Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tại công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán phía nam (aascs)​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VỐN
BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN
TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN PHÍA
NAM (AASCs)
Ngành

: KẾ TOÁN

Chuyên ngành

: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Văn Tùng
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Thị Cẩm Tú
MSSV: 1311181177
Lớp: 13DKKT02

TP. Hồ Chí Minh, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VỐN
BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN
TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN PHÍA
NAM (AASCs)
Ngành

: KẾ TOÁN

Chuyên ngành

: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Văn Tùng
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Thị Cẩm Tú
MSSV: 1311181177
Lớp: 13DKKT02

TP. Hồ Chí Minh, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ của giáo viên hướng
dẫn là Thầy Trần Văn Tùng. Các nội sung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung
thực, chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Mọi sao
chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá, tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả báo cáo thực tập của mình.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 06 năm 2017
(SV ký và ghi rõ họ tên)


i


LỜI CẢM ƠN
Sau bốn năm học tập và nghiên cứu, được sự giảng dạy và hướng dẫn tận tình của
quý thầy, cô trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM, em đã học và tiếp nhận được nhiều kiến
thức quý báu. Thêm vào đó, thời gian em được thực tập tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài
chính Kế Toán và Kiểm toán Phía nam (AASCs) đã tích lũy được

nhiều kiến thức khoa

học, qua đó cụ thể hóa lý luận thành thực tiễn, đồng thời nâng cao nhận thức của bản thân.
Chính những kiến thức lý thuyết thực tế này đã giúp em hoàn thành đề tài của mình.
Để được có kết quả này, em xin chân thành cảm ơn:
 Quý thầy cô trường Đại Học Công Nghệ TPHCM.
 TS. Trần Văn Tùng đã tận tình hướng dẫn cho em hoàn thành tốt chuyên đề tốt
nghiệp này.
 Ban Giám Đốc Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế Toán và Kiểm toán Phía nam
(AASCs) nói chung và các anh chị kiểm toán viên nói riêng đã giúp em, cung cấp
số liệu và giải đáp những thắc mắc trong suốt quá trình em tham gia thực tập tại
công ty.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn và mong nhận được sự nhận xét, góp ý kiến của
các quý thầy cô và các anh chị trong công ty.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 06 năm 2017.
(SV Ký và ghi rõ họ tên)

iiii

ii



GVHD: TS. Trần Văn Tùng

SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú

DANH MỤC CÁC BẢNG
SỐ

TÊN

TRANG

Bảng 4.1

Mẫu bảng xác định mức trọng yếu

36

Bảng 4.2

Đánh giá mức độ trọng yếu của Công
ty ANZ

48

Bảng 4.3

Kiểm kê quỹ tiền mặt

54


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

BCTC

Báo cáo tài chính

KTV

Kiểm toán viên

KSNB

Kiểm soát nội bộ

CĐKT

Cân đối kế toán

KQHĐKD

Kết quả hoạt động kinh doanh

iii


GVHD: TS. Trần Văn Tùng


SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
SỐ

TÊN

TRANG

Hình 2.1

Mối liên hệ giữa tiền và các chu kỳ kinh doanh chính

7

Hình 3.1

Sơ đồ bộ máy của Công ty

22

Hình 3.2

Biểu đồ tình hình nhân sự

25

Hình 3.3


Biểu đồ doanh thu

27

Hình 3.4

Sơ đồ tổ chức Phòng kiểm toán 2

28

Hình 4.1

Sơ đồ chu trình kiểm toán mẫu VACPA

30

Hình 4.2

Sơ đồ hạch toán tiền mặt

41

Hình 4.3

Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng

41

Hình 4.4


Lưu đồ mô tả KSNB thu tiền mặt

43

Hình 4.5

Lưu đồ về KSNB thu tiền qua ngân hàng

44

Hình 4.6

Lưu đồ về KSNB chi tiền mặt

46

Hình 4.7

Lưu đồ về KSNB chi tiền qua ngân hàng

47

Hình 4.8

Lưu đồ tóm tắt quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng
tiền

50

Hình 4.9


Tài khoản đối ứng đối với tiền mặt

52

Hình 4.10

Tài khoản đối ứng đối với tiền gửi ngân hàng

53

iii


GVHD: TS. Trần Văn Tùng

SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ................................................................... 1
1.1

Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1

1.2

Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 1

1.3


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2

1.4

Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 2

1.5

Kết cấu đề tài ........................................................................................................... 3

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................................. 3
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VỐN BẰNG TIỀN
TRONG KIỂM TOÁN BCTC.......................................................................................... 4
2.1.

