B GIO DC V O TO
TRNG I HC S PHM H NI
----------
Lấ TH HUYấN
GIáO DụC TíNH Tự LậP CHO TRẻ MẫU GIáO 3 - 4
TuổI
THÔNG QUA CHế Độ SINH HOạT HàNG NGàY
ở TRƯờNG MầM NON
Chuyờn ngnh: Giỏo dc hc (Giỏo dc Mm non)
Mó s: 9.14.01.01
TểM TT LUN N TIN S KHOA HC GIO DC
H NI - 2020
Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Hòa
Phản biện 1: GS.TS. NGUYỄN VĂN KHA
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
Phản biện 2: PGS.TS. PHÓ ĐỨC HÒA
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Phản biện 3: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HÀ LAN
Trường Đại học Hồng Đức
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2020
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tính tự lập là một trong những phẩm chất quan trọng trong tâm lý
của nhân cách. Trong giáo dục trẻ em lứa tuổi mầm non, giáo dục tính tự
lập là mục tiêu hàng đầu, nhằm đáp ứng những năng lực cốt lõi của giáo
dục hiện nay và cũng là đòi hỏi đối với trẻ em của xã hội trong bối cảnh
hiện nay. Đặc biệt hơn với trẻ 3 - 4 tuổi đã xuất hiện nhu cầu tự lập, biểu
hiện trẻ muốn tự khẳng định mình bằng cách “tập làm người lớn”, mong
muốn được tự làm, tự giải quyết những công việc giống người lớn,
không cần sự giúp đỡ của người lớn.Vì vậy, đây chính là cơ hội để giáo
dục tính tự lập cho trẻ.
Chế độ sinh hoạt hàng ở trường mầm non là phương tiện giáo dục
tính TL cho trẻ 3- 4 tuổi phù hợp và hiệu quả. Thông qua CĐSHHN, trẻ có
nhiều cơ hội được tự làm, tự thực hành, trải nghiệm mọi khả năng của
chính mình, củng cố và rèn luyện nề nếp thói quen tốt trong các hoạt động,
hình thành và phát triển tính TL cho trẻ.
Thực tiễn giáo dục tính TL cho trẻ nói chung, trẻ 3 – 4 tuổi nói
riêng đã được gia đình, nhà trường và xã hội quan tâm. Tuy nhiên, qua
khảo sát thực tế việc giáo dục tính TL cho trẻ 3- 4 tuổi ở một số trường
mầm non vẫn còn những tồn tại cần bổ sung, điều chỉnh để quá trình
giáo dục tính TL cho trẻ 3 – 4 tuổi mang lại kết quả cao.
Từ những cơ sở lí luận và thực tiễn trên, vấn đề: “Giáo dục tính tự
lập cho trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở
trường mầm non” được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng giáo dục tính TL cho
trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày, luận án đề
xuất một số biện pháp giáo dục tính TL cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua
CĐSHHN ở trường mầm non, nhằm nâng cao kết quả giáo dục tính TL
cho trẻ 3 - 4 tuổi.
2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi thông qua
chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giáo dục tính TL cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi thông qua chế độ sinh
hoạt hàng ngày ở trường mầm non.
4. Giả thuyết khoa học
Trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi đã có mong muốn được tự làm một số việc
trong sinh hoạt hàng ngày. Nếu tổ chức chế độ sinh hoạt hàng ngày theo
hướng kích thích trẻ bộc lộ nhu cầu, mong muốn được tự làm và tạo cơ hội
cho trẻ được hoạt động, luyện tập, thực hành, trải nghiệm, khuyến khích
trẻ tự giác, tích cực và nỗ lực thì kết quả giáo dục tính TL cho trẻ mẫu giáo
3 – 4 tuổi sẽ tốt hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu
giáo 3 – 4 thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non;
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu
giáo 3 - 4 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở một số trường mầm
non trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa.;
5.3. Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp giáo dục tính tự lập
cho trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở
trường mầm non.
6. Phạm vị nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu biện pháp giáo dục tính TL cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi
thông qua CĐSHHN ở trường mầm non.
6.2. Về khách thể nghiên cứu
- 80 giáo viên dạy lớp MG Bé
- 120 trẻ (3 – 4 tuổi)
3
- 120 phụ huynh (bố mẹ của 120 trẻ đã tiến hành khảo sát)
6.3. Về địa bàn nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu tại 8
trường MN trên địa bàn Thành Phố Thanh Hóa (MN Thực Hành Đại học
Hồng Đức, MN Quảng Tâm, MN Lam Sơn, MN An Hoạch, MN Đông
Thọ, MN Trường Thi A, MN Trường Thi B, MN Ngọc Trạo).
7. Quan điểm tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Quan điểm tiếp cận: Tiếp cận hoạt động, tiếp cận tích hợp, tiếp
cận hệ thống, tiếp cận phát triển, tiếp cận cá thể hóa
7.2. Phương pháp nghiên cứu: Nhóm phương pháp nghiên cứu lý
luận, nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn, phương pháp xử lý số liệu.
8. Những luận điểm bảo vệ
8.1. Trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi có nhu cầu TL và có thể tự làm lấy một số
việc trong cuộc sống hàng ngày. Khi trẻ tích cực và thường xuyên được tự
làm, được trải nghiệm trong sinh hoạt hàng ngày thì tính TL của trẻ 3 - 4
tuổi được hình thành và phát triển.
8.2. CĐSHHN ở trường mầm non là phương tiện phù hợp để giáo
dục tính TL cho trẻ 3 – 4 tuổi. GV là người thường xuyên tổ chức, hướng
dẫn, trợ giúp trẻ khi cần thiết trong các hoạt động hàng ngày ở trường
mầm non.
8.3. Kết quả giáo dục tính TL của trẻ sẽ cao hơn khi GV lựa chọn
các biện pháp tối ưu để tổ chức CĐSHHN theo hướng khai thác ưu thế
của các hoạt động trong CĐSHHN (ăn, ngủ, chơi, học…), cũng như phát
huy mối quan hệ chặt chẽ giữa các hoạt động trong một ngày của trẻ;
kích thích trẻ bộc lộ nhu cầu, mong muốn được tự làm và tạo cơ hội cho
trẻ được hoạt động, luyện tập, thực hành, trải nghiệm, khuyến khích trẻ
nỗ lực để hoàn thiện nhiệm vụ được giao.
