Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Thực trạng và giải pháp tiếp cận vốn tín dụng đối với người dân sản xuất hồi tại huyện bình gia, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MÔNG QUỐC HOÀN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP CẬN VỐN
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN SẢN XUẤT HỒI
TẠI HUYỆN BÌNH GIA, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MÔNG QUỐC HOÀN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP CẬN VỐN
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN SẢN XUẤT HỒI
TẠI HUYỆN BÌNH GIA, TỈNH LẠNG SƠN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã ngành: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Minh Thọ


THÁI NGUYÊN - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Công trình nghiên cứu là đề tài của riêng tôi, các số liệu thu
thập, kết quả tính toán trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố trong
bất kỳ cuộc bảo vệ học vị nào. Quá trình thực hiện luận văn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày .... tháng .... năm 2019
TÁC GIẢ
Mông Quốc Hoàn


ii
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của
bản thân, tôi đã được sự quan tâm hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy cô giáo, cũng
như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên
cứu thực hiện luận văn.
Nhân dịp này Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn
Thị Minh Thọ, người đã trực tiếp hướng dẫn, hết lòng giúp đỡ tôi và tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình triển khai, thực hiện và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình thực hiện luận văn còn có những hạn chế nhất định nên luận
văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của quý thầy cô giáo, các nhà khoa học, cùng bạn bè đồng nghiệp để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin trân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2019
TÁC GIẢ

Mông Quốc Hoàn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 2
4. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 3
5. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................. 4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .................................................................................. 5
1.1.1. Khái quát về tín dụng và hệ thống tín dụng ................................................ 5
1.1.2. Khả năng tiếp cận vốn tín dụng của hộ nông dân ..................................... 12
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................................................. 19
1.2.1. Tín dụng nông nghiệp, nông thôn tại một số nước trên thế giới ............... 19
1.2.2. Tín dụng nông nghiệp, nông thôn tại Việt Nam ....................................... 21
1.2.3. Những hạn chế trong hoạt động tín dụng nông thôn hiện nay .................. 26
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 30


2.1. Đặc điểm huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn ................................................... 30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 30
2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên .............................................................................. 33
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................... 39
2.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và điều
kiện kinh tế - xã hội................................................................................... 48


iv

2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 49
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 49
2.2.2. Thu thập số liệu thứ cấp ............................................................................ 50
2.2.3. Thu thập số liệu sơ cấp .............................................................................. 50
2.2.4. Xử lý số liệu .............................................................................................. 51
2.2.5. Phương pháp phân tích .............................................................................. 51
2.2.6. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................. 52
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 54

3.1. Thực trạng hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn huyện Bình
Gia, tỉnh Lạng Sơn .................................................................................... 54
3.1.1. Đặc điểm hệ thống tín dụng hoạt động trên địa bàn huyện Bình Gia ....... 54
3.1.2. Tình hình huy động vốn của các tổ chức tín dụng chính thống ................ 55
3.2. Thực trạng tiếp cận vốn tín dụng chính thống của các hộ nông dân sản
xuất hồi tại huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn ............................................. 57
3.2.1. Mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng chính thống với hộ nông dân
sản xuất hồi tại huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn ....................................... 57
3.2.2. Thực trạng khả năng nhận được các khoản vay của các hộ nông dân
sản xuất hồi huyện Bình Gia giai đoạn 2016 - 2018................................. 58
3.2.3. Thực trạng khả năng nhận được các khoản vay của các hộ nông dân sản

xuất hồi huyện Bình Gia giai đoạn 2016 - 2018 theo tổ chức cho vay .......... 59
3.2.4. Lượng vốn vay mà hộ nông dân nhận được từ các tổ chức tín dụng
chính thống ................................................................................................ 62
3.2.5. Mức độ tiếp cận vốn tín dụng chính thức của hộ điều tra ......................... 63
3.3. Hiệu quả của việc tiếp cận vốn tín dụng chính thống đối với người dân
sản xuất hồi trên địa bàn huyện Bình Gia giai đoạn 2016 – 2018 ............ 63
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thống
của hộ nông dân sản xuất hồi trên địa bàn huyện Bình Gia giai đoạn
2016 - 2018 ............................................................................................... 64


v

3.4.1. Phân tích nhóm nhân tố về đặc điểm hộ nông dân ................................... 65
3.4.2. Phân tích nhóm nhân tố thuộc các tổ chức tín dụng ................................. 67
3.4.3. Phân tích nhóm nhân tố chính sách Nhà nước .......................................... 71
3.5. Nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín
dụng chính thống của các hộ nông dân sản xuất hồi trên địa bàn
huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn ................................................................ 72
3.5.1. Nhóm giải pháp vĩ mô ............................................................................... 72
3.5.2. Nhóm giải pháp vi mô ............................................................................... 75
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................. 80

1. Kết luận ........................................................................................................... 80
2. Đề nghị ............................................................................................................ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 82

PHỤ LỤC ........................................................................................................... 85



vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HTTDNT

: Hệ thống tín dụng nông thôn

NHCSXH

: Ngân hàng Chính sách xã hội

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHNN & PTNT

: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

QTDND

: Quỹ tín dụng nhân dân

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TDCT

: Tín dụng chính thống


UBND

: Uỷ ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Hiện trạng sử dụng đất huyện Bình Gia năm 2018 ........................ 36

Bảng 2.2.