Khái quát chung về kiểm toán Báo cáo tài chính ................................................. 4

2.1.1. Khái niệm ............................................................................................................. 4
2.1.2. Đối tượng của kiểm toán Báo cáo tài chính ......................................................... 4
2.1.3. Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính ........................................................... 4
2.1.4. Các cách tiếp cận trong báo cáo tài chính ............................................................ 5
2.2.

Nội dung và đặc điểm của khoản mục tiền ........................................................... 5

2.2.1 Nội dung ............................................................................................................... 5
2.2.2 Đặc điểm .............................................................................................................. 6
2.3.

Kiểm toán vốn bằng tiền ......................................................................................... 6


2.3.1 Ý nghĩa ................................................................................................................. 6
2.3.2 Mục tiêu kiểm toán vốn bằng tiền ........................................................................ 7
2.3.3 Quy trình kiểm toán vốn bằng tiền ....................................................................... 8
2.3.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán ........................................................................... 8
2.3.1.2 Thực hiện kiểm toán .............................................................................. 13
2.3.1.3 Kết thúc kiểm toán................................................................................. 15
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 17
CHƯƠNG 3 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN PHÍA NAM (AASCs) ...................................................... 18
3.1

Lịch sử hình thành và quá trình phát triển: ....................................................... 18
3.1.1 Lịch sử hình thành:............................................................................................. 18
iv


GVHD: TS. Trần Văn Tùng

SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú

3.1.2 Quá trình phát triển: ........................................................................................... 18
3.2

Sơ lược tình hình hoạt động của công ty: ........................................................... 19
3.2.1 Chức năng: ......................................................................................................... 19
3.2.2 Nhiệm vụ: ........................................................................................................... 20
3.2.3 Cơ cấu tổ chức và phương châm hoạt động: ...................................................... 22

3.3


Tình hình nhân sự, đánh giá sự đáp ứng nhu cầu kinh doanh hiện nay: ........ 25
3.3.1 Tình hình nhân sự............................................................................................... 25
3.3.2 Đánh giá sự đáp ứng với tình hình kinh doanh hiện nay: .................................. 26

3.4

Giới thiệu chung về Bộ phận Kiểm toán thực tập – Phòng Kiểm toán 2 ......... 27
3.4.1 Quá trình hình thành và phát triển: .................................................................... 27
3.4.2 Chức năng và nhiệm vụ: .................................................................................... 28
3.4.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy của phòng Kiểm toán 2: ................................................. 28
3.4.4 Chức năng và nhiệm vụ của từng nhân viên: ..................................................... 28

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 29
CHƯƠNG 4 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TRONG BCTC TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
VÀ KIỂM TOÁN PHÍA NAM (AASCs) ....................................................................... 30
4.1

Quy trình kiểm toán chung tại công ty ................................................................ 30
4.1.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ...................................................................... 31
4.1.1.1 Tiếp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng .............................. 31
4.1.1.2 Pha n công KTV .................................................................................. 31
4.1.1.3 Thỏa thuận sơ bộ với khách hàng và ký hợp đồng ............................... 32
4.1.1.4 Tìm hiểu về hệ thống KSNB ................................................................. 32
4.1.1.5 Pha n tích sơ bộ BCTC ........................................................................ 33
4.1.1.6 Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận ............ 33
4.1.1.7 Xác định mức trọng yếu ........................................................................ 36
4.1.1.8 Tổng hợp kế hoạch kiểm toán ............................................................... 37
4.1.2 Thực hiện kiểm toán ........................................................................................... 37

4.1.3 Hoàn thành kiểm toán ........................................................................................ 37
4.1.3.1 Tổng hợp kết quả kiểm toán .................................................................. 37
4.1.3.2 Phân tích tổng thể BCTC lần cuối ......................................................... 38
iv