9. Đóng góp mới của luận án
9.1. Bổ sung và làm phong phú hơn lý luận về giáo dục tính tự lập
cho trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi thông qua CĐSHHN ở trường mầm non.
4
9.2. Đề xuất một số biện pháp giáo dục tính TL cho trẻ mẫu giáo 3 – 4
tuổi ứng dụng vào một số trường mầm non Thành Phố Thanh Hóa.
9.3. Cung cấp tư liệu cho GV, sinh viên chuyên ngành giáo dục mầm
non, GV các trường mầm non, phụ huynh.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, nội dung nghiên cứu
gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan và cơ sở lý luận của giáo dục tính TL cho trẻ
mẫu giáo 3 - 4 tuổi thông qua CĐSHHN ở trường mầm non
Chương 2: Thực trạng giáo dục tính TL cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi
thông qua CĐSHHN ở một số trường mầm non Thành phố Thanh Hóa.
Chương 3: Biện pháp giáo dục tính TL cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi
thông qua CĐSHHN ở trường mầm non và thực nghiệm biện pháp.
Kết luận và kiến nghị
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC TÍNH TỰ LẬP
CHO TRẺ MẪU GIÁO 3 – 4 TUỔI THÔNG QUA CHẾ ĐỘ
SINH HOẠT HÀNG NGÀY Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Những nghiên cứu về tính tự lập của trẻ em
Vấn đề giáo dục tính TL cho trẻ thông qua CĐSHHN đã được các
nhà khoa học trên thế giới cũng như ở Việt Nam quan tâm nghiên cứu theo
một số hướng sau:
1.1.1.1. Nghiên cứu về bản chất tính tự lập của trẻ
Các tác giả E. M. .Stepanov, A.M.Zhirikov, S. Teplyuk, L. V. Marantseva,
K.P. Kuzovkova, G.G. Alekseeva, Nguyễn Hồng Thuận... đã xem tính TL là
một phẩm chất của nhân cách.
5
Các tác giả S.L. Rubinshtein,Yuri Serov, E. M. Stepanova,
N.N. Bukina.... xem tính tự lập như một trạng thái hoạt động của cá nhân.
Các tác giả L.A. Porebska, A.M. Markidonova, G.N. Godina,
E.O. Smirnova ... xem tính TL là khả năng hoạt động của cá nhân.
1.1.1.2. Nghiên cứu về sự hình thành và phát triển tính tự lập
của trẻ
N. Frenck, Yuri Serov, S.N.Teplyuk, A.A. Lyublinskaya, Nguyễn
Hồng Thuận, Nguyễn Ánh Tuyết, … đã chỉ ra tính TL của trẻ được hình
thành ngay từ lứa tuổi mầm non và phát triển thông qua việc tự ý thức về
bản thân và nhu cầu tự hoạt động ở cá nhân trẻ.
L.A. Porebska, Yuri Serov, A.A. Lyublinskaya, ... cho rằng tính TL
được hình thành qua từng giai đoạn với những biểu hiện phức tạp dần. Thoạt
đầu là bắt chước hành động của người lớn, sau đó là hoạt động tái tạo theo
sáng kiến riêng và cuối cùng là hoạt động theo sáng tạo của trẻ.
1.1.1.3. Nghiên cứu về cấu trúc tâm lý tính tự lập của trẻ
Cấu trúc tính TL của trẻ được giải quyết bởi các nhà nghiên cứu với
cách tiếp cận khác nhau(S.A. Zvereva, G.N. Godina, T.A. Vlasova, I. Molnar,
T.S. Borisova…). Tuy nhiên, quan điểm về các thành phần tính TL của trẻ bao
gồm nhận thức, thái độ và hành vi được nhiều nhà nghiên cứu đề cập.
1.1.1.4. Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và
phát triển tự lập của trẻ
1.1.2. Những nghiên cứu về giáo dục tính tự lập cho trẻ em
1.1.3. Những nghiên cứu về giáo dục tính tự lập cho trẻ thông
qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non
1.1.3.1. Những nghiên cứu về vai trò của chế độ sinh hoạt đối với
quá trình giáo dục tính tự lập cho trẻ em
1.1.3.2. Nghiên cứu về nội dung giáo dục tính tự lập cho trẻ thông
qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non
1.1.3.3. Nghiên cứu về việc sử dụng chế độ sinh hoạt hàng ngày
làm phương tiện giáo dục tính tự lập cho trẻ 3 – 4 tuổi
6
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Khái niệm tính tự lập
Tính tự lập là một phẩm chất nhân cách được nhìn nhận trên cơ sở cá
nhân có nhu cầu, khả năng tự đưa ra và tự thực hiện quyết định mà không
phụ thuộc vào người khác, luôn cố gắng nỗ lực và tự chịu trách nhiệm về
hoạt động của bản thân để thực hiện mục đích đề ra.
1.2.2. Khái niệm tính tự lập của trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi
Tính tự lập của trẻ 3 - 4 tuổi là một phẩm chất tâm lý được thể hiện ở
năng lực tự đưa ra sự lựa chọn, tự làm, tự thực hiện (công việc) theo quyết
định của cá nhân trẻ, hoặc nhiệm vụ được giao đến cùng với sự cố gắng của
bản thân để thực hiện mục đích đề ra.
1.2.3. Khái niệm chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ ở trường
mầm non
Chế độ sinh hoạt là sự phân bổ thời gian và các hoạt động trong
ngày ở cơ sở giáo dục mầm non một cách hợp lí nhằm đáp ứng nhu cầu
về tâm lý và sinh lý của trẻ, qua đó giúp trẻ hình thành thái độ, nền nếp,
thói quen và những kỹ năng sống tích cực.
1.2.4. Khái niệm giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi
thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non
Giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi thông qua chế độ
sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non là quá trình tác động qua lại giữa
nhà giáo dục với trẻ thông qua việc tổ chức các hoạt động trong
CĐSHHN nhằm giáo dục tính tự lập cho trẻ.
