Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

quản lý CHUỖI CUNG cấp coca cola v9 (4)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 50 trang )

MỤC LỤC

A.

GIỚI THIỆU THƯƠNG HIỆU NƯỚC GIẢI KHÁT COCA-COLA......................6

I. I. SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH............................................................6
II. II. CÔNG TY TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT COCA-COLA VIỆT NAM................7
B.

CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM COCA-COLA.................................................10

III. I. ĐẦU VÀO.............................................................................................................10
IV. 1.

Thành phần..........................................................................................................10

V. 2.

Nguyên vật liệu...................................................................................................10

VI.a.

Lá coca...........................................................................................................10

VII.

b............................................................................................................Hạt Kola
11

VIII.



c............................................................................................Nước bão hòa CO2
11

IX.d.

Đường.............................................................................................................11

X. e.

Màu thực phẩm (carmel E150d).....................................................................12

XI.f. Chất tạo độ chua ( axit citric)................................................................................12
XII.

g.............................................................................................................Caffein:
12

XIII.

h............Các công ty cung cấp nguyên vật liệu để tạo nên sản phẩm coca cola:
12

XIV.............................................................II. QUI TRÌNH SẢN XUẤT COCA-COLA
.................................................................................................................................... 13


XV..........................................................................................III. SẢN PHẨM ĐẦU RA
.................................................................................................................................... 16
XVI.


1................................................................................................................Nhận xét
16

XVII. 2..............................................Các sản phẩm Coca-Cola đã có mặt trên thị trường
17
XVIII.......................................................................................................IV. PHÂN PHỐI
.................................................................................................................................... 21
XIX.

1........................................................................................................Nhà sản xuất :
22

XX.

2..................................................................Tổng đại lý ( đại lý bán sỉ, nhà bán sỉ):
23

XXI.

3............................................................................................................Nhà bán lẻ:
24

XXII. 4.....................................................................................................Người tiêu dùng
25
XXIII..........................................V. QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO CỦA COCA COLA
.................................................................................................................................... 27
XXIV. 1........................................................................................Các khái niệm liên quan
27
XXV.


a.....................................................................................................Hàng tồn kho
27

XXVI.

b............................................................................................Tồn kho trung bình
27

XXVII.

c........................................................................................Điểm đặt hàng lại (R)
27


XXVIII.............................................................................................................................. 2.
Các loại hàng tồn kho..........................................................................................27
XXIX.

a....................................................................................Tồn kho nguyên vật liệu
27

XXX.

b...............................................................................Tồn kho sản phẩm dở dang
28

XXXI.

c..........................................................................................Tồn kho thành phẩm

28

XXXII. 3.........................................................................Các chi phí liên quan đến tồn kho
29
XXXIII. a...........................................................................................Chi phí tồn trữ (Ctt)
29
XXXIV. b.......................................................................................Chi phí đặt hàng (Cđh)
30
XXXV.

c................................................................................................Chi phí thiếu hụt
30

XXXVI. d.....................................................................................Chi phí mua hàng (Cmh)
30
XXXVII............................................................................................................................ 4.
Các hệ thống kiểm soát hàng tồn kho..................................................................31
XXXVIII. a..................................................................................Hệ thống tồn kho liên tục
31
XXXIX. b...................................................................................Hệ thống tồn kho định kỳ
31
XL.

5.........................................................................Về công tác quản lý hàng tồn kho
31


1

Mở đầu

Trong quá trình tồn tại và phát triển của mọi tổ chức, cung ứng luôn là hoạt
động không thể thiếu. Xã hội ngày càng phát triển, cung ứng càng khẳng định rõ
hơn vai trò quan trọng của mình. Giờ đây, trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa
nền kinh tế Thế giới, cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cung ứng đã trở thành vũ khí
chiến lược giúp tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường
quốc nội và quốc tế.
Cùng với quá trình hội nhập toàn cầu hóa ra Thế giới thì đời sống của nhân
dân ngày càng được cải thiện, nhu cầu thưởng thức các loại thức uống ngày càng
cao. Chưa bao giờ sự lựa chọn của con người lại phong phú như vậy. Nước ngọt thì
có rất nhiều loại, của nhiều công ty. Sản phẩm đa dạng có mặt ở mọi nơi từ siêu thị,
nhà hàng, các cửa hàng, đại lý. Chính sự đa dạng về kênh phân phối đã tạo thuận lợi
cho người tiêu dùng sử dụng sản phẩm. Và tập đoàn Coca-Cola đã được biết đến
như một tập đoàn rất mạnh về lĩnh vực nước giải khát trên thế giới, tập đoàn luôn
giữ vững vị thế đứng đầu không ai sánh kịp trong ngành công nghiệp nước giải
khát. Để có được thành công như vậy là nhờ một phần rất lớn vào sự điều hòa, kết
hợp nhịp nhàng giữa từng thành viên trong chuỗi cung ứng Tập đoàn Coca-cola.
Ba trong số các vấn đề quan trọng tạo nên sự thành công trong việc quản lý
chuỗi cung cấp của Tập đoàn Coca-cola là:
 Quản lý tồn kho
 Quản lý nhà phân phối
 Quản lý nhà bán lẻ
Xuất phát từ điều này, em đã chọn việc phân tích chuỗi cung ứng của Công
ty TNHH Nước giải khát Coca-cola Việt Nam.