GVHD: TS. Trần Văn Tùng

SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú

4.1.3.3 Thư giải trình của Ban giám đốc và Ban quản trị .................................. 38
4.1.3.4 Đánh giá chất lượng................................................................................. 38
4.2

Quy trình kiểm toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính

Kế toán và Kiểm toán Phía Nam (AASCs). ......................................................................... 39
4.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ...................................................................... 39
4.2.1.1 Tìm hiểu khách hàng ............................................................................. 39
4.2.1.2 Tìm hiểu hệ thống KSNB ...................................................................... 40
4.2.1.3 Xác lập mức trọng yếu........................................................................... 48
4.2.1.4 Đánh giá rủi ro kiểm soát ...................................................................... 49
4.2.2 Chương trình kiểm toán ...................................................................................... 49
4.2.3 Kết thúc cuộc kiểm toán ..................................................................................... 55
4.3

So sánh giữa thực tế và lý thuyết ......................................................................... 56
4.3.1 Ưu điểm .............................................................................................................. 56
4.3.2 Nhược điểm ....................................................................................................... 56


KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ................................................................................................ 57
CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ
TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN PHÍA NAM (AASCs). ........... 58
5.1

Nhận xét ................................................................................................................. 58
5.1.1 Nhận xét về công tác kiểm toán tại công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán Phía Nam (AASCs) .................................................................................... 58
5.1.2 Nhận xét về quy trình kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo
cáo tài chính ................................................................................................................. 59

5.2

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán

báo cáo tài chính. ............................................................................................................. 61
5.2.1 Thực hiện các phân tích tỉ suất trong thủ tục phân tích ..................................... 61
5.2.2 Lập sơ đồ và bảng câu hỏi trong đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ............... 62
5.2.3 Sử dụng ý kiến chuyên gia bên ngoài: ............................................................... 63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ................................................................................................ 63
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 64
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 66
iv


GVHD: TS. Trần Văn Tùng

SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
1.1

Lý do chọn đề tài
Ngày nay khi nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập với nền kinh tế toàn

cầu và từng bước khẳng định vị thế, dấu ấn trên trường quốc tế đã mở ra nhiều cơ hội phát
triển, thành công cho các doanh nghiệp. Thực tế là đi kèm với những cơ hội, những thị
trường mới mẻ đầy tiềm năng là ẩn chứa nhiều rủi ro, thách thức, không chỉ cạnh tranh từ
các đối thủ trong nước mà còn cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài vốn dĩ giàu mạnh về
tiềm lực tài chính, marketing và xây dựng thương hiệu. Vì vậy các thông tin trên BCTC
phản ánh muốn có được độ tin cậy cao thì nó cần phải được kiểm tra và xác nhận. Trước
sự đòi hỏi này, hoạt động kiểm toán ra đời nhằm đáp ứng yêu cầu trên, trong đó phải kể
đến các tổ chức Kiểm toán độc lập, nó có đóng góp lớn trong nền kinh tế với với việc
cung cấp dịch vụ Kiểm toán và tư vấn cho những người tâm đến số liệu tài chính.
Tất cả các khoản mục trên BCTC đều quan trọng vì nó ảnh hưởng đến việc ra
những quyết định của người sử dụng thông tin. Trong các khoản mục đó thì KTV thường
đặc biệt chú trọng kiểm tra khoản mục vốn bằng tiền vì đây là khoản mục nhạy cảm
thường xuất hiện nhiều gian lận và sai sót. Bên cạnh đó, khoản mục này có mối quan hệ
mật thiết với các chu trình kinh doanh chính của doanh nghiệp, đồng thời nó còn là chỉ
tiêu đùng để phân tích khả năng thanh toán của đơn vị nên thường dễ bị trình bày sai lệch.
Để có thể phát hiện được các sai phạm đối với khoản mục này thì đòi hỏi quy trình kiểm
toán phải được thiết kế sao cho công tác kiểm toán đạt được hiệu quả cao. Nhận thức
được vấn đề này nên trong quá trình thực tập tại TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán
và Kiểm toán Phía nam (AASCs), tôi đã quyết định thực hiện đề tài: “Thực trạng và giải
pháp hoàn thiện hoạt động kiểm toán khoản mục tiền tại công ty TNHH Dịch vụ Tư
vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía nam (AASCs)” để thực hiện khóa luận tốt
nghiệp của mình.
1.2


