Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần may đức giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.17 KB, 28 trang )

LỜIMỞĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới,Việt Nam được coi là một
nước đang phát triển và có nhiều chuyển biến mới trong việc đổi mới kinh tế,
phát triển đất nước.Nền kinh tế nước ta từ khi chuyển sang cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước đã thực sự tăng trưởng và phát triển liên tục trong
nhiều năm,trong đó khu vực công nghiệp giữ vai tròđặc biệt quan trọng trong
sự phát triển chung của cả nước.
Khi nói đến khu vực Công nghiệp với những chính sách mới của Đảng và
Nhà nước nhằm khuyến khích sản xuất trong nước và thu hút đầu tư nước
ngoài thì doanh nghiệp cổ phần là một trong những loại hình phổ biến và
cóđóng góp không nhỏ cho nền kinh tế.
Tuy nhiên, cơ chế thị trường với những ưu điểm và hạn chế của nóđã có
tác động mạnh đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, trong đó bao
gồm cả doanh nghiệp cổ phần.Theo cơ chế này các doanh nghiệp được tự do
cạnh tranh và bình đẳng trước pháp luật, thị trường trong nước được mở
cửa.Doanh nghiệp cổ phần hiện nay đang tự khẳng định mình với những bước
đi mạnh dạn trong đầu tư, sản xuất và mang lại nhiều chuyển biến mới cho
nền kinh tế của cả nước.Song đểđứng vững trên thị trường, các doanh nghiệp
ngoài việc sản xuất ra sản phẩm có chất lượng, có uy tín còn cần có một bộ
máy quản lý tốt các hoạt động sản xuất của mình, nắm bắt được các quy luật
của cơ chế thị trường, tổ chức tốt được công tác tiêu thụ sản phẩm.Để làm
được điều này các doanh nghiệp phải áp dụng nhiều biện pháp khác nhau
như : tổ chức tốt bộ máy quản lý, áp dụng công nghệ hợp lý, tổ chức tốt công
tác Maketing . . .Trong đó kế toán với chức năng theo dõi, giám sát và phản
ánh hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động bán hàng, xác định
kết quả bán hàng nói riêng đã trở thành một công cụ, một biện pháp quan
trọng giúp cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,tạo được
chỗđứng trên thị trường.Do vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt công


tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng


nói riêng.
Công ty cổ phần May Đức Giang là một doanh nghiệp Nhà nước vừa
chuyển sang cổ phần hóa, hạch toán độc lập, có quy mô sản xuất tương đối
lớn, được coi là cánh chim đầu đàn của ngành Dệt May Việt Nam.Công ty đã
tự thiết lập cho mình bộ máy kế toán có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao
cùng với phương pháp hạch toán khoa học để có thểđáp ứng được sự phát
triển ngày càng lớn mạnh của Công ty.
Sau một thời gian ngắn thực tập tại Công ty Cổ phần May Đức Giang,
được tiếp xúc và làm quen với các phần hành kế toán cùng với kiến thức
đãđược học tập trên ghế nhà trường, đồng thời có sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình
của các cô chú anh chị trong Phòng Tài chính kế toán của Công ty, Văn
phòng Công ty và sự hướng dẫn của giáo viên – Thạc sĩ…. trong phạm vi
chuyên đề báo cáo này, em đã chọn đề tài : “Kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần May Đức Giang”
Đề tài của em gồm ba chương :
Chương I : Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần May Đức Giang
Chương II : Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty cổ phần May Đức Giang.
Chương III : Một số phương hướng nhằm hoàn thiện kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần May Đức Giang.
Do kinh nghiệm còn ít, khả năng còn hạn chế nên bài viết của em không
tránh khỏi những sai lầm, thiếu xót.Em rất mong nhận đựơc sự góp ý của thầy
cô và các cô chú anh chị trong phòng Tài chính kế toán để em hoàn thành tốt
bản báo cáo thực tập vàđạt kết quả cao trong đợt bảo vệ luận văn sắp tới.
Em xin chân thành cảm ơn !

MỤCLỤC
Trang



Lời mởđầu
Chương I : Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần May Đức
Giang ...............................................................................................................1
1.1.Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty cổ phần May Đức Giang ............1
1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần May Đức
Giang ................................................................................................................2
1.3.Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty cổ phần May Đức Giang .............5
1.4.Một sốđặc điểm công tác kế toán tại Công ty cổ phần May Đức
Giang ................................................................................................................6
Chương II : Khái quát thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty cổ phần May Đức Giang ....................................8
2.1.Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng và công tác quản lý doanh thu bán hàng
ở Công ty cổ phần May Đức Giang .............................................................8
2.2.Kế toán doanh thu bán hàng...................................................................9
.............................................................................................................................
.......................................................................................................................999
2.3.Kế toán giá vốn hàng bán.....................................................................13
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
..............................2.4.Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý kinh doanh
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.....................................................................................................................1413
2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ................14
2.5.Kế toán xác định kết quả bán hàng.......................................................15
.............................................................................................................................
Chương III : Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty cổ phần May Đức Giang .................................................17
...3.1.Nhận xét về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công
ty



cổ phần May Đức Giang ..........................................................................17
3.2.Một sốý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần May Đức Giang ....................19


