Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nghiên cứu mối tương quan giữa cạnh tranh và ổn định của các ngân hàng thương mại tại 10 quốc gia đông nam á giai đoạn 2011 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN THỊ MINH HÒA

NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CẠNH TRANH VÀ
ỔN ĐỊNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI 10
QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á GIAI ĐOẠN 2011-2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2020
z


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN THỊ MINH HÒA

NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CẠNH TRANH VÀ
ỔN ĐỊNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI 10
QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á GIAI ĐOẠN 2011-2018
Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng (Hướng nghiên cứu)
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. NGUYỄN THỊ LIÊN HOA

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn thạc sĩ với chủ đề “Nghiên cứu mối tương
quan giữa cạnh tranh và ổn định của các ngân hàng thương mại tại 10 quốc gia
Đông Nam Á giai đoạn 2011-2018” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa.
Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công
bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu,
phân tích một cách trung thực, khách quan, chưa từng được công bố trong bất kì công
trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về luận văn nếu có bất kỳ sự gian dối nào.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 05 năm 2020

Nguyễn Thị Minh Hòa


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÓM TẮT – ABSTRACT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ........................................................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 1

1.3 Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 2
1.4 Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................................... 2
1.5 Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................. 2
1.6 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.7 Cấu trúc bài nghiên cứu .......................................................................................... 2
CHƯƠNG 2: KHÁI NIỆM CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ
LIÊN QUAN ĐỀ TÀI .................................................................................................... 3
2.1 Khái niệm .................................................................................................................. 3
2.1.1 Khái niệm cạnh tranh ............................................................................................ 3
2.1.2 Đo lường cạnh tranh ............................................................................................. 4
2.1.3 Khái niệm sự ổn định ........................................................................................... 10
2.1.4 Đo lường sự ổn định ............................................................................................ 12
2.2 Khung lý thuyết ...................................................................................................... 14
2.2.1 Lý thuyết cạnh tranh của Michael Porter ........................................................... 14
2.2.2 Lý thuyết về cấu trúc thị trường, mô hình SCP hay mô hình Bain Mason ...... 15


2.2.3 Lý thuyết theo hướng phi cấu trúc mô hình của tổ chức NEIO (New Empirical
Industrial Organization) ............................................................................................... 16
2.3 Các nghiên cứu liên quan ...................................................................................... 16
2.3.1 Các quan điểm nghiên cứu .................................................................................. 16
2.3.2 Các nghiên cứu thực nghiệm .............................................................................. 19
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 28
3.1 Mô tả biến ............................................................................................................... 28
3.2 Kỳ vọng dấu của các biến ...................................................................................... 31
3.3 Dữ liệu ..................................................................................................................... 34
3.4 Mô hình thực nghiệm và dữ liệu ........................................................................... 37
3.5 Phương pháp phân tích mô hình hồi quy ............................................................ 38
3.5.1 Mô hình hồi quy tuyến tính bình phương nhỏ nhất tổng quát (Pooled OLS) .. 39
3.5.2 Mô hình Fixed Effects (FEM)............................................................................. 39

3.5.3 Mô hình Random Effects (REM) ........................................................................ 39
3.5.4 Phương pháp ước lượng moment tổng quát (GMM) ......................................... 40
3.6 Kiểm định mô hình ................................................................................................ 41
3.6.1 Kiểm định tự tương quan..................................................................................... 41
3.6.2 Kiểm định phương sai thay đổi ........................................................................... 41
3.6.3 Kiểm định Hausman ............................................................................................ 42
3.6.4 Kiểm định tính hợp lý của biến công cụ ............................................................. 42
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ KẾT QUẢ ............................................................... 43
4.1 Phân tích thống kê mô tả ....................................................................................... 43
4.2 Lựa chọn phương pháp ước lượng mô hình ........................................................ 46
4.2.1 Lượng hóa mức độ cạnh tranh bằng chỉ số Lerner ......................................... 46
4.2.2 Kiểm định Robust Hausman .............................................................................. 47


4.3 Phân tích kết quả nghiên cứu .............................................................................. 48
4.3.1 Kết quả hồi quy biến Z-score theo phương pháp Pooled OLS ....................... 48
4.3.2 Kết quả hồi quy biến Z-score theo phương pháp GMM ................................. 50
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ........................................................................................... 54
5.1 Tổng kết các kết quả của bài nghiên cứu ............................................................. 54
5.2 Khuyến nghị chính sách cho Việt Nam ................................................................ 54
5.3 Hạn chế của luận văn ............................................................................................. 57
5.4 Hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................................................. 58

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

ASEAN

Tên đầy đủ tiếng Anh

Tên đầy đủ tiếng Việt
of Hiệp hội các Quốc gia Đông

Association
Southeast Asian Nations

Nam Á

FEM

Fixed Effects Model

Mô hình tác động cố định

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm nội địa

GMM

Generalized

method


of Phương pháp

uớc

lượng

moments

moment tổng quát

HDI

Human Development Index

Chỉ số phát triển con người

IMF

International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ Quốc tế

M&A

Merger and Acquisition

Mua bán và sáp nhập

2SLS

Two stage least squares


Hồi quy bình phương tối thiểu
hai giai đoạn

3SLS

Three stage least squares

Hồi quy bình phương tối thiểu
ba giai đoạn

REM

Random Effects Model

Mô hình tác động ngẫu nhiên

WB

World Bank

Ngân hàng thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:Tóm tắt ưu nhược điểm các biện pháp đo lường cạnh tranh ……………9
Bảng 2.2: Tổng hợp nghiên cứu thực nghiệm …………………………………….24
Bảng 3.1: Các biến và kỳ vọng tương quan giữa các biến trong mô hình ….…….32
Bảng 3.2: Tăng trưởng GDP thực ở khu vực Đông Nam Á từ 2014-2019……..….34
Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả các biến …………………………………...…….43
Bảng 4.2: Chỉ số Lerner theo quốc gia và theo năm giai đoạn từ 2011 đến 2018 ...45