2

PHẦN 1: CÁC VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CHUỖI CUNG CẤP TOÀN CẦU
1.1.


Quản lý tồn kho

Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm do nhà sản
xuất, nhà phân phối và người bán lẻ tồn trữ dàn trải trong suốt chuỗi cung ứng. Các
nhà quản lý phải quyết định phải tồn trữ ở đâu nhằm cân đối giữa tính đáp ứng và
tính hiệu quả. Tồn trữ số lượng hàng tồn kho lớn cho phép công ty đáp ứng nhanh
chóng những biến động về nhu cầu khách hàng.
Tuy nhiên, việc xuất hiện và tồn trữ hàng tồn kho tạo ra một chi phí đáng kể và
để đạt hiệu quả cao thì phí tồn kho nên thấp nhất có thể được.
Có 3 quyết định cơ bản để tạo và lưu trữ hàng tồn kho:
Tồn kho chu kỳ – đây là khoản tồn kho cần thiết nhằm xác định nhu cầu giữa
giai đoạn mua sản phẩm. Nhiều công ty nhắm đến sản xuất hoặc mua những lô hàng
lớn để đạt được kinh tế nhờ qui mô. Tuy nhiên, với lô hàng lớn cũng làm chi phí tồn
trữ tăng lên. Chi phí tồn trữ xác định trên chi phí lưu trữ, xử lý và bảo hiểm hàng
tồn kho.
Tồn kho an toàn– là lượng hàng tồn kho được lưu trữ nhằm chống lại sự bất
trắc. Nếu dự báo nhu cầu được thực hiện chính xác hoàn toàn thì hàng tồn kho chỉ
cần thiết ở mức tồn kho định kỳ. Mỗi lần dự báo đều có những sai số nên để bù đắp
việc không chắc chắn này ở mức cao hay thấp hơn bằng cách tồn trữ hàng khi nhu
cầu đột biến so với dự báo.
Tồn kho theo mùa – đây là tồn trữ xây dựng dựa trên cơ sở dự báo. Tồn kho sẽ
tăng theo nhu cầu và nhu cầu này thường xuất hiện vài lần trong năm. Một lựa chọn
khác với tồn trữ theo mùa là hướng đến đầu tư khu vực sản xuất linh hoạt có thể
nhanh chóng thay đổi tỷ lệ sản xuất các sản phẩm khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu
gia tăng. Trong trường hợp này, vấn đề cần chính là sự đánh đổi giữa chi phí tồn trữ
theo mùa và chi phí để có được khu vực sản xuất linh hoạt.


3


Chi phí hàng tồn kho liên quan mật thiết với thời gian lưu kho. Thời gian lưu
kho càng lâu thì chi phí càng cao. Do đó một trong các vấn đề quan trọng của quản
lý hàng tồn kho đó là quản lý chi phí hàng tồn kho, bao gồm quản lý về:
-

Chi phí không gian lưu trữ: Bao gồm các chi phí xử lý hàng, di chuyển sản

phẩm vào và ra khỏi kho, tiền thuê nhà, sưởi ấm, ánh sáng
-

Chi phí vốn: là chi phí lãi suất hoặc chi phí cơ hội, là do một lượng vốn lưu

động nằm trong giá trị hàng hóa lưu kho
-

Chi phí dịch vụ hàng tồn kho: Bao gồm các dịch vụ đi kèm là bảo hiểm và

thuế, thay đổi tùy vào từng quốc gia nên các công ty phải xem xét điều này khi tính
toán chi phí hàng tồn kho
-

Chi phí rủi ro hàng tồn kho: Bao gồm các chi phí liên quan đến lỗi thời, hư

hỏng, trộm cắp và rủi ro khác. Mức độ và nguy cơ sảy ra sẽ ảnh hưởng đến giá trị
hàng tồn kho


4

A. GIỚI THIỆU THƯƠNG HIỆU NƯỚC GIẢI KHÁT COCA-COLA

B. SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
Coca-cola là công ty xản suất nước giải khát có gas số 1 trên thế giới. Ngày
này tên nước giải khát Coca-Cola gần như được coi là một biểu tượng cuả nước
Mỹ, không chỉ ở Mỹ mà ở gần 200 nước trên thế giới. Công ty phấn đấu làm tươi
mới thị trường ,làm phong phú nơi làm việc,bảo vệ môi trường và củng cố truyền
thống công chúng.
Trên thế giới Coca-cola hoạt động trên 5 vùng lãnh thổ:Bắc Mỹ,Mỹ
Latinh, Châu Âu, Châu Á, Trung Đông và Châu Phi
Ở Châu Á công ty hoạt động tại 6 khu vực:


Trung Quốc



Ấn Độ



Nhật Bản



Philipin



Nam Thái Bình Dương & Hàn Quốc




Khu vực Tây và Đông Nam Á

Trải qua hơn 100 năm kể từ ngày thành lập, Coca-Cola vẫn luôn phản chiếu
những bước chuyển của thời gian, luôn bắt nhịp với những đổi thay chưa từng thấy
của toàn cầu. Từ Châu Âu, nơi một thị trường hợp nhất đang mang đến những cơ
hội hết sức hấp dẫn, đến Châu Mỹ La-tinh, nơi những nền kinh tế đang hồi phục
cho phép khai thác những tiềm năng đầy hứa hẹn, Coca-Cola luôn thể hiện sự lôi
cuốn tuyệt vời. Thế kỷ trước đã chứng kiến những bước tiến ngoạn mục trong lịch
sử nhân loại. Thế kỷ này tiếp tục hứa hẹn những phát triển trọng đại hơn nữa. Và
trong những giai đoạn biến chuyển đó, vẫn luôn luôn có một sự bất biến rằng nhu


5

cầu giản đơn của mọi người “được giải khát cho sảng khoái” đã, đang và sẽ được
Coca-Cola đáp ứng tốt hơn bất kỳ sản phẩm nào khác từng được tạo ra. Tự tin bước
tới thế kỷ mới, Coca-Cola vẫn sẽ là biểu tượng trường tồn, một biểu tượng về chất
lượng, sự chính trực, giá trị, sảng khoái và nhiều hơn thế nữa.



Các mốc phát triển của Coca-cola:



Vào ngày 08/05/1886, dược sĩ John Stith Pemberton đã chế ra một

loại sirô sữa và bán nó cho một cửa hàng dược phẩm lớn nhất Atlanta (Mỹ). Nhưng
sau 5 năm kinh doanh loại sirô này chỉ với 9 sản phẩm bình quân được bán trong

một ngày, Pemberton đã không thể nhìn thấy sự thành công của sản phẩm do chính
ông tạo ra. Ông mất vào năm 1888, cùng năm với sự xuất hiện của nhà doanh
nghiệp Asa G. Candler mua lại cổ phần của Coca-Cola.


Trong 3 năm, Candler và hiệp hội của ông ta quản lý công ty với

nguồn đầu tư là 2,300 nghìn USD. Công ty đăng kí tên nhãn hiệu là “Coca-Cola”
với văn phòng U.S Patent vào năm 1893 và đổi mới nó bằt đầu từ lúc đó.


Năm 1895, những nhà máy sản xuất đầu tiên ngoài Atlanta được mở

cửa tại các bang như Dallas, Texas, Chicago, California, Illinois và Los Angeles của
nước Mỹ. Ông Candler đã báo cáo cho các cổ đông rằng Coca-Cola đang được bán
tại “mỗi bang và mỗi vùng trên toàn nước Mỹ.”


Năm 1911, một nhóm đầu tư mà người dẫn đầu là Ernest Woodruff,

chủ ngân hàng Atlanta, đã mua lại Công ty Coca-Cola từ các cổ đông của Candler.
Bốn năm sau, Robert W.woodruff, con trai 33 tuổi của Ernest trở thành chủ tịch tập
đoàn và dẫn dắt công ty đi vào thời kì mới của sự phát triển trong và ngoài nước
qua hơn 6 thập kỷ sau đó.


Trong 5 năm gần đây, Coca-Cola đã dành 1 tỉ USD cho việc đa dạng

hoá thông qua sự giao phó toàn quyền và các chương trình cho các bộ phận nhân sự
đã tạo ra nhiều cơ hội cho các cá nhân và các nhà kinh doanh nhỏ.



6

C. CÔNG TY TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT COCA-COLA VIỆT NAM
Tập đoàn Coca-Cola được sáng lập từ năm 1982 tại Hoa Kỳ, hoạt động trên
200 quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam, công ty Coca-Cola hoạt động sản xuất
kinh doanh trên 10 năm với những mặt hàng nổi tiếng như: Coca-Cola, Fanta,
Sprite, nước cam ép Splash, nước uống đóng chai Joy, nước tăng lực Samurai,
Schweppes, bột giải khát Samurai, bột Sunfill với các hương Cam, dứa, dâu.
Tên giao dịch:Công ty TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT COCA-COLA VIỆT
NAM
Tên nước giao dịch nước ngoài:Coca-Cola Indochine Pte.Ltd., Singapore
Tên viết tắt:Coca-cola
Ngành nghề kinh doanh:Sản xuất và đóng chai nước giải khát có gas mang
nhãn hiệu coca-cola

Logo
Địa chỉ: Phường Linh Trung-Quận Thủ Đức-Tp Hồ Chí Minh
Website:www.coca-cola.com.vn
Điện thoại:84 8961 000
Fax:84 (8) 8963016


Hình thức đầu tư: 100% vốn nước ngoài



Tổng vốn đầu tư: 358.611.000 USD




Vốn pháp định: 163.836.600 USD



Mục tiêu: Sản xuất các loại nước giải khát Coca-Cola, Fanta, Sprite...



