ĐỀ TÀI: CÁC SẢN PHẨM CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
I/TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
1.1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM.
1.1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng.
Hoạt động cho vay tiêu dùng đã có một lịch sử phát triển lâu dài, nó xuất
hiện từ thời phong kiến, tại nhiều quốc gia khác nhau. Tuy nhiên, nó chỉ thực sự
có những bước tiến đáng kể và mạnh mẽ trong khoảng thời gian gần đây.
Ngày nay, lĩnh vực cho vay tiêu dùng đang phát triển mạnh mẽ. Nhiều
công ty chuyên môn hoá đã tìm kiếm nhiều dạng dịch vụ khác nhau và hiện
đang mở rộng dần ra, phù hợp với việc cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ.
Lĩnh vực này cũng không còn chỉ do các ngân hàng và công ty tài chính thực
hiện nữa mà các công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, ngân hàng tiết kiệm
bưu điện vv cùng tham gia cung cấp dịch vụ này.
Tại Việt Nam, hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM đã phát triển vào
những năm 1993 – 1994, trong thời gian đầu này tập trung nhiều vào cho vay trả
góp, các sản phẩm cung ứng còn rất đơn điệu. Tuy nhiên, do chưa có hành lang
pháp lý rõ ràng nên hoạt động được một thời gian các ngân hàng tỏ ra rất lúng
túng trong việc cấp tín dụng theo hình thức này.
Hiện nay, khi mà một số văn bản pháp luật hướng dẫn đã ra đời thì lĩnh
vực cho vay tiêu dùng ở nước ta lại đang trong xu thế rộ lên, nó đang được xem
là thị trường tiềm năng lớn và có nhiều điều kiện phát triển mạnh cho các
NHTM tại Việt Nam.
Vậy thế nào là cho vay tiêu dùng?
Một khái niệm mang tính đầy đủ về cho vay tiêu dùng tại NHTM là: Cho
vay tiêu dùng là nghiệp vụ trong đó ngân hàng là người cho vay , người đi vay
là các cá nhân , hộ gia đình ,trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi trong một
khoảng thời gian xác định nhằm giúp ngượi tiêu dung sử dụng hàng hoá,dịch vụ
trước khi họ có khả năng chi trả ,tạo điều kiện cho họ được hưởng mức sống
cao hơn
1.1.2.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng.
Quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay rất lớn.
Do mục đích vay tiêu dùng nên quy mô các khoản vay không lớn. Vì nhu
cầu của dân cư với các loại hàng hoá xa xỉ là không cao hoặc đã có tích luỹ
trước đối với các loại tài sản có giá trị lớn.
Nguồn trả nợ: khách hàng trích nguồn thu nhập từ lương, thu nhập từ
hoạt động kinh doanh của mình (không phải là từ kết quả sử dụng những khoản
vay đó).
Mục đích vay: Nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình
không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Nhu cầu đó có thể xuất phát từ
việc: mua nhà, sửa chữa nhà, xây dựng, mua sắm phương tiện, đồ dùng, hay các
nhu cầu du lịch, học hành hoặc giải trí
Về rủi ro: Các khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao vì bên cạnh sự
ảnh hưởng của các yếu tố khách quan như môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội
nó còn phải chịu tác động của những nhân tố chủ quan xuất phát từ bản thân
khách hàng.
Chi phí mỗi khoản cho vay tiêu dùng là khá lớn.
Do thông tin về nhân thân, lai lịch và tình hình tài chính của khách hàng
thường không đầy đủ và khó thu thập, ngân hàng phải bỏ nhiều chi phí cho công
tác thẩm định và xét duyệt cho vay. Hơn nữa phần lớn các khoản vay với số
lượng lớn và giá trị nhỏ nên ngân hàng phải chịu một khoản chi phí đáng kể để
quản lý hồ sơ khách hàng. Chính vì thế, cho vay tiêu dùng trở thành khoản mục
có chi phí lớn nhất trong các khoản mục tín dụng ngân hàng.
Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng cao.
Do rủi ro cao và chi phí tính trên một đơn vị tiền tệ của cho vay tiêu dùng
lớn nên ngân hàng thường đặt lãi suất rất cao đối với các khoản cho vay tiêu
dùng. Bên cạnh đó, số lượng các khoản cho vay tiêu dùng là khá nhiều, khiến
cho tổng quy mô cho vay tiêu dùng là rất lớn, cùng với tiền lãi thu được từ mỗi
khoản vay làm cho tổng lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay tiêu dùng là
đáng kể.