1.3. TÍNH TỰ LẬP CỦA TRẺ MẪU GIÁO 3 – 4 TUỔI Ở
TRƯỜNG MẦM NON
1.3.1. Vai trò của tính tự lập đối với sự phát triển nhân cách của
trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi
1.3.2. Cấu trúc tâm lý tính tự lập của trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi
1.3.3. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 3 - 4 tuổi với sự phát triển tính
tự lập của trẻ
7
1.3.4. Sự hình thành và phát triển tính tự lập của trẻ mẫu giáo 34 tuổi
1.3.5. Những biểu hiệu tính tự lập của trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi
1.4. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ GIÁO DỤC TÍNH TỰ LẬP CHO
TRẺ MẪU GIÁO 3 – 4 TUỔI THÔNG QUA CHẾ ĐỘ SINH HOẠT
HÀNG NGÀY Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.4.1. Chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non
1.4.1.1. Vai trò của chế độ sinh hoạt hàng ngày trong việc giáo dục
tính tự lập cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi
1.4.1.2. Nội dung chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ mẫu giáo 3 - 4
tuổi ở trường mầm non
1.4.2. Giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi thông qua
chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non
1.4.2.1. Mục tiêu giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo 3- 4 tuổi
thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non
1.4.2.2. Nội dung giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi
thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non
1.4.2.3. Các phương pháp giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo 3 –
4 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non
1.2.3.4. Biện pháp giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi
thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non
Biện pháp giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi thông
qua CĐSHHN là cách làm cụ thể của giáo viên trong việc tổ chức
CĐSHHN ở trường mầm non nhằm giáo dục tính tự lập cho trẻ.
1.4.2.5. Hình thức tổ chức giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo 34 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm
1.4.2.6. Đánh giá kết quả giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo 3 –
4 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục tính tự lập cho trẻ 3 - 4
tuổi (Bản thân trẻ, gia đình, trường mầm non)
8
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
1. Tính TL là khả năng của đứa trẻ tự đưa ra sự lựa chọn, tự hành
động, thao tác với sự cố gắng của bản thân trẻ để thực hiện mục đích đề ra.
2. CĐSHHN ở trường mầm non chính là phương tiện giáo dục tính
TL cho trẻ nói chung và trẻ 3 – 4 tuổi nói riêng. Nếu GV tổ chức
CĐSHHN nhằm khai thác triệt để ưu thế từng hoạt động trong CĐSHHN,
tạo cơ hội cho trẻ được thỏa mãn nhu cầu, sở thích hoạt động; được luyện
tập, thực hành, trải nghiệm khả năng của bản thân trẻ trong các hoạt động
hàng ngày, sẽ mang lại kết quả trong giáo dục tính TL cho trẻ 3 - 4 tuổi.
3. Giáo dục tính TL cho trẻ 3 - 4 tuổi thông qua CĐSHHN thực chất là
quá trình tổ chức CĐSHHN nhằm giáo dục tính TL cho trẻ 3 – 4 tuổi. Trong
đó GV là người tổ chức, tạo cơ hội, tạo tình huống, khuyến khích, động
viên trẻ ngày càng cố gắng tự thực hiện trong các hoat động.Trẻ là
người được tự làm, được tham gia các hoạt động trong ngày, được thể hiện
mọi nhu cầu, sở thích, được luyện tập, trải nghiệm trong các hoạt động,
các tình huống cụ thể qua đó hình thành và phát triển tính TL.
4. Biện pháp giáo duc tính TL cho trẻ 3 - 4 tuổi chính là cách làm
cụ thể của GV trong quá trình tổ chức CĐSHHN nhằm phát huy được yếu
tố cá nhân của trẻ, tối giản hóa sự giúp đỡ của GV để phát huy hết mọi tiềm
năng trong cá nhân trẻ, góp phần nâng cao kết quả giáo dục tính TL cho trẻ.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC TÍNH TỰ LẬP CHO TRẺ MẪU GIÁO
3 – 4 TUỔI THÔNG QUA CHẾ ĐỘ SINH HOẠT HÀNG NGÀY
Ở TRƯỜNG MẦM NON
2.1. TỔ CHỨC KHẢO SÁT THỰC TRẠNG
2.1.1. Mục đích khảo sát
Khảo sát nhằm phát hiện thực trạng giáo dục tính TL cho trẻ 3 – 4
9
tuổi trên cơ sở đề xuất những biện pháp khắc phục góp phần nâng cao kết
quả giáo dục tính TL cho trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi.
2.1.2. Nội dung khảo sát
* Thực trạng giáo dục tính TL cho trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi ở một số
trường mầm non trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa.
* Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục tính tự lập cho trẻ
mẫu giáo 3 – 4 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm
non.
* Thực trạng tính TL của trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi ở một số trường Mầm
non Thành phố Thanh Hóa.
2.1.3. Vài nét về một số trường mầm non ở Thành phố Thanh Hóa
2.1.4. Đối tượng khảo sát
80 giáo viên đã và đang dạy lớp MG Bé
120 trẻ (3 – 4 tuổi)
120 phụ huynh (phụ huynh của 120 trẻ đã tiến hành khảo sát)
2.1.5. Thời gian và địa bàn khảo sát:
- Khảo sát tại 8 trường mầm non trên địa bàn Thành phố Thanh
Hóa, tỉnh Thanh Hóa (MN Đại học Hồng Đức, MN Quảng Tâm, MN
Lam Sơn, MN An Hoạch, MN Đông Thọ, MN Ngọc Trạo, MN Trường
Thi A, MN Trường Thi B)
- Thời gian khảo sát: Từ tháng 2 năm 2017 đến 5 năm 2017
2.1.6. Cách tiến hành khảo sát
2.1.6.1. Phương pháp khảo sát
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, phương pháp quan sát, phương
pháp phỏng vấn, phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục,
phương pháp xử lý số liệu.
2.1.6.2. Xây dựng tiêu chí và thang đánh giá thực trạng mức độ
tính tự lập của trẻ 3- 4 tuổi
* Xây dựng tiêu chí và thang đánh giá tính TL của trẻ 3 – 4 tuổi
Tiêu chí 1: Tự thực hiện (Về hành vi ):
10
- Trẻ tự làm một số việc theo quyết định của cá nhân (trong vệ sinh cá
nhân, vệ sinh trong ăn uống, trong học, chơi, trong lao động, …);
- Trẻ biết tự thực hiện các nhiệm vụ được giao; các tình huống trong
thực tiễn;
- Trẻ tự biết tìm sự trợ giúp khi cần thiết (Nhờ cô giáo, bạn bè…) để
hoàn thành nhiệm vụ.
