Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Luận văn thạc sĩ giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 152 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN HẢI PHÚ



GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ðẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO
KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Mã số : 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM VĂN HÙNG




HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế
i




LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu ñược trình bày
trong luận văn là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một
học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn




Nguyễn Hải Phú





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế
ii


LỜI CẢM ƠN


ðể hoàn thành chương trình học tập và thực hiện ñề tài luận văn thạc
sỹ kinh tế, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi còn nhận ñược sự giúp
ñỡ của các ñơn vị tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.

Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS Phạm Văn Hùng ñã tận
tình hướng dẫn, giúp ñỡ ñể tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội,
các Thầy, Cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Viện ðào tạo Sau
ñại học ñã tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới lãnh ñạo Ban Quản lý các khu công
nghiệp và chế xuất Hà Nội, các Sở, ngành chuyên môn của UBND thành phố
Hà Nội ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia ñình, bạn bè ñã ñộng viên khích lệ, giúp
ñỡ tôi hoàn thành khóa học và luận văn tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn!


Tác gi
ả luận văn



Nguyễn Hải Phú





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế
iii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn……………………………………………………………………ii
Mụclục… ………………………………………………………………… iii
Danh mục bảng……………………………………………………………….vi
Danh mục biểu ñồ …………………………………………………… vii
Danh mục hình…………………………………………………………… viii
Danh mục viết tắt…………………………………………………………….ix
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðối tượng nghiên cứu 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 Phạm vi nội dung 3
1.4.2 Phạm vi không gian 3
1.4.3 Phạm vi thời gian 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI 4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
2.1.1 Một số khái niệm 4
2.1.2 Môi trường ñầu tư 8
2.1.3 Khái niệm về khu công nghiệp, khu chế xuất 14
2.2 Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp 14
2.2.1 Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp……………….14
2.2.2. ðiều kiện thành lập, mở rộng khu công nghiệp 15
2.3 Một số nhân tố ảnh hưởng ñến thu hút ñầu tư vào các KCN 18
2.3.1. Hệ thống luật pháp 18
2.3.2. Nhóm các yếu tố liên quan ñến quản lý nhà nước và thủ tục hành
chính 19
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế
iv



2.3.3 Về lao ñộng 19
2.3.4 Các yếu tố liên quan ñất ñai, cơ sở hạ tầng 20
2.3.5 Các chính sách ưu ñãi ñầu tư 22
2.3.6 Công tác xúc tiến ñầu tư phát triển các KCN: 22
2.4 Cơ sở thực tiễn 24
2.4.1. Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực 24
2.4.2 Kinh nghiệm của một số ñịa phương trong nước 26
2.5 Tác ñộng của FDI ñối với nền kinh tế 33
2.5.1 Tác ñộng tích cực của FDI 33
2.5.2 Tác ñộng tiêu cực của FDI 38
2.6 Những bài học kinh nghiệm 39
2.6.1 Về chủ trương phát triển KCN 39
2.6.2 Về lựa chọn vị trí quy hoạch phát triển KCN 40
2.6.3 Phát triển hạ tầng và công trình phúc lợi xã hội 40
2.6.4 Cơ chế quản lý một cửa 41
2.6.5 Lựa chọn mô hình KCN và lựa chọn dự án ñầu tư 42
2.6.6 Môi trường ñầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp: 42
2.6.7 ðào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực 43
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 44
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 44
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 44
3.1.2 ðiều kiện kinh tế, xã hội. 46
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 51
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 51
3.2.2 Phương pháp phân tích 52
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN………………………….53
4.1 Thực trạng phát triển các khu công nghiệp trên ñịa bàn thành phố Hà Nội…… 53
4.2 Chính sách của Nhà nước và của thành phố Hà Nội về thu hút FDI 67

4.2.1 Chính sách của Nhà nước về thu hút FDI 67
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế
v


4.2.2 Chính sách của Hà Nội về thu hút FDI 76
4.3 Tổng quan thu hút ñầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp 84
4.3.1 Tình hình thu hút vốn ñâu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp 84
4.3.2 Kết quả thu hút vốn ñầu tư thứ phát vào các Khu công nghiệp 88
4.4 ðánh giá công tác thu hút ñầu tư và ñầu tư nước ngoài vào các khu
công nghiệp của Thành phố Hà Nội 99
4.4.1 ðánh giá chung về thu hút ñầu tư 99
4.4.2 Công tác quản lý hành chính nhà nước của thành phố 101
4.4.3 Trình ñộ của lực lượng lao ñộng 102
4.4.4 Các vấn ñề khung pháp lý 103
4.4.5 Các vấn ñề liên quan ñến ñất ñai và thủ tục hành chính 104
4.4.6 Hoạt ñộng xúc tiến ñầu tư 104
4.5 ðịnh hướng và giải pháp 108
4.5.1 Quan ñiểm, mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội thành phố Hà Nội
ñến năm 2020 110
4.5.2 ðịnh hướng thu hút FDI vào thành phố Hà Nội 116
4.6 Giải pháp ñẩy mạnh thu hút ñầu tư vào các khu công nghiệp trên ñịa
bàn Thành phố Hà Nội 119
4.6.1 Tạo lập môi trường kinh doanh ổn ñịnh, cải thiện môi trường
ñầu tư, ña dạng hoá các hình thức thu hút ñầu tư 119
4.6.2 Xây dựng quy hoạch tổng thể thu hút FDI 123
4.6.3 Tích cực ñổi mới công tác vận ñộng xúc tiến ñầu tư 125
4.6.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ñịa phương 126
4.6.5 Cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng 129
4.6.6 Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước ñối với các dự án FD….129