1.1.2.3 Phân loại cho vay tiêu dùng
Có nhiều cách phân chia cho vay tiêu dùng thành các loại khác nhau, tuỳ
theo tiêu thức chúng ta lựa chọn mà cho vay tiêu dùng được phân chia thành:
Căn cứ vào mục đích vay.
• Cho vay tiêu dùng bất động sản
Là khoản tín dụng được cấp nhằm tài trợ cho nhu cầu mua, xây dựng, cải
tạo nhà cho khách hàng (cá nhân hay hộ gia đình). Đặc điểm của những món vay
này là quy mô thường lớn, thời gian dài. Việc đánh giá giá trị tài sản tài trợ có
vai trò vô cùng quan trọng đối với ngân hàng.
• Cho vay tiêu dùng thông thường.
Đây là những khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua
sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành, y tế hoặc giải trí Đặc điểm của
những khoản tín dụng này thường có quy mô nhỏ, thời gian tài trợ ngắn. Do đó
mà mức độ rủi ro đối với ngân hàng là thấp hơn những khoản cho vay tiêu dùng
bất động sản. Đối với loại cho vay này, yếu tố quyết định cho vay hay không là
khả năng trả nợ của người vay, sau đó mới xem xét đến giá trị tài sản đảm bảo.
Căn cứ vào phương thức hoàn trả.
Cho vay tiêu dùng trả góp:
Theo hình thức tài trợ này, thì người đi vay trả nợ cho ngân hàng (gồm cả
gốc và lãi) theo nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định do ngân hàng quy định
(tháng, quý ). Hình thức này áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc với
những khách hàng mà thu nhập định kỳ của họ không đủ để thanh toán hết một
lần số nợ vay.
Cho vay tiêu dùng trả một lần.
Đây là hình thức tài trợ mà theo đó số tiền vay của khách hàng sẽ được
thanh toán một lần khi hợp đồng tín dụng đến hạn. Đặc điểm của các khoản tín
dụng này thường có quy mô nhỏ, thời hạn cho vay ngắn. Ngân hàng áp dụng
hình thức này bởi đây là biện pháp sẽ giúp ngân hàng không mất nhiều thời gian
như khi phải tiến hành thu nợ làm nhiều kỳ. Trong thực tế, khoản cho vay tiêu
dùng cấp theo hình thức này là rất ít.
Căn cứ vào phương thức cho vay giữa ngân hàng và khách hàng vay
vốn, cho vay tiêu dùng được phân thành:
Cho vay tiêu dùng trực tiếp:
Đây là hình thức trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng của
mình, việc thu nợ cũng được tiến hành trực tiếp bởi chính ngân hàng.
Ưu điểm của hình thức tài trợ này là: rất linh hoạt vì có sự đàm phán trực
tiếp giữa ngân hàng và khách hàng, quyết định cho vay hay không hoàn toàn
do ngân hàng quyết định, ngoài ra ngân hàng có thể sử dụng triệt để trình độ
kiến thức kinh nghiệm của CBTD. Hơn nữa, khi khách hàng quan hệ trực tiếp
với ngân hàng, có nhiều khả năng họ sẽ sử dụng các dịch vụ khác của ngân
hàng như mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm, dịch vụ chuyển tiền và như vậy
quyền lợi của cả hai phía ngân hàng và khách hàng đều được thỏa mãn trên cơ
sở thỏa thuận trực tiếp của cả hai bên.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp:
Đây là hình thức ngân hàng không trực tiếp ký hợp đồng với người tiêu
dùng, mà theo hình thức này ngân hàng sẽ ký kết hợp đồng với chính nhà cung
cấp, thực ra là mua những khoản nợ, để trên cơ sở đó nhà cung cấp sẽ bán chịu
hàng hoá cho người tiêu dùng. Hợp đồng ký kết giữa ngân hàng và nhà cung cấp
quy định rõ điều kiện bán chịu như: đối tượng khách hàng được bán chịu, loại
hàng được bán chịu, số tiền được bán chịu v.v. Thông qua những điều kiện đó
mà nhà cung cấp sẽ thoả thuận với khách hàng của mình về việc bán chịu hàng
hoá.
1.1.2.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng
Đối với Ngân hàng thương mại.
