
tinh thần thái độ cũng như kết quả tham gia hoạt động, giao lưu, ứng xử của HS và cho
điểm.
* Quản lý công tác XHH trong GDĐĐ cho học sinh.
Công tác XHH trong GDĐĐ cho học sinh là một giải pháp then chốt trong họat động
GDĐĐ cho HS. Vì sự nghiệp GDĐĐ là sự nghiệp của toàn dân, của mọi tổ chức đoàn thể,
cần huy động sức mạnh tổng hợp trong GDĐĐ cho HS, đó là sự phối hợp chặt chẽ giữa gia
đình, nhà trường và xã hội nhất là địa phương nơi học sinh cư trú, học tập, sinh hoạt. Gia
đình liên hệ với nhà trường bằng nhiều cách: qua điện thoại, thư, gặp mặt trực tiếp để nắm
được tình hình học tập, rèn luyện của con em mình.

23


Nhà trường quản lý sát sao việc học tập, sinh hoạt, nắm vững các thông tin về HS do
mình quản lý, thông tin định kỳ với gia đình HS để cùng phối hợp để có biện pháp điều
chỉnh, uốn nắn kịp thời những biểu hiện trái đạo đức của HS.
Nhà trường phối hợp với chính quyền địa phương để tăng cường biện pháp hành
chính, tạo lập trật tự và môi trường lành mạnh xung quanh trường học.
Xây dựng một số điển hình về GDĐĐ trong gia đình, nhà trường để phổ biến, tuyên
truyền trong hội phụ huynh, trong nhà trường.
Phát huy tính chủ động, tích cực trong tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức của HS
để cho HS tự ý thức về vai trò và trách nhiệm của mình, phải tự học tâp, tự rèn luyện bản
thân mình tiến bộ.
1.3.3. Các yếu tố quản lý có ảnh hưởng đến công tác GDĐĐ cho HS THPT.

1.3.3.1. Tính kế hoạch hoá trong công tác quản lý HĐ GDĐĐ
Kế hoạch hoá công tác GDĐĐ cho HS là nội dung quản lý được thực hiện đầu tiên trong
quy trình QL GDĐĐ và giữ vị trí quan trọng trong suốt quá trình GDĐĐ.
Kế hoạch hoá trong công tác quản lý HĐ GDĐĐ bao gồm các yếu tố cơ bản sau: Xác
định thực trạng đạo đức, đưa ra diễn biến về đạo đức HS, xác định mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
cần đạt tới, xác định nội dung GDĐĐ, xác định phương pháp, biện pháp GDĐĐ, vạch ra lộ
trình, bước đi thích hợp, xác định các lực lượng tham gia, phân công, phân nhiệm vụ cụ thể,
xác định các điều kiện phục vụ công tác GDĐĐ.
Kế hoạch là công vụ quản lý GDĐĐ cho HS một cách có hiệu quả, tránh được sự tuỳ
tiện, kinh nghiệm chủ nghĩa, đồng thời, giúp nhà quản lý chủ động và hành động đúng
hướng, đúng lộ trình đã vạch ra. Mục đích cuối cùng của kế hoạch hoá là đạt được mục tiêu
quản lý đã đề ra, đưa công tác quản lý GDĐĐ cho HS đạt hiệu quả, chất lượng ngày càng
cao.
1.3.3.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên (đặc biệt là năng lực sư phạm tham gia
công tác GDĐĐ).
Đội ngũ CBGV là một trong những chủ thể ảnh hưởng lớn đến đạo đức học sinh. Chất
lượng đội ngũ CBGV quyết định chất lượng đạo đức HS. Đối với công tác GDĐĐ, chất
lượng đội ngũ thể hiện ở phẩm chất, đạo đức, năng lực công tác và hiệu quả công tác của
24


mỗi CBGV. Để hoàn thành nhiệm vụ giáo dục học sinh, mỗi CBGV phải là những tấm
gương sáng về phẩm chất đạo đức, về lối sống, về kiến thức và năng lực công tác, đồng thời
phải tận tâm, tâm huyết với nghề nghiệp, nắm vững mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo
dục, có uy tín đối với HS, được HS mến phục. Thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng
đội ngũ là một trong những biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục nói
chung và công tác GDĐĐ nói riêng.
1.3.3.3. Sự tích cực, hưởng ứng của người học.
Để biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục cần phải chú trọng phát triển
đặc điểm tự ý thức, tự giáo dục của lứa tuổi học sinh THPT. Mặc dù đặc điểm tự ý thức được

phát triển mạnh mẽ ở học sinh THPT, tạo cho học ính khả năng độc lập sáng tạo nhiều hơn
những HS cũng dễ mắc sai lầm trong nhận thức và hành vi, dễ có những suy nghĩ, hành
động bồng bột, nông nổi nhất thời. Vì vậy, cần phải thực hiện các biện pháp quản lý công tác
GDĐĐ chặt chẽ và khoa học hơn. Các nhà quản lý và các nhà giáo dục phải xây dựng được
chương trình GDĐĐ phù hợp với trình độ nhận thức, tâm lý lứa tuổi, có sự chỉ đạo thống
nhất đồng bộ, vận dụng linh họat các phương pháp giáo dục, phát huy khả năng tự ý thức, tự
giáo dục của HS một cách đúng đắn nhằm đạt mục tiêu GDĐĐ ở trong nhà trường.
1.3.3.4. Mức độ XHH giáo dục trong lĩnh vực GDĐĐ
GDĐĐ cho HS là quá trình lâu dài, phức tạp, đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ của
3 môi trường, gia đình, nhà trường và xã hội. Trong quá trình mối quan hệ đó, nhà trường
phải giữ vai trò quan trọng chủ đạo.
Thông qua Hội PHHS, nhà trường chủ động tuyên truyền, giúp gia đình nhận thức sâu
sắc trách nhiệm, bổn phận của PHHS trong việc phối hợp với nhà trường, với thầy cô giáo
để GDĐĐ cho HS. Đồng thời, nhà trường cùng gia đình bàn bạc thống nhất các biện pháp,
hình thức tổ chức sao cho phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi, phù hợp với hoàn cảnh từng gia
đình trong việc giáo dục HS nói chung, GDĐĐ cho HS nói riêng. Nhà trường yêu cầu PHHS
phải thường xuyên liên hệ với thầy cô giáo để kịp thời nắm bắt tình hình hoc tập, rèn luyện
của con em mình. Đồng thời, PHHS thông báo với nhà trường tình hình học tập, rèn luyện
của HS ở gia đình. Sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình sẽ giúp điều chỉnh kịp
thời quá trình học tập, hành vi đạo đức cho HS.
25


×