Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

tiểu luận kinh tế học quốc tế tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4 0 đến ngành dịch vụ thương mại quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.04 KB, 39 trang )

CHƯƠNG I. Khái quát về cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0
1.

Khái niệm

Thuật ngữ "Cách mạng công nghiệp lần thứ tư" đã được áp dụng cho sự phát
triển công nghệ quan trọng một vài lần trong 75 năm qua, và là để thảo luận về học
thuật. Khái niệm Công nghiệp 4.0 hay nhà máy thông minh lần đầu tiên được đưa ra
tại Hội chợ công nghiệp Hannover tại Cộng hòa Liên bang Đức vào năm 2011. Công
nghiệp 4.0 nhằm thông minh hóa quá trình sản xuất và quản lý trong ngành công
nghiệp chế tạo. Sự ra đời của Công nghiệp 4.0 tại Đức đã thúc đẩy các nước tiên tiến
khác như Mỹ, Nhật, Trung Quốc, Ấn Độ thúc đẩy phát triển các chương trình tương
tự nhằm duy trì lợi thế cạnh tranh của mình.
Năm 2013, một từ khóa mới là "Công nghiệp 4.0" (Industrie 4.0) bắt đầu nổi
lên xuất phát từ một báo cáo của chính phủ Đức đề cập đến cụm từ này nhằm nói tới
chiến lược công nghệ cao, điện toán hóa ngành sản xuất mà không cần sự tham gia
của con người.
Tại Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) lần thứ 46 đã chính thức khai mạc tại
thành phố Davos-Klosters của Thụy Sĩ, với chủ đề “Cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ 4”, Chủ tịch Diễn đàn Kinh tế Thế giới đã đưa ra một định nghĩa mới, mở
rộng hơn khái niệm Công nghiệp 4.0 của Đức. Nhân loại đang đứng trước một cuộc
Cách mạng công nghiệp mới, có thể thay đổi hoàn toàn cách chúng ta sống, làm việc
và quan hệ với nhau. Quy mô, phạm vi và sự phức tạp của lần chuyển đổi này không
giống như bất kỳ điều gì mà loài người đã từng trải qua.
Cụ thể, đây là “một cụm thuật ngữ cho các công nghệ và khái niệm của tổ
chức trong chuỗi giá trị” đi cùng với các hệ thống vật lý trong không gian ảo,
Internet kết nối vạn vật (IoT) và Internet của các dịch vụ (IoS).
Hiện nay, Công nghiệp 4.0 đã vượt ra khỏi khuôn khổ dự án của Đức với sự
tham gia của nhiều nước và trở thành một phần quan trọng của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, là xu hướng hiện tại của tự động hóa và trao đổi dữ liệu
trong công nghệ sản xuất. Nó bao gồm các hệ thống mạng vật lý, mạng Internet kết


nối vạn vật và điện toán đám mây.

2


2.

Đặc điểm


Kết hợp giữa các hệ thống ảo và thực thể

Cuộc cách mạng công nghệ đang diễn ra, còn được nhiều chuyên gia gọi là
“Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư”, đã bắt đầu từ những năm 2000, đặc
trưng bởi sự hợp nhất, không có ranh giới giữa các lĩnh vực công nghệ, vật lý, kỹ
thuật số và sinh học. Đây là xu hướng kết hợp giữa các hệ thống ảo và thực thể, vạn
vật kết nối Internet (IoT) và các hệ thống kết nối Internet (IoS).
Cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư này đang làm thay đổi cách thức sản
xuất, chế tạo. Trong các “nhà máy thông minh”, các máy móc được kết nối Internet
và liên kết với nhau qua một hệ thống có thể tự hình dung toàn bộ quy trình sản xuất
rồi đưa ra quyết định sẽ thay thế dần các dây chuyền sản xuất trước đây.
Nhờ khả năng kết nối của hàng tỷ người trên trên thế giới thông qua các thiết
bị di động và khả năng tiếp cận được với cơ sở dữ liệu lớn, những tính năng xử lý
thông tin sẽ được nhân lên bởi những đột phá công nghệ trong các lĩnh vực như trí
tuệ nhân tạo, công nghệ người máy, Internet kết nối vạn vật, xe tự lái, công nghệ in
3 chiều, công nghệ nano, công nghệ sinh học, khoa học vật liệu, lưu trữ năng lượng
và tính toán lượng tử.


Qui mô và tốc độ phát triển – Chưa có tiền lệ trong lịch sử nhân loại


Tốc độ phát triển của những đột phá trong Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
này là không có tiền lệ trong lịch sử. Nếu như các cuộc Cách mạng công nghiệp
trước đây diễn ra với tốc độ theo cấp số cộng (hay tuyến tính) thì tốc độ phát triển
của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư này là theo cấp số nhân. Thời gian từ khi các
ý tưởng về công nghệ và đổi mới sáng tạo được phôi thai, hiện thực hóa các ý tưởng
đó trong các phòng thí nghiệm và thương mại hóa ở qui mô lớn các sản phẩm và qui
trình mới được tạo ra trên phạm vi toàn cầu được rút ngắn đáng kể. Những đột phá
công nghệ diễn ra trong nhiều lĩnh vực như kể trên với tốc độ rất nhanh và tương tác
thúc đẩy nhau đang tạo ra một thế giới được số hóa, tự động hóa và ngày càng trở
nên hiệu quả và thông minh hơn.

3




Tác động mạnh mẽ và toàn diện đến thế giới đương đại

Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư có những tác động to lớn về kinh tế,
xã hội và môi trường ở tất cả các cấp – toàn cầu, khu vực và trong từng quốc gia.Các
tác động này mang tính rất tích cực trong dài hạn, song cũng tạo ra nhiều thách thức
điều chỉnh trong ngắn đến trung hạn.
Về mặt kinh tế, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư có tác động đến tiêu
dùng, sản xuất và giá cả. Từ góc độ tiêu dùng và giá cả, mọi người dân đều được
hưởng lợi nhờ tiếp cận được với nhiều sản phẩm và dịch vụ mới có chất lượng với
chi phí thấp hơn.
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư cũng tác động tích cực đến lạm phát
toàn cầu. Nhờ những đột phá về công nghệ trong các lĩnh vực năng lượng (cả sản
xuất cũng như sử dụng), vật liệu, Internet vạn vật, người máy, ứng dụng công nghệ

in 3D (hay còn được gọi là công nghệ chế tạo đắp dần), có ưu việt là giúp tiết kiệm
nguyên vật liệu và chi phí lưu kho hơn nhiều so với công nghệ chế tạo cắt gọt truyền
thống, v.v… đã giúp giảm mạnh áp lực chi phí đẩy đến lạm phát toàn cầu nhờ
chuyển đổi sang một thế giới hiệu quả, thông minh và sử dụng nguồn lực tiết kiệm
hơn.
Từ góc độ sản xuất, trong dài hạn, cuộc Cách mạng công nghiệp lần này sẽ tác
động hết sức tích cực. Kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn tăng trưởng chủ yếu
dựa vào động lực không có trần giới hạn là công nghệ và đổi mới sáng tạo, thay cho
tăng trưởng chủ yếu dựa vào các yếu tố đầu vào luôn có trần giới hạn.
Tuy nhiên cuộc cách mạng công nghệ này đang tạo ra những thách thức liên
quan đến những chi phí điều chỉnh trong ngắn đến trung hạn do tác động không
đồng đều đến các ngành khác nhau: có những ngành sẽ tăng trưởng mạnh mẽ và có
những ngành sẽ phải thu hẹp đáng kể. Trong từng ngành, kể cả các ngành tăng
trưởng, tác động cũng có sự khác biệt giữa các doanh nghiệp, với sự xuất hiện và
tăng trưởng nhanh của nhiều doanh nghiệp tạo ra những công nghệ mới và sự thu
hẹp, kể cả đào thải của các doanh nghiệp lạc nhịp về công nghệ.
Chính vì vậy mà Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang vẽ lại bản đồ
kinh tế trên thế giới, với sự suy giảm quyền lực của các quốc gia dựa chủ yếu vào
khai thác tài nguyên và sự gia tăng sức mạnh của các quốc gia dựa chủ yếu vào công
nghệ và đổi mới sáng tạo.

