Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

phân tích một số hoạt động quảng cáo của công ty motorola việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.91 KB, 34 trang )

đề tài “Phân tích một số hoạt động quảng cáo của Công ty Motorola
Việt Nam ”.
LỜIMỞĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta hướng theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước đang được thúc đẩy và phát triển tốt đẹp,
người tiêu dùng đã bắt đầu quen với các mục thông tin quảng cáo trên truyền
hình, radio, báo chí và những nơi công cộng. Còn các doanh nghiệp bên cạnh
những yếu tố về chất lượng, giá cả, dịch vụ họđãý thức được sự cần thiết, tầm
quan trọng của quảng cáo vàđã sử dụng nó như một công cụ hữu hiệu để thu
hút thuyết phục khách hàng, nâng cao hiệu quả của quá trình kinh doanh. Vấn
đềđặt ra đối với các doanh nghiệp lúc này là: Quảng cáo như thế nào?; Quảng
cáo ởđâu?; Đối tượng chủ yếu của quảng cáo là ai?; đểđem lại kết quả cao
nhất với chi phí nhỏ nhất.
Hiện nay tại Việt Nam một trong những loại hình quảng cáo phong phú
và hấp dẫn nhất có lẽ thuộc về các hãng điện thoại di động.Điện thoại di động
đã trở thành phương tiện không thể thiếu đối với mọi đối tượng người dân
Việt Nam, và khi họ lựa chọn mua một chiếc điện thoại di động thì thương
hiệu tên tuổi của hãng điện thoại là một trong những tiêu chí mà người ta đặt
lên hàng đầu và đặc biệt quan trọng.Motorola là một hãng điện thoại lớn, thị
phần của nó chỉ đứng sau hãng điện thoại lớn hàng đầu thế giới là Nokia.Vài
năm gần đây Motorola Việt Nam đã gặt hái đủ mọi thành công với dòng máy
siêu mỏng trong đó phần lớn thành công đó là nhờ vào chiến dịch quảng cáo
của nó.
Nhận thức được vấn đề này trong quá trình học tập,tác giảđãđi sâu
nghiên cứu tìm hiểu và hoàn thành đềán môn học chuyên nghành với đề tài:
Phân tích một số hoạt động quảng cáo của Công ty Motorola Việt Nam
Đềán gồm 3 phần:
Phần 1: Quảng cáo - Vai trò của quảng cáo trong nền kinh tế thị trường
Phần 2: Phân tích một số hoạt động quảng cáo của Motorola Việt Nam.
Phần 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động quảng cáo
cho Motorola Việt Nam.




Tuy nhiên đây là một vấn đề phức tạp, với lượng kiến thức có hạn bài
viết không thể tránh khỏi những sai sót, rât mong được sự góp ý của các thầy
cô giáo.


MỤCLỤC
LỜIMỞĐẦU...............................................................................1
Phần 1: Quảng cáo - Vai trò của quảng cáo trong nền kinh tế thị trường
..............................................................................................................1

PHẦN I 7
QUẢNGCÁO - VAITRÒCỦAQUẢNGCÁO......................................7
TRONGNỀNKINHTẾTHỊTRƯỜNG...............................................7

*

1. Vai trò của quảng cáo........................................................................7
2.Mối liên hệ giữa phương tiện thông điệp vàđối tượng nhận tin mục
tiêu........................................................................................................8

8

Mô hình biểu diễn các phần tử của qúa trình truyền thông.....8
Chủ thể truyền thông (người gửi). Đó là công ty, cá nhân, cơ
quan, doanh nghiệp hoặc tổ chức có nhu cầu gửi
thông tin cho khách hàng mục tiêu.............................8
* Mã hoá: Là tiến trình chuyển ý tưởng và thông tin thành
những hình thức có tính biểu hiện (quá trình thể hiện

ý tưởng bằng một ngôn ngữ truyền thông nào đó). Ví
dụ, biến thông tin thành lời nói, chữ viết, hình ảnh để
khách hàng tiềm năng có thể nhận thức được............8
* Thông điệp là tập hợp những biểu tượng (nội dung tin) mà
chủ thể truyền đi. Tuỳ từng hình thức truyền thông mà
nội dung thông điệp có sự khác nhau. Một thông điệp
trên truyền hình có thể là sự phối hợp cả hình ảnh, âm
thanh lời nói.................................................................8
* Phương tiện truyền thông: Các kênh truyền thông qua đó
thông điệp được truyền từ người gửi tới người nhận.
Phương tiện truyền tin có thể là các phương tiện
thông tin đại chúng như báo chí, truyền hình, phát


thanh hoặc là các phương tiện truyền tin độc lập như
thư trực tuyến..............................................................8
* Giải mã: Tiến trình theo đó mà người nhận sử lý thông điệp
để nhận tin và tìm hiểu ý tưởng của chủ thể (người
gửi)..............................................................................8
* Người nhận: Làđối tượng nhận tin, nhận thông điệp do chủ
thể gửi tới, và là khách hàng mục tiêu của công ty.....8
* Phản ứng đáp lại: Tập hợp những phản ứng mà người nhận
cóđược sau khi tiếp nhận và xử lý thông điệp. Những
phản ứng tích cực mà chủ thể truyền thông mong
muốn là hiểu, tin tưởng và hành động mua................9
* Phản hồi: Một phần sự phản ứng của người nhận được
truyền thông trở lại cho chủ thể (người gửi). Thông tin
phản hồi có thể là tích cực hoặc tiêu cực. Một chương
trình truyền thông hiệu quả thường có những thông
tin phản hồi tốt trở lại chủ thể.....................................9

* Sự nhiễu tạp: Tình trạng biện lệch ngoài dự kiến do các yếu
tố môi trường trong quá trình truyền thông làm cho
thông tin đến với người nhận không trung thực với
thông điệp gửi đi.........................................................9
Sơđồ trên nhấn mạnh những yếu tố chủ yếu trong sự truyền
thông có hiệu quả. Người gửi cũng cần phải biết mình
đang nhằm vào những người nhận tin nào? và họđang
mong muốn nhận được thông tin gì? Cần phải lưạ
chọn ngôn ngữ và mã hoá nội dung tin cho chủ thể
một cách khéo léo. Chủ thể truyền thông cũng phải
sáng tạo các thông điệp, lựa chọn phương tiện truyền


tin hữu hiệu, đồng thời tạo cơ chếđể thu nhận thông
tin phản hồi.................................................................9
PHẦN II 10
PHÂNTÍCHMỘTSỐHOẠTĐỘNGQUẢNGCÁO..............................10
CỦA MOTOROLA VIỆT NAM.....................................................10
1. KHÁIQUÁTVỀCÔNGTY MOTOROLA VIỆT NAM...................................10
3.CÁCQUYẾTĐỊNHVỀMỘTCHƯƠNGTRÌNHQUẢNGCÁO.........................12