Ngày nay, khi mà cuộc cạnh tranh để giành thị phần thị trường trở lên
khốc liệt, các ngân hàng thương mại không chỉ phải cạnh tranh với chính các
ngân hàng trong hệ thống, mà còn phải cạnh tranh với các tổ chức tài chính phi
ngân hàng đã khiến thị phần trên một số thị trường của các ngân hàng bị thu
hẹp, trong khi thị trường cho vay tiêu dùng đang có xu thế lên cao. Do vậy, các
ngân hàng đã phải hướng mục tiêu của mình vào lĩnh vực này, và cho vay tiêu
dùng đã dần trở thành một loại hình sản phẩm phổ biến trong các ngân hàng
thương mại, một loại sản phẩm mang lại thu nhập tương đối cao trong tổng
doanh thu của các ngân hàng.
Mặc dù các khoản tài trợ theo hình thức cho vay tiêu dùng là nhỏ, nhưng
với số lượng các khoản này lại rất lớn (đối tượng có nhu cầu vay tiêu dùng bao
gồm tất cả các thành phần trong xã hội), vì thế tổng quy mô tài trợ là rất lớn.
Bên cạnh đó, lãi suất của các khoản tài trợ theo hình thức này là rất cao (bởi
người nhận tài trợ họ chỉ quan tâm đến thoả mãn nhu cầu trước mắt mà họ được
hưởng, họ không mấy quan tâm đến lãi suất phải trả) nên đã mang lại cho ngân
hàng một tỷ suất lợi nhuận tương đối lớn trong tổng lợi nhuận của ngân hàng.
Đặc biệt, với ngân hàng có quy mô nhỏ, uy tín chưa cao vv, khó có thể cạnh
tranh được với các ngân hàng có quy mô lớn, uy tín cao trong việc giành những
khách hàng lớn (thường là các tổ chức mà nhu cầu vay vốn đáp ứng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh), hoặc có những khi nhờ những mối quan hệ tốt có thể
giành được khách hàng, nhưng ngân hàng lại không thể đáp ứng được quy mô
khoản vay của họ thì thị trường cho vay tiêu dùng là vô cùng quan trọng đối với
các ngân hàng này.
Đối với người tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng có tác dụng đặc biệt với những người có thu nhập thấp
và trung bình. Thông qua nghiệp vụ cho vay tiêu dùng, họ sẽ được hưởng các
dịch vụ, tiện ích trước khi có đủ khả năng về tài chính như mua sắm các hàng
hoá thiết yếu có giá trị cao như nhà cửa, xe hơi… hay trong trường hợp chi tiêu
cấp bách như nhu cầu về y tế.
Có thể nói rằng bất cứ một người nào đều mong muốn được thoả mãn
những nhu cầu của riêng mình bắt đầu từ những hàng hoá tất yếu rồi đến những
hàng hoá xa xỉ hơn. Tuy nhiên thực tế là một người trẻ lại chưa có đủ khả năng
chi trả cho những nhu cầu của mình do đó họ cần thời gian tích luỹ tiền, người
tiêu dùng sẽ khéo léo phối hợp giữa thoả mãn ở hiện tại với khả năng thanh toán
ở hiện tại và tương lai. Có thể nói người tiêu dùng là người được hưởng trực tiếp
và nhiều nhất lợi ích mà hình thức cho vay này mang lại trong điều kiện họ
không lạm dụng chi tiêu vào những việc không chính đáng vì khi đó sẽ làm
giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong tương lai.
Đối với nền kinh tế -xã hội.
Sự sung túc của một nền kinh tế được thể hiện rõ qua mức cầu về hàng
hoá tiêu dùng của dân cư. Mức cầu đó chính là số lượng và mức độ của các nhu
cầu có khả năng thanh toán. Việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của các
NHTM sẽ làm tăng đáng kể những nhu cầu có khả năng thanh toán đó hay nói
cách khác đây chính là một giải pháp hữu hiệu để kích cầu và qua đó làm cho
nền kinh tế trở nên năng động hơn.
Khi sức mua của người tiêu dùng tăng lên thị trường hàng hoá tiêu dùng
cũng theo đó mà trở nên sôi động hơn, góp phần quan trọng trong việc nâng cao
khả năng cạnh tranh của hàng hoá trong nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Bên cạnh đó, Nhà nước cũng sẽ đạt được các mục tiêu kinh tế – xã hội khác như
giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập, giảm bớt các tệ
nạn xã hội, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
II/ THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI (MB)
1/Tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng MB
1.1 Giới thiệu chung về ngân hàng MB
Ngày 4/11/1994, Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB) chính thức được
thành lập và đi vào hoạt động. Từ đó đến nay, MB liên tục giữ vững vị thế là
một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam. MB không dừng lại
ở quy mô hoạt động của một ngân hàng mà đã hướng tới một mô hình tập đoàn
tài chính với các công ty thành viên đang hoạt động hiệu quả.