Diện tích cây hồi huyện Bình Gia................................................... 44

Bảng 3.1.

Tình hình huy động vốn của các tổ chức tín dụng chính thống
trên địa bàn huyện Bình Gia giai đoạn 2016 - 2018 ....................... 56

Bảng 3.2.

Thực trạng khả năng nhận được các khoản vay của các hộ
nông dân sản xuất hồi giai đoạn 2016 - 2018 ................................. 58

Bảng 3.3.

Tổng hợp số hộ vay TDCT phân theo tổ chức vay năm 2016 ........ 59


Bảng 3.4.

Tổng hợp số hộ vay TDCT phân theo tổ chức vay năm 2017 ........ 59

Bảng 3.5.

Tổng hợp số hộ vay TDCT phân theo tổ chức vay năm 2018 ........ 60

Bảng 3.6.

Kết quả về khoản vay hộ nhận được từ TCTDCT .......................... 62

Bảng 3.7.

Mức độ tiếp cận vốn tín dụng chính thức của hộ ........................... 63

Bảng 3.8.

Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế đến mức độ tiếp cận tín dụng
của hộ vay vốn ................................................................................ 65

Bảng 3.9.

Ảnh hưởng của trình độ văn hoá của chủ hộ vay vốn đến mức
độ tiếp cận TDCT............................................................................ 66

Bảng 3.10. Ảnh hưởng của giới tính chủ hộ vay vốn đến khả năng tiếp cận
tín dụng chính thức ......................................................................... 67
Bảng 3.11. Đánh giá của hộ vay vốn về thủ tục cho vay của các tổ chức tín

dụng chính thức............................................................................... 68
Bảng 3.12. Đánh giá của hộ vay vốn về lãi suất cho vay của các tổ chức
tín dụng chính thức ......................................................................... 69
Bảng 3.13. Đánh giá của hộ vay vốn về thời gian vay của các tổ chức tín
dụng chính thức............................................................................... 69
Bảng 3.14. Đánh giá của hộ vay vốn về thái độ của cán bộ tín dụng ............... 70
Bảng 3.15. Ý kiến đánh giá của các hộ vay vốn về chính sách ưu đãi, hỗ
trợ lãi suất cho vay .......................................................................... 71


viii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Luận văn đã thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu sau:
Đề tài nghiên cứu và đánh giá được thực trạng tiếp cận vốn tín dụng chính
thức của người dân sản xuất hồi trên cơ sở thực tiễn tại huyện Bình Gia, tỉnh
Lạng Sơn. Mục tiêu của đề tài nhằm hiểu được nhu cầu vay vốn của hộ nông
dân đồng thời tìm ra những thuận lợi và khó khăn khi tiếp cận các ngồn vốn tín
dụng này từ đó đề ra các giải pháp cụ thể giúp người dân tiếp cận chính sách tín
dụng tốt nhất và sử dụng đồng vốn có hiệu quả.
Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận và thực tiễn về tín dụng và tiếp
cận vốn tín dụng của người dân.
Đánh giá thực trạng tiếp cận vốn tín dụng của người dân sản xuất Hồi
huyện Bình Gia giai đoạn 2016 - 2018.
Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng
của người dân trên địa bàn huyện Bình Gia.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng
và hiệu quả sử dụng vốn vay.
2. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn
* Phương pháp tiếp cận: Tiếp cận xã hội học, Tiếp cận có sự tham gia, Tiếp

cận hệ thống.
* Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Trên cơ sở các điểm nghiên cứu đã được lựa chọn đề tài xác định số hộ
cần điều tra là 360 hộ trên địa bàn 3 xã trong vùng trồng hồi của huyện. Mỗi xã
điều tra 120 hộ một cách ngẫu nhiên không phân biệt là hộ đó đã được vay vốn
hay chưa vay vốn ở các tổ chức tín dụng chính thống. Sau đó tổng hợp các hộ
này thành 3 nhóm hộ: hộ khá, hộ trung bình và hộ nghèo.
* Phương pháp thu thập dữ liệu và thông tin
- Thu thập dữ liệu thứ cấp
Bao gồm các thông tin về sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn, kinh tế
hộ nông dân của xã, các tài liệu liên quan đến chính sách nông nghiệp, tài chính,


ix

tín dụng, thực trạng cung vốn tín dụng cho hộ nông dân của các tổ chức tín dụng
chính thống trên địa bàn huyện.
Những tài liệu này được thu thập chủ yếu từ những số liệu đã công bố của
các cơ quan, tổ chức như: Ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Bình Gia, Ngân
hàng CSXH chi nhánh huyện Bình Gia; Chi cục Thống kê, Phòng NN&PTNT,
UBND huyện, xã; các QTDND địa phương; các tổ chức hội; các bộ phận chức
năng ở những xã thuộc điểm nghiên cứu.
Ngoài ra, một số thông tin được thu thập từ các cơ quan thống kê Trung
ương, các viện nghiên cứu, các trường đại học và các bộ ngành liên quan cũng
như từ các tạp chí chuyên ngành, báo chí liên quan, những báo cáo khoa học đã
được công bố và mạng internet...
- Thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp (Dữ liệu mới) có liên quan của luận văn được thu thập từ
việc điều tra khảo sát, phỏng vấn trực tiếp thông qua hệ thống biểu bảng điều
tra, phiếu phỏng vấn được in sẵn cho từng đối tượng điều tra, phỏng vấn đã

