Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Chuyên đề: Chuẩn đoán thai nghén

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.06 KB, 4 trang )

Chuyên đề: chÈn ®o¸n thai nghÐn
I. ĐẠI CƯƠNG
1. Định nghĩa về thời kì thai nghén
 Khi có sự thụ thai và làm tổ của trứng, cơ thể người phụ nữ có những thay đổi sinh lý. Đó
là những thay đổi về hình thể bên ngoài cũng như các cơ quan thể dịch bên trong. Tất cả
những thay đổi đó có thể gây nên các dấu hiệu mà người ta gọi là triệu trứng thai nghén.
 Thời kì thai nghén kéo dài 280 ngày (40 tuần) kể từ ngày đầu tiên của kì kinh cuối cùng.

2. Về lâm sàng (chia thời kì thai nghén thành 2 giai đoạn)
 Giai đoạn 4,5 tháng đầu:chẩn đoán khó vì các dấu hiệu thai nghén là kết quả của những
biến đổi cơ thể do hiện tượng có thai gây nên,đó là những thay đổi sinh lý của người mẹ
không phải là những dấu hiệu trực tiếp của thai nghén gây nên.
 Giai đoạn 4,5 tháng sau:chẩn đoán thường dễ vì các triệu chứng rõ ràng, lúc naỳ các dấu
hiệu trực tiếp của thai nhi đã thể hiện rõ ràng trên lâm sàng như: cử động của thai nhi,
nghe được tiếng tim thai, đặc biệt sờ nắn được các phần thai.
 Để chẩn đóan thai nghén cần phải dựa vào các triệu chứng lâm sàng về cơ năng và thực
thể trong đó các dấu hiệu thực thể đóng vai trò quyết định. Ngoài ra trong những tháng
đầu để chẩn đóan thai nghén cần làm một số xét nghiệm cận lâm sàng đặc biệt khi cần có
sự chẩn đoán phân biệt

II. Chẩn đoán thai nghén trong 4,5 tháng đầu của thai kì
1. Triệu chứng cơ năng
 Tắt kinh: đây là dấu hiệu đáng tin cậy để chẩn đoán nhưng chỉ đối với những phụ nữ
khỏe mạnh kinh nguyệt đều từ trước tới nay
 Nghén: là sự thay đổi của người phụ nữ do tình trạng có thai gây nên. Nghén được biểu
hiện: buồn nôn, nôn, tiết nước bọt, thay đổi về khứu giác, vị giác, tiết niệu, thần kinh và
tâm lý.
o Buồn nôn hoặc nôn vào buổi sáng, nhạt miệng, lợm giọng.
o Tăng tiết nước bọt nên hay nhổ vặt.
o Sợ một số mùi mà trước đây không sợ: có thể là mùi thuốc lá, mùi thơm.
o Chán ăn hoặc thích ăn những thức ăn khác (chua, cay, ngọt,...) gọi là ăn dở.


o Đái nhiều lần, đái dắt.
o Dễ bị kích thích, kích động, cáu gắt, hay lo sợ.
o Buồn ngủ, ngủ gà, ngủ nhiều, có khi mất ngủ.
o Khó chịu,mệt mỏi,chóng mặt,giảm trí nhớ.
 Các triệu chứmg này thường tự mất đi sau 12 – 14 tuần.

2. Triệu chứng thực thể
 Vú: to lên nhanh, quầng vú và đầu vú thâm lại, hạt montgomery nổi rõ, nổi tĩnh mạch, có
thể có sữa non.
 Thân nhiệt: thường trên 37độ C.
 Da xuất hiện những sắc tố ở da mặt, bụng, rạn da, có đường nâu ở bụng, người ta thường
gọi là gương mặt thai nghén.
 Bụng dưới to lên sau 14 tuần thì rõ.
 Bộ máy sinh dục:
o AĐ: sẫm màu so với màu hồng lúc bình thường.
o CTC: tím lại, mật độ mềm, kích thước không thay đổi, chế tiết ít dần, đặc tạo thành
nút nhày cổ tử cung.

1


o Eo TC: có dấu hiệu Hegar: chứng tỏ eo tử cung mềm
- Cách xác định: tử cung ngả trước, tay trong âm đạo cho vào túi cùng trước, tử
cung ngả sau, tay trong âm đạo cho vào túi cùng sau, kết hợp với 2 đầu ngón tay nắn qua
thành bụng có cảm giác như tử cung và cổ tử cung tách rời nhau thành 2 khối riêng biệt.
- Dấu hiệu Hegar không nên làm vì dễ gây sảy thai.
o Tử cung:
- Mật độ mềm rõ rệt.
- Thân tử cung phát triển đều làm cho hình thể của thân tử cung gần như 1 hình cầu
mà ta có thể chạm đến thân tử cung khi để ngón tay ở túi cùng bên âm đạo, đó là dấu hiệu

Noble:chứng tỏ tử cung to.
- Thể tích tử cung to dần theo sự phát triển của thai.
- Từ tháng thứ 2, mỗi tháng tử cung cao trên khớp vệ 4cm.
- Dấu hiệu Pikacsek:ở chỗ làm tổ của trứng có thể thấy tử cung hơi phình lên một
chút làm cho tử cung mất đối xứng theo trục của nó.
- Khi thăm khám có thể thấy tử cung co bóp là đặc tính của tử cung khi có thai,là 1
dấu hiệu có giá trị nhưng hạn chế thăm khám vì dễ gây sảy thai.