Tiêu chí 2: Tự chịu trách nhiệm (Về thái độ )
Tiêu chí 2 được cụ thể hóa thông qua các chỉ số sau:
- Trẻ bộc lộ nhu cầu, mong muốn tự làm qua lời nói, hành động
- Trẻ thể hiện sự vui vẻ, yêu thích khi được tự làm
- Trẻ tập trung trong hoạt động, không bỏ dở công việc khi chưa
làm xong.
Tiêu chí 3: Tự đưa ra quyết định (Về nhận thức)
Tiêu chí 3 được cụ thể hóa thông qua các chỉ số sau
- Trẻ tự đưa ra được quyết định, tự lựa chọn được công việc trẻ thích
làm (Con có thể tự rửa tay, con tự rửa mặt, con tự lau bàn, con tự đi dép… );
- Trẻ hiểu được những công việc của mình phải tự làm, không ai làm
cho mình (Tự rửa tay, tự rửa mặt, tự xúc ăn, tự đi giày dép, tự lấy cất đồ
dùng đồ chơi…);
- Trẻ có sự cố gắng để hoàn thành công việc yêu thích và nhiệm vụ
được giao.
* Thang đánh giá về tính tự lập của trẻ
Để đánh giá mức độ TL trên từng tiêu chí, chúng tôi xây dựng thang
đánh giá làm 3 mức độ:
Mức độ cao:
6 < Cao ≤ 9
Mức độ trung bình:
3 < TB ≤ 6
Mức độ thấp
:
Thấp ≤ 3
* Cách đánh giá mức độ tính TL của trẻ:
- Tập huấn cho GV về các tiêu chí và cách đánh giá trên trẻ.
- Kết hợp với GV tiến hành khảo sát mức độ tính TL của trẻ 3 – 4
11
tuổi thông qua hệ thống bài tập khảo sát đầu vào (khảo sát thực trạng,
phụ lục 3) và thông qua các hoạt động trong chế độ sinh hoạt hàng ngày
(phụ lục 4) bằng cách:
+ Sử dụng bài tập để tạo tình huống, trẻ tham gia vào hoạt động để
giải quyết các nhiệm vụ trong tình huống, GV quan sát và dựa trên các tiêu
chí để xác định điểm cho từng tiêu chí và xác định điểm TB của 3 tiêu chí
cho từng tình huống, từng nhiệm vụ.
Với gian đoạn khảo sát thực trạng, đặc điểm nhận thức của trẻ còn
hạn chế, trẻ còn nhút nhát khi thể hiện hành vi và thái độ trong hoạt động.
Vì vậy, để khảo sát, chúng tôi sử dụng các bài tập tình huống trong các
hoạt động phù hợp với trẻ 3 – 4 tuổi, đó là trong hoạt động ăn với tình
huống “Bé làm gì trong hoạt động ăn ”, hoạt động chơi với tình huống “Bé
tham gia trò chơi ” và tình huống “Xếp nhà cho búp bê”.
Mặt khác, trẻ vừa hoạt động, chúng tôi kết hợp đưa ra hệ thống câu
hỏi để khảo sát về nhận thức của trẻ - những biểu hiện về chất trong cá
nhân trẻ. Đồng thời, thông qua việc trẻ thực hiện hoạt động, GV quan sát
và đánh giá hành vi, thái độ của trẻ (dựa vào các tiêu chí đã xác định tại
chương 2 và cụ thể hóa từng tiêu chí trong từng tình huống ở phụ lục 3).
+ Kết hợp quan sát, quay video hoạt động của trẻ, đàm thoại, ghi chép
các biểu hiện tính TL của trẻ qua các hoạt động trong CĐSHHN tại trường
mầm non (Phụ lục 4).
+ Phân tích các video trong quá trình hoạt động của trẻ để có nhận
xét về định tính hỗ trợ và giúp việc phân tích định lượng có ý nghĩa.
+ Phân tích kết hợp cả định tính, định lượng khẳng định mức độ đạt
được cho từng tiêu chí.
2.2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT
2.2.1. Thực trạng giáo dục tính tự lập cho trẻ 3 – 4 tuổi thông
qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở một số trường mầm non Thành
phố Thanh Hóa
2.2.1.1. Thực trạng về phía giáo viên
12
• Thực trạng nhận thức của giáo viên về sự cần thiết của việc giáo
dục tính tính tự lập cho trẻ 3 – 4 tuổi
Với kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn GV đều nhận thức việc giáo
dục tính TL cho trẻ là cần thiết, chỉ còn một bộ phận nhỏ GV còn phân
vân, lưỡng lự, chưa xác định rõ được việc giáo dục tính TL cho trẻ có cần
thiết hay không.
• Thực trạng nội dung giáo viên giáo dục tính tự lập cho trẻ 3 – 4 tuổi
thông qua CĐSHHN ở trường mầm non
Kết quả cho thấy, phần lớn GV lựa chọn đã tiến hành lồng ghép
nội dung giáo dục tính TL cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua CĐSHHN ở
trường mầm non. Tuy nhiên, trong kế hoạch tổ chức CĐSHHN, cũng
như trong thực tế tổ chức CĐSHHN, GV chưa làm tốt việc lồng ghép
nội dung giáo dục tính TL cho trẻ để tổ chức giáo dục thông qua các
hoạt động hàng ngày.
• . Thực trạng về vận dụng phương pháp giáo dục tính tự lập cho trẻ
3 - 4 tuổi của giáo viên ở trường mầm non
Kết quả khảo sát và qua thực tế dự GV tổ chức CĐSHHN cho thấy,,
việc sử dụng các phương pháp nhằm giáo dục tính TL cho trẻ tại trường
MN chưa được GV vận dụng phù hợp. GV chưa khai thác và phát huy các
phương pháp trong việc giáo dục tính TL cho trẻ.