CHƯƠNG I
GIỚITHIỆUKHÁI QUÁTVỀCÔNGTYCỔPHẦNMAYĐỨCGIANG
1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty cổ phần May Đức Giang.
Công ty cổ phần May Đức Giang được thành lập trên cơ sở cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nước.Công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp số
13/1999/QH10 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 12/06/1999 và các văn bản hướng dẫn thi hành.Công ty cổ
phần May Đức Giang là công ty hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tư
cách pháp nhân ,có con dấu riêng, có tài khoản riêng tại Ngân hàng.
- Tên gọi : Công ty cổ phần May Đức Giang
- Tên giao dịch quốc tế : MAYDUCGIANGJOINTSTOCKCOMPANY
- Trụ sở chính của Công ty : Phường Đức Giang – Quận Long Biên – Hà Nội
- Ngân hàng mở tài khoản : Vietcombank, Agribank, ANZ . . .
- Mã số thuế : 0100101403
- Vốn điều lệ : 52.000.000.000 VNĐ
+ Tỷ lệ cổ phần Nhà nước chiếm 51% vốn điều lệ
+ Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Công ty chiếm 49% vốn điều
lệ.
Vào tháng 5 năm 1989, giữa thời kì Nhà nước chuyển đổi cơ chế quản lý
từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng XHCN,
một phân xưởng may được thành lập trên cơ sở Tổng kho vận 1 thuộc liên
hiệp các xí nghiệp may – Bộ công nghiệp nhẹ.
Ngày 12/12/1992, Bộ Công nghiệp nhẹ ra quyết định số 1274/CNN-TCLĐ

thành lập Công ty May Đức Giang.Trải qua bao khó khăn thách thức,vừa tiến
hành sản xuất vừa xây dựng, Công ty May Đức Giang đã có trên 3.018 máy
may công nghiệp và các loại máy chuyên dùng tiên tiến của Nhật Bản và
CHLB Đức, có hệ thống giác sơđồ trên máy vi tính, có xí nghiệp thêu điện tử
với 16 máy thêu điện tử TAJIMA 12 đầu và 20 đầu của Nhật,có dây truyền


giặt mài với công nghệ tiên tiến . . đến nay tổng số vốn tài sản của Công ty
trịgiá trên 210 tỷđồng, gồm 7 xí nghiệp thành viên với 5.792 CBCNV.Năng lực
sản xuất đạt trên 14 triệu sản phẩm áo sơ mi / năm và 3.0 triệu triệu áo Jacket. . .
Bên cạnh việc không ngừng cải tiến công nghệ, đa dạng hoá mẫu mã, kiểu
dáng, chất liệu . . .Công ty còn tích cực mở rộng thị trường sang các nước
Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, CHLB Đức, khối EEC, và
Trung Cận Đông . . với số lượng hàng xuất ra mỗi năm hàng triệu áo sơ
mi,hàng trăm nghìn áo Jacket và nhiều sản phẩm may mặc khác.
Công ty luôn bảo toàn và phát triển vốn, không ngừng nâng cao hiệu quả
sản xuất, kinh doanh, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt trên
30%.Đến nay Công ty đã có quan hệ bạn hàng với 46 khách hàng thuộc 21
quốc gia trên thế giới, chủ yếu là : Nhật Bản, Hồng Kông, Đài Loan, Hàn
Quốc, Khối EEC và Trung Cân Đông . . .nhiều khách hàng lớn có uy tín trên
thị trường may mặc quốc tế như hãng : Habitex ( Bỉ ), Seidensticker ( Đức ),
Flexcon, Leiure . . . đã có quan hệ bạn hàng nhiều năm với những hợp đồng
sản xuất gia công khối lượng lớn, tạo đủ việc làm cho CBCNV của Công ty
và các liên doanh tại địa phương.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc cổ phần hoá, coi đó là hướng đi
đúng và là chìa khoá mở cửa cho sự phát triển của Công ty, Công ty đãđề nghị
Nhà nước cho phép bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn Nhà nước tại doanh
nghiệp để thành lập Công ty cổ phần May Đức Giang.
Ngày 12/11/2004 theo quyết định số 18/QĐ - BCN của Bộ Công nghiệp
chuyển Công ty May Đức Giang từ doanh nghiệp Nhà nước sang thành Công

ty cổ phần May Đức Giang.Công ty bắt đầu hoạt động dưới hình thức này kể
từ ngày 01/01/2005 với tên giao dịch quốc tế mới là MAY DUC GIANG
JOINT STOCK COMPANY.
1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần May Đức Giang.
1.2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý :


Công ty cổ phần May Đức Giang là sở hữu của các cổđông nên bộ máy
quản lýđiều hành của Công ty được tổ chức kết hợp giữa hai hình thức trực
tuyến và chức năng.Hình thức tổ chức gọn nhẹ và linh hoạt này rất phù hợp
với Công ty để có thể quản lý vàđiều hành tốt sản xuất trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
1.2.2.Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy quản lý
a.Đại hội đồng cổđông : Là cơ quan cao nhất của Công ty cổ phần May
Đức Giang
b. Hội đồng quản trị ( HĐQT ): Là cấp có thẩm quyền cao nhất Công ty
giữa hai nhiệm kìĐại hội.Nhiệm kì của HĐQT là 3 năm.HĐQT có quyền
nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền
lợi và nghĩa vụ của Công ty trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội
đồng cổđông.
c.Ban kiểm soát: ban kiểm soát gồm 3 kiểm soát viên.Nhiệm kì của kiểm
soát viên trùng với nhiệm kì của HĐQT .Kiểm soát viên phải là cổđông của
Công ty.
d.Tổng giám đốc: Là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng ngày của Công ty, do HĐQT trực tiếp tuyển chọn,bổ nhiệm
và bãi nhiệm.Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước HĐQT về kết quả
sản xuất kinh doanh và triệt để thực hiện các nghị quyết của Đại hội đồng
cổđông.Tổng giám đốc sẽ bị cách chức nếu điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh không có hiệu quả.
e.Phó tổng giám đốc: Là người giúp việc và tham mưu cho Tổng giám đốc

điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, các vấn đềđầu ra
đầu vào, tình hình sủ dụng vốn có hiệu quả nhất, chịu trách nhiệm trước Tổng
giám đốc và pháp luật về nhiệm vụđược phân công.Phó tổng giám đốc cũng là
người thay quyền Tổng giám đốc điều hành Công ty khi Tổng giám đốc đi
vắng.
h.Các phòng ban trong công ty:


- Phòng kế hoạch đầu tư: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm, quản lý thành phẩm, viết phiếu nhập, xuất kho, đưa ra các
kế hoạch hoạt động đầu tư cho ban giám đốc.
- Phòng XNK: có nhiệm vụ giao dịch các hoạt động XNK liên quan đến
vật tư, hàng hoá, giao dịch ký kết hợp đồng XNK trong công ty với các đối
tác nước ngoài.
- Phòng kỹ thuật: có chức năng chỉđạo kỹ thuật sản xuất dưới sự lãnh đạo
của phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật, chọn lựa kỹ thuật hợp lý cho mỗi
quy trình.
- Phòng tài chính kế toán:tổ chức công tác kế toán và xây dựng bộ máy
kế toán phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty; tham mưu,
giúp Tổng giám đốc thực hiện công tác giám đốc tài chính như : tình hình thu,
chi, vay nợ . . . đảm bảo các nguồn thu, chi của Công ty; trực tiếp quản lý vốn,
nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh; theo dõi chi phí sản xuất; hạch
toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty; cung cấp các
thông tin kế toán nhanh, chính xác, đầy đủ và kịp thời cho các cấp quản trị và
các bộ phận có liên quan.
- Phòng ISO: Có nhiệm vụ quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn của hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9000 (ISO 9002).
- Phòng thời trang và kinh doanh nội địa: có nhiệm vụ nghiên cứu nhu
cầu thị trường về thời trang, nghiên cứu thiết kế mẫu mã chào hàng FOB, xây
dựng định mức tiêu hao nguyên phụ liệu cho từng mẫu chào hàng, quản lý các

cửa hàng đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty.
- Văn phòng Công ty: bao gồm Ban tổ chức hành chính, Ban y tế nhà trẻ,
Ban quản trị hành chính và Ban đầu tư. Nhiệm vụ chung của Văn phòng Công
ty là phụ trách tiếp tân, đón khách; thực hiện các giao dịch với các cơ quan,
các khách hàng; giải quyết các chếđộ, chính sách đối với người lao động; thực
hiện nghiệp vụ tuyển dụng, sắp xếp, bố trí lao động . . .


Các phân xưởng phụ trợ: Phân xưởng thêu in, phân xưởng bao bì, phân
xưởng cơđiện
* Sáu xí nghiệp may : 1, 2, 4, 6, 8, 9
* Ngoài ra , Công ty còn có 7 xí nghiệp thành viên ( gồm 1 liên doanh)
- Sơđồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần May Đức Giang – Biểu số 1
1.3.Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty cổ phần May Đức Giang
Để phù hợp với đặc điểm của sản xuất kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản
lý, Công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán
tập trung.Theo mô hình này thì toàn bộ công việc kế toán được tập trung ở
phòng Tài chính kế toán của Công ty,ở các xí nghiệp và các xí nghiệp thành
viên không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế
làm nhịêm vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, kiểm tra thu
thập các chứng từ và ghi chép vào sổ sách.
Phòng Tài chính kế toán của Công ty gồm có :
- Trưởng phòng Tài chính kế toán ( Kế toán trưởng )
Là người phụ trách chung công việc của phòng Tài chính kế toán , chịu
trách nhiệm trước Tổng Giám đốc.Kế toán trưởng cũng là người thực hiện
phân tích tình hình tài chính cho Tổng Giám đốc và các cơ quan có thẩm
quyền,đưa ra các ý kiến đề xuất, cố vấn tham mưu cho Tổng Giám đốc trong
việc đưa ra các quyết định và tham gia trong việc lập các kế hoạch tài chính
và kinh doanh của Công ty.
- Phó phòng Tài chính kế toán

Là người phụ trách công tác kế toán tổng hợp, kiểm tra sổ sách kế toán,
lên Bảng cân đối số phát sinh, Bảng tổng kết tài sản cuối tháng, quý, năm, lập
Sổ tổng hợp công nợ theo từng đối tượng,lập Báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh cuối năm và chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về những công việc
được giao.
- Kế toán nguyên vật liệu


Gồm 2 nhân viên có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán nhập xuất tồn
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tính toán, phân bổ nguyên vật liệu, lập
Bảng phân bổ nguyên vật liệu.
- Kế toán kho thành phẩm và tiêu thụ nội địa
Gồm 2 nhân viên có nhiệm vụ theo dõi công nợ và thanh toán công nợ
của các cửa hàng đại lý, hạch toán tiêu thụ hàng trong nước và xuất nhập của
các kho thành phẩm nội địa cũng như của cả hệ thống các cửa hàng đại lý của
Công ty
- Kế toán tiền lương và BHXH
Có nhiệm vụ quản lý chương trình tiết kiệm của toàn Công ty, thực hiện
hạch toán chi tiết, tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương cho cán
bộ nhân viên trong Công ty.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Có nhiệm vụ tập hợp các chi phí có liên quan đến quá trình sản xuất sản
phẩm để tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán tiền mặt và thanh toán
Có nhiệm vụ theo dõi quá trình thu , chi tiền mặt, tình hình hiện có của
quỹ tiền mặt và giao dịch với các ngân hàng.
- Kế toán tài sản cốđịnh
Có nhiệm vụ theo dõi, quản lý nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị
còn lại của tài sản cốđịnh, đồng thời, tiến hành trích khấu hao theo thời gian
dựa trên tuổi thọ kỹ thuật của tài sản.

- Kế toán tiêu thụ hàng xuất khẩu
Có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán kho thành phẩm xuất khẩu, tính doanh
thu lãi, lỗ phần tiêu thụ xuất khẩu, đồng thời theo dõi tình hình thanh toán của
khách hàng.
- Thủ quỹ
Là người chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt, thu chi tiền mặt và vào Sổ
quỹ tiền mặt.


*Sơđồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty – Biểu số 2
1.4. Một sốđặc điểm công tác kế toán tại Công ty cổ phần May Đức Giang
- Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm
Dương lịch
- Đơn vị tiền tệ : VNĐ
- Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
- Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản trong Hệ thống tài khoản kế toán
Doanh nghiệp áp dụng thống nhất trong cả nước từ ngày 01/01/1996 theo
quyết định số 1141 TC-QĐ-CĐKT ký ngày 01/01/01995 của Bộ Tài chính
vàđược bổ sung sửa đổi theo quyết định số 167/2000 QĐ-BTC ngày
25/10/2000.
- Phương pháp tính thuế GTGT : theo phương pháp khấu trừ.
- Hệ thống báo cáo tài chính :
+Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
+Báo cáo kết quả kinh doanh ( Mẫu số B02-DN)
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN)
+ Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B09-DN)
- Các chứng từ sử dụng :
+ Phiếu nhập kho, xuất kho
+ Bảng thanh toán lương sản phẩm
+ Phiếu thu, chi tiền mặt

+ Hoáđơn GTGT và các chứng từ có liên quan khác


CHƯƠNG II
KHÁIQUÁTTHỰCTRẠNGKẾTOÁNBÁNHÀNGVÀXÁCĐỊNHKẾTQ
UẢBÁNHÀNG TẠI CÔNGTYCỔPHẦN MAYĐỨC GIANG
2.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng và công tác quản lý doanh thu bán
hàng ở Công ty cổ phần May Đức Giang
Hàng đem bán ở công ty May Đức Giang chủ yếu là thành phẩm ở giai
đoạn cuối, sau khi trải qua quá trình sản xuất và gia công theo đơn đặt hàng
của khách hàng. Ngoài ra công ty còn có bộ phận SX kinh doanh phụ cũng
cung cấp một số dịch vụ cho bên ngoài như dịch vụ vận tải cho khách hàng,
tận dụng phế liệu như các loại vải vụn, bông cắt thừa, vật tư thừa do tiết kiệm
nguyên vật liệu...
Để kích thích quá trình tiêu thụ sản phẩm, đồng thời để phù hợp với khả
năng thanh toán của mọi khách hàng đến với công ty, công ty May Đức Giang
đã sử dụng nhiều phương thức thanh toán tiền khác nhau nhưng chủ yếu là
các phương thức bán hàng thu tiền ngay và bán hàng trả chậm.
Ngoài việc sản xuất theo đơn đặt hàng công ty còn nghiên cứu mở rộng thị
trường tiêu thụ như bán sản phẩm ở các đại lý với hình thức thanh toán định
kỳ bán được bao nhiêu hàng trả tiền bấy nhiêu, nếu không bán được hàng
công ty chấp nhận việc trả lại hàng của các đại lý. Để hỗ trợ cho việc bán
hàng, công ty còn tổ chức quảng cáo, chào hàng, giới thiệu sản phẩm ở nhiều
nơi, nhất là triển lãm, mở quầy giới thiệu sản phẩm nhằm thu hút khách hàng
ở mẫu mã, chất lượng các loại áo Jacket, sơ mi... Các khách hàng đến với
Công ty cổ phần May Đức Giang đều cóđược sản phẩm với chất lượng cao,


phù hợp với điều kiện người tiêu dùng, giá cả hợp túi tiền và có thể lựa chọn
hình thức thanh toán thích hợp nhất. Mặt khác, với các khách hàng thường

xuyên công ty cho phép mang hàng đi, khi bán được mới phải thanh toán và
nếu hàng bị kém phẩm chất hoặc lỗi thời có thểđem tới công ty đổi lấy hàng
mới hoặc trả lại. Với các đại lý hợp đồng dài hạn sẽđược hưởng chính sách ưu
tiên như hưởng % hoa hồng và có thưởng nếu bán được nhiều hàng.
Về công tác quản lý doanh thu bán hàng, công ty luôn chúýđúng mức một
sốđiểm như sau:
* Về quy cách phẩm chất sản phẩm: Trước khi cho nhập kho, thành phẩm
đãđược bộ phận thu hóa ở xí nghiệp kiểm tra vàđưa đến cho bộ phận KCS của
công ty kiểm tra lại một cách nghiêm ngặt về chất lượng và quy cách, kiên
quyết không cho nhập những thành phẩm không đạt yêu cầu.Khi giao hàng
cho khách hàng, công ty cử người kiểm tra kỹ lưỡng chất lượng, qui cách sản
phẩm sản xuất so với chứng từ xuất kho.
* Về khối lượng thành phẩm xuất bán: Phòng kế hoạch đầu tưđảm nhận
viết lệnh xuất kho (phiếu xuất kho) và hạch toán chi tiết thành phẩm do phòng
kế toán làm. Do đó, phòng kế toán và phòng kế hoạch nắm chắc tình hình
hiện có của từng loại, từng thứ thành phẩm là cơ sởđể ký kết hợp đồng bán
hàng viết lệnh xuất giúp khách hàng có thể nhận hàng một cách dễ dàng,
nhanh chóng, khâu thanh toán tiền hàng và giao nhận hàng không gây phiền
hà gì cho khách hàng.
* Về giá cả: Công ty sử dụng giá bán động, tức là giá bán được xác định
trên cơ sở giá thành sản xuất thực tế và sự biến động của cung cầu thị trường.
Do có sự thay đổi thường xuyên về giá bán nên tại phòng kế toán luôn có
bảng thông báo giá bán để mọi khách hàng tới mua hàng đều biết. Trên bảng
thông báo có ghi rõ giá bán cho từng loại, từng thứ sản phẩm và thời hạn có
hiệu lực của giáđể khách hàng tiện theo dõi.
2.2. Kế toán doanh thu bán hàng