3.1 Xác định về mục tiêu quảng cáo...............................12
2.1.1. Quảng cáo thông báo...........................................12
2.1.2. Quảng cáo thuyết phục:.......................................13
2.1.3. Quảng cáo nhắc nhở............................................13
2.2. Quyết định về ngân sách quảng cáo........................13
2.2.1 - Phương pháp xác định chi phí theo tỷ lệ phần
trăm doanh số bán...................................................14
2.2.2 - Phương pháp mục đích và nhiệm vụ của quảng
cáo...........................................................................14

2.2.3 - Một số phương pháp dự kiến ngân sách quảng
cáo khác...................................................................14
2.3. Quyết định về thông điệp quảng cáo.......................15
2.4. Quyết định về phương tiện truyền thông.................17
2.4.1- Quảng cáo trên báo.............................................17
2.4.2- Quảng cáo trên tạp chí........................................18
2.4.3- Quảng cáo thông qua truyền hình.......................19
2.4.4- Phương tiện quảng cáo ngoài trời, ngoài đường
và các phương tiện khác..........................................19
2.4.5 Quảng cáo qua sách nhỏ, mỏng, tờ rơi.................22
2.5. Đánh giá hiệu quả quảng cáo:.................................23
3. ĐÁNHGIÁHOẠTĐỘNGQUẢNGCÁOCỦA MOTOROLA..........................23

3.1. Đánh giá về nội dung quảng cáo.............................23
3.2. Ý niệm tổng quát từ ngữ và hình ảnh.......................24
3.3. Màu trong quảng cáo...............................................24
3.4. Phong cách, hình thức sử dụng thông điệp..............24
PHẦN III26


MỘTSỐKIẾNNGHỊVÀGIẢIPHÁPNHẰMĐẨYMẠNHHOẠTĐỘNGQUẢ
NGCÁOCHO MOTOROLA............................................26
1. HOÀNTHIỆNVỀNỘIDUNGTRÌNHBÀYTHÔNGĐIỆPQUẢNGCÁO............26

1.1. Đối với quảng cáo qua phương tiện in ấn................26
1.2 Đối với quảng cáo trên truyền hình:..........................29
1.3 Quảng cáo ngoài trời:................................................31
1.4 Quảng cáo tại điểm bán............................................31

2.

HOÀNTHIỆNVỀPHƯƠNGTHỨC,CÁCHTHỨCQUẢNGCÁOVÀSỰKẾTHỢPMỘ
TCÁCHHIỆUQUẢGIỮACÁCPHƯƠNGTIỆNQUẢNGCÁO............................32

2.1 Phát triển một kế hoạch về phương tiện quảng cáo. 32
2.2 Phối hợp các phương tiện quảng cáo nào là tốt nhất:
....................................................................................32
KẾTLUẬN.................................................................................33


PHẦN I
QUẢNGCÁO - VAITRÒCỦAQUẢNGCÁO
TRONGNỀNKINHTẾTHỊTRƯỜNG
1. Vai trò của quảng cáo
* Đối với người sản xuất:
Bảo đảm thế lực trong kinh doanh (phần thị trường ngày càng mở
rộng).
Chi phí sản xuất sản phẩm thấp ,luân chuyển vốn nhanh ,giảm hàng hoá
tồn kho ,nâng cao hiệu quả sản xuất .
Quảng cáo giúp cho lưu thông phân phối đỡ tốn kém.
Quảng cáo cho phép người sản xuất, thông tin cho thị trường nhanh
chóng về bất kể thay đổi nào về sản phẩm hoặc dịch vụ. Quảng cáo hỗ trợ
người bán hàng, làm giảm nhẹ việc đưa hàng hoá vào sử dụng.
*Đối với người bán buôn và bán lẻ:
Quảng cáo giúp cho việc phân phối và bán hàng thuận lợi. Tạo uy tín
cho hãng mua và những người bán lẻđạt được doanh số cao.
*Đối với người tiêu dùng:
Quảng cáo cung cấp một số tin tức về sản phẩm mới như tính năng, giá
cả, chất lượng,...
Quảng cáo góp phần bảo vệ người tiêu dùng: Nhờ có hoạt động quảng
cáo, các cửa hàng phải thường xuyên cải tiến và nâng cao chất lượng sản

phẩm, chất lượng phục vụ. Hạn chế tình trạng độc quyền về sản phẩm cũnh
nhưđộc quyền về giá, có hại cho người tiêu dùng. Quảng cáo trang bị cho
người tiêu dùng những kiến thức cần thiết để có sự lựa chọn cho mình


2.Mối liên hệ giữa phương tiện thông điệp vàđối tượng nhận tin mục tiêu

Chủ thể
(Người gửi tin)


hoá

Thông điệp

Giải


Phương tiện
truyền thông

Người
nhận tin

*

Nhiễu
Thông tin
phản hồi


Phản ứng
đáp lại

Mô hình biểu diễn các phần tử của qúa trình truyền thông
Chủ thể truyền thông (người gửi). Đó là công ty, cá nhân, cơ quan, doanh
nghiệp hoặc tổ chức có nhu cầu gửi thông tin cho khách hàng mục tiêu.
* Mã hoá: Là tiến trình chuyển ý tưởng và thông tin thành những hình
thức có tính biểu hiện (quá trình thể hiện ý tưởng bằng một ngôn ngữ truyền
thông nào đó). Ví dụ, biến thông tin thành lời nói, chữ viết, hình ảnh để khách
hàng tiềm năng có thể nhận thức được.
* Thông điệp là tập hợp những biểu tượng (nội dung tin) mà chủ thể
truyền đi. Tuỳ từng hình thức truyền thông mà nội dung thông điệp có sự khác
nhau. Một thông điệp trên truyền hình có thể là sự phối hợp cả hình ảnh, âm
thanh lời nói.
* Phương tiện truyền thông: Các kênh truyền thông qua đó thông điệp
được truyền từ người gửi tới người nhận. Phương tiện truyền tin có thể là các
phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền hình, phát thanh hoặc là
các phương tiện truyền tin độc lập như thư trực tuyến.
* Giải mã: Tiến trình theo đó mà người nhận sử lý thông điệp để nhận tin
và tìm hiểu ý tưởng của chủ thể (người gửi).
* Người nhận: Làđối tượng nhận tin, nhận thông điệp do chủ thể gửi tới,
và là khách hàng mục tiêu của công ty.