Chi tiêu tài chính :
Đơn vị : Tỷ đồng
Năm 2005 2006 2007 2008 2009
Tổng tài sản 8,432 13,611 29,624 44,346 69,008
Đơn vị : Tỷ đồng
Năm 2005 2006 2007 2008 2009
Lợi nhuận trước thuế 149 270 609 861 1,505
Năm 2005 2006 2007 2008 2009
ROE 30.16% 27.78% 24.70% 24.48% 26.60%
Năm 2010 MB có những sự kiện nổi bật tiêu biểu đáng chú ý :
- Nhận giải thưởng thương hiệu mạnh
- Lễ ký kết hợp đồn hạn mức tín dụng giữa ngân hang AKA của Đức
và ngân hàng MB
Ngày 21/5/2010 MB đã ký kết hợp đồng hạn mức tín dụng với ngân hàng
AKA, Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Đức. Hợp đồng này nhằm hỗ trợ phát
triển quan hệ thương mại giữa Cộng hòa liên bang Đức nói riêng và các
quốc gia khác thuộc Châu Âu nói chung với Việt Nam.
1.2 Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
1, Khách hàng cá nhân
Tiền gửi
Tài khoản
Giấy tờ có giá ngắn hạn
Cho vay cá nhân
Dịch vụ thẻ
Dịch vụ chuyển tiền
Dịch vụ ngoại hối cá nhân
Dịch vụ khác
2, Khách hàng doanh nghiệp
Tiền gửi
Tín dụng doanh nghiệp
Sản phẩm ngoại hối
Dịch vụ bảo lãnh
Dịch vụ thanh toán quốc tế
Dịch vụ thanh toán trong nước
Sản phẩm giấy tờ có giá
SẢN PHẨM LIÊN KẾT
3, Khách hàng định chế
Ngân hàng đại lý
Thị trường tài chính
Tài trợ thương mại
4, Ngân hàng điện tử
Để tạo sự thuận tiện trong việc sử dụng dịch vụ ngân hàng, MB cung cấp
dịch vụ Ngân hàng điện tử với nhiều phương tiện để bạn lựa chọn. Với dịch vụ
Ngân hàng điện tử của MB, bạn có thể truy vấn thông tin về tài khoản và các
thông tin ngân hàng khác tại bất cứ thời điểm nào trong ngày mà không phải đến
các điểm giao dịch của MB.
Internet banking - eMB
SMS banking
2. Các sản phẩm phục vụ cho vay tiêu dùng tại ngân hàng MB
Cho vay mua xe trả góp
Những tiện ích của sản phẩm:
• Mức cho vay tối đa lên tới 90% giá trị xe cùng thời hạn vay lên tới 60
tháng.
• Phục vụ bởi đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, tận tình và am hiểu về ô tô
trên thị trường.
• Phương án vay vốn tối ưu và thuận tiện nhờ sự liên kết của MB và các
hãng xe nổi tiếng trên thị trường.
• Thủ tục đơn giản, thời gian xử lý hồ sơ nhanh chóng từ 1-3 ngày làm
việc.
Điều kiện vay vốn:
• Có hộ khẩu thường trú hoặc sổ tạm trú (KT3)/có trụ sở đăng ký kinh
doanh tại Tỉnh/Thành phố mà MB có chi nhánh.
• Có nguồn thu nhập ổn định đảm bảo khả năng trả nợ trong thời gian cam
kết.
• Mục đích sử dụng vốn vay mua ô tô phù hợp với quy định của MB.
• Mua bảo hiểm vật chất xe ô tô thế chấp trong suốt thời gian vay vốn.
• Thực hiện việc bảo đảm tiền vay theo quy định của MB.
Cho vay du học
Những tiện ích của sản phẩm:
• Thủ tục vay vốn đơn giản, đảm bảo việc xét duyệt hồ sơ nhanh chóng
nhất.
• Lãi suất cạnh tranh, hấp dẫn. Mức cho vay tối đa lên tới 70% chi phí cần
thiết cho quá trình du học và tối đa 100% chi phí hình thành sổ tiết kiệm.
• Thời gian cho vay linh hoạt, tối đa 60 tháng.
• MB sẽ giúp bạn chứng minh năng lực tài chính khi có yêu cầu của Đại sứ
quán/Lãnh sự quán và quản lý quỹ tiền dành cho việc học tập một cách
thuận tiện nhất.