Mục đích nghiên cứu

 Tăng thêm hiểu biết trong thực tế về quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục vốn

1


GVHD: TS. Trần Văn Tùng

SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú

 bằng tiền tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía
nam (AASCs).
 Nhận thức rõ ràng và chính xác hơn về kiến thức đã được học trên lý thuyết và so với
thực tế.
 Nhận biết những ưu điểm và phát hiện một số hạn chế của công ty trong quá trình
kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền.
 Đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện hơn quy trình kiểm toán khoản
mục vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
Phía nam (AASCs).
1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền
do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía nam
(AASCs) thực hiện tại Công ty TNHH ANZ.
 Phạm vi nghiên cứu:
 Không gian: Nghiên cứu khách hàng của công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính

Kế toán và Kiểm toán Phía nam (AASCs).
 Nghiên cứu dựa theo chuẩn mực, quy định của kiểm toán Việt Nam (VSA), kế toán
Việt Nam (VAS)
 Thời gian nghiên cứu: từ tháng 12/2016 đến tháng 03/2017.
1.4

Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành bài báo cáo này, trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi đã sử dụng các

phương pháp nghiên cứu sau:
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tham khảo các tài liệu về kiểm toán; chuẩn mực
kế toán và kiểm toán; chế độ kế toán hiện hành; sử dụng tài liệu, hồ sơ kiểm toán của
công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía nam (AASCs) để
thu thập thêm những thông tin cần thiết phục vụ cho việc hoàn thành đề tài nghiên cứu.
 Phương pháp duy vật biện chứng: Tìm hiểu mối quan hệ giữa lý thuyết và thực tế
thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền của công ty TNHH Dịch vụ Tư
vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía nam (AASCs)
2


GVHD: TS. Trần Văn Tùng

SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú

 Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp tài liệu: Thống kê những thông tin, dữ
liệu thu thập được để tiến hành phân tích, đánh giá. Sau đó thông tin sẽ được tập hợp
lại để đưa ra những nhận định tổng hợp, khách quan từ đó phát hiện những ưu nhược
điểm, tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
 Phương pháp quan sát và ph ng vấn: Quan sát trực tiếp việc tiến hành kiểm toán tại
các khách hàng của công ty trong quá trình đi thực tế và trực tiếp phỏng vấn các anh

chị KTV trong công ty để thu thập các thông tin liên quan.
1.5

Kết cấu đề tài

Chương 1: Giới thiệu tổng quan
Chương 2: Cơ sở lý luận kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán BCTC
Chương 3: Tổng quan về Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm
toán Phía nam (AASCs)
Chương 4: Thực trạng công tác kiểm toán vốn bằng tiền trong BCTC tại Công ty TNHH
Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía nam (AASCs)
Chương 5: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền
trong kiểm toán BCTC tại Công Ty TNHH Dịch Vụ Tư Vấn Tài Chính Kế Toán Và Kiểm
Toán Phía Nam (AASCs).
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của khoản mục vốn bằng tiền trong quá
trình kiểm toán Báo cáo tài chính, cùng với kiến thức và trải nghiệm thực tế qua quá trình
thực tập tại công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía nam
(AASCs) để tiến hành nghiên cứu về đề tài “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động
kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tại công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán
và Kiểm toán Phía nam (AASCs)”.
Bằng cách sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu tài liệu, duy vật biện
chứng, thống kê, phân tích tổng hợp tài liệu, quan sát và phỏng vấn để hoàn thành báo cáo
với cấu trúc 5 chương, từ phân tích cơ sở lý thuyết lý luận đến thực tiễn, sau cùng tổng
hợp so sánh nhận xét quy trình và đề xuất những giải pháp để góp phần hoàn thiện quy
trình kiểm toán.

3



GVHD: TS. Trần Văn Tùng

SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC.
2.1.

Khái quát chung về kiểm toán Báo cáo tài chính

2.1.1.