Bảng 4.3: So sánh hệ số tương quan và dấu kỳ vọng giữa các biến …………….....45
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy theo mô hình FEM và mô hình REM ……………......46
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định Robust Hausman…………………………………...48
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy bằng phương pháp Pooled OLS, FEM, REM..………...48
Bảng 4.7: Kết quả các mô hình hồi quy với phương pháp GMM..………………...50


TÓM TẮT
Bài nghiên cứu tìm hiểu tác động của cạnh tranh tới sự ổn định ngân hàng với
dữ liệu từ 10 nền kinh tế khu vực Đông Nam Á từ năm 2011 đến năm 2018. Bài
nghiên cứu sử dụng phương pháp ước lượng moment tổng quát (GMM) để kiểm định
mối quan hệ này. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở nhóm nước đang phát triển như khu
vực Đông Nam Á, cạnh tranh tác động tiêu cực đến độ ổn định ngân hàng ở các quốc
gia. Quy mô ngân hàng, tỷ lệ tài sản cố định/Tổng tài sản, chỉ số quyền pháp lý có
tác động tích cực tới ổn định ngân hàng. Chỉ số giám sát tác động ngược chiều với
mức ổn định, trái với kỳ vọng biến ban đầu. Chỉ số nợ vay/Tổng tài sản, tỷ lệ tăng
trưởng GDP không có ý nghĩa thống kê.

Từ khóa: Cạnh tranh, Ổn định, Chỉ số Lerner, Chỉ số Z-score, System GMM.


ABSTRACT
The paper explores the relationship between competition and bank stability in
10 Southeast Asian economies between 2011 and 2018. Using a panel GMM with
instrumental variables, our contribution involves testing how competition affect to
bank stability in emerging countries such as Southeast Asian nations. The result show
that competition (proxy by Lerner index) has a negative effect on bank stability
(proxy by Z-score) support for “competition-fragility” hypothesis. We find that
banksize, fixed assets to total asset index and legal rights of borrowers and lenders
have a significant, positive impact on bank stability. While stronger supervisory

power of the regulator is associated with greater bank fragility, other factors such as
loan to assets index, GDP growth contrary to expectation and have no statistical
significance.

Key words: Competition, Stability, Lerner Index, Z-score Index, Systems GMM.


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu trong tất cả lĩnh vực kinh tế, đời sống
xã hội trong đó ngành ngân hàng không phải là ngoại lệ. Cạnh tranh là yếu tố động
lực thúc đẩy sự phát triển. Tuy nhiên, ngân hàng là lĩnh vực đặc thù, đổ vỡ ngân hàng
mang tính chất hệ thống gây khủng hoảng lan truyền trên diện rộng, đe dọa tính ổn
định của nền kinh tế. Bên cạnh những tác động tích cực, cạnh tranh quá mức, không
lành mạnh đem lại nhiều hệ quả gây bất ổn cho hệ thống ngân hàng. Ảnh hưởng của
cạnh tranh đến ổn định hệ thống ngân hàng là chủ đề thu hút sự quan tâm của nhiều
học giả và các nhà hoạch định chính sách trong gần ba thập kỷ gần đây. Nhiều học
giả đã kiểm định mối liên hệ này tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới,
tuy nhiên, kết quả thu được lại rất khác nhau.
Đông Nam Á (sau đây gọi tắt là ASEAN) là một trong những khu vực phát
triển mạnh mẽ trên thế giới, dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình khoảng
5,1%. Tuy nhiên, mức độ thâm nhập của các ngân hàng tại các quốc gia này hiện tại
vẫn là một con số khiêm tốn. Liệu rằng cạnh tranh ở các nền kinh tế khu vực ASEAN
sẽ tác động tới sự ổn định theo chiều hướng nào? Trong điều kiện hệ thống luật pháp
còn manh mún, chưa hoàn thiện, cạnh tranh sẽ góp phần thúc đẩy hay gây suy giảm
sự ổn định hệ thống ngân hàng.
Vì vậy, việc chọn đề tài “Nghiên cứu mối tương quan giữa cạnh tranh và ổn
định của các ngân hàng thương mại tại 10 quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 20112018” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ có tính cấp thiết và mang tính thực tiễn

trong bối cảnh thương mại hóa toàn cầu như hiện nay.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Xác định và đánh giá ảnh hưởng của cạnh tranh đến ổn định tại các ngân
hàng thương mại các quốc gia ASEAN.
Kiến nghị một số gợi ý chính sách để tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh
góp phần ổn định hệ thống ngân hàng, hướng tới mục tiêu phát triển an toàn bền vững
hệ thống tài chính các quốc gia ASEAN nói chung và ở Việt Nam nói riêng.