được thông qua trước hội đồng phê duyệt đề cương luận văn. Thông tin sơ cấp
được thu thập từ những nguồn thông tin sau: Số liệu điều tra tại các hộ trồng hồi
của các xã và chọn một số tổ chức tín dụng đại diện.
* Phương pháp xử lý số liệu
Các tài liệu thứ cấp, sơ cấp được sắp xếp cho từng nội dung nghiên cứu
của đề tài. Từng loại mẫu điều tra được theo bảng hỏi được thiết kế theo yêu cầu
nội dung nghiên cứu và số liệu điều tra được xử lý qua phần mềm Excel.
3. Kết quả nghiên cứu đạt được
Nhìn chung các tổ chức tín dụng chính thống ở huyện Bình Gia hoạt động
tương đối hiệu quả, đã đưa được nguồn vốn tín dụng đến người nông dân, giúp cho
người dân có vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu cây trồng
vật nuôi. Điều đó đã tạo điều kiện cho năng lực tiếp cận các nguồn vốn tín dụng
chính thống của hộ nông dân huyện Bình Gia đã nâng cao trong thời gian qua.


x

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tiếp cận vốn tín dụng chính
thống của các hộ nông dân huyện Bình Gia. Trong đó yếu tố về trình độ dân trí
là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và lớn nhất, nếu được hỗ trợ về kỹ thuật và tập
huấn sử dụng vốn thì năng lực tiếp cận được với các nguồn vốn tín dụng chính
thống sẽ tăng lên. Nguồn cán bộ tín dụng của các tổ chức tín dụng chính thống
còn nhiều hạn chế cả về số lượng và chất lượng, trình độ chuyên môn của cán bộ
tín dụng còn thấp là một trong những yếu tố làm ảnh hưởng tiêu cực đến năng
lực tiếp cận của các hộ.
Các giải pháp đề tài đưa ra được dựa trên cơ sở phân tích thực trạng và
các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thống của các hộ
nông dân ở huyện Bình Gia. Các giải pháp được đưa ra phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương và có ý nghĩa thiết thực.



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam, nông nghiệp được coi
là nền móng cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Đặc biệt khi Việt Nam
thực hiện chính sách mở cửa, thương mại nông nghiệp đã đóng góp lớn vào
nguồn thu ngoại tệ, tăng thu nhập cho khu vực nông nghiệp, cải thiện đời sống
của người dân nông thôn. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của nông nghiệp,
nông thôn, Hội nghị lần thứ 7 ban chấp hành Trung ương khóa X đã ban hành
Nghị quyết số 26/NQ-TW về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn”. Nghị quyết
Đại hội Đảng XII tiếp tục chỉ đạo cần tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất
nông nghiệp, kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống nhân dân và coi hộ nông dân
là nhân tố trung tâm trong quá trình xây dựng nền nông nghiệp hiện đại. Để hiện
thực hóa nghị quyết của Đảng, Chính phủ và ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã
có nhiều chính sách nhằm hướng tín dụng vào lĩnh vực nông nghiệp, ưu tiên các
hộ nông dân vay vốn ưu đãi phục vụ sản xuất nông nghiệp, góp phần xóa đói
giảm nghèo như: Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 14/04/2010 về chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 55/2015/NĐ-CP
ngày 09/06/2015 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn (nghị định này có hiệu lực từ ngày 25/7/2015 thay thế nghị định
41/2010/NĐ-CP).
Trong những năm gần đây, tín dụng Việt Nam đặc biệt là tín dụng chính
thức cho nông nghiệp đã có những bước phát triển đáng kể về quy mô, nguồn
vốn, đối tượng vay vốn. Đạt được những thành công đó là nhờ có hệ thống ngân
hàng cùng các tổ chức tín dụng như: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Agribank), Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) và các Quỹ tín dụng
nhân dân (QTDND). đã tạo thành kênh huy động vốn cho vay tại chỗ đưa nguồn
vốn đến những hộ nông dân có nhu cầu từ đó có cơ hội vươn lên phát triển sản

xuất, thoát nghèo và làm giàu.


