Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

BCTQ về công ty TNHH thế giới áo cưới thanh hằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.97 KB, 27 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
Đề tài: BCTQ về Công ty TNHH Thế giới áo cưới Thanh Hằng.
LỜIMỞĐẦU
Giữa lý thuyết và thực tiễn có một khoảng cách có thể nói rằng “Thực
tập“ là công việc đầu tiên để chúng ta rút ngắn khoảng cách đó. Việc thực tập
có một vai trò hết sức quan trọng, nó giúp sinh viên hiểu được kiến thức mà
giáo viên giảng dạy một cách sâu sắc hơn và từ việc hiểu thấu đạt về lý thuyết
để vận dụng vào công việc thực tế. Thực tập có nhiều hình thức. Đối với sinh
viên các trường đại học, việc thực tập tốt nghiệp trước khi ra trường làđến
những công ty, doanh nghiệp, cơ quan… liên quan đến lĩnh vực mình đã học
ở trường gần bốn năm. thời gian thực tập chỉ kéo dài trong 4 đến 5 tuần nhưng
cũng giúp cho sinh viên một ít kinh nghiệm đầu tiên cho công việc sau này
của mình. Tuy đề tài thực tập của sinh viên chỉ là một vấn đề nhỏ trong biển
kiến thức mà thầy côđã truyền đạt nhưng cũng phần nào giúp cho chúng tôi
hình dung được của công việc của mình sau khi ra trường.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, xu thế tự do hoá hội nhập thì sự
cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ, đẫ tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội cũng như
thách thức mới. Các doanh nghiệp ngày càng có quyền tự chủ trong kinh
doanh, được tự do buôn bán và thị trường có thểđáp ứng đầy đủ nhu cầu về
vốn và nguồn lực cho doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp cần có biện pháp quản lý hữu hiệu sao cho đồng vốn bỏ ra đạt hiệu
quả cao nhất, đem lại hiệu quả nhiều nhất. Trong quá trình phát triển của nền
kinh tế, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt,trong cơ chế thị trường đòi hỏi sự
chính xác khi đưa ra quyết định kinh doanh của nhà quản trị. Nhà quản trị
muốn đưa ra được quyết định đúng đắn thì cần phải nắm bắt được đầy đủ
những thông tin cần thiết. Trong đó thông tin kế toán rất quan trọng cho nhà
quản trị, từ các báo cáo tài chính, kế toán, nhà quản trị sẽ biết được tình hình
của doanh nghiệp mình đểđưa ra các quyết định, chiến lược kinh doanh. Vậy
thông tin kế toán cung cấp cho nhà quản trị cần phải chính xác và trung thực,



Báo cáo thực tập tổng hợp
điều đóđời hỏi nhân viên kế toán cần có chuyên môn vững chắc vàđạo đức
nghề nghiệp. đối với sinh viên thì thời gain thực tập là rất cần thiết để học hỏi
kionh nghiệm, hoàn thiện nghiệp vụ kế toán của mình. Thời gian thự tập
làđiều kiện tốt nhất để sinh viên áp dụng những kiến thức đã học vào thực
tiễn. Trong quá trình thực tế, sinh viên phải biết vận dụng linh hoạt kiến thức
đã học trong trường vào công việc để tìm ra kinh nghiệm nghề nghiệp. Mặc
dù thời gian thực tập không nhiều xong lại rất cần thiết và hữu ích cho một cử
nhân kế toán trong tương lai. Khảo sát tình hình kế toán tài chính nói chung
và tổng thể tình hình hoạt động kinh doanh của công ty nói riêng sẽ giúp cả
nhân kế toán tài chính học được nhiều kinh nghiệm và kiến thức thực tế.
Trải qua năm năm tồn tại và phát triển, hoạt động của Công ty TNHH
Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh Hằng ngày càng tạo được chỗđứng trên
thị trường và gây dung được thương hiệu lớn, có tín nhiệm với các tổ chức, cá
nhân kinh doanh và khách hàng.
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu thực tếở Công ty tôi đã nhận được
sự giúp đỡ tận tình của Ban Giám đốc công ty và phòng kế toán tài chính. Bản
báo cáo bao gồm những nội dung:
Lời nói đầu
NỘIDUNG.
Phần I: Giới thiệu khái quát về bộ máy quản lý và tình hình hoạt động
kinh doanh của Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh Hằng
Phần II: Tình hình công tác tài chính của Công ty TNHH Thế giới
Thời trang Áo cưới Thanh Hằng
Phần III: Tình hình tổ chức hạch toán tại Công ty TNHH Thế giới
Thời trang Áo cưới Thanh Hằng.
Phần IV: Phân tích hoạt động kinh tế tại Công ty TNHH Thế giới Thời
trang Áo cưới Thanh Hằng.



Báo cáo thực tập tổng hợp

MỤCLỤC
Đề tài: BCTQ về Công ty TNHH Thế giới áo cưới Thanh
Hằng.........................................................................1
LỜIMỞĐẦU................................................................1
I: TỔNGQUANVỀDOANHNGHIỆP...................................3
I. Quá trình hoạt động vàđặc điểm kinh doanh của DN.....................................................4
1. Khái quát về công ty vàđặc điểm kinh doanh............................................................4
1.1 Quá trình hình thành và phát triển........................................................................4
1.2 Khái quát về vốn của Công ty..............................................................................5
1.3 Chức năng nhiệm vụ vàđặc điểm hoạt động của Công ty:...................................5
2. Tổ chức bộ máy lãnh đạo của Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh
Hằng:..............................................................................................................................6
3. Kết quả hoạt động kinh doanh....................................................................................7