5. KẾT LUẬN …………………………………………………………… 128
5.1. Kết luận 132
5.2 Kiến nghị 133


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế
vi


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Khí hậu bình quân của Hà Nội 45
Bảng 3.2: Tốc ñộ tăng trưởng và ñóng góp vào tăng trưởng của các ngành 46
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu về kinh tế của thành phố Hà Nội 49
Bảng 4.1 Các khu công nghiệp trên ñịa bàn thành phố Hà Nội 55
Bảng 4.2 Các cụm công nghiệp ñang hoạt ñộng trên ñịa bàn thành phố Hà Nội
56
Bảng 4.3 Các khu công nghiệp ñang hoạt ñộng trên ñịa bàn Thành phố Hà
Nội 58
Bảng 4.4 Tình hình thu hút FDI của Asean trong những năm gần ñây 75
Bảng 4.5 Các khu công nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài 86
Bảng 4.6 Vốn ñầu tư FDI cho các khu công nghiệp 87
Bảng 4.7 Tình hình thu hút vốn ñầu tư FDI vào các khu công nghiệp 88
Bảng 4.8 Vốn FDI theo nhóm ngành 90
Bảng 4.9 Các vùng quốc gia, lãnh thổ có vốn FDI vào các khu công nghiệp 92
Bảng 4.10 Dự án FDI theo vùng quốc gia,lãnh thổ 94
Bảng 4.11 Vốn ñầu tư FDI theo quốc gia, vùng lãnh thổ 95
Bảng 4.12 Tình hình thu hút ñầu tư FDI qua các năm………………………93
Bảng 4.13 Giá ñất và phí quản lý tại các KCN trên ñịa bàn thành phố Hà Nội.
106








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế
vii


DANH MỤC BIỂU ðỒ

ðồ thị 4.1 Các khu công nghiệp có vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài 86
Biểu ñồ 4.2 Cơ cấu ngành sản xuất có vốn FDI 91
Biểu ñồ 4.3 Cơ cấu quốc gia có vốn FDI 93
Biểu ñồ 4.4 Kim ngạch xuất nhập khẩu 2005 -2008 97
Biểu ñồ 4.5 Lao ñộng trong các khu công nghiệp 98
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế
viii


DANH MỤC HÌNH

1. KCN Nội Bài 60
2. KCN Hà Nội - ðài Tư 61
3. KCN Sài ðồng B 61
4. KCN Thăng Long 62
5. KCN Nam Thăng Long 63
6. Khu công nghiệp Phú Nghĩa 64
7. Khu công nghiệp Thạch Thất Quốc Oai 66
8. Khu công nghiệp Quang Minh I 66
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế
ix


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ Bình quân
CC Cơ cấu
CNH – HðH Công nghiệp hoá - hiện ñại hoá
DT Diện tích
ñ ðồng
ðVT ðơn vị tính
ðTTTNN ðầu tư trực tiếp nước ngoài

GO Giá trị tổng sản xuất
GT Giá trị
GTGT Giá trị gia tăng
GTSX Giá trị sản xuất
HTX Hợp tác xã
IC Chi phí trung gian
MI Thu nhập hỗn hợp
NN Nông nghiệp
NXB Nhà xuất bản
SL Số lượng
SXKD Sản xuất kinh doanh
TSCð Tài sản cố ñịnh
KCN Khu công nghiệp
KCX Khu chế xuất
UBND Uỷ ban nhân dân
USD ñô la Mỹ
VA Giá trị gia tăng
VðT Vốn ñầu tư
XHCN Xã hội chủ nghĩa
KCNCNC Khu công nghiệp công nghệ cao
KCNCSH Khu công nghệ cao Sinh học

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế
1


1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong thời kỳ ñổi mới, mở cửa, thu hút vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài

(FDI) ñược coi là một trong những biện pháp khai thác ngoại lực nhằm thúc ñẩy
nội lực ñể phát triển kinh tế-xã hội. FDI là một bộ phận quan trọng trong chính
sách kinh tế ñối ngoại của ðảng và Nhà nước Việt Nam. Mở rộng và nâng cao
hiệu quả hoạt ñộng thu hút vốn FDI là nhiệm vụ có tính lâu dài, gắn liền với công
cuộc công nghiệp hoá - hiện ñại hoá ñất nước, nhận thức và quan ñiểm về ñầu tư
trực tiếp nước ngoài chưa ñược quán triệt ñầy ñủ ở các cấp, các ngành; cơ cấu ñầu
tư trực tiếp nước ngoài có mặt còn bất hợp lý; hiệu quả tổng thể về kinh tế - xã hội
của hoạt ñộng FDI còn chưa cao; môi trường ñầu tư chưa thực sự hấp dẫn; công
tác cán bộ, công tác quản lý nhà nước về FDI còn những bất cập; thủ tục hành
chính chưa thực sự thông thoáng.
Trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội giai ñoạn 2001-2010 của
Thủ ñô Hà Nội có chủ trương “Nâng cao hiệu quả các khu công nghiệp tập
trung, phát triển các khu công nghiệp vừa và nhỏ, ñột phá vào những ngành
hàng, sản phẩm sử dụng công nghệ hiện ñại, kỹ thuật tiên tiến, có hàm lượng
chất xám cao. Kết quả hoạt ñộng của các khu công nghiệp tập trung và các
khu- cụm công nghiệp vừa và nhỏ ở khẳng ñịnh sự lựa chọn của Thành phố là
ñúng hướng. Các khu công nghiệp của Hà Nội ñã ñóng góp rất lớn cho sự
tăng trưởng kinh tế của Thủ ñô như góp phần tăng trưởng GDP, tạo việc làm,
giải quyết ô nhiễm môi trường Tuy nhiên, việc thu hút các dự án ñầu tư cả
trong và ngoài nước vào các khu công nghiệp Hà Nội vẫn còn hạn chế, chưa
xứng với tiềm năng và vị trí của Thủ ñô hiện nay.
Nhằm tiếp tục cải thiện môi trường ñầu tư, củng cố niềm tin của các nhà
ñầu tư nước ngoài, tạo ñiều kiện ñể thành phần kinh tế này phát triển, ñóng góp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế
2