4


Tác động của Cách mạng công nghiệp đến môi trường là tích cực trong ngắn
hạn và hết sức tích cực trong trung và dài hạn nhờ các công nghệ tiết kiệm năng
lượng, nguyên vật liệu và thân thiện với môi trường. Các công nghệ giám sát môi
trường cũng đang phát triển nhanh, đồng thời còn được hỗ trợ bởi Internet kết nối
vạn vật, giúp thu thập và xử lý thông tin liên tục 24/7 theo thời gian thực, ví dụ
thông qua các phương tiện như máy bay không người lái được kết nối bởi Internet

được trang bị các camera và các bộ phận cảm ứng có khả năng thu thập các thông tin
số liệu cần thiết cho việc giám sát.
Tác động đến xã hội thông qua kênh việc làm trong trung hạn là điều đáng
quan ngại nhất hiện nay.Trong những thập niên gần đây, bất bình đẳng về thu nhập
đã có xu hướng tăng nhanh, nổi bật là 1% số người giàu nhất nắm tài sản tương
đương với 99% số người còn lại. Nhưng cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư lại
càng làm khuếch đại thêm xu hướng này do lợi suất của ý tưởng tăng mạnh: nhờ có
ý tưởng liên quan đến công nghệ và đổi mới sáng tạo nên đã xuất hiện nhiều tỷ phú
đô la chỉ ở độ tuổi trên 20 dưới 30, điều rất khác biệt so với giai đoạn trước đây. Lợi
suất của kỹ năng, đặc biệt là các kỹ năng thúc đẩy hay bổ trợ cho quá trình số hóa, tự
động hóa (bằng người máy hay bằng phần mềm – tức là trí tuệ nhân tạo có khả năng
tự học) cũng tăng mạnh. Trong khi đó, các kỹ năng truyền thống đã từng có vai trò
quan trọng trong giai đoạn trước, song đang bị người máy thay thế nên có lợi suất
giảm mạnh. Nhóm lao động chịu tác động mạnh nhất là lao động giản đơn, ít kỹ
năng do rất dễ bị thay thế bởi người máy và do vậy có giá đang giảm nhanh. Đây là
một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng bất bình đẳng trên toàn cầu,
làm doãng chênh lệch về thu nhập và tài sản giữa một bên là lao động ít kỹ năng hay
có kỹ năng dễ bị người máy thay thế chiếm tuyệt đại bộ phận người lao động, và bên
kia là những người có ý tưởng hay kỹ năng bổ trợ cho quá trình tự động hóa và số
hóa đang diễn ra với tốc độ nhanh.
Với nhiều ưu điểm và tiện ích vượt trội, Internet từ khi ra đời đến nay luôn đóng một
vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, có ảnh hưởng và tác động đến mọi mặt, mọi lĩnh
vực trong đời sống. Biểu đồ trên cho thấy số lượng người dùng Internet tăng liên tục qua
các năm, từ năm 2000 đến năm 2016 số lượng người dùng internet đã tăng gấp gần 10
lần. Với số lượng người dùng internet khổng lồ, giờ đây đa phần các công việc hay các
giao tiếp với khoảng cách xa được thực hiện trên internet với mức chi phí tối thiểu. Mọi
người sử dụng internet mọi lúc và mọi nơi. Mọi lĩnh vực hoạt động đều gắn liền với việc
sử dụng internet, điều này góp phần phát triển xã hội một cách nhanh hơn, mạnh hơn.

5



Internet thúc đẩy sự phát triển của đời sống xã hội.
Biểu đồ 1: Số lượng người dùng internet trên toàn thế giới từ năm 2000-2016
4000
3500
2956

3000
2494

2500
2000
1373

1500
1000
500

665
414

781

913 1030

1575

1766


2023

3185

3424

2728

2231

1162

502

0
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

(Đơn vị tính: triệu người)
Nguồn số liệu: www.data.worldbank.org
3. Một số nội dung trụ cột của cách mạng 4.0
Các yếu tố cốt lõi của Kỹ thuật số trong CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ,
sẽ là: Trí tuệ nhân tạo (AI)Vạn vật kết nối – Internet of Things (IoT) và Dữ liệu
lớn (Big Data):


Trí tuệ nhân tạo (tên đầy đủ là Artificial Intelligence ): Được hiểu như
một ngành của khoa học máy tính liên quan đến việc tự động hóa các hành vi
thông minh. AI là trí tuệ do con người lập trình tạo nên với mục tiêu giúp
máy tính có thể tự động hóa các hành vi thông minh như con người. Trí tuệ
nhân tạo khác với việc lập trình logic trong các ngôn ngữ lập trình là ở việc

ứng dụng các hệ thống học máy (tiếng Anh: machine learning) để mô phỏng
trí tuệ của con người trong các xử lý mà con người làm tốt hơn máy tính. Cụ
thể, trí tuệ nhân tạo giúp máy tính có được những trí tuệ của con người như:
biết suy nghĩ và lập luận để giải quyết vấn đề, biết giao tiếp do hiểu ngôn
ngữ, tiếng nói, biết học và tự thích nghi. v.v….

6




Internet Of Things: Theo định nghĩa của Wikipedia mạng lưới vạn vật kết
nối Internet hoặc là Mạng lưới thiết bị kết
nối Internet viết tắt là IoT (Internet of
Things) là một kịch bản của thế giới, khi
mà mỗi đồ vật, con người được cung cấp
một định danh của riêng mình, và tất cả có
khả năng truyền tải, trao đổi thông tin, dữ
liệu qua một mạng duy nhất mà không cần
đến sự tương tác trực tiếp giữa người với
người, hay người với máy tính. IoT đã
phát triển từ sự hội tụ của công nghệ
không dây, công nghệ vi cơ điện tử và Internet. Nói đơn giản là một tập hợp
các thiết bị có khả năng kết nối với nhau, với Internet và với thế giới bên
ngoài để thực hiện một công việc nào đó.
Ảnh hưởng và ý nghĩa của IoT

Khi mà vạn vật đều có chung một mạng kết nối thì việc liên lạc và làm việc trở
nên rất dễ dàng. Con người có thể hiện thực hóa mục đích của mình trong tương lai.
Chúng ta hoàn toàn có thể kiểm soát mọi thứ. Giả sử 1 chiếc ví mà các bạn đang sử

dụng có tích hợp công nghệ IoT. Chúng có nhiệm vụ kiểm tra số lượng tiền trong ví,
kiểm tra ngày hết hạn của các giấy tờ mà các bạn để trong đó như: bảo hiểm y tế,
hạn nộp học phí,.. và thông báo tình trạng của nó đến cho chúng ta biết thông qua
các ứng dụng tin nhắn SMS, facebook, skype, zalo,…

Lấy ví dụ hệ thống tưới nước cây tự động như
ở trên thì hệ thống sinh thái của chúng ta phải
được gắn 1 bộ cảm biến dùng để nhận biết các
yếu tố như: nhiệt độ, lượng nước, độ ẩm, thời
tiết,… Sau đó được chuyển thành dữ liệu và
các dữ liệu này được sử dụng và được thiết lập
các thiết lập các chế độ theo mục đích sử
dụng. Và qui trình này sẽ kết nối và hoạt động
trong môi trường Internet để thông báo và tạo
giao diện đến người dùng .