PHẦN II.....................................................................9
CÔNGTÁCTÀICHÍNHCỦADOANHNGHIỆP........................9
1. Tình hình vốn và nguồn vốn của công ty.......................................................................9
1.1. Tình hình huy động và sử dụng vốn của Công ty..................................................10
2. Công tác về phân cấp quản lý tài chính trong Công ty.................................................11
3. Công tác kế hoạch hoá tài chính của Công ty:.............................................................11
4. Tình hình tài chính của Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh Hằng....12
4.1. Hiệu quả sử dụng vốn:...........................................................................................12
5. Công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính của Công ty:....................................................14

PHẦN III..................................................................15
CÔNGTÁCKẾTOÁNTẠI CÔNGTY...................................15
1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp:................................................15
2. Tình hình tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.................................................................20


PHẦN IV..................................................................23
CÔNGTÁCPHÂNTÍCHHOẠTĐỘNGKINHTẾ.....................23
TẠICÔNGTY..............................................................23
1. Tình hình tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh tế tại công ty TNHH Thế giới
thời trang áo cưới Thanh Hằng.........................................................................................23
2. Phân tích kết quả kinh doanh của công ty....................................................................23
3. Phân tích khả năng thanh toán nợđến hạn....................................................................25

KẾTLUẬN.................................................................26

I: TỔNGQUANVỀDOANHNGHIỆP


Báo cáo thực tập tổng hợp

I. Quá trình hoạt động vàđặc điểm kinh doanh của DN
1. Khái quát về công ty vàđặc điểm kinh doanh
1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty được thành lập từ tháng 4 năm 2001 và hoạt động kinh
doanh chủ yếu là cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Công ty hoạt động dưới
sự giám sát, điều chỉnh của luật doanh nghiệp, hoạt động hợp pháp theo pháp
luật Việt Nam, Công ty đăng ký kinh doanh theo số 0102002335 do sở kế
hoạch vàđầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Tên Công ty: Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh
Hằng.
Tên giao dịch: THANH HANG WORLD ò FASIHION COMPANY
LIMITED.
Tên viết tắt: THANH HANG Co., LTD.
Địa chỉ trụ sở chính: Số 2 Thái hà, phường Trung liệt, Quận Đống Đa,

TP HN
Điện thoại: 04.5372266.
Fax:

04.5375159.

Nghành nghề kinh doanh:
• Buôn bán tư liệu sản xuất, tiêu dùng phục vụ cho nghành sản
xuất may mặc thời trang.
• Sản xuất hàng may mặc.
• Dịch vụ cho thuêáo cưới, trang điểm, chụp ảnh nghệ thuật.
• Dạy nghề trang điểm thẩm mỹ, may mặc.
• Dịch vụăn uống giải khát.
• Kinh doanh khách sạn nhàdịch vụ chăm sóc sắc đẹp.
Trải qua nhiều năm hoạt động, Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới
Thanh Hằng kinh doanh ngày càng phát triển và tạo được chỗđứng vững chắc
trên thị trường. Doanh thu và lợi nhuận của Công ty ngày một tăng nhanh.


Báo cáo thực tập tổng hợp
Đầu năm 2006 doanh thu đạt được: 1.527.942.684 đồng để cóđược kết quảđó
một mặt là do sự quản lý chỉđạo của ban giám đốc, mặt khác là do sự cố gắng
của toàn thể các phòng ban, nhân viên trong công ty.
1.2 Khái quát về vốn của Công ty.
Công ty do hai thành viên sáng lập với số vốn điều lệ là 800.000.000đ
với tỷ lệ vốn góp giữa các thành viên


Người thứ nhất: 600.000.000đ làm giám đốc với tỷ lệ vốn góp
75%.




Người thứ hai: 200.000.000đ làm giám đốc với tỷ lệ vốn góp
25%.

Công ty hoạt đông vừa mang tính chất sản xuất, kinh doanh dịch vụ
nên tài sản của c bao gồm cả tài sản lưu động và tài sản cốđịnh. Tài sản Công
ty tại thời điểm thành lập là 795.996.390đ trong đó chủ yếu là tài sản bằng
tiền. Qua 6 năm hoạt động, đến năm 2005 tài sản Công ty là127.195.318.000đ
Hoạt động kinh tế của Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh
Hằng được chia làm 3 lĩnh vực:
1. Hoạt động mang tính chất dịch vụ: Dịch vụ cho thuêáo cưới, trang
điểm, dịch vụ chụp ảnh nghệ thuật, dịch vụ chăm sóc sắc đẹp, dịch
vụăn uống, nhà hàng.
2. Hoạt động mang tính chất sản xuất: Sản xuất hàng may mặc.
3. Hoạt động mang tính chất thương mại: Buôn bán các tư liệu sản xuất,
tiêu dùng phục vụ may mặc thời trang.
Trong đó, hoạt động chính của Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo
cưới Thanh Hằng là cung cấp các dịch vụáo cưới và qua nhiều năm hoạt động
công ty đã xây dựng được một thương hiệu lớn: “Áo cưới Thanh Hằng “.
1.3 Chức năng nhiệm vụ vàđặc điểm hoạt động của Công ty:
Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển mức sống của mỗi
người ngày một nâng cao, mức sống tăng làm cho nhu cầu làm đẹp trở nên
cấp thiết. Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh Hằng ra đời với
hoạt động kinh doanh dịch vụ nhằm đáp ứng thoả mãn tối đa nhu cầu của


Báo cáo thực tập tổng hợp
khách hàng trong lĩnh vực này. đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh

tế.
Với đặc điểm và nhiệm vụ của Công ty, công tác quản lý của Công ty là
theo ban giám đốc, các phòng ban làm việc theo choc năng nhiệm vụ của
mình. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh lành mạnh và ngày mộ biến động thì
thông tin thị trường là rất quan trọng đối với hoạt động và chiến lược kinh
doanh của Công ty. Ban lãnh đạo Công ty phải luôn khảo sát nắm bắt thông
tin thị trường để phân tích về nhu cầu, đối thủ cạnh tranh, nguồn hàng…để có
thể ra quyết định đứng đắn vàđạt hiệu qủa cao.
2. Tổ chức bộ máy lãnh đạo của Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo
cưới Thanh Hằng:
Bộ máy tổ chức lãnh đạo của Công ty được phân theo cơ cấu trực tiếp
theo chức năng, được mô tả theo sơđồ sau:
Ban giám đốc
Tổng Giám đốc
Phó Tổng giám đốc

Giám
đốc bán
hàng

Giám
đốc KTTC

Giám đốc
Marketing

Giám đốc
Nhân sự

Phụ trách

giao dịch
quốc tế.