Vốn đầu tư thực hiện: 399.058.438 USD


7



Đại diện: Ông David Wiggleswort, Tổng giám đốc



Doanh thu năm 2009: 70.492.065 USD



Doanh thu năm 2010: 75.213.927 USD



Nộp ngân sách nhà nước năm 2009: 7.752.552 USD




Nộp ngân sách nhà nước năm 2010: 9.167.110 USD



Số lao động: 976 người.

Các mốc phát triển của Coca-cola Việt Nam:



1960: Lần đầu tiên Coca-Cola được giới thiệu tại Việt Nam.



Tháng 2 năm 1994: Coca-Cola trở lại Việt Nam và bắt đầu quá trình

kinh doanh lâu dài.


Tháng 8 năm 1995: Liên Doanh đầu tiên giữa Coca-Cola Đông

Dương và công ty Vinafimex được thành lập, có trụ sở tại miền Bắc.


8




Tháng 9 năm 1995: Một Liên Doanh tiếp theo tại miền Nam mang tên

Công ty Nước Giải Khát Coca-Cola Chương Dương cũng ra đời do sự liên kết giữa
Coca-Cola và công ty Chương Dương của Việt Nam.


Tháng 1 năm 1998: Thêm một liên doanh nữa xuất hiện tại miền

Trung - Coca-Cola Non Nước. Đó là quyết định liên doanh cuối cùng của CocaCola Đông Dương tại Việt Nam, được thực hiện do sự hợp tác với Công ty Nước
Giải Khát Đà Nẵng.


Tháng 10 năm 1998: Chính Phủ Việt Nam đã cho phép các Công ty

Liên Doanh trở thành Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài. Các Liên Doanh của
Coca-Cola tại Việt Nam lần lượt thuộc về quyền sở hữu hoàn toàn của Coca-Cola
Đông Dương, và sự thay đổi này đã được thực hiện trước tiên bởi Công ty CocaCola Chương Dương – miền Nam.


Tháng 3 đến tháng 8 năm 1999: Liên doanh tại Đà Nẵng và Hà Nội

cũng chuyển sang hình thức sở hữu tương tự.


Tháng 6 năm 2001: Do sự cho phép của Chính phủ Việt Nam, ba

Công ty Nước Giải Khát Coca-Cola tại ba miền đã hợp nhất thành một và có chung
sự quản lý của Coca-Cola Việt Nam, đặt trụ sở tại Quận Thủ Đức – Thành Phố Hồ
Chí Minh.



Từ ngày 1 tháng 3 năm 2004: Coca-Cola Việt Nam đã được chuyển

giao cho Sabco, một trong những Tập Đoàn Đóng Chai danh tiếng của Coca-Cola
trên thế giới.
Coca-cola Việt Nam hiện có 3 nhà máy đóng chai trên toàn quốc: Hà Tây-Đà
Nẵng-Hồ Chí Minh với tổng vốn đầu tư trên 163 triệu USD.


9

D. CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM COCA-COLA

E. ĐẦU VÀO
1. Thành phần
 Nước bão hòa CO2
 Đường:
 Màu thực phẩm (carmel E150d)
 Chất tạo độ chua ( axit citric)
 Caffein
 Các thành phần khác trong những loại Coca-Cola khác là :Bột Samurai
DEFGH, bột Samurai 1A, bột chanh sunfill lime và bột cam sunfill orange;
lô bột cam sunfill orange; một số hóa chất là: tricalcium phosphate, xanthan
gum, hóa chất mono calcium phosphate.


