Tải bản đầy đủ (.doc) (240 trang)

luận án tiến sĩ quản lý liên kết đào tạo nghề giữa các trường cao đẳng với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố hà nội đáp ứng thị trường lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 240 trang )

BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN PHONG TÂN

QUẢN LÝ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO NGHỀ GIỮA CÁC
TRƯỜNG CAO ĐẲNG VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

LUẬN ÁN TIẾN SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2020


BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN PHONG TÂN

QUẢN LÝ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO NGHỀ GIỮA CÁC
TRƯỜNG CAO ĐẲNG VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số

: 9 14 01 14

LUẬN ÁN TIẾN SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS Nguyễn Văn Tuân


2.
Ngọc

TS Phan Bích


HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận
án là trung thực và có xuất xứ rõ ràng.
Tác giả luận án

Nguyễn Phong Tân


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Cán bộ quản lý
Đào tạo nghề
Giáo dục và Đào tạo
Liên kết đào tạo nghề
Quản lý giáo dục
Thương binh và xã hội
Trường cao đẳng

Chữ viết tắt
CBQL
ĐTN
GD&ĐT

LKĐTN
QLGD
TB&XH
TCĐ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1.
1.1.
1.2.
1.3.
Chương 2.

2.1.
2.2.
2.3.
Chương 3.

3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
3.6.

Trang
5
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

13
Các công trình nghiên cứu về liên kết đào tạo nghề giữa
nhà trường với doanh nghiệp
13
Các công trình nghiên cứu về quản lý liên kết đào tạo nghề
giữa nhà trường với doanh nghiệp
20
Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố
và những vấn đề đặt ra luận án cần tập trung giải quyết
29
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO
NGHỀ GIỮA CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG VỚI DOANH
NGHIỆP ĐÁP ỨNG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
34
Những vấn đề lý luận về liên kết đào tạo nghề giữa các trường
cao đẳng với doanh nghiệp đáp ứng thị trường lao động
34
Những vấn đề lý luận về quản lý liên kết đào tạo nghề giữa các
trường cao đẳng với doanh nghiệp đáp ứng thị trường lao động 51
Các yếu tố tác động đến quản lý liên kết đào tạo nghề giữa các
trường cao đẳng với doanh nghiệp đáp ứng thị trường lao động 68
CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO
NGHỀ GIỮA CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG VỚI DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
73
Khái quát về các trường cao đẳng và doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố Hà Nội
73
Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng
77

Thực trạng liên kết đào tạo nghề giữa các trường cao đẳng
với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
80
Thực trạng quản lý liên kết đào tạo nghề giữa các trường
cao đẳng với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
86
Thực trạng các yếu tố tác động đến quản lý liên kết đào tạo
nghề giữa các trường cao đẳng với doanh nghiệp
101
Đánh giá chung về thực trạng quản lý liên kết đào tạo nghề
giữa các trường cao đẳng với doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố Hà Nội
108


Chương 4. YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ LIÊN KẾT ĐÀO
TẠO NGHỀ GIỮA CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG VỚI
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ
NỘI ĐÁP ỨNG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
4.1. Những yêu cầu quản lý liên kết đào tạo nghề giữa các
trường cao đẳng với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố
Hà Nội đáp ứng thị trường lao động
4.2. Biện pháp quản lý liên kết đào tạo nghề giữa các trường cao
đẳng với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội đáp
ứng thị trường lao động
Chương 5. KHẢO NGHIỆM, THỬ NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP
5.1. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp
đã đề xuất
5.2. Thử nghiệm một số biện pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC
CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

118

118

124
156
156
163
176
180
181
195


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Nội dung
Bảng 3.1. Đánh giá về hiệu quả liên kết đào tạo nghề giữa các trường
cao đẳng với doanh nghiệp
Bảng 3.2. Đánh giá chất lượng sản phẩm liên kết đào tạo nghề giữa
các trường cao đẳng với doanh nghiệp
Bảng 3.3. Đánh giá về mức độ quản lý liên kết tuyển sinh giữa các
trường cao đẳng với doanh nghiệp
Bảng 3.4. Đánh giá về mức độ thực hiện quản lý liên kết xây dựng
mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo

Bảng 3.5. Đánh giá về quản lý giảng viên
Bảng 3.6. Đánh giá về quản lý sinh viên
Bảng 3.7. Đánh giá về quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
Bảng 3.8. Đánh giá thực hiện quản lý liên kết thực tập của sinh viên
Bảng 3.9. Đánh giá về quản lý liên kết trong đánh giá kết quả đào tạo nghề
Bảng 3.10. Đánh giá về mức độ thực hiện quản lý kết quả đào tạo nghề
Bảng 3.11. Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp ra trường
Bảng 3.12. Đánh giá về mức độ quản lý thông tin phản hồi về sự thích
ứng với công việc của sinh viên sau tốt nghiệp
Bảng 3.13. Đánh giá về các yếu tố tác động đến quản lý liên kết đào
tạo nghề giữa các trường cao đẳng với doanh nghiệp
Bảng 5.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp
Bảng 5.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp
Bảng 5.3. Kết quả và thứ bậc về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đã đề xuất
Bảng 5.4. So sánh kết quả trước và sau khi thành lập tổ tư vấn
Bảng 5.5. So sánh kết quả sau khi thực hiện chương trình trải nghiệm
công việc thực tế theo ngành đào tạo tại doanh nghiệp của
sinh viên năm 2017
Bảng 5.6. So sánh kết quả sau khi thực hiện chương trình trải nghiệm
công việc thực tế theo ngành đào tạo tại doanh nghiệp của
sinh viên năm 2018