• Thuận tiện trong việc thanh toán học phí, phí sinh hoạt, thông qua mạng
lưới hàng trăm ngân hàng đại lý trên thế giới MB sẽ giúp bạn thực hiện
việc chuyển tiền nhanh chóng trên phạm vi toàn cầu.
• Hiện nay, MB đang hợp tác với nhiều đơn vị tư vấn du học để có thể tư
vấn và cung cấp các thông tin bổ ích cho du học sinh và gia đình.
Điều kiện vay vốn:
• Có hộ khẩu thường trú / KT3 tại các địa bàn Tỉnh/Thành phố nơi MB có
trụ sở.
• Có mức thu nhập ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ trong thời gian cam
kết.
• Có tài sản bảo đảm hợp pháp.
• Có giấy tờ chứng minh đi du học do cơ quan giáo dục nước ngoài cấp.
• Thực hiện việc chuyển tiền ra nước ngoài thông qua MB.
Cho vay mua nhà chung cư, đất dự án
Những lợi ích của sản phẩm:
• Thời hạn vay dài, linh hoạt tối đa lên tới 180 tháng.
• Mức cho vay tối đa lên tới 80% giá mua căn hộ chung cư, đất dự án.
• Lãi suất cạnh tranh, thủ tục vay vốn linh hoạt.
• Bạn có thể thế chấp bằng chính căn hộ, đất dự án được tài trợ hoặc tài sản
khác.
• Hiện nay, MB đã ký thoả thuận hợp tác với nhiều công ty bất động sản
trên toàn quốc nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc
mua nhà chung cư, đất dự án và trong hoạt động vay vốn.
Điều kiện vay vốn:
• Có hộ khẩu thường trú tại tỉnh/thành phố nơi MB có chi nhánh, KT3 tại
Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.
• Trực tiếp ký hợp đồng mua bán nhà chung cư/ đất dự án với chủ đầu tư.
• Có vốn tự có tham gia vào hợp đồng mua bán nhà chung cư/đất dự án
theo quy định của MB.
• Thực hiện các biện pháp tài sản bảo đảm theo quy định của MB.
Cho vay cầm cố giấy tờ có giá
Những tiện ích của sản phẩm:
• Thủ tục đơn giản, thuận tiện, thời gian xử lý hồ sơ nhanh chóng.
• Mức cho vay hấp dẫn trên giá trị của giấy tờ có giá.
• Thời hạn vay linh hoạt phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
• Lãi suất cạnh tranh, phù hợp theo thoả thuận giữa bạn và MB
Hồ sơ vay vốn:
• Giấy CMND/Hộ chiếu của khách hàng hoặc giấy tờ có giá trị tương
đương.
• Bản sao giấy tờ có giá và các giấy tờ uỷ quyền hợp pháp
• Giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay (nếu có)
Cho vay cá nhân tín chấp
Những tiện ích của sản phẩm:
• Không cần tài sản bảo đảm.
• Mức cho vay tối đa lên tới 500 triệu đồng.
• Thời hạn vay tối đa 48 tháng.
• Thủ tục vay vốn linh hoạt và bảo đảm thời gian xét duyệt hồ sơ nhanh
nhất.
Đối tượng vay vốn:
• Tuổi đời từ 22 đến 57 tuổi.
• Có hộ khẩu thường trú / KT3 tại các địa bàn Tỉnh/Thành phố nơi MB có
trụ sở.
• Thoả mãn một số các điều kiện khác theo quy định của MB.
• Khách hàng được trả lương qua tài khoản của MB.
Cho vay hạn mức thấu chi
Những tiện ích của sản phẩm:
• Đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn của bạn với thủ tục nhanh chóng linh
hoạt.
• Hạn mức thấu chi tối đa 150 triệu đồng.
• Thời hạn hạn mức tối đa 12 tháng.
• Lãi suất cạnh tranh.
• Thuận tiện cho bạn trong quá trình trả nợ và lãi. Số tiền sẽ được tự động
trừ vào tài khoản thanh toán của khách hàng.
Điều kiện sử dụng của sản phẩm:
• Có hộ khẩu thường trú / KT3 tại các địa bàn Tỉnh/Thành phố nơi MB có
trụ sở.
• Không có nợ xấu (nhóm 3,4,5) tại MB và các tổ chức tín dụng khác trong
thời gian 06 tháng tính đến thời điểm đề nghị MB cho vay theo hạn mức
thấu chi.
• Có tài sản đảm bảo bằng sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi do MB phát hành
(trong trường hợp không có MB sẽ tư vấn cho khách hàng vay vốn theo
quy định).