nhiều hơn vào sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của thành phố; xuất phát từ thực
tiễn của ñịa phương, tác giả lựa chọn ñề tài “Giải pháp thu hút vốn ñầu tư
trực tiếp nước ngoài vào khu công nghiệp trên ñịa bàn thành phố Hà

Nội’’ với mục ñích ñánh giá và nghiên cứu thực trạng thu hút vốn ñầu tư nước
ngoài vào các khu công nghiệp Hà Nội, từ ñó có thể kiến nghị và ñề xuất một
số giải pháp ñể tăng cường hơn nữa thu hút vốn ñầu tư nước ngoài vào các
khu công nghiệp Hà Nội.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðề tài tập trung nghiên cứu tình hình thu hút vốn ñầu tư trực tiếp nước
ngoài vào các khu công nghiệp trên ñịa bàn Thành phố Hà Nội từ ñó ñề xuất
giải pháp nhằm khuyến khích và thu hút vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài vào
các khu công nghiệp, khu chế xuất Hà Nội.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
+ Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn thu hút ñầu tư trực
tiếp nước ngoài, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
+ ðánh giá tình hình thu hút vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài vào trong
các khu công nghiệp, khu chế xuất và các chính sách thu hút ñầu tư trên ñịa
bàn thành phố Hà Nội.
+ ðề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút vốn ñầu tư
trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp, khu chế xuất của thành phố Hà
Nội
1.3 ðối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu các chính sách ñầu tư, chính sách thu hút vốn FDI vào các
khu công nghiệp, khu chế xuất của thành phố Hà Nội.
- Các dự án, hoạt ñộng quy hoạch các khu công nghiệp, khu chế xuất.
- Các hoạt ñộng ñầu tư của các doanh nghiệp.
- Khu công nghiệp, khu chế xuất của thành phố Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế
3


1.4. Phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Phạm vi nội dung
ðề tài ñề cập ñến các chính sách có ảnh hưởng ñến tình hình thu hút vốn
trực tiếp ñầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp trên ñịa bàn thành phố Hà
Nội.
1.4.2 Phạm vi không gian
ðịa ñiểm nghiên cứu của ñề tài là các khu công nghiệp trên ñịa bàn
thành phố Hà Nội.
1.4.3 Phạm vi thời gian
Thời gian nghiên cứu ñề tài: ðề tài sẽ ñược ñiều tra nghiên cứu và phân
tích bộ số liệu trong khoảng thời gian từ năm 2003 ñến 2008.
Thời gian thực hiện ñề tài: Từ tháng 5 năm 2009 ñến tháng 10 năm 2010.










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế
4


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm ñầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

ðầu tư nước ngoài nói chung là hoạt ñộng di chuyển vốn từ nước này sang
nước khác nhằm thực hiện những mục ñích nhất ñịnh. Vốn ñầu tư nước ngoài
ñược thể hiện dưới dạng tiền mặt, vật thể hữu hình, các giá trị vô hình hoặc các
phương tiện ñầu tư khác như trái phiếu, cổ phiếu, các chứng khoán cổ phần khác.
Người bỏ vốn ñầu tư gọi là nhà ñầu tư hay chủ ñầu tư. Nhà ñầu tư có thể là một cá
nhân, một doanh nghiệp, hay một tổ chức trong ñó kể cả Nhà nước.
Có hai hình thức ñầu tư nước ngoài chủ yếu là ñầu tư trực tiếp và ñầu tư gián
tiếp. Trong ñó, ñầu tư trực tiếp của nước ngoài là hình thức phổ biến và quan trọng.
Có nhiều ñịnh nghĩa khác nhau về ñầu tư trực tiếp nước ngoài. Có nhiều ý
kiến cho rằng, ñầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI – Foreign Direct Investment)
là việc các công ty ña quốc gia tiến hành ñầu tư ở nước sở tại thông qua việc thiết
lập liên doanh với các công ty của nước sở tại, mua các công ty của nước sở tại, và
có thể thông qua việc thiết lập chi nhánh của mình tại nước sở tại.
Tại Việt Nam, khái niệm ñầu tư trực tiếp nước ngoài hiểu theo quy ñịnh
của Luật ðầu tư như sau: “ðầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà ñầu tư nước
ngoài ñưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào ñể tiến hành hoạt
ñộng ñầu tư theo quy ñịnh của Luật ðầu tư tại Việt Nam”.
Như vậy, có thể hiểu khái quát về ñầu tư trực tiếp nước ngoài như sau: ñầu
tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn quốc tế dưới hình thức vốn sản xuất
thông qua việc nhà ñầu tư ở một nước ñưa vốn vào một nước khác ñể ñầu tư, ñồng
thời trực tiếp tham gia quản lý, ñiều hành, tổ chức sản xuất, tận dụng ưu thế về
vốn, trình ñộ công nghệ, kinh nghiệm quản lý… nhằm mục ñích thu lợi nhuận.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế
5