* Phản ứng đáp lại: Tập hợp những phản ứng mà người nhận cóđược sau
khi tiếp nhận và xử lý thông điệp. Những phản ứng tích cực mà chủ thể truyền
thông mong muốn là hiểu, tin tưởng và hành động mua.
* Phản hồi: Một phần sự phản ứng của người nhận được truyền thông trở
lại cho chủ thể (người gửi). Thông tin phản hồi có thể là tích cực hoặc tiêu
cực. Một chương trình truyền thông hiệu quả thường có những thông tin phản

hồi tốt trở lại chủ thể.
* Sự nhiễu tạp: Tình trạng biện lệch ngoài dự kiến do các yếu tố môi
trường trong quá trình truyền thông làm cho thông tin đến với người nhận
không trung thực với thông điệp gửi đi.
Sơđồ trên nhấn mạnh những yếu tố chủ yếu trong sự truyền thông có
hiệu quả. Người gửi cũng cần phải biết mình đang nhằm vào những người
nhận tin nào? và họđang mong muốn nhận được thông tin gì? Cần phải lưạ
chọn ngôn ngữ và mã hoá nội dung tin cho chủ thể một cách khéo léo. Chủ
thể truyền thông cũng phải sáng tạo các thông điệp, lựa chọn phương tiện
truyền tin hữu hiệu, đồng thời tạo cơ chếđể thu nhận thông tin phản hồi.
Từ mô hình trên cho thấy để thực hiện hoạt động truyền thông hiệu quả
các doanh nghiệp cần tuân thủ quá trình 6 bước. Hoạt động truyền thông
thường được kế hoạch hoá theo các bước sau: xác định người nhận tin, xác
định các phản ứng, xác định thông điệp, lựa chọn phương tiện truyền tin…


PHẦN II
PHÂNTÍCHMỘTSỐHOẠTĐỘNGQUẢNGCÁO
CỦA MOTOROLA VIỆT NAM
1. KHÁIQUÁTVỀCÔNGTY MOTOROLA VIỆT NAM

Motorola là một công ty viễn thông hàng đầu thế giới chuyên cung cấp
các giải pháp thông tin tích hợp và giải pháp điện tử dưới dạng môđun. Tại
Việt Nam, Motorola là công ty viễn thông đầu tiên của Mỹ thiết lập hoạt động
ngay sau khi lệnh cấm vận thương mại của Mỹđược bãi bỏ vào tháng 2 năm
1994 với việc mở văn phòng đại diện tại Hà Nội vào tháng 3 tại 23 Phan Chu
Trinh Hoàn Kiếm Hà Nộivà tại thành phố Hồ Chí Minh vài tháng sau đó

Lĩnh vực hoạt động khởi đầu của Motorola tại Việt Nam là cung cấp và
hỗ trợ kỹ thuật cho các thiết bịđầu cuối điện thoại di động và bộđàm. Thông

qua chiến lược phát triển của công ty và của các nhóm sản phẩm, Motorola đã
gây dựng được danh tiếng của mình và trong một thời gian rất ngắn đã trở
thành một trong những nhãn hiệu nổi tiếng nhất trên thị trường Việt Nam
Kể từ khi bắt đầu hoạt động tại Việt Nam, Motorola đã luôn là nhà cung
cấp hàng đầu các sản phẩm truyền thông vô tuyến. Nhóm giải pháp viễn
thông toàn cầu của Motorola đã trở thành nhà cung cấp duy nhất các trạm thu
phát cho Vinaphone mạng điện thoại di động toàn quốc GSM lớn nhất Việt
Nam hiện nay của Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam. Nhóm giải
pháp thông tin công nghiệp, thương mại và chính phủ (CGISS) của Motorola
cũng là nhà cung cấp hàng đầu các giải pháp bộđàm hai chiều cho khối cơ
quan chính phủ. Với nhóm máy điện thoại di động, Motorola đã sản xuất ra
các thế hệđiện thoại di động được người tiêu dùng tin cậy. Tại Việt Nam,
Motorola là nhà cung cấp máy điện thoại di động đầu tiên có sử dụng phần
mềm tiếng Việt.
2. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH VÀ XU HƯỚNG TÂM LÝ CỦA NGƯỜI
TIÊU DÙNG


2.1. Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay thị phần của hãng di động Nokia đứng đầu thế giới cũng như ở Việt
Nam. Theo sau đó là hãng Motorola và Samsung thay nhau đứng ở vị trí thứ
hai trong bảng sếp hạng.Ngoài ra hiện nay Việt Nam còn có rất nhiều các
hãng điện thoại di động như Sony Ericsson, Siemens, BenQ, Bird, Black
Berry, LG…Trong đó Nokia có một dòng sản phẩm chiếm thế mạnh trên thị
trường, từ loại trung bình cho tới loại đắt tiền, đây là một cơ hội tốt để tăng
doanh thu cho hãng và kéo xa khoảng cách trong cuộc chạy đua giữa Nokia
và đối thủ đang đứng thứ nhì trong bảng xếp hạng.Vì vậy Samsung và Sony
Ericsson chính là đối thủ cạnh tranh ngang tầm của hãng Motorola trong thời
điểm này.
Các nhà phân tích thị trường và tâm lý người tiêu dùng cho rằng :nhu cầu

được cung cấp sản phẩm điện thoại di động ngày càng tăng từ thị trường tiêu
dùng, vì thế hãng nào có thể đáp ứng đủ mọi nhu cầu của ngươi tiêu dùng thì
hãng đó sẽ chiếm nhiều thị phần.Đó là điều dễ hiểu tại sao Nokia chiếm thị
phần lớn nhất thế giới cũng như ở Việt Nam vì sản phẩm của Nokia rất phong
phú và đa dạng và kiểu dáng đẹp nên đêm đến cho người tiêu dùng có nhiều
lựa chọn
2.2. Xu hướng tâm lý của người tiêu dùng
Hiện nay, khó có ai có thể phủ nhân tiện ích của điện thoại di động(ĐTDĐ)
mang lại cho cuộc sống hiện đại. Nếu như vài năm trước người tiêu dùng chỉ
cần một chiếc điện thoại phục vụ cho liên lạc đàm thoại đơn thuần thì càng về
sau này nhu cầu không dừng lại ở đó nữa
Vì lẽ đó, các nhà cung cấp cũng đã không ngừng cho ra đời những chiếc điện
thoại cao cấp, đa tính năng để đáp ứng kịp nhu cầu của người tiêu dùng. Ngày
nay, người tiêu dùng – nhất là đa phần lớp thị dân – luôn mong muốn sở hữu
một chiếc ĐTDĐ cao cấp, cả về tính năng lẫn kiểu dáng.
Bởi đơn giản, ĐTDĐ không chỉ là công cụ liên lạc mà ở một khía cạnh nào
đó, ĐTDĐ là bộ mặt của chủ nhân, thể hiện được cá tính và thị hiếu thẩm mỹ


của người sử dụng. Và có không ít người xem việc trang bị cho mình một
chiếc ĐTDĐ cao cấp là một trong những cách thể hiện mình nên không ngại
đầu tư một số tiền kha khá.
Có thể nhận thấy ĐTDĐ ngày nay đang dần trở thành một thứ trang sức
không thể thiếu. Những tính năng khác ngoài đàm thoại của ĐTDĐ như: nhạc
chuông, gửi tin nhắn, nối mạng, camera… có sức hút không nhỏ để người
dùng quyết định chọn cho mình một "chú dế". Không chỉ người có thu nhập
cao mà nhiều bạn trẻ cũng muốn khẳng định mình thông qua việc sử dụng
một thiết bị liên lạc đa tính năng như thế. Và họ không ngại đầu tư sắm sửa
cũng như nâng cấp cho “con dế” của mình. Từ đó, các nhà cung cấp điện
thoại không ngừng chạy đua để đáp ứng kịp thời nhu cầu này.