Khái niệm

Theo chuẩn mực kiểm toán số 200 (VSA 200) thì: “Kiểm toán Báo cáo tài chính là
việc thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán của các KTV để nhằm xác định tính
trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của Báo cáo tài chính”.
2.1.2.

Đối tượng của kiểm toán Báo cáo tài chính

Đối tượng của kiểm toán Báo cáo tài chính là các BCTC của doanh nghiệp. Theo
luật kế toán hiện hành thì BCTC bắt buộc của đơn vị là bảng CĐKT, báo cáo KQHĐKD,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bản thuyết minh BCTC. Ngoài ra còn có các bảng kê khai
có tính pháp lý khác như các bảng dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước, các bảng dự
toán và quyết toán công trình xây dựng cơ bản.
2.1.3.

Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính


 Mục tiêu tổng quát: Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 thì: “Mục tiêu tổng
quát của kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận
xét rằng BCTC của một đơn vị có được lập trên cơ sở các chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành, có tuân thủ luật pháp liên quan, có phản ánh trung thực và hợp lý tình
hình tài chính của đơn vị trên các khía cạnh trọng yếu hay không”.
 Mục tiêu chung:
 Tính có thật của các thông tin
 Tính trọn vẹn của thông tin
 Tính đúng đắn của việc tính giá
 Tính chính xác về cơ học


Tính đúng đắn trong việc phân loại và trình bày

 Tính đúng đắn trong việc phản ánh quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.

4


GVHD: TS. Trần Văn Tùng


SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú

Mục tiêu đặc thù: được xác định trên cơ sở đặc điểm riêng của khoản mục trong chu
trình được kiểm toán và đặc điểm tổ chức hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát.
Tương ứng với mỗi mục tiêu chung có ít nhất một mục tiêu đặc thù.
2.1.4.




Các cách tiếp cận trong báo cáo tài chính

Kiểm toán theo khoản mục: là cách phân chia từng khoản mục hoặc nhóm khoản mục
theo thứ tự trong các BCTC vào một phần hành. Cách phân chia này đơn giản, song
không có hiệu quả do tách biệt những khoản mục ở vị trí khác nhau nhưng có liên
quan chặt chẽ nhau.



Kiểm toán theo chu trình: là cách chia căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa
các khoản mục. Cách phân chia này thường được thực hiện dựa vào cách ghi các
nghiệp vụ kinh tế vào sổ sách kế toán.
2.1.5.

Các phương pháp kiểm toán Báo cáo tài chính

 Phương pháp kiểm toán chứng từ:
 Kiểm tra các cân đối kế toán: là phương pháp dựa trên các cân đối kế toán và các

cân đối khác để kiểm toán các quan hệ nội tại của các yếu tố cấu thành quan hệ cân
đối đó.
 Đối chiếu trực tiếp: là đối chiếu một chỉ tiêu trên các nguồn tài liệu khác nhau.
 Đối chiếu logic: là việc nghiên cứu các mối liên hệ giữa các chỉ tiêu với nhau.

 Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ:
 Kiểm kê: là việc kiểm tra tại chổ các đối tượng kiểm toán.
 Điều tra: là dùng các cách khác nhau để tiếp cận và đánh giá đối tượng kiểm toán.
 Trắc nghiệm: là việc tái diễn các hoạt động, nghiệp vụ để xác minh lại kết quả của


một quá trình, một sự việc đã qua.
2.2.

Nội dung và đặc điểm của khoản mục tiền

2.2.1

Nội dung

Trên Bảng cân đối kế toán, tiền được trình bày ở phần Tài Sản (Phần A: Tài sản
ngắn hạn, khoản I: Tiền và tương đương tiền, mục 1: Tiền) theo số tổng hợp và các nội
dung chi tiết được công bố trong Bản thuyết minh BCTC gồm:
 Tiền mặt: bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ.
5