Với cách hiểu khái niệm FDI như trên ta có thể thấy các hoạt ñộng FDI có
những ñặc ñiểm sau:
Thứ nhất, về vốn góp: Các chủ ñầu tư góp một lượng vốn tối thiểu tuỳ theo
quy ñịnh của mỗi nước nhận ñầu tư ñể họ có quyền trực tiếp tham gia ñiều phối,

quản lý quá trình sản xuất kinh doanh. Ở Việt Nam, Luật ðầu tư cũng ñã ñưa ra
ñiều kiện “phần vốn góp của bên nước ngoài hoặc các bên nước ngoài vào vốn
pháp ñịnh của doanh nghiệp liên doanh không bị hạn chế về mức cao nhất theo sự
thoả thuận của các bên, nhưng không dưới 30% vốn pháp ñịnh, trừ những trường
hợp do Chính phủ quy ñịnh”.
Thứ hai, về quyền ñiều hành, quản lý doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước
ngoài phụ thuộc vào mức vốn góp. Nếu nhà ñầu tư nước ngoài ñầu tư 100% vốn
thì quyền ñiều hành hoàn toàn thuộc về nhà ñầu tư nước ngoài, có thể trực tiếp
hoặc thuê người quản lý.
Thứ ba, về phần chia lợi nhuận: dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh, lãi
lỗ, phân chia theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp ñịnh sau khi ñã trừ các khoản
ñóng góp với nước chủ nhà và các khoản nợ khác.
Có thể nói, hoạt ñộng FDI là một tất yếu khách quan ñối với cả phía nhà
ñầu tư cũng như ñối với phía tiếp nhận ñầu tư. Các nhà ñầu tư, mà chủ yếu là các
công ty ña quốc gia thuộc các nước phát triển hoặc các nền kinh tế mới nổi, do
yêu cầu mở rộng kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh, do sự chi phối của
quy luật lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận giảm dần, nhằm tận dụng các lợi thế vốn có
của mình, ñang phải vươn tầm hoạt ñộng ra khắp thế giới. Họ trở thành nguồn
cung cấp vốn chính cho nền kinh tế thế giới. Về phía các nước ñang phát triển, do
thu nhập thấp nên khả năng tiêu dùng cũng như tích luỹ còn ở mức thấp. Phần lớn
thu nhập ñược dùng ñể ñảm bảo tiêu dùng ở mức tối thiểu cần thiết, do ñó phần
dành cho tiết kiệm rất nhỏ. Nói cách khác, tỷ lệ tiết kiệm trên GDP khá thấp, trong
khi ñó lại cần một khoảng ñầu tư tương ñối lớn ñể phát triển kinh tế. Mặt khác, ở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế
6


các nước này do công nghiệp chưa phát triển nên hàng xuất khẩu chủ yếu là
nguyên liệu sơ chế hoặc những mặt hàng có giá trị gia tăng thấp. Trong khi hàng
nhập khẩu chủ yếu là máy móc thiết bị có giá trị gia tăng cao. Vì thế, cán cân

thương mại có tình trạng nhập siêu lớn, gây thiếu hụt ngoại tệ trầm trọng. Vì vậy,
việc du nhập tư bản từ nước ngoài là một tất yếu khách quan.
2.1.1.2 Các hình thức ñầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Hình thức doanh nghiệp liên doanh: ðây là hình thức ñầu tư trực tiếp nước
ngoài, qua ñó pháp nhân mới ñược thành lập gọi là doanh nghiệp liên doanh.
Doanh nghiệp mới này do hai hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại nước chủ nhà
trên cơ sở hợp ñồng liên doanh. Hình thức này có các ñặc trưng: pháp nhân mới
ñược thành lập theo hình thức công ty, có tư cách pháp nhân theo pháp luật của
nước chủ nhà. Mỗi bên tham gia vào doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân
riêng. Nhưng doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân ñộc lập với các bên tham
gia. Khi các bên ñã ñóng góp ñủ số vốn ñã quy ñịnh vào liên doanh thì dù một bên
có phá sản, doanh nghiệp liên doanh vẫn tồn tại. Mỗi bên liên doanh chịu trách
nhiệm với bên kia, với doanh nghiệp liên doanh trong phạm vi phần vốn góp của
mình vào vốn pháp ñịnh.
Doanh nghiệp 100% vốn ñầu tư nước ngoài: ñây là doanh nghiệp thuộc
quyền sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, ñược hình thành bằng toàn bộ
vốn nước ngoài và do tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thành lập, tự quản lý ñiều
hành và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp này
ñược thành lập dưới dạng các công ty trách nhiệm hữu hạn, là pháp nhân Việt
Nam và chịu sự ñiều chỉnh của Luật ðầu tư và Luật Doanh nghiệp Việt Nam.
Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp ñồng hợp tác kinh doanh: ñây
là hình thức ñầu tư trực tiếp trong ñó hợp ñồng hợp tác kinh doanh ñược ký kết
giữa hai hay nhiều bên (gọi là các bên hợp tác kinh doanh) ñể tiến hành một hoặc
nhiều hoạt ñộng kinh doanh ở nước nhận ñầu tư trong ñó quy ñịnh trách nhiệm và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế
7


phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên tham gia mà không cần thành lập pháp
nhân mới. Hình thức này không làm hình thành một công ty hay một xí nghiệp