Big Data: Theo định nghĩa của Gartner: “Big Data là tài sản thông tin, mà
những thông tin này có khối lượng dữ liệu lớn, tốc độ cao và dữ liệu đa dạng,

7


đòi hỏi phải có công nghệ mới để xử lý hiệu quả nhằm đưa ra được các quyết
định hiệu quả, khám phá được các yếu tố ẩn sâu trong dữ liệu và tối ưu hóa
được quá trình xử lý dữ liệu”
Khái niệm Big Data đi kèm với các thành phần có liên quan cho phép các tổ
chức đưa dữ liệu vào sử dụng thực tế và giải quyết một số vấn đề kinh doanh. Bao
gồm:
-


Cơ sở hạ tầng IT cần thiết để hỗ trợ Big Data.
Các phân tích áp dụng với dữ liệu.
Công nghệ cần thiết cho các dự án Big Data các bộ kĩ năng liên quan.
Và các trường hợp thực tế có ý nghĩa đối với Big Data.
Một số ứng dụng:

− Quản lý chính phủ: Việc sử dụng các dữ liệu lớn trong các quy trình của
chính phủ cho phép tăng hiệu quả về mặt chi phí, năng suất và sự đổi mới, nhưng
không phải là không có sai sót của nó. Phân tích dữ liệu thường yêu cầu nhiều bộ
phận của chính phủ (trung ương và địa phương) hợp tác và tạo ra các quy trình mới
và sáng tạo để mang lại kết quả mong muốn. Dưới đây là một số ví dụ về các sáng
kiến liên quan đến dữ liệu lớn của chính phủ:
• Phân tích dữ liệu lớn đã đóng một vai trò lớn trong chiến dịch bầu cử lại
thành công của Barack Obama năm 2012.
• Chính phủ liên bang Hoa Kỳ sở hữu sáu trong số mười siêu máy tính
mạnh nhất trên thế giới.
• Chính phủ Ấn Độ sử dụng nhiều kỹ thuật để xác định cách thức cử tri Ấn
Độ phản ứng lại hành động cũng như các ý tưởng của chính phủ về thay đổi
chính sách.
− Sự phát triển quốc tế: Nghiên cứu về việc sử dụng hiệu quả các công nghệ
thông tin và truyền thông cho mục đích phát triển (hay còn gọi là ICT4D) cho thấy
công nghệ dữ liệu lớn có thể có nhiều đóng góp quan trọng nhưng cũng là thách
thức đối với sự phát triển của quốc tế. Những tiến bộ trong phân tích dữ liệu lớn
giúp giảm chi phí cho việc ra quyết định trong các lĩnh vực quan trọng như chăm sóc
sức khoẻ, việc làm, năng suất kinh tế, tội phạm, an ninh, thiên tai và quản lý tài
nguyên. Tuy nhiên, những thách thức đối với các nước đang phát triển như cơ sở hạ
tầng công nghệ không đầy đủ và sự khan hiếm về kinh tế và nguồn nhân lực sẽ làm

8



nghiêm trọng thêm các mặt trái của dữ liệu lớn như sự riêng tư hoặc các vấn đề
khác.

CHƯƠNG II. Tác động của cuộc Cách mạng công
nghiệp 4.0 đối với thương mại dịch vụ quốc tế
1.

Kinh ngạch thương mại dịch vụ tăng trưởng nhanh

Thị trường dịch vụ quốc tế là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi các loại hình
dịch vụ giữa người cung ứng và tiêu dùng DV giữa các nước trên thế giới, nó phản
ánh quan hệ cung cầu giữa các nước.
Trong hơn một thập kỷ qua, cùng với sự thay đổi của tình hình và xu hướng
phát triển kinh tế thế giới, mức sống của dân cư, các chính sách của chính phủ các
nước, tình hình cung và cầu dịch vụ ở mỗi quốc gia có sự thay đổi đáng kể. Song
song theo đó là việc áp dụng những thành tựu nổi bật của khoa học kỹ thuật trong tất
cả các lĩnh vực, nhìn chung thị trường dịch vụ quốc tế có nhiều chuyển biến tích
cực. Tốc độ tăng trưởng TMDV luôn cao hơn và có xu hướng ổn định hơn so với
thương mại hàng hóa, thể hiện qua việc quy mô TMDV trong tổng thương mại toàn
cầu gia tăng nhanh và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng giá trị TMQT. Quy
mô cung và cầu dịch vụ quốc tế được thể hiện chủ yếu qua kim ngạch xuất khẩu và
nhập khẩu dịch vụ của các quốc gia trên toàn tế giới.

9


Biểu đồ 2: Kim ngạch xuất nhập khẩu dịch vụ quốc tế trong giai đoạn 2008-


2018
(Đơn vị tính: nghìn tỷ USD)
Nguồn số liệu: />•

Nhận xét biểu đồ:

Trong giai đoạn 2008-2018, kim ngạch thương mại dịch vụ trên thế giới tăng
trưởng nhanh. Cụ thể:
+ Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa có xu hướng tăng qua các năm trong giai
đoạn 2008-2018.
+ Năm 2008, giá trị nhập khẩu đạt 3,92 nghìn tỷ USD, giá trị xuất khẩu đạt 4,03
nghìn tỷ USD, tuy nhiên đến năm 2009, giá trị này chỉ đạt ngưỡng 3,49 và 3,6
nghìn tỷ USD, cả hai đều giảm 0,43 nghìn tỷ USD (tương đương giảm 10,97%
và 10,67%) so với năm trước đó. Những năm sau đó, kim ngạch xuất nhập

10


khẩu tăng trưởng nhanh và đạt mức ổn định vào năm 2014 với giá trị nhập
khẩu tăng 1,64 nghìn tỷ USD và giá trị xuất khẩu tăng 1,6 nghìn tỷ USD.
+ Từ năm 2015-2018, kim ngạch xuất nhập khẩu dịch vụ thế giới vẫn giữ ở mức
cao và ổn định. Giá trị xuất nhập khẩu dịch vụ giảm nhẹ ở năm 2015 nhưng
chỉ năm sau đó lại có xu hướng tăng nhanh. Đặc biệt trong năm 2018, giá trị
xuất nhập khẩu lần lượt đạt 5,6 và 5,85 nghìn tỷ USD.
+ Chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu dịch vụ luôn luôn là số dương và qua
các năm, sự chênh lệch này có xu hướng tăng lên, cụ thể, và đầu giai đoạn (tức
năm 2008) mức chênh lệch là 0,11 nghìn tỷ USD nhưng đến năm 2018, con số
này đạt 0,25 nghìn tỷ USD và đây cũng là năm có mức chênh lệch lớn nhất
của cả giai đoạn.