• Thực trạng sử dụng các hình thức giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu
giáo 3 - 4 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày của giáo viên ở
trường mầm non
Kết quả khảo sát cho thấy, hầu hết các GV cho rằng, họ đã sử dụng
các hình thức như thông qua các hoạt động chơi, ăn, ngủ, hoạt động ngoài
trời, dạo chơi tham quan, hoạt động chiều để giáo dục tính TL cho trẻ. Tuy
nhiên, qua thực tế quan sát GV họ chưa quan tâm để khai thác ưu thế của
các hoạt động cũng như tạo ra sự gắn kết giữa các hoạt động trong CĐSHHN
vào việc giáo dục tính TL cho trẻ.
13
• Thực trạng biện pháp giáo viên sử dụng giáo dục tính tự lập cho trẻ 3 4 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày của giáo viên ở trường mầm non
Kết quả phiếu điều tra cho thấy: GV đã sử dụng một số những biện
pháp nhằm giáo dục tính TL cho trẻ. Tuy nhiên, khi quan sát trực tiếp
thông qua việc GV tổ chức CĐSHHN cho thấy: Các biện pháp GV sử
dụng chưa xuất phát từ cấu trúc tâm lý tính tự lập của trẻ 3 – 4 tuổi để
làm thay đổi các thành phần từ hành vi đến thái độ và nhận thức của trẻ.
Đồng thời, các biện pháp chưa phát huy được ưu thế của CĐSHHN
trong giáo dục tính TL cho trẻ.
• Thực trạng đánh giá kết quả giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo 3 - 4
tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non
• Thực trạng về những khó khăn của GV trong giáo dục tính tự lập cho
trẻ 3 - 4 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường Mầm non
2.2.1.2. Thực trạng về phía phụ huynh
• Thực trạng nhận thức của phụ huynh về độ tuổi nên bắt đầu giáo dục tính
TL cho trẻ
• Thực trạng phụ huynh sử dụng các hình thức phối hợp với GV để
giáo dục tính tự lập cho trẻ 3 – 4 tuổi
2.2.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục tính tự lập
cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường
mầm non
2.2.3. Thực trạng tính tự lập của trẻ 3 – 4 tuổi thông qua chế độ
sinh hoạt hàng ngày ở một số trường mầm non Thành phố Thanh Hóa
Bảng 2.10. Thực trạng tính tự lập của trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi ở 8 trường
mầm non qua 3 tiêu chí
Mức độ (n =120)
Cao
TB
Thấp
Tiêu
SL
%
SL
%
SL
%
chí
TC1
5
4.2
57
47.5
58
48.3
TC2
5
4.2
53
44.2
62
51.6
TC3
3
2.5
49
40.9
68
56.6
TS/3TC
6
5
59
49.2
55
45.8
14
Dựa vào bảng 2.10 về kết quả mức độ tính TL của tổng số trẻ được
khảo sát qua 3 tiêu chí ở 8 trường MN cho thấy:
Tính TL của trẻ trên thực tế tại các trường MN được khảo sát bộc
lộ nhiều hạn chế. Trẻ đạt ở mức độ cao chỉ có 5%, mức độ TB chiếm tới
49.2% và mức độ thấp 45.8%. Tính TL của trẻ 3 – 4 tuổi chủ yếu tập
trung ở mức độ TB và thấp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
1. Hầu hết GV, phụ huynh đã nhận thức được sự cần thiết của việc
giáo dục tính TL cho trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi. Trong quá trình khảo sát
thực tế tại các trường MN, một số GV đã triển khai và tổ chức những
hoạt động với các hình thức để lồng ghép nội dung giáo dục tính TL cho
trẻ 3- 4 tuổi. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức CĐSHHN cho trẻ 3 – 4
tuổi ở trường MN, phần lớn GV còn chưa chú trọng từ khâu lập kế hoạch
hoạt động để lồng ghép nội dung giáo dục tính TL cho trẻ; chưa quan tâm
đến việc vận dụng phương pháp, phương tiện, biện pháp… để khai thác ưu
thế cũng như mối quan hệ giữa các hoạt động trong CĐSHHN hướng tới
mục đích giáo dục tính TL cho trẻ.
2. Việc sử dụng các biện pháp giáo dục tính TL cho trẻ 3 - 4 tuổi
thông qua việc tổ chức CĐSHHN nhằm giáo dục tính TL cho trẻ chưa
mang lại hiệu quả. Một số GV tuy đã sử dụng một số biện pháp hướng tới
việc giáo dục tính TL cho trẻ. Tuy nhiên, việc triển khai biện pháp nhằm
giáo dục tính TL cho trẻ 3 – 4 tuổi thiếu hiệu quả, thiếu những biện pháp
mang tính đồng bộ cho mục đích giáo dục tính TL cho trẻ, dẫn đến kết
quả tính TL của trẻ trong CĐSHHN chưa cao.
3. Thực trạng tính TL của trẻ 3 – 4 tuổi chủ yếu đạt ở mức độ trung
bình và thấp. Một số trẻ chỉ bộc lộ ra bên ngoài qua một số hành vi TL,
chưa có những biểu hiện về thái độ và nhận thức bên trong về tính TL.
Phần lớn, trẻ còn phụ thuộc nhiều vào sự hướng dẫn, giúp đỡ của giáo viên
trong các hoạt động.