Một khi đời sống được nâng cao, thu nhập được cải thiện thì người dùng càng
ngày càng khó tính và khôn ngoan hơn khi chọn cho mình công cụ liên lạc.
Những sự cố như nổ điện thoại, phụ kiện không tương thích, thật - giả lẫn lộn
trong thời gian gần đây hầu như xảy ra ở các loại điện thoại không rõ nguồn
gốc và người dùng bắt đầu hoài nghi về tính an toàn và độ bền của các loại
điện thoại nhập lậu. Khó mà thuyết phục họ bỏ ra một số tiền không nhỏ để
chấp nhận những rủi ro quá lớn khi chọn dùng điện thoại không rõ xuất xứ.
Và vì thế, họ sẽ tìm thấy ở các Trung tâm bán hàng chính hãng mà thôi. Đó
chính là xu hướng mới của người tiêu dùng.
3.CÁCQUYẾTĐỊNHVỀMỘTCHƯƠNGTRÌNHQUẢNGCÁO

3.1 Xác định về mục tiêu quảng cáo
Quảng cáo của doanh nghiệp chủ yếu nhằm 3 mục tiêu: thông báo,
thuyết phục, và nhắc nhở. Căn cứ vào 3 mục tiêu khác nhau ấy, người ta chia
quảng cáo ra làm 3 loại quảng cáo tương ứng:
2.1.1. Quảng cáo thông báo
- Quảng cáo thông báo nhằm nhiều mục tiêu như: giới thiệu sản sẩm mới,
thuyết minh công cụ mới của sản phẩm, báo cho khách hàng biết giá cả của
hàng hoá nào đóđã thay đổi, giải thích cách sử dụng sản phẩm, giới thiệu các


dịch vụ của doanh nghiệp, uốn nắn sự hiểu nhầm của khách hàng đối với sản
phẩm, giảm sự lo ngại của khách hàng để xây dựng hình ảnh của doanh
nghiệp
- Quảng cáo thông báo chủ yếu nhằm bước đầu khơi gợi nhu cầu của
người tiêu dùng, thực hiện vào thời kỳđầu của chu kỳ vòng đời sản phẩm.
2.1.2. Quảng cáo thuyết phục:
Chủ yếu được thực hiện vào thời kỳ gia tăng sản phẩm, mục tiêu quảng
cáo chủ yếu của doanh nghiệp là:
- Khuyên người tiêu dùng mua hàng của mình, giới thiệu những điều

mà sản phẩm của mình hơn sản phẩm khác nhằm khiến khách hàng mua hàng
của mình, giới thiệu những điều mà sản phẩm của mình hơn sản phẩm khác,
nhằm khiến khách hàng ngả theo hướng mua hàng của mình
2.1.3. Quảng cáo nhắc nhở
Khi sản phẩm ở vào thời kỳ chín muồi thì mục tiêu quảng cáo phải
chuyển sang kêu gọi khách mua hàng như nhắc nhở mọi người đừng quên nơi
bán sản phẩm này, không ngừng tăng thêm số người biết sản phẩm này.
Việc lựa chọn mục tiêu quảng cáo được căn cứ vào kết quả phân tích kỹ
lưỡng tình hình Marketing hiện tại .Chẳng hạn một sản phảm đãở vào thời kỳ
và công ty là người dẫn đầu và nếu mức độ là sử dụng nhãn hiệu thấp ,thì mục
tiêu thích hợp phải là kích thích sử dụng nhãn hiệu đó nhiều hơn (Điển hình là
sản phẩm máy StarTac”X”).Mặt khác nếu sản phẩm đó là mới và công ty
không phải là người dẫn đầu thị trường nhưng nhãn hiệu của mình tốt hơn
người dẫn đầu thì mục tiêu thích hợp là thuyết phục thị trường về tính ưu việt
của nhãn hiệu đó .Nổi bật là một sản phẩm mới của Motorola
AccompliA6188.
2.2. Quyết định về ngân sách quảng cáo
Mức kinh phí cho quảng cáo là một yếu tố quyết định đến việc lựa chọn
phương tiện quảng cáo, cách thức tiến hành quảng cáo, thời gian và không


gian quảng cáo ... Trong đó phần lớn kinh phí quảng cáo dành cho việc mua
không gian và thời gian trên các phương tiện ở các thời điểm cần thiết, vì vậy
có rất nhiều phương pháp để xác định loại kinh phí này...
2.2.1 - Phương pháp xác định chi phí theo tỷ lệ phần trăm doanh số bán
Theo phương pháp này, doanh nghiệp xác định lượng tiền được phép chi
cho quảng cáo theo một tỷ lệ phần trăm trên doanh số tiêu thụ hàng hoá, nó có
thể là doanh số bán kỳ trước (đã thực hiện) hoặc doanh số bán dự kiến của kỳ
sắp tới khi tiến hành quảng cáo. Tỷ lệ phần trăm doanh số này là tuỳ thuộc lựa
chọn của doanh nghiệp trên cơ sở phân tích tình hình thị trường và khả năng

của doanh nghiệp. Phương pháp này rất thông dụng vàđơn giản, nó liên kết
trực tiếp kinh phí quảng cáo với lượng bán. Tuy nhiên phương pháp này chưa
thể hiện rõ sức mạnh của quảng cáo trong việc thực hiện các nghiệp vụ
Marketing, không cho phép điều chỉnh ngân sách quảng cáo trước các chu kỳ
kinh doanh ngắn hạn khi sự kinh doanh có khuynh hướng khác với bình
thường, tốt lên hoặc xấu đi.
2.2.2 - Phương pháp mục đích và nhiệm vụ của quảng cáo
Theo phương pháp này, quảng cáo được coi là một hoạt động đầu tư, là
phương tiện thực hiện các mục đích kinh doanh. “Các mục tiêu” là mục đích
kinh doanh dài hạn của người quảng cáo, còn “nhiệm vụ” là công việc kinh
doanh ngắn hạn. Sau khi xác định được chính xác nhiệm vụ và mục tiêu, cần
xác định chương trình quảng cáo, định rõ loại phương tiện quảng cáo sẽ sử
dụng với hướng không gian và thời gian cần mua các phương tiện đó.
2.2.3 - Một số phương pháp dự kiến ngân sách quảng cáo khác
- Ngân sách quảng cáo có thểđược xác định theo khả năng tài chính có
thể của doanh nghiệp
- Ngân sách quảng cáo được quy định theo ngân sách những người cạnh tranh
Xác định ngân sách quảng cáo theo hướng quảng cáo tối thiểu cho một
công việc hoặc nhiệm vụ phải hoàn thành