10

2. Nguyên vật liệu

Với một sản phẩm bất kì, điều quan trọng đầu tiên đó là nguyên vật liệu để sản
xuất. Nguyên liệu đó gồm những gì, số lượng bao nhiêu, chất lượng ra sao và
được cung cấp bởi ai?
a. Lá coca
Nước coca cola, loại nước giải khát bán chạy nhất thế giới – loại nước trước
đây đã từng chứa coocain, vẫn đang có khả năng gây nghiện được tách chiết từ lá
coca – loại lá được dùng để sản xuất coocain. Từ hang nghìn năm nay ở vùng núi
cao Andes thuộc bờ Tây lục địa Nam Mỹ (trải dài qua 7 quốc gia: Achetina, Bolivia,
Chile, Colombia, Ecuador, Pedu và Venezueela), lá coca đã được dùng như một loại
trà thảo mộc. Trên thực tế, lá coca rất giàu các chất dinh dưỡng thiết yếu, giúp hỗ
trợ hệ hô hấp và hệ tiêu hóa. Nó còn được coi là một tác nhân kích thích và là một
loại thuốc giảm đau tự nhiên. Theo kinh nghiệm truyền thống của người bản địa và
nhiều nghiên cứu khoa học đã khẳng định ở dạng tự nhiên, lá coca hoàn toàn an
toàn và không gây nghiện. Để tạo ra côcain, một chất gây nghiện từ lá coca, cần trải
qua một quy trình chế biến rất phức tạp và phải dùng đến các nguyên liệu hóa học
có độc tính.
b. Hạt Kola
Chữ “coca” là bắt nguồn từ cây coca, và chữ “kola” là bắt nguồn từ quả kola – quả
của cây kola, cùng học với cây cacao, dùng để tạo hương thơm cho loại đồ uống
này.
Với các nguồn cung cấp là: Công ty Stepan đóng tại bang Illinois là nhà nhập khẩu
và chế biến lá coca để dùng cho sản xuất nước Coke.
c. Nước bão hòa CO2
Nước uống giải khát Coca-Cola là loại nước uống có gas, tức là nó có
chứa CO2, CO2 có chứa trong Coca-Cola là yếu tố tạo nên sự đặc trưng của sản


11

phẩm, không chỉ ảnh hưởng đến giá trị cảm quan mà còn góp phần làm tăng độ bền

sinh học của chúng.
Như chúng ta đều biết, trong thiên nhiên CO2 được tạo ra từ sự hô hấp
củađộng, thực vật cũng như của con người. CO2 cũng được tạo thành từ phản ứng
cháy, nung vôi sống, phản ứng lên men, hoặc từ các giếng có chứa khí CO2
Thế nhưng, trong các nhà máy sản xuất nước giải khát thì CO2 thường
được dùng từ hai nguồn:
 CO2 từ các phản ứng lên men của các nhà máy sản xuất cồn, bia.
 CO2 được sản xuất do đốt cháy dầu do với chất trung gian là(MEA)
monoethanol amine.
Một số công dụng của CO2
• CO2 góp phần tạo hương vị, mặc dù bản thân CO2 không có vị,nhưng
khi hòa tan trong nước sẽ tạo ra một lượng nhỏ acid, điều này đủ tạo nên vị chua
cho dung dịch, và kết hợp với vị chua của acid cùng hương liệu tạo nên vị đặc trưng
cho sản phẩm.
• Các bọt khí CO2 tự do cũng kích thích vòm miệng.
• Các bọt khí CO2 sủi lên trên bề mặt sản phẩm làm cho sản phẩmhấp
dẫn hơn.
• CO2 giúp cho sự tiêu hóa tốt.
• Tác dụng như một chất bão quản: CO2 ngăn chặn sự phát triển của vi
sinh vật.
d. Đường
Nhà máy cung cấp đường cho Coca-Cola như Nhà máy đường KCP. Thành
phần đường cũng là yếu tố tham gia tạo vị cho sản phẩm.
Trong nước giải khát có gas thường sử dụng đường tinh luyện ( đường cát) .
Theo nghiên cứu, trong một lon nước ngọt chứa khoảng 10-14% đường, tương


12

đương với 30-50g đường. Khi "uống" nhiều nước đường này, bạn sẽ có cảm giác no

"giả". Nếu bạn có thói quen uống nhiều nước có gas, bạn sẽ bị thiếu chất mặc dù
bạn đang bị béo phì.
e. Màu thực phẩm (carmel E150d)
Chất tạo màu thực phẩm được thêm vào thực phẩm để thay thế các màu sắc
bị mất trong quá trình sản xuất hay làm cho thực phẩm trông bắt mắt hơn. Màu thực
phẩm là 1 thành phần bắt buộc đối với nhà sản xuất nước ngọt. Trong nước uống
giải khát Coca-Cola, màu thực phẩm caramel nguyên chất được làm từ đường tan
chảy.
Màu thực phẩm của Coca-cola có màu nâu nhạt.Màu nâu nhạt trong các sản
phẩm đồ uống giải khát Coca-Cola thường được làm từ đường nấu chảy hay chất
hóa học amoniac (NH3).
f. Chất tạo độ chua ( axit citric)
Axít citric hay axít xitric là một axit hữu cơ yếu. Nó là một chất bảo quản
tự nhiên và cũng được sử dụng để bổ sung vị chua cho các loại nước ngọt
Trên 50% axit citric được sử dụng như là chất tạo độ chua trong các loại
đồ uống.
Axit citric trong vai trò của một phụ gia thực phẩm, axít citric được sử
dụng như là chất tạo hương vị và chất bảo quản trong thực phẩm và đồ uống, đặc
biệt là các loại đồ uống nhẹ. Nó được ký hiệu bằng một số E là E330. Số E trong
nước giải khát Coca-Cola là E338.
Nước Coca-Cola có chứa acid citric làm tăng tốc độ bài tiết canxi làm
canxi trong máu thấp hơn, do đó có thể gây ra thiếu hụt canxi.
g. Caffein:
Hầu như nước uống có ga nào cũng có một lượng caffein để tạo hương vị
thơm thơm, kích thích và cảm giác thiếu một cái gì, nếu không dùng, vì caffein
cũng hơi gây nghiện. Caffein là chất có tự nhiên trong nhiều thực vật khác nhau như


13




phê,



trà,

hạt

cola.