Hiện nay, quá trình bán hàng ở công ty được thực hiện theo hai nghiệp vụ
chủ yếu: bán hàng nội địa và trả hàng gia công cho khách, tương ứng với

doanh thu bán hàng chủ yếu của công ty là: doanh thu bán hàng nội địa và
doanh thu trả hàng gia công cho khách.
2.2.1.Chứng từ, sổ sách và tài khoản sử dụng:
a.Chứng từ mà công ty sử dụng là: hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, hóa
đơn giá trị gia tăng, và Invoi trong trường hợp trả hàng gia công xuất khẩu.
Nhưng kể từ ngày 01/01/1999 theo sự thay đổi của chếđộ kế toán thì khi công
ty xuất trả hàng gia công xuất khẩu hoặc xuất bán trực tiếp trong nước thì
phòng kế hoạch công ty không viết hóa đơn kiêm phiếu xuất kho nữa mà nay
sử dụng ngay hóa đơn giá trị gia tăng để ghi vào các sổ có liên quan.
b.Kế toán doanh thu bán hàng ở công ty sử dụng các tài khoản chủ
yếu là:
- TK 511: Doanh thu bán hàng, trong đó chi tiết:
+ TK 5111 - Doanh thu gia công hàng xuất khẩu
+ TK 5112 - Doanh thu bán hàng nội địa
+ TK 5113 - Doanh thu bán vật liệu
+ TK 5114 - Doanh thu tiết kiệm
+ TK 5115 - Doanh thu bao bì
- TK 131: Phải thu của khách hàng, trong đó chi tiết:
+ TK 1311 - Phải thu của khách hàng gia công
+ TK 1312 - Công nợđại lý
- TK 531 - Hàng bán bị trả lại
- TK 532 - Giảm giá hàng bán
- TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
và các TK liên quan khác.
c.Kế toán doanh thu bán hàng ở công ty mở các sổ kế toán và bảng sau:
- Sổ chi tiết bán hàng


- Sổ chi tiết TK131: “Phải thu của khách hàng” (mở theo dõi riêng từng
khách hàng nước ngoài và trong nước)

- Sổ chi tiết thuế GTGT
- Bảng kê số 11
- Bảng cân đối số phát sinh TK 511
- Bảng tổng hợp tiêu thụ
- Bảng tổng hợp các tài khoản
- Sổ cái các TK


2.2.2.Phương pháp kế toán bán hàng của Công ty cổ phần May Đức Giang
Hàng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng sẽđược ghi trực tiếp vào hóa
đơn GTGT. Căn cứ vào các chứng từ bán hàng (hóa đơn GTGT, Invoi xuất
hàng) kế toán ghi sổ chi tiết bán hàng. Sổ chi tiết bán hàng được mở theo từng
quý.
* Trình tự ghi sổ bán hàng ở Công ty cổ phần May Đức Giang : Biểu số 3
Ví dụ: Khi bán hàng nội địa và xuất trả hàng gia công, kế toán viết
hoáđơn GTGT như sau: hoáđơn GTGT số 0020157 – biểu số 4 , hoáđơn
GTGT số 0020182 – biểu số 5
Căn cứ vào các hóa đơn GTGT trên và các hoáđơn khác liên quan, kế toán
ghi sổ chi tiết bán hàng tháng 9/2006 như sau: Sổ chi tiết bán hàng – tháng 9
năm 2006 – Biểu số 6
Các nghiệp vụ bán hàng nội địa:Đồng thời với việc ghi sổ chi tiết bán
hàng, kế toán thuế GTGT cũng căn cứ vào hóa đơn GTGT để ghi vào sổ chi
tiết thuế GTGT như sau: Sổ chi tiết thuế – Biểu số 7
Tại Công ty cổ phần May Đức Giang , đối với nghiệp vụ bán hàng nội địa
thì chủ yếu là công ty bán thông qua các đại lý. Khi xuất hàng cho các đại lý
phòng kế hoạch viết phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ – Biểu số 9
Lúc đó hàng vẫn chưa được coi là tiêu thụ. Vì vậy, kế toán phải sử dụng
TK157 “ hàng gửi bán” để theo dõi từng lần xuất kho cho các đại lý. Chỉ khi
nào các đại lý nộp tiền hàng thì mới được coi làđã tiêu thụ. Ở Công ty cổ phần
May Đức Giang để tăng cường được lượng hàng bán ra đã khuyến khích

khách đại lý bán hàng đi đến đâu nộp tiền vào đến đó. Khi nhận được tiền
hàng của các đại lý, căn cứ vào phiếu thu, hóa đơn GTGT có ghi chú làđã
thanh toán, kế toán doanh thu ghi sổ chi tiết bán hàng và sổ chi tiết thuế
( nhưđã trình bày ở trên)
Nghiệp vụ xuất trả hàng gia công: Khách đến trả hàng gia công chủ yếu
là người nước ngoài. Khi xuất hàng cho khách thì hàng xuất coi nhưđã tiêu
thụ trong kỳ. Đặc điểm của Công ty cổ phần May Đức Giang là khi có khách
hàng muốn đặt hàng tại công ty, thường là khách hàng giao vật tư (vải), mẫu
mã kỹ thuật, cùng với doanh thu gia công công ty được hưởng, ngày giờ nhận