mới. Một bên vẫn hoạt ñộng với tư cách pháp nhân ñộc lập của mình và thực hiện
các nghĩa vụ của mình trước Nhà nước.
Ngoài ba hình thức cơ bản trên, theo nhu cầu ñầu tư về hạ tầng, các công
trình xây dựng còn có hình thức:
Hợp ñồng xây dựng – kinh doanh - chuyển giao (BOT): là một phương
thức ñầu tư trực tiếp ñược thực hiện trên cơ sở văn bản ñược ký kết giữa nhà ñầu
tư nước ngoài (có thể là tổ chức, cá nhân nước ngoài) với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ñể xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời
gian nhất ñịnh, hết thời hạn nhà ñầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn
công trình ñó cho nước chủ nhà. Hình thức BOT thường ñược thực hiện bằng
100% vốn nước ngoài, cũng có thể ñược thực hiện bằng vốn nước ngoài và phần
vốn góp của chính phủ hoặc các tổ chức, cá nhân của nước chủ nhà. Nhà ñầu tư
nước ngoài có toàn quyền tổ chức xây dựng, kinh doanh công trình trong một thời
gian ñủ thu hồi vốn ñầu tư và có lợi nhuận hợp lý, sau ñó có nghĩa vụ chuyển giao
cho nước chủ nhà mà không ñược bồi hoàn bất kỳ khoản tiền nào.
Hợp ñồng xây dựng - chuyển giao – kinh doanh (BTO): Là hình thức ñầu
tư dựa trên văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước chủ
nhà và nhà ñầu tư nước ngoài ñể xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng.
Sau khi xây dựng xong, nhà ñầu tư nước ngoài chuyển giao công trình cho nước
chủ nhà. Nước chủ nhà có thể sẽ dành cho nhà ñầu tư quyền kinh doanh công
trình ñó trong một thời hạn nhất ñịnh ñể thu hồi vốn ñầu tư và lợi nhuận hợp lý.
Hợp ñồng xây dựng - chuyển giao: là một phương thức ñầu tư nước ngoài
trên cơ sở văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước chủ nhà
và nhà ñầu tư nước ngoài ñể xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây
dựng xong, nhà ñầu tư nước ngoài chuyển giao công trình ñó cho nước chủ nhà.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế
8


Chính phủ nước chủ nhà tạo ñiều kiện cho nhà ñầu tư nước ngoài thực hiện dự án

khác ñể thu hồi vốn ñầu tư và lợi nhuận hợp lý.
Ngoài các hình thức kể trên, một số nước, nhằm ña dạng hoá và tạo thuận
lợi cho việc thu hút vốn ñầu tư còn áp dụng một số hình thức FDI khác như thành
lập công ty quản lý vốn, ña mục tiêu, ña dự án (Holding Company), thành lập văn
phòng ñại diện hoặc chi nhánh công ty nước ngoài tại nước chủ nhà. Có thể nói,
mỗi hình thức ñầu tư ñều có những hấp dẫn riêng ñối với các nhà ñầu tư. Vì thế,
việc ña dạng hoá các hình thức ñầu tư sẽ góp phần ñáng kể vào việc tăng cường
khả năng thu hút FDI cả về số lượng cũng như chất lượng.
2.1.2 Môi trường ñầu tư
2.1.2.1 Khái niệm môi trường ñầu tư
Khi tiến hành các hoạt ñộng ñầu tư, các nhà ñầu tư phải hoạt ñộng
trong một không gian, thời gian và ñịa ñiểm cụ thể, mà ở ñó có nhiều yếu tố
ảnh hưởng ñến hoạt ñộng ñầu tư của họ. Chính các yếu tố này có thể làm tăng
khả năng sinh lãi hoặc rủi ro cho các nhà ñầu tư. Vì vậy nói ñến ñầu tư không
thể không nói ñến môi trường ñầu tư. Môi trường ñầu sẽ quyết ñịnh thành
công hay thất bại của ñầu tư.
Môi trường ñầu tư là tổng hoà các yếu tố có ảnh hưởng ñến công cuộc ñầu
tư của nhà ñầu tư. Nó bao gồm các nhóm yếu tố: Tình hình chính trị, chính sách-
pháp luật, vị trí ñịa lý, ñiều kiện tự nhiên, trình ñộ phát triển kinh tế.
2.1.2.2 Các nhóm yếu tố của môi trường ñầu tư
a) Tình hình chính trị

Có thể nói, ổn ñịnh chính trị là yếu tố hấp dẫn hàng ñầu ñối với các nhà
ñầu tư. Vì tình hình chính trị ổn ñịnh là ñiều kiện ñảm bảo:
An toàn vốn ñầu tư: Như chúng ta ñã biết, ñầu tư là hoạt ñộng ñòi hỏi vốn
lớn, thời gian thu hồi vốn thường dài. Cái chúng ta bỏ ra ñể ñầu tư ở hiện tại là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế
9