Một số nhận xét về xu hướng gia tăng của TMDV quốc tế qua các năm:

Thương mại dịch vụ ngày càng quan trọng và có xu hướng gia tăng nhanh hơn
so với thương mại hàng hóa trong tổng TMQT (tỉ trọng thương mại dịch vụ tăng từ
19,61% năm 2012 lên 22,66% năm 2018), và dự báo rằng xu hướng ngày sẽ tiếp tục
gia tăng hơn trong tương lai.
Trong sự tăng trưởng cao và ổn định của thương mại dịch vụ thì các thành
phần dịch vụ có sự biến động khác nhau, trong những năm qua, cơ cấu thương mại
dịch vụ dịch chuyển theo hướng giảm tỷ trọng của dịch vụ vận tải và du lịch (ngành
du lịch có tốc độ tăng trưởng nhanh song lại có xu hướng giảm nhẹ về mặt tỷ trọng
trong tổng TMDV, dịch vụ vận tải phụ thuộc nhiều vào nhu vầu vận tải hàng hóa của
các nước nên giá trị xuất nhập khẩu thường tăng giảm không ổn định và tỷ trọng có
xu hướng giảm nhanh), tăng tỷ trọng của các ngành dịch vụ khác như dịch vụ viễn
thông thông tin, dịch vụ tài chính – ngân hàng, các dịch vụ phân phối (các dịch vụ
sử dụng hàm lượng công nghệ cao nói chung).

Một số tác động chủ yếu của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 trong tăng
trưởng và sự thay đổi cơ cấu TMDV:
Trong thời kì cả thế giới đang chuyển mình để bắt kịp xu thế hiện đại nhất,
cuộc CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 từng bước giúp ngành dịch vụ thế giới
tăng trưởng liên tục qua các năm. Xét đến sự tăng trưởng của dịch vụ quốc tế có thê
kể đến tác động của cuộc cách mạng 4.0 đến tất cả các lĩnh vực của ngành dịch vụ.
Cụ thể, sự phát triển của công nghệ thông tin giúp thương mại hóa nhiều loại hình
dịch vụ. Đặc điểm của dịch vụ là không thể lưu trữ và lưu kho do việc tiêu dùng và

11


cung cấp dịch vụ diễn ra đồng thời, cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã giúp

chúng ta khắc phục điều này, biến dịch vụ có những đặc điểm gần như hàng hóa và
có thể tiêu thụ nhiều lần vì sản phẩm dịch vụ hầu như không bị quá phụ thuộc vào
các yếu tố điều kiện tự nhiên cũng như không có giới hạn phát triển.
* Ví dụ, trong dịch vụ giáo dục, chúng ta quen với việc học trực tiếp trên lớp
với giáo viên và hầu như tiết học chỉ diễn ra khi có cả giáo viên và học sinh trên
lớp. Tuy nhiên, sự ra đời của điện thoại
thông minh và nhiều phần mềm ứng
dụng giúp chúng ta có thể tham gia các
buổi học online, học sinh và giáo viên
thậm chí có thể ở nhà mà vẫn hoàn
thiện nhiệm vụ của mình, thậm chí học
sinh có thể xem lại bài giảng nhiều lần
qua những video đã được ghi hình trong
quá trình giảng bài của giáo viên, điều
đó giúp quá trình học tập trở nên đơn
giản hơn rất nhiều.
Điều đó càng thể hiện rõ hơn khi trong tình hình dịch bệnh Covid-19 như hiện
nay, tình hình dịch bệnh và nghỉ học kéo dài khiến các nhà trường và mỗi địa
phương không thể “ngồi yên” chờ ngày trở lại trường, mỗi nơi đều cố gắng để học
“trực tuyến” theo một cách nào đó nhằm duy trì kết nối giữa nhà trường, giáo viên
và học sinh, sinh viên trong thời gian này.Như thế,tiến độ học tập không bị ảnh
hưởng quá nhiều, cũng như không ảnh hưởng nhiều đến tinh thần học tập của học
sinh,sinh viên sau những ngày dài không đến trường lớp.
Sự ra đời và phát triển của IoT thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các dịch vụ
viễn thông máy tính, từ đó làm chuyển dịch cơ cấu TMDV theo hướng gia tăng các
ngành dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao.
Chẳng hạn, ở một số lĩnh vực như:
+
Đối với dịch vụ về tài chính – ngân hàng: CÁCH MẠNG CÔNG
NGHIỆP 4.0 làm thay đổi hoàn toàn kênh phân phối và các sản phẩm dịch vụ ngân

hàng truyền thống và trải nghiệm khách hàng đang dần trở thành xu hướng vượt trội.
Với việc ứng dụng nhiều hơn công nghệ thông tin, ứng dụng chuyển đổi kỹ thuật số,
các sản phẩm của ngân hàng có thể tích hợp được với nhiều sản phẩm dịch vụ phụ
trợ để làm hài lòng khách hàng.

12


+ Đối với các dịch vụ phân phối, như bán lẻ: Cách mạng công nghiệp 4.0
đã và đang thay đổi cuộc sống của tất cả chúng ta. Nếu như trước đây chúng ta luôn
gặp sự bất tiện khi mua sắm dù trời mưa hay nắng thì bây giờ dù đang ở nhà chúng
ta vẫn có thể mua sắm một cách dễ dàng và nhanh chóng. Ngoài việc mua sắm trực
tuyến trên các website thì việc mua đồ qua facebook, zalo hiện nay cũng đã phổ biến
trong xã hội.
+
Đối với các dịch vụ môi trường: cách mạng 4.0 có tác động tích cực trong
ngắn hạn và hết sức tích cực trong trung hạn và dài hạn nhờ các ứng dụng công nghệ
tiết kiệm năng lượng, nguyên vật liệu thân thiện với môi trường và các công nghệ
giám sát môi trường đang phát triển nhanh được hỗ trợ bởi Internet kết nối vạn vật,
giúp thu thập và xử lý thông tin liên tục 24/7 theo thời gian thực, từ đó giúp các dịch
vụ môi trường như thu gom rác thải, xử lí rác thải hay các dịch vụ cấp thoát nước
được tiến hành hiệu quả hơn.
2.

Phương thức cung ứng và tiêu dùng dịch vụ có sự thay đổi quan trọng

Những tiến bộ về công nghệ thông tin, đặc biệt là hệ thống Internet, đã dẫn đến
những thay đổi quan trọng, mang tính cách mạng trong phương thức cung cấp và
tiêu dùng dịch vụ. Phương thức sản xuất, cung cấp dịch vụ đang dần chuyển từ việc
sử dụng nhiều sức lao động truyền thống sang việc sử dụng lao động tri thức với

những phương tiện hiện đại. Thương mại dịch vụ có xu hướng giảm việc trao đổi
theo những phương thức truyền thống – đòi hỏi sự tiếp xúc và tương tác trực tiếp
giữa người cung cấp dịch vụ và người tiêu dùng dịch vụ, thay vào đó sẽ được tiến
hành nhiều hơn qua mạng thông tin toàn cầu Internet (4 phương thức cung cấp).
2.1 Cung ứng dịch vụ qua biên giới (Cross Border Supply)
Cung ứng dịch vụ qua biên giới được hiểu là việc cung cấp dịch vụ từ lãnh thổ
của một thành viên đến lãnh thổ của bất kỳ một thành viên nào khác. Đặc điểm của
loại hình cung cấp dịch vụ này là chỉ có bản thân dịch vụ là đi qua biên giới, còn
người cung cấp dịch vụ không có mặt tại nước nhận dịch vụ. Cách thức cung ứng
dịch vụ này hiện nay rất phổ biến trên thế giới nhờ có sự phát triển của Internet, đặc
biệt trong thời đại cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.