3. Quy trình cho vay đối với khoản vay tiêu dùng
1. Ngân hàng quảng cáo
3. Thẩm định hồ sơ
2. Khách hàng đề xuất nhu
cầu vay
Phòng TĐTS định giá
TSĐB
5.Hoàn thiện hồ sơ tín
dụng
6. Thực hiện quyết định
cấp TD
7. Kiểm tra và xử lý nợ
vay
8. Tất toán HĐTD
4.Tập hợp hồ sơ trình BTD
/HDTD
4. Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng MB
Thứ nhất, thực hiện mục tiêu đến năm 2010 MB trở thành một trong
những ngân hàng bán lẻ hàng đầu của cả nước. Phấn đấu trở thành Ngân hàng
thuộc top 5 về thị phần ngân hàng cá nhân và top 10 về thị phần ngân hàng
doanh nghiệp.
Thứ hai,các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng cũng tỏ ra
hiệu quả. Trước hết, phải kể đến quy trình tín dụng chặt chẽ, rõ ràng mà không
quá rườm rà, phức tạp của ngân hàng, thời gian thẩm định tương đối nhanh
chóng (trong vòng từ 3-5 ngày) đã góp phần thu hút và đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng.
Có được những kết quả trên trước hết phải kể đến sự nỗ lực không ngừng
của bản thân VPBank, sau đó là sự giúp đỡ tích cực từ phía NHNN, các ngân
hàng bạn và các cơ quan hữu quan. Ngoài ra, trình độ dân trí ngày một được
nâng cao là những điều kiện rất tốt để các hoạt động dịch vụ của ngân hàng
được phát triển. Hệ thống Chính trị – Pháp luật cũng đang dần được hoàn thiện
theo hướng khoa học, chặt chẽ và phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế.
Mặt khác, nhờ một nguồn vốn khá ổn định và dồi dào nên doanh số cho
vay cũng như dư nợ tại MB năm sau luôn cao hơn năm trước. Đóng góp của
ngân hàng thông qua việc cho vay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là rất đáng
kể nhất là những khoản cho vay trung dài hạn phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh. Trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng, MB cũng thu hút được rất nhiều người
dân tới vay vốn bởi danh mục sản phẩm cho vay khá đa dạng từ cho vay mua
nhà, xây dựng và sửa chữa nhà cửa tới cho vay mua ô tô, cho vay du học, mua
thiết bị kinh doanh,
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.
Hạn chế :
Thứ nhất, đối tượng cho vay còn hạn chế chỉ có các cá nhân,hộ gia đình
có hộ khẩu thường trú cùng địa bàn nơi MB đóng trụ sở. Do vậy những người
sống và làm việc tại Hà Nội nhưng chưa có hộ khẩu Hà Nội, những người làm
việc ở các khu liên doanh, khu công nghiệp không thể vay ngân hàng cho mục
đích tiêu dùng trong khi chính những người này nhu cầu vay tiêu dùng là rất lớn.
Đây cũng là hạn chế của phần lớn các NHTMCP hiện nay như ACB,
Techcombank.
Thứ hai, mức cho vay tiêu dùng của ngân hàng còn thấp.Theo chính sách
cho vay tiêu dùng tại MB thì khách hàng được vay tối đa. Tối đa bằng 70% giá
trị tài sản thế chấp do VPBank thẩm định hoặc bằng 95% giá trị tài sản cầm cố
là giấy tờ có giá hoặc tối đa 65% giá trị tài sản cầm cố là ô tô hoặc tài sản khác
được MB chấp thuận. Giá trị của tài sản đảm bảo(phần lớn là giá trị nhà đất) giá
trị này do phòng thẩm định tài sản đảm bảo định giá (và thường thấp hơn so với
giá trị thị trường) Song do thẩm định chưa tốt, không nắm chắc được khả năng
trả nợ của khách hàng nên ngân hàng thường chỉ cho vay ở mức 45%-55% giá
trị tài sản đảm bảo, không thỏa mãn được tối đa nhu cầu của khách hàng.
Nguyên nhân :
Các nguyên nhân từ phía ngân hàng
Thứ nhất: Trình độ quản trị điều hành của ngân hàng đôi lúc chưa theo
kịp với đòi hỏi của nền kinh tế thị trường và nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, chưa
thực sự đi sâu, đi sát vào tình hình hoạt động của ngân hàng mình nên không có
những điều chỉnh chỉ đạo kịp thời.