Sơđồ1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty.
Ban giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
kinh doanh của Công ty.
Tổng giám đốc trực tiếp điều hành chỉđạo phó Giám đốc và trợ lý tổng
giám đốc.
Ban giám đốc trực tiếp điều hành công tác hàng ngày đối với các giám
đốc bộ phận.


Báo cáo thực tập tổng hợp
-

Các giám đốc bộ phận trực tiếp chỉđạo các nhân viên trong bộ phận

mình quản lý. Giám đốc các bộ phận có nhiệm vụ thực hiện nghiêm chỉnh các
mệnh lệnh và chỉđạo của Tổng Giám đốc hoặc người do Tổng Giám đốc
chỉđịnh. Trong trường hợp các mệnh lệnh của Tổng Giám đốc hoặc người do
Tổng Giám đốc chỉđịnh ban ra mà Giám đốc bộ phận chưa thông suốt thìđược
quyền trình bày đề xuất ý kiến của mình.
-

Bộ phận bán hàng: Có nhiệm vụ giao dịch với người cung ứng nguồn

hàng và giao dịch với khách hàng.
-

Bộ phận kế toán tài chính: Chịu trách nhiệm về xây dung kế hoạch


tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình hạch toán và tình hình
tài chính của Công ty. Phòng toán theo định kỳ tháng, quý, năm.
-

Kế toán có nhiệm vụ lập phiếu thu, phiếu chi, theo dõi công nợ và lập báo

cáo kế hoạch cho phòng kế toán về tình hình lãI lỗ và các khoản thuế phảI
nộp nhà nước.
- Bộ phận Marketing: Có nhiệm vụ tìm kiếm, khai thác thị trường cho
Công ty. nghiên cứu vàđa dạng hoá các biện pháp chiến lược Marketing
mới đem lại hiệu quả. Tổ chức và thực hiện các hình thức Marketing
theo kế hoạch đề ra. Thực hiện các cuộc hội thảo, các tiệc chiêu đãi do
Công ty tổ chức hoặc do tổng giám đốc trực tiếp chỉđạo.
-

Bộ phận nhân sự: Có nhiệm vụ quản lý, điều hành nhân viên trong

công ty phù hợp với các hạot động của Công và dưới sự chỉđạo của ban Giám
đốc.
-

Bộ phận phụ trách giao dịch quốc tế: Có nhiệm vụ thực hiện những

mối quan hệ, giao dịch với đối tác nước ngoài dưới sự chỉđạo của Ban Giám
đốc.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh.


Báo cáo thực tập tổng hợp

Biểu 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Năm 2004 – 2005
đơn vị tính:VNĐ
So sánh
Chỉ tiêu

Năm 2004

1.
Tổng doanh thu 1.235.578.36
- DT từ hoạt động cho 8
thuêáo cưới.
542.316.274
- DT từ làm album.
232.685.310
- DT từ chụp ảnh.
477.927.360
- Thu nhập khác.
2. Tổng chi phí.
- Chi phí NVLTT
- Chi phí NC-TT
- Chi phí SX
chung
- Chi phí quản lý
DN.
3. Nộp ngân sách
NN
- Thuế GTGT.
- Thuế thu nhập
DN

4. Tổng lợi nhuận
trước thuế.
5. Tổng lợi nhuận sau
thuế.
6. Thu nhập bình quân
một tháng/ một người
lao động của DN

Năm 2005

Số tiền

1.527.942.68 292.364.31
4 6
638.161.782 113.845.508

1.083.274.28
0

298.214.567 655.292.25
589.654.792 7
1.901.543 111.727.432
1.252.119
1.314.738.92 321.464.64
6
6

1.035.738.02
8


1.262.104.20
2

226.366174
5.098.472

47.536.25 52.634.724
2
42.645.144

56.897.052

1.425.908

151.654.664

201.302.215

49.647.551

109.658.944

146.306.706

36.647.762

Tỷ lệ
%
23,66
21,71

28,16
23,37


Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN II
CÔNGTÁCTÀICHÍNHCỦADOANHNGHIỆP
Tài chính là mối quan hệ của vốn và nguồn vốn. Xét theo phạm vi hoạt
động của các mối quan hệ tài chính trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm:
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước thể hiện mối quan
hệ hai chiều: Nhà nước có thể cấp vốn cho các doanh nghiệp và các doanh
nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường: Mối quan hệ giữa
doanh nghiệp với ngân hàng, các tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm, công ty
tài chính …thể hiện trong quá trình huy động vốn hay trả nợ.
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế khác: Doanh
nghiệp khác, các tổ chức xã hội có liên quan đến việc mua bán hàng hoá diễn
ra trên thị trường hàng hoá.
Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.
1. Tình hình vốn và nguồn vốn của công ty.
Vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản, do vậy khi phản ánh tình hình vốn của
doanh nghiệp phải đánh giá xác định được kết cấu tài sản chung và chi tiết.
Bất kỳ một công ty nào khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
thì vấn đềđầu tiên được đề cập tới là vốn. Để nắm bắt thêm thông tin về lĩnh
vực này, ta đi sâu vào nghiên cứu, phân tích cơ cấu vốn, nguồn vốn, hiệu quả
sử dụng nguồn vốn trong quá trình kinh doanh tại Công ty.
Biểu 2: Cơ cấu vốn, nguồn vốn của công ty.
Đơn vị tính: 1000đồng
Chỉ tiêu