Với Motorola kinh phí quảng cáo cũng được xác đinh bằng nhiều
phương pháp khác nhau .Chẳng hạn khi Motorola đưa ra một sản phẩm mới
thì kinh phí dành cho quảng cáo rất lớn để tạo ra sự biết đến và kích thích
người tiêu dùng dùng thử .Nhưng nhãn hiệu đãđứng chân thường chỉđược hỗ
trợ bằng những ngân sách nhỏ hơn theo tỉ lệ với doanh số bán.
2.3. Quyết định về thông điệp quảng cáo
Người quảng cáo cần đánh giá các phương án, thông điệp khác nhau.
Thông điệp phải nói lên được một điều gìđóđang được mong muốn hay quan
tâm về sản phẩm. Thông điệp cũng phải nói lên được một điều gìđóđộc đáo

hay đặc biệt mà tất cả những nhãn hiệu khác cùng loại sản phẩm đó không có.
Cuối cùng thông điệp phải trung thực hoặc có bằng chứng. Tác dụng của
thông điệp không chỉ phụ thuộc vào nội dung truyền đạt mà còn phụ thuộc
vào cả cách truyền đạt. Một số quảng cáo nhằm xác định vị trí lý trí, còn số
khác thì nhằm xác định vị trí tình cảm. Một thông điệp quảng cáo phải có
những yêu cầu sau
(1)- Gây được sự chúý (A −Attention)
(2)- Tạo hứng thú ( I − Interest)
(3)- Gây sự ham muốn (D − Desire)
(4)- Dẫn tới hành động (A −Action)
Những yêu cầu này được trình bày dưới dạng một quá trình tiếp diễn gọi
là mô hình AIDA vàđược mô tả như sau:
(1)- Thu hút sự chúý:
Một thông điệp (tờ quảng cáo) cần phải được sử dụng sức mạnh của màu
sắc, hình ảnh, kích thước, cách thức trang tríđể gây một ấn tượng mạnh, thu
hút sự chúý của người đọc. Nó phải tạo ra trong đầu người đọc “sự nhận
thức” ban đầu về sản phẩm đó. Chẳng hạn như Motorola đã sử dụng sức mạnh
đồng bộ của mầu xanh ,LOGO và nhãn hiệu được đặt trong các thông điệp
quảng cáo làm thu hút sự chúý của công chúng một cách dễ dàng.


(2)- Duy trì sự chúý hoặc tạo ra sự quan tâm
Đểđạt được điều này, thông điệp quảng cáo phải đưa ra gợi ý hoặc gợi
nhớ vào tờ quảng cáo. Quảng cáo cần phải được nhắc đi nhắc lại thường
xuyên để tạo nên được ấn tượng kéo dài trong đầu người đọc. Nó cũng có
thểđưa ra một vài gợi ý bằng cách sử dụng hình ảnh thích hợp và khẩu hiệu phù
hợp .Motorola tạo ra sự quan tâm của công chúng bằng cách trong các thông điệp
quảng cáo Motorola sử dung các hình ảnh thích hợp,khẩu hiệu phù hợp và sự hợp
hài hoà về mầu sắc .
(3)- Thu hút và kích thích sự ham muốn

Sau khi gây ra được sự quan tâm, quảng cáo cần phải có khả năng thuyết
phục độc giả về tính chân thực của người quảng cáo. Điều này có thể thực
hiện được bằng cách đưa ra các ý kiến hoặc những xác nhận của những nhân
vật quan trọng đã từng sử dụng hàng hoáđó và hoàn toàn hài lòng về chúng.
Những lập luận này không nên cường điệu quá mức. Ngôn ngữ sử dụng phải
đơn giản, ngắn gọn, có tính thuyết phục vàđi vào điểm chính. Ngôn ngữ là
công cụđể miêu tả, dịch nghĩa, giải thích minh hoạ và hình tượng hoá sản
phẩm cho người đọc.
Motorola thường dùng những lập luận để kích thích sự ham muốn.Chẳng
hạn “Nằm gọn trong túi của những người giầu có và nổi tiếng StarTac đã thực
sựđánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong nhu cầu liên lạc cá nhân “.
(4)- Sự hưởng ứng hay đạt tới hành động
Quảng cáo là nhằm bán hàng hoá hoặc dịch vụ và nếu nóđạt được mục
đích này thì quảng cáo coi là có hiệu quả. Sự hưởng ứng đối với quảng cáo là
sự thử thách thành công của nó. Mỗi một quảng cáo cần phải chứa đựng một
gợi ý cho hành động dưới hình thức này hay hình thức khác .Sau khi bị gây ấn
tượng từ các quảng cáo công chúng đã hình thành trong đầu óc mình về
những đặc tính tốt của sản phẩm ,khi đến hiệu bán lẻ anh ta yêu cầu được mua
những loại mặt hàng đặc biệt đó.Như vậy nóđã gợi ý một hoạt động cho
người tiêu dùng .


2.4. Quyết định về phương tiện truyền thông
2.4.1- Quảng cáo trên báo
Báo là phương tiện quảng cáo được sử dụng phổ biến nhất hiện nay,
nóđược thể hiện qua một số tính chất:
- Tính chất thông tin: trọng tâm của báo chí làđăng tải thông tin,điều này
cũng được phản ánh ở tính chất thông tin của quảng cáo. Sau khi báo chíđăng
tin về những kết quả trong việc nghiên cứu, chế tạo sản phẩm mới. Những
thông tin ấy có tác dụng thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm mới