13


Ví dụ: Một công ty luật có thể cung cấp tư vấn pháp lý qua điện thoại hoặc
qua internet cho khách hàng ở nước ngoài
hoặc một cá nhân từ một quốc gia có thể
mua và tải xuống một trò chơi máy tính từ
một công ty phần mềm cư trú ở một quốc
gia khác.Bên cạnh đó là việc cung cấp
dịch vụ giáo dục trực tuyến (e-learning),
học viên có thể ngồi tại nhà để học, giáo
viên nước ngoài cũng không cần di
chuyển đến tận nơi người học để giảng
dạy, việc cung ứng dịch vụ được thông
qua internet, điện thoại…
Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 với các yếu tố cốt lõi là Vạn vật kết nối Internet of Things (IoT) và dữ liệu lớn (Big Data), khi mà vạn vật đều có chung một
mạng kết nối thì việc liên lạc và làm việc trở nên rất dễ dàng. Chúng ta có vô vàn cơ
hội và thông tin để tiếp cận và lựa chọn dịch vụ mà mình mong muốn mà không bị

giới hạn bởi khoảng cách. Các dịch vụ xuyên biên giới như Giáo dục trực tuyến (Elearning) hay giáo dục di động (M-learning), Y học từ xa (Telemedicine),... đang
phát triển mạnh mẽ. Các khóa học online giúp học sinh, sinh viên có thể tiếp cận với
kho tri thức toàn thế giới, thậm chí sinh viên có thể học tập lên những bậc cao hơn
như đại học, thạc sĩ,... mà không cần phải di chuyển. Thị trường giáo di động toàn
cầu tăng từ 7,98 tỷ USD năm 2015 đến 37,60 tỷ USD vào năm 2020. Châu Á là thị
trường giáo dục di động sôi động và độc đáo nhất trên hành tinh. Doanh thu giáo
dục di động ở châu Á đạt 4,5 tỷ đô la trong năm 2014 và sẽ tăng lên 7,7 tỷ đô la vào
năm 2019.
Y học từ xa giúp các quốc gia có cơ hội học hỏi công nghệ kỹ thuật y tế cao,
đặc biệt từ các nước phát triển, bệnh nhân cũng không cần tốn thời gian và công sức
để tiếp cận với dịch vụ khám chữa ở nước ngoài, điều mà trước đây vẫn còn khá xa
lạ. Có thể nói y học từ xa hay y học trực tuyến đang bùng nổ nhờ cuộc Cách mạng
công nghiệp 4.0. Thay vì phải đi ra nước ngoài, tốn thời gian và tiền bạc gặp trực
tiếp bác sĩ để chẩn đoán, điều trị,... thì bây giờ có những bệnh, người ta có thể chỉ
cần có Internet và một công cụ kết nối là đủ.

14


Biểu đồ 3: Số tiền huy động được và số lượng giao dịch gây quỹ của các công ty khởi
nghiệp y tế trên toàn thế giới từ năm 2010-2018

Nguồn:Statista
2.2 Tiêu dùng dịch vụ ở nước ngoài (consumption abroad)
Tiêu dùng dịch vụ ở nước ngoài là việc cung cấp dịch vụ trên lãnh thổ của một
thành viên, cho người tiêu dùng dịch vụ của bất kì thành viên nào khác.
Phương thức cung ứng này là đặc trưng của một số ngành dịch vụ như dịch vụ
du lịch, dịch vụ chăm sóc sức khỏe hay dịch vụ giáo dục . Ví dụ như khách du lịch
đến một quốc gia và sử dụng dịch vụ khách sạn, lữ hành…ở tại quốc gia đó.
Có thể thấy nhờ cách mạng công nghệ 4.0 mà phương thức tiêu dùng dịch vụ ở

nước ngoài đã có sự thay đổi đáng kể. Tiêu biểu nhất phải kể đến dịch vụ du lịch,
nếu như trước đây trong thời đại 2.0 hay 3.0, người ta đi du lịch thuần túy với rất ít
những thông tin, sự bất tiện,.. thì giờ đây du lịch 4.0 thực sự là những trải nghiệm vô
cùng tiện lợi, từ tìm đánh giá, địa điểm, hoạt động vui chơi đến đặt phòng, di
chuyển,..đều được số hóa, lưu trữ và chia sẻ trên một thế giới phẳng, vạn vật kết nối,
nơi mà chỉ cần những cái click chuột người ta có thể có ngay những chuyến du lịch
đúng nghĩa. Trí tuệ nhân tạo còn giúp cho chúng ta những gợi ý về điểm đến, tính

15


toán tạo ra lịch trình phù hợp, dựa vào thông tin chúng ta cung cấp để đưa ra những
lựa chọn phù hợp cho nhu cầu của mỗi cá nhân...
Biểu đồ 4: Doanh thu du lịch kỹ thuật số trên toàn thế giới từ 2014-2020
900

817.54

800

755.94
693.91

700

629.81
564.87

600
500


470.97

496.21

400
300
200
100
0
2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

(Đơn vị tính: tỷ USD)
Nguồn: Statista
2.3 Hiện diện thương mại (commercial presence)
Đây là phương thức cung cấp dịch vụ bởi một nhà cung cấp dịch vụ của một
thành viên, thông qua sự hiện diện thương mại trên lãnh thổ của một thành viên
khác.

Ví dụ: Một ngân hàng thương mại mở một chi nhánh ở nước ngoài. Thông qua
phương thức này, các nhà đầu tư nước ngoài có thể đầu tư vào các quốc gia trong
các lĩnh vực bệnh viện, dịch vụ y tế, ngân hàng, giáo dục,... Đây là phương thức
chiếm tỉ trọng lớn nhất trong 4 phương thức ( 55%). Theo các chuyên gia kinh tế,
đến nay, những thành tựu công nghệ nổi bật của Cách mạng công nghiệp 4.0 là
Internet kết nối vạn vật (IoT- Internet of Things); Dữ liệu lớn (Big Data); Trí tuệ
nhân tạo (AI- Artificial Intelligence); Công nghệ chuỗi khối (Blockchain)… đều
mang đến những cơ hội lớn cho dịch vụ ngân hàng trên nhiều khía cạnh. Cụ thể như
tăng việc tiếp cận thị trường quốc tế cho các ngân hàng trong nước, tăng cường khả

16


năng ứng dụng công nghệ hiện đại, nâng cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng theo
hướng hiện đại, hiệu quả hơn để gia tăng lợi nhuận.
2.4 Hiện diện thể nhân (presence of natural persons)
Đây là phương thức cung ứng dịch vụ, theo đó, dịch vụ được cung ứng với nhà
cung ứng của một thành viên, thông qua hiện diện của nhà cung ứng này ở lãnh thổ
của một thành viên khác. Tuy nhiên, trong phương thức cung ứng này, nhà cung ứng
dịch vụ chỉ là một thể nhân. Hình thức này có thể liên quan đến sự di chuyển tạm
thời, như các chuyên gia độc lập (ví dụ: luật sư hoặc kế toán viên) hoặc người
chuyển nhượng nội bộ công ty, theo đó một số nhân viên được chuyển từ công ty mẹ
của họ sang một công ty con trên lãnh thổ của một thành viên khác. Trên thực tế,
phương thức cung ứng này cũng xuất hiện rất nhiều nhưng chỉ chiếm khoảng 5%
thương mại dịch vụ.
Ví dụ: mời các giáo viên từ các trường đại học nước ngoài về Việt Nam dạy
học chính là sự cung ứng dịch vụ giáo dục qua phương thức hiện diện thể nhân.
3. Cơ cấu sản phẩm trên thị trường đang có sự thay đổi theo hướng gia tăng
nhanh chóng tỷ trọng của các ngành sử dụng nhiều hàm lượng công nghệ,
giảm tỉ trọng của dịch vụ du lịch và vận tải