A. TS LĐ&ĐTNH
1. Tiền mặt
2. Các khoản phải thu
3. Hàng tồn kho
4. TSLĐ khác
B. TSCĐ&ĐTDH
1.TSCĐ hữu hình

Năm 2004
Năm 2005
So sánh
Số tiền TT(%)
Số tiền
TT(%)
Số tiền
TL(%) TT(%)
55.327.975 90,10 122.958.202 96,67 67.630.227 122,23 6,57
19.093.458 31,09 44.962.626 35,34 25.869.169 135,48 4,25
14.015.615 22,82 22.411.287 17,62
8.396.572 59,91 -5,20
19.125.063 31,14 15.182.742 11,94 -3.942.321 -20,61 -19,20
4.393.834 5,05
40.401.544 32,77 36.007.710 819,5 27,27
4.789.188 9,90
4.237.116 3,33
-552.072 -11,52 -6,57
4.789.188 9,90
4.237.116 3,33
-552.072 -11,52 -6,57



Báo cáo thực tập tổng hợp
Tổng cộng

61.405.463

100

127.195.318

100

65.789.855 107,14

0

Qua bảng cơ cấu tài sản ta thấy tổng tài sản năm 2005 của Công ty so với
năm 2004 tăng 65.789.855 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 107,14%.
- Về kết cấu tài sản ta thấy: TSLĐ vàĐTNH năm 2005 so với năm 2004
tăng 67.630.227 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 122,23% và tỷ trọng tăng 6,57%.
Còn TSCĐ vàĐTDH năm 2005 so với năm 2004 giảm 552.072 ngàn đồng với
tỷ lệ giảm 11,52% và mức giảm tỷ trọng 6,57%.
- Về cơ cấu tỷ trọng ta thấy: TSLĐ vàĐTNH chiếm 90,1% của tổng tài
sản, ở năm 2005 chiếm 96,67%. Còn TSCĐ vàĐTDH năm 2005 chiếm 5,05%
năm 2004 chiếm 3,33%. Như vậy trong hoạt động kinh doanh của Công ty thì
TSLĐ vàĐTNH chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản là hợp lý.
1.1. Tình hình huy động và sử dụng vốn của Công ty.
Huy động vốn của Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh
Hằng căn cứ vào nhu cầu vốn đãđược xác định thông qua kế hoạch tai chính
và căn cứ vào diễn biến thực tế, để huy động vốn nhằm đảm bảo đủ vốn kịp

thời cho kinh doanh. Công ty đã thực hiện việc huy động vốn chủ yếu từ
nguồn vốn chủ sở hữu, lấy từ nguồn vốn kinh doanh và Công ty sử dụng lợi
nhuận chưa phân phối.
Sử dụng vốn: Trong kinh doanh thương mại, Công ty chủ trọng đến
việc sử dụng vốn đúng mục đích và hợp lý. Ngoài ra C còn chuẩn bị về vốn
đểđáp ứng đầy đủ kịp thời về vốn. Nếu không chuẩn bị chu đáo về vốn sẽ làm
ảnh hưởng tới việc hoạt động kinh doanh của Công ty. Vì vậy Công ty đề ra
nguyên tắc sử dụng vốn đảm bảo có hiệu quả kinh tế cao nhất.
Biểu 3: Tình hình cơ cấu nguồn vốn năm 2005 - 2004
Đơn vị tính: VNĐ
Năm 2005
Năm 2004
So sánh
Số tiền
TT(%) Số tiền
TT(%) Số tiền
TL(%)
A. Nợ phải trả
36.953.791 60,19 101.412.406 97,73 64.458.615 174,43
1. Nợ ngắn hạn
36.953.791 60,19 101.412.406 97,73 64.458.615 174,43
B. Nguồn vốn CSH 24.451.672 39,81 25.782.912 20,27
1.331.240 202
1. Nguồn vốn kinh 20.862.251 33,97 22.056.047 17,34
1.193.796 5,72
doanh
2. Các quỹ
3.589.421 5,84
3.726.865 2,93
137.444 3,83

Chỉ tiêu

TT(%)
19,54
19,54
-19,54
-16,63
-2,91


Báo cáo thực tập tổng hợp
Tổng cộng

61.405.463 100

127.195.318

100

65.789.855 107,14

0

Qua bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn năm 2005 của Công ty so với năm
2004 tăng 65.789.855 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 107,14%.
- Về kết cấu nguồn vốn: Nợ phải trả năm 2005 so với năm 2004 tăng
64.458.615 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 174,43%, nguồn vốn chủ sở hữu tăng
1.331.240 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 2,02%.
- Về cơ cấu nguồn vốn: Năm 2004 nợ phải trả chiếm 60,29% trong tổng
nguồn vốn năm 2005 chiếm tỷ trọng 79.73% trong tổng nguồn vốn

tăng19,54% so với năm 2004.
Năm 2005 nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng 39,81% trong tổng
nguồn, năm 2005 chiếm tỷ trọng 20,27% trong tổng nguồn vốn, giảm
-19,45% so với năm 2004.
2. Công tác về phân cấp quản lý tài chính trong Công ty
Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh Hằng làđơn vị hạch
toán kế toán độc lập, kết thức các niên độ kế toán theo kỳ báo cáo. Công ty có
trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước về các khoản thuế.
Giám đốc Công ty là người trực tiếp chỉđạo vàđiều hành các phòng ban
chức năng thực hiện đúng các chủ trương chính sách của Nhà nước. Thực
hiện tốt công tác kinh doanh và quản lýđúng mục đích, có hiệu quả nguồn vốn
của Công ty. Tăng cường nghiên cứu thị trường và nhu cầu của thị trường về
mặt hàng kinh doanh, tuân thủ các chếđộ tài chính của Nhà Nước đảm bảo có
hiệu quả và nhằm bùđắp chi phíđã bỏ ra, bổ xung thêm nguồn vốn kinh doanh
của Doanh nghiệp.
3. Công tác kế hoạch hoá tài chính của Công ty:
Để hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp mang lại hiệu quả cao theo
kịp sự biến động của thị trường thì việc lập kế hoạch phải chính xác, đầy đủ là
công tác không thể thiếu đối với Công ty. Nó là nội dung trọng tâm của công
tác tổ chức tài chính doanh nghiệp. Hệ thống kế hoạch tài chính của doanh
nghiệp bao gồm:


Báo cáo thực tập tổng hợp
- Kế hoạch vốn và nguồn vốn.
- Kế hoạch lợi nhuận và phân phối lợi nhuận.
- Kế hoạch doanh thu.
- Kế hoạch chi phí.
Việc xây dung kế hoạch tài chính làđịnh hướng cho hoạt động của
doanh nghiệp trong tương lai gần. Từ việc lập kế hoạch tài chính, doanh

nghiệp sẽđưa ra các biện pháp thực hiện kế haọch đó. Việc lập và thực hiện kế
hoạch tài chính là do phòng kế toán triển khai, giám đốc Công ty cùng với
phòng kế toán tài chính nghiên cứu về các báo cáo tài chính, về quá trình thực
hiện kế hoạch tài chính và xét tính hiệu quả của các biện pháp tài chính đãđưa
ra trong kế hoạch tài chính năm trước đó, để từđó có sựđiều chỉnh về mục tiêu
chính sách tài chính cho kế hoạch năm sau.
4. Tình hình tài chính của Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới
Thanh Hằng.
4.1. Hiệu quả sử dụng vốn:
Căn cứ vào biểu 2 và biểu 3, ta có thểđánh giá tình hình tài chính của
Công ty như sau:
a. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Để nẵm rõ tình hình tài chính của Công ty chúng ta sẽ xem xét một số
chỉ tiêu sau:
Tổng doanh thu hiện tại
Vòng quay vốn kinh doanh
trong năm (theo giá vôn)
=
Vốn kinh doanh bình quân
Trong năm
trong năm
Năm 2004 =

1.235.578.368
206.862.251

= 5,97

Năm 2005 =


1.572.942.684
257.829.812

= 6,1


Báo cáo thực tập tổng hợp
Năm 2004 Công ty đạt số vòng quay của vốn 5,97 vòng nghĩa là bình
quân một năm vốn kinh doanh quay vòng được 5,97 lần. Còn năm 2005 vốn
kinh doanh quay vòng được 6,1 lần. Như vậy vốn kinh doanh của Công ty
quay vòng tương đối nhanh hiệu quả sử dụng vốn tương đối cao.
Tổng mức lợi nhuận thực
hiện trong năm
Hệ số sinh lợi vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân
trong năm
Năm 2004 =

151.654.664
20.862.251.412

= 0,72

Năm 2005 =

201.302.215
22.056.047.506

=0,91


Chỉ tiêu này cho thấy bình quân trong năm 2004 cứ 1 đồng vốn kinh
doanh của Công ty tạo ra được 0,72 đồng lợi nhuận còn năm 2005 cứ 1 đồng
vốn kinh doanh tạo ra 0,91 đồng lợi nhuận. Như vậy Công ty đã sử dụng
tương đối hiệu quả vốn kinh doanh.

* Hệ số phục vụ của vốn kinh
doanh trong năm

Tổng doanh thu thuần thực hiện
trong năm
=
Vốn kinh doanh bình quân trong
năm

Năm 2004 =

1.235.578.368
20.297.556.703

= 6,08

Năm 2005 =

1.527.942.684
18.477.960.302

= 8,26

Hệ số phục vụ chi phí kinh doanh lớn thì chứng tỏ bộ máy quản lý cũng
như chi phí khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh càng hiệu quả. Chứng tỏ

Công ty đã có phương pháp quản lýđiều hợp lý.
Tổng lợi nhuân thực hiện
trong năm
* Hệ số lợi nhuận của chi phí,giá thành =
Tổng chi phí, giá thành
thực hiện trong năm


Báo cáo thực tập tổng hợp

Năm 2004 =

151.654.664
20.297.556.703

= 0, 74

201.302.215
= 1,08
18.477.960.302
Trong năm 2004, cứ 1 đồng vốn bỏ ra cho chi phí kinh doanh trong kỳ
thì thu lại được 0,74 đồng lợi nhuận. Năm 2005 thì hệ số sinh lời là 1,08. Điều
này cho thấy lợi nhuận trên chi phí của Công ty là tốt.
Năm 2005 =

b. Các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.
Để thấy rõ tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước của
Công ty, ta xem biểu sau:
Biểu 4: Nộp ngân sách nhà nước
Đơn vị tính:Đồng

So sánh
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Số tiền
Tỷ lệ (%)
1. Thuế GTGT hàng bán nội
198.912.126 176.554.189 -22.357.937
11,24
địa
2. Thuế XNK
71.182.177.808 1.060.951.420 -121.226.388
-10,25
3. Thuế TNDN
308.155.763 316.425.133
8.269.370
2,68
4. Thuế thu trên vốn
135.100.925 178.533.103
4.343.178
32,14
5. Thuế nhàđất
11.108.000
11.108.000
0
0
6. Các loại thuế khác
10.987.153
11.910.331
923.178

8,40
Tổng cộng
1.835.333.785 1.755.482.176 -79.851.599
-4,35
Như vậy Công ty đã hoàn thành nghĩa vụđối với ngân sách Nhà nước
trong 2 năm qua.
5. Công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính của Công ty:
Việc kiểm tra kiểm soát tình hình tài chính của Công ty TNHH Thế giới
Thời trang Áo cưới Thanh Hằng được thực hiện theo tháng, quý, năm và theo
quy định của Giám đốc. Giám đốc thuê chuyên gia phối hợp với Giám đốc
kiểm tra tình hình tài chính của Công ty và kiểm tra việc áp dụng các chính
sách, nguyên tắc kế toán cóđúng không để từđó có biện pháp xử lý. Phòng kế
toán chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về tình hình tài chính của
Công ty, cơ quan chủ quản cấp trên thường xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm
soát tình hình tài chính về việc chấp hành luật pháp các nguyên tắc hạch toán