15
4. Trong quá trình giáo dục tính TL cho trẻ 3 - 4 tuổi thông qua
CĐSHHN, bên cạnh những thuận lợi, thì khó khăn chủ yếu của GV là cơ
sở vật chất của nhà trường chưa phù hợp trong việc giáo dục tính TL cho
trẻ 3 – 4 tuổi; số lượng trẻ trong lớp đông và khó khăn trong việc lựa chọn,
tìm kiếm các phương pháp, biện pháp giáo dục tính TL cho trẻ. Một số GV,
phụ huynh chưa tin vào khả năng TL của trẻ
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TÍNH TỰ LẬP CHO TRẺ MẪU GIÁO
3 - 4 TUỔI THÔNG QUA CHẾ ĐỘ SINH HOẠT HÀNG NGÀY
Ở TRƯỜNG MẦM NON
3.1. CÁC BIỆN PHÁP
3.1.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp giáo dục tính tự lập cho
trẻ 3 - 4 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non
3.1.1.1. Đảm bảo mục tiêu giáo dục tính tự lập cho trẻ 3 – 4 tuổi
3.1.1.2. Đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ 3- 4
tuổi cũng như đặc điểm của từng cá nhân
3.1.1.3. Đảm bảo tính hệ thống, phát triển
3.1.1.4. Đảm bảo tính chủ động, tích cực của trẻ trong các hoạt
động của chế độ sinh hoạt hàng ngày
3.1.1.5. Đảm bảo sự phù hợp với điều kiện thực tế
3.1.2. Một số biện pháp giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo 3 4 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non
Biện pháp thứ nhất: Tạo môi trường thuận tiện, an toàn giúp trẻ tự
đưa ra sự lựa chọn, tự thực hiện các hoạt động trong sinh hoạt hàng ngày
Biện pháp thứ hai: Lên kế hoạch cho từng hoạt động trong ngày để
tạo động lực ham thích làm và cảm xúc thành công đến cho trẻ
Biện pháp thứ ba: Giao nhiệm vụ và tăng dần độ khó của các
nhiệm vụ giao cho trẻ trong chế độ sinh hoạt hàng ngày
16
Biện pháp thứ tư: Thường xuyên tạo tình huống kích thích trẻ tự làm
trong sinh hoạt hàng ngày
Biện pháp thứ năm: Khuyến khích sự tự tin và tự hào bản thân ở trẻ
Biện pháp thứ sáu: Thường xuyên kết hợp với phụ huynh giáo dục
tính tự lập cho trẻ.
3.1.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp giáo dục tính tự lập cho
trẻ 3 – 4 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non
3.2. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.2.1. Mục đích thực nghiệm
- Xem xét hiệu quả và tính khả thi của một số biện pháp giáo dục
tính TL cho trẻ MG 3 – 4 tuổi thông qua CĐSHHN ở trường mầm non đã
đề xuất nhằm chứng minh cho giả thuyết khoa học.
3.2.2. Nội dung thực nghiệm
- Đối với lớp TN: Chúng tôi tiến hành thực nghiệm các biện pháp
giáo dục tính TL cho trẻ 3- 4 tuổi thông qua việc tổ chức CĐSHHN ở
trường mầm non đã đề xuất.
- Lớp ĐC vẫn thực hiện quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ
theo biện pháp mà GV vẫn sử dụng trong việc tổ chức CĐSHHN hiện tại.
3.2.3. Đối tượng, thời gian và địa điểm thực nghiệm
- Đối tượng:
+ Thực hiện lần 1 gồm 30 trẻ 3 - 4 tuổi trong nhóm TN nhằm thăm
dò tính phù hợp của các biện pháp đã xây dựng trong luận án.
+ Thực nghiệm lần 2: Chúng tôi tiến hành TN trên mẫu là 60 trẻ
thuộc lớp 3 - 4 tuổi, trường MN Thực Hành, Đại học Hồng Đức, Thành
Phố Thanh Hóa. Trong đó có 30 trẻ lớp Thỏ Trắng thuộc nhóm TN, 30
trẻ thuộc lớp Sóc nâu làm nhóm ĐC nhằm khẳng định tính khả thi và
hiệu quả của các biện pháp.
-Thời gian thực nghiệm:
+ Thực nghiệm thăm dò được thực hiện vào tháng 9 năm 2018
17
+ Thực nghiệm chính thức được tiến hành từ tháng 11/ 2018 đến
tháng 5 năm 2019.
- Địa điểm thực hiện: Chúng tôi tiến hành thực nghiệm tại trường
mầm non Thực Hành, Đại học Hồng Đức,Thành phố Thanh Hóa.
3.2.4. Tiến trình thực nghiệm
- Thực nghiệm tiến hành 2 vòng
- Chọn mẫu TN và ĐC
- Tiến hành tập huấn cho GV mục đích, nội dung, cách thức tiến hành
các biện pháp đã đề xuất.
- Tiến hành đo đầu vào trước TN và đầu ra sau TN (Ở hai lần thực
nghiệm đều tiến hành) về mức độ TL của trẻ 3 - 4 tuổi nhóm ĐC và TN
bằng các bài tập đo (Phụ lục số 3&4)
+ Tổ chức sử dụng các biện pháp đã xây dựng cho lớp TN theo từng
giai đoạn.
+ Trẻ lớp ĐC vẫn thực hiện theo Chương trình hiện hành với các
biện pháp sử dụng như hiện tại.
- Phân tích, so sánh, đối chiếu kết quả trước và sau TN của lớp ĐC
và lớp TN sau TN. Sử dụng toán thống kê để xử lý các kết quả thu được.
3.2.5. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm
3.2.5.1. Tiêu chí đánh giá thực nghiệm
Thực hiện việc đánh giá dựa trên các tiêu chí và thang điểm đã xây
dựng ở chương 2.
3.2.5.2. Cách đánh giá thực nghiệm
Kết quả thực nghiệm được phân tích và tổng hợp theo các tiêu chí
đánh giá, xếp loại cho trẻ cả về định tính và định lượng.
Về mặt định tính: phân tích và đánh giá kết quả các tư liệu thu thập
được từ các phiếu đánh giá, phiếu quan sát và các video về biểu hiện TL
của trẻ thông qua CĐSHHN.
Về mặt định lượng: sử dụng phần mềm SPSS 20.0 bao gồm các công
thức sau: công thức tính (%), tính trung bình cộng ( X ); độ lệch chuẩn
18
(Standard deviation), phép thử T- test, phần mềm tính Excel,... để kiểm
nghiệm hiệu quả thực nghiệm (Kết quả mô tả ở phụ lục 14).
Cụ thể: Cách tổ chức khảo sát đánh giá trẻ trước và sau thực nghiệm:
- Người khảo sát: Nhà nghiên cứu và các GV đã được tập huấn về
mục đích, nội dung, cách thức tiến hành các biện pháp, cách đánh giá trẻ.
- Số lượng nhóm/trẻ : Mỗi lần khảo sát tiến hành trên 2 nhóm với số
trẻ 3 – 4 trẻ.
- Các nhóm đều được tiến hành với các bài tập sử dụng đánh giá
thực trạng và trước TN (phụ lục 3) và kết hợp với việc quan sát trong
các hoạt động giúp quá trình đánh giá, phân tích kết quả trên trẻ chính
xác hơn (phụ lục 4).