- Tính chính xác: một yêu cầu quan trọng đối với báo là phải thông tin
kịp thời, chính xác. Thực hiện yêu cầu ấy, báo có thể truyền thông tin quảng
cáo một cách nhanh chóng và chính xác tới người tiêu dùng, mà lại truyền
liên tục nhiều lần, do đó gây ấn tượng sâu sắc đối với người tiêu dùng
- Tính chất phổ biến: báo được phát hành một cách rộng rãi, do đó thông
tin quảng cáo được báo truyền đi ngày càng rộng khắp
- Độ tin cậy cao: báo có uy tín lớn cóảnh hưởng sâu rộng trong đông đảo
quần chúng, do đó quảng cáo trên báo có uy tín cũng góp phần nâng cao hiệu
quả quảng cáo
Tuy nhiên quảng cáo trên báo cũng có hạn chế của nó như thời gian
quảng cáo trên báo ngắn, tin tức trên báo lại phức tạp, do đó khó gây được
chúýở người tiêu dùng. Báo không thể thông tin một cách đầy đủ hình dáng,
phẩm chất của hàng hoá, mà cường độ kích thích thị giác của người tiêu dùng
yếu, nên cóảnh hưởng nhất định đối với hiệu quả quảng cáo.
Như chúng ta đã biết báo là một phương tiện tốt để tiếp cận đối tượng
trong một khu vực địa lý.Mỗi tờ báo đều có số lượng phát hành tập trung vào
khu vực nào đó .Ví dụ báo Hà nội mới có số lương phát hành khoảng 35000
tờ thì khoảng 30000 tờ làở Hà nội và khu vưc miền bắc ,chỉ có 5000 tờ phát
hành ở khu vực phía nam .Nhưng cung có một số tờ báo được phát hành đều
ở cả các miền như tờ Lao động hay Thanh niên nhưng cũng chỉ tập trung ở
các đô thị là chủ yếu. Quảng cáo trên báo chí có thểđược chọn lựa cũng như


có thể cung cấp tin tức rộng rãi cả về nội dung quảng cáo và cả nội dung xuất
bản. Do đặc điểm và tính chất như trên nên Motorola đã chọn một số báo như
báo Sài gòn tiếp thị, báo Hà nội mới, báo Thanh niên,báo tuổi trẻ... Những tờ
báo này cóđặc điểm là phần lớn nóđược phát hành ở các đô thị lớn, nơi tập
trung đủ các tầng lớp và thành phần trong xã hội với số lượng độc giả rất lớn.
2.4.2- Quảng cáo trên tạp chí
Quảng cáo trên tạp chí có những đặc điểm sau:

- Tính trực tiếp mạnh: mỗi loại tạp chíđều cóđối tượng người đọc cụ thể,
do đó tạp chí là phương tiện quảng cáo chủ yếu để quảng cáo các hàng hoá
chuyên dụng. Tạp chí có thể tuyên truyền quảng cáo một cách có hiệu quả
nhằm thẳng vào người tiêu dùng cụ thể
- Thông tin quảng cáo được lưu giữ lâu: so với báo, mỗi số tạp chí người
đọc phải đọc trong một thời gian lâu hơn, nhờđó thông tin quảng cáo được lưu
giữ lâu hơn trên tạp chí. Bởi vậy quảng cáo trên tạp chí có tính ổn định cao,
hiệu quả tuyên truyền quảng cáo lâu hơn và sâu hơn
- Hiệu suất quảng cáo cao: quảng cáo trên tạp chíđược in một cách tinh
tế, màu sắc đẹp, hình ảnh sát thực, có nhiều phương pháp thể hiện hình ảnh
sản phẩm
Nhưng quảng cáo trên tạp chí cũng ít nhiều bị hạn chế bởi không gian và
thời gian phát hành tạp chí, đồng thời chi phí quảng cáo cũng cao hơn.
Với tạp chí thì Motorola đã chọn tạp chí PC World, tạp chí thời trang
trẻđể quảng cáo. Những tạp chí trên cóđặc điểm là phần lớn được phát hành ở
các thành phố, khu đô thị nơi tập trung dân cư, những tạp chí trên cóđặc trưng
về nôị dung rõ ràng, mỗi loại đều nhằm lôi quấn một nhóm người đặc biệt,
những người có cùng chung lợi ích, sở thích, thói quen hoặc những quan
điểm đặc biệt nào đó. Việc lựa chọn vị trí và khoảng trống được Motorola rất
chúý. Motorola thường chỉ quảng cáo trên trang bìa thứ 4 (trang cuối cùng
của tạp chí) hoặc quảng cáo chỉ nằm trong 10 trang đầu của tạp chí.


Với ưu điểm của tạp chí là nó có thể có mặt trong nhà vài ngày, vài tuần,
thậm chí vài tháng nên chúng là một vị trí tốt đểđặt vào đó một tấm ảnh chụp
sản phẩm mầu cùng một khoảng trống để giới thiệu sản phẩm. Sản phẩm cũng
cóảnh hưởng rất lớn tới việc lựa chọn tạp chí. Đối với những sản phẩm có
chức năng thông dụng và có nhiều mẫu mã mầu sắc khác nhau nó mang tính
chất thời trang thìđược Motorola quảng cáo trên tạp chí thời trang trẻ, còn đối
với những sản phẩm mang tính chất công nghệ như nhiều chức năng, công

dụng thìđược Motorola chọn tạp chí PC World để quảng cáo,...
2.4.3- Quảng cáo thông qua truyền hình
Với kỹ xảo độc đáo, truyền hình có sức hấp dẫn mạnh. Nó có những đặc
điểm sau:
-Phạm vi thông tin quảng cáo rất rộng
- Năng lực thể hiện mạnh: phương pháp thể hiện quảng cáo thông qua
truyền hình đa dạng và linh hoạt, có thể vận dụng một cách tổng hợp mọi
phương pháp quảng cáo để mô tả ngoại hình và phẩm chất của hàng hoá, kết
hợp âm thanh và hình ảnh khiến người tiêu dùng cóấn tượng sâu sắc về hàng hoá - Sức tác động mạnh: nhờ kết hợp hình ảnh sống động với âm thanh làm
tăng sức cuốn hút của quảng cáo
Nhưng quảng cáo bằng truyền hình bị hạn chế bởi thời gian, địa điểm,
thiết bị vàđiều kiện. Hơn nữa chi phí quảng cáo rất đắt. Nếu thời gian quảng
cáo quá dài thì sẽ gây ra cảm giác nhàm chán, không đạt được hiệu quả như
mong muốn
Motorola quảng cáo qua truyền hình thông qua các chương trình bóng đá
lớn, Motorola dùng các biển quảng cáo đặt trên các sân vận động và khi thông
báo tỷ số của hai đội thì cùng lúc đó LOGO và nhãn hiệu Motorola hiện lên
tạo sự “nhắc nhở” tới người tiêu dùng.
2.4.4- Phương tiện quảng cáo ngoài trời, ngoài đường và các phương tiện khác
♦Phương tiện ngoài trời:


Quảng cáo ngoài trời là hình thức quảng cáo lâu đời nhất, có nhiều loại
phương tiện như: áp phích, bảng yết thị, panô,... Quảng cáo ngoài trời có thời
gian tồn tại lâu dài, có khả năng lựa chọn địa lý cao và có thể thay đổi nội
dung quảng cáo cho phù hợp.
Quảng cáo ngoài trời là một phần bổ sung rất tốt cho các phương tiện
khác để duy trì tên hãng trước công chúng. Quảng cáo ngoài trời cho ta trưng
bày được nhiều màu sắc nhất và rộng rãi nhất đối với một nhãn hiệu, một sản
phẩm và một khẩu hiệu của nhà quảng cáo, nó thể hiện cách sử dụng ánh sáng