Nhắc đến thương mại dịch vụ thì trước đây người ta hay cho rằng tỉ trọng luôn
chiếm phần lớn về các ngành du lịch, vận tải. Thương mại dịch vụ từng bước phát
triển mạnh mẽ và chiếm tỉ trọng ngày càng cao hơn trong cơ cấu GDP của các nước
trong đó có cả Việt Nam.
Các ngành sử dụng hàm lượng công nghệ ngày càng chiếm tỉ trọng cao hơn.
Đó là các ngành công nghệ số, công nghệ máy tính. Các dạng công nghệ này ngày
càng được tích hợp phức tạp hơn vì vậy có vai trò biến đổi nền kinh tế toàn cầu và
xã hội.
Nhìn chung trên thế giới có sự tăng trưởng khá tốt về lĩnh vực này do sự đầu tư
có hiệu quả cũng như chiến lược.

17


Theo nghiên cứu của Trường Kinh doanh Harvard năm 2016, những doanh
nghiệp ứng dụng chuyển đổi công nghệ kỹ thuật số đã tăng trưởng trung bình 55%
tổng lợi nhuận trong giai đoạn ba năm, trong khi những công ty còn lại chỉ tăng
trưởng 37% trong cùng thời kỳ.
Theo một nghiên cứu khác do DXC và báo The Economist thực hiện và công
bố, 68% giới lãnh đạo doanh nghiệp cấp cao cho biết tăng trưởng lợi nhuận trong ba
năm qua là hệ quả của sự chuyển đổi kỹ thuật số, và 74% nhận định lợi nhuận tăng
là nhờ chiến lược công nghệ số của họ.
Trong bối cảnh đó, trang mạng Information Age đã đưa ra năm xu thế chuyển
đổi công nghệ kỹ thuật số lớn mà giới doanh nghiệp cần nắm bắt trong năm 2020.
− IoT là động lực của tăng trưởng công nghệ số:
Ước tính đã có gần 27 tỷ thiết bị sử dụng IoT trên thế giới tính đến tháng
8/2019 và con số này dự kiến sẽ tăng lên 75 tỷ vào năm 2025. Hiện có khoảng 8,4 tỷ
thiết bị kết nối trên khắp thế giới.
Dù không cao như ước đoán trước đó của giới chuyên gia, song ý nghĩa của
IoT không chỉ ở việc giúp thiết bị thông minh thu thập và lưu trữ dữ liệu.

Thay vào đó, tầm quan trọng của IoT đó là giúp những công nghệ như phân
tích nâng cao (advanced analytics), mạng viễn thông 5G, công nghệ cảm biến và
điện toán biên (edge computing) trở nên thực sự hiệu quả.
Đó là lí do mạng viễn thông 5G đang được đặc biệt chú ý.
Do hầu hết công ty đều muốn có thông tin ở thời gian thực (real-time), hoặc
gần thực tế nhất có thể, doanh nghiệp truyền thông cần phải phát triển những mạng
lưới chuyển tải nhanh chóng và hiệu quả khối dữ liệu lớn trong thời gian ngắn nhất
có thể.
Hiện tại, các hãng công nghệ lớn trên thế giới như Samsung hay Verizon đang
tích cực cạnh tranh chạy đua công nghệ để triển khai mạng nhanh chóng.

18


Biểu đồ 5 : Dự báo tăng trưởng 5G trên toàn thế giới

Nguồn: Statista
− Ngành dịch vụ:
Internet đã thay đổi mọi thứ một cách quyết liệt. Bây giờ người tiêu dùng có
thể mua sắm xung quanh mình để có ưu đãi tốt nhất thông qua các trang mua hàng
trực tuyến. Cùng với đó, người tiêu dùng cũng có thể tránh các cuộc đối thoại trực
tiếp, tương tác thông qua các công nghệ, ứng dụng trò chuyện như facebook,…
Với sự thay đổi không ngừng này sang kỹ thuật số, các đại lý du lịch đường
phố cao đã có một cú hích lớn. Theo báo cáo từ Công ty dữ liệu địa phương 700 đại
lý du lịch đường phố do cạnh tranh trực tuyến quá lớn.
Theo cmo.com, nền kinh tế chia sẻ đã ảnh hưởng đáng kể đến ngành công
nghiệp du lịch và khách sạn cũng như là sự xuất hiện của internet ảnh hưởng đến
cách các hãng hàng không và các công ty kinh doanh du lịch.

19



Trong 10 năm tới, các chuyên gia trong ngành du lịch dự đoán rằng không gian
du lịch kỹ thuật số trên toàn thế giới sẽ mở rộng với tỷ lệ hàng năm là 3,8% để đạt
11,4 nghìn tỷ đô la. Với công nghệ kỹ thuật số ngày càng phát triển trong tầm tay,
người tiêu dùng có rất nhiều kênh để nghiên cứu các lựa chọn du lịch của họ xung
quanh thời điểm và cách họ quyết định đặt phòng.
Thông tin về kỳ nghỉ luôn sẵn sàng cho người tiêu dùng 24/7, vì vậy lòng trung
thành của khách du lịch không còn được đảm bảo. Báo cáo về Radar công nghệ năm
2018 cho thấy 80% khách hàng thích tự phục vụ để có được thông tin họ đang tìm
kiếm. Họ có quyền tự do lựa chọn và các kênh công nghệ để đặt các sắp xếp của
riêng họ. Người tiêu dùng thường sẵn sàng dành thời gian và nỗ lực đáng kể để điều
tra giá cả và chất lượng trước khi đưa ra quyết định về kế hoạch du lịch của
họ. Nghiên cứu gần đây của Nielsen cho thấy khách du lịch đã dành trung bình 53
ngày để truy cập 28 trang web khác nhau trong khoảng thời gian 76 phiên trực
tuyến, với hơn 50% khách du lịch kiểm tra phương tiện truyền thông xã hội để biết
các mẹo du lịch.
− Ngành giao thông vận tải:
Theo Chinhphu.vn, nhận định về tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp
4.0 đến ngành giao thông vận tải, ông Trần Quang Hà, Phó Vụ trưởng Vụ Khoa học
công nghệ (Bộ GTVT) cho rằng hiện nay ngành đang nằm trong bối cảnh chịu tác
động mạnh mẽ của cuộc cách mạng này.
Dẫn chứng đó là theo báo cáo của Diễn đàn Kinh tế Thế giới, dự đoán đến năm
2025 sẽ có 21 điểm “bùng nổ” là những biến đổi công nghệ cụ thể sẽ định hình thế
giới kỹ thuật số và siêu kết nối.
Trong đó, có thể kể đến các thay đổi mạnh mẽ liên quan đến ngành như 84,1%
khả năng có thể xảy ra là chiếc ô tô đầu tiên được sản xuất hoàn toàn bằng công
nghệ in 3D; 79% khả năng có thể xảy ra là có 10% tổng lượng xe hơi lưu thông trên
toàn cầu là xe không người lái, 67% khả năng có thể xảy ra các chuyến đi du
lịch/công tác trên toàn cầu thực hiện thông qua việc chia sẻ phương tiện nhiều hơn