2

Bình Gia là một huyện miền núi chủ yếu sản xuất nông lâm nghiệp, đặc
biệt là sản xuất và phát triển cây Hồi. Diện tích trồng Hồi của huyện chiếm tới
gần 50% diện tích trồng Hồi toàn tỉnh. Vì vậy, vấn đề vốn đối với người dân
trồng Hồi là rất cần thiết để phát triển sản xuất, nâng cao đời sống. Tuy nhiên,
vẫn tồn tại nhiều người dân ở đây vẫn chưa chưa tiếp cận được nguồn tín dụng
của các tố chức, có thể nói việc tiếp cận nguồn vốn vay tại ngân hàng vẫn còn
không ít khó khăn do thủ tục đôi khi còn rườm rà, thời gian giải ngân lâu và lãi
suất còn cao là vấn đề khiến nhiều hộ càng khó tiếp cận các nguồn vốn, bên
cạnh đó còn có những vướng mắc như: không có khả năng trả nợ được ngân
hàng sau khi được vay vốn trong khi ngân hàng lại khó giải quyết cho các hộ
vay tiếp nếu chưa trả được nợ và thực tế xảy ra các hộ cần vay lại càng khó vay.
Vì vậy với mục tiêu tìm hiểu thực trạng hoạt động tiếp cận vốn vay của
người dân sản xuất Hồi huyện Bình Gia và tìm ra các giải pháp nâng cao khả
năng tiếp cận vốn tín dụng của ngân hàng, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Thực
trạng và giải pháp tiếp cận vốn tín dụng đối với người dân sản xuất Hồi tại
huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận và thực tiễn về tín dụng và tiếp
cận vốn tín dụng của người dân.
- Đánh giá thực trạng tiếp cận vốn tín dụng của người dân sản xuất Hồi
huyện Bình Gia.
- Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng
của người dân trên địa bàn huyện Bình Gia.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng
và hiệu quả sử dụng vốn vay.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng tiếp cận vốn tín dụng đối với người dân sản xuất Hồi trên địa
bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn.


3

Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng đối với người dân sản
xuất Hồi trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp tiếp cận vốn tín dụng chính
thức đối với người dân sản xuất hồi trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn.
Các số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2016 - 2018, số liệu sơ
cấp được khảo sát năm 2018.
4. Nội dung nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu đặc điểm của địa bàn và của các hộ nông dân điều tra
+ Đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội của vùng nghiên cứu.
+ Tình hình lao động, đất đai, thu nhập và tham gia vào các tổ chức của
các hộ điều tra.
4.2. Nghiên cứu thực trạng hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn
nghiên cứu
+ Đặc điểm của các tổ chức tín dụng chính thống trên địa bàn.
+ Tình hình hoạt động huy động vốn, cho vay, lãi suất và dư nợ của các
tổ chức tín dụng chính thống trên địa bàn huyện Bình Gia;
4.3. Thực trạng tiếp cận vốn tín dụng của các hộ nông dân sản xuất Hồi trên
địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn
+ Mối quan hệ giữa hộ nông dân với các tổ chức tín dụng chính thống
trên địa bàn huyện Bình Gia.
+ Phân tích thực trạng khả năng nhận được các khoản vay của các hộ

nông dân tại 3 xã điều tra.
4.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính
thống của hộ nông trên trên địa bàn huyện Bình Gia
+ Phân tích nhóm nhân tố về đặc điểm hộ nông dân
+ Phân tích nhóm nhân tố thuộc các tổ chức tín dụng
+ Phân tích nhóm nhân tố chính sách Nhà nước


4

4.5. Nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín
dụng chính thống của các hộ nông dân sản xuất Hồi trên địa bàn huyện Bình
Gia, tỉnh Lạng Sơn
5. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài chỉ ra mối quan hệ giữa hộ nông dân với các tổ chức tín dụng trong
hệ thống tín dụng chính thức, từ đó cho thấy sự khác biết về khả năng tiếp cận
vốn tín dụng chính thức giữa các nhóm đối tượng vay vốn tại huyện Bình Gia.
Đề tài có thể là cơ sở để có những giải pháp nhằm nâng cao năng lực tiếp
cận nguồn vốn tín dụng chính thức của các hộ nông dân, đồng thời đảm bảo duy
trì hoạt động bền vững của các tổ chức tín dụng và nhằm góp phần nâng cao đời
sống kinh tế các hộ nông dân huyện Bình Gia.


5

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Khái quát về tín dụng và hệ thống tín dụng
1.1.1.1. Khái niệm


Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh
tế hàng hóa, phản ánh quan hệ vay mượn giữa các chủ thể trong nền kinh tế
theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn, có mục đích và bảo
đảm tiền vay (Bộ tài chính, 1996).
Theo nghĩa nguyên thủy, tín dụng là sự tin tưởng, tín nhiệm mà cho vay
mượn các loại vật tư, hàng hóa, tiền tệ. Như vậy, tín dụng không chỉ là sự vay
mượn thông thường mà là sự vay mượn với một mức tín nhiệm nhất định. Tức
là khi thực hiện quyền cho vay, người cho vay tin vào khả năng trả nợ của người
đi vay. Hiểu theo nghĩa rộng, tín dụng là một loại quan hệ xã hội biểu hiện mối
liên hệ kinh tế, trước hết là dựa trên cơ sở niềm tin (Bộ tài chính, 1996).
Tín dụng nông thôn là bất cứ loại chương trình tiết kiệm và cho vay, nhằm
mục đích tác động đến một số cư dân nông thôn. Tùy theo tính chất của tín dụng
nông thôn, kế hoạch tín dụng có thể tập trung vào việc cung ứng tín dụng, đảm
bảo mua sắm trang thiết bị mới, nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, đổi mới
hoặc cải thiện cuộc sống của người dân nông thôn... (Kim Thị Dung, 2005).
Hệ thống tín dụng nông thôn (HTTDNT) là khối liên kết các tổ chức cung
cấp các dịch vụ tín dụng cho các cá nhân và tổ chức (dân chúng, doanh nghiệp,
các tổ chức khác) trong khu vực nông thôn, hiện hữu trên địa bàn nông thôn, với
mục tiêu trực tiếp phục vụ cho nhu cầu địa bàn nông thôn. Các khách hàng của
HTTDNT thường ít tiếp cận được hoặc không tiếp cận được dịch vụ tín dụng
của các ngân hàng thương mại. HTTDNT thường cung cấp các dịch vụ như
nhận tiền gửi, cho vay, chuyển tiền, bảo hiểm (Theo Fries, R.J và cs, 2003).