Báo cáo thực tập tổng hợp
dựa trên mục tiêu và nhiệm vụđược ghi trong báo cáo tài chính. Cơ quan cấp
trên còn theo dõi các quy định về huy động vốn, vòng quay của vốn, quản lý
và sử dụng vốn, phân phối kết quả hoạt động vốn kinh doanh, các chứng từ có
liên quan đến mua bán hàng hoá trên nguyên tắc đảm bảo nhu cầu kinh doanh,
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, hình thành các quỹ tiền tệđể phát
triển kinh doanh.
PHẦN III
CÔNGTÁCKẾTOÁNTẠI CÔNGTY
1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp:
Công tác hạch toán kế toán được tổ chức tâpk trung tại phòng kế toán
của Công ty TNHH Thế giới Thời trang áo cưới Thanh Hằng từ khâu tổng
hợp số liệu, ghi sổ kế toán đến việc lập báo cáo tài chính. Niên độ kế toán từ

ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
Công tác kiểm tra kiểm soát tình hình tài chính tại công ty cũng được
thực hiện hết sức khoa học và mang tính thường xuyên. Theo sơđồ 1 ta thấy
bất cứ hoạt động thu chi nào đều cần phải có sự phê duyệt của Ban giám đốc
công ty trên cơ sở khoản chi thực, số tiền mặt có tại quỹ cũng như tiến độ,
quy mô và nội dung của hợp đồng. Hàng tháng phòng kế toán tổng hợp số
liệu từ sổ theo dõi Hợp đồng và sổ theo dõi khách hàng, sổ doanh thu bán
hàng từ bộ phận bán hàng sau đó lên báo cáo tình hình thu chi trong tháng,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong tháng trình Ban giám đốc duyệt.
Hàng tháng trong các cuộc họp toàn bộ công ty sẽ xem xét các khoản
chi phí trong tháng, so sánh với định mức chi phíđã lập đầu tháng, từđóđánh
giá mức độ hoàn thành kế hoạch chi phí, xem xét những khoản chi bất
thường, những khoản chi bất hợp lý từđó có những biện pháp điều chỉnh kịp
thời.


Chứng từ gốc
-phiếu
Báo cáo thực tập
tổngnhập
hợp kho, xuất kho, bảng phân bổ NVL
--Bảng phân bổ tiền lương, bảng thanh toán
lương
Công tyáp
dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Hình thức Chứng từ
-Bảng phân bổ khấu hao, hoáđơn
ghi sổ là mọi nghiệp vụ kế toán phát sinh được phản ánh ở chứng từ gốc phải
lập chứng từ ghi sổ. Sổ kế toán bao gồm: Sổ cái, Sổđăng ký chứng từ ghi sổ,
các sổ và thẻ hạch toán chi tiết.


Hệ thống phiếu
thu, thẻ kho…

Chứng từ ghi sổ

Sổ chi tiết
TK621
TK622
TK627
TK154
TK631
TK632

Sổđăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ cái
TK621
TK622
TK627
TK154
TK631
TK632

Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo Kế toán

Bảng tổng
hợp chi tiết



Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơđồ kế toán như sau:
Chứng từ gốc
1

1

1

Sổ quỹ

2

Bảng kê tổng hợp chứng từ
2
Chứng từ ghi sổ

1
Sổ cái
3
1
1
Bảng cân đối phát sinh

Sổđăng ký chứng từ

Báo cáo tài chính


X
2
Bảng tổng hợp chi tiết
2

Sơđồ 2_ Sơđồ trình tự kế toán tại Công ty
Ghi chú:
: Ghi hng ngày
: Ghi định kỳ hàng tháng
 : Quan hệđối chiếu

Trình tự ghi sổ: Hàng ngày kế toán tập hợp các chứng từ gốc, nạp dữ
liệu vào máy lên các sổ chi tiết liên quan để theo dõi. Cuối tháng, căn cứ vào
chứng từ gốc (Bảng tổng hợp chứng từ gốc) lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào
chứng từ ghi sổđể ghi vào sổđăng ký chứng từ ghi sổ, sau đóđể ghi vào sổ cái.
Sổ cái sau khi lập xong được đối chiếu với sổ, thẻ kế toán chi tiết, sổ quỹđể
lập bảng cân đối số phát sinh, kiểm tra đối chiếu việc ghi chép số liệu vào sổ
sách kế toán theo số dưđầu kỳ, số phát sinh Nợ (Có), số dư cuối kỳ của trong
tài khoản. Vào cuối quý (Năm), căn cứ vào sổ cái từng tài khoản và bảng tổng


Báo cáo thực tập tổng hợp
hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết), kế toán tiến hành lập báo cáo
tài chính. Quan hệđối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và
tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh
phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sốđăng ký chứng từ ghi sổ.
* Hình thức nhật ký sổ cái:
Chứng từ gốc
-Phiếu xuất kho, bảng phân bổ NVL
-Bảng phân bổ tiền lương, bảng thanh toán

lương
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, hoáđơn

Sổ quỹ

Nhật ký sổ

Sổ chi tiết
TK 621
TK622
TK627
TK154
TK632
TK631

cái

Báo cáo

Bảng tổng hợp
chi tiết

Kế toán

Bộ máy kế toán của công ty gồm 07 người, đứng đầu là Kế toán trưởng
(Trưởng phòng kế toán). Trưởng phòng kế toán trực tiếp điều hành các nhân
viên kế toán không thông qua bất kỳ một khâu trung gian nào. Mỗi nhân viên
kế toán đều có chức năng, nhiệm vụ riêng được giao.