3. Triệu chứng cận lâm sàng
 Tìm HCG trong nước tiểu bằng:
o Phản ứng sinh vật
 Gallimainini: định lượng HCG trong nước tiểu. Bình thường lượng HCG trong nước
tiểu dưới 20000đv ếch. Trong chửa trứng lương HCG trên 20000đv ếch.
 Friedman Brouha: bình thường lượng HCG dưới 60000đv thỏ,khi trên 60000đv thỏ
là bệnh lý.
o Phản ứng miễn dịch Wide gemzell.
 Doppler khuyếch đại tim thai.
 Siêu âm thấy hình ảnh túi ối,âm vang thai,tim thai...tùy theo tuổi thai.
 Các xét nghiệm CLS thường chỉ làm trong nhưngã ngày đàu của thai kì khi triệu trứng LS
chưa rõ ràng,nhất là khi cần chẩn đoán phân biệt với bệnh lý ở tử cung.

4. Chẩn đoán xác định
Dựa vào LS và CLS

5. Chẩn đoán phân biệt
5.1. Chẩn đoán với các triệu chứng cơ năng
 Tắt kinh:
o Ở những người có chu kì kinh không đều, những người có sử dụng thuốc tránh thai.
o Mất kinh sinh lý (cho con bú, rối lọan tiền mãn kinh)
o Có những người đẻ xong không bao giờ có kinh mà nếu có ra máu là đã có thai

(máu bồ câu)
o Bệnh lý: các trạng thái tâm thần làm cho người phụ nữ tắt kinh một thời gian, bệnh
nhiễm trùng, một số bệnh toàn thân
 Nghén:
o Giả nghén: tưởng tượng là có thai ở người mong có con hoặc sợ có thai
o Buồn nôn, nôn, tăng tiết nước bọt do các nguyên nhân khác như có bệnh tâm thần,
nội khoa, ngoại khoa.

2


5.2. Chẩn đoán phân biệt với các triệu chứng thực thể
Tử cung to và mềm ra khi có thai cần phân biệt với một số trường hợp bệnh lý ở tử cung
và buồng trứng như:
 U nang buồng trứng:
o U nang nằm sát với tử cung.
o Người phụ nữ vẫn hành kinh, không nghén.
o Mật độ tử cung bình thường, kích thước tử cung bình thường.
o Di động khối u biệt lập với tử cung.
o HCG âm tính
o Siêu âm không có thai trong tử cung và cạnh tử cung có hình ảnh của u nang buồng
trứng.
 U xơ tử cung:
o Rối loạn kinh kiểu cường kinh:thời gian kinh dài dần,số lượng kinh tăng dần.
o Không nghén, không có sự thay đổi ở âm đạo, cổ tử cung.
o Thân tử cung to, mật độ chắc, có thể sờ thấy sự gồ ghề của nhiều nhân xơ.
o U xơ tử cung, thể tích tử cung phát triển chậm.
o HCG âm tính
o Siêu âm không thấy thai trong tử cung
 U xơ tử cung vừa có thai: dựa vào siêu âm để chẩn đoán

 Ngoài ra: còn phân biệt thai nghén bình thường hay thai nghén bệnh lý: CNTC, chửa
trứng, thai chết lưu cần phối hợp các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng để chẩn đóan
phân biệt tùy từng bệnh cụ thể

III. Chẩn đoán thai nghén trong 4,5 tháng sau của thai kì
1. Triệu chứng cơ năng
 Tắt kinh: vẫn mất kinh
 Nghén: thường giai đoạn này đã hết nghén

2. Triệu chứng thực thể
 Các thay đổi ở da, vú rõ hơn giai đoạn đầu.
 Âm đạo, cổ tử cung tím rõ, mềm dần.
 Thân tử cung to lên từng tuần theo sự phát triển của thai.

3. Khám
 Nắn:
o Thấy các phần của thai nhi: đầu, lưng, tay, chân và mông của thai nhi.
o Thấy được các cử động của thai nhi, kể cả người có thai cũng cảm nhận được
 Nghe: bằng ống nghe sản khoa thông thường, nghe được tim thai và phân biệt được với
mạch của mẹ

4. Các triệu chứng CLS
 HCG trong nước tiểu thường có kết quả thấp, chỉ làm khi nghi ngờ thai chết lưu
 Siêu âm: thấy hình ảnh thai nhi trong tử cung, tim thai, rau thai, nước ối,...

5. Chẩn Đoán XĐ: LS + CLS
6. Chẩn đoán phân biệt:
6.1. Các khối u buồng trứng to
 Không có cử động của thai nhi, không nghe được tim thai, không nắn thấy các phần
cuả thai.


3


 Thăm khám kĩ và cẩn thận có thể thấy được tử cung nhỏ nằm ở dưới, khối u to nằm ở
trên
 Dựa vào Xq, siêu âm, HCG để chẩn đoán

6.2. U xơ tử cung to
 Mật độ tử cung cứng chắc, có thể lổn nhổn nhiều nhân xơ
 U xơ tử cung thời gian phát hiện muộn
 Cần thiết dựa vào CLS:siêu âm, HCG nước tiểu

6.3. Cổ trướng
 Cần khai thác kĩ bệnh lý nội khoa, ngoại khoa kèm theo.Khám tử cung nhỏ , gõ đục
2bên mạn suờn , có dấu hiệu sóng vỗ
 Dựa vào cls để chẩn đóan

4



×