hàng, thanh toán tiền hàng đãđược ghi rõ trong hợp đồng. Cũng có trường hợp
khách hàng chỉđặt hàng theo yêu cầu kỹ thuật, mẫu mã mà không giao vật tư,
do vậy công ty phải tự mua NVL để chế biến. Công ty chủ yếu sản xuất theo
các đơn đặt hàng gia công và doanh thu gia công chủ yếu là phí gia công mà
công ty được hưởng. Việc trả tiền thường sau khi giao hàng nên kế toán doanh
thu gia công phải mở sổ theo dõi từng công nợđối với từng khách hàng trên
TK 131 “Phải thu của khách hàng”.
Chứng từ hạch toán doanh thu gia công bao gồm: Phiếu xuất kho trả
hàng gia công ( Hoáđơn GTGT), Invoice xuất hàng, giấy báo có của ngân
hàng. . .
Ở Công ty cổ phần May Đức Giang , các khách hàng đặt hàng gia công
chủ yếu là người nước ngoài, do vậy, khi xuất hàng tức trả hàng gia công thì
công ty chịu mức thuế suất GTGT 0% đối với hàng này. Vì vậy, trên hoáđơn
GTGT số thuế GTGT phải nộp sẽ bằng 0. Kế toán không cần mở sổ chi tiết
thuế GTGT để theo dõi đối với nghiệp vụ xuất trả hàng gia công.
Vào cuối mỗi tháng, căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thuế
GTGT ( đối với hàng nội địa), kế toán lập bảng kê hoáđơn, chứng từ hàng hoá
dịch vụ bán ra (biểu số 11). Căn cứ vào bảng này, kế toán thuế lập tờ khai
thuế GTGT

Cuốiquí, căn cứ vào số liệu trên các sổ chi tiết “ phải thu của khách hàng”
của cả hai phương thức: bán hàng nội địa và gia công xuất khẩu để ghi vào
bảng kê số 11 “ Phải thu của khách hàng” (biểu số 12). Trên bảng kê số 11,
tình hình thanh toán của mỗi khách hàng được viết trên một dòng phản ánh số
tổng cộng. Cuối quí, kế toán tập hợp số liệu trên bảng kê số 11 để ghi vào
bảng tổng hợp các TK làm căn cứ ghi sổ cái.
Đồng thời cuối quí, căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng và các chứng từ khác
liên quan, kế toán lập bảng cân đối số phát sinh TK 511 cho từng loại doanh
thu, Mẫu biểu doanh thu nội địa như sau: (Biểu số 13)


Để phản ánh tổng hợp doanh thu của từng hoạt động bán hàng trong quí,
cuối quí kế toán lập bảng tổng hợp tiêu thụ căn cứ vào bảng cân đối số phát
sinh TK 511.


2.2.3.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Ở Công ty cổ phần May Đức Giang , các khoản giảm trừ doanh thu bao
gồm hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán. Để theo dõi các khoản giảm
doanh thu , kế toán không mở sổ chi tiết mà căn cứ vào các chứng từ liên
quan đến khoản giảm doanh thu trong quí, cuối quí kế toán tổng hợp vào bảng
tổng hợp tiêu thụ (ghi nợ TK 511, ghi có TK 531, 532 ) (Biểu số 14)
2.3 Kế toán giá vốn hàng bán
Muốn xác định được kết quả bán hàng, trước hết cần phải tính được trị
giá vốn của hàng bán. Để phản ánh nghiệp vụ này, kế toán sử dụng TK 632
“Giá vốn hàng bán”.Công ty không tính giá thành cho từng đơn đặt hàng mà
hàng quí căn cứ vào các bảng phân bổ, bảng kê, chứng từ liên quan, kế toán
tính giá thành lập bảng tính giá thành cho từng mã hàng, phục vụđồng thời cả
cho tiêu thụ nội địa và trả hàng gia công xuất khẩu. Sau đó, chuyển cho kế
toán giá vốn để làm căn cứ tính trị giá vốn hàng xuất bán. Kế toán giá vốn

hàng bán căn cứ vào sổ chi tiết thành phẩm, vào các chứng từ nhập xuất thành
phẩm, kế toán tiến hành phân loại chứng từ kèm theo từng loại mã hàng kết
hợp với giá thành đơn vị thực tế sẽ xác định được trị giá vốn hàng xuất bán
theo phương pháp bình quân gia quyền như sau:
Trị giá thực tế của hàng
tồn đầu kỳ
Đơn giá bình quân =Số lượng hàng còn đầu kỳ

+
+

Trị giá thực tế của hàng
nhập trong kỳ
Số lượng hàng nhập
trong kỳ

Giá vốn hàng xuất bán = Số lượng hàng xuất bán x Đơn giá bình quân
Khi xác định được giá vốn của hàng bán, kế toán định khoản :
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng xuất bán
Có TK 1
55 : Thành phẩm xuất bán.


Ví dụ : Từ bảng tính giá thành thực tế và Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn
kho thành phẩm tháng 9 năm 2006 có số liệu sau : Quần Kaki Prim MP /
31154

Chỉ tiêu

Số luợng (chiếc )


Giá thành đơn vị
(đồng/chiếc)

Giá trị ( đồng)

Tồn đầu tháng

1540

151.682

233.590.280

Nhập trong tháng

2100

154.000

323.400.000

Xuất trong tháng

3280

153.019.307,7

501.903.329,2


Ta cóđịnh khoản sau :
Nợ 632 : 501.903.329,2
Có 155 : 501.903.329,2
Cũng căn cứ vào báo cáo xuất – nhập – tồn, phiếu nhập (biểu số 15), xuất
kho(biểu số 9,16) kế toán xác định được số thành phẩm tồn kho cuối tháng
thông qua công thức :
Tồn cuối kỳ = Dưđầu kỳ + Nhập trong kỳ + Nhập lại trong kỳ – Xuất trong
kỳ
Từđó kế toán cóđược các số liệu cần thiết vào Sổ Cai TK 632 “ Giá vốn
hàng bán” – Biểu số 17.
2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Toàn bộ chi phí bán hàng ở Công ty cổ phần May Đức Giang được phản ánh
trong TK 641 “Chi phí bán hàng”, trong đó mở chi tiết như sau:
TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng
TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì bán hàng
TK 6413: Chi phíđồ dùng dụng cụ
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6418: Chi phí khác bằng tiền


Hàng quí, để tính được kết quả sản xuất kinh doanh, kế toán tập hợp chi
phí bán hàng từ các bảng kê, NKCT liên quan vào sổ chi tiết chi phí bán hàng
theo ĐK sau:
Nợ TK 641: chi phí bán hàng
Có TK liên quan (111, 112, 152, 153 ,334. . .)
Từ sổ chi tiết chi phí bán hàng, kế toán lập bảng tổng hợp TK 641 “chi phí
bán hàng” (biểu số 18)
Đối với chi phí Quản lý doanh nghiệp (QLDN) khi phát sinh sẽđược
tập hợp vào TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, được mở chi tiết như
chếđộ kế toán hiện hành qui định.