6
1.1.1.2. Đặc điểm của tín dụng nông thôn

Thứ nhất, chi phí giao dịch trong khu vực nông thôn thường cao hơn khu
vực đô thị (đối với cả các tổ chức và khách hàng) vì ở nông thôn có mật độ dân

số phân tán, cơ sở hạ tầng chất lượng thấp, khả năng tiếp cận thông tin, dịch vụ,
kinh doanh còn hạn chế.
Thứ hai, các tổ chức tín dụng phải đối mặt với các rủi ro cao hơn do sự
chia cắt thị trường và dòng tiền thấp.
Thứ ba, hoạt động tín dụng muốn thành công phải vận dụng linh hoạt cả
cơ sở pháp lý chính thức và phi chính thức.
Thứ tư, khách hàng của tổ chức tín dụng thường có khả năng chịu đựng
rủi ro thấp và tính dễ bị tổn thương cao.
Thứ năm, các tổ chức tín dụng phải đối mặt với vấn đề cầu về các dịch vụ
tín dụng nông thôn thường có tính thời vụ cao.
Những đặc điểm trên xuất phát từ đặc thù cơ bản của khu vực kinh tế xã
hội nông thôn. Nhìn chung, những đặc điểm này làm cho hệ thống tín dụng nông
thôn trên địa bàn huyện phát triển sẽ gặp khó khăn hơn, cần sự nỗ lực nhiều hơn
so với thành thị. Tuy nhiên, các vùng nông thôn ở huyện cũng có những đặc
điểm kinh tế xã hội rất khác nhau vì vậy dẫn tới sự khác biệt về đặc điểm của hệ
thống tín dụng.
1.1.1.3. Phân loại tín dụng

Cho đến nay có nhiều tài liệu nghiên cứu về các hình thức tín dụng trong
nền kinh tế thị trường. Những nghiên cứu đó đã phân tích tín dụng theo các tiêu
thức nhất định như thời gian cho vay, đối tượng cho vay, mục đích và hình thức
biểu hiện của vốn và chủ thể các quan hệ tín dụng. Theo Đỗ Tất Ngọc (2007),
tín dụng được phân loại như sau:
- Căn cứ theo thời hạn tín dụng:
+ Tín dụng ngắn hạn: Là tín dụng sử dụng để tài trợ cho tài sản lưu động
hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của Nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất.


7


+ Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng chủ yếu được tài trợ để mua sắm
trang thiết bị, phương tiện vận tải, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất kinh
doanh, một số cây trồng vật nuôi...
+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng chủ yếu được sử dụng để tài trợ cho
các công trình xây dựng như nhà, cầu cống, đường, máy móc thiết bị có giá trị
lớn, thường là những loại tài sản có giá trị lâu dài.
Thời hạn tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn ở mỗi nước là khác nhau.
Thời hạn tín dụng ngắn hạn có sự thống nhất cao ở các nước nhưng thời hạn tín
dụng trung hạn và dài hạn có thể khác nhau ở mỗi nước do tính chất phát triển
của hệ thống tín dụng của từng nước.
- Căn cứ vào mối quan hệ giữa các chủ thể tín dụng
+ Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp
dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Cơ sở pháp lý để xác định quan hệ nợ
nần của tín dụng thương mại là giấy nợ, được gọi là kỳ phiếu thương mại hay
thương phiếu.
+ Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và các tổ
chức tín dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân. Đặc điểm của loại tín
dụng này là huy động và cho vay đều thực hiện dưới hình thức tiền tệ.
+ Tín dụng nhà nước: Là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với các tầng
lớp dân cư hoặc các tổ chức kinh tế xã hội. Nhà nước vay vốn của các tầng lớp
dân cư hoặc các tổ chức kinh tế xã hội bằng cách phát triển trái phiếu. Nhà nước
có thể cho dân vay vốn từ quỹ kho bạc Nhà nước theo các chương trình phát
triển kinh tế xã hội của chính phủ.
+ Tín dụng quốc tế: Là quan hệ tín dụng giữa chính phủ một nước với
các nước khác hoặc giữa chính phủ các nước với tổ chức tín dụng quốc tế.
+ Tín dụng tư nhân, cá nhân: Là quan hệ tín dụng giữa tư nhân với tư
nhân cho vay nặng lãi hoặc giữa các cá nhân với nhau như giữa anh em, họ
hàng, làng xóm...
+ Tín dụng thuê mua: Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp (người
thuê) với tổ chức tín dụng thuê mua (các công ty tín dụng thuê mua).