2

1.3 Đối tượng nghiên cứu
Mối tương quan giữa cạnh tranh và ổn định các ngân hàng thương mại các
nền kinh tế khu vực ASEAN giai đoạn 2011-2018.
1.4 Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu các quan sát được thu thập từ cơ sở dữ liệu Bankscope giai đoạn 20112018 của 140 ngân hàng từ 10 quốc gia khu vực ASEAN. Dữ liệu có cấu trúc dữ liệu
bảng không cân bằng. Dữ liệu gồm báo cáo tài chính đã kiểm toán được chuyển đổi
sang USD với năm 2011 là năm cơ sở.
1.5 Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng khảo sát: gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác, ngân
hàng phát triển (không bao gồm ngân hàng trung ương, ngân hàng 100% vốn nước
ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại quốc gia sở tại, ngân hàng liên doanh,
ngân hàng hồi giáo) của 10 quốc gia ASEAN (bao gồm Brunei, Cambodian,
Indonesia, Laos, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thailand, Viet Nam).
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu số liệu giai đoạn từ 2011 đến 2018.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài xem xét dữ liệu 140 ngân hàng của 10 quốc gia khu vực ASEAN với
khoảng thời gian là 8 năm, sử dụng hồi quy dữ liệu bảng để phân tích tác động của
cạnh tranh đến ổn định của ngân hàng thông qua kỹ thuật ước lượng GMM 2 bước
dựa trên nghiên cứu của Arellano-Bover/Blundell-Bond (Arellano and Bover, 1995;

Blundell and Bond, 1998) để khắc phục vấn đề phương sai thay đổi và nội sinh.
1.7 Cấu trúc bài nghiên cứu
 Chương 1: Giới thiệu
 Chương 2: Khái niệm cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan đề tài
 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
 Chương 4: Phân tích và kết quả nghiên cứu
 Chương 5: Kết luận, gợi ý chính sách, hạn chế còn tồn tại và hướng phát triển
đề tài.


3

CHƯƠNG 2: KHÁI NIỆM CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ
LIÊN QUAN ĐỀ TÀI
2.1 Khái niệm
2.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh theo Karl Marx (1978) định nghĩa là sự ganh đua, sự đấu tranh
gay gắt giữa các nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và
tiêu thụ hàng hoá để thu hút được lợi nhuận siêu ngạch. Theo Từ điển tiếng Việt
“Cạnh tranh được hiểu là cố giành phần hơn, phần thắng về phía mình giữa những
người, những tổ chức hoạt động nhằm vào những lợi ích như nhau”.
Thị trường cạnh tranh là thị trường có nhiều người bán, người mua, mỗi
người không có khả năng làm thay đổi giá của thị trường. Cạnh tranh gắn liền với
kinh tế thị trường. Cạnh tranh tạo động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển, điều tiết
hệ thống thị trường. Các nhà kinh doanh hoạt động trong môi trường cạnh tranh phải
luôn đổi mới không ngừng, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, áp dụng tiến bộ
khoa học - kĩ thuật trong sản xuất để tăng năng suất lao động, tìm cách thoả mãn tốt
nhất các nhu cầu của người tiêu dùng, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Cạnh tranh có
thể biểu hiện bằng các hình thức với những tính chất khác nhau như cạnh tranh có sự
điều tiết của Nhà nước, cạnh tranh tự do, cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh không hoàn

hảo, cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh không lành mạnh.
Lý thuyết về cạnh tranh luôn là trọng tâm của tư duy kinh tế. Quan niệm về
cạnh tranh bắt nguồn từ tác phẩm The Wealth of Nations (Sự giàu có của các quốc
gia) tác giả Adam Smith (1776). Theo nghiên cứu của ông, cạnh tranh tự do hướng
tới trạng thái cân bằng. Về lâu dài, cạnh tranh tự do hướng tới trạng thái giá bằng với
chi phí sản xuất. Clark, J.M (1940), định nghĩa cạnh tranh là hành động nỗ lực để đạt
được những gì những người khác cùng nỗ lực giành lấy tại cùng một thời điểm. Theo
Stigler (1957), cạnh tranh được định nghĩa xảy ra giữa các cá nhân, tập thể khi hai
hoặc nhiều bên muốn đạt được một thứ mà tất cả các bên không thể cùng có được.


4

Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường có các giả định sau: (1) các sản
phẩm được bán phải giống nhau hoàn toàn, và (2) số lượng người mua và người bán
là quá lớn và do đó không một cá nhân đơn lẻ nào có khả năng tác động đến mức giá
thị trường (3) không gặp rào cản khi gia nhập thị trường, không gặp hạn chế về sự di
chuyển của giá cả và tài nguyên, (4) tất cả những người tham gia thị trường phải có
kiến thức am hiểu về thị trường.
Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo (thị trường độc quyền) là thị trường chỉ
có một người bán. Họ sẽ quyết định giá bán và được gọi là nhà độc quyền.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư của Việt Nam “Năng lực cạnh tranh được
hiểu là khả năng của một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh hoặc một nước giành
thắng lợi (kể cả giành lại một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên
thị trường tiêu thụ”. Theo Michael Porter (1990), trong tác phẩm The Competitive
Advantage of Nation (Lợi thế cạnh tranh của quốc gia) tác giả đề cập “Để có thể cạnh
tranh thành công, các doanh nghiệp phải có được lợi thế cạnh tranh dưới hình thức
hoặc là có được chi phí sản xuất thấp hơn hoặc là có khả năng khác biệt hoá sản phẩm
để đạt được mức giá cao hơn trung bình. Để duy trì lợi thế cạnh tranh, các doanh
nghiệp càng ngày càng đạt được những lợi thế cạnh tranh tinh vi hơn, qua đó có thể

cung cấp những hàng hoá hay dịch vụ có chất lượng cao hơn hoặc sản xuất có hiệu
suất cao hơn”.
Cạnh tranh là một vấn đề đáng lưu ý khi nghiên cứu phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Mức độ cạnh tranh phụ thuộc khả năng định giá sản phẩm
của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có sức mạnh định giá cao, doanh nghiệp có thể
chuyển giá tăng đầu vào qua khách hàng, bảo vệ lợi nhuận. Ngược lại, doanh nghiệp
sẽ chịu áp lực trong thời gian giá đầu vào tăng dẫn đến lợi nhuận sụt giảm. Do đó,
nghiên cứu về cạnh tranh hỗ trợ doanh nghiệp đưa ra các quyết định đầu tư.
2.1.2 Đo lường cạnh tranh
Cạnh tranh là một khái niệm phức tạp nên không thể quan sát trực tiếp. Có 2
cách tiếp cận để lượng hóa cạnh tranh: tiếp cận theo hướng cấu trúc và phi cấu trúc.


5

Tiếp cận theo hướng cấu trúc nghiên cứu mức độ cạnh tranh dựa vào cấu trúc của thị
trường.Tiếp cận theo hướng phi cấu trúc là đánh giá mức độ cạnh tranh trực tiếp bằng
cách quan sát hành vi của các doanh nghiệp trên thị trường.
Dựa vào cấu trúc thị trường, ba biện pháp đo lường độ tập trung hiệu quả
được sử dụng phổ biến là số lượng các doanh nghiệp, chỉ số tập trung và chỉ số
Herfindahl-Hirschman (chỉ số HHI). Bikker and Haaf (2002) đưa ra các biện pháp đo
lường độ tập trung khác như Hall-Tideman Index, Rosenbluth Index, CCI, HannahKay Index, U-Index, Hause Index, Entropy Index...
Đo lường bằng số lượng các doanh nghiệp
Số lượng các doanh nghiệp là chỉ số đơn giản nhất để tính toán độ cạnh tranh
trong chừng mực dữ liệu yêu cầu rất hạn chế. Điểm yếu của chỉ số này đó là không
tính đến độ phân tán các doanh nghiệp. Độ tập trung giữa hai ngành có thể khác nhau
rất nhiều nếu một ngành chỉ bị chi phối bởi một doanh nghiệp còn ngành còn lại bao
gồm nhiều doanh nghiệp với tổng về quy mô như nhau.
Đo lường bằng chỉ số tập trung
Đây là phương pháp đo lường đơn giản, yêu cầu về dữ liệu rất ít. Đo lường

bằng chỉ số tập trung đòi hỏi nhiểu thông tin hơn so với phương pháp đo lường bằng
số lượng các doanh nghiệp, đặc biệt là thông tin về thị phần trong ngành của các
doanh nghiệp. Chỉ số tập trung đo lường thị phần của k doanh nghiệp thuộc hàng đầu
trong ngành:
CRk= ∑𝒌𝒊=𝟏 𝑺𝒊 trong đó S1≥….Sk≥Sn ∀ 𝒏 ≥ 𝒌
Trong đó Si là thị phần của doanh nghiệp thứ i, các doanh nghiệp được xếp theo thị
phần giảm dần, n là tổng số doanh nghiệp. Chỉ số tiến gần tới 0 khi có một lượng hữu
hạn các doanh nghiệp có cùng quy mô và tiến gần tới 1 nếu doanh nghiệp chiếm toàn
bộ thị phần ngành. Tuy nhiên, chỉ số chỉ đo lường thị phần của k doanh nghiệp hàng
đầu dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp nhỏ hợp nhất với nhau có thể không được
phản ánh trong chỉ số này mặc dù mức độ tập trung của thị trường tăng lên.


6

Đo lường cạnh tranh bằng chỉ số HHI
Chỉ số Herfindahl-Hirschman (Hirschman, 1964) là thước đo phổ biến về sự
tập trung của thị trường và được sử dụng để xác định khả năng cạnh tranh thị trường.
Ưu điểm của chỉ số HHI giải quyết vấn đề thị phần và cạnh tranh giữa các công ty
quy mô lớn. Tuy nhiên, chỉ số HHI cũng có hạn chế như không giải quyết vấn đề rào
cản gia nhập vì mức độ cạnh tranh có thể thấp nhưng nếu rào cản gia nhập thấp cạnh
tranh có thể tăng lên, vấn đề xác định thị phần cụ thể liên quan yếu tố địa lý...
Chỉ số HHI yêu cầu thông tin về thị phần của tất cả các doanh nghiệp trên thị
trường. HHI được tính bằng tổng các bình phương thị phần của mỗi doanh nghiệp
cạnh tranh trong một thị trường.
HHI= ∑𝒌𝒊=𝟏 (𝑺𝒊) ^𝟐 ∀𝒊 = 𝟏. . 𝒏

với n là tổng số doanh nghiệp trên thị trường.

Thị trường càng gần độc quyền càng tập trung và cạnh tranh càng thấp. Chỉ số

nằm trong khoảng từ 1/n đối với các doanh nghiệp có cùng quy mô đến 1 biểu thị độc
quyền. Theo Cetorelli (1999) ở Mỹ, ngành ngân hàng được xem là cạnh tranh nếu chỉ
số HHI nhỏ hơn 0.1, là thị trường hơi tập trung nếu chỉ số ở trong khoảng từ 0.1 đến
0.18 và thị trường độc quyền nếu chỉ số lớn hơn 0.18.
Chỉ số HHI có ưu điểm dễ tính toán, tuy nhiên, chỉ số không tính được độ phức
tạp của các thị trường khác nhau.
Dựa vào hướng phi cấu trúc thị trường:
Đo lường cạnh tranh bằng chỉ số Lerner
Nhà kinh tế học Abba Lerner (1934) trong tác phẩm “ Khái niệm về độc quyền
và đo lường sức mạnh độc quyền”- bài báo lớn đầu tiên của tác giả về kinh tế học
phúc lợi, đưa ra ý tưởng độc quyền là vấn đề về mức độ, sức mạnh độc quyền phụ
thuộc vào phần chênh lệch của giá so với chi phí cận biên. Chỉ số Lerner luôn nằm
trong khoảng từ 0 đến 1: càng gần giá trị 0 tức là càng gần với cạnh tranh hoàn hảo;
càng gần giá trị 1, sức mạnh thị trường của người bán càng cao nên càng gần với độc


7

quyền. Một nhà độc quyền tìm cách tối đa hóa lợi nhuận sẽ không thuộc phần không
co giãn của đường cầu E<1, giải thích lý do vì sao độ co giãn luôn nằm trong khoảng
∞ ≥ E ≥ 1.
Độ lệch giữa giá cả và chi phí biên càng lớn cho thấy sức mạnh độc quyền
càng cao. Do giá cả hay thông tin chính xác về cấu trúc chi phí của doanh nghiệp khó
thu thập chính xác, chỉ số Lerner sử dụng độ co giãn của cầu theo giá: chỉ số Lerner
tương đương với giá trị tuyệt đối của độ co giãn của cầu khi giá được thiết lập nhằm
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.

Mặc dù chỉ số Lerner được phát triển từ những năm 1930 nhưng chỉ được ứng
dụng thực sự hiệu quả từ ba thập kỷ trở lại đây do khó khăn trong việc đánh giá chi
phí biên. Chi phí biên được ước tính từ hàm chi phí theo phương pháp kinh tế lượng.

Ưu điểm của chỉ số Lerner là định lượng từng ngân hàng cụ thể, thay đổi theo thời
gian nên dễ dàng so sánh giữa các ngân hàng và/hoặc trong các giai đoạn, là một
thước đo tốt để lượng hóa sức mạnh thị trường.
Mô hình Panzar-Rosse
(Rosse và Panzar, 1977; Panzar và Rosse, 1982, 1987) được áp dụng rộng rãi
để lượng hóa cạnh tranh trong ngành ngân hàng. Chỉ số này cho thấy giá đầu vào
được truyền dẫn vào doanh thu của doanh nghiệp. Thị trường càng cạnh tranh khi giá
trị chỉ số càng tăng. Đối với một nhà độc quyền, chi phí cận biên bằng doanh thu cận
biên ở mức cân bằng. Sau khi giá đầu vào tăng, chi phí cận biên tăng. Để duy trì trạng
thái cân bằng giữa chi phí biên và doanh thu biên, nhà độc quyền tăng doanh thu biên
bằng cách giảm số lượng (trong trường hợp doanh thu biên là hàm giảm của số lượng).
Rosse và Panzar (1977) cho thấy tổng doanh thu bị giảm nếu độ co giãn của cầu vượt
quá 1. Trong trường hợp này, mức tăng do tăng giá không bù đắp tổn thất do giảm số
lượng. Việc gia tăng giá đầu vào dẫn đến gia tăng trong tổng doanh thu trong môi


8

trường cạnh tranh. Bởi vì chi phí biến đổi đồng nhất một mức độ với giá đầu vào, bất
kỳ sự tăng giá đầu vào nào tạo ra một sự gia tăng phần trăm bằng nhau về chi phí.
Doanh thu và tổng chi phí cùng thay đổi tương ứng và bằng tỷ lệ phần trăm thay đổi
của giá đầu vào để đảm bảo điều kiện không lợi nhuận (tổng chi phí bằng tổng doanh
thu). Trong cân bằng dài hạn, tổng số lượng được điều chỉnh bằng cách giảm số lượng
doanh nghiệp. Kết quả trong môi trường cạnh tranh, giá đầu vào tăng 1% làm tăng 1
% tổng doanh thu.
Mô hình Panzar-Rosse xác định được các điều kiện cạnh tranh bằng cách tính
tổng độ co giãn của doanh thu đối với tất cả giá đầu vào. Tổng độ co giãn, thường
được gọi là thống kê H, nhận các giá trị từ 1 đến +1. Chi phí thay đổi càng được
truyền dẫn vào doanh thu cho thấy thị trường càng cạnh tranh.
Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, chi phí đầu vào và tổng doanh thu tăng

theo cùng một tỷ lệ phần trăm và thống kê H bằng 1.
Chỉ số thống kê H được tính toán như sau: H= ∑𝐿𝑙=1 𝛽1
Thống kê H là tổng độ co giãn của tổng doanh thu lãi của các ngân hàng trên
cơ sở các yếu tố giá đầu vào.
Lượng hóa cạnh tranh bằng chỉ số Boone
Theo giả thuyết hiệu quả của Demsetz (1973), doanh nghiệp hiệu quả hơn đạt
tỷ suất lợi nhuận vượt trội hơn, thu hút thị phần cao hơn. Boone (2008) cho thấy mức
chênh lệch lợi nhuận tương đối có thể lượng hóa mức độ cạnh tranh trong thực tế.
Trong thực tế, các nhà kinh tế thường đánh giá sức mạnh của mối tương quan giữa
hiệu quả và hiệu suất. Theo Boone et al., (2007), cạnh tranh được ước tính từ phương
trình lợi nhuận sau đây:
Ln πi=α+βlnci+εi
Trong đó πi là lợi nhuận, ci đo lường chi phí (đại diện cho hiệu quả), hệ số β là
độ co dãn của lợi nhuận (PE) (% lợi nhuận giảm tương ứng % chi phí tăng). Van


9

Leuvensteijn (2011), Delis (2012); Tabak et al., (2012) ước tính trực tiếp chi phí biên.
Trường hợp dữ liệu không đủ để ước tính trực tiếp, sử dụng biến chi phí trung bình
(Schaeck and Cihak, 2014):
πit= αi+∑𝑻𝒌=𝟏 𝛃𝐤𝟏 dktln(cit)+ ∑𝑻−𝟏
𝒌=𝟏 𝛃𝐤𝟐dkt+uit
Trong đó πit là lợi nhuận của ngân hàng i tại thời điểm t trên tổng tài sản, T là
tổng số năm đang xem xét, dkt là biến giả về thời gian, cit là biến chi phí trung bình.
Chi phí trung bình là tỷ số của chi phí lãi và chi phí phi lãi trên tổng thu nhập lãi và
thu nhập phi lãi.
Bảng 2.1: Tóm tắt ưu nhược điểm các biện pháp đo lường cạnh tranh

Phương pháp


Ưu điểm

Nhược điểm

Tiếp cận theo hướng cấu trúc
Đo lường theo độ Yêu cầu dữ liệu thấp (có sẵn cho Nền tảng lý thuyết yếu.
tập

trung

(CRk, hầu hết các quốc gia)

Không yêu cầu dữ liệu cấp công trường liên quan (địa lý, sản

HHI)

ty

Khả

Yêu cầu có thông tin các thị

năng

phẩm)

cạnh Dữ liệu có sẵn cho một số lượng Rào cản phi pháp lý (rào cản công

tranh của ngành lớn các quốc gia.


nghệ và thông tin) tác động đến

ngân hàng (khung Không yêu cầu dữ liệu cấp công hoạt động gia nhập và rời bỏ
pháp lý và giám ty

ngành, thường xem xét ở các nền

sát)

kinh tế đang phát triển

Tiếp cận theo hướng phi cấu trúc
Chỉ số Lerner

Không yêu cầu mẫu lớn.

Yêu cầu các biến cấp công ty và
thông tin về giá cả.


10

Chỉ số giải thích đơn giản, dễ
hiểu.
Là chỉ báo linh hoạt.
Mô hình Panzar- Có thể tính toán bằng phương Yêu cầu thông tin về giá cả và sức
pháp đơn giản, phương trình mạnh độc quyền có thể che dấu

Rosse


đơn, tuyến tính.

quyền lực độc quyền.

Yêu cầu số lượng quan sát hạn
chế.
Chỉ số Boone

Nền tảng lý thuyết vững.

Tính hiệu quả chỉ nên xem xét

Có thể ước tính bằng phương một chiều.
pháp đơn giản, phương trình Các hình thức cạnh tranh khác
đơn, tuyến tính.

nhau khó phân biệt.

Yêu cầu số lượng quan sát hạn Yêu cầu các biến cấp độ công ty
chế.

và thông tin về giá.

Chỉ số đo lường cạnh tranh hiệu
quả.

2.1.3 Khái niệm sự ổn định
Ổn định là trạng thái được cố định chắc chắn hoặc không có khả năng di
chuyển hoặc thay đổi. Trên thị trường tài chính, ổn định là việc thực hiện những hành

động phù hợp nhằm giảm thiểu tình trạng mất cân đối tài chính phát sinh trên thị
trường tài chính. Trong lĩnh vực ngân hàng, sự ổn định hướng đến mục tiêu xây dựng
bộ máy ngân hàng an toàn lành mạnh, đảm bảo phân bổ vốn tối ưu nhằm mục đích
ngăn chặn khủng hoảng hệ thống.
Giả thuyết bất ổn về tài chính (Financial instability hypothesis) được nhà kinh
tế học người Nga Hyman Minsky (1919-1996) đưa ra vào đầu những năm 1990 nhưng
không được đón nhận rộng rãi tại thời điểm đó. Ông là một nhà kinh tế học được biết
đến như một người tương đối bi quan trong suốt cuộc đời của mình vì cho rằng thị


11

trường vốn không ổn định, chỉ kéo dài thời gian phát triển một thời gian rồi kết thúc
bằng suy thoái. Trọng tâm của giả thuyết này lý giải tác động của nợ, giải thích
nguyên nhân gây ra suy thoái không phải do tác động của các yếu tố ngoại sinh gây
nên các cú sốc từ bên ngoài. Khi nền kinh tế đạt mức hưng thịnh, nội tại đã hàm chứa
các yếu tố nội sinh bất ổn gây nên tình trạng suy thoái.
Có năm thời kỳ trong chu kỳ của Minsky đó là dịch chuyển, bùng nổ, hưng
phấn, chốt lời và hoảng loạn. Sự dịch chuyển xảy ra khi các nhà đầu tư hào hứng về
sự kiện xảy ra như một phát minh, cuộc chiến tranh hoặc sự thay đổi về chính sách
kinh tế... Chu kỳ bao gồm chuỗi các khoảnh khắc Minsky (Minsky moment) lặp đi
lặp lại: giai đoạn ổn định khuyến khích chấp nhận rủi ro, giai đoạn bất ổn khi rủi ro
trở thành thua lỗ, giai đoạn nhà đầu tư e ngại rủi ro (giảm đòn bẩy tài chính), giai
đoạn khôi phục sự ổn định và lặp lại các chu kỳ tiếp theo. Hiện nay, thuật ngữ
“Minsky moment“ xuất hiện rất nhiều trong các tin tức tài chính về tình trạng hỗn
loạn thị trường tài chính toàn cầu. Thuật ngữ này được đưa ra bởi Paul Mcculley 1998
để mô tả cuộc khủng hoảng tài chính Nga 1998. Trong lúc nền kinh tế tăng trưởng
mạnh, lượng tín dụng bơm ra nhiều, các nhà đầu tư ưa thích rủi ro thường tăng sử
dụng đòn bẩy tài chính, đầu cơ quá mức nhằm đạt được tỷ suất sinh lợi cao. Đòn bẩy
nợ được sử dụng quá mức gây ra nhiều rủi ro. Do thị trường quá hồ hởi nên không

dự báo được rủi ro cho dù trên thị trường đã có dấu hiệu cho thấy suy thoái sắp xảy
ra. Khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp phải đi vay mới để trả
nợ vay cũ. Hình thức tài trợ này gọi là tài chính Ponzi (đặt theo tên Charles Ponzi) có
xác suất vỡ nợ rất cao. Chính vì vây, việc đưa ra các cảnh báo sớm dự đoán khả năng
phá sản của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng nhằm định hướng kinh doanh theo
mục tiêu nhất định.
Richard Koo (2008) trình bày khái niệm về “suy thoái bảng cân đối kế toán“
(thuật ngữ tiếng Anh Balance sheet Recession). Đây là loại suy thoái kinh tế xảy ra
khi nợ khu vực tư nhân cao khiến các công ty và cá nhân tập trung tiết kiệm bằng
cách trả nợ thay vì chi tiêu hoặc đầu tư khiến tăng trưởng kinh tế chậm lại và suy


12

thoái. Suy thoái kinh tế tại Nhật Bản những năm 1990, suy thoái kinh tế Hoa Kỳ giai
đoạn 2007-2008 là ví dụ điển hình của suy thoái bảng cân đối kế toán. Trong thời kỳ
xảy ra bong bóng bất động sản ở Nhật Bản năm 1990, người dân sử dụng bất động
sản làm tài sản đảm bảo vay nợ rồi dùng tiền vay để đầu tư dự án khác kiếm lời. Giá
bất động sản lao dốc khi bong bóng vỡ nên khoản lỗ lớn hình thành trên bảng cân đối
kế toán. Lúc này, người dân ưu tiên trả nợ thay vì tái đầu tư. Do đó, tổng cầu giảm,
giảm phát xảy ra, giá trị thật của nợ càng bị bơm lên, suy thoái kinh tế càng trầm
trọng.
2.1.4 Đo lường sự ổn định
Z-score là thước đo sự ổn định được sử dụng rộng rãi, đại diện cho tỷ lệ vốn
đệm ngân hàng và lợi nhuận với rủi ro biến động của lợi nhuận ( Berger et al., 2009;
Turk-Ariss, 2010; Foos et al., 2010). Tỷ số Z-score cho biết lợi nhuận của một ngân
hàng sẽ giảm nhanh như thế nào trước khi nguồn vốn của ngân hàng cạn kiệt (Boyd
et al., 2006). Đây cũng là thước đo rủi ro tổng thể hoặc rủi ro vỡ nợ của một ngân
hàng (Boyd và Runkle, 1993). Tỷ số Z-score càng cao, xác suất vỡ nợ càng thấp.Tỷ
số Z-score được lấy logarit để tính toán độ lệch trong dữ liệu. Altman’s (1968),

Zavgren (1985) tập trung vào các các doanh nghiệp sản xuất lớn còn Mcgurr (1996)
and Rance (1999) chỉ sử dụng dữ liệu các doanh nghiệp bán lẻ…
Trong bài robust test, sử dụng tỷ lệ nợ xấu (Non-performing loan) là một cách
đo lường sự ổn định phổ biến khác (Jimenez and Saurina, 2006). Tỷ lệ nợ xấu có ý
nghĩa trong việc đánh giá tác động của cạnh tranh đến rủi ro hệ thống. Chỉ số có giá
trị càng cao biểu thị danh mục đầu tư của ngân hàng càng rủi ro.
Tỷ số Z-score dự báo khả năng phá sản của doanh nghiệp hữu ích cho nhiều
đối tượng sử dụng thông tin, đặc biệt là các chủ nợ và nhà đầu tư. Altman Edward
(1968) đưa ra năm tỷ số tài chính có thể được sử dụng để dự đoán nguy cơ phá sản
của doanh nghiệp, được gọi là Z-score. Mô hình của Altman cho phép dự đoán phá
sản của doanh nghiệp 2 năm trước khi xảy ra.


13

Công thức tính Z-score:
Z-score = 0.012X1+ 0.014X2+ 0.033X3+ 0.006X4+ 0.999X5
X1 = Vốn lưu động / tổng tài sản; X2= Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản; X3= Lợi nhuận
trước lãi vay và thuế/Tổng tài sản; X4= Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu/ Giá trị
sổ sách của tổng nợ phải trả; X5=Doanh thu/Tổng tài sản.
Mô hình của Altman tồn tại một số hạn chế (1) tính chủ quan trong các trọng
số, (2) yếu tố mang tính mơ hồ trong mô hình, (3) cách tiếp cận đơn biến, (4) tỷ lệ sai
lệch (Schaeffer, 2000), (5) tỷ lệ X5 chưa thể hiện sự thay đổi giữa các ngành. Ngoài
ra, mô hình không thể dự đoán chính xác khó khăn về tình hình tài chính của doanh
nghiệp phi sản xuất và doanh nghiệp có hình thức hoạt động không công khai vì giá
trị thị trường của vốn chủ sở hữu dựa trên giá cổ phiếu nên tỷ lệ X4 khó tính toán đối
với doanh nghiệp không công khai.
Grice và Ingram (2001) kiểm chứng lại mô hình Altman Z-score trong dự báo
nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Nghiên cứu này phát hiện độ chính xác mô hình
Altman giảm. Altman sử dụng mẫu giai đoạn 1958-1961, độ chính xác tổng thể là

83.5%. Grice và Ingram sử dụng mẫu giai đoạn 1988-1991, độ chính xác chỉ còn
57.8%. Mô hình của Altman nhạy cảm với việc phân loại ngành nhưng không phản
ứng trước các loại khủng hoảng tài chính. Độ chính xác tổng thể của mô hình cao
hơn đáng kể cho các doanh nghiệp sản xuất (69.1%) so với toàn bộ mẫu (57.8%) bao
gồm các doanh nghiệp phi sản xuất. Vì vậy, mô hình Altman Z-score được điều chỉnh
như sau:
Z’’=6.56X1+3.26X2+6.72X3+1.05X4 (Altman 2000)
Với X1=Vốn lưu động/Tổng tài sản; X2= Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản; X3=Lợi
nhuận trước lãi vay và thuế/Tổng tài sản; X4=Vốn chủ sở hữu/ Tổng nợ phải trả.
Nếu Z’’>2.6: Ngân hàng nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
Nếu 1.2

14

Nếu Z’’<1.2 : Ngân hàng nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Đối với lĩnh vực ngân hàng, nghiên cứu của Boyd & Graham(1986) đánh giá
rủi ro phá sản của tập đoàn tài chính ngân hàng khi đầu tư ra các lĩnh vực phi ngân
hàng bằng công thức Z-score = [E(ROA) + Ebq/Abq]/ σROA. Hannan& Hanweck
(1988) kiểm tra mối quan hệ giữa lãi suất tiền gửi không được bảo hiểm của ngân
hàng và mức độ chấp nhận rủi ro và kết luận rằng thị trường tiền gửi không được bảo
hiểm tạo ra mức giá rủi ro cho ngân hàng. Đồng thời, tác giả phát triển chỉ số Zscore= [ROAbq + E/A]/σROA biểu thị tương quan giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu /tài sản
và rủi ro. Chỉ số Z-score hàm ý giảm thu nhập sẽ dẫn đến thâm hụt vốn khiến ngân
hàng dễ gặp rủi ro thanh khoản. Các nhà nghiên cứu Cihak & Hess (2008), Foos và
cộng sự (2010) tiếp tục phát triển bổ sung chỉ số Z-score để làm thước đo hữu hiệu
lượng hóa sự ổn định của ngân hàng.
2.2 Khung lý thuyết
2.2.1 Lý thuyết cạnh tranh của Michael Porter
Chiến lược cạnh tranh (Competitive Strategy) là kế hoạch hành động dài hạn
mà một doanh nghiệp đề ra để đạt được lợi thế cạnh tranh sau khi so sánh điểm mạnhđiểm yếu so với các đối thủ khác. Chiến lược này có thể kết hợp với các hành động

để chống lại áp lực cạnh tranh, mở rộng thị phần và hỗ trợ củng cố vị thế trên thị
trường của doanh nghiệp.
Michael E. Porter được xem là cha đẻ về lý thuyết chiến lược cạnh tranh, sự
phát triển kinh tế, khả năng cạnh tranh của các khu vực, tiểu bang và quốc gia. Tác
giả phân loại chiến lược cạnh tranh chung bao gồm (1) khác biệt hóa, (2) chi phí thấp,
(3) phân biệt tập trung (4) chi phí tập trung.
(1) Chiến lược khác biệt hóa có liên quan đến khác biệt hóa sản phẩm so với
sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh khác.
(2) Chiến lược chi phí thấp làm công ty trở thành nhà cung cấp có chi phí
thấp trong ngành. Các nguồn lợi thế chi phí rất đa dạng và phụ thuộc vào
cấu trúc ngành. Chiến lược này có thể bao gồm việc theo đuổi nền kinh


15

tế theo quy mô, công nghệ độc quyền, tiếp cận ưu đãi với nguồn nguyên
liệu thô và các yếu tố khác. Doanh nghiệp sản xuất chi phí thấp phải tìm
và khai thác tất cả các nguồn lợi thế từ chi phí. Nếu một công ty có thể
đạt được và duy trì sự dẫn đầu về chi phí tổng thể thì công ty có mức trung
bình cao hơn trong ngành của mình miễn là có thể giữ giá ở mức hoặc
gần mức trung bình của ngành.
Chiến lược tập trung dựa vào việc lựa chọn phạm vi hẹp cạnh tranh trong
ngành, trọng tâm lựa chọn một phân khúc hoặc một nhóm phân khúc và
điều chỉnh chiến lược để loại bỏ các đối thủ cạnh tranh khác.
(3) Phân biệt tập trung là công ty tìm kiếm sự khác biệt trong phân khúc mục
tiêu.
(4) Chi phí tập trung là công ty tìm kiếm lợi thế chi phí trong phân khúc mục
tiêu của mình.
Cả hai biến thể của chiến lược tập trung đều dựa trên sự khác biệt giữa
phân khúc mục tiêu của người tập trung và các phân khúc khác trong

ngành. Các phân khúc mục tiêu phải có người mua có nhu cầu bất thường
hoặc hệ thống sản xuất và phân phối phục vụ tốt nhất cho phân khúc mục
tiêu phải khác với các phân khúc ngành khác. Tập trung chi phí khai thác
sự khác biệt trong hành vi chi phí ở một số phân khúc, trong khi tập trung
phân biệt khai thác nhu cầu đặc biệt của người mua ở một số phân khúc
nhất định.
Ngoài ra, công ty còn có thể sử dụng các chiến lược khác khi cần thiết như
chiến lược liên minh, hợp tác, sáp nhập, mua lại, chiến lược gia công...
2.2.2 Lý thuyết về cấu trúc thị trường, mô hình SCP hay mô hình Bain Mason
Mô hình SCP (Structure-Conduct-Performance) hay mô hình Bain Mason hay
mô hình cạnh tranh trong kinh tế học (IO- Industrial Organization) đưa ra bởi Mason
(1939) và Bain (1956) là mô hình đề cập đến vấn đề cấu trúc thị trường quyết định
hành vi của doanh nghiệp và hành vi quyết định kết quả trên thị trường. Mô hình chỉ


×