tiền, là vốn nhưng cái lợi mà chúng ta dự tính thu ñược lại ở tương lai, vì thế khi
bỏ vốn ra nhà ñầu tư không hề muốn rủi ro xảy ra với ñồng vốn của họ.
Tính nhất quán của ñường lối phát triển kinh tế: ổn ñịnh chính trị ñảm
bảo cho ñường lối phát triển kinh tế nhất quán. Khi tiến hành hoạt ñộng ñầu
tư, nhà ñầu tư phải tuân theo ñịnh hướng ñầu tư của nhà nước. ðịnh hướng
ñầu tư của nhà nứơc là những quy ñịnh của nhà nước về cơ cấu ñầu tư ( theo
vùng, theo thành phần kinh tế, theo ngành ) và qua ñó nhà nước cũng sẽ có
những chính sách ưu ñãi ñầu tư ñối với những nhà ñầu tư ñầu tư vào những
vùng, những lĩnh vực ñược khuyến khích ñầu tư. Do ñó, tăng ñược sự chủ
ñộng cho các nhà ñầu tư trong việc tính toán các chương trình, chiến lược ñầu
tư của họ.
Ổn ñịnh kinh tế xã hội: Tình hình ổn ñịnh chính trị có liên quan chặt
chẽ với sự ổn ñịnh của kinh tế xã hội. ðây là yếu tố tác ñộng trực tiếp và có
tính toàn diện làm tăng hoặc giảm khả năng rủi ro trong ñầu tư. Các nhà ñầu
tư không thể quyết ñịnh rót vốn ñầu tư vào nơi mà nền kinh tế bị khủng hoảng
hoặc ñang chứa ñựng nhiều tiềm năng bùng phát khủng hoảng vì ở ñó có ñộ
mạo hiểm cao. ðồng vốn bao giờ cũng tự nó biết tìm ñến những nơi thuận lợi
cho sự sinh sôi nảy nở, do ñó mà nơi nào ổn ñịnh, an toàn, nhất quán thì nơi
ñó sẽ thu hút ñược vốn ñầu tư.
b) Chính sách pháp luật

Môi trường pháp lý ñối với hoạt ñộng ñầu tư bao gồm toàn bộ các văn
bản pháp quy có liên quan ñến hoạt ñộng này từ hiến pháp cơ bản ñến các ñạo
luật cụ thể.
Các hoạt ñộng ñầu tư chịu tác ñộng bởi nhiều chính sách của nhà nước
trong ñó có các chính sách tác ñộng trực tiếp như quy ñịnh về lĩnh vực ñược
ñầu tư, mức vốn tối thiểu cần có khi thành lập doanh nghiệp, các nghĩa vụ tài
chính phải thực hiện với nhà nước (thuế, phí ), mức ưu ñãi về thuế ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế
10



hưởng và các chính sách có ảnh hưởng gián tiếp như các chính sách về tài
chính- tiền tệ, thương mại, văn hoá- xã hội
Nhà nước quản lý hoạt ñộng ñầu tư bằng pháp luật. Tuy nhiên, nếu nhà
nước ñưa ra quá nhiều quy ñịnh, thủ tục hành chính rườm rà thường sẽ dẫn
ñến tình trạng cửa quyền, sách nhiễu của các cơ quan quản lý ñầu tư, gây nản
lòng ñối với nhà ñầu tư và tăng rủi ro trong công cuộc ñầu tư của họ. Một vấn
ñề nữa là các chính sách, quy ñịnh ñầu tư nếu không thống nhất với nhau thì
các nhà ñầu tư không biết phải theo chính sách, quy ñịnh nào là ñúng, từ ñó
lúng túng trong thực hiện, dễ dẫn ñến vi phạm pháp luật hoặc lợi dụng kẽ hở
của luật.
Tính hiệu lực trong thực hiện chính sách pháp luật của nhà nước cũng
là mối quan tâm của nhà ñầu tư. ðối với nhà ñầu tư chân chính họ cần phải
dựa vào pháp luật của nhà nước ñể ñảm bảo quyền lợi cuả họ. Vì vậy nếu việc
thực hiện pháp luật không nghiêm, kém hiệu lực thì quyền lợi của họ sẽ bị ñe
doạ. Nếu vậy, các nhà ñầu tư rất lo sợ ñầu tư nếu môi trường pháp lý gặp
nhiều rủi ro.
c) Vị trí ñịa lý- ñiều kiện tự nhiên.

Vị trí ñịa lý và ñiều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố về khoảng cách,
ñịa ñiểm, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, dân số
Các nhà ñầu tư ñều phải tiến hành chuyên chở hàng hoá và dịch vụ giữa
các ñịa ñiểm sản xuất và tiêu thụ nên nếu vị trí thuận lợi, không cách trở thì
chi phí vận chuyển thấp, giảm ñược giá thành và hạn chế rủi ro.
Khí hậu cũng là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn ñến quyết ñịnh ñầu tư
của nhà ñầu tư. Yếu tố này bao gồm các ñịa ñiểm về thời tiết, ñộ ẩm, bão lũ
những yếu tố này sẽ tác ñộng ñến quyết ñịnh của các nhà ñầu tư như ñầu tư
vào lĩnh vực gì thì phù hợp, công nghệ như thế nào
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế

11


Mặt khác nếu ñiều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ cung cấp ñược các yếu tố
ñầu vào phong phú và giá rẻ cho hoạt ñộng ñầu tư. Những ñiều này sẽ làm
giảm ñáng kể chi phí, một trong những mục tiêu chủ yếu của nhà ñầu tư.
d) Trình ñộ phát triển của nền kinh tế