8

+ Một số hình thức khác mang tính chất tín dụng như bán trả góp, dịch vụ
cầm đồ hay bán non nông sản.
1.1.1.4. Vai trò của tín dụng nông thôn
Trong tiến trình phát triển kinh tế ở hầu hết các quốc gia. Vấn đề vốn đầu
tư cho phát triển kinh tế - xã hội là vấn đề được quan tâm đầu tiên của Chính
phủ. Trong đề án phát triển nông thôn, mỗi xã cần nhu cầu vốn bình quân
khoảng 200 tỷ VND. Vốn tín dụng có vai trò rất quan trọng đối với phát triển
kinh tế khu vực nông thôn và đặc biệt quan trọng đối với các hộ nghèo. Chính
phủ đã có nhiều chương trình cho vay vốn ưu đãi đối với hộ nghèo, thoát khỏi
cảnh đói nghèo góp phần vào ổn định đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn.
Đối với địa bàn nông nghiệp nông thôn trong nền kinh tế thị trường hiện
nay: Tín dụng là tập trung huy động nhiều nguồn vốn, gắn liền với sử dụng vốn
có hiệu quả để đầu tư phát triển kinh tế, tạo điều kiện tích lũy vốn cho công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tín dụng thực sự là đòn bẩy kinh tế kích thích các
ngành kinh tế mũi nhọn phát triển cũng như mở rộng thương mại dịch vụ ở các
khu vực”. Do đó, tín dụng có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế
nông thôn trên địa bàn nông thôn và được thể hiện như:
- Góp phần thúc đẩy hình thành thị trường tín dụng nông thôn
Thị trường tín dụng ở nông thôn trên địa bàn nông thôn là nơi giải quyết
quan hệ cung cầu về vốn, nhằm thỏa mãn nhu cầu phát triển kinh tế nông thôn.
Thị trường tín dụng nông thôn bao gồm thị trường vốn và thị trường tiền tệ.
Trong thị trường này hệ thống ngân hàng NN & PTNT và ngân hàng CSXH có
vai trò vô cùng quan trọng, vì nó có hệ thống đến tận huyện và các phòng giao
dịch tại các cụm xã. Mặt khác ở một số xã, khu vực còn có quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở. Chính hoạt động tín dụng đã hình thành và đẩy nhanh sự phát triển
của thị trường tín dụng ở nông thôn.



9
- Góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn, tư liệu sản xuất,

khoa học công nghệ để phát triển kinh tế nông thôn.
Tại khu vực nông thôn hiện nay, số hộ dân khá đang giàu lên chiếm tỷ lệ
ngày càng cao do họ có trình độ sản xuất kinh doanh, tiếp thu được khoa học kỹ
thuật, họ có vốn là điều thiết yếu ban đầu cho quá trình sản xuất và nắm bắt
nhanh nhạy thị trường, họ quyết định được sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và
sản xuất như thế nào, để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Ngược lại có
những hộ không có kinh nghiệm, kinh doanh không có hiệu quả dẫn đến lỗ,
hoặc có ruộng đất quá ít so với nhu cầu của họ hoặc thiếu vốn cho quá tình sản
xuất. Trong mọi trường hợp, đồng vốn tín dụng của ngân hàng giúp hộ có khả
năng giải quyết được khó khăn trong sản xuất kinh doanh và góp phần tăng thu
nhập cho hộ. Quy mô sản xuất của hộ càng lớn, thì càng có khả năng đứng vững
hơn trong cạnh tranh, bởi lẽ khi có vốn, người nông dân có thể áp dụng các biện
pháp khoa học kỹ thuật để tăng năng suất, tăng sản lượng, tăng tỷ trọng hàng
hóa và hạ giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đó, họ có khả năng dễ dàng trong việc
tích tụ và tập trung vốn.
- Góp phần tận dụng khai thác mọi tiềm năng về đất đai, lao động và tài

nguyên thiên nhiên.
Tiềm năng về phát triển nông thôn ở nước ta là rất lớn, nếu được Nhà
nước quan tâm đúng mức với những chính sách vĩ mô thích hợp, đặc biệt là nếu
có chính sách đầu tư tín dụng hợp lý, thì chắc chắn những khả năng tiềm tàng
mà lâu nay chưa được sử dụng sẽ được động viên khai thác triệt để và phát huy
hiệu quả. Sức lao động được giải phóng kết hợp với đất đai được giao quyền sử
dụng lâu dài cho từng hộ gia đình sẽ đóng góp ngày càng nhiều hơn, phong phú
hơn hàng hóa nông sản thực phẩm cho tiêu dùng và xuất khẩu của đất nước.