20


so với dùng xe riêng; công nghệ vật liệu mới tạo ra những thay đổi mạnh mẽ trong
xây dựng và kiến trúc như bê tông tự khôi phục, vật liệu nano, pin năng lượng mặt
trời, vật liệu xạnh,…

Biểu đồ 6: Biểu đồ dự báo lượng xe tự lái trên thế giới giai đoạn 2018 – 2023

Nguồn: Statista
Thị trường xe ô tô tự lái hứa hẹn sẽ trở nên quen thuộc hơn trong đời sống con
người vào năm 2020-2021. Đây là dự đoán của J’son & Partners Consulting, công ty
tư vấn hàng đầu thế giới chuyên về thị trường viễn thông, truyền thông, công nghệ
thông tin và công nghệ sáng tạo ở Nga, các nước SNG và Trung Á.
Theo dự báo của công ty này, thị trường kinh doanh các mặt hàng ô tô sẽ tăng
từ 330.000 chiếc năm 2017 lên đến 30,4 triệu chiếc/năm vào năm 2035.
Nhân tố ảnh hưởng đến mức tăng của thị trường sẽ bắt đầu từ năm 2025, khi
các nhà sản xuất ô tô lớn, đặc biệt là Trung Quốc, sẽ bắt đầu tung ra những chiếc xe
tự lái đời thứ 3 (Model 3). Ngoài ra, hầu hết các công ty nước ngoài và công ty kỹ
thuật tiến hành thử nghiệm và công bố ý tưởng siêu xe vào năm 2020-2021. Bên

21


cạnh đó, các chuyên gia của công ty J’son & Partners còn tiến hành phân tích thị
trường với đối tượng là phương tiện giao thông tự lái và dự báo tiềm năng thị trường
cũng như tương lai phát triển ngành xe tự lái. Theo đó, doanh thu hàng năm của
dòng ô tô tự lái sẽ tăng từ 13,65 tỷ USD năm 2017 lên 364 tỷ USD vào năm 2035.
Đồng thời, số lượng ô tô tự lái được dự báo sẽ bán rất chạy tại Trung Quốc, Mỹ và

các nước châu Âu.
Đặc biệt đến năm 2035, tỷ trọng doanh thu tại Trung Quốc có thể đạt 33% tổng
lượng doanh thu bán xe hơi tự lái trên thế giới. Đó là hệ quả tích cực khi chính
quyền nước này đã chuyển việc sử dụng xe truyền thống sang dùng xe chạy điện và
quan tâm đến công nghệ tự động. Thị trường đứng thứ hai là Mỹ chiếm 26% doanh
thu bán xe thế giới và châu Âu chiếm 21%.

CHƯƠNG III.
1.

Tác động đối với một số lĩnh vực thương mại dịch
vụ chính
Đối với dịch vụ du lịch quốc tế

1.1 Khái niệm du lịch trực tuyến
Du lịch trực tyến (Online tourism)
hay còn gọi là du lịch điện tử (e-tourism)
là việc sử dụng công nghệ số trong tất cả
các quy trình và chuỗi giá trị trong du lịch,
bao gồm lữ hành, khách sạn và phục vụ ăn
uống, vận chuyển… để các đơn vị, tổ chức
du lịch phát huy tối đa hiệu suất và hiệu
quả hoạt động. Khái niệm về du lịch trực
tuyến là một hình thái du lịch có tính
tương tác mạnh mẽ giữa doanh nghiệp với
doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với
khách hàng và giữa khách hàng với khách
hàng, dựa trên phạm vi kỹ thuật số và nên
tảng công nghệ là các trang web du lịch.


22


Du lịch trực tuyến mang lại lợi ích cho toàn ngành du lịch. Sự gia tăng mạnh
mẽ của đối tượng khách lẻ sử dụng đại lý du lịch trực tuyến (OTA – Online Travel
Agency) và các ứng dụng công nghệ để tự lập kế hoạch chuyến đi đã thay đổi đáng
kể thị trường du lịch và dịch vụ. Chính vì vậy các tổ chức và doanh nghiệp hàng đầu
thế giới đã đưa ra nhiều nhận định về xu thế phát triển của du lịch trực tuyến. Tổ
chức Du lịch thế giới UNWTO nhận định có nhiều lý do dẫn đến sự bùng nổ và phát
triển du lịch trực tuyến, nhưng theo đó, yếu tố quan trọng tạo nên sự phát triển của
du lịch trực tuyến trong những năm gần đây phải kể đến cuộc cách mạng công nghệ
4.0 và ảnh hưởng mạnh mẽ của truyền thông xã hội. Sự phát triển nhanh chóng của
công nghệ di động và các sàn cung cấp dịch vụ du lịch đã dẫn đến sự mở rộng của
việc chia sẻ các thông tin, là tác động sâu sắc của du khách lên lĩnh vực du lịch trên
khắp thế giới.
1.2 Sự phát triển của du lịch trực tuyến

Biểu đồ 7: Biểu đồ doanh thu du lịch trực tuyến trên thế giới (2014-2018)
và dự báo năm 2019, 2020
Tỷ USD
900
800

817
756

700
695
600
500

400

629

565
470

496

300
200
100
0

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

(Đơn vị tính: tỷ USD)
Nguồn số liệu:


23


Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự ra đời và phát triển của du
lịch trực tuyến được xem như xu hướng tất yếu của nhân loại. Năm 2016, tổng
doanh thu du lịch trực tuyến đạt 564,87 tỷ đô la Mỹ, đến năm 2018, doanh thu này
đạt xấp xỉ 695 tỷ đô la Mỹ. Việc doanh thu tăng lên hơn 130 tỷ đô la Mỹ chỉ sau 2
năm cho thấy sự gia tăng nhanh trong doanh thu của du lịch trực tuyến.
Trong giai đoạn từ 2014 đến 2018, doanh thu từ du lịch trực tuyến liên tục tăng
nhanh và không hề cho thấy dấu hiệu chậm lại. Năm 2019 được dự đoán là một năm
phát triển mạnh của du lịch trực tuyến khi doanh thu dự kiến ước đạt 755,94 tỷ đô la
Mỹ, và đến năm 2020, con số này ước đạt gần 817 tỷ đô la Mỹ.
Sự phát triển như vũ bão của công nghệ cho phép các quốc gia trên thế giới tận
dụng lợi thế của du lịch trực tuyến để gia tăng doanh thu cho nước mình. Nhiều du
khách đánh giá cao sự trợ giúp của các công cụ kỹ thuật số như các trang web lập kế
hoạch du lịch hay những ứng dụng giúp tìm kiếm và cung cấp thông tin cụ thể về
chuyến đi, khu nghỉ dưỡng, nhà nghỉ, khách sạn… Các nước đang phát triển tận
dụng những thành tựu công nghệ vốn có để đầu tư vào du lịch trực tuyến, điển hình
là Mỹ. Năm 2015, doanh thu du lịch trực tuyến qua di động đạt 52.08 tỷ đô la Mỹ và
con số này ước đạt gần 95 tỷ đô la Mỹ vào năm 2019. Các nước đang và kém phát
triển cũng đang từng bước áp dụng công nghệ vào du lịch, biến du lịch trực tuyến
thành xu hướng phát triển. Hiện nay, ở Việt Nam đã có một số OTA cung cấp dịch
vụ cho du khách như Ivivu.com, Chudu24.com, Mytour.vn, Vinabooking.vn,
Gotadi.com, việc chú trọng vào thiết kế website du lịch, khách sạn, nhà hàng giúp
ích không nhỏ cho trong sự phát triển của thị trường trực tuyến, giúp thay đổi mạnh
mẽ cách thức hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.3 Những lợi ích của du lịch trực tuyến
Thứ nhất, đối với khách du lịch, phát triển du lịch trực tuyến và nền tảng kỹ
thuật số là cơ hội tăng trưởng du lịch thông qua việc làm hài lòng khách du lịch. Nền