đẹp mắt để thu hút sự chúý và chỉ ra tính hiệu quảđặc biệt trong việc làm cho
công chúng biết đến tên hãng. Sự hiện diện thường xuyên khiến nóđược nhìn
thấy cả 24h một ngày, nó làm người ta chúý liên tục tới sản phẩm của bạn, nó
không phải là một tiết mục bắt người ta phải xem như một bài quảng cáo xen
vào giữa một chương trình phát thanh. Mặc dù là một phương tiện quảng cáo
có nhiều ưu điểm song quảng cáo ngoài trời cũng có nhược điểm nó hạn chế
về tính sáng tạo, vì xe ô tô lướt nhanh qua các biển hiệu quảng cáo ngoài trời
nên nội dung giới hạn vào một bản tin rất ngắn, độ tóm tắt lớn, không đầy đủ
thông tin và chỉ là phương tiện quảng cáo bổ sung.
Với Motorola việc sử dụng quảng cáo ngoài trời còn rất hạn chế nó
chỉđược thực hiện ở TP HCM, còn với thị trường Hà Nội thì chưa được thực
hiện mà thay vào đó là các biển Neon được thiết kế theo một chiếc điện thoại
di động cùng với LOGO và nhãn hiệu được gắn ở các điểm bán.
Các điểm bán này được đặt ở vị trí thuận lợi nhưở ngã tưđường phố làm
thuận tiện cho công chúng nhìn rõ. Chẳng hạn như các cửa hàng đặt ở góc
phố cửa Nam, ngã tư Giải Phóng - Đại Cổ Việt,1A LòĐúc...
♦ Quảng cáo ngoài đường: hình thức chủ yếu là quảng cáo trên hệ thống giao
thông công cộng. Quảng cáo ngoài đường có chi phí thấp, phạm vi hoạt động
lớn, thời gian hiện diện lâu và có sự và chắc chắn làđược nhắc lại thường
xuyên. Tuy nhiên quảng cáo ngoài đường chỉ có tác dụng lớn đối với những


người sử dụng các phương tiện giao thông công cộng, ít hiệu quảđối với
những người giàu, có phương tiện riêng
♦Quảng cáo qua hội chợ triển lãm:
Triển lãm thương mại phần phụ trợ hữu hiệu cho một chương trình
quảng cáo bình thường. Một triển lãm thương mại là một diễn đàn đặc biệt tốt
tại đó trưng bày những sản phẩm mới và thu hút người mua tương lai. Vừa
qua Motorola cũng đã tham dự triển lãm TelecomShow tại đó Motorola đã
giới thiệu những sản phẩm mới và cho người tiêu dùng dùng thử những sản

phẩm của mình.
♦Quảng cáo tại các điểm bán hàng: Đây là một hình thức xúc tiến và quảng
cáo. Nó là khâu cuối cùng ảnh hưởng tới quyết định mua hàng của khách
hàng. Quảng cáo ởđiểm bán hàng rất có hiệu quảđối với những sản phẩm mà
việc mua hàng mang tính chất tuỳ hứng, tạo cho khách hàng khả năng lựa
chọn giữa các nhãn mác sản phẩm khác nhau.
Trưng bày quảng cáo tại điểm bán tiến hành trong các cửa hiệu để nhận
biết, để quảng cáo hoặc để mua bán một sản phẩm. Để sử dụng một cách có
hiệu quả quảng cáo tại chỗ mua sắm phải dựa trên cơ sở hiểu biết về thói quen
mua sắm của người tiêu dùng, về nhu cầu của các nhà bán lẻ, về các hình
thức trưng bày, ý tưởng trưng bày.
Các công cụđược Motorola thường dùng để quảng cáo tại các điểm bán hàng:
- Biển quảng cáo: Là công cụ thông báo tại chỗ mua sắm thường dùng
nhất, hầu hết các cửa hàng bán điện thoại di động trên thị trường Hà Nội được
Motorola trang bị biển quảng cáo trong và ngòai cửa hàng. Biển quảng cáo
ngoài cửa hàng báo cho người tiêu dùng biết rằng sản phẩm hay dịch vụđang
sẵn sàng được bán tại đây. Biển quảng cáo bên trong cửa hàng báo cho người
tiêu thụ tới chỗ sản phẩm đang được bán và thúc đẩy mua nó. Toàn bộ các
biển quảng cáo của Motorola đặt tại các điểm bán đều có chung một kiểu
dáng và nhãn hiệu, LOGO được in trên nền xanh với cùng một kiểu chữ màu
trắng nổi bật trên đó. Các điểm bán này cũng được đặt ở các vị trí thuận lợi


nhưở các ngã tư gần các trung tâm nên các biển quảng cáo này giúp công
chúng nhận biết tên hãng và “gợi nhớ”cho công chúng nhớđến một chương
trình quảng cáo trên truyền hình hoặc một quảng cáo in đãđược nghe hay thấy
trước đó. Giống như một người nhắc nhở quảng cáo tại điểm bán có tăng
cường sức chúý của người tiêu dùng đối với người tiêu dùng, gây ảnh hưởng
tới việc mua sắm trong tương lai.
-Kiểu trưng bày: Với Motorola rất coi trọng việc trưng bày sản phẩm.

Motorola đã trang bị cho các cửa hàng bán sản phẩm của mình những tủ, kệ,
máy mô hình, giáđể máy để trưng bày sản phẩm, những thiết bịđóđược thiết
kế với cùng một kiểu dáng màu sắc giống nhau. Sản phẩm của Motorola được
trưng bày trong các cửa hàng với vị trí dễ nhìn và phát hiện dễ nhất ngoài ra
Motorola còn cung cấp cho các cửa hàng về bàn ghế, giáđể tờ rơi, thiết bi
chiếu sáng, ... với cùng một kiểu dáng màu sắc.
2.4.5 Quảng cáo qua sách nhỏ, mỏng, tờ rơi.
Quảng cáo qua hình thức này rất phỏ biến nó giúp người tiêu dùng
cóđược những thông tin chi tiết về sản phẩm vàđược phân phát rộng rãi .
Motorola đã cung cấp các cuốn sách nhỏ, mỏng và các tài liệu khác,
những tài liệu như vậy với các thông tin kỹ thuật rõ ràng được in trên chất liệu
giấy đẹp vàđược trưng bày tại các điểm bán, nó dùng để biếu tặng cho những
người quan tâm.
Khổ giấy tờ rơi cũng được Motorola rất quan tâm, với kích thước 10 x 20 nó
tạo cảm giác cho người đọc thuận tiện, đặc biệt là sự phối hợp hài hoà về bố
cục, màu sắc, kiểu chữ, hình ảnh minh hoạ,...
Trên đây chỉ là một số phương tiện thông tin quảng cáo thông dụng hiện
nay. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã xuất hiện các phương
tiện quảng cáo mới lạ như quảng cáo bằng khinh khí cầu vàđặc biệt là quảng
cáo thông qua mạng Internet, qua truyền hình cáp