GVHD: TS. Trần Văn Tùng

SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú

 Tiền gửi ngân hàng: bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ được gửi tại ngân
hàng.
 Tiền đang chuyển: bao gồm các khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ mà DN đã nộp vào
ngân hàng, kho bạc Nhà nước, hoặc đã gửi qua bưu điện để chuyển cho ngân hàng,
hay tuy đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi ngân hàng để trả cho các đơn
vị khác, thế nhưng đến ngày khóa sổ thì DN vẫn chưa nhận được giấy báo hay bảng
sao kê của ngân hàng hoặc giấy báo của kho bạc.
2.2.2


Đặc điểm

Tiền là khoản mục được trình bày đầu tiên trên Bảng cân đối kế toán và là một
khoản mục quan trọng trong Tài sản ngắn hạn. Các nghiệp vụ về tiền thường phát sinh
thường xuyên với số lượng lớn và có quy mô khác nhau. Tiền bị ảnh hưởng và có ảnh
hưởng đến nhiều khoản mục quan trọng như thu nhập, chi phí, công nợ, và hầu hết các tài
sản khác của doanh nghiệp.
Do số phát sinh của tiền thường lớn hơn số phát sinh của nhiều tài khoản khác dẫn
đến những sai phạm trong các nghiệp vụ liên quan đến tiền có nhiều khả năng xảy ra và
khó bị phát hiện đồng thời các thủ thuật gian lận rất đa dạng và tinh vi để hệ thống KSNB
và các thủ tục kiểm toán không ngăn chặn hay phát hiện được.
Với các đặc điểm nêu trên có thể thấy tiền là một khoản mục quan trọng nhưng lại
dễ trình bày sai lệch, khả năng mất mát, gian lận lớn. Vì vậy, trong mọi cuộc kiểm toán
BCTC nào thì kiểm toán tiền luôn là một nội dung quan trọng cho dù số dư của khoản
mục tiền có thể là không trọng yếu.
2.3.

Kiểm toán vốn bằng tiền

2.3.1

Ý nghĩa

Vốn bằng tiền là một khoản mục trong tài sản lưu động, được trình bày trước tiên
trên bảng cân đối kế toán, và là căn cứ để đánh giá khả năng thanh toán của một doanh
nghiệp. Khi số dư của tài khoản này quá thấp sẽ cho thấy đơn vị sẽ gặp khó khăn trong
thanh toán. Ngược lại, khi số dư quá cao sẽ cho thấy sự quản lý vốn bằng tiền kém hiệu
quả. Kiểm toán các tài khoản tiền có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát hiện và ngăn
ngừa những gian lận, sai sót hoặc lạm dụng quá trình quản lý, hạch toán các tài khoản
6



GVHD: TS. Trần Văn Tùng

SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú

tiền. Đồng thời các tài khoản tiền liên quan đến rất nhiều các chu kỳ kinh doanh khác. Vì
vậy việc kiểm toán các tài khoản tiền cũng được đặt trong mối quan hệ với kiểm toán các
khoản mục liên quan. Việc sai sót, gian lận tiền dĩ nhiên sẽ dẫn đến những sai sót ở các
chu kỳ liên quan. Hoặc ngược lại, những sai sót, gian lận ở các khoản mục liên quan, có
thể dẫn đến sai sót và gian lận ở các tài khoản tiền.

Hình 2.1: Mối liên hệ giữa tiền và các chu kỳ kinh doanh chính
2.3.2

Mục tiêu kiểm toán vốn bằng tiền

“Mục tiêu kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến
xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, có
tuân thủ pháp luật liên quan, có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các
khía cạnh trọng yếu không?”
Đây là mục tiêu cơ bản của cuộc kiểm toán BCTC. Mục tiêu tổng quát này được cụ
thể hoá thành các mục tiêu kiểm toán chung như: tính hợp lý chung, tính hiện hữu, tính
đầy đủ, tính chính xác số học, phân loại và trình bày, quyền và nghĩa vụ, đánh giá và phân
bổ.
7


GVHD: TS. Trần Văn Tùng


SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú

Việc xác định hệ thống mục tiêu kiểm toán có vai trò rất quan trọng. Nó giúp cho
KTV thực hiện đúng hướng và có hiệu quả. Mục tiêu kiểm toán của khoản mục vốn bằng
tiền gồm:
Mục tiêu kiểm toán

Diễn giải
- Số dư các tài khoản tiền trên BCTC là có thật.