Trình ñộ phát triển của nền kinh tế là mức ñộ phát triển về quản lý kinh
tế vĩ mô, cơ sở hạ tầng, chất lượng cung cấp dịch vụ cho các hoạt ñộng kinh
doanh của các nhà ñầu tư.
Trình ñộ quản lý kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng lớn ñến sự ổn ñịnh của
kinh tế vĩ mô, các thủ tục hành chính và tham nhũng. Nếu trình ñộ quản lý
kinh tế vĩ mô thấp thường dẫn ñến tình trạng lạm phát cao, nợ nước ngoài lớn,
tốc ñộ tăng trưởng kinh tế thấp, các thủ tục hành chính rườm rà, nạn tham
nhũng ðây là những nguyên nhân tiềm ẩn cao dẫn ñến khủng hoảng.
Mặt khác sự phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ sẽ tạo những ñiều kiện
thuận lợi và giảm những chi phí phát sinh cho ñầu tư. Cơ sở hạ tầng (cứng)
bao gồm các yếu tố như hệ thống ñường giao thông, sân bay, bến cảng, ñiện
lực, viễn thông ñây là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp ñến việc vận hành các
hoạt ñộng kinh doanh và hiệu quả ñầu tư.
Thêm nữa, chất lượng các dịch vụ về lao ñộng, tài chính, công
nghệ và sinh hoạt cho các nhà ñầu tư luôn là yếu tố cũng gây tác ñộng ñến
nhà ñầu tư.
e) ðặc ñiểm phát triển văn hoá- xã hội

Văn hoá- xã hội bao gồm các yếu tố về ngôn ngữ, tôn giáo, giá trị ñạo ñức
và tinh thần dân tộc, phong tục tập quán, thị hiếu thẩm mỹ và giáo dục. Những
yếu tố này ảnh hưởng ñến thái ñộ, quan ñiểm của nhà ñầu tư trong ñó ñặc biệt
nhấn mạnh ñến yếu tố giáo dục. Một ñất nước có trình ñộ giáo dục tốt và cơ cấu

ñào taọ hợp lý sẽ là cơ sở quan trọng ñể cung cấp cho nhà ñầu tư ñội ngũ lao ñộng
có tay nghề cao- thích ứng với tác phong làm việc có kỷ luật. Nhờ ñó, giảm ñược
chi phí ñào tạo nhân lực và ñáp ứng yêu cầu sản xuất của họ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế
12


2.1.2.3 Những yếu tố tác ñộng ñối với việc thu hút FDI
Trước hết, ñó là sự ổn ñịnh của thể chế chính trị - xã hội ở quốc gia thu
hút vốn FDI. ðây là một trong những ñiều kiện quan trọng nhất ñối với nhà
ñầu tư. Bất cứ sự bất ổn nào của thể chế chính trị - xã hội ñều có thể dẫn ñến
rủi ro và tổn thất, thậm chí cả nguy cơ phá sản. Hiện nay, trên 70% dòng vốn
FDI trên thế giới ñược chuyển dịch giữa các nước tư bản phát triển, ngoài các
yếu tố quan trọng khác như những yếu tố về thị trường, sự ổn ñịnh về thể chế
chính trị - xã hội cũng là một nhân tố có sức hấp dẫn cao.
Thứ hai, sự ổn ñịnh và tính minh bạch của hệ thống chính sách kinh tế,
chính sách quản lý và các chính sách có liên quan. Một hệ thống chính sách
ổn ñịnh, rõ ràng sẽ giúp cho nhà ñầu tư hoạch ñịnh chiến lược ñầu tư và kinh
doanh dài hạn trên cơ sở luận cứ khoa học. Nếu hệ thống chính sách thường
xuyên bị ñiều chỉnh, không ổn ñịnh chắc chắn sẽ gây sự lo ngại cho nhà ñầu
tư, do họ không thể dự báo ñược tương lai, do ñó không hoạch ñịnh ñược kế
hoạch, bước ñi cụ thể cả ngắn hạn cũng như dài hạn. Trong các hệ thống
chính sách cần ñược ổn ñịnh lâu dài và minh bạch thì những chính sách tài
chính, thuế khoá, chính sách thương mại quốc tế và những chính sách trực
tiếp tác ñộng ñến khả năng thu lợi nhuận của nhà ñầu tư giữ vai trò quan trọng
và quyết ñịnh ñối với việc thu hút vốn FDI.
Thứ ba, Về vị trí ñịa lý, tính phong phú, ña dạng của các nguồn lực tự
nhiên và các lợi thế của quốc gia muốn thu hút FDI, ñặc biệt là ñối với các
nước ñang phát triển. Chính những quốc gia ñang phát triển có nhiều tài
nguyên, hoặc có lợi thế về ñịa lý, dân số là những quốc gia thu hút ñược mạnh

nhất dòng vốn FDI. Bản chất tìm kiếm lợi nhuận của nhà ñầu tư nước ngoài là
khai thác ñược các yếu tố ñầu vào với giá rẻ.
Thứ tư, nguồn nhân lực dồi dào. Nguồn nhân lực ở ñây không chỉ ñơn
thuần hiểu về số lượng, mà các nhà ñầu tư quan tâm ñặc biệt tới nguồn nhân
lực có trình ñộ tay nghề cao, có ý thức kỷ luật lao ñộng tốt, ñặc biệt ñối với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế
13