Kế toán chi phí QLDN được hạch toán tương tự chi phí bán hàng. Hàng
ngày, chi phí QLDN phát sinh được ghi vào sổ chi tiết TK 642 “chi phí
QLDN”.Từ sổ chi tiết TK 642, kế toán lập bảng tổng hợp TK 642 “chi phí
quản lý doanh nghiệp”(biểu số 19)
Cuối quí, căn cứ vào sổ chi tiết chi phí bán hàng, sổ chi tiết chi phí
QLDN, kế toán lập bảng “Tập hợp chi phí bán hàng và chi phí QLDN”(Biểu
số 20)
Chi phí bán hàng và chi phí QLDN ở Công ty cổ phần May Đức Giang
không phân bổ cho từng mặt hàng riêng biệt màđược kết chuyển luôn sang
TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” để xác định kết quả vào cuối mỗi quí.
Khi kết chuyển sang TK 911 kế toán ghi:
+Nợ TK 911 “xác định kết quả kinh doanh”
Có TK 641 “chi phí bán hàng”
+Nợ TK 911 “xác định kết quả kinh doanh”
Có TK 642 “chi phí QLDN”
Ví dụ : Cuối quí III/2006, tập hợp tất cả chi phí bán hàng, chi phí
QLDN kế toán ghi như sau:
+Nợ TK 911: 2.639.664.555
Có TK 641: 2.639.664.555
+Nợ TK 911: 2.626.090.336


Có TK 642: 2.626.090.336
2.5. Kế toán xác định kết quả bán hàng :
Là một doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ nhiều mặt hàng nên công ty
không tính kết quả lỗ lãi riêng cho từng mặt hàng và từng đơn đặt hàng riêng
biệt màđến cuối quý, tính
kết quả chung cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của từng quý
Để phản ánh toàn bộ quá trình bán hàng, doanh thu bán hàng và các khoản
chi phí liên quan để xác định kết quả bán hàng, kế toán lập bảng tổng hợp các

TK. Bảng tổng hợp các TK được lập vào cuối quí, phản ánh số phát sinh bên
có của tất cả các TK liên quan đến quá trình bán hàng và xác định kết quả bán
hàng: TK 131, TK 155, TK 157, TK 511, TK 632, TK 641, TK 642, TK 911
đối ứng nợ với các TK liên quan
Căn cứđể lập bảng tổng hợp các TK là:
- Căn cứ vào bảng cân đối N- X- T thành phẩm và bảng cân đối TK 157
để ghi cột ghi có TK 155, TK 157.
- Căn cứ vào bảng kê số 11 phần ghi có TK 131 để ghi vào cột có TK 131.
- Căn cứ vào bảng tổng hợp tiêu thụ phần ghi có TK 511 để ghi vào cột có
TK 511
- Căn cứ vào bảng kê số 5 “Chi phí bán hàng (TK 641), chi phí QLDN
(TK 642)” để ghi vào cột ghi có TK 641, TK642. Căn cứ vào bảng tổng hợp
tiêu thụ phần ghi nợ TK 511, ghi có TK 911 để ghi vào cột có TK 911.
- Căn cứ vào bảng cân đối N- X- T thành phẩm và bảng cân đối N- X- T
TK 157 để ghi vào cột có TK 632.
Mẫu bảng tổng hợp các TK như sau: (Biểu số 21)
Căn cứ vào bảng tổng hợp TK, kế toán lập sổ Cái, mỗi tờ sổ dùng cho một
TK trong đó phản ánh số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối quí. Sổ
cái được ghi một lần vào ngày cuối quí sau khi đã khoá sổ, kiểm tra vàđối
chiếu số liệu trên các NKCT và bảng tổng hợp TK.Các mẫu sổ cái được biểu
hiện như sau: biểu số 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28


CHƯƠNGIII
HOÀNTHIỆNCÔNGTÁCKẾTOÁNBÁNHÀNGVÀXÁCĐỊNHKẾTQUẢ
BÁNHÀNGTẠICÔNGTYMAYĐỨCGIANG

3.1. Nhận xét về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công
ty May Đức Giang.
Thứ nhất: Về công tác tổ chức bán hàng và công tác quản lý bán hàng ở

Công ty cổ phần May Đức Giang : Đây thực sự là một ưu điểm của công
ty,công ty luôn quan tâm đến các biện pháp khuyến khích người tiêu dùng.
Về công tác quản lý doanh thu bán hàng công ty đặc biệt chú trọng về qui
cách phẩm chất sản phẩm, về khối lượng thành phẩm xuất bán và về giá cả.
Thứ hai: Về kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm doanh thu.
Ưu điểm:
- Về chứng từ kế toán sử dụng phù hợp với chếđộ kế toán và thực trạng
của công ty. Nhìn vào sổ chi tiết doanh thu mở cho từng TK 511 các nhà quản
lý có thể nắm bắt được thực trạng của công ty trong từng lĩnh vực, từđó có
biện pháp và phương hướng giải quyết cho phù hợp.
- Công ty đã tổ chức giám sát rất chặt chẽ tình hình thanh toán với các bạn
hàng bằng công cụ kế toán cụ thể.
Khuyết điểm:
- Đối với các đại lý, để theo dõi chặt chẽ tình hình của các đại lý, kế toán
“hàng gửi đại lý “ đã lập bảng theo dõi từng đại lý. Song trong bảng này, cột
thanh toán chỉ ghi tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT, như vậy sẽ khó
theo dõi doanh thu của các đại lý và các khoản thuế GTGT.
- Tại công ty, khi phát sinh các khoản làm giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại thì cuối quí, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán tập hợp trực
tiếp vào bảng tổng hợp tiêu thụ, rồi từđó vào bảng tổng hợp các TK . Với việc
hạch toán như vậy là không chi tiết, chưa phù hợp với chếđộ kế toán hiện