Caffein có tác dụng hưng phấn lên hệ thần kinh trung ương và từ số lượng, có thể
gây ra mất ngủ, bồn chồn, hoảng hốt, lo sợ, rối loạn nhịp tim, đi tiểu nhiều, tăng thải
calcium qua nước tiểu, tăng nguy cơ loãng xương.
Trong Coca-Cola có chứa 1 lượng caffeine khoảng 30 – 60 mg/500ml.
Nguồn cung cấp caffeine của Coca-Cola: trước kia loại đồ uống này chứa caffein
lấy từ hạt cola, ngày nay cola thường được pha với caffein nhân tạo, hoặc cũng
dùng caffein tự nhiên, như là từ hạt cà phê.

h. Các công ty cung cấp nguyên vật liệu để tạo nên sản phẩm coca
cola:
-

Các công ty trách nhiệm hữu hạn dynaplast packaging (Việt Nam)
cung cấp vỏ chai chất lượng cao cho coca cola.

-

Công ty chế biến stepan đóng tại bang Illinois là công ty chuyên cung

cấp lá coca cho công ty coca cola. (Công ty Stepan chuyên thu mua và
chế biến lá coca dùng để sản xuất nước coca cola).

-

Công ty cổ phần Biên Hòa với thương hiệu sovi cung cấp các thùng
carton hộp giấy cao cấp để bảo quản và tiêu thụ nội địa cho công ty
nước giải khát coca cola Việt Nam…


14

F. QUI TRÌNH SẢN XUẤT COCA-COLA


15

Nước ngầm

Xử lý 1

Đường tinh
khiết

Xử lý 2

Pha chế/Xử


Nấu Syrup


Lọc
Chai rỗng
Làm lạnh

Xử lý chai

Rót vào chai

Chất phụ gia
CO2 tinh khiết
Hợp chất bí mật
Làm lạnh.
Bão hòa CO2

Pha chế

Hòa trộn

Đóng nắp

Dán nhãn

Đóng
thùng/lốc/két

Công thức pha chế nước Coca-Cola là một công thức đặc biệt và bí mật với
các thành phần như nước bão hòa, CO2, đường HFCS, đường mía, màu thực phẩm
(150d), chất tạo độ chua (338), hương liệu từ tự nhiên và cafein.



16

Coca-Cola có 90% là nước, nên nước được xem như một thành phần quan
trọng trong việc tạo nên một thức uống hoàn hảo về chất lượng và giống nhau tại
các nhà máy sản xuất Coca-Cola trên toàn thế giới. Nước được lấy từ các giếng tại
nơi sản xuất sẽ được lọc qua một chương trình lọc Nano để trở thành nước bão hòa
(neutral water). Sau đó đến giai đoạn xử lý đường tinh khiết, tạo thành nước đường
rồi họ vận chuyển nước đường nguyên chất này bằng đường ống vào một bồn chứa
khoảng 5000 lít. Tại đây, nước đường và nước tinh khiết sẽ qua quá trình hòa trộn
tạo nên hỗn hợp syrup ngọt hơn 150%. Tiếp đến là quá trình pha chế tạo nên nước
uống Coca-Cola với nguyên vật liệu, chất phụ gia, làm giàu CO2 cùng một công
thức chế biến hoàn toàn bảo mật. Và trước khi vào công đoạn rót vào chai, nhân
viên sẽ mang mẫu thử đầu tiên đến phòng thí nghiệm để đo độ đạt tiêu chuẩn của
nước Coca-cola bằng máy tính phân tích lượng đường (10.76 – 11.06), CO2
volumes (khoảng 4.20).
Các vỏ chai PET, thủy tinh và lon của sản phẩm không được sản xuất ngay
tại nhà máy Coca-cola, mà được sản xuất ở các nhà máy khác và được vận chuyển
đến nhà máy Coca-cola như : Công ty Cổ Phần Nhựa Ngọc Nghĩa (NNC) là nhà sản
xuất chai nhựa PET, Nhà máy sản xuất bao bì thủy tinh OI-BJC Việt Nam. Các vỏ
chai được vận chuyển bởi băng chuyền từ giá kê đến nhà máy, tại đây các chai được
tháo ra và phân loại dựa vào tuổi thọ và loại nước chứa bên trong sau này. Các trạm
I/O phân tán thu thập tất cả các tín hiệu cần thiết của quá trình sản xuất được gửi
đến PLC (PLC viết tắt của Programmable Logic Controller , là thiết bị điều khiển
lập trình được (khả trình) cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển
logic thông qua một ngôn ngữ lập trình. Người sử dụng có thể lập trình để thực hiện
một loạt trình tự các sự kiện. Các sự kiện này được kích hoạt bởi tác nhân kích thích
(ngõ vào) tác động vào PLC hoặc qua các hoạt động có trễ như thời gian định thì
hay các sự kiện được đếm) thông qua PROFIBUS-DP (Profibus là một chuẩn thông
tin công nghiệp mở phù hợp với nhiều ứng dụng tự động hóa và điều khiển các quá

trình công nghiệp có dạng DP là Distributed Peryphery sử dụng để kết nối thiết bị
điều khiển với các ngoại vi phân tán) . Bộ thay đổi vận tốc truyền động motor của