những ngành kinh tế có hàm lượng tri thức cao. Không phải ngẫu nhiên dòng
vốn FDI dịch chuyển chủ yếu giữa 3 trung tâm kinh tế phát triển nhất là Tây
Âu, Nhật Bản, Bắc Mỹ (chiếm 70%). Chỉ một số ngành công nghiệp hoặc chỉ
một số công ñoạn cần nhiều nhân công lao ñộng phổ thông là ñặc biệt quan
tâm ñến các nước ñang phát triển có nguồn lao ñộng phổ thông rẻ và dồi dào.
Thứ năm, Trình ñộ phát triển của nền kinh tế (ñiều kiện hạ tầng, chất
lượng cung cấp các dịch vụ) và ñặc ñiểm phát triển của nền văn hoá xã hội
ñược coi là yếu tố quản lý vĩ mô. Sự thuận lợi hay không thuận lợi về ngôn
ngữ, tôn giáo, phong tục tập quán ñều có thể trở thành sự khuyến khích hay
kìm hãm việc thu hút các nhà ñầu tư nước ngoài.
Thứ sáu, môi trường pháp lý và nền hành chính quốc gia. Nếu có ổn
ñịnh chính trị - xã hội, tài nguyên phong phú, nhưng môi trường pháp lý
không ổn ñịnh, rõ ràng thì cũng làm cho các nhà ñầu tư e ngại. Thủ tục hành
chính rườm rà làm cho các nhà ñầu tư mất ñi cơ hội kinh doanh. Do ñó vấn ñề
hoàn thiện môi trường pháp lý và cải cách hành chính luôn là yếu tố khuyến
khích các nhà ñầu tư mạnh dạn bỏ vốn ñầu tư.
Ngoài những nhân tố trên, xuất phát từ mục tiêu của các nhà ñầu tư nước
ngoài là tìm kiếm lợi nhuận, do ñó bất cứ nhân tố nào có tác dụng tăng khả năng
thu lợi nhuận từ hoạt ñộng ñầu tư trực tiếp nước ngoài cũng sẽ ñược nhà ñầu tư
quan tâm ñó là:
Yếu tố lãi suất: Lãi suất càng cao thì lợi nhuận thu ñược từ hoạt ñộng ñầu

tư càng giảm, ñương nhiên là sẽ không khuyến khích ñược các nhà ñầu tư bỏ vốn
ñầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất: bao gồm chi phí nguyên nhiên vật liệu, chi phí nhân công và
chi phí cho các dịch vụ hỗ trợ sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất càng cao
thì lợi nhuận càng thấp ñiều này không khuyến khích các nhà ñầu tư nước ngoài.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế
14


Tỷ giá hối ñoái: là yếu tố quan trọng trong việc thu hút FDI. Nếu ñồng tiền
của nước sở tại tăng giá thì ñồng nghĩa với chi phí ñầu tư tăng lên và ngược lại.
ðây là yếu tố khá nhậy cảm trong việc thu hút FDI của mỗi quốc gia.
2.1.3 Khu công nghiệp và khu chế xuất
- Khu công nghiệp: Là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực
hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới ñịa lý xác ñịnh, ñược
thành lập theo ñiều kiện, trình tự và thủ tục quy ñịnh tại Nghị ñịnh
29/2008/Nð-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ.
- Khu chế xuất: Là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu,
thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt ñộng xuất khẩu, có
ranh giới ñịa lý xác ñịnh.
- Khu công nghiệp, khu chế xuất ñược gọi chung là khu công
nghiệp, trừ một số trường hợp quy ñịnh cụ thể.
- ðất công nghiệp: Là diện tích ñất của khu công nghiệp ñó xây dựng
kết cấu hạ tầng ñể cho nhà ñầu tư thuê, thuê lại thực hiện dự án ñầu tư sản
xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp.
- Doanh nghiệp chế xuất: Là doanh nghiệp ñược thành lập và hoạt
ñộng trong khu chế xuất hoặc doanh nghiệp xuất khẩu toàn bộ sản phẩm hoạt
ñộng trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Doanh nghiệp khu công nghiệp. Là doanh nghiệp ñược thành lập và
hoạt ñộng trong khu công nghiệp , gồm doanh nghiệp sản xuất và doanh

nghiệp dịch vụ.
2.2 Phát triển các khu công nghiệp
2.2.1 Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp
Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế trên phạm
vi cả nước là quy hoạch ñược lập và phê duyệt theo quy ñịnh của pháp luật về
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế
15


lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy
ñịnh tại Nghị ñịnh 29/2008/Nð-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ.
2.2.2. ðiều kiện thành lập, mở rộng khu công nghiệp
2.2.2.1. ðiều kiện thành lập khu công nghiệp
a) Phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp ñã ñược
phê duyệt;
b) Tổng diện tích ñất công nghiệp của các khu công nghiệp ñã ñược
thành lập trên ñịa bàn lãnh thổ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ñã cho
các dự án ñăng ký ñầu tư, cấp Giấy chứng nhận ñầu tư thuê ñất, thuê lại ñất ít
nhất là 60%.
2.2.2.2. ðiều kiện mở rộng khu công nghiệp
a) Phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp ñã ñược
phê duyệt;
b) Tổng diện tích ñất công nghiệp của khu công nghiệp này ñã cho các
dự án ñăng ký ñầu tư, cấp Giấy chứng nhận ñầu tư thuê ñất, thuê lại ñất ít nhất
là 60%;
c) Khu công nghiệp ñã xây dựng và ñưa vào sử dụng công trình xử lý
nước thải tập trung.
- ðối với khu công nghiệp có quy mô diện tích từ 500 ha trở lên và có
nhiều nhà ñầu tư tham gia ñầu tư xây dựng - kinh doanh kết cấu hạ tầng theo
từng khu riêng biệt hoặc khu công nghiệp gắn liền với khu ñô thị, khu kinh

doanh tập trung khác trong một ñề án tổng thể phải lập quy hoạch chung xây
dựng theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng trước khi lập quy hoạch chi tiết.
- ðối với khu công nghiệp có quy mô diện tích từ 500 ha trở lên hoặc có
vị trí cạnh các tuyến quốc lộ, gần các khu vực quốc phòng, khu bảo tồn di tích
lịch sử, khu danh lam thắng cảnh, khu bảo tồn sinh thái của vùng và quốc gia,
nằm trong các ñô thị loại II, loại I và loại ñặc biệt phải có ý kiến bằng văn bản

×