Hiện hữu
Đầy đủ

- Tất cả các khoản tiền đều được ghi chép đầy đủ.
- Đơn vị có quyền sỡ hữu về mặt pháp lý đối với các khoản

Quyền

tiền được ghi nhận.
- Các khoản tiền đều được thể hiện trên BCTC và những

Đánh giá và Phân bổ

điều chỉnh liên quan đã được đánh giá, ghi nhận phù hợp
theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

Ghi chép chính xác

- Số liệu chi tiết của tài khoan tiền khớp đúng với số dư
trên sổ cái.


Trình bày và Thuyết
minh

phép tính
tàivà
khoản
tiền
đềuthì
chính
xác
- Các khoản
tiềnliên
đượcquan
trìnhtớibày
thuyết
minh
có thật,
về
số học.
thuộc
về đơn vị, đầy đủ, diễn đạt dễ hiểu và phân loại
đúng.

2.3.3

Quy trình kiểm toán vốn bằng tiền
2.3.1.1

Lập kế hoạch kiểm toán


Sau khi đã xác định mục tiêu của cuộc kiểm toán cho từng khoản mục, KTV tiến
hành thu thập bằng chứng cho cuộc kiểm toán. Để thực hiện công việc này, KTV cần xây
dựng một quy trình kiểm toán cụ thể cho cuộc kiểm toán để có thể đạt được kết quả tốt.
Kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền được tiến hành qua ba giai đoạn: lập kế hoạch kiểm
toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
 Bước 1: Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền
Khi tiếp nhận thư mời kiểm toán, công ty kiểm toán cần đánh giá khả năng chấp
nhận kiểm toán thông qua hệ thống KSNB của công ty, tính liêm chính của ban quản lý và
8


GVHD: TS. Trần Văn Tùng

SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú

liên lạc với KTV tiền nhiệm.
Nếu chấp nhận thư mời kiểm toán, công ty kiểm toán sẽ lựa chọn và phân công
công việc cho các KTV. KTV được phân công kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền phải
có trình độ, năng lực chuyên môn về vốn bằng tiền và hiểu biết về ngành nghề kinh doanh
của khách hàng. Sau khi được phân công kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền, KTV phải
xác định mục tiêu kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền.
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện cũng cần tránh thay đổi nhân viên nhằm đảm
bảo hiệu quả cũng như chất lượng công việc. Đặc biệt, việc kiểm toán cho một khách
hàng trong nhiều năm có thể giúp cho KTV tích luỹ được nhiều kinh nghiệm cũng như có
được hiểu biết sâu sắc về ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
 Bước 2: Thu thập thông tin cơ sở
Đây là một giai đoạn quan trọng trong việc lập kế hoạch kiểm toán tổng quát. Giai
đoạn này sẽ cung cấp những thông tin cơ bản làm nền tảng cho các công việc tiếp theo.
KTV cần thu thập hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ

thống kế toán, hệ thống KSNB và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch
kiểm toán.
Đối với phần hành kiểm toán vốn bằng tiền, KTV phải dựa vào các căn cứ chủ yếu
sau:
-

Chính sách chế độ liên quan đến quản lý vốn bằng tiền, như quy định về mở tài khoản
tiền gửi ngân hàng, chế độ thanh toán không dùng tiền mặt, quy định về phát hành séc
về quản lý và hạch toán ngoại tệ.

-

Các quy định của hội đồng quản trị (hay ban giám đốc) đơn vị về trách nhiệm và thủ
tục phê chuẩn, xét duyệt chi tiêu vốn bằng tiền, quy định về phân công trách nhiệm giữ
quỹ, kiểm kê, đối chiếu…

-

BCTC.

-

Các chứng từ, tài liệu thu chi, chuyển tiền.

-

Sổ kế toán các tài khoản vốn bằng tiền (sổ tổng hợp, sổ chi tiết và các chứng từ, tài
liệu, sổ kế toán khác có liên quan).