Trang
81
84
86
88
89
90

92
94
95
97
98
99
102
157
159
161
166
170
172


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Tên sơ đồ,
Nội dung
Trang
biểu đồ
Sơ đồ 2.1. Quản lý liên kết đầu vào giữa nhà trường với doanh
nghiệp
63
Sơ đồ 2.2. Quản lý liên kết trong quá trình đào tạo nghề giữa nhà
trường với doanh nghiệp
65
Biểu đồ 5.1. Tính cần thiết của các biện pháp
158
Biểu đồ 5.2 Tính khả thi của các biện pháp
160

Biểu đồ 5.3. Tương quan giữa mức độ cần thiết và khả thi
162
Biểu đồ 5.4. So sánh kết quả thử nghiệm 2 giai đoạn
174


5
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Trước xu thế phát triển của đất nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa,
giáo dục, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và nhu cầu đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao trên các lĩnh vực, đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng
xác định: “Phát triển GD&ĐT phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học - công nghệ, yêu cầu phát
triển nguồn nhân lực và thị trường lao động” [17, tr.115].
Hiện nay, các trường ĐTN đã đạt được những thành tựu to lớn về quy mô,
chất lượng, đóng góp nguồn lao động cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội ở
địa phương. Đứng trước sự phát triển của ngành nghề mới, sự đòi hỏi của thị
trường lao động, các TCĐ đang đẩy mạnh liên kết với doanh nghiệp để tổ chức
đào tạo và quản lý LKĐTN giữa các trường với doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu
cầu của thị trường lao động. Sự liên kết giữa nhà trường với doanh nghiệp trong
đào tạo, quản lý LKĐTN bước đầu đáp ứng sự phát triển của các ngành nghề
mới. Tuy nhiên, quản lý LKĐN giữa TCĐ với doanh nghiệp đang đặt ra những
yêu cầu về chương trình nội dung, tổ chức dạy và học, về cơ sở vật chất, về đội
ngũ giáo viên, về phong cách quản lý,... để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao, đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ở Việt Nam nói chung, địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng, nhiều
trường dạy nghề đang thực hiện ĐTN với quy mô tương đối lớn và cơ cấu
ngành nghề khá phong phú, đa dạng, các TCĐ đã tích cực liên kết với doanh

nghiệp để tổ chức đào tạo nghề nhằm đào tạo đội ngũ lao động có tay nghề
cao và bước đầu mang lại hiệu quả thiết thực; tuy nhiên, chất lượng đào tạo
một số nghề mới ở các trường dạy nghề chưa cao do thiếu cơ sở vật chất bảo
đảm, máy móc phục vụ cho thực hành nên người học sau khi đã tốt nghiệp


6
chưa đáp ứng yêu cầu công việc. Một trong những nguyên nhân của hiện
tượng này là do thiếu sự quản lý chặt chẽ sự liên kết giữa nhà trường với
doanh nghiệp trong ĐTN, dẫn đến đầu vào đào tạo của các trường dạy nghề
dựa trên khả năng của trường, mà chưa tính đến thực tế nhu cầu của các
doanh nghiệp, dẫn đến sự mất cân đối giữa đào tạo và sử dụng cả về quy mô,
cơ cấu ngành nghề, đặc biệt là chất lượng, gây ra những lãng phí lớn và giảm
hiệu quả đào tạo, đây là một mâu thuẫn lớn cần phải giải quyết cả trên
phương diện lý luận, thực tiễn.
Về phương diện lý luận, vấn đề LKĐTN và quản lý LKĐTN giữa các
TCĐ với doanh nghiệp nói chung đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm,
luận giải ở nhiều góc độ khác nhau, song vẫn còn thiếu những công trình
nghiên cứu một cách có hệ thống, mạng tính toàn diện về LKĐTN và quản lý
LKĐTN giữa các TCĐ với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. Vì
vậy, tác giả lựa chọn vấn đề: “Quản lý liên kết đào tạo nghề giữa các trường
cao đẳng với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội đáp ứng thị
trường lao động”, để nghiên cứu, với mong muốn đưa ra những kiến giải
khoa học, nhằm giải quyết mẫu thuẫn đang đặt ra giữa đào tạo và sử dụng lao
động.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý LKĐTN giữa
các TCĐ với doanh nghiệp đáp ứng thị trường lao động và đánh giá thực
trạng về quản lý LKĐTN giữa các TCĐ với doanh nghiệp trên địa bàn thành

phố Hà Nội, luận án đã đề xuất biện pháp quản lý LKĐTN giữa các TCĐ với
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội đáp ứng thị trường lao động,


7
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả ĐTN ở các TCĐ và cung ứng, phát triển
nguồn nhân lực địa phương.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về LKĐTN, quản lý LKĐTN
giữa các TCĐ với doanh nghiệp đáp ứng thị trường lao động.
Tổ chức khảo sát, điều tra, phân tích đánh giá thực trạng LKĐTN và quản
lý LKĐTN giữa các TCĐ với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đề xuất các biện pháp quản lý LKĐTN giữa các TCĐ với doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố Hà Nội đáp ứng thị trường lao động.
Kiểm chứng kết quả nghiên cứu của đề tài luận án thông qua khảo sát
mức độ cần thiết, mức độ khả thi của các biện pháp và thử nghiệm.
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa các TCĐ với doanh nghiệp đáp
ứng thị trường lao động.
Đối tượng nghiên cứu
Quản lý LKĐTN giữa các TCĐ với doanh nghiệp trên địa bàn thành
phố Hà Nội đáp ứng thị trường lao động.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: đề tài nghiên cứu lý luận, thực trạng LKĐTN và
quản lý LKĐTN giữa các TCĐ với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà
Nội đáp ứng thị trường lao động, từ đó đề xuất biện pháp và tiến hành khảo
nghiệm, thử nghiệm tính khả thi của các biện pháp đó.
Phạm vi khảo sát: đề tài triển khai khảo sát tại 10 TCĐ và 30 doanh
nghiệp (trong đó có các doanh nghiệp nước ngoài; doanh nghiệp quốc doanh;

doanh nghiệp tư nhân) có sử dụng nhân lực cao đẳng nghề trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
Phạm vi thời gian: đề tài sử dụng các số liệu, sự kiện được thu thập,