17

công ty DANFOSS được điều khiển thông qua PROFIBUS điều chỉnh vận tốc của
băng tải theo tốc độ sản xuất thực. Những tiện ích gửi/nhận phức tạp trong hệ thống
điều khiển là không cần thiết – PROFIBUS-DP cung cấp chế độ truyền dữ liệu đơn
giản giúp tối ưu hóa vận tốc của quá trình sản xuất. Các thiết bị đầu cuối thông
minh, có loại dài hàng trăm mét, ở trên PLC để gắn trực tiếp vào các mô đun I/O.
Bộ truyền động motor được điều khiển thông qua chuỗi dữ liệu trong PLC, cho
phép cấu hình các thông số đơn giản như: thời gian đáp ứng, điểm đặt vận tốc…
Sau khi được mở nắp và “quan sát”, chai sẽ được gửi đến máy rửa. Với chai thủy
tinh có thể sử dụng lại ( một chai có thể tái sử sụng 15 lần), sẽ được máy tự động
đem ra khỏi két, chuyển đến nơi làm sạch rác trong chai và lột bỏ nhãn cũ. Trên
đường tới đó thì sẽ có công nhân quan sát nhặt những chai thuộc loại nước uống
khác bị lẫn vào, còn két thì cũng được đi theo một dây chuyền khác làm sạch.
Thiết bị “quan sát” sẽ kiểm tra chất độc trong chai sử dùng thiết bị đo lường
độ dẫn xuất, màu sắc điều khiển bằng laser, hồng ngoại. Một chu trình được tiến
hành nhằm kiểm tra độ vệ sinh tuyệt đối của chai. Bộ phận sau máy rửa được điều
khiển bởi một PLC thứ hai cung cấp các tín hiệu điều khiển thông qua PROFIBUSDP và điều khiển vận tốc của băng tải sử dụng bộ truyền động thay đổi vận tốc
được. Sau khi được làm sạch, “bộ phận kiểm tra” kiểm tra chúng có đúng kích cỡ,
độ biến dạng, rò rỉ, hỏng ren, màu sắc và các hỏng hóc khác. Mỗi chai được kiểm
tra trong khi di chuyển sử dụng hệ thống xử lý ảnh và đèn chớp báo hiệu. “bộ phận
điền đầy”, là trung tâm của nhà máy và điều khiển vận tốc chu trình của toàn bộ nhà
máy, cho ra 50,000 chai một giờ. Nó được sử dụng 1 băng chuyền với 154 trạm điền
đầy, ở đây các chai lần đầu tiên được điền đầy với cacbon đioxit để làm giảm thời
gian điền đầy. Sự cân bằng áp suất trong chai đảm bảo chai được điền đầy mà
không bị dòng xoáy, mực chất lỏng trong chai được điều khiển bằng điện từ độ dẫn

xuất của sản phẩm. Sau đó, dây chuyền đưa các chai được đưa đi đóng nắp và dán
nhãn với các dữ liệu sản xuất. Sau khi được đóng gói vào các thùng carton, hay sắp
xếp vào két, sản phẩm hoàn chỉnh có thể được cất trong kho giao cho khách hàng.


18

G.

SẢN PHẨM ĐẦU RA
1. Nhận xét
Cuộc sống là một chuỗi các khoảnh khắc đáng nhớ kết nối với nhau và trong

mỗi khoảnh khắc ấy là một cơ hội cho Coca-cola tạo nên một chút nhiệm màu. Từ
cách nhìn và cảm nhận kiểu dáng của vỏ chai cho đến âm thanh sôi nổi, hành động
khui nắp chai bắn lên mũi và hơn cả là mùi vị đặc trưng riêng rất tuyệt vời của
Coca-Cola chảy xuống cổ; tất cả tạo nên một cảm giác thật đặc biệt mà Coca-Cola
là một chuyên gia hàng đầu đã tạo nên những cảm giác đặc biệt ấy. Nhưng với cảm
xúc của người tiêu dùng, những ký ức và giá trị là quan trọng hơn cả.
Người tiêu dùng rất thích tìm hiểu những nguyên liệu bí mật trong Coke;
nhưng bí mật bị luôn bị khóa chặt. Tuy vậy, một bí mật khác lại được mở ra cho tất
cả mọi người cùng biết: chất lượng không thay đổi của sản phẩm Coca-Cola được
sản xuất với vỏ chai tại Mỹ. Và điều này thất rõ qua sự nâng cao chất lượng sản
phẩm trong tổng danh sách vốn đầu tư của các thương hiệu gồm có Coca-Cola cổ
điển (classic), Coke ít gas (diet Coke), Sprite, Fanta, Coke hương Vani (Vannilla
Coke), Coke hương anh đào (Cherry Coke) , Barq, Mello Yello, nước suối Dasani,
và cả một dòng sôda Minute Maid, nước trái cây tươi, và nước trái cây đóng hộp.
Vào năm 2011 vừa qua, Coca-Cola, công ty sản xuất đồ uống lớn nhất Châu
Âu mới được chứng nhận tiêu chuẩn quản lý năng lượng quốc tế ISO 50001. Trang