- Xây dựng phiếu khảo sát từng trẻ với các tiêu chí và biểu hiện cụ
Tỉ lệ %
thể gắn với từng điểm số (Phụ lục 5)
- Quay video để thu thập các thông tin bổ sung cho nghiên cứu.
3.2.6. Kết quả thực nghiệm
3.2.6.1. Phân tích kết quả thực nghiệm thăm dò
3.2.6.2. Phân tích kết quả thực nghiệm chính thức
a. Kết quả đo đầu vào trước khi thực nghiệm
b. Kết quả đo sau thực nghiệm
* Kết quả biểu hiện tính tự lập của trẻ trước và sau thực nghiệm của
nhóm TN
Bảng 3.8. Kết quả biểu hiện tính tự lập trước và sau TN của nhóm TN
Xếp loại
Nhóm
Cao
Trung
bình
SL %
Thấp
SL
%
SL
Trước TN
5
16.6
9
30
16
Sau TN
13
43.
3
10
33.
4
7
%
53.
4
23.
3
X
δ
4.3
2.0
5.6
2.0
CV
0.46
0.35
19
Biểu đồ 3.5. Kết quả biểu hiện tính TL của trẻ trước và sau TN của
nhóm TN
Nhìn vào bảng 3.8 và biểu đồ 3.5 cho thấy kết quả của nhóm TN STN:
Sau TN, tỉ lệ trẻ đạt mức độ cao tăng tới 26.7%, mức độ thấp giảm
xuống rất rõ, chỉ còn 23.3% (giảm 30%). Mặt khác, điểm TBC của trẻ sau
TN tăng nhiều so với trước TN ( X TTN = 4.3, X STN = 5.6). Tuy nhiên,
độ lệch chuẩn sau TN bằng trước TN (=2.0). Đặc biệt độ biến thiên của trẻ
nhóm TN STN giảm nhiều so với nhóm TN TTN (CV TTN = 0.426, CV
STN = 0.35). Điều này cho thấy, sau TN trẻ có bước phát triển rõ rệt và diễn
ra đồng đều đối với trẻ trong nhóm. Nếu trước TN trẻ tập trung ở mức độ TB
và thấp thì sau TN trẻ tập trung ở mức độ cao và TB.
* Kết quả biểu hiện tính tự lập trước và sau TN của nhóm ĐC và nhóm
TN
Bảng 3.9. Kết quả biểu hiện tính TL trước và sau TN của nhóm ĐC và
nhóm TN
Nhóm
ĐC
TT
N
ST
N
TT
Cao
TB
SL % SL %
5 16.6 10 33.
4
7 23. 10 33.
3
4
5 16.6 9
30
Thấp
SL
%
15 50
X
δ
Mode
CV
4.4
2.1
3
0.47
13
4.6
2.1
3
0.45
4.3
2.0
3
0.46
16
43.
4
53.
20
TN
N
ST
N
13
43.
3
10
33.
4
7
4
23.
3
5.6
2.0
6
0.35
- Sau TN, chúng tôi đã ghi nhận những biểu hiện nổi trội về tính TL
của trẻ nhóm ĐC và nhóm TN như sau:
Nhóm TN: tỉ lệ trẻ đạt mức độ cao STN tăng so với TTN 26.7%,
mức độ thấp giảm xuống rất rõ, chỉ còn 23.3%. Mặt khác, điểm TBC
STN đạt tới 5.6 tăng nhiều so với trước TN ( X TTN = 4.3, X STN =
5.6). Điều thể hiện rõ sự tiến bộ của nhóm TN thể hiện ở độ lệch chuẩn
sau TN không tăng so với trước TN (δ TTN = 2.0, δ STN = 2.0). Độ
biến thiên của trẻ sau TN giảm so với trước (CV TTN = 0.46, CV STN =
0.35). Điều này cho thấy, sau TN trẻ có bước phát triển rõ rệt, thể hiện
sự tiến bộ đồng đều trên trẻ, không có những khoảng cách lớn giữa các
trẻ trong nhóm quá lớn. Điểm xuất hiện nhiều nhất (Mode = 6). Như
vậy, sau khi áp dụng những biện pháp giáo dục tính TL cho trẻ thông
qua CĐSHHN, biểu hiện tính TL của trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi của nhóm
TN đã tăng lên. Điều đó khẳng định, việc vận dụng những biện pháp đã
đề ra là khoa học và mang lại kết quả thiết thực.
Nhóm ĐC: Sau TN, tỷ lệ trẻ đạt mức độ cao có tăng lên 6.7%, mức
độ thấp giảm 6.6%. Điểm TBC của trẻ sau TN cao hơn trước TN nhưng
với mức tăng rất thấp (0.2) và đạt ( X = 4.5). Độ lệch chuẩn của trẻ trong
nhóm không giảm so với TTN (δ TTN= 2.1, δ STN = 2.1 ). Độ biến thiên
của trẻ nhóm ĐC STN có giảm so với trước TN nhưng mức độ giảm ít
(CV ĐC TTN = 0.47, CV ĐC STN = 0.45). Điểm xuất hiện nhiều nhất của
nhóm ĐC TTN (Mode = 3), STN thì nhóm ĐC điểm xuất hiện nhiều nhất
(Mode = 3). Điều đó cho thấy, sau TN trẻ nhó ĐC đã có ít nhiều sự tiến bộ
nhưng không đồng đều mà tập trung vào một số trẻ nổi trội trong lớp. Còn
lại, trẻ mới dừng ở việc nhận biết được việc mình cần làm, biết là một số
21
những việc tự phục vụ bản thân trong vệ sinh, ăn uống. Trẻ chưa tự biết tự
lựa chọn các đồ dùng đồ chơi phục vụ cho hoạt động, cần sự giúp đỡ, nhắc
nhở của GV mới hoàn thành nhiệm vụ.
c. Kiểm định kết quả thực nghiệm
Bảng 3.12. Kiểm định kết quả nhóm thực nghiệm trước
và sau thực nghiệm của hóm TN
Bảng Paired Samples T - Test
Paired Samples Test
Paired Differences
t
df Sig. (2Mean
Std.