Thứ hai :Trong điều kiện hoạt động kinh doanh ngày càng khó khăn,
khách hàng không ổn định và khó thu hút mà vẫn phải đảm bảo lợi nhuận nên
hoạt động kinh doanh không chắc chắn, việc thẩm định chưa thực sự sát sao do
đó việc cho vay và bảo lãnh gặp nhiều rủi ro. Hơn nữa, nguồn vốn huy động của
MB chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm nên đầu vào bình quân quá cao dẫn đến việc
ngân hàng phải tìm mọi cách để có đầu ra, có nghĩa là tránh được thua lỗ do
đọng vốn thì lại dễ gặp phải rủi ro tín dụng. Do vậy, không chỉ có nguy cơ về nợ
quá hạn mà VPBank sẽ còn phải đương đầu với nhiều rủi ro tiềm ẩn khác trong
tương lai.
Thứ ba, Hoạt động Markeing chưa thực sự phát huy hiệu qủa. Hoạt động
marketing của bộ phận tín dụng chỉ do CBTD đảm trách, song song với theo dõi
quản lý hồ sơ cho vay họ còn phải tiếp thị mở rộng thị trường.Hay việc quảng
cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng chỉ dừng lại ở việc đưa ra những
thủ tục và đặc điểm sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng chứ chưa thực
sự giúp khách hàng nhận biết được lợi ích mà cho vay tiêu dùng của ngân hàng
đem lại cho mình trong khi điều đó là rất cần thiết để gợi mở nhu cầu của khách
hàng. Cũng chính vì thế có thể nhận thấy, khách hàng đến vay tiêu dùng tại ngân
hàng chủ yếu là khách hàng truyền thông gắn bó lâu năm với ngân hang,hoặc
qua sự giới thiệu của người thân,bạn bè.
Phần III: Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
thương mại
1. Tăng vốn tự có
Vốn tự có của ngân hàng tuy chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng tài sản có nhưng
lại đóng vai trò then chốt quyết định đến quy mô, tầm vóc, mức độ chịu đựng rủi
ro, lợi nhuận và nhất là sức cạnh tranh của ngân hàng.
Một là, phát triển vốn từ bên trong, tức là tăng vốn tự có bằng cách tận
dụng tối đa các khoản lợi nhuận của ngân hàng.
Hai là, gia tăng vốn từ các nguồn bên ngoài. ở các nước, việc phát hành
cổ phiếu hay chứng khoán cao cấp để gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu là một biện
pháp phổ biến được nhiều ngân hàng áp dụng.
2. Làm trong sạch bảng tổng kết tài sản
Bảng tổng kết tài sản là một báo cáo tài chính quan trọng nhất, nó phản
ánh rõ nét nhất năng lực tài chính của một ngân hàng vì vậy làm trong sạch bảng
tổng kết tài sản cũng là biện pháp để nâng cao năng lực tài chính của VPBank.
• Xử lý nợ quá hạn tồn đọng,
• Hạn chế tối thiểu các khoản nợ quá hạn mới phát sinh.
3. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ sẵn có
- Làm cho việc sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng trở nên dễ
dàng, thuận tiện, hấp dẫn hơn và đem lại cho khách hàng những giá trị và tiện
ích mới bằng cách hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, đơn giản thủ tục và điều kiện
sử dụng sản phẩm dịch vụ.
- Tăng cường việc hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ và
thông tin kịp thời cho khách hàng về những đổi mới của sản phẩm dịch vụ, là
những đổi mới có lợi cho khách hàng.
- Bổ sung những tính năng mới mà thực chất là tăng giá trị sử dụng của
sản phẩm dịch vụ thay vì một sản phẩm dịch vụ chỉ đáp ứng được một nhu cầu,
nay một sản phẩm dịch vụ có thể đáp ứng được nhiều nhu cầu cho khách hàng.
4. Phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới
Với MB, việc đưa ra một sản phẩm dịch vụ mới phải phụ thuộc trước hết
vào nhu cầu thực sự của thị trường và các điều kiện sẵn có về cơ sở vật chất kỹ
thuật, trình độ công nghệ và nhân viên của ngân hàng. Vì vậy, là một ngân hàng
có tiềm lực và trình độ công nghệ trung bình và chất lượng nhân viên khá thì
việc phát triển các sản phẩm dịch vụ mới ở MB có thể đi theo những hướng sau:
Một là, kết hợp các dịch vụ cũ thành một hay nhiều dịch vụ “trọn gói” hay
đi kèm với cung cấp các dịch vụ đơn lẻ.