tảng kỹ thuật số điểm đến giúp cung cấp nhanh và nhiều thông tin, cung cấp các dịch
vụ đa dạng, hấp dẫn thu hút du khách. Hiện nay, nhiều trang bán hàng trực tuyến
chuyên về du lịch như Klook, Traveloka, Agoda, Booking,.. cho phép chúng ta có
thể đặt mua từng dịch vụ riêng biệt như đặt phòng nghỉ, vé máy bay khứ hồi,.. chứ
không nhất thiết phải mua một tour du lịch trọn gói. Chúng ta cũng có thể tham khảo
trước sự trải nghiệm của những người nổi tiếng, những travel bloger,... Ngày nay,
nhờ vào điều này mà khách hàng không cần mất thời gian đến tận trung tâm hay
phải chủ động liên hệ đặt tour, cũng không phải đến thanh toán trực tiếp tại các

24


quầy mua vé hay các đại lý du lịch, chỉ cần một chiếc điện thoại thông minh có sẵn
internet và các ứng dụng cần thiết, thực hiện các thao tác đăng nhập hệ thống đặt
tour trực tuyến của các công ty du lịch là đã có thể sở hữu được một kỳ nghỉ như
mong muốn.
Thứ hai, đối với các công ty du lịch, phát triển du lịch trực tuyến làm tăng
doanh thu và việc làm. Du lịch trực tuyến mang lại lợi ích không nhỏ cho các công
ty du lịch, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi lựa chọn sản phẩm,
dịch vụ với mức giá tốt nhất. Các công ty du lịch ngày nay đã nắm bắt theo xu thế và
xây dựng hệ thống đặ tour du lịch trực tuyến cho doanh nghiệp của mình để tối ưu
hóa việc thu hút khách hàng tối đa.
Các công ty cũng không phải mất nhiều thời gian và chi phí cho việc quảng
cáo hay trả lương cho nhân viên tiếp thị, bên cạnh đó việc liên kết trực tiếp với
khách hàng giúp tiết kiệm được khoản phí trung gian, giúp giảm thiểu chi phí cho
các doanh nghiệp. Công nghiệp 4.0 giúp cho các nhà kinh doanh du lịch triển khai
bán các dịch vụ du lịch cho mọi đối tượng có nhu cầu trên khắp thế giới với chi phí
thấp nhất, thời gian tiết kiệm nhất và doanh thu cao nhất. Nhờ đó, việc ứng dụng
công nghệ hiện đại đã làm giảm đáng kể nguồn nhân lực lao động, rút ngắn thời gian
làm việc, giảm mạnh các chi phí dẫn tới giảm giá thành các dịch vụ du lịch.

1.4

Áp dụng công nghệ 4.0 vào du lịch trực tuyến

Việc áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 vào ngành
du lịch giúp ngành này có sự tăng trưởng nhanh và dẫn đến một xu thế mới của toàn
thế giới – du lịch trực tuyến.
Ứng dụng trong việc tư vấn và cung cấp dịch vụ du lịch: Hiện nay, các trang
bán hàng trực tuyến chuyên về du lịch như Klook, Traveloka, Agoda, Booking,..
ngày càng gần gũi hơn đối với khách du lịch quốc tế thông qua những tính năng đột
phá mà chúng mang lại. Những tiến bộ của khoa học kỹ thuật cho phép các công ty
du lịch tự thiết kế những website du lịch để phục vụ việc tư vấn và cung cấp thông
tin tới khách hàng. Các website du lịch cho phép thiết kế Tour Booking Engine – Hệ
thống đặt tour trực tuyến, giúp khách hàng đặt tour nhanh chóng và thuận lợi hơn.
Sự bùng nổ của Internet và sự phát triển của các phần mềm ứng dụng như Faceook,
Google giúp các doanh nghiệp dễ dàng chạy quảng cáo và tiếp cận khách hàng của
mình. Hệ thống hotline và tư vấn online giúp các nhân viên tư vấn rõ hơn và nắm
bắt những thông tin của khách hàng mà không cần gặp gỡ trực tiếp.

25


Ứng dụng trong việc lưu trữ thông tin khách hàng: Sự ra đời của khoa học máy
tính, Internet, IoT hay BigData là một bước tiến vượt bậc của trí tuệ nhân tạo khi tạo
ra những kho lưu trữ khổng lồ cho con người. Các nhà cung cấp dịch vụ du lịch
không còn gặp khó khăn trong việc thu thập và lưu trữ thông tin của khách hàng,
việc sắp xếp các chuyến bay hay các tour du lịch cũng dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Ứng dụng trong việc đặt mua vé và trải nghiệm trước về chuyến đi đối với
khách du lịch: Như thông tin đã cung cấp ở trên, khách du lịch không cần tốn nhiều
thời gian cho việc đặt mua vé mà chỉ cần điện thoại thông minh có kết nối Internet là

đã có thể hoàn thành những thủ tục đầy đủ cho chuyến du lịch của mình. Điều này
giúp tiết kiệm thời gian và công sức của hành khách hơn nên sớm được ưa chuộng
và sử dụng rộng rãi. Ngoài ra, sự phát triển của công nghệ 4.0, nhất là công nghệ ảo
cho phép tái tạo lại những sự kiện lịch sử, không gian văn hóa cổ xưa, những thắng
cảnh thiên nhiên hùng vĩ… giúp du khách có thể trải nghiệm và đắm chìm vào nó,
tạo nên những cảm giác như thực tại những điểm du lịch.
2.

Đối với dịch vụ phân phối

Thương mại điện tử hay còn gọi là e-commerce hay EC, là sự mua bán sản
phẩm hay dịch vụ trên các hệ thống điện tử như trên internet hoặc mạng máy tính.
Theo WTO cho rằng: “Thương mại điện tử là quá trình sản xuất, quảng cáo, bán
hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng
được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng như những
thông tin số hóa thông qua mạng Internet”. EC dựa trên một số công nghệ như
chuyển tiền điện tử, quản lí chuỗi dây chuyền cung ứng, tiếp thị internet,…
Thương mại điện tử được xem là một trong những khía cạnh mang lại lợi ích to
lớn của kinh doanh điện tử. Nó mang lại cho người tiêu dùng thu nhập nhanh chóng
và dễ dàng có thông tin đa dạng về sản phẩm cần mua. Đối với các doanh nghiệp sử
dụng lĩnh vực này trong kinh doanh thì có thể giảm thiểu về quy mô chi phí.
Thương mại điện tử có các hình thức liên kết giữa: doanh nghiệp với doanh
nghiệp, doanh nghiệp với khách hàng, doanh nghiệp với nhân viên, doanh nghiệp
với chính phủ, chính phủ với doanh nghiệp, chính phủ với chính phủ, chính phủ với
công dân, chính phủ với khách hàng, khách hàng với doanh nghiệp.Nhờ có thương
mại điện tử mà hàng hóa dễ tiếp cận đến khách hàng hơn cũng như làm xuất hiện
những cạnh tranh vốn có trên thị trường mua bán.

26



×