Std. 95% Confidence
tailed)
Deviatio Error Interval of the
n
Mean
Difference
Lower Upper
TN
Pair TTN -2.22406 .40606
-.43619 -3.119 29 .004
1 TN 1.26667
2.09714
STN
Với kết quả kiểm định cho thấy: Điểm trung bình của nhóm TN TTN (
X TTN =4.3) và STN (TN STN = 5.6) cho thấy sự chênh lệch khá lớn về
điểm TB của nhóm TN TTN và STN (1.4). Mặt khác, kiểm định T sau thực
nghiệm cho giá trị Sig 0.004< 0.05. Điều này chứng tỏ có sự khác biệt về
điểm trung bình trước TN và sau TN là hoàn toàn có ý nghĩa sau TN.
Kết quả trên càng khẳng định tính hiệu quả khi sử dụng các biện
pháp thực nghiệm để tác động đến trẻ.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
1. Dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn về giáo
dục tính TL cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua CĐSHHN, luận án đã xây dựng 6
biện pháp giáo dục tính TL cho trẻ 3 - 4 tuổi thông qua CĐSHHN ở trường
mầm non, bao gồm: Tạo môi trường cho trẻ được thực hành luyện tập tính
22
tự lập trong sinh hoạt hàng; Thiết kế các hoạt động để trẻ có động lực
ham thích làm và đưa đến cho trẻ cảm xúc thành công; Giao nhiệm vụ
và tăng dần độ khó của các nhiệm vụ giao cho trẻ trong chế độ sinh hoạt
hàng ngày; Khuyến khích sự tự tin và tự hào bản thân ở trẻ; Thường xuyên
kết hợp với phụ huynh giáo dục tính tự lập cho trẻ.
2. Các biện pháp giáo dục tính TL cho trẻ 3 – 4 tuổi đề xuất có mối
quan hệ mật thiết, tác động và hỗ trợ lẫn nhau. Các biện pháp được thực
hiện theo hướng tăng dần cơ hội tiếp cận của trẻ với các hoạt động tự làm,
luyện tập, thực hành và trải nghiệm, qua đó trẻ thỏa mãn nhu cầu được tự
lựa chọn, tự làm từ những việc dễ đến khó phù hợp với khả năng của lứa
tuổi, đảm bảo cho trẻ dần dần tự tin tham gia vào các hoạt động trong thực
tiễn cuộc sống.
3. Nội dung chương trình thực nghiệm được xây dựng dựa trên kết
quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn, bám sát chương trình giáo dục mầm
non, phù hợp đặc điểm của trẻ 3 - 4 tuổi và điều kiện giáo dục trẻ ở trường
mầm non hiện nay. Kết quả thực nghiệm đánh giá hiệu quả các biện pháp
giáo dục tính TL cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua CĐSHHN ở trường mầm
non, qua đó chứng minh cho giả thuyết khoa học của đề tài.
4. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở nhóm TN mức độ hình thành và
phát triển tính TL của trẻ 3 – 4 tuổi tăng rõ rệt giữa đầu vào so với đầu ra,
và tăng nhiều so với lớp ĐC. Đối với từng trẻ, sự hình thành và phát triển
tính TL ở mỗi trẻ có sự khác nhau cho nên cần có những tác động phù hợp
đối với đặc điểm tâm sinh lý cũng như kinh nghiệm của cá nhân trẻ.
5. Kết quả đánh giá sau TN cho thấy sự khác biệt ở mức có ý nghĩa
so với kết quả đánh giá trước TN. Từ đó cho thấy các biện pháp đề xuất
có tác động tích cực tới sự hình thành và phát triển tính TL của trẻ 3 - 4
tuổi. Có thể khẳng định rằng giả thuyết khoa học ban đầu là đúng đắn.
Các biện pháp giáo dục tính TL cho trẻ 3 - 4 tuổi thông qua CĐSHHN
đã đề xuất là có hiệu quả đối với đa số trẻ nhóm TN.
23
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ SƯ PHẠM
1. Kết luận chung
1.1. Trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp, phân tích các công trình nghiên
cứu khoa học trong và ngoài nước, luận án khẳng định rằng:
- Tính TL là khả năng của đứa trẻ tự đưa ra sự lựa chọn, tự hành
động, thao tác với sự cố gắng của bản thân trẻ để thực hiện mục đích đề ra.
- Trẻ 3- 4 tuổi, giai đoạn đang có những bước chuyển biến lớn trong
tâm lý và đã xuất hiện biểu hiện tự lập. Giáo dục có ảnh hưởng rất lớn đến
sự hình thành và phát triển tính TL của trẻ 3 – 4 tuổi.
- CĐSHHN một trong những phương tiện rất quan trọng bởi sự đa
dạng, phong phú của các hoạt động trong một ngày với nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức linh hoạt của GV sẽ mang lại hiệu quả trong việc
giáo dục tính TL cho trẻ 3 – 4 tuổi ở trường mầm non.
1.2. Kết quả điều tra thực trạng giáo dục tính TL cho trẻ 3 – 4 tuổi
trong CĐSHHN ở một số trường MN trên địa bàn Thành phố Thanh Hoá
cho thấy: mức độ biểu hiện tính TL của trẻ 3 - 4 tuổi chưa cao, chủ yếu tập
trung ở mức độ TB và thấp.
1.3. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn việc giáo dục tính TL
cho trẻ 3 – 4 tuổi ở một số trường MN, luận văn xây dựng và đề xuất 6
biện pháp giáo dục tính TL cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua CĐSHHN. Các
biện pháp phù hợp với đặc điểm của trẻ 3- 4 tuổi, đảm bảo tính mục tiêu,
tính hệ thống và phát triển, tính khả thi và thực tiễn và phù hợp với đặc
điểm của CĐSHHN cũng như việc tổ chức CĐSHHN ở trường mầm non.
1.4. Thông qua TN, luận án đã chứng minh rằng 6 biện pháp được đề
xuất thực sự hiệu quả và khả thi trong các trường MN trên địa bàn Thành
Phố Thanh Hóa hiện nay. Các biện pháp đã tạo ra điều kiện thuận tiện, tối
giản hóa sự giúp đỡ của GV để khuyến khích trẻ tự bộc lộ nhu cầu, tự
khẳng định mình, tự làm, tự cố gắng để hoàn thành công việc và hoàn
thiện mình hơn.
1.5. Kết quả TN các biện pháp giáo dục tính TL cho trẻ 3 – 4 tuổi