- Hệ thống tín dụng đã góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện

cho nông dân tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện hiện nay, đời sống nông thôn còn gặp nhiều khó khăn, cơ
sở vật chất kỹ thuật lạc hậu. Muốn cải thiện tình hình đó phải tăng cường đầu tư


10

vốn phát triển nông thôn. Chính vì lẽ đó, vốn đầu tư của Ngân hàng không
những tham gia vào quá trình sản xuất bằng hình thức bổ sung vốn lưu động, mà
còn là vốn đầu tư trung hạn và dài hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
tiên tiến cho quá trình sản xuất. Các công trình đầu tư nhằm phục vụ trực tiếp
cho quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng đó là: công nghiệp chế
biến nông sản phẩm, ngành cơ khí phục vụ nông nghiệp, dịch vụ “đầu vào”,
“đầu ra”, phát triển các ngành nghề mới, các hệ thống tưới tiêu, công trình thủy
lợi, hệ thống đường giao thông, mạng lưới điện... phục vụ cho phát triển nông
nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Cùng với đầu tư việc xây dựng và cải tạo
những công trình trên, Nhà nước còn cần đầu tư xây dựng cho các công trình
phục vụ cho hoạt động nghiên cứu và chuyển giao công nghệ kỹ thuật để tạo ra
những giống cây, con mới đưa vào sản xuất, từ đó tăng năng suất và đưa lại hiệu
quả kinh tế.
- Tạo điều kiện phát triển ngành nghề truyền thống, góp phần giải quyết
việc làm cho người lao động nông thôn.
Chính việc xây dựng cơ sở vật chất, xây dựng các nhà máy chế biến nông
sản đã thu hút một lượng lớn lao động dư thừa trong nông thôn, tạo việc làm cho
họ. Đồng thời dựa vào lợi thế so sánh với các vùng nông thôn khác nhau cần
thiết phải duy trì và phát triển ngành nghề ở nông thôn. Kinh tế hàng hóa càng
phát triển thì sức mạnh cạnh tranh ngày càng rõ, tất yếu dẫn đến phân hóa giàu
nghèo ở nông thôn. Hiện nay luật khuyến khích đầu tư trong nước đã được ban

hành đã tạo luồng sinh khí mới cho các doanh nghiệp trong nước mạnh dạn đầu
tư vào tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và tạo điều kiện cho các
ngành nghề khác phát triển, trước hết là chăn nuôi và ngành nghề phục vụ nông
nghiệp và công nghiệp chế biến.
Như vậy, tín dụng ảnh hưởng gián tiếp và trực tiếp đến sự phát triển của
những ngành nghề truyền thống và ngành nghề mới. Thông qua tín dụng nông
nghiệp, tổ chức tín dụng góp phần thúc đẩy nông nghiệp phát triển từ đó tạo


11

điều kiện cho các ngành nghề truyền thống và ngành nghề mới phát triển.
Những ngành nghề dịch vụ mới phát triển đã thu hút lao động trong nông thôn,
góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống nông thôn.
- Tạo cho người dân không ngừng nâng cao trình độ sản xuất, tăng

cường hoạch toán kinh tế đồng thời tạo tâm lý tiết kiệm tiêu dùng.
Hộ gia đình là một đơn vị kinh tế tự chủ, sản xuất kinh doanh lời ăn lỗ
chịu. Do vậy bắt buộc bản thân hộ gia đình muốn tồn tại và phát triển thì phải
đáp ứng được những yêu cầu mới. Trong thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật
phát triển như bão vũ đòi hỏi người nông dân phải không ngừng nâng cao trình
độ của mình. Kết quả cuối cùng đã ảnh hưởng trực tiếp đến bản thân và gia đình
họ. Vì vậy, ngoài việc hăng say lao động, họ phải đáp ứng những yêu cầu kỹ
thuật mới vào sản xuất để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Đặc trưng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động của đồng vốn trên cơ
sở hoàn trả cả vốn và lãi. Cho nên đã kích thích các doanh nghiệp sử dụng vốn
tín dụng phải cân nhắc, tính toán kỹ lưỡng, nhằm giảm chi phí sản xuất kinh
doanh một cách triệt để, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tạo điều kiện đem lại
lợi nhuận cao cho các doanh nghiệp, đảm bảo hoàn trả tiền vay ngân hàng.
- Góp phần đảm bảo hiệu quả xã hội, nâng cao cuộc sống tinh thần vật


chất cho người nông dân.
Hoạt động tín dụng hoạt động tốt sẽ góp phần hạn chế nạn cho vay nặng
lãi trong nông thôn. Trước đây chính sách đầu tư tín dụng không được quan tâm
thích đáng nên vốn cho nông dân được cung cấp chủ yếu thông qua thị trường
tín dụng không chính thức. Từ năm 1990 về trước khi chưa có chính sách cho
nông dân vay vốn, các hộ nông dân phải tự đi vay với lãi suất cao từ 10 - 15%/
tháng có khi đến 20%/ tháng từ hoạt động những người cho vay nặng lãi ở nông
thôn. Chính việc mở rộng cho các hộ nông dân vay vốn đã góp phần hạn chế
tình trạng vay nặng lãi, người dân đỡ bị bóc lột hơn và kết quả là người dân thực
sự được hưởng thành quả lao động của họ. Việc cung ứng vốn tín dụng của ngân