Báo cáo thực tập tổng hợp
BỘMÁYKẾTOÁNCỦACÔNGTY:
Kế toán Trưởng

Kế toán
Tổng
hợp

Kế
toán
thuế

Kế toán
bán
hàng

Kế toán
TSCĐ, vật
tư, công cụ,
đồ dùng

Thủ
quỹ

Sơđồ 3_ Sơđồ bộ máy kế toán của công ty

Kế toán Trưởng: Phụ trách điều hành chung phòng kế toán
Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm kiểm tra và thực hiện các nghiệp
vụ kế toán chung các khoản thanh toán và các công việc chung trong phòng
kế toán. Đồng thời thực hiện công việc quản lý hồ sơ khách hàng, Hợp đồng

kinh tế, Hợp đồng dịch vụ tư vấn...
Kế toán thuế: Chịu trách nhiệm kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào
vàđầu ra phát sinh trong tháng và năm, tiến hành lập báo cáo thuế hàng tháng,
quản lý hoáđơn GTGT, phiếu nhập, phiếu xuất kho, lập báo cáo tình hình sử
dụng hoáđơn đối chiếu các khoản thu nộp với cơ quan Nhà nước và thực hiện
các công việc khác khi được giao.
Kế toán TSCĐ, vật tư, công cụ, đồ dùng: Chịu trách nhiệm lập, mở sổ
sách quản lý hồ sơ tài sản đồng thời theo dõi vật tư, công cụ nhập xuất tồn
kho, lập hồ sơ theo dõi tình trạng TSCĐ, khấu hao TSCĐ, thực hiện phân bổ
giá trị vật tư, đồ dùng, công cụ, dụng cụ vào chi phí SXKD trong kỳ và thực
hiện và các công việc khác khi được giao.


Báo cáo thực tập tổng hợp
Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý thu, chi tiền mặt trên cơ sở các
phiếu thu, phiếu chi cóđầy đủ chữ ký theo quy định gồm Kế toán lập phiếu,
(Hoáđơn), Kế toán trưởng, quản lý thu chi, thực hiện kiểm kê quỹ hàng ngày,
hàng tháng, hàng quý. Công ty áp dụng đúng chuẩn mực kế toán theo đúng
các chính sách của Bộ Tài Chính
2. Tình hình tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Lập báo cáo tài chính là một công việc quan trọng, nó tổng hợp và trình
bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình
hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế toán cho nên công việc
này được giao cho kế toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh lập vào cuối
mỗi tháng, quý, năm. với số liệu đã tập hợp được kế toán tổng hợp lập ra bốn
bản báo cáo tài chính theo quy định của Bộ Tài chính.
Bảng cân đối kế toán: là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có, nguồn vốn hình thành nên tài sản đó của Công
ty tại một thời điểm nhất định.
Báo cáo kết quả kinh doanh: là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh

tổng quát tình hình, kết quả các hoạt động kinh doanh, tình hình nộp ngân
sách Nhà nước.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là loại báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong báo cáo. dựa vào đó
người sử dụng có thểđánh giáđược khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản
của Công ty, khả năng thanh toán của Công ty.
Thuyết minh báo cáo tài chính: là bộ phận hợp thành báo cáo tài chính
của công ty, được lập để giảI trình và bổ xung thông tin về tình hình họat
động kinh doanh tài chính của công ty trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài
chính khác không thể trìng bày rõ và chi tiết. Mục đích của nó nhằm bổ xung
báo cáo tài chính – là các báo cáo công ty phảI lập – và gửi vào cuối quý cho


Báo cáo thực tập tổng hợp
cơ quan quản lý cấp trên.Bốn báo cáo trên sau khi lập kế toán trưởng kiểm tra,
xem xét sau đó báo cáo tài chính được trình lên giám đốc xét duyệt.
Theo sơđồ trên ta thấy rõ hoạt động thu chi tài chính của Công ty được
quản lý một cách hết sức chặt chẽ, bất kỳ một hoạt động thu chi tài chính nào
đều phải được lập thành đề nghị duyệt thu và chi do bộ phận kế toán lập
vàđược trưởng bộ phận kế toán xem xét trước khi trình ban giám đốc công ty
duyệt, sau khi được ban giám đốc công ty ký duyệt, lúc đó hoạt động thu và
chi mới được phép thực hiện. Bên cạnh đó thì tất cả các hoáđơn chứng từ thu
chi tài chính cũng cần phải được lấy đủ các chữ ký của Kế toán, kế toán
trưởng, giám đốc tàI chính. Trong trường hợp đãđược ký duyệt mà có những
khoản cần chi gấp thì những khoản này được ưu tiên chi trước để thực hiện
mục tiêu cân đối tình hình thu chi tài chính. Chính vì vậy mà tình hình quản lý
thu chi của công ty được đánh giá là rất hiệu quả. Nhìn chung, bộ máy kế toán
của công ty đãđảm bảo thực hiện tốt công việc kế toán trong từng phần hành
cụ thể. Các nhân viên kế toán đều được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, để từđó tạo thành mối quan hệ có tính lệ thuộc và ràng buộc lẫn

nhau.
Hàng tháng, vào ngày cuối tuần thì bộ phận kế toán phải lập dự toán về
các khoản phải thu và các khoản phải thu, chi phải lập dự toán thu chi tài
chính của tuần tới để từđóđưa ra kế hoạch thu chi, và giao cho từng bộ phận
thực hiện.