 Bước 3: Thực hiện thủ tục phân tích đối với khoản mục vốn bằng tiền

Thực hiện thủ tục phân tích là việc KTV phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất
9


GVHD: TS. Trần Văn Tùng

SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú

quan trọng, qua đó tìm ra xu hướng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn
với các thông tin có liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến.
Các thủ tục phân tích thường được thực hiện ở cả 3 bước là lập kế hoạch kiểm
toán, thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán,
các thủ tục phân tích giúp KTV nhận diện các vấn đề quan trọng cần trong quá trình kiểm
toán, xác định được rủi ro tiềm tàng liên quan đến các khoản mục.
 Bước 4: Tìm hiểu sơ bộ về hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát
 Tìm hiểu về hệ thống KSNB
Đây là công việc hết sức quan trọng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Trong
giai đoạn này KTV phải tìm hiểu về thiết kế và hoạt động của hệ thống KSNB của khách
hàng để đánh giá xem liệu BCTC có thể kiểm toán được hay không, nhận diện và đánh giá
sai phạm tiềm tàng, quyết định về mức đánh giá thích hợp đối với rủi ro kiểm soát, rủi ro
phát hiện, từ đó quyết định số lượng bằng chứng phải thu thập và có kế hoạch thiết kế các
phương pháp kiểm toán thích hợp. Các nguyên tắc KSNB chung đối với tiền có thể tóm
tắt như sau:
-

Sử dụng nhân viên đủ năng lực và trung thực

-

Phân chia trách nhiệm hợp lý


-

Tập trung đầu mối thu tiền

-

Ghi chép kịp thời và đầy đủ số thu, chi

-

Có biện pháp khuyến khích người nộp tiền yêu cầu cung cấp biên lai hoặc phiếu thu

-

Định kỳ đối chiếu giữa số liệu ghi trên sổ sách với thực tế.

-

Thực hiện tối đa những khoản chi tiền bằng tiền gửi ngân hàng, hạn chế chi tiền mặt.
Đối với doanh nghiệp nhỏ, KTV thường soạn thảo bảng tường thuật, còn với doanh

nghiệp lớn, họ thường dùng lưu đồ để mô tả cơ cấu KSNB hiện hành. Để thiết lập, KTV
thường dựa vào sự quan sát và sử dụng bảng câu hỏi về KSNB đính kèm Phụ lục 1 –
“Bảng câu h i về KSNB tiền mặt và tiền gửi ngân hàng”.
 Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát:
Việc xác định được rủi ro kiểm soát là một yêu cầu quan trọng đòi hỏi KTV phải
10



GVHD: TS. Trần Văn Tùng

SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú

hiểu rõ được cơ cấu kiểm soát nội bộ của khách hàng, từ đó đưa ra một mức rủi ro phù
hợp với cơ cấu của kiểm toán. Theo VSA số 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ”
đoạn 02 yêu cầu: “KTV phải có hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội
bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích
hợp có hiệu quả. KTV phải sử dụng khả năng xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá
rủi ro kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm các rủi ro kiểm toán xuống
thấp tới mức có thể chấp nhận được”. Mặt khác, nếu hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty
khách hàng được thiết kế phù hợp và hoạt động có hiệu quả thì việc sử dụng những kết
quả của hệ thống này sẽ làm cho cuộc kiểm toán tiết kiệm được thời gian và chi phí kiểm
toán, nâng cao hiệu quả kiểm toán.
 Bước 5: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
 Đánh giá tính trọng yếu:
Trọng yếu: Là khái niệm để chỉ tầm cỡ và tính hệ trọng của các sai phạm. Các sai
phạm ở đây có thể là gian lận và sai só t. Mứ c độ trọng yếu có ảnh hưởng rất lớn đến việc
lập kế hoạch, thiết kế phương pháp kiểm toán và đặc biệt là khi phát hành báo cáo kiểm toán.
Chính vì thế, trách nhiệm của KTV là xác định khả năng BCTC vi phạm tính trọng
yếu. Để xác định mức độ trọng yếu KTV phải thực hiện các bước:
 Ước tính ban đầu về mức trọng yếu:
Là sai số tối đa cho phép (xác định bằng tiền) mà KTV tin rằng tại mức đó các
BCTC có chứa đựng sia sót nhưng chưa ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng.
Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là một việc làm mang tính chất xét đoán nghề
nghiệp và đòi hỏi KTV phải có trình