12

hàng cho những hộ sản xuất thiếu vốn, kể cả hộ giàu và hộ nghèo, đều đòi hỏi
phải có tài sản thế chấp, đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích. Như vậy
đồng vốn của ngân hàng đã đi sâu vào các vùng nông thôn, thúc đẩy nông thôn
phát triển, làm cho hộ nghèo trở nên khá hơn, hộ khá trở nên giàu hơn, đời sống
các tầng lớp cư dân ở nông thôn được nâng cao.
Tóm lại, hệ thống tín dụng nông thôn trên địa bàn nông thôn phát triển có
vai trò quan trọng trong mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội nông thôn. Để phát
huy vai trò to lớn đó, hệ thống tín dụng nông thôn cần có một mạng lưới đáp
ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, cần sử dụng tín dụng như một công cụ đắc
lực để thúc đẩy quá trình phát triển nông thôn.
1.1.2. Khả năng tiếp cận vốn tín dụng của hộ nông dân
1.1.2.1. Cấu trúc hệ thống tín dụng nông thôn
Do tính chất của sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, nên hoạt
động tín dụng nông nghiệp nông thôn ở hầu hết các quốc gia trên thế giới ngày
càng phát triển đa dạng và phong phú. Điều này thể hiện ở hệ thống các tổ chức

cung cấp tín dụng cho nông thôn, các hình thức tín dụng, các phương pháp cho
vay và trả nợ...
* Theo phương diện pháp lý:
-

Khu vực tín dụng chính thống: Bao gồm những tổ chức được thành lập

và hoạt động theo luật pháp. Những tổ chức này hoạt động dưới sự kiểm tra và
giám sát của Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Đó là hệ thống các NHTM, Quỹ tín
dụng nhân dân, công ty tài chính...
- Khu vực tín dụng bán chính thống: Là những tổ chức hoạt động tín

dụng không đặt dưới sự kiểm tra và giám sát trực tiếp của NHNN. Bao gồm sự
tham gia của các tổ chức quần chúng như hội Phụ nữ, hội Nông dân...; Chương
trình tín dụng ưu đãi của Chính phủ cho nông nghiệp, nông thôn; Hợp tác xã
nông nghiệp, tổ chức phi Chính phủ và một số tổ chức khác...


13
* Theo phương diện tổ chức:

Khu vực tín dụng chính thống: Bao gồm những tổ chức được thành lập và
hoạt động theo Luật NHNN và Luật các tổ chức tín dụng. Những tổ chức này
hoạt động dưới sự kiểm tra và giám sát của NHNN, bao gồm các NHTM, Quỹ
tín dụng nhân dân, công ty tín dụng.
Ngoài ra, còn là những tổ chức hoạt động tín dụng không đặt dưới sự kiểm
tra và giám sát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước, không được cấp phép hoạt
động tín dụng theo Luật của các tổ chức tín dụng, bao gồm các tổ chức quần
chúng như Hội phụ nữ, Hội Nông dân; Chương trình Tín dụng ưu đãi của chính
phủ cho nông nghiệp, nông thôn; Hợp tác xã nông nghiệp và một số tổ chức khác.

1.1.2.2. Khái quát về khả năng tiếp cận vốn tín dụng của hộ nông dân
Tiếp cận tín dụng: là việc các hộ nông dân được vay vốn từ một TCTD cụ
thể nào đó. Việc tiếp cận này có thể là tiếp cận trực tiếp (trực tiếp đến TCTD
làm các thủ tục và nhận vốn vay), hay tiếp cận gián tiếp (vay vốn thông qua
các tổ chức trung gian như hội nông dân, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh...).
Khả năng tiếp cận tín dụng của hộ: Là hộ nông dân có đủ các điều kiện để
được vay vốn từ một TCTD cụ thể nào đó. Một hộ nông dân có khả năng tiếp
cận tín dụng từ một nguồn cụ thể nào đó nếu có thể vay vốn từ nguồn đó. Một
hộ nông dân thoả mãn được các điều kiện để có thể được vay vốn từ một tổ chức
tín dụng mà họ muốn vay, ví dụ như có tài sản thế chấp, có dự án sản xuất, có
khả năng hoàn trả nợ v.v... Các điều kiện mà các TCTD đưa ra càng chặt chẽ thì
khả năng tiếp cận vốn tín dụng của hộ càng khó.
Tham gia tín dụng: Là hộ nông dân đã được vay vốn từ nguồn tín dụng
nào đó. Một hộ nông dân tham gia tín dụng nếu họ thực sự vay từ nguồn tín
dụng đó. Một hộ nông dân có khả năng tiếp cận tín dụng nhưng có thể lựa chọn
không tham gia tín dụng.
Nhu cầu tiếp cận tín dụng: Một hộ nông dân có nhu cầu vay vốn từ một
nguồn tín dụng nào đó. Thực tế hộ có nhu cầu có thể được vay hoặc không được
vay vốn từ nguồn đó.


×