hành. Mặt khác, công việc hạch toán lại dồn vào cuối quí có thể gây ứđọng
công việc, hiệu quả không cao.
Thứ ba: Về kế toán giá vốn hàng bán:
Ưu điểm: Bảng cân đối nhập xuất tồn TK 157 được theo dõi riêng bởi một
kế toán nên tương đối rõ ràng, chính xác, luôn cung cấp kịp thời thông tin cần
thiết để xác định kết quả bán hàng. Còn trong bảng cân đối nhập xuất tồn
thành phẩm, kế toán đã nêu rõ từng chỉ tiêu nhập xuất thành phẩm nguồn gốc

từđâu, do đó nhìn vào bảng này ta có thể biết được tình hình cụ thể của từng
loại hoạt động.
Khuyết điểm:Ở cả phòng kế toán vàở kho cùng theo dõi chi tiết nhập, xuất
thành phẩm chỉ trên chỉ tiêu số lượng mà không theo dõi được chỉ tiêu giá trị
hàng ngày vì cuối quí kế toán giá thành mới cung cấp giá thành đơn vị thực tế
của thành phẩm. Nhưng với một khối lượng lớn các thành phẩm với nhiều
mẫu mã, chủng loại khác nhau thì việc xác định giá hàng ngày quả là khóđối
với công ty.
Thứ tư:Kế toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN.
Ưu điểm:Ở Công ty cổ phần May Đức Giang , các chi phí bán hàng, chi
phí QLDN phát sinh rất lớn nên kế toán đã mở sổ chi tiết theo dõi cho từng
loại. Đồng thời, với những khoản chi phí bán hàng, chi phí QLDN được chi
bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng sẽđược mở sổ riêng để theo dõi vì khối
lượng phát sinh trong lỳ rất lớn.
Khuyết điểm:Công ty không phân bổ chi phí bán hàng, chi phí QLDN cho
từng loại thành phẩm, không tính được kết quả lỗ lãi đến từng thứ thành phẩm
mà kết chuyển hết sang TK 911 để tính kết quả vào cuối quí. Việc lập đồng
thời cả bảng kê số 5 và bảng tập hợp chi phí là không cần thiết vì như vậy sẽ
dẫn đến sự trùng lắp.
Thứ năm: Kế toán xác định kết quả bán hàng:
Ưu điểm:Kế toán xác định kết quả bán hàng tại công ty nhìn chung tuân
thủđúng theo chếđộ kế toán hiện hành qui định về việc mở sổ chi tiết, bảng


kê, nhật ký chứng từ.. . ,về việc hạch toán doanh thu và xác định kết quả bán
hàng, đảm bảo cung cấp kịp thời chính xác về kết quả bán hàng theo định kỳ.
Khuyết điểm:Công ty chưa đưa NKCT số 8 vào sử dụng mà công ty sử
dụng bảng tổng hợp các TK để phản ánh tổng quát tình hình nhập, xuất thành
phẩm, quá trình bán hàng, doanh thu bán hàng và các khoản chi phí liên quan
để xác định kết quả kinh doanh của toàn công ty. Theo chếđộ tài chính hiện

hành thìđối với hình thức NKCT cần thiết phải sử dụng NKCT số 8 để ghi
chép, tổng hợp số liệu làm căn cứ ghi sổ cái.
- Hiện nay, việc xác định kết quả bán hàng của công ty được kế toán tập
hợp từ các NKCT, bảng tổng hợp liên quan để ghi luôn vào sổ cái TK 911,
như vậy, công ty chưa mở sổ theo dõi kết quả bán hàng một cách chi tiết.
3.2. Một sốý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng ở công ty may Đức Giang .
Với tư cách là một sinh viên với trình độ nhận thức và hiểu biết về thực tế
có hạn, trong thời gian thực tập ở công ty qua tìm hiểu về công tác kế toán nói
chung và kế toán doanh thu bán hàng, xác định kết quả bán hàng nói riêng, tôi
xin mạnh dạn đưa ra một sốý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán
tại công ty.
MỘTLÀ: Đối với các đại lý, trong bảng theo dõi từng đại lý, kế toán nên lập
thêm cột thuế GTGT và cột doanh thu tách riêng. Cụ thể như sau (Biểu số 29)
HAILÀ: Khi phát sinh các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, kế
toán nên hạch toán luôn vào “Sổ chi tiết bán hàng” phần giảm doanh thu,
cuối quí, lấy số liệu ghi vào bảng tổng hợp tiêu thụ và bảng tổng hợp TK
BALÀ: Ở Công ty cổ phần May Đức Giang đã lập đồng thời cả bảng tập
hợp chi phí bán hàng, bảng tập hợp chi phí QLDN và bảng kê số 5. Theo tôi
đây là việc làm không cần thiết. Hai bảng này đều có nội dung kinh tế tương
tự giống nhau, mà hơn nữa cả hai công việc đều tiến hành vào cuối quí nên sẽ
làm tăng công việc cho kế toán. Vì vậy theo tôi công ty nên bỏ Bảng tập hợp


×