19

web của Wakefield Coca-Cola cho biết, Coca-Cola là công ty đầu tiên trong lĩnh
vực thực phẩm và đồ uống được chứng nhận ISO 50001. Đây là một phần trong kế
hoạch của công ty Mỹ để làm cho nhà máy Yorkshire một trong những đơn vị hiệu
quả nhất trên thế giới. Ông Daniel Watts, Phụ trách thực hiện hệ thống quản lý tại
Coca-Cola cho biết. "Đạt được chứng nhận tiêu chuẩn mới này cho thấy chúng tôi
đã nghiêm túc như thế nào về vấn đề hiệu suất năng lượng, đồng thời giúp chúng tôi
hướng tới các vấn đề hiệu quả mới, cắt giảm lượng khí thải carbon, chi phí…"
Và sắp tới đây, ngoài lon và chai, hãng nước giải khát Coca-Cola vừa thông
báo kế hoạch bán loại nước giải khát của mình trong các túi nhựa có thể phân hủy
được ở nhiều quốc gia nhằm bảo vệ môi
trường.

Túi coca-cola hình
chai sắp được bán
trên toàn cầu. Ảnh:
Internet
Theo Coca-Cola, túi nhựa sẽ được sản xuất theo hình dáng của chai coca
truyền thống. Có được ý tưởng làm túi nhựa này, có lẽ hãng Coca-Cola phải cảm ơn
người dân ở El Salvador và các nước Nam Mỹ. Khoảng 4 năm trở lại đây, uống
coca bằng túi vốn phổ biến ở El Salvador và đã lan rộng ra nhiều nước Nam Mỹ. Nó
được coi là hình thức rẻ tiền, thân thiện với môi trường so với lon và chai. Ở những
nước này, khi mua coca, người ta yêu cầu người bán đổ coca vào túi nhựa để không
phải trả tiền cược chai. Hãng Coca-Cola đã để ý tới xu hướng tiêu dùng này và
quyết định sản xuất túi nhựa có hình chai và sẽ bán trên toàn thế giới.

2. Các sản phẩm Coca-Cola đã có mặt trên thị trường



20

Hình dáng chai Coca – Cola xuất hiện sớm nhất vào năm
1899, dựa theo phong cách của Hutchinson.

1,5L

300ml

390ml

330ml

Hình dáng thủy tinh Coca-Cola theo thời gian


21

Trong chiến dịch mùa hè 2009, Coca-Cola
mang kiểu dáng chai với hình ảnh của mùa
hè, bóng bãi biển, cờ Mỹ, chiếc thuyền
buồm…

Hình ảnh chiếc chai đầu tiên được làm bởi nhà thiết kế chiến
lược tạo hình tài ba Jiang Hua. Theo phong cách hiện tại của
Trung Quốc, với kiểu dáng mang những đường ngang cộng với
đường nét đặc trưng tạo ra phong cách của Coca – Cola trên toàn
thế giới “như những bài hát mạnh mẽ”, “trở thành tất cả”. Họ nói
đấy là bản thiết kế chai đẹp nhất.


Năm 2009, phiên bản Manolo Blahnick's này đã
bị hạn chế nhiều.


22

Trong chiến dịch mang tính chất tạm thời với thương
hiệu Coca đã xây dựng, chiếc chai mang hình ảnh của
James Bond's (điệp viên 007). Đây là chiến dịch để
quảng bá hình ảnh của Coca Zezo. Bộ sưu tập những
chiếc chai có hình ảnh James Bond's đã tăng lên một
cách đột biến do sự tán dương việc sử dụng hình ảnh
của người nổi tiếng.

Tại Olympic Barcelona '92, hình dáng
Coca – Co la được thiết kế với hình ảnh
theo từng môn thi đấu như: bơi lội, đua
xe đạp, bóng rổ, bóng đá, bóng chuyền,
cầu long, quần vợt, bóng bàn…

Trong một chiến dịch quảng cáo vào mùa
hè năm 2009, coca co la lại được thiết kế
với 8 kiểu dáng và các màu sắc sặc sỡ của
mùa hè


×