Báo cáo thực tập tổng hợp


Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN IV
CÔNGTÁCPHÂNTÍCHHOẠTĐỘNGKINHTẾ
TẠICÔNGTY

1. Tình hình tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh tế tại công ty
TNHH Thế giới thời trang áo cưới Thanh Hằng
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay để có thể tồn tại và phát triển kinh
doanh đạt hiệu quả cao đòi hỏi các nhà kinh doanh phải quản lý tốt nguồn vốn
sao cho đồng vốn bỏ ra đạt hiệu quả cao nhất. Công ty muốn quản lý tốt ra
quyết định đúng đắn ngoài năng lực chuyên môn ra thì phải nắm bắt thông tin
đày đủ chính xác. Ngoài thông tin kế toán tài chính nhà quản trị cần năm bắt
thông tin phân tích hoạt động kinh tế. Thông qua phân tích hoạt động kinh tế
các doanh nghiệp sẽ biết được tình hình sử dụng nguồn vốn của mình có tốt
hay không. Tại công ty TNHH Thế giới thời trang áo cưới Thanh Hằng cũng
đã tiến hành phân tích hoạt động kinh tế phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế
tài chính và chếđộ kế toán hiện hành của Nhà nước. Các phòng ban phối hợp
tạo ra những thông tin đầy đủ liền mạch về doanh thu chi phí kết quả hoạt
động kinh doanh. Qua việc phân tích các thông tin trên nhà quản trị sẽđưa ra
chiến lược kinh doanh phù hợp với điều kiện kinh tế của doanh nghiệp mình

đểđạt hiệu quả tối ưu. Để hoạt động phân tích đạt hiệu quả các phòng ban đã
phối hợp chặt chẽ với nhau và công ty TNHH Thế giới thời trang áo cưới
Thanh Hằng đã hoạt động kinh doanh ngày càng tiến triển. Công ty tiến hành
phân tích hoạt động kinh tế theo từng tháng, quý, năm.
2. Phân tích kết quả kinh doanh của công ty.


Báo cáo thực tập tổng hợp
Biểu 5: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
đơn vị tính: VNĐ
Các chỉ tiêu

Năm 2004

1- Tổng doanh thu bán hàng

Năm 2005

So sánh
Số tiền

TL %

1.234.928.944 1.526.031.141 291.102.197

23,57

2- Tổng doanh thu bán hàng 1.234.928.944 1.526.031.141 291.102.197
thuần


23,57

3- Giá vốn hàng bán

21,85

1.035.738.028 1.262.104.202 226.366.174

4- Lợi nhuận gộp

199.190.916

263.926.939

64.736.023

32,49

5- Doanh thu hoạt động tài
chính

-

-

6- Chi phí tài chính

-

-


7- Lợi nhuận từ hoạt động
tài chính

-

-

8- Chi phí bán hàng

-

-

9- Chi phí quản lý doanh
nghiệp

47.536.252

52.634.724

5.098.472

10,72%

10- Lợi nhuận thuần

151.654.664

201.302.215


49.647.551 32,74%

649.424

1.901.543

-

-

649.424

1.901.543

14- Tổng lợi nhuận trước
thuế

152.304.088

15- Thuế thu nhập doanh
nghiệp
16- Lợi nhuận sau thuế

từ hoạt động kinh doanh
11- Thu nhập khác

1.252.119

192,8


203.203.758

50.899.670

33,41

42.645.144

56.897.052

14.251.908

33,42

109.658.944

146.306.706

36.647.762

nhuận

16,129

17,29

1,16

18- Tỷ suất chi phí quản lý /

DTT %

3,849

3,449

19- Tỷ suất lợi nhuận thuần/
DTT %

12,28

13,19

0,91

20- Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế/ DTT %

8,88

9,58

0,7

12- Chi phí khác
13- Lợi nhuận khác

17- Tỷ suất
gộp/DTT %


lợi


Báo cáo thực tập tổng hợp

Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng lợi nhuận cuẩ năm 2005 tăng lên
50.899.670 (đồng) so với năm 2004 với tỷ lệ tăng rất cao. Để phân tích sự
tăng lợi nhuạn của công ty TNHH Thế giới thời trang áo cưới Thanh Hằng ta
phân tích các nhân tốảnh hưởng đến lợi nhuận.
- Doanh thu bán hàng tăng 291.102.197 (đồng) với tỷ lệ tăng là 23,57%
- Giá vốn hàng bán tăng 226.366.174 (đồng) với tỷ lệ tăng là 21,85% ,
giá vốn hàng bán tăng nhưng tỷ lệ tăng thấp hơn so với tỷ lệ tăng cuảu
doanh thu do đó lợi nhuận của công ty tăng lên.
- Chi phí quản lý năm 2005 so với 2004 tăng lên 5.098.472 nhưng do
công ty mới thành lập nên chi phí quản lý tăng lên là hợp lý . Doanh
nghiệp quản lý chi phí tốt nên lãicủa công ty tăng lên.
- Ngoài ra công ty còn có doanh thu từ hoạt dộng tài chính và thu nhập
khác.
- Hiệu quả sử dụng vốn của công ty rất tốt thể hiện ở hiệu quả kinh
doanh tăng nhanh. Lợi nhuận năm 2005 so với năm 2004 tăng
50.899.670, lợi nhuận sau thuế tăng 36.647.762. Tỷ suất lợi nhuận
thuần/ DTT tăng 0,91%. Lợi nhuận sau thuế năm 2005 so với năm 2004
tăng 0,7%.
Qua đó ta thấy công ty kinh doanh có hiệu quảđặc biệt là làm tốt kế
hoạch doanh thu nhưng cần phải giảm chi phí quản lý, giảm tỷ suất chi phí
quản lý hay tiết kiệm chi phí quản lýđểđạt hiệu quả cao hơn.
3. Phân tích khả năng thanh toán nợđến hạn.
Công nợ phải trả là nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài mà công ty có trách
nhiệm phải trả. Công ty TNHH Thế giới thời trang áo cuới Thanh Hằng là loại
hình doanh nghiệp tư nhân nên nguồn vốn chủ sở hữu là chính.

Hệ số khả năng
thanh toán nợ ngắn =
hạn

Giá trị thực của tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn

526.957.353
= 94.267.457

= 5,59


×