Hai là, Ban điều hành, Ban quản trị và Tổ Marketing của MB nên thực
hiện những cuộc nghiên cứu, phân tích thị trường để tạo ra một số sản phẩm
dịch vụ mới.
5. Thực hiện một chiến lược giá hợp lý
Trong tương lai MB phải duy trì một chính sách lãi suất và phí dịch vụ
linh hoạt phù hợp với sự thay đổi của thị trường và điều kiện của ngân hàng.Với
phí dịch vụ, cũng nên phân chia theo loại hình thanh toán, giá trị món thanh
toán, khách hàng truyền thống để vừa có tính cạnh tranh lại khuyến khích
khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ của ngân hàng.
6. Nâng cao trình độ cán bộ, nhân viên ngân hàng
Con người là nguồn lực cơ bản cho mọi sự phát triển và cạnh tranh trong
lĩnh vực ngân hàng hiện nay chính là cạnh tranh về con người. Do đó MB cần
thực hiện tốt một số đề xuất sau:
Một là, MB cần phải có chính sách tuyển dụng đúng, thu hút những người
có đủ năng lực trình độ và đạo đức nghề nghiệp vào làm việc ở ngân hàng.
Hai là, đối với những nhân viên mới được tuyển dụng và cả những nhân
viên đã làm việc tại ngân hàng, MB vẫn cần phải đào tạo lại và thường xuyên
nâng cao trình độ cho họ.
Ba là, MB cần cải thiện môi trường làm việc khiến cho nhân viên thực sự
năng động sáng tạo và làm chủ nghiệp vụ, tránh tình trạng trông chờ ỷ lại vào
cấp trên, luôn tạo ra môi trường cạnh tranh giữa các nhân viên, tạo động lực
trong lao động tránh tình trạng ngại học hỏi và từ đó nâng cao kinh nghiệm của
nhân viên.
Bốn là, để nâng cao chất lượng nhân viên của ngân hàng thì bản thân ngân
hàng cũng phải tạo mọi điều kiện về vật chất cũng như tinh thần để khuyến
khích, động viên những cố gắng và sáng tạo trong công tác của họ.
7. Hiện đại hoá công nghệ trong ngân hàng
Công nghệ đang sử dụng tại MB không phải là công nghệ lạc hậu nhưng
cũng chưa thể coi là hiện đại nếu đem so sánh với những ngân hàng lớn như
Vietcombank, BIDV…
Vì vậy để nâng cao được chất lượng dịch vụ ngân hàng và tạo sản phẩm
mới đòi hỏi MB phải đầu tư vào công nghệ mới như: xây dựng chiến lược phát
triển công nghệ ngân hàng, nhất là hệ thống thông tin quản lý (MIS) để kiểm
soát hoạt động ngân hàng, quản lý nguồn vốn, tài sản, quản lý rủi ro, công nợ, kế
toán; trang bị hệ thống máy ATM tại Hội sở, các chi nhánh và phòng giao dịch.
8.Tăng cường công tác marketing
Thứ nhất, tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường và khách hàng.
Công việc này đòi hỏi ngân hàng phải phân loại được khách hàng của mình gồm
khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm năng.
Thứ hai, tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo. Để nâng cao hình ảnh
uy tín về một ngân hàng hoạt động có hiệu quả trên thị trường trong nước và thị
trường quốc tế.
Thứ ba, mở rộng các hoạt động xã hội (public relation). Thông qua các
hoạt động này uy tín và thương hiệu MB được nâng lên rất nhiều. Trong thời
gian tới, ngân hàng nên tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động này hơn nữa đặc biệt là
việc tài trợ cho các sự kiện văn hoá lớn, làm từ thiện, tài trợ thể thao và những
showgames trên truyền hình để hình ảnh của MB được mọi tầng lớp dân cư biết
đến.
Thứ tư, MB phải tiến hành việc xây dựng một chiến lược cạnh tranh hoàn
chỉnh. Như trên đã đề cập, để nâng cao sức cạnh tranh thì MB phải thực hiện cả
8 giải pháp, tuy nhiên không thể tiến hành một cách chắp vá, thiếu liên tục, thiếu
đồng bộ mà phải có sự kết hợp nhuần nhuyễn bởi một giải pháp bao trùm, đó là
chiến lược cạnh tranh.
Tóm lại, để có thể nâng cao sức cạnh tranh của mình trong một môi
trường cạnh tranh đầy khắc nghiệt như hiện nay thì MB cần phải linh hoạt áp
dụng tất cả các giải pháp trên đồng thời sáng tạo thêm những biện pháp phù hợp
với điều kiện nội tại của ngân hàng.