2.5. Đánh giá hiệu quả quảng cáo:
Hầu hết những nhà quảng cáo đều cố gắng đo lường hiệu quả truyền
thông của quảng cáo tức là tiềm năng của nó tác động đến mức độ biết đến,
hiểu biết vàưa thích. Họ muốn đo lường hiệu quả của tiêu thụ, những điều này
khóđo lường hơn hiệu quả truyền thông. Ngoài quảng cáo ra mức tiêu thụ còn
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác như các tính chất của sản phẩm, giá cả,
mức độ sẵn có và hoạt động của các đối thủ cạnh tranh.
3. ĐÁNHGIÁHOẠTĐỘNGQUẢNGCÁOCỦA MOTOROLA


3.1. Đánh giá về nội dung quảng cáo
Phần lớn các bản quảng cáo của Motorola được trình bày như sau:
+ Phần tiêu đề: Tiêu đề là yếu tố quan trọng nhất trong một bản quảng
cáo. Đó là cái người ta đọc đầu tiên do đó cần gây được sự quan tâm cho
người tiêu dùng để người ta còn muốn đọc tiếp và tìm hiểu thêm về sản phẩm
đang được bán chẳng hạn như: “Motorola sáng tạo vìước mơ nhân loại”;
“Motorola biến cái không thể thành có thể” được đăng trong các quảng cáo,..
• Tiêu đề trình bày một mối lợi lớn: Thời điểm gây được sự chúý cao
nhất đối với một sản phẩm là khi nó lần đầu tiên đưa ra một mối lợi mới
chẳng hạn với sản phẩm StarTac“X” Motorola đưa ra tiêu đề: “StarTac“X” Đưa bạn lên tầm cao mới”.
• Tiêu đề gợi sự tò mò và chúýđể thay đổi nhịp độ của loại tiêu đề cam
kết - hứa hẹn người quảng cáo có thể thách thức tính tò mò của người đọc, gợi
cho họđọc tiếp và dẫn tới thông báo then chốt. Chẳng hạn “V 3688 - Điện
thoại nhỏ cho thế giới lớn”.
• Tiêu đề nhằm vào các đối tượng chọn lọc: Các tiêu đề nhằm vào một
đối tượng khách hàng tương lai nhất định, tức là những người quan tâm nhiều
nhất đến sản phẩm chẳng hạn “V 8088 - Điện thoại của VIP”
+ Sau phần tiêu đề làđến phần thân của bản quảng cáo ở phần này
nóđược trình bày chi tiết về sản phẩm và giải thích lời hứu hẹn trong phần
tiêu đề sẽđược thực hiện như thế nào.


+ Phần xác nhận: Trong quá trình mở rộng vấn đề quảng cáo thường có
phần khẳng định lại với người tiêu dùng rằng sản phẩm có phẩm chất đúng
như cam kết bằng cách là Motorola đã thông báo cho người tiêu dùng biết
sản phẩm của hãng là chính hiệu thông qua thẻ chứng nhận sản phẩm của
hãng.
3.2. Ý niệm tổng quát từ ngữ và hình ảnh
Một ý niệm là một ý tưởng biểu thị một cách cụ thể rõ ràng bằng từ ngữ

và hình ảnh. Từ ngữ giúp diễn tảý tưởng cơ bản và hình ảnh minh hoạ cho
những từ ngữđã dùng.
3.3. Màu trong quảng cáo
Một trong những yếu tố hấp dẫn của quảng cáo mầu là công cụ gây sự
chúý, trừ một vài ngoại lệ người ta sẽ lưu ý vào một quảng cáo mầu hơn là
vào một quảng cáo đen trắng. Một vài sản phẩm chỉ có thểđược trình bày như
thật nếu dùng mầu.
Màu được Motorola kết hợp rất hài hoà trong các công việc quảng cáo
của mình đặc biệt là quảng cáo qua báo và tờ rơi. Màu sắc tác động đến tiềm
thức và mỗi mầu nó tạo ra một phản ứng tâm lý khác nhau do đó mầu tạo nên
điệu thức cho quảng cáo bằng ngôn ngữ tâm lý riêng của nó. Motorola thường
sử dụng các mầu khác nhau để làm ra vỏ của các máy và dùng mầu xanh và
mầu trắng để tạo nên LOGO và nhãn hiệu. Trong các thông điệp quảng cáo
của mình Motorola cũng thường dùng các màu nổi bật để quảng cáo.
3.4. Phong cách, hình thức sử dụng thông điệp
Mọi thông điệp của Motorola được trình bày theo nhiều phong cách khác
nhau:
+ Thể hiện thông qua cảnh sinh hoạt: được thể hiện một hay nhiều người
đang sử dụng sản phẩm trong một khung cảnh quen thuộc như trên đường phố
,hay trong công sở .


+ Thể hiện lối sống: Nhấn mạnh sự hài hoà của sản phẩm với một lối
sống nào đó chẳng hạn như Motorola đã gắn chiếc điện thoại di động của
mình với một lối sống hiện đại với một phong cách trẻ trung năng động.
+ Cảnh thơ mộng: Sản phẩm hay công dụng của nóđược thể hiện trong
một khung cảnh thơ mộng. Motorola đã dùng một cô gái trẻđẹp đang sử dụng
điện thoại di động đứng bên cạnh một vườn hoa thơ mộng.
+ Tâm trạng hay hình ảnh: Thể hiện sản phẩm trong một khung cảnh gợi
lên tâm trạng hay hình ảnh tươi đẹp, tình yêu hay thanh bình.

Yếu tố hình thức như kích thước, mầu sắc và hình minh hoạ làm cho
quảng cáo có tác dụng khác nhau. Chỉ cần thay đổi cách bài trí các yếu tốđi
đôi chút là có thể tăng được khả năng thu hút được sự chúý của quảng cáo.
Kích thước của quảng cáo càng lớn thì càng dễ thu hút được sự chúý hơn mặc
dù không nhất thiết làm tăng chi phí theo tỷ lệ. Minh hoạ 4 mầu thay vìđen
trắng sẽ làm tăng hiệu quả và chi phí của quảng cáo. Bằng cách bố trí nổi bật
tương đối các yếu tố khác nhau của quảng cáo có thểđạt được cách diễn đạt
tối ưu.


×