Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Nguồn nhân lực xã hội việt nam có biểu hiện cung vượt cầu về số lượng, cung thấp hơn cầu về chất lượng, cung lệch cầu về cơ cấu. Nguyên nhân của tình trạng này do đâu?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (844.28 KB, 43 trang )

CHƯƠNG I:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN
VỀ
NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI
1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Khái niệm nhân lực
Nhân lực là sức lực con người, nằm trong mỗi con người và làm cho con người hoạt
động. Sức lực đó ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của cơ thể con người và đến
một mức độ nào đó, con người đủ điều kiện tham gia vào quá trình lao động – con người
có sức lao động.
1.1.2 Khái niệm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là tổng hoà các tiêu chí bao gồm thể lực, tâm lực, trí lực từ đó tạo nên
năng lực bản thân mỗi con người và được xã hội tiếp nhận vào quá trình lao động, tạo ra
của cải vật chất cho sự phát triển chung của xã hội
1.1.3 Nguồn nhân lực xã hội
Theo nghĩa rộng, một số quốc gia quan niệm nguồn nhân lực quốc gia là toàn bộ những
người trong và ngoài độ tuổi lao động, có khả năng lao động. Như vậy quan niệm này
không loại trừ những người đã nghỉ hưu, trên độ tuổi lao động.
Ở Việt Nam, quy định của Tổng cục Thống kê, thì nguồn nhân lực xã hội bao gồm cả
những người ngoài tuổi lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân.
Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực xã hội bao gồm những người trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động và có nhu cầu lao động. Như vậy nguồn nhân lực xã hội không bao
gồm những người có khả năng lao động nhưng không có nhu cầu làm việc.

1


Từ các quan niệm khác nhau nói trên, dẫn đến một số sự khác nhau trong tính toán quy
mô nguồn nhân lực, tuy nhiên, những chênh lệch đó không đáng kể vì số người trong độ
tuổi lao động có khả năng lao động chiếm đa số trong nguồn nhân lực.
Tóm lại, nguồn nhân lực xã hội là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động và có khả


năng lao động.
1.2 Vai trò và cơ sở hình thành nguồn nhân lực xã hội
1.2.1 Vai trò
Vai trò của nguồn nhân lực xã hội đối với phát triển kinh tế xã hội chính là vai trò của con
người trong sự phát triển. Vai trò của con người đối với sự phát triển thể hiện ở 2 mặt: thứ
nhất, con người với tư cách là người tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ và kho tàng văn hóa;
thứ hai với tư cách là người lao động tạo ra tất cả các sản phẩm đó với sức lực và óc sáng
tạo vô hạn.
-

Dưới góc độ kinh tế thì việc tiêu dùng của con người là nguồn gốc của động lực
phát triển kinh tế xã hội. Con người ngày càng mong muốn được thỏa mãn nhu
cầu về vật chất, nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống trong khi các nguồn lực
đều có hạn. Vì thế sự tiêu dùng của con người và sự đáp ứng ngày càng tốt hơn
những nhu cầu của con người chính là động lực phát triển kinh tế - xã hội trong
nền kinh tế thị trường, khối lượng và cơ cấu tiêu dùng là yếu tố quyết định quy mô
và cơ cấu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

-

Với tư cách là người sản xuất, con người có vai trò quyết định đối với sự phát
triển. Con người với khả năng thể lực và trí tuệ của mình là yếu tố cơ bản nhất,
quyết định nhất của sự phát triển sản xuất và xã hội. Cùng với sự phát triển của
khoa học công nghệ, của sản xuất tiên tiến sẽ dẫn đến sự thay đổi vị trí của lao
động chân tay và lao động trí tuệ, trong đó lao động trí tuệ ngày càng có vai trò
quyết định.

Ngày nay, các mô hình sản xuất hiện đại lấy con người làm trung tâm là bước chuyển lên
trình độ văn minh cao hơn, ở đó con người là mục đích chứ không phải là phương tiện
của sự phát triển xã hội. Mô hình sản xuất lấy yếu tố con người làm trung tâm, coi trọng

và đề cao tri thức trở thành triết lí cơ bản của chiến lược phát triển của mọi quốc gia.

2


1.2.2 Cơ sở hình thành
Dân số là cơ sở tự nhiên hình thành nguồn nhân lực xã hội. Trong đó, dân số là số lượng
và chất lượng người của một cộng đồng dân cư, cư trú trong một vùng lãnh thổ.
Dân số luôn biến động theo thời gian và không gian. Những biến động về dân số có ảnh
hưởng đến cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và xã hội. Trong đó, dân số thường được
xác định qua các chỉ tiêu cơ bản là: quy mô dân số và cơ cấu dân số.
-

Quy mô dân số là số người sống trên một vùng lãnh thổ tại một thời điểm nhất
định. Nó biểu thị khái quát tổng số dân của một vùng, một nước hay của các khu
vực khác nhau trên thế giới.

-

Cơ cấu dân số là sự phân chia tổng số dân của một nước hay một vùng thành các
nhóm, các bộ phận theo một hay nhiều tiêu thức đặc trưng của dân số học: giới
tính, độ tuổi, dân tộc, tôn giáo, học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân và gia
đình.

 Mối quan hệ giữa dân số và nguồn nhân lực xã hội
Dân số là cơ sở tự nhiên hình thành nguồn nhân lực xã hội. Sự tăng trưởng dân số
ngày hôm nay sẽ là nguồn nhân lực trong tương lai. Số lượng và chất lượng nguồn
nhân lực chịu ảnh hưởng bởi quy mô, cơ cấu và chất lượng dân số. Quốc gia nào có
quy mô dân số lớn thì quy mô nguồn nhân lực lớn và ngược lại. Mặc dù dân số là cơ
sở hình thành các nguồn lao động, nhưng mối quan hệ giữa dân số và các nguồn lao

động không phụ thuộc trực tiếp vào nhau trong cùng một thời gian, mà việc tăng hoặc
giảm dân số của thời kì này sẽ làm tăng hoặc giảm nguồn lao động của thời kì sau đó.
 Quy mô dân số và nguồn nhân lực xã hội
Quy mô dân số lớn thì quy mô nguồn nhân lực lớn và ngược lại. Tốc độ tăng trưởng dân
số và tốc độ tăng trưởng nguồn nhân lực xã hội ( có thể) không như nhau trong cùng 1
thời kỳ. Tốc dộ tăng trưởng dân số sẽ ảnh hưởng tốc độ tăng trưởng nguồn nhân lực lao
động xã hội sau khoảng 15 năm
 Cơ cấu dân số và nguồn nhân lực xã hội

3


Cơ cấu dân số và nguồn nhân lực xã hội bao gồm cơ cấu tuổi và cơ cấu giới tính
có ảnh hưởng đến cơ cấu tuổi tốc độ tăng trưởng và quy mô của nguồn nhân lực xã
hội. Cơ cấu dân số có ảnh hưởng quyết định đến :
-

Cơ cấu tuổi nguồn nhân lực xã hội và tốc độ tăng trưởng, qui mô của nguồn nhân
lực xã hội.

-

Cơ cấu dân số theo giới tính cũng tác động đến nguồn nhân lực xã hội

 Phân bố dân số và phân bố nguồn nhân lực xã hội
Được hiểu là sự bố trí các nguồn lực theo một cơ cấu số lượng và chất lượng nhất định
vào các ngành, các lĩnh vực hoạt động của sản xuất xã hội và theo các khu vực lãnh thổ
của một vùng, một quốc gia. Sự bố trí này phù hợp với xu hướng vận động của quy luật
khách quan của Nhà nước vào việc hình thành hợp lý cơ cấu dân số, lao động theo ngành,
lĩnh vực sản xuất xã hội và vùng lãnh thổ. Do đó phân bố dân số kéo theo phân bố nguồn

lực xã hội.
Phân bố dân cư, lao động theo lãnh thổ là quá trình chuyển dịch từ nơi cư trú và nơi làm
việc theo không gian và thời gian thông qua di dân, hình thành nên cơ cấu dân số, nguồn
lực xã hội ngày càng hợp lí theo các vùng lãnh thổ.
 Chất lượng dân số và chất lượng nguồn nhân lực xã hội
Chất lượng dân số quyết định chất lượng nguồn nhân lực xã hội. Trong đó, chất lượng
nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa các
yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực xã hội. Đó là các yếu tố: thể
lực, trí lực, phẩm chất tâm lý- xã hội.
 Thể lực
Là sức khỏe cơ thể và sức khỏe tinh thần của con người. Sức khỏe cơ thể là sự cường
tráng, là năng lực lao động chân tay; sức khỏe tinh thần là sự dẻo dai của sự hoạt động
thần kinh, là khả năng vận động trí tuệ, biến tư duy thành hoạt động thực tiễn. Trong mối
quan hệ với phát triển kinh tế, việc đảm bảo các dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe làm
tăng chất lượng nguồn nhân lực cả trong hiện tại lẫn tương lai. Người lao động có sức
khỏe tốt có thể mang lại năng suất lao động cao nhờ sự bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập
trung trong khi làm việc. Việc nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe tốt cho trẻ em là yếu tố
làm tăng chất lượng dân số và làm tăng năng suất lao động trong tương lai. Việc chăm
sóc tốt sức khỏe dân số làm tăng nguồn nhân lực trong tương lai bằng việc kéo dài tuổi
4


lao động. Nhà nước sử dụng các chính sách dân số, chính sách y tế, chăm sóc sức khỏe
cộng đồng, chính sách thể dục thể thao để .................. có sức khỏe, đảm bảo thể lực cho
người dân, người lao động.
 Trí lực
Bên cạnh thể lực, thì trí lực là một yếu tố không thể thiếu của nguồn nhân lực. Để đảm
bảo trí lực, Nhà nước sử dụng các chính sách giáo dục, đào tạo; tạo điều kiện cho các
tầng lớp dân cư, người lao động được học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn,
nghề nghiệp; đồng thời với sự phát triển của khoa học công nghệ, đòi hỏi người lao động

phải có trình độ học vấn cơ bản, không ngừng học tập và nâng cao trình độ chuyên môn
kỹ thuật và kỹ năng lao động tốt để có khả năng tiếp thu và áp dụng công nghệ mới: làm
việc chủ động, linh hoạt và sáng tạo, sử dụng được các công cụ, phương tiện lao động
hiện đại, tiên tiến.Trí lực của nguồn nhân lực thường được xem xét đánh giá trên hai giác
độ: trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật và kỹ năng lao động thực hành của người lao
động.
Trình độ văn hóa: Được đánh giá qua trình độ lao động phổ thông, trong đó bao gồm:
Rbc : Tỷ lệ biết chữ của dân số từ 10 tuổi trở lên (%), tính theo công thức sáu:
Số người biết chữ từ 10 tuổi trở lên trong năm xác định
Rbc= ------------------------------------------------------------------ x100
Tổng số dân 10 tuổi trở lên trong cùng năm
Số năm đi học trung bình của dân số (tính từ 25 tuổi trở lên); Tỷ lệ lao động đạt trình độ
học vấn phổ thông theo cấp học.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật:
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo (RLđt)
Lđt
RLđt = ------------ x 100 (%)
∑L
Trong đó: Lđt: số lao động qua đào tạo.
∑L: tổng lao động (gồm lao động qua đào tạo và chưa qua đào tạo)
- Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo theo các cấp trình độ(RLđti)
L i đt
RLđti = ------------ x 100 (%)
5


∑L
Trong đó: L đt là số lao động đã qua đào tạo ở các bậc trình độ
-Tỷ lệ lao động biết ngoại ngữ và trình độ đạt được
- Tỷ lệ lao động biết tin học và trình độ đạt được

Chỉ số đánh giá tổng hợp HDI:
Chỉ số HDI được tính dựa trên chỉ ba tiêu:
- GNP bình quân đầu người tính theo sức mua tương đương (Iw)
- Trình độ học vấn (tỷ lệ biết chữ và tỷ lệ nhập học các cấp hay số năm đi học
trung bình); (Ie)
- Tuổi thọ bình quân (Ia)
Iw + Ie + Ia
HDI = ----------------3
Trong đó:
Iw: Chỉ số về thu nhập đầu người;
Ie: Chỉ số về giáo dục
Ia: Chỉ số về tuổi thọ trung bình
i

 Phẩm chất tâm lý- xã hội
Ngoài yếu tố thể lực và trí lực, quá trình lao động đòi hỏi người lao động phải được học
tập, bồi dưỡng và rèn luyện hàng loạt phẩm chất như tính kỷ luật, tự giác, có tinh thần
hợp tác và tác phong lao động công nghiệp, có tinh thần trách nhiệm cao,…
1.3 Đặc điểm của nguồn nhân lực xã hội
1.3.1 Quy mô nguồn nhân lực xã hội ở Việt Nam
Theo số liệu công bố của Tổng cục Thống kê, dân số Việt Nam năm 2020 ước tính xấp xỉ
96,2 triệu người, trong đó, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là 55,4 triệu người, chiếm
58,52%. Khi xem xét cơ cấu lao động theo nhóm tuổi, do Việt Nam vẫn đang trong giai
đoạn được hưởng lợi từ cơ cấu dân số, nên đa số người lao động từ 15 tuổi trở lên tại Việt
Nam nằm trong độ tuổi từ 25-49, dao động quanh mức 60%.
1.3.2 Cơ cấu của nguồn lực xã hội
Cơ cấu tuổi của nguồn nhân lực: Được hiểu là số lượng lao động ở các độ tuổi khác
nhau. Cơ cấu tuổi của nguồn nhân lực có ảnh hưởng đến hiệu quả, kết quả công việc của
tổ chức và nó đồng nghĩa với sự ảnh hưởng đến mục tiêu cuối cùng của tổ chức. Do vậy


6


tùy từng công việc cụ thể trong tổ chức, cũng như mục tiêu của cả tổ chức mà có sự tuyển
chọn và sắp xếp nhân lực có độ tuổi phù hợp để có thể đáp ứng đòi hỏi của công việc.
Cơ cấu giới tính và dân tộc: Hiện nay nữ giới đang ngày càng đóng những vai trò quan
trọng trong tổ chức, và họ nắm giữ những cương vị nhất định trong tổ chức. Trong giai
đoạn hiện nay vai trò của nữ giới trong công việc càng được khẳng định và vì thế tỷ lệ
nhân lực nữ trong tổ chức ngày càng tăng lên. Ngoài ra chính sách ưu tiên lao động là con
em các dân tộc thiểu số của đảng và nhà nước trong các tổ chức đặc biệt là các tổ chức
chính quyền, nhằm nâng cao trình độ văn hóa và khả năng tiếp cận khoa học kỹ thuật,
nâng cao chất lượng cuộc sống và khả năng làm việc của họ trong tổ chức.
Cơ cấu theo ngành nghề/vùng miền: Đông Nam Bộ là vùng có số lượng doanh nghiệp
đăng ký mới lớn nhất chiếm 45,7%, trong đó thành phố Hồ Chí Minh chiếm tỷ trọng
37%; Một số địa phương khác có tỷ trọng số lượng doanh nghiệp lớn là Bình Dương
3,3% và Đồng Nai 3%. Lao động vùng Đồng Bằng Sông Hồng chiếm 28,5%, trong đó Hà
Nội 19,4 %, Hải Phòng 2,6%; Tây Nguyên là khu vực có số lượng thấp nhất chiếm 2,8%.
Đồng bằng Sông Cửu Long chiếm 18,2% cả nước nhưng có Long An là tỉnh có tỷ lệ
doanh nghiệp cao thứ 2 cả nước trong nhóm này; Long An là tỉnh nằm trong Vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam và là cửa ngõ nối liền Đông Nam Bộ với khu vực Đồng bằng sông
Cửu Long, có chung đường ranh giới với Thành phố Hồ Chí Minh, bằng hệ thống giao
thông đường bộ như tuyến Quốc lộ 1A, Quốc lộ 50,...đây cũng là một trong những lý do
tại đây thu hút được lượng lớn lao động. Khu vực Trung du và miền núi phía Bắc có nổi
lên Bắc Giang có tỷ lệ doanh nghiệp tương đối cao 3% đây cũng là một trong những tỉnh
lớn của khu vực này. Nhóm doanh nghiệp có số lượng lao động đăng ký từ 10 người trở
xuống tham gia thành lập trong tất cả các ngành nghề. Trong đó ngành Bán buôn; bán lẻ;
sửa chữa ô tô xe máy; Xây dựng và Công nghiệp chế biến chế tạo là các ngành có số
lượng doanh nghiệp nhiều nhất. Nhóm doanh nghiệp từ có số lao động đăng ký từ trên 10
đến 200 người, các ngành Bán buôn; bán lẻ; sửa chữa ô tô xe máy; Xây dựng và Công
nghiệp chế biến chế tạo vẫn tiếp tục là các ngành thu hút nhiều lao động nhất. Nhóm

doanh nghiệp có số lao động đăng ký từ trên 200 đến 300 người phân bố chủ yếu ở ngành
Công nghiệp chế biến, chế tạo, riêng ngành này chiếm 60,7% số lượng doanh nghiệp của
nhóm. Nhóm doanh nghiệp có số lao động đăng ký trên 300 người cũng tập trung chủ
yếu tại ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo, ngành này chiếm 73,2% số lượng tổng
nhóm.

7


1.3.3 Chất lượng nguồn lực
Chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam đã có sự cải thiện tương đối trong giai đoạn 20052020. Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đã qua đào tạo đã tăng từ 12,5% vào
năm 2005 lên 14,6% vào năm 2010, và 22,9% vào năm 2020
Khi xét theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, trình độ của người lao động có xu hướng tăng
ở tất cả các bậc đào tạo gồm dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học trở
lên .Trong đó, số lao động có trình độ cao đẳng và đại học trở lên tăng nhiều hơn cả. Nếu
như trong năm 2010, số lao động có trình độ cao đẳng và đại học trở lên lần lượt là 1,7%
và 5,7%; thì trong năm 2020, các tỷ lệ này tương ứng là 3,6% và 10,1%.
Nguồn: Tổng cục thống kê, công TTĐT Bộ Lao Động, sưu tầm.
1.4 Chính sách dân số
1.4.1 Chính sách dân số :
- Mục tiêu của chiến lược dân số 2011-2020
+ Mục tiêu tổng quát: Nâng cao chất lượng dân số, cải thiện tình trạng sức khỏe
sinh sản, duy trì mức sinh thấp hợp lý, giải quyết tốt những vấn đề về cơ cấu dân
số, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy nhanh sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân
+ Mục tiêu cụ thể:
 Nâng cao sức khỏe, giảm bệnh tạt và tử vong ở trẻ em. Phấn đấu vào năm
2020 giảm tỷ lệ chết sơ sinh còn dưới 7%, tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi dưới
12%, tỷ lệ trẻ em chết dưới 5 tuổi 18%
 Nâng cao sức khỏe bà mẹ, vào năm 2020 giảm 30% tỷ lệ tử vong ở mẹ so

với năm 2010, thu hẹp đáng kể sự khác biệt về chỉ số sức khỏe của các bà
mẹ giữa các vùng miền
 Khống chế tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh để tỷ số này vào năm
2020 không vượt quá 115, đặc biệt tập trung vào các địa phương có tình
trạng mất cân bằng giới tính khi sinh trầm trọng, tiến tới đưa chỉ số này trở
lại mức bình thường
 Đáp ứng đầy đủ nhu cầu kế hoạch hóa gia đình của nhân dân, duy trì mức
sinh thấp hợp lý để con số trung bình của một cặp vợ chồng trong thời kì
sinh đẻ (tổng tỷ suất sinh) ở mức 1,8; quy mô dân số không quá 98 triệu
người vào năm 2020. Tăng khả năng tiếp cận dịch vụ hỗ trợ sinh sản có
chất lượng, vào năm 2020 phấn đấu giảm 50% trường hợp vô sinh thứ phát
so với năm 2010.
 Giảm mạnh phá thai, đưa tỷ số phá thai xuống 25/100 trẻ đẻ sống vào năm
2020, cơ bản loại trừ phá thai không an toàn.
8


 Vào năm 2020 giảm 30% tỷ lệ nhiễm khuẩn đường sinh sản, giảm 20% tỷ
lệ nhiễm khuẩn lây qua đường tình dục so với năm 2010. Chủ động phòng
ngừa, phát hiện và điều trị sớm ung thư đường sinh sản, ít nhất 50% số
người trong độ tuổi 30 đến 54 được sang lọc ung thư cổ tử cung và 50% số
phụ nữ trên 40 tuổi được sang lọc ung thư vú vào năm 2020.
 Cải thiện sức khỏe sinh sản thành niên và vị thành niên để vào năm 2020 tỷ
lệ có thai ở vị thành niên và tỷ lệ phá thai ở vị thành niên đều giảm 50% so
với 2010 và có ít nhất 75% số điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe
sinh sản có dịch vụ thân thiện co vị thành niên và thanh niên
 Tăng cường chăm sóc sức khỏe người cao tuổi để ít nhất 50% sô người cao
tuổi được tiếp nhận chăm sóc sức khỏe dựa vào cộng đồng vào năm 2020
 Tăng cường lồng ghép các biến dân số vào hoạch định chính sách và lập kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội, cải thiện hệ thống thông tin quản lý về dân

số, sức khỏe sinh sản đáp ứng yêu cầu xây dựng quy hoạch và kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội của các cấp, các ngành.
Tóm tắt Quyết định 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019:
Quyết định phê duyệt chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu
sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm chỉ đạo
Quán triệt sâu sắc và triển khai đầy đủ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm
2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác
dân số trong tình hình mới. Tập trung mọi nỗ lực chuyển trọng tâm chính sách dân số từ
kế hoạch hóa gia đình sang thực hiện và đạt được các mục tiêu toàn diện cả về quy mô,
cơ cấu, phân bố, đặc biệt là chất lượng dân số và được đặt trong mối quan hệ hữu cơ với
các yếu tố kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát:
Duy trì vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự
nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân
số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển đất nước nhanh, bền vững.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2030:
9


Mục tiêu 1: Duy trì vững chắc mức sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa các
vùng, đối tuợng
 Duy trì vững chắc mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
có 2,1 con), quy mô dân số 104 triệu người;
 Giảm 50% chênh lệch mức sinh giữa nông thôn và thành thị, miền núi và đồng
bằng; 50% số tỉnh đạt mức sinh thay thế;
 Mọi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp

tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản;
 Giảm 2/3 số vị thành niên, thanh niên có thai ngoài ý muốn.
Mục tiêu 2: Bảo vệ và phát triển dân số các dân tộc thiểu số có dưới 10 nghìn người, đặc
biệt là những dân tộc thiểu số rất ít người có nguy cơ suy giảm giống nòi
 Duy trì tỉ lệ tăng dân số của các dân tộc thiểu số dưới 10 nghìn người cao hơn mức
bình quân chung cả nước;
 Cơ bản ngăn chặn tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân
tộc thiểu số;
 Bảo đảm tốc độ tăng các chỉ tiêu phản ánh chất lượng dân số của các dân tộc thiểu
số dưới 10 nghìn người cao hơn mức tăng bình quân chung cả nước.
Mục tiêu 3: Đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ
cấu tuổi ở mức hợp lý
 Tỉ số giới tính khi sinh dưới 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống;
 Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 22%, tỉ lệ người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên đạt
khoảng 11%, tỉ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 49%.
Mục tiêu 4: Nâng cao chất lượng dân số
 Tỉ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt
90%;
 Giảm 50% số cặp tảo hôn, giảm 60% số cặp hôn nhân cận huyết thống;
 70% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến
nhất;
 90% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất;
 Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68
năm;
 Chiều cao người Việt Nam 18 tuổi đối với nam đạt 168,5 cm, nữ đạt 157,5 cm;
 Chỉ số Phát triển con người (HDI) nằm trong nhóm 4 nước hàng đầu khu vực
Đông Nam Á;
Mục tiêu 5: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh
10



 Thúc đẩy đô thị hóa, đưa tỉ lệ dân số đô thị đạt trên 45%;
 Tiếp tục thực hiện bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng biên giới, hải đảo, vùng
đặc biệt khó khăn;
 Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ
bản.
Mục tiêu 6: Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy
mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư thống nhất, dùng chung trên quy mô toàn quốc;
 100% ngành, lĩnh vực và địa phương sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào
xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội.
Mục tiêu 7: Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự
phát triển đất nước nhanh, bền vững
 Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu cao hơn các chiến lược về giáo dục,
đào tạo, lao động, việc làm, xuất khẩu lao động, thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài... hiện có; nghiên cứu xây dựng các chiến lược, chương trình về những
lĩnh vực nêu trên cho giai đoạn 2021 - 2030 với mục tiêu tăng tối đa số lượng việc
làm, nâng cao tỉ lệ lao động được đào tạo, cải thiện chất lượng việc làm;
 Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu cao hơn các chiến lược, chương
trình về chăm sóc sức khỏe (bao gồm cả chăm sóc sức khỏe sinh sản, an toàn vệ
sinh lao động, an toàn thực phẩm...) hiện có; nghiên cứu xây dựng các chiến lược,
chương trình về những lĩnh vực nêu trên cho giai đoạn 2021 - 2030 với mục tiêu
đảm bảo mọi người lao động đều được chăm sóc sức khỏe và có sức khỏe tốt.
Mục tiêu 8: Thích ứng với già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
 Ít nhất 50% số xã, phường đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi;
 Khoảng 70% người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm
nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương
tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản
xuất.

 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, khám, chữa
bệnh, chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
2. Đổi mới truyền thông, vận động về dân số
11


3.
4.
5.
6.
7.
8.

Hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về dân số
Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số
Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số
Kiện toàn tổ chức bộ máy và đào tạo
Tăng cường hợp tác quốc tế

Đánh giá tác động của các biện pháp chiến lược đến cung lao động:
-

Giảm bớt tình trạng thất nghiệp do thừa cung lao động
Đảm bảo chất lượng sức khỏe của người lao động cao và có thể lực tốt, thích ứng
nhanh với điều kiện công việc
Nguồn cung lao động có chất lượng hơn


1.4.2 Chính sách đào tạo
Các biện pháp phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020:
a. Đổi mới quản lý giáo dục
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đồng bộ làm cơ sở triển
khai thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Đẩy mạnh cải cách hành chính,
thực hiện thống nhất đầu mối quản lý và hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước
về giáo dục. Bảo đảm dân chủ hóa trong giáo dục. Song song với đó là hoàn thiện cơ
cấu hệ thống giáo dục quốc dân, xây dựng khung trình độ quốc gia về giáo dục tương
thích với các nước trong khu vực và trên thế giới, đảm bảo phân luồng trong hệ thống,
Phân loại chất lượng giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và đại học theo các
tiêu chuẩn chất lượng quốc gia. Thực hiện quản lý theo chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển giáo dục và quy hoạch phát triển nhân lực của từng ngành, địa
phương trong từng giai đoạn phù hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng
- an ninh. Tập trung vào quản lý chất lượng giáo dục: chuẩn hóa đầu ra và các điều
kiện đảm bảo chất lượng trên cơ sở ứng dụng thực tiễn. Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin, truyền thông nhằm nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục ở các cấp.
b. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
Củng cố, hoàn thiện hệ thống đào tạo giáo viên, đổi mới căn bản và toàn diện nội
dung và phương pháp đào tạo. Cần đảm bảo từng bước có đủ giáo viên thực hiện giáo
dục toàn diện theo chương trình giáo dục mầm non và phổ thông. Chuẩn hóa trong
đào tạo, tuyển chọn, sử dụng và đánh giá nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đặc
biệt chú trọng về đạo đức. Thực hiện các chính sách ưu đãi về vật chất và tinh thần tạo
động lực cho các nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục

12


c. Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng
giáo dục
Thực hiện đổi mới chương trình và sách giáo khoa từ sau năm 2015 theo định hướng

phát triển năng lực học sinh, vừa đảm bảo tính thống nhất trong toàn quốc, vừa phù
hợp với đặc thù mỗi địa phương. Chú trọng nội dung giáo dục đạo đức, pháp luật, thể
chất, quốc phòng - an ninh và các giá trị văn hóa truyền thống; giáo dục kỹ năng sống,
giáo dục lao động và hướng nghiệp học sinh phổ thông. Bên cạnh đó cũng cần đổi
mới chương trình, phương pháp dạy và học, tập trung đánh giá năng lực giáo viên,
chất lượng người học theo chuẩn quốc gia.
d. Tăng nguồn lực đầu tư và đổi mới cơ chế tài chính giáo dục
Tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính, đảm bảo nguồn đầu tư cho giáo dục trên 20% trong
tổng vốn ngân sách nhà nước, triển khai chính sách một cách có trọng điểm, cụ thể, rõ
ràng. Tập trung các chính sách đào tạo, phát triển nhân lực tại các doanh nghiệp
e. Tăng cường gắn đào tạo với sử dụng, nghiên cứu khoa học và chuyển giao
công nghệ đáp ứng nhu cầu xã hội
Khuyến khích doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong và ngoài nước mở các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp, đại học. Quy định trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa Bộ Giáo dục
và Đào tạo với các bộ, ngành, địa phương; giữa các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp
trong việc xác định nhu cầu đào tạo, xây dựng và đánh giá chương trình, tuyển sinh,
tổ chức đào tạo và thực tập tại công nghiệp, tuyển dụng học sinh, sinh viên tốt nghiệp.
Gắn kết chặt chẽ đào tạo với nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và sản
xuất.
f. Tăng cường hỗ trợ phát triển giáo dục đối với các vùng khó khăn, dân tộc
thiểu số và đối tượng chính sách xã hội
Xây dựng và thực hiện các chính sách nhằm đảm bảo bình đẳng về cơ hội học tập, hỗ
trợ và ưu tiên phát triển giáo dục và đào tạo nhân lực. Có chính sách ưu đãi đối với
nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn. Phát triển
giáo dục từ xa, giáo dục nghề nghiệp, mở rộng hệ thống dự bị đại học, đa dạng đối
tượng. Tăng đầu tư cho giáo dục đặc biệt; có chính sách đãi ngộ đối với giáo viên giáo
dục đặc biệt và học sinh khuyết tật.
g. Phát triển khoa học giáo dục
Ưu tiên nghiên cứu cơ bản về khoa học giáo dục, phát triển mạng lưới cơ sở nghiên
cứu khoa học, triển khai các chương trình nghiên cứu cấp Quốc gia.

h. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về giáo dục

13


Tăng cường chỉ tiêu đào tạo tại nước ngoài, khuyến khích sự hợp tác giữa các cơ sở
giáo dục trong và ngoài nước. Tập trung thu hút đầu tư của cá nhân, tổ chức tại nước
ngoài vào các chương trình giáo dục trong nước.
 Trong tình hình hiện nay, có thể nhìn thấy rõ những nỗ lực của nhà nước, các doanh
nghiệp, tổ chức cũng như các cá nhân trong việc phát triển, hoàn thiện và đổi mới
giáo dục trong những năm qua. Chương trình dạy và học, hình thức đào tạo, đánh giá
có những bước tiến cải thiện rõ rêt. Kết quả cho thấy, chất lượng nguồn nhân lực đầu
ra đã thay đổi theo chiều hướng tốt. Các doanh nghiệp, tổ chức cũng đạt được nhiều
thành công như mong đợi và thậm chí còn vượt cả kỳ vọng nhờ vào nguồn nhân lực
chất lượng của mình sau khi trải qua quá trình cải thiện về chính sách giáo dục.
1.4.3 Chính sách di dân, di chuyển lực lượng lao động
Một số văn bản về chính sách của Nhà nước

14


15


Ngày 03/4/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 38/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Nghị định 38/2020/NĐ-CP quy định về khu vực và công việc người lao động không
được đến làm việc ở nước ngoài; giấy phép, điều kiện và thủ tục cấp, đổi giấy phép hoạt
động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; tiền ký quỹ của doanh nghiệp
hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; tiền ký quỹ, quản lý và

sử dụng tiền ký quỹ của doanh nghiệp thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập; điều
16


kiện hoạt động đưa người lao động đi làm việc tại lãnh thổ Đài Loan (Trung Quốc), đi
thực tập kỹ năng tại Nhật Bản và đi làm giúp việc gia đình tại nước tiếp nhận thuộc khu
vực Trung Đông; trách nhiệm của các cơ quan có liên quan.
Đối tượng áp dụng:
1. Doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng.
2. Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hình thức quy định tại Điều 6 của
Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động đưa người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Theo đó, các biểu mẫu về người lao động đi làm việc ở nước ngoài kèm theo Nghị định
38/2020/NĐ-CP gồm:
 Mẫu số 01: Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài
 Mẫu số 02: Đề án hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
 Mẫu số 03: Văn bản đề nghị cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài
 Mẫu số 04: Văn bản đề nghị đổi giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài
 Mẫu số 05: Giấy xác nhận nộp tiền ký quỹ
 Mẫu số 06: Văn bản đề nghị giới thiệu với cơ quan có thẩm quyền của Đài Loan
(Trung Quốc)
 Mẫu số 07: Văn bản đề nghị giới thiệu doanh nghiệp với cơ quan có thẩm quyền
của Nhật Bản
 Mẫu số 08: Đăng ký tham gia đưa người lao động đi làm giúp việc gia đình tại ....
Nghị định 38/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 20/5/2020.

Bãi bỏ Quyết định số 19/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng
Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quy định về tổ chức bộ máy hoạt động đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài và bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức
cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài.
4. Bãi bỏ một phần các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:
a) Điểm 1 và 2 Phần IV của Chương trình bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao
động trước khi đi làm việc ở nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 18/2007/QĐBLĐTBXH ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Lao động - Thương binh và Xã hội
17


ban hành chương trình bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động đi làm việc ở
nước ngoài;
b) Điểm 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Mục I Thông tư số 21/2007/TT-BLĐTBXH ngày 8 tháng 10
năm 2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chi tiết một số điều của
Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và Nghị định số
126/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng;
c) Nội dung quy định về tiền ký quỹ thực hiện hợp đồng đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề tại Mục II Thông tư liên tịch số
17/2007/TTLT-BLĐTBXH-NHNNVN ngày 04 tháng 9 năm 2007 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc quản lý và sử
dụng tiền ký quỹ của doanh nghiệp và tiền ký quỹ của người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng.
/>Đánh giá:
1
2

Nhờ có các chính sách trên đã giúp cho rất nhiều người dân di cư có việc làm ổn
định, có thu nhập để trang trải cuộc sống
Giữ được trật tự dân cư, đời sống nhân dân tốt hơn

Nhà nước cần ban hành các chính sách và quy định pháp luật liên quan đến
lao động di cư. Cụ thể như:
Một là, tư vấn, giới thiệu việc làm: Người lao động được tư vấn, giới thiệu
việc làm và cung cấp thông tin thị trường lao động miễn phí tại Trung tâm dịch vụ
việc làm tại các địa phương.
Hai là, cho lao động di cư vay vốn ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm.
(Mục 1 Chương II Luật Việc làm , Nghị định số 61/2015/NĐ-CP , Thông tư số
45/2015/TT-BLĐTBXH , Thông tư số 24/2017/TT-BLĐTBXH ): Người lao động
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, cư trú hợp pháp tại địa phương có nhu cầu vay
vốn để tự tạo việc làm hoặc thu hút thêm lao động thì được vay vốn từ Quỹ quốc
gia về việc làm. Mức vay tối da 50 triệu đồng/người lao động.
Ba là, thực hiện chương trình, dự án hỗ trợ người lao động di cư. Hoạt động
“Hỗ trợ lao động di cư từ nông thôn ra thành thị, các khu công nghiệp và lao động
vùng biên” thuộc Dự án “Phát triển thị trường lao động và việc làm” trong
Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai
đoạn 2016-2020 (Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 20/6/2017 của Thủ tướng
Chính phủ ).
Bốn là, khảo sát tình hình lao động di cư tại các tỉnh, thành phố, vùng kinh
tế trọng điểm có đông lao động di cư đến và các địa phương có đông lao dộng di
18


cư đi; Khảo sát tình hình lao động di cư tại các tỉnh giáp biên giới để có các chính
sách phù hợp, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của lao động di cư.
Năm là, các trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện hỗ trợ lao động di cư về
các hoạt động tư vấn, cung cấp thông tin lao động, việc làm; tư vấn nghề nghiệp,
giới thiệu việc làm; tổ chức bồi dưỡng
Di cư trong những năm qua đã và đang trở thành sự lựa chọn của người dân
nhằm cải thiện kế sinh nhai và tạo cơ hội làm ăn cho mình. Lao động di cư trở
thành một cấu thành không thể thiếu được của quá trình phát triển qua lại giữa

vùng miền và lãnh thổ. Di cư giúp phát triển kinh tế bởi di cư sẽ giúp phân bổ lại
nguồn lực lao động từ những nơi thừa lao động sang những nơi cần lao độngg, tập
huấn các kỹ năng tìm việc, làm việc.
( Theo nguồn: )
1.4.4 Chính sách tạo việc làm
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TẠO VIỆC LÀM
MỤC 1. CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ƯU ĐÃI TẠO VIỆC LÀM
Điều 10. Tín dụng ưu đãi tạo việc làm
Nhà nước thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi để hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng
việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm và các nguồn tín dụng khác.
Điều 11. Quỹ quốc gia về việc làm
1. Nguồn hình thành Quỹ quốc gia về việc làm bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Nguồn hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
c) Các nguồn hợp pháp khác.
2. Việc quản lý, sử dụng Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Đối tượng vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm
1. Đối tượng được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm bao gồm:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh;
b) Người lao động.
2. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thuộc các trường hợp sau đây được vay vốn
từ Quỹ quốc gia về việc làm với mức lãi suất thấp hơn:
19


a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh sử dụng nhiều lao
động là người khuyết tật, người dân tộc thiểu số;
b) Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt
khó khăn, người khuyết tật.
Điều 13. Điều kiện vay vốn

1. Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này được vay vốn từ Quỹ
quốc gia về việc làm khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có dự án vay vốn khả thi tại địa phương, phù hợp với ngành, nghề sản xuất kinh
doanh, thu hút thêm lao động vào làm việc ổn định;
b) Dự án vay vốn có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thực hiện dự án;
c) Có bảo đảm tiền vay.
2. Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật này được vay vốn từ Quỹ
quốc gia về việc làm khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có nhu cầu vay vốn để tự tạo việc làm hoặc thu hút thêm lao động có xác nhận của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thực hiện dự án;
c) Cư trú hợp pháp tại địa phương nơi thực hiện dự án.
3. Chính phủ quy định mức vay, thời hạn, lãi suất cho vay, trình tự, thủ tục vay vốn và
điều kiện bảo đảm tiền vay
Điều 14. Cho vay ưu đãi từ các nguồn tín dụng khác để hỗ trợ tạo việc làm
Căn cứ điều kiện kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ, Nhà nước sử dụng các nguồn tín
dụng khác để cho vay ưu đãi nhằm thực hiện các chính sách gián tiếp hỗ trợ tạo việc làm.
-

Nhà nước đã rà soát, sửa đổi, hoàn thiện và ban hành các chính sách nhằm hỗ trợ
tạo việc làm cho người lao động nói chung và các nhóm lao động đặc thù nói riêng
Nhà nước ban hành các chính sách về hỗ trợ lao động thuộc 62 huyện nghèo đi
xuất khẩu lao động theo Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ
tướng Chính phủ ; chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết
định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; chính sách phát
triên dịch vụ việc làm và thị trường lao động đều hướng tới việc hỗ trợ học nghề,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và góp phần giải quyết việc làm cho lao động
nữ và lao động thanh niên

20



MỤC 2. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHUYỂN DỊCH VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO
ĐỘNG Ở KHU VỰC NÔNG THÔN
Điều 15. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động ở khu vực nông
thôn
1. Căn cứ chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, Nhà nước hỗ trợ chuyển
đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn.
2. Người lao động ở khu vực nông thôn tham gia chuyển đổi nghề nghiệp, việc
làm được hưởng các chế độ sau đây:
a) Hỗ trợ học nghề;
b) Tư vấn miễn phí về chính sách, pháp luật về lao động, việc làm, học nghề;
c) Giới thiệu việc làm miễn phí;
Vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định tại các điều 11, 12 và 13 của
Luật này.
Điều 16. Hỗ trợ học nghề cho người lao động ở khu vực nông thôn
Người lao động ở khu vực nông thôn học nghề dưới 03 tháng hoặc học nghề trình
độ sơ cấp ở cơ sở đào tạo nghề được hỗ trợ chi phí học nghề theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ.
Điều 17. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh tạo việc
làm cho người lao động ở khu vực nông thôn
-

Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh được Nhà nước
hỗ trợ để phát triển sản xuất, kinh doanh, mở rộng việc làm tại chỗ cho người lao
động ở khu vực nông thôn thông qua các hoạt động sau đây:

1. Vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định tại các điều 11, 12 và 13 của
Luật này;
2. Hỗ trợ cung cấp thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm;

3. Miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
MỤC 3. CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CÔNG
Điều 18. Nội dung chính sách việc làm công
1. Chính sách việc làm công được thực hiện thông qua các dự án hoặc hoạt động
sử dụng vốn nhà nước gắn với các chương trình phát triển kinh tế – xã hội trên địa
bàn cấp xã, bao gồm:
a) Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và
diêm nghiệp;
21


b) Xây dựng cơ sở hạ tầng công cộng;
c) Bảo vệ môi trường;
d) Ứng phó với biến đổi khí hậu;
đ) Các dự án, hoạt động khác phục vụ cộng đồng tại địa phương.
2. Các dự án, hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này khi thực hiện lựa chọn nhà thầu
theo quy định của pháp luật về đấu thầu, trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu phải
quy định nhà thầu tham dự thầu đề xuất phương án sử dụng lao động thuộc đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức thực hiện chính sách việc làm công.
/>Ngoài ra có thể:
-

Cho người lao động vay vốn để làm ăn
Tạo điều kiện làm việc cho những người khuyết tật, không có khả năng di chuyển
Chính sách xuất khẩu lao động của Việt Nam cũng bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp
của người lao động đi làm việc ở nước ngoài và của doanh nghiệp, tổ chức sự
nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Đối với XKLĐ, Luật người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và các văn bản hướng
dẫn quy định các nội dung có liên quan về quyền lợi cũng như trách nhiệm của

XKLĐ. Trong đó, quyền của XKLĐ được quy định cụ thể như được cung cấp các
thông tin về chính sách, pháp luật có liên quan và phong tục, tập quán của nước
tiếp nhận người lao động; được hưởng tiền lương, tiền công, thu nhập khác, chế độ
khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác quy định trong các
hợp đồng và điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế; được doanh nghiệp, tổ chức sự
nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh
sự Việt Nam ở nước ngoài bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp phù hợp với pháp
luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận người lao động, pháp luật và thông lệ
quốc tế trong thời gian làm việc ở nước ngoài; được tư vấn, hỗ trợ để thực hiện các
quyền và hưởng các lợi ích trong Hợp đồng lao động, Hợp đồng thực tập .
( Theo nguồn: )

1.4.5 Chính sách xuất khẩu lao động
- Một là, về cơ chế, chính sách cần chuyển mạnh dạy nghề từ hướng cung sang hướng cầu của thị trường lao động từ việc tuyển sinh, xây dựng chương trình tới hình
22


thức đào tạo..., dạy nghề theo cơ chế đặt hàng của doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
Đối với những nghề khó thu hút lao động, thực hiện cơ chế chỉ định đào tạo, hỗ trợ
kinh phí đào tạo và thu hút học sinh học nghề.
Phát triển mạnh các cơ sở dạy nghề tại doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Các tập
đoàn kinh tế cần có trường cao đẳng nghề; doanh nghiệp xuất khẩu lao động lớn cần
có trường trung cấp nghề. Các trường này tập trung đào tạo phục vụ tạo nguồn lao
động cho xuất khẩu.
Củng cố và phát triển những trường đào tạo chuyên ngành đối với các nghề đặc thù
như khai thác mỏ, chế biến dầu, thuyền viên...
Bổ sung cơ chế, chính sách để huy động các doanh nghiệp xuất khẩu lao động tham
gia đào tạo nghề, như được tính chi phí đào tạo vào giá thành; được miễn, giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp hoặc được trích một phần thu nhập trước thuế.
Cần xây dựng các tiêu chí đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động được đào tạo tại doanh nghiệp hoặc tự đào tạo trong quá trình lao động. Người lao

động được đào tạo tại doanh nghiệp được hưởng quyền lợi hợp pháp về nghề nghiệp
và đãi ngộ như những người được đào tạo tại các cơ sở dạy nghề chính quy.
Đổi mới chương trình đào tạo theo hướng mềm dẻo, tích hợp và linh hoạt, phù hợp
với sự thay đổi công nghệ của doanh nghiệp. Cần có cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa cơ
quan Nhà nước về lao động với đại diện giới chủ, đại diện giới thợ, đại diện các hội
nghề nghiệp và cơ sở dạy nghề trong việc xác định nhu cầu của doanh nghiệp về lao
động.
Hệ thống xuất khẩu lao động cần thường xuyên phân tích, dự báo nhu cầu của thị tr ường lao động ngoài nước, làm cầu nối giữa nhà trường và doanh nghiệp.
Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài mở cơ sở dạy nghề tại doanh nghiệp.
Đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính đối với hoạt động dạy nghề, nâng cao tính tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở dạy nghề. Các trường dạy nghề chịu trách nhiệm
xác định nghề đào tạo, quy mô đào tạo và chủ động xây dựng chương trình đào tạo
mềm dẻo, linh họat, phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động.
Đổi mới các chính sách khác có liên quan như thuế, ưu đãi sử dụng đất, tín dụng,
chính sách đối với cơ sở dạy nghề, nhất là các cơ sở dạy nghề tại doanh nghiệp, chính
sách đối với người học nghề...
- Hai là, doanh nghiệp phải có chiến lược, kế hoạch tạo nguồn nhân lực phù hợp với chiến
lược, kế hoạch xuất khẩu lao động theo định hướng thị trường lao động. Doanh nghiệp có
trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ sở dạy nghề nhu cầu về lao động (quy mô, cơ cấu
ngành, nghề, trình độ đào tạo, kỹ năng nghề...). Có thể coi đây là trách nhiệm pháp lý của
doanh nghiệp.

23


Tổ chức đào tạo nghề tại doanh nghiệp với nhiều hình thức khác nhau đối với những lao
động tuyển mới và nâng cao kỹ năng nghề đối với người lao động đã có nghề, phù hợp
với điều kiện và công nghệ sản xuất của doanh nghiệp tiếp nhận lao động.
- Ba là, cơ sở dạy nghề cần chủ động xác định số lượng nghề đào tạo, quy mô đào tạo
trên cơ sở năng lực của cơ sở và nhu cầu của doanh nghiệp xuất khẩu lao động cũng như

của thị trường lao động; chủ động xây dựng chương trình đào tạo, đổi mới phương pháp,
quy trình đào tạo, lấy người học nghề làm trung tâm và nhu cầu của doanh nghiệp và thị
trường lao động làm định hướng đào tạo.
Hình thành bộ phận quan hệ doanh nghiệp trong các cơ sở dạy nghề để nắm bắt nhu cầu
của doanh nghiệp xuất khẩu lao động và hợp tác với doanh nghiệp trong hoạt động đào
tạo. Cơ sở dạy nghề phải chủ động điều tra để có được thông tin về nhu cầu tuyển chọn
lao động của doanh nghiệp về nghề, trình độ, mức độ kỹ năng... để tổ chức đào tạo cho
phù hợp.

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VIỆT
NAM
2.1 Thực trạng cung cầu lao động Việt Nam
2.1.1 Cung vượt cầu về số lượng
a) Thực trạng
Luôn có biểu hiện dư cung dẫn đến tình trạng thất nghiệp của lao động còn cao.
Với dân số khoảng 94 triệu người vào năm 2018; trong đó lực lượng lao động từ 15 tuổi
trở lên là 54,61 triệu người, chiếm 59,5%, Việt Nam vẫn đang trong thời kỳ dân số vàng
với nguồn cung lao động dồi dào và ổn định. Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực lao
động Việt Nam còn rất nhiều hạn chế; trong đó tỷ lệ lao động trong độ tuổi đã qua đào tạo
còn thấp, thiếu hụt lao động có tay nghề cao vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị
trường lao động và hội nhập; Vì vậy, một lượng lớn lao động vẫn còn thất nghiệp gây ra
gánh nặng với nền kinh tế. Do đó, nguồn cung lao động có biểu hiện dư trong khi lại vẫn
thiếu! Tuy nhiên, tỉ lệ thất nghiệp ở một mức nhất định cũng tạo ra sự cạnh tranh trong thị
trường lao động.
24


Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước quý I năm 2018 ước tính là 55,1 triệu
người, giảm 70,7 nghìn người so với quý trước (trong đó, giảm chủ yếu ở khu vực nông

thôn), tăng 586,8 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Lực lượng lao động giảm trong
quý I là xu hướng thường thấy do quý I có kỳ nghỉ Tết cổ truyền và là thời gian diễn ra
các lễ hội nên người dân thường kéo dài thời gian nghỉ làm việc, nhu cầu làm việc và tìm
kiếm việc làm trong dân cư giảm.
Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động quý I năm 2018 là 48,4 triệu người, giảm
122,0 nghìn người so với quý trước, tăng 497,3 nghìn người so với cùng kỳ năm trước.
Lực lượng lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị là 16,1 triệu người, chiếm 33,3%,
lực lượng lao động nữ trong độ tuổi là 22,1 triệu người, chiếm 45,8% tổng số lao động
trong độ tuổi của cả nước.
Lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm trong quý I năm 2018 ước tính là 54,0 triệu
người, giảm 66,1 nghìn người so với quý trước, tăng 622,3 nghìn người so với cùng kỳ
năm trước. Lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm ở khu vực thành thị chiếm 31,9%, lao
động nữ từ 15 tuổi trở lên có việc làm chiếm 48,1% tổng số người có việc làm. Lao động
từ 15 tuổi trở lên có việc làm trong khu vực khu vực Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ
sản ước tính là 20,9 triệu người, chiếm 38,6% (giảm 1,9 điểm phần trăm so với cùng kỳ
năm trước); khu vực Công nghiệp và xây dựng là 14,4 triệu người, chiếm 26,7% (tăng 1,2
điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước); khu vực Dịch vụ là 18,7 triệu người, chiếm
34,7% (tăng 0,7 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước).
Số người thất nghiệp trong quý I năm 2018 là 1,1 triệu người, giảm 4,6 nghìn người so
với quý trước, giảm 35,4 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp chung
của toàn quốc quý I năm 2018 ước là 2,01%, giảm 0,01 điểm phần trăm so với quý trước,
giảm 0,09 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Số thanh niên (người từ 15 đến 24
tuổi) thất nghiệp trong quý I năm 2018 ước khoảng 547 nghìn người, chiếm 49,4% tổng
số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên trong quý I năm 2018 ước là
7,25%, giảm 0,04 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi quý I năm 2018 ước là 1,48%, giảm 0,1
điểm phần trăm so với quý trước (giảm chủ yếu ở khu vực thành thị), và giảm 0,3 điểm
phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi ở
khu vực thành thị ước là 0,55%, ở khu vực nông thôn ước là 1,94%.
Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức phi nông nghiệp[1] trong quý I năm 2018 ước

là 56,8%, giảm 0,05 điểm phần trăm so với quý trước, giảm 0,1 điểm phần trăm so với
cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính phi nông nghiệp quý I năm 2018
25


×