8
nghiên cứu từ năm 2014 đến năm 2019, trong đó đặc biệt chú trọng tới thực
trạng quản lý liên kết đào tạo nhân lực cao đẳng nghề.
Phạm vi thử nghiệm: đề tài chọn biện pháp “Quản lý phối hợp xây
dựng hệ thống thông tin tuyển sinh và cung ứng lao động”, của biện pháp 2 và
nội dung “liên kết giữa TCĐ với doanh nghiệp tổ chức cho sinh viên thực tập
nghề tại doanh nghiệp” thuộc biện pháp “Quản lý đổi mới phương pháp dạy
học”, của biện pháp 4 để thử nghiệm.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý LKĐTN giữa các TCĐ với doanh nghiệp trong thời gian qua còn
tồn tại những hạn chế như chưa lựa chọn được mô hình liên kết; chưa thống nhất
tiêu chí phân định trách nhiệm rõ ràng cho các bên trong quản lý đào tạo; chưa
coi trọng quản lý liên kết đào tạo, từ đó làm giảm hiệu quả LKĐTN.
Nếu đề xuất và ứng dụng các biện pháp quản lý LKĐTN, như lựa chọn
mô hình liên kết và phân định trách nhiệm trong quản lý LKĐTN giữa các TCĐ
với doanh nghiệp; có sự phối hợp chặt chẽ trong xây dựng chương trình đào tạo,
hệ thống thông tin tuyển sinh và cung ứng lao động cho doanh nghiệp và thị
trường lao động; thực hiện nghiêm việc quản lý liên kết trong đổi mới phương
pháp dạy học, kiểm tra, thi, đánh giá kết quả; liên kết trong quản lý kết quả đầu
ra và phối hợp chặt chẽ giữa các TCĐ với doanh nghiệp để phát huy các tác
động của bối cảnh đến việc thực hiện LKĐTN thì sẽ nâng cao được chất lượng
LKĐTN, chất lượng đào tạo của nhà trường, góp phần gia tăng vốn lao động
chất lượng cao cho thành phố Hà Nội.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận

Đề tài thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng Cộng sản Việt
Nam về giáo dục, đào tạo và quản lý đào tạo; các quyết định, quy chế, quy định


9
và hướng dẫn của Nhà nước, ngành giáo dục về đào tạo, quản lý đào tạo và quản
lý liên kết đào tạo giữa nhà trường với doanh nghiệp nói riêng. Trong quá trình
nghiên cứu, tác giả tiếp cận vấn đề theo quan điểm hệ thống - cấu trúc; lịch sử lôgic; quan điểm thực tiễn. Đồng thời, trên cơ sở quan điểm duy vật biện chứng,
luận án được thực hiện theo tiếp cận hệ thống, tiếp cận chức năng, tiếp cận phát
triển nhân lực và tiếp cận thị trường.
Tiếp cận hệ thống: liên kết đào tạo và quản lý liên kết đào tạo cần được
xem xét trên quan điểm hệ thống. Xuất phát từ thực tế để phân tích, khái quát,
kết hợp với sự vận động của các “phân tử” cấu thành hệ thống nhằm phát hiện,
kích thích động lực bên trong, thúc đẩy hoạt động liên kết phát triển.
Tiếp cận chức năng: quản lý liên kết đào tạo giữa các TCĐ với doanh
nghiệp được nghiên cứu thông qua các chức năng của quản lý (kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra), xác định vai trò, nhiệm vụ của từng chức năng cụ thể
trong chu trình quản lý liên kết đào tạo.
Tiếp cận phát triển nhân lực: theo quan niệm chung, phát triển nhân lực
là phát triển về số lượng, chất lượng, cơ cấu nhân lực. Luận án lựa chọn quản
lý liên kết đào tạo giữa các TCĐ với doanh nghiệp nhằm phát triển chất lượng
nhân lực, tức là phát triển thể lực, kiến thức, kỹ năng và thái độ nhằm nâng
cao chất lượng nguồn lao động, đáp ứng thị trường lao động.
Tiếp cận thị trường: hiện nay cơ chế thị trường đã và đang ảnh hưởng
mạnh tới kinh tế, xã hội, văn hóa, trong đó đào tạo phát triển nhân lực cũng
không phải là ngoại lệ. Liên kết đào tạo nghề giữa các TCĐ với doanh nghiệp
đang trở thành một xu hướng tất yếu, phù hợp với quy luật khách quan, đáp
ứng yêu cầu xã hội. Do vậy, liên kết đào tạo nghề và quản lý liên kết đào tạo
nghề cần được nghiên cứu theo quan điểm tiếp cận thị trường, dựa trên phân

tích đánh giá và phản hồi từ thị trường lao động để đề ra những biện pháp
quản lý thiết thực, hiệu quả.


10
Tiếp cận CIPO: Đây là cách tiếp cận đối tượng từ đầu vào đến đầu ra, từ
điểm khởi đầu đến điểm kết thúc. Theo quan điểm duy vật biện chứng, mọi
hiện tượng, sự vật hoạt động đều đặt trong quá trình vận động, phát triển. Hoạt
động liên kết đào tạo, quản lý liên kết đào tạo giữa các trường cao đẳng với
doanh nghiệp không nằm ngoài quy luật ấy. Quá trình liên kết và quản lý liên
kết được bắt đầu từ đầu vào đến đầu ra, chịu tác động của bối cảnh và tiếp tục
vòng quay trở lại trên một trạng thái cao hơn. Bản thân mỗi giai đoạn đều chứa
đựng trong nó quá trình vận động riêng. Do vậy, để nhận thức đúng bản chất
hiện tượng, phải đặt nó trong mối quan hệ với môi trường ngoại cảnh.
Phương pháp nghiên cứu
Những phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích lịch sử kết hợp lôgic để tổng quan,
chọn lọc các quan điểm, lý luận, quan niệm khoa học có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu của đề tài. Thông qua thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp; hệ
thống hoá, khái quát hoá tài liệu để tìm hiểu, làm rõ cơ sở lý luận về quản lý
LKĐTN giữa các TCĐ với doanh nghiệp.
Sử dụng phương pháp so sánh các kết quả nghiên cứu của những công
trình sách, tạp chí, luận án trong và ngoài nước liên quan đến đề tài; tổng hợp,
khái quát hóa lý luận để xây dựng hệ thống khái niệm.
Những phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: tập trung quan sát cách thức tổ chức dạy học ở
TCĐ, thực hành xưởng thực hành ở doanh nghiệp và quản lý LKĐTN ở một số
TCĐ với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội để trên cơ sở đó có thêm
tư liệu phục vụ việc phân tích, tổng hợp, nhận định đối với vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp tọa đàm, phỏng vấn: tọa đàm, phỏng vấn với giảng viên,

CBQL trường cao đẳng, CBQL doanh nghiệp về các vấn đề có liên quan đến
đề tài.


11
Phương pháp điều tra: tác giả đã sử dụng phương pháp điều tra, khảo
sát bằng phiếu hỏi (anket) với một số CBQL giáo dục, giảng viên, CBQL của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các doanh nghiệp tham gia liên kết đào
tạo và có sử dụng lao động là sinh viên tốt nghiệp các trường nghề và sinh
viên đang học tập ở một số TCĐ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn giáo dục: sử dụng phương
pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, phân tích các số liệu thống kê hàng năm
để đánh giá thực trạng và đề xuất biện pháp.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: tiến hành nghiên cứu các
sản phẩm trong LKĐTN và quản lý LKĐTN giữa 10 trường cao đẳng với 30
doanh nghiệp có sử dụng nguồn nhân lực cao đẳng nghề trên địa bàn thành phố
Hà Nội nhằm đưa ra các luận cứ, luận chứng để chứng minh thực trạng vấn đề
nghiên cứu.
Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: xin ý kiến của các chuyên gia giáo dục,
QLGD, quản lý nhân sự ở doanh nghiệp về lý luận quản lý LKĐTN trong thực
tiễn.
Phương pháp thử nghiệm: thử nghiệm một số biện pháp để minh chứng
cho tính khả thi của các biện pháp luận án đã đề xuất.
Phương pháp bổ trợ
Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học: để xử lý các số liệu thu
thập được từ điều tra, khảo sát và tính toán kết quả khảo nghiệm, thử nghiệm.
6. Những đóng góp mới của luận án
Luận án đã phát triển, hoàn thiện được lý luận về LKĐTN và nội dung
quản lý LKĐTN giữa các TCĐ với doanh nghiệp đáp ứng thị trường lao động.
Phát hiện, đánh giá, làm rõ ưu, nhược điểm và nguyên nhân của thực

trạng LKĐTN và quản lý LKĐTN giữa các TCĐ với doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố Hà Nội đáp ứng thị trường lao động.


12
Đã xây dựng và kiểm chứng được tính đúng đắn của các biện pháp
quản lý LKĐTN giữa các TCĐ với doanh nghiệp, góp phần nâng cao chất
lượng ĐTN của nhà trường.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa lý luận
Luận án làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về LKĐTN và quản lý
LKĐTN giữa các TCĐ với doanh nghiệp đáp ứng thị trường lao động; góp
phần bổ sung hoàn thiện và làm mới lý luận về quản lý ĐTN ở các TCĐ nói
chung và lý luận về quản lý LKĐTN giữa các TCĐ với doanh nghiệp đáp ứng
thị trường lao động nói riêng, để triển khai nghiên cứu và đề xuất hệ thống
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý LKĐTN giữa các TCĐ với doanh
nghiệp đáp ứng thị trường lao động và chất lượng nguồn nhân lực được đào
tạo nghề hiện nay.
Ý nghĩa thực tiễn
Luận án đã đánh giá được thực trạng LKĐTN và quản lý LKĐTN giữa các
TCĐ với doanh nghiệp, đồng thời xác định được mức độ đáp ứng nhân lực có tay
nghề của các trường ĐTN, khả năng tham gia hoạt động và quản lý hoạt động
LKĐTN của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở để các TCĐ, doanh nghiệp phân
tích, đánh giá và đưa ra những tác động quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý LKĐTN giữa các TCĐ và các doanh nghiệp đáp ứng thị trường lao động.
8. Cấu trúc của luận án
Luận án có kết cấu gồm các phần: mở đầu, 5 chương, kết luận và kiến
nghị, danh mục các công trình nghiên cứu đã được công bố của tác giả có liên
quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.



13
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu về liên kết đào tạo nghề giữa nhà
trường với doanh nghiệp
1.1.1. Các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
Đào tạo nghề và LKĐTN giữa nhà trường với doanh nghiệp được hình
thành và phát triển do nhu cầu tất yếu của sản xuất. Kỹ thuật sản xuất càng
phát triển thì đòi hỏi ĐTN, LKĐTN càng phát triển nhằm cung cấp cho sản
xuất đội ngũ lao động kỹ thuật có trình độ cao, tương ứng với trình độ của
phát triển sản xuất. Năng lực, trình độ của người lao động do đào tạo cung cấp
phải phù hợp, đáp ứng được yêu cầu của sản xuất. Đây chính là vấn đề đặt ra
cho hoạt động liên kết ĐTN giữa nhà trường với doanh nghiệp.
Vào những năm 60 của thế kỷ XX, ở các nước tư bản phát triển như Đức,
Mỹ, Anh, Pháp, Nhật Bản đã quan tâm đến vấn đề ĐTN cho người lao động nhằm
đáp ứng yêu cầu của xã hội công nghiệp. Do yêu cầu về nguồn lao động ở mỗi
nước có khác nhau nên không chỉ có lĩnh vực ĐTN mà cả phương pháp, hình
thức, qui mô ĐTN cũng có sự khác nhau, song có điểm chung là đều chú trọng
đến sự phát triển kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cho người lao động.
Ở nhiều nước châu Á như: Singapore, Ấn Độ, Philippin, Malaysia, Hàn
Quốc, Nhật Bản,... phương thức ĐTN dựa trên năng lực thực hiện cũng đã và
đang vận dụng ở các mức độ khác nhau. Các chương trình kế hoạch ĐTN dựa
trên năng lực thực hiện cho các trường chuyên nghiệp, nhất là các trường kỹ
thuật đã được soạn thảo và sử dụng có kết quả trong vài năm trở lại đây.
Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới, thì: “Cải cách GD&ĐT nghề”
đã tóm lược được những kinh nghiệm của các nước phân ra các khối khác
nhau, như các nước châm phát triển, các nước phát triển và các nước đang



14
chuyển đổi. Báo cáo đã đưa ra những đề xuất trong việc giải quyết vấn đề cải
cách hệ thống giáo dục nghề nghiệp hiện nay phù hợp với nhu cầu của thị
trường lao động. Đào tạo cái mà thị trường cần, chất lượng công nghệ kỹ
thuật, phải phù hợp với phát triển công nghệ của mỗi nước. Mỗi quốc gia, mỗi
nền kinh tế có những điều kiện cụ thể khác nhau, nên có những bài học khác
nhau về cải cách hệ thống dạy nghề. Trong đó, Báo cáo đề cập đến những
chính sách, mô hình khác nhau của các nền kinh tế trong giải quyết mối quan
hệ giữa đào tạo và thị trường lao động.
Bàn về ĐTN, trong cuốn sách “Những vấn đề về lý luận dạy sản xuất”,
tác giả Tra-Khô-An V. E. (1982), khẳng định:
Trình độ đào tạo công nhân lành nghề ở các nước xã hội chủ nghĩa
phụ thuộc rất nhiều vào sự kết hợp đúng đắn giữa dạy trong trường
với thực tập sản xuất trong xí nghiệp” và nhấn mạnh “Nếu thiếu
nguyên tắc kết hợp dạy học với lao động sản xuất thì hệ thống dạy
nghề không thể đào tạo công nhân lành nghề được [122].
Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, học đi đôi với hành, lý luận
gắn liền với thực tiễn là triết lý giáo dục, nguyên lý cơ bản của nền giáo dục
xã hội chủ nghĩa. Bàn về giáo dục xã hội chủ nghĩa, C.Mác viết: “Những điều
khoản của định luật công xưởng, nói chung trong toàn bộ, đối với việc giáo
dục, tuy có vẻ ít ỏi thật, nhưng cũng đã tuyên bố được rằng trẻ em bắt buộc
phải có trình độ sơ học mới làm được”, đồng thời C.Mác cũng khẳng định:
Chỉ cần xem những cuốn sách của Robert Owen cũng đủ thấy rằng
chế độ công xưởng là nơi đầu tiên làm nảy nở mầm mống của nền
giáo dục tương lai, nền giáo dục sẽ kết hợp lao động sản xuất với
giáo dục và thể dục, đối với hết thảy các trẻ em đến một tuổi nhất
định nào đó, làm như vậy không những chỉ là tăng thêm sản xuất
xã hội, mà còn là phương pháp duy nhất để đào tạo ra những con

người phát triển toàn diện [68, tr.229-231].


15
Ở Cộng hòa Pháp, việc đào tạo kết hợp tại trường và doanh nghiệp sản
xuất đã và đang được nghiên cứu, áp dụng. Điển hình là mô hình đào tạo
“luân phiên” (Alternation) của Viện IFABTP (Viện đào tạo luân phiên về Xây
dựng và Công trình công cộng) [45].
Ở Ôxtrâylia, trong khoảng ba thập kỷ vừa qua, ngành ĐTN luôn nỗ lực
phát triển các phương thức kết hợp ĐTN tại trường và doanh nghiệp sản xuất.
Vào những năm 80, ngành công nghiệp được bổ sung hệ thống học việc
(Apprenticeship System) để đào tạo đội ngũ lao động kỹ thuật ở một số ngành
nghề cần sử dụng. Để giải quyết vấn đề đặt ra, hệ thống Modern Australian
Apprenticeship and Training System (MAATS - Hệ thống đào tạo và học việc
hiện đại Ôxtraylia) được nghiên cứu và đề xuất năm 1989 và đã đáp ứng được
yêu cầu đặt ra. Tuy nhiên, ngày nay hệ thống MAATS đang được nghiên cứu
hoàn thiện phù hợp hơn với sự phát triển của kinh tế - xã hội. Kết hợp đào tạo
tại trường và doanh nghiệp sản xuất đã được nghiên cứu tại các nước đang
phát triển ở khu vực Mỹ-Latinh [128].
Ở Hàn Quốc, trong vài thập kỷ qua, khi nền kinh tế phát triển nhanh
chóng, chính phủ, các nhà giáo dục và quản lý nhân sự của ngành công
nghiệp sản xuất nhận ra vai trò quan trọng của việc kết hợp ĐTN tại trường và
doanh nghiệp. Chính phủ Hàn Quốc đã đưa ra mô hình kết hợp ĐTN có tên gọi
là “hệ thống 2+1” (2+1 system). Hệ thống này có những nét giống với mô
hình đào tạo kép của Đức. Đặc điểm riêng biệt của hệ thống này là 02 năm
đào tạo tại trường và 01 năm đào tạo tại doanh nghiệp [132].
Ở Thái Lan, một trong những mục tiêu chiến lược của kế hoạch phát
triển quốc gia lần thứ 8 (1997 - 2001) và lần thứ 9 (2002 - 2006), tập trung vào
phát triển nguồn nhân lực trong nền kinh tế năng động. Chính phủ Thái Lan đã
nghiên cứu và xây dựng “Hệ thống hợp tác ĐTN” (Cooperative Training

System) để giải quyết tình trạng bất cập giữa ĐTN và sử dụng nói trên và
hướng tới phát triển nhân lực kỹ thuật trong tương lai [137].


16
Từ năm 2005 đến 2009, Trung tâm Phát triển ĐTN châu Âu (Cedefop)
đã triển khai nghiên cứu về lợi ích liên kết đào tạo với doanh nghiệp theo nhiều
hướng khác nhau tại 21 quốc gia châu Âu như: Cộng hoà Séc, Đan Mạch, Đức,
Tây Ban Nha, Pháp, Ý, Hungary, Hà Lan, Austria, Ba Lan, Bồ Đào Nha,
Romania, Slovenia, Slovakia, Phần Lan, Thụy Điển và Vương quốc Anh... Để
từ đó khẳng định 2 nhóm lợi ích chính mà chương trình liên kết ĐTN đem lại
là lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội. Cả 2 nhóm lợi ích đều được phân tích cụ thể
qua 3 cấp độ: cấp độ vi mô (lợi ích của cá nhân); cấp độ trung gian (lợi ích của
doanh nghiệp); cấp độ vĩ mô (lợi ích của xã hội).
Như vậy, ở các quốc gia, đặc biệt khu vực châu Âu rất chú trọng tới
liên kết đào tạo giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp. Nhiều mô hình liên kết
đào tạo được thử nghiệm, áp dụng như: mô hình “đào tạo kép”, mô hình liên
kết đào tạo song hành của Cộng hoà Liên bang Đức; mô hình “đào tạo luân
phiên” của Pháp; mô hình “2 + 2” của Nauy; mô hình dạy nghề tam phương
(Trial System) của Thụy Sỹ; mô hình “ba kết hợp” của Trung Quốc; mô hình
“hệ thống 2 + 1” (2 + 1 system) của Hàn Quốc; mô hình “hệ thống hợp tác
ĐTN” (Cooperative Training System) của Thái Lan... Tuy mỗi mô hình có ưu,
nhược điểm và điều kiện, môi trường riêng, song về cơ bản các mô hình đã
chứng minh được tính ưu việt trong liên kết đào tạo với doanh nghiệp tại mỗi
quốc gia ở một giai đoạn lịch sử nhất định.
Tổng hợp các nghiên cứu về ĐTN, liên kết ĐTN giữa nhà trường với
cơ sở sản xuất, cho thấy hầu hết các nghiên cứu đều khẳng định để nền kinh tế
phát triển cần chú trọng đến vấn đề đào tạo nguồn nhân lực nói chung và
ĐTN nói riêng, ở các góc độ khác nhau. Các mô hình liên kết đào tạo ở một
số nước đang được ứng dụng là: liên kết đào tạo song hành; liên kết đào tạo

luân phiên; liên kết đào tạo tuần tự. Những mô hình liên kết đào tạo giữa các
trường với cơ sở sản xuất trình bày ở trên là những gợi mở, định hướng quan


17
trọng về lý luận để tác giả luận án tiếp thu qua đó xây dựng cơ sở lý thuyết
cho đề tài nghiên cứu QLLKĐTN giữa các TCĐ với doanh nghiệp của mình.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước
Trong những năm gần đây, nghiên cứu về ĐTN nhằm phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao cho đất nước, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu
và các bài viết, trong số đó một số nghiên cứu điển hình như:
Tài liệu kỹ thuật tổng quan về các chủ đề được bàn luận trong hội nghị
khu vực về ĐTN tại Việt Nam tổ chức ngày 10 và 11 tháng 10 năm 2012, có
sự tham gia của Tổ chức phát triển Đức GIZ thông qua sự phối hợp của hai bộ
là Bộ LĐTB&XH Việt Nam (MoLISA) với Bộ Hợp tác Kinh tế và Phát triển
Liên bang Đức (BMZ) về chuyên mục “Đột phá chất lượng ĐTN” [98],
những vấn đề về đào tạo giữa cơ sở dạy nghề và cơ sở sử dụng nhân lực được
tổng hợp thành 4 nhóm:
Nhóm 1, lợi ích của việc đào tạo đem lại cho chính phủ trên các
phương diện cải thiện các điều kiện kinh tế xã hội, mức sống của nhân dân;
tăng tính cạnh tranh của các ngành; cải thiện các hoạt động kinh tế, cải thiện
sự đầu tư cho giáo dục, hỗ trợ nhà nước đạt các mục tiêu phát triển.
Nhóm 2, lợi ích của đào tạo đem lại cho doanh nghiệp, cụ thể là doanh
nghiệp có cơ hội tuyển dụng nhân lực; giảm bớt sự thiếu hụt nhân lực có trình
độ, tay nghề cao; có lực lượng lao động lành nghề, tăng tính cạnh tranh; công
nhân lành nghề có cơ hội phát triển năng lực.
Nhóm 3, lợi ích của đào tạo đem lại cho cơ sở dạy nghề qua xây dựng
chương trình đào tạo có chất lượng, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động; có
cơ hội nhận hỗ trợ từ doanh nghiệp về cơ sở vật chất, tài chính, nhân sự; trở
thành đối tác trong hoạt động kinh tế của doanh nghiệp; tạo được vị thế nhà

trường, gia tăng khả năng tuyển sinh, tạo việc làm...
Nhóm 4, lợi ích của đào tạo đem lại cho học viên đó là sự sẵn sàng tiếp
cận việc làm ngay sau khi tốt nghiệp; có nhiều cơ hội việc làm được trả lương


18
cao; hài lòng với nghề nghiệp; có chứng chỉ về dạy nghề; chuẩn bị tốt hơn cho
việc học tập suốt đời.
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Viện Chiến lược phát
triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, về “Nguồn nhân lực chất lượng cao: Hiện trạng
phát triển, sử dụng và các giải pháp tăng cường” [118]. Nội dung của nghiên
cứu này đã chỉ rõ: ngay từ đầu hoạch định chiến lược phát triển, con người
phải được đặt vào vị trí chiến lược trung tâm của quá trình đào tạo, con người
phải là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế, xã hội và mục tiêu
phát triển kinh tế, xã hội nhằm phát triển nhân lực chất lượng cao.
Trong “Chiến lược tăng tốc phát triển của Tập đoàn Dầu khí quốc gia
Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025” [84], đã đề cập tới
công tác đào tạo và phát triển nhân lực được triển khai mạnh mẽ, có nhiều đổi
mới tích cực. Nội dung của Chiến lược đào tạo và phát triển nhân lực của Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam bao gồm các phần cụ thể sau: thứ nhất, chiến lược phát
triển ngành dầu khí; thứ hai, thực trạng nguồn nhân lực Dầu khí và công tác
đào tạo, phát triển nhân lực; thứ ba, dự báo nhu cầu nhân lực và đào tạo; thứ tư,
một số kinh nghiệm trong công tác đào tạo, phát triển nhân lực; thứ năm, chiến
lược công tác đào tạo, phát triển nhân lực; thứ sáu, các giải pháp xây dựng và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; thứ bảy, công tác tổ chức thực hiện.
Trong cuốn sách về “Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam - lý luận
và thực tiễn” của các tác giả Đỗ Minh Cương, Mạc Văn Tiến (2004) [14]. Bên
cạnh việc đi sâu nghiên cứu tìm ra các giải pháp phát triển lao động kỹ thuật ở
Việt Nam, các tác giả đã đưa ra các khái niệm nhân lực ở phạm vi vĩ mô và vi
mô, kinh nghiệm đào tạo và phát triển lao động kỹ thuật ở một số nước như

Đông Nam Á, Trung Quốc, Nhật, Mỹ.
Đề tài khoa học cấp nhà nước, về “Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa


19
và hội nhập quốc tế” [29], do nhóm tác giả Nguyễn Minh Đường, Phan Văn
Kha (2006), (chủ nhiệm đề tài). Đề tài đã tập trung nghiên cứu, đánh giá thực
trạng của công tác đào tạo lao động kỹ thuật ở các trình độ khác nhau; phân
tích các mặt mạnh, mặt yếu so với yêu cầu đào tạo đội ngũ nhân lực để thực
hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong điều kiện kinh tế thị
trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế; đề xuất một số giải pháp và chính
sách trong đào tạo đối với các cấp trình độ khác nhau, nhằm phát triển đồng
bộ đội ngũ lao động kỹ thuật.
Tác giả Phan Thủy Chi (2008), với luận án tiến sĩ, về “Đào tạo và phát
triển nhân lực trong các trường đại học khối kinh tế của Việt Nam thông qua
các chương trình hợp tác đào tạo quốc tế” [11]. Đây là một nghiên cứu khá hệ
thống về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở các trường đại học thông qua
các hợp tác quốc tế. Tuy nhiên, đề tài của tác giả mới chỉ dừng lại ở việc giới
hạn khảo sát các tác động thông qua chương trình hợp tác đào tạo quốc tế, mà
chưa khảo sát các tác động từ thị trường lao động trong nước.
Tác giả Lê Thị Hồng Điệp (2009), với luận án tiến sĩ: “Phát triển nhân
lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam” [18]. Quá
trình nghiên cứu, tác giả đã làm rõ được những vấn đề lý luận mới về phát
triển nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức thông qua
những phân tích về nội dung, tiêu chí và những yếu tố tác động tới quá trình
phát triển lực lượng này; đánh giá tương đối toàn diện thực trạng phát triển
nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức giai đoạn 20012007 gắn với những nội dung, tiêu chí và các yếu tố tác động đã nêu; đề xuất
một số giải pháp phát triển nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế
tri thức ở Việt Nam trong tương lai.

Tác giả Phạm Văn Nam (2014), với luận án tiến sĩ, nghiên cứu về vấn
đề: “Nâng cao chất lượng đào tạo trình độ đại học thông qua hợp tác giữa các


20
trường đại học khối kinh tế và doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội” [72]. Trong
luận án, tác giả đã đi sâu nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận, thông qua điều tra,
phân tích đánh giá thực trạng về chất lượng đào tạo trình độ đại học thông qua
hợp tác giữa các trường đại học khối kinh tế và doanh nghiệp trên địa bàn Hà
Nội, từ đó khẳng định để đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực trình độ đại học đáp ứng nhu cầu xã hội cần có sự hợp tác giữa các TCĐ
với doanh nghiệp để giải quyết các vấn đề cả hai phía đều quan tâm.
Cùng với các công trình khoa học, luận án tiến sĩ, còn có các bài báo
của các tác giả, như Nguyễn Minh Đường [25], [26], [27]; Trịnh Thị Hoa Mai
[71]; Phùng Xuân Nhạ [73]; Nguyễn Thị Kim Nhã [74]; Phạm Bá Phong [76];
Trần Anh Tài [83]; Nguyễn Xuân Mai [70]; Dương Đức Lân [58]… Các bài
báo về cơ bản đều có chung nhận định là sự liên kết đào tạo giữa nhà trường
với doanh nghiệp đem lại lợi ích không chỉ cho nhà trường, doanh nghiệp,
người học mà cho cả xã hội.
Tóm lại, theo tác giả luận án, liên kết ĐTN là sự kết hợp giữa cơ sở đào
tạo (nhà trường) với doanh nghiệp với cách thức nhất định để để xây dựng, tổ
chức thực hiện kế hoạch trên cơ sở nguyên tắc hai bên cùng cộng đồng trách
nhiệm trong hoạt động nhằm đạt mục tiêu chung đã định.
1.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý liên kết đào tạo nghề
giữa nhà trường với doanh nghiệp
1.2.1. Các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
Bàn về QLLKĐTN, các tác giả Chana Kasipar, Mac Van Tien, Se-Yung
LIM,

Pham Le Phuong, Phung Quang Huy,


Alexander Schnarr, Wu

Quanquan, Xu Ying, Frank Bünning (2009), đã viết cuốn sách “Liên kết
ĐTN với doanh nghiệp - Quan điểm Châu Á” [131]. Trong cuốn sách, các tác
giả Frank Bünning và Schnarr đã khẳng định sự cần thiết của hoạt động xúc
tiến chiến dịch cộng tác (strategic partnership) giữa các thành viên như: các cá


21
nhân; gia đình; cộng đồng; các tổ chức tình nguyện; cơ sở ĐTN tư nhân; cơ
sở ĐTN của nhà nước; công nhân và tổ chức; người quản lý và tổ chức; chính
phủ... Vấn đề là phải tạo được sự thoải mái, tự nguyện trong liên kết [131,
tr.11-12]; tác giả Wu Quanquan, nhấn mạnh là phải có sự hợp tác lẫn nhau
giữa doanh nghiệp và nhà trường, tiến hành đào tạo theo yêu cầu - Training by
Order [131, tr.70-72], thông qua sự tích cực, chủ động giữa các đối tác.
Tác giả Rita Nikolai and Christian Ebner (2011), với cuốn sách “Liên
kết giữa ĐTN và giáo dục đại học ở Thụy Sĩ, Áo và Đức” [139], nội dung của
cuốn sách cho thấy, trong những năm gần đây, Đức, Áo và Thụy Sĩ đã áp
dụng các chiến lược khác nhau để tăng tính liên kết giữa ĐTN kép và giáo
dục đại học. Đức dựa vào việc xem xét các năng lực nghề nghiệp để tuyển
sinh giáo dục đại học, trong khi Thụy Sĩ và Áo đã giới thiệu các chứng chỉ
trình độ kép cho phép đạt được đồng thời bằng cấp nghề và bằng cấp giáo dục
đại học. Các phân tích của tác giả về Thụy Sĩ, Áo và Đức đã chỉ ra rằng lợi
ích của các tổ chức sử dụng lao động đang trở nên ít đặc trưng hơn bởi sự
phân chia trong trại của chủ lao động giữa các công ty nhỏ và lớn. Thay vào
đó, lợi ích và sở thích của người sử dụng lao động và các tổ chức của họ phụ
thuộc vào sự tích hợp của hệ thống kép vào hệ thống giáo dục tổng thể. Nền
tảng giáo dục của người học việc và mối quan hệ của hệ thống kép với các hệ
thống khác, chẳng hạn như giáo dục trung học phổ thông và giáo dục nghề

nghiệp toàn thời gian, là các thông số trung tâm.
Ngoài ra còn có những cuốn sách bàn về quản lý GD&ĐT nghề, hệ
thống ĐTN,… của các tác giả Lisbeth Lundahh and Theodor Sander (1998),
với cuốn sách “Quản lý GD&ĐT nghề ở Đức và Thụy Điển” [136]; Ann
Dykman, David R.Mandel (2000), với cuốn sách “Xây dựng mô hình giáo
dục mới và giáo viên kỹ thuật giáo dục mới” [127]; Chun Gyun Jung (2001),
với cuốn sách “Hệ thống ĐTN tại Hàn Quốc” [132]. Nghiên cứu sơ lược các


×