Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Bộ 08 câu hỏi Triết Học Mác Lênin Ôn Thi Cao Học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.5 KB, 27 trang )

Thân gửi các em!
ĐỀ CƯƠNG MÔN TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN

I/ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
1.

Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và ý nghĩa của định nghĩa này?
a. Định nghĩa vật chất của Lênin
- Định nghĩa: vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan,

được đem đến cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
 Cần phân biệt khái niệm vật chất với tư cách là phạm trù triết học (phạm
trù khái quát thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi tồn tại vật chất
và được xác định từ góc độ giải quyết vấn đề cơ bản của triết học) với khái
niệm vật chất được sử dụng trong các khoa học chuyên ngành (khái niệm


dùng để chỉ những dạng vật chất cụ thể, cảm tính).
Thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là thuộc tính



tồn tại khách quan bên ngoài ý thức, không phụ thuộc vào ý thức.
Vật chất, dưới những dạng cụ thể của nó là cái có thể gây nên cảm giác ở
con người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con



người.
Ý thức của con người chỉ là sự phản ánh đối với vật chất, vật chất là cái



được ý thức phản ánh.
- Ý nghĩa: định nghĩa này đã bao quát cả 2 mặt của vấn đề cơ bản của triết
học, thể hiện rõ lập trường duy vật biện chứng. Lênin đã giải đáp toàn bộ vấn đề cơ


bản của triết học đứng trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Định nghĩa này không quy vật chất về vật thể cụ thể (vì thế sẽ tạo ra kẻ hở cho chủ
nghĩa duy tâm tấn công), cũng không thể quy vật chất vào 1 khái niệm nào rộng hơn
để định nghĩa nó (vì không có khái niệm nào rộng hơn khái niệm vật chất). Vì thế

1


chỉ định nghĩa nó bằng cách đối lập nó với ý thức để định nghĩa vạch rõ tính thứ


nhất và tính thứ 2, cái có trước và cái có sau.
Định nghĩa nêu lên tính khái quát phổ biến rất cao của phạm trù vật chất, nó bao
gồm tất cả những gì tồn tại khách quan.
 Định nghĩa đã phân biệt sự khác nhau cơ bản giữa khái niệm vật chất với
tư cách là phạm trù triết học với khái niệm vật chất với tư cách là phạm trù
của các khoa học chuyên ngành, từ đó:
 Khắc phục được những hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ (đồng nhất vật





chất với các dạng cụ thể của vật chất).

Cung cấp căn cứ nhận thức khoa học để xác định những gì thuộc về vật



chất.
Mở đường cổ vũ cho KH đi sâu khám phá ra những kết cấu phức tạp

hơn của thế giới vật chất.
Lênin khẳng định tính thứ nhất của vật chất, tính thứ hai của ý thức, vật
chất sinh ra ý thức, quyết định ý thức qua đó:
 Chống lại chủ nghĩa duy tâm tôn giáo.
 Chống lại chủ nghĩa duy vật tầm thường (coi ý thức cũng là 1 dạng vật



chất).
Con người có khả năng nhận thức được thế giới vật chất (chống lại thuyết



không thể biết và hoài nghi luận).
Định nghĩa giúp chúng ta tìm được yếu tố vật chất trong lĩnh vực xã hội đó là tồn tại xã hội, qua đó tạo lập cơ sở lí luận cho việc xây dựng quan
điểm duy vật về lịch sử, khắc phục được những hạn chế trong quan niệm
duy tâm về xã hội.

2/ Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
a. Khái niệm mối liên hệ và mối liên hệ phổ biến
* Các nhà triết học duy tâm cho rằng, giữa các sự vật, hiện tượng có mối liên
hệ với nhau, nhưng cơ sở của mối liên hệ này là tinh thần, hay lực lượng siêu tự
nhiên.


2


* Các nhà duy vật siêu hình không thấy được mối liên hệ giữa các sự vật.
Nếu có chăng thì theo họ đó là mối liên hệ ngẫu nhiên, không có cơ sở.
* Triết học duy vật biện chứng thừa nhận mối liên hệ khách quan giữa các sự
vật, hiện tượng.
- Theo triết học Mác - Lênin, khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định,
sự tác động và chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt,
yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
- Mối liên hệ phổ biến là khái niệm nói lên rằng mọi sự vật hiện tượng trong
thế giới (cả tự nhiên, xã hội, và tư duy) dù đa dạng, phong phú, nhưng đều nằm
trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác; đều chịu sự chi phối, tác động
ảnh hưởng của các sự vật, hiện tượng khác.
- Cơ sở của mối liên hệ phổ biến là tính thống nhất vật chất của thế giới.
b. Tính chất của mối liên hệ
- Tính khách quan: Các mối liên hệ là cái vốn có của mọi sự vật, hiện tượng,
nó không phụ thuộc vào ý thức của con người hay một thực thể tinh thần ở bên
ngoài quy định.
- Tính phổ biến - nghĩa là mối liên hệ tồn tại cả trong tự nhiên, xã hội và tư
duy; có ở mọi lúc, mọi nơi. Các sự vật, hiện tượng, hay giữa các yếu tố cấu thành
nên sự vật, hiện tượng luôn có mối liên hệ với nhau.
- Tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ được thể hiện ở chỗ: các sự
vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau,
giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó.
+ Sự vật khác nhau, hiện tượng khác nhau, không gian khác nhau, thời gian
khác nhau thì các mối liên hệ biểu hiện khác nhau.
+ Mặt khác, cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật nhưng trong những
điều kiện cụ thể khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động

và phát triển của sự vật thì cũng có những tính chất và vai trò khác nhau.
3


Có thể chia các mối liên hệ thành nhiều loại: mối liên hệ bên trong - mối
liên hệ bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu - mối liên hệ thứ yếu…
Mỗi loại mối liên hệ có vị trí, vai trò khác nhau đối với sự phát triển của
sự vật, hiện tượng. Do vậy, sự phân chia các mối liên hệ là cần thiết. Tuy nhiên, sự
phân chia này chỉ có ý nghĩa tương đối, tuỳ vào góc độ xem xét.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Nguyên lý về mối liên hệ là cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn.
 Quan điểm toàn diện đòi hỏi:
+ Khi nhận thức sự vật phải nhận thức nó trong mối liên hệ với các sự vật,
hiện tượng khác; trong mối liên hệ giữa các bộ phận, các yếu tố cuả bản thân sự vật
đó.
+ Để cải tạo sự vật trên thực tế phải sử dụng đồng bộ nhiều giải pháp.
+ Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân loại đúng các mối
liên hệ, trên cơ sở đó nhận thức đúng và giải quyết đúng để thúc đẩy sự vật tiến lên.
- Vì các mối liên hệ có tính đa dạng, phong phú nên trong hoạt động nhận
thức và thực tiễn phải tôn trọng quan điểm lịch sử - cụ thể, tức là xem xét sự vật
luôn trong điều kiện, hoàn cảnh, không gian, thời gian cụ thể. Quan điểm lịch sử cụ thể chống lại quan điểm giáo điều.
2/ Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
- Khái niệm:
 Trong phép biện chứng duy vật, mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để
chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự
vật , hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật , của một hiện tượng


trong thế giới.

Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các
sự vật, hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ
tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới. Trong đó, những mối liên
4


hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ ở mọi sự vật, hiện tượng của thế
giới, đó là mối liên hệ giữa các mặt đối lập, lượng và chất, khẳng định và



phủ định, cái chung và cái riêng , bản chất và hiện tượng…
- Tính chất:
Tính khách quan: sự quy định, tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau của các
sự vật hiện tượng ( hoặc trong bản thân chúng ) là cái vốn có của nó , tồn tại
độc lập , không phụ thuộc vào ý chí của con người hay của thần linh, thượng
đế. Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong
hoạt động thực tiễn của mình. Các mối liên hệ này bắt nguồn từ tính thống
nhất của thế giới vật chất, từ sự tồn tại và phát triển của chính sự vật - hiện




tượng.
Tính phổ biến:
Mọi sự vật, hiện tượng trên thế giới đều tồn tại trong những mối liên hệ tác
động qua lại lẫn nhau, sự vật này thay đổi kéo theo sự vật kia thay đổi và
không có 1 sự vật - hiện tượng nào tồn tại 1 cách độc lập, tách rời.
 Mối liên hệ tồn tại ở trong tất cả các mặt:
Trong lĩnh vực tự nhiên: sự tác động lẫn nhau giữa các động vật và thực vật,


giữa cơ thể sống và môi trường.
Trong lĩnh vực xã hội: đó là mối liên hệ giữa các giai cấp, liên hệ giữa các
nghành nghề, liên hệ giữa kinh tế - chính trị - văn hóa . Trong đó mối liên hệ giữa
con người và con người là phức tạp và đa dạng nhất .
Trong lĩnh vực tư duy: việc nắm vững những kiến thức thời phổ thông sẽ là
tiền đề và cơ sở để chúng ta thi đỗ và học tốt ở thời đại học.
 Tính đa dạng, phong phú:
 Các sự vật, hiện tượng trên thế giới vật chất đa dạng, phong phú nên
mối liên hệ giữa chúng cũng rất đa dạng, phong phú. Các sự vật khác
nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau. Cùng một sự vật, hiện
tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau chi phối. Đồng thời, có một mối
liên hệ nào đó có thể chi phối được nhiều sự vật, hiện tượng.

5




Căn cứ vào tính chất, đặc trưng của từng mối liên hệ, có thể phân loại
thành các mối liên hệ sau: mối liên hệ bên trong và bên ngoài, mối liên
hệ trực tiếp và gián tiếp, mối liên hệ chủ yếu và thứ yếu, mối liên hệ cơ
bản và không cơ bản,… Sự phân chia những mối quan hệ chỉ là tương



đối vì nó còn phụ thuộc vào không gian và thời gian.
Ví dụ: trên giảng đường và trong tiết học thì mối quan hệ giữa người
học với người dạy là quan hệ thầy trò, nhưng khi ra khỏi trường, cả
người học và người dạy đều tham gia vào một hoạt động, tổ chức khác

thì lúc đó quan hệ của họ sẽ không còn là quan hệ thầy trò nữa).

- Ý nghĩa PPL


Quan điểm toàn diện
 Trong nhận thức
Quan điểm toàn diện đòi hỏi để có nhận thức đúng đắn về sự vật, hiện tượng,

chúng ta phải xem xét nó ở tất cả các mối liên hệ: trong mối liên hệ qua lại giữa các
bộ phận, giữa các yếu tố, các thuộc tính khác nhau trong chính sự vật đó; trong mối
liên hệ qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác (kể cả trực tiếp và gián tiếp). Qua
đó khắc phục lối suy nghĩ đơn giản, duy ý chí, phiến diện, 1 chiều. Quan điểm toàn
diện không đồng nhất với cách xem xét dàn trải, liệt kê những tính quy định khác
nhau của sự vật hay hiện tượng; nó đòi hỏi phải làm nổi bật cái cơ bản, cái quan
trọng nhất của sự vật hay hiện tượng đó.
 Trong hoạt động thực tiễn
Để cải tạo sự vật, chúng ta phải bằng hoạt động thực tiễn của mình biến đổi
những mối liên hệ nội tại của sự vật cũng như những mối liên hệ qua lại giữa sự vật
đó với các sự vật khác. Muốn vậy, phải sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp, nhiều
phương tiện khác nhau để tác động nhằm thay đổi những liên hệ tương ứng. Tuy
nhiên, chúng ta cũng cần phải kết hợp chặt chẽ giữa chính sách dàn đều và chính
sách có trọng điểm. Vừa chú ý giải quyết về mặt tổng thể, vừa biết lựa chọn những
vấn đề trọng tâm để tập trung giải quyết dứt điểm vấn đề đó. Qua đó khắc phục chủ
6


nghĩa chiết trung (kết hợp 1 cách vô nguyên tắc những cái hết sức khác nhau thành
1 hình ảnh không đúng về sự vật), ngụy biện (đưa cái không cơ bản thành cơ bản,
đưa cái không bản chất thành cái bản chất).

 Quan điểm lịch sử - cụ thể: mọi sự vật đều tồn tại trong không - thời gian
nhất định và mang dấu ấn của không - thời gian đó. Do vậy, chúng ta cần có
quan điểm lịch sử - cụ thể khi xem xét và giải quyết mọi vấn đề do thực tiễn
đặt ra.
 Khi phân tích, xem xét sự vật hiện tượng phải đặt nó trong điều kiện
không - thời gian cụ thể của nó, phải phân tích xem những điều kiện ấy


có ảnh hưởng thế nào đến tính chất, đặc điểm của sự vật, hiện tượng.
Khi nghiên cứu 1 lý luận, 1 luận điểm khoa học nào đó cần phải phân
tích nguồn gốc xuất xứ, hoàn cảnh làm nảy sinh lí luận đó. Có như vậy
mới đánh giá đúng giá trị và hạn chế của lý luận đó. Chân lý sẽ trở thành



sai lầm nếu nó bị đẩy ra ngoài giới hạn tồn tại của nó.
Khi vận dụng 1 lí luận nào đó vào thực tiễn thì phải tính đến điều kiện cụ
thể của nơi được vận dụng. Điều kiện này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả của sự vận dụng đó.

3/ Quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về
chất và ngựơc lại
a. Khái niệm chất và khái niệm lượng.
- Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của
sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ
không phải là cái khác.
+ Chất được biểu hiện thông qua thuộc tính của sự vật. Mỗi sự vật có nhiều
thuộc tính, trong đó có thuộc tính cơ bản và không cơ bản. Những thuộc tính cơ
bản được tổng hợp lại tạo thành chất của sự vật.


7


Nhưng thuộc tính của sự vật chỉ bộc lộ qua các mối liên hệ cụ thể với các sự
vật khác bởi vậy, sự phân chia thuộc tính cơ bản hay không cơ bản chỉ mang tính
tương đối.
+ Chất của sự vật không những được quy định bởi các yếu tố tạo thành mà
còn được quy định bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành.
-

Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về
mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển
cũng như các thuộc tính của sự vật.

+ Lượng của sự vật biểu thị kích thước dài hay ngắn, số lượng nhiều hay ít,
quy mô to hay nhỏ, trình độ cao hay thấp, nhịp điệu nhanh hay chậm. Trong thực tế
số lượng của sự vật thường được xác định bởi những đơn vị đo lường cụ thể.
Nhưng có lượng có thể chỉ biểu thị dưới dạng trừu tượng và khái quát. Có lượng
biểu thị yếu tố quy định kết cấu bên trong của sự vật. Có lượng vạch ra yếu tố bên
ngoài của sự vật như (Chiều dài, chiều rộng, chiều cao của sự vật).
Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang ý nghĩa tương đối.
b. Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
* Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất.
+ Mỗi sự vật là thể thống nhất của 2 mặt đối lập lượng và chất. Hai mặt đối
lập đó không tách rời nhau mà tác động lẫn nhau. Trong sự vật tính quy định về
chất không tồn tại nếu không có tính quy định về lượng và ngược lại.
+ Khi sự vật đang tồn tại chất và lượng luôn thống nhất với nhau ở một độ
nhất định.
Độ: Là khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn
bản về chất của sự vật, sự vật vẫn còn là nó chứ chưa chuyển thành cái khác.

8


- Trong phạm vi độ nhất định 2 mặt chất và lượng tác động qua lại lẫn nhau.
Trong đó lượng thường xuyên biến đổi còn chất tương đối ổn định. Lượng biến đổi
từ từ theo 2 chiều tăng dần (hoặc giảm dần) đến điểm giới hạn nhất định (điểm nút)
thì sự vật sẽ thực hiện bước nhảy dẫn tới sự thay đổi về chất của sự vật.
 Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn phát triển của sự vật và là điểm khởi
đầu của giai đoạn phát triển mới.
* Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng.
- Chất mới của sự vật ra đời sẽ tác động trở lại lượng của sự vật. Chất mới có thể
làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của
sự vật.
 Nội dung quy luật: Mọi sự vật là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự thay
đổi dần dần về lượng tới điểm nút sẽ dẫn tới sự thay đổi về chất của sự vật thông
qua bước nhảy, chất mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới lại có
chất mới cao hơn… Quá trình tác động đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không
ngừng biến đổi.
c) Ý nghĩa phương pháp luận:
- Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích luỹ
dần dần về lượng đến một giới hạn nhất định, thực hiện bước nhảy để chuyển hoá
về chất. Do đó trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, con người phải
biết từng bước tích luỹ về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật (theo chiều
hướng tốt).
Phương pháp này giúp cho chúng ta tránh được tư tưởng chủ quan, duy ý chí
nôn nóng, “đốt cháy giai đoạn” muốn thực hiện bước nhảy liên tục.

9



- Khi đã tích luỹ đủ về lượng phải có quyết tâm thực hiện bước nhảy, phải kịp
thời chuyển những sự thay đổi về lượng thành thay đổi về chất.
- Chống lại tư tưởng bảo thủ trì trệ coi sự phát triển là sự biến đổi thuần về
lượng không giám thực hiện bước nhảy.
Trong hoạt động con người phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức bước
nhảy, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.
4/ Phân tích quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Ý nghĩa
phương pháp luận.


Vị trí quy luật: Đây là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy
vật, nói lên nguồn gốc động lực của sự phát triển. Lênin gọi quy luật này là
hạt nhân của phép biệt chứng, nghĩa là nắm bắt được quy luật này sẽ là cơ sở
để hiểu các quy luật khác và hiểu được nguồn gốc vận động, phát triển của
mọi hiện tượng.
a. Khái niệm mâu thuẫn và các tính chất chung của mâu thuẫn
-

Trong phép biện chứng, khái niệm mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ

thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa giữa các mặt đối lập trong bản thân các sự vật,
hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
(Quan niệm siêu hình về mâu thuẫn - là cái đối lập phản logic, không có sự
thống nhất, không có sự chuyển hóa biện chứng giữa các mặt đối lập).
-

Mặt đối lập là những mặt, thuộc tính, khuynh hướng có xu hướng vận

động trái ngược nhau nhưng đồng thời lại là tiền đề, điều kiện tồn tại của nhau.
Chúng là nhân tố để tạo nên mâu thuẫn.




Ví dụ:
Trong tự nhiên: Đồng hóa và dị hóa, giữa biến dị và di truyền, hấp thụ và bài



tiết trong 1 con người …
Xã hội: giai cấp vô sản và giai cấp tư sản, sản xuất và tiêu dùng …
Trong tư duy : biết và chưa biết, chân lý và sai lầm, cái thiện và cái ác…



10


- Các tính chất chung của mâu thuẫn:




Tính khách quan.
Tính phổ biến
Tính đa dạng, phong phú: mâu thuẫn bên trong - bên ngoài, mâu thuẫn cơ
bản - không cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu - thứ yếu, mâu thuẫn đối kháng không đối kháng …
 Mâu thuẫn bên trong là mâu thuân do sự tác động giữa các mặt, các
khuynh hướng trong cùng một sự vật.
Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn diễn ra trong mối quan hệ giữa sự vật đó


với sự vật khác.
 Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chát của sự vật, quy định
sự phát triển ở tất cả các giai đoạn của sự vật.
Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn chỉ đặc trưng cho một phưng diện nào
đó của sự vật.
 Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn hàng đầu ở một giai đoạn phát triển
nhất định của sự vật.
Mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn ra đời tồn tại trong một giai đoạn phát triển
nào đó của sự vật, nhưng không phải đóng vai trò chi phối mà bị mâu thuẫn chủ
yếu chi phối.
 Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp, những
tập đoàn người có lợi ích cơ bản trái ngược nhau.
Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tầng lớp có lợi
ích cơ bản không đối lập nhau.
b. Quá trình vận động của mâu thuẫn
- Sự thống nhất giữa các mặt đối lập: dùng để chỉ sự liên hệ, ràng buộc,
không tách rời nhau, quy định lẫn nhau, nương tựa, làm điều kiện tồn tại cho nhau
(không có mặt này thì không có mặt kia ) giữa các mặt đối lập.
- Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập: dùng để chỉ khuynh hướng tác động
qua lại, bài trừ, phủ định nhau của các mặt đối lập.
- Quá trình thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tất yếu dẫn đến sự
chuyển hóa giữa chúng.
11




Quá trình chuyển hóa: lúc mới xuất hiện, mâu thuẫn thể hiện ở sự khác
biệt và phát triển thành 2 mặt đối lập. Khi 2 mặt đối lập của mâu thuẫn
xung đột với nhau gay gắt và khi điều kiện chín muồi thì chúng sẽ chuyển

hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết. Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn
mới được hình thành và quá trình tác động, chuyển hóa giữa 2 mặt đối lập
lại tiếp diễn, làm cho sự vật, hiện tượng luôn vận động và phát triển. Bởi
vậy, sự liên hệ, tác động, chuyển hóa giữa các mặt đối lập là nguồn gốc,



động lực của sự vận động và phát triển trong thế giới.
Sự chuyển hóa giữa các mặt đối lập diễn ra hết sức phong phú, đa dạng,
tùy thuộc vào tính chất của các mặt đối lập cũng như tùy thuộc vào những



điều kiện lịch sử, cụ thể.
- Thống nhất là tương đối tạm thời, đấu tranh là tuyệt đối.
Thống nhất là tương đối tạm thời vì đứng im là tương đối. Đứng im là một
hình thức vận động trong thế cân bằng khi sự vật đang là nó, chưa là sự vật
khác. Nhờ có đứng im, nhờ có thống nhất mà ta xác định được sự vật. Trong
thống nhất bao hàm đấu tranh (vì thống nhất chỉ là tương đối, các mặt đối lập



đều nằm trong sự thống nhất).
Đấu tranh là tuyệt đối vì vận động là tuyệt đối.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong nhận thức



Tôn trọng mâu thuẫn

 Việc nghiên cứu, nhận thức mâu thuẫn là cực kì quan trọng. Bởi vì trong
tiến trình nhận thức mâu thuẫn, trước hết chúng ta phải nhận thức sự vật
như 1 thực thể đồng nhất. Tiếp đó, khi phân tích sâu hơn, ta phát hiện ra sự
khác nhau, trong những khác nhau đó lại thấy những cái đối lập, nghiên
cứu sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập ta biết được mâu thuẫn của nó


và biết được nguồn gốc của sự vận động và phát triển.
Khi phân tích mâu thuẫn phải xem xét toàn diện các mặt đối lập; theo dõi
quá trình phát sinh, phát triển của các mặt đó; nghiên cứu sự đấu tranh của
12


chúng qua từng giai đoạn; tìm hiểu những điều kiện làm cho những mặt đó
biến đổi; đánh giá đúng tính chất và vai trò của từng mặt và của cả mâu
thuẫn trong từng giai đoạn; xem những mặt đối lập đó có những yếu tố gì
chung; xem mâu thuẫn đó có gì giống với những mâu thuẫn khác và có
những đặc điểm gì riêng, khác với những mâu thuẫn khác.
- Trong thực tiễn


Không điều hòa mâu thuẫn.
 Hoạt động thực tiễn nhằm biến đổi sự vật là quá trình giải thích mâu thuẫn
của nó. Muốn vậy, phải xác định đúng trạng thái chín muồi của mâu thuẫn;
tìm ra phương thức, phương tiện và lực lượng có khả năng giải quyết mâu
thuẫn và tổ chức thực tiễn để giải quyết mâu thuẫn 1 cách thực tế.
Mâu thuẫn chỉ có thể được giải quyết khi có đủ các điều kiện chín muồi. Cho

nên chúng ta không được giải quyết mâu thuẫn 1 cách vội vàng khi chưa có đủ điều
kiện; cũng không để cho việc giải quyết mâu thuẫn diễn ra 1 cách tự phát, phải cố

gắng tạo điều kiện thúc đẩy sự chín muồi của mâu thuẫn và điều kiện giải quyết.
 Đối với các mâu thuẫn khác nhau phải có phương pháp giải quyết khác
nhau, tùy thuộc vào bản chất của mâu thuẫn, vào những điều kiện cụ thể.
5/ Thực tiễn là gì. Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
a. Thực tiễn
- Khái niệm:
Thực tiễn là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ những hoạt động vật
chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên
và xã hội.
 Hoạt động thực tiễn là hoạt động mà con người sử dụng những công cụ vật
chất tác động vào những đối tượng vật chất làm biến đổi chúng theo những


mục đích của mình.
Hoạt động thực tiễn là hoạt động đặc trưng và bản chất của con người:
khác với loài vật chỉ hoạt động theo bản năng nhằm thích nghi 1 cách thụ
động với thế giới bên ngoài (con ong hút nhụy hoa lấy mật, con kiến tha
13


mồi về tổ), thì con người , nhờ vào hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới để
thỏa mãn nhu cầu của mình, thích nghi 1 cách chủ động, tích cực với thế


giới và để làm chủ thế giới.
Hoạt động thực tiễn mang tính lịch sử - xã hội:
 Trình độ và các hình thức hoạt động thực tiễn có thể thay đổi qua các


giai đoạn lịch sử khác nhau.

Hoạt động thực tiễn chỉ có thể được tiến hành trong các quan hệ xã hội.

- Các hình thức của hoạt động thực tiễn


Ba hình thức cơ bản :
 Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của
con người. Đây là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những
công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất,
các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình


(xây nhà , lắp ráp ô tô, xây đập thuỷ điện …)
Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động của các cộng đồng người, các
tổ chức khác nhau trong xã hội nhằm cải biến những quan hệ chính trị -



xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển.
Thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của hoạt động thực
tiễn. Đây là hoạt động được tiến hành trong những điều kiện do con
người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên
và xã hội nhằm xác định những qui luật biến đổi, phát triển của đối
tượng nghiên cứu. Dạng hoạt động này có vai trò ngày càng quan trọng
trong sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong thời kỳ cách mạng khoa
học và công nghệ hiện đại (trung tâm thực nghiệm khoa học, kiểm định

giống cây trồng).
 Mối quan hệ giữa các hình thức
 Mỗi hình thức hoạt động cơ bản của thực tiễn có một chức năng quan trọng

khác nhau, không thể thay thế cho nhau song chúng có mối quan hệ chặt chẽ,
tác động qua lại lẫn nhau. Trong mối quan hệ đó, hoạt động sản xuất vật chất
14


là loại hoạt động có vai trò quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định đối với
các hoạt động thực tiễn khác. Bởi vì, nó là hoạt động nguyên thủy nhất và tồn
tại một cách khách quan, thường xuyên nhất trong đời sống của con người và
tạo ra những điều kiện, của cải thiết yếu nhất, có tính quyết định đối với sự
sinh tồn và phát triển của con người. Không có hoạt động sản xuất vật chất
thì không thể có các hình thức thực tiễn khác. Các hình thức thực tiễn khác,
suy đến cùng cũng xuất phát từ thực tiễn sản xuất vật chất và nhằm phục vụ


thực tiễn sản xuất vật chất.
Nói như vậy không có nghĩa là các hình thức hoạt động chính trị - xã hội và
thực nghiệm khoa học là hoàn toàn thụ động, lệ thuộc một chiều vào hoạt
động sản xuất vật chất. Ngược lại, chúng có tác dụng kìm hãm hoặc thúc đẩy
hoạt động sản xuất vật chất phát triển. Chẳng hạn, nếu hoạt động thực tiễn
chính trị - xã hội mang tính chất tiến bộ, cách mạng và nếu hoạt động khoa
học thực nghịêm khoa học đúng đắn sẽ tạo đà cho hoạt động sản xuất phát
triển; còn nếu ngược lại, thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của hoạt động sản



xuất vật chất.
Chính sự tác động qua lại lẫn nhau của các hình thức hoạt động cơ bản đó
làm cho hoạt động thực tiễn vận động, phát triển và ngày càng có vai trò
quan trọng đối với hoạt động nhận thức.
b. Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

- Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức



Thực tiễn là cơ sở của nhận thức: con người có quan hệ với thế giới bên ngoài
không phải bắt đầu từ lí luận, từ hoạt động tinh thần … mà từ hoạt động thực
tiễn. Bằng và thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào sự vật,
hiện tượng làm cho chúng bộc lộ thuộc tính, tính chất quy luật. Trên cơ sở đó
con người mới có hiểu biết, tri thức về sự vật. Nói khác đi, thực tiễn cung cấp
vật liệu cho nhận thức, là cơ sở để hình thành sự hiểu biết của con người.
15




Thực tiễn là động lực của nhận thức: chính thực tiễn đề ra những nhu cầu,
nhiệm vụ, cách thức, khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức.
Chính từ hoạt động thực tiễn đã xuất hiện sự đòi hỏi phải có tri thức mới, phải
có tổng kết kinh nghiệm, khái quát thành lí luận, phải đổi mới tư duy … điều
đó thúc đẩy hoạt động nhận thức là xuất hiện những ngành khoa học cụ thể.
 Những thành tựu khoa học mới đây, nhất là khám phá và giải mã bản đồ
gen người cũng ra đời từ chính hoạt động thực tiễn, từ nhu cầu đòi hỏi
phải chữa trị những căn bệnh nan y và từ nhu cầu tìm hiểu khai thác


những tiềm năng bí ẩn của con người.
Hậu quả của động đất, sóng thần ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thực
tiễn của con người. Vậy con người cần phải tìm hiểu, nắm bắt các quy




luật của thiên tai để có biện pháp phòng tránh, giảm thiểu thiệt hại.
Máy cắt lúa được ra đời cũng chính từ nhu cầu cơ giới hóa nông nghiệp
để nâng cao năng suất lao động.
 Thực tiễn là mục đích của nhận thức: mục đích của mọi nhận thức
không phải vì bản thân nhận thức, mà vì thực tiễn nhằm cải biến giới
tự nhiên, biến đổi xã hội vì nhu cầu của con người. Mọi lý luận khoa
học chỉ có ý nghĩa khi nó được ứng dụng vào thực tiễn .

- Thực tiễn đóng vai trò là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính chân lí của
quá trình nhận thức đúng đắn của nhận thức chân lý: chỉ có thực tiễn mới là tiêu
chuẩn khách quan duy nhất để khẳng định chân lý. Bởi lẽ chỉ thông qua thực tiễn
mới vật chất hoá được tri thức, hiện thực hoá được tư tưởng; thông qua đó mới
khẳng định được chân lý và bác bỏ được sai lầm. Đồng thời thực tiễn không ngừng
bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức.
* Thực tiễn với tư cách là tiêu chuẩn của chân lý vừa có tính tuyệt đối, vừa
có tính tương đối.

16




Tính tuyệt đối thể hiện ở chỗ thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất
để khẳng định chân lý, bác bỏ sai lầm. Ngoài thực tiễn ra thì không gì có



thể thay thế được.
Tính tương đối của nó thể hiện ở chỗ bản thân thực tiễn luôn vận động,

biến đổi, phát triển.
II/ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ

6/ Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất
a. Khái niệm
* Lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con người
nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống của mình.

LLSX

TLSX

NLĐ

TLLĐ

CCLĐ

Sức khoẻ, trí tuệ, kỹ năng

ĐTLĐ

TL ≠

ĐTSC

ĐTNT

 Chính nhờ sự kết hợp chặt chẽ các nhân tố cấu thành LLSX  tạo nên sức

mạnh LLSX.
17


* Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất
và tái sản xuất xã hội
QHSX gồm 3 mặt:
+ Quan hệ sở hữu đối với TLSX
+ Quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất
+ Quan hệ phân phối sản phẩm sản xuất
Trong 3 mặt trên quan hệ sở hữu đối với TLSX có vai trò quyết định, chi phối
các quan hệ khác.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
- Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất
LLSX ở trình độ nào thì QHSX phải được hình thành tương ứng với trình độ
ấy, khi lực lượng sản xuất biến đổi thì quan hệ sản xuất cũng phải biến đổi cho phù
hợp với nó, sự phù hợp đó làm cho lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển khi lực
lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định làm cho QHSX từ chỗ phù
hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, kìm hãm
lực lượng sản xuất phát triển. Yêu cầu khách quan của sự phát triển là phải thay thế
quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển mới
của lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp túc phát triển.
Khi QHSX cũ được thay bằng quan hệ sản xuất mới cũng có nghĩa là phương
thức sản xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất mới ra đời thay thế…
Ăng ghen “Người nguyên thuỷ đầu tiên đã nấu chảy ra sắt thép cũng là đã nấu
chảy ra chế độ chiếm hữu nô lệ”.
Mác: “Cái cối xay quay bằng tay đem lại xã hội có lãnh chúa phong kiến, cái
cối xay chạy bằng hơi nước đưa lại xã hội TB công nghiệp”.
18



- QHSX có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của
LLSX.
QHSX có thể tác động trở lại LLSX theo 2 chiều hướng:
+ QHSX phù hợp với trình độ của LLSX trở thành động lực cơ bản mở đường
cho LLSX phát triển.
+ QHSX không phù hợp , lỗi thời, lạc hậu trở thành xiềng xích, trói buộc,
kìm hãm sự phát triển của LLSX.
Tóm lại: Quy luật QHSX phù hợp LLSX là quy luật phổ biến quyết định toàn
bộ tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại.
* Liên hệ sự vận dụng quy luật này trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN.
- Nước ta quá độ lên CNXH không qua giai đoạn TBCN. LLSX còn thấp
kém, trong những năm đầu chúng ta vận dụng quy luật này chưa phù hợp với tình
hình thực tiễn của đất nước. Đó là xây dựng QHSX cao hơn nhiều so với trình độ
của LLSX thấp kém, làm cho nền kinh tế đất nước chậm phát triển.
- Trong công cuộc đổi mới hiện nay (1986 -> nay) Đảng ta đã nhìn nhận lại và
đề ra đường lối đổi mới áp dụng quy luật cho phù hợp hơn.
+ Về LLSX: Tiến hành CNH, HĐH, coi đó là nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ
quá độ, nhằm mục đích tạo ra những yếu tố của LLSX hiện đại phát triển LLSX…
+ Về quan hệ sản xuất: phát triển nền KT hàng hóa nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN ( Nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN)
Từ khi tiến hành đổi mới chúng ta đã vận dụng đúng quy luật này trong thực
tiễn đất nước. Vì vậy đã thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển.
7/ Biện chứng của CSHT và KTTT
19


1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và KTTT
a. Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội

nhất định.
- Mỗi CSHT gồm 3 kiểu QHSX:
+ QHSX thống trị
+ QHSX tàn dư
+ QHSX mầm mống của xã hội tương lai
- Đặc trưng của CSHT do QHSX TT quyết định
b. Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết
học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật… cùng với những thiết chế xã hội tương ứng
như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội v.v… được hình thành trên
cơ sở hạ tầng nhất định.
Trong xã hội có giai cấp đối kháng, nhà nước là bộ phận quan trọng nhất.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và KTTT của xã hội.
a. Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT
- Mỗi CSHT sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó.
Tính chất của KTTT là do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định. Trong XH có giai
cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về mặt chính
trị và đời sống tinh thần của xã hội; mâu thuẫn trong kinh tế, xét đến cùng, quyết
định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị, tư tưởng.
- Cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn kiến trúc thượng tầng cũng phải
thay đổi theo.

20


Quá trình đó diễn ra không chỉ trong giai đoạn thay đổi từ hình thái kinh tế xã
hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác, mà còn diễn ra ngay trong bản thân
mỗi hình thái – kinh tế xã hội.
- Sự thay đổi CSHT dẫn đến làm thay đổi KTTT diễn ra rất phức tạp. Có
những yếu tố thay đổi nhanh chóng (chính trị, pháp luật…), có những yếu tố thay
đổi chậm (tôn giáo, nghệ thuật…) hoặc có những yếu tố vẫn được kế thừa trong xã

hội mới.
b. Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
- Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều có tác động đến cơ
sở hạ tầng. Tuy nhiên, mỗi yếu tố có vai trò khác nhau, có cách thức tác động khác
nhau. Trong xã hội có giai cấp, nhà nước là yếu tố có tác động mạnh nhất.
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo 2
chiều:
+ Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách
quan thì nó tác động mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển.
+ Nếu tác động ngược lại, nó sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế, kìm hãm phát
triển xã hội.
* Liên hệ Việt Nam (trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội).
- Nước ta đang trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội Trong thời kỳ đầu
chúng ta vận dụng quy luật này chưa phù hợp, làm cho nền kinh tế chậm phát triển.
- Trong giai đoạn đổi mới (từ 1986  nay) chúng ta vận dụng quy luật này
phù hợp với thực tiễn đất nước.
+ Về cơ sở hạ tầng: Nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu, bao
cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần với nhiều kiểu quan hệ sản xuất
21


cùng tồn tại. Các thành phần kinh tế không đồng nhất về bản chất kinh tế xã hội
nhưng đều có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Về KTTT: Để tương ứng với cơ sở hạ tầng phức tạp đó Đảng ta đề ra đường
lối đổi mới đồng bộ cả về kinh tế, chính trị, tư tưởng.
Nhờ có chính sách kinh tế - xã hội phù hợp với điều kiện thực tế của đất nước
 Giúp cho nền kinh tế Việt nam đã và đang phát triển.
VD: + Tổng sản phẩm trong nước
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
+ Ngành nông nghiệp phát triển liên tục…

+ CT, XH… phù hợp thúc đẩy xã hội phát triển.
+ Đang tiến hành đổi mới, xây dựng hệ thống chính trị theo cơ chế Đảng
lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ xã hội.
+ Đảng xác định lấy CNMLN - TTHCM làm kim chỉ nam cho hành động,
kế thừa phát huy những tư tưởng tiên tiến khoa học của dân tộc và nhân loại.
8/ Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội và tính độc lập tương đối của ý thức
xã hội
1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
* Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật
chất của xã hội.
3 yếu tố chính:
-

Phương thức sản xuất vật chất
Điều kiện tự nhiên - HCĐL
Dân số và mật độ dân số
 Phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất
22


* Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm toàn bộ những
quan điểm tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng của cộng đồng xã hội và phản
ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
- Kết cấu của ý thức xã hội:
Trên cơ sở khác nhau người ta phân chia ý thức xã hội thành những dạng khác
nhau.
+ Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội, ý thức xã hội gồm các
hình thái khác nhau như: Ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức ĐĐ, ý thức
tôn giáo, ý thức thẩm mỹ…
+ Theo trình độ phản ánh có thể phân biệt ý thức xã hội thông thường và ý

thức xã hội lý luận, TLXH và hệ tư tưởng…
b. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội.
+ Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là sự phản ánh tồn
tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội.
+ Mỗi khi tồn tại xã hội biến đổi (PTSX) thì những tư tưởng lý luận xã hội,
những quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, văn hoá, nghệ
thuật… sớm muộn sẽ biến đổi theo. Vì vậy, trong những thời kỳ lịch sử khác nhau
có những quan điểm, tư tưởng khác nhau, đó là do những điều kiện khác nhau của
đời sống vật chất quyết định.
2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội nhưng không phải phản ánh giản
đơn, máy móc, thụ động mà có tính độc lập tương đối tác động đến tồn tại xã hội.
Tính độc lập tác động biểu hiện ở những điểm sau:
- Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội
23


Nghĩa là khi một tồn tại xã hội nào đó đã bị xoá bỏ nhưng ý thức xã hội phản
ánh nó chưa mất theo ngay mà còn tồn tại một thời gian, thậm chí có những bộ
phận ý thức tồn tại khá lâu dài.
+ Nguyên nhân:
Một là: Sự biến đổi của tồn tại xã hội diễn ra nhanh chóng vì vậy ý thức xã
hội có thể không phản ánh kịp và trở nên lạc hậu.
Hơn nữa, ý thức xã hội là cái phản ánh tồn tại xã hội nên nói chung biến đổi
sau khi có sự biến đổi. Cho nên, cần phải thường xuyên tăng cường công tác tư
tưởng, đấu tranh chống lại những âm mưu và hành động phá hoại của những lực
lượng thù địch về mặt tư tưởng và kiên trì xoá bỏ những tàn dư ý thức cũ, đồng
thời ra sức phát huy truyền thống tư tưởng tốt đẹp.
Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Trong những điều kiện nhất định tư tưởng của con người, đặc biệt là những tư

tưởng tiên tiến khoa học có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo
được tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động đó vào việc giải quyết
những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của đời sống vật chất của xã hội
đặt ra.
Mặc dù vượt trước tồn tại xã hội song xét đến cùng nó vẫn chịu quy định của
tồn tại xã hội, vẫn bắt nguồn từ tồn tại xã hội. Tư tưởng khoa học tiên tiến không
thoát ly tồn tại xã hội mà phản ánh chính xác, sâu sắc tồn tại xã hội.
- Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình.
+ Lịch sử phát triển đời sống tinh thần của xã hội cho thấy rằng, những quan
điểm lý luận của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không mà được
tạo ra trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của các thời đại trước.

24


+ Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính
chất giai cấp của nó. Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức
khác nhau của thời đại trước.
- Sự tác động qua lại giữa các hệ thống ý thức xã hội trong sự phát triển của
chúng.
+ Các hệ thống ý thức xã hội không tồn tại riêng biệt mà luôn có sự tác
động qua lại lẫn nhau làm cho ở mỗi hình thái ý thức có những mặt những tính chất
không thể giải thích được một cách trực tiếp bằng tồn tại xã hội hay bằng các điều
kiện vật chất (mà phải bằng sự tác động qua lại giữa các hệ thống ý thức xã hội).
+ Lịch sử phát triển của ý thức xã hội cho thấy thông thường ở mỗi thời đại,
tuỳ theo những hoàn cảnh lịch sử cụ thể có những hệ thống ý thức nào đó nổi lên
hàng đầu và tác động mạnh đến các hệ thống ý thức khác.
- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối tác động trở lại tồn tại xã hội theo 2
khuynh hướng:

+ Nếu ý thức xã hội có tính chất bảo thủ, lạc hậu nó thường tác động trở lại
tồn tại xã hội theo hướng cản trở, thậm chí phá hoại sự phát triển của xã hội.
+ Nếu ý thức xã hội có tính tiến bộ, khoa học nó thường tác động trở lại tồn
tại xã hội theo hướng thúc đẩy xã hội phát triển. Vì bộ phận ý thức này thường
nhanh chóng thâm nhập vào quần chúng nhân dân và giáo dục, tổ chức hướng dẫn
quần chúng nhân dân trong hoạt động thực tiễn.
+ Mức độ ảnh của tư tưởng đối với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào những
điều kiện lịch sử cách mạng cụ thể, vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà
trên đó tư tưởng nảy sinh, vai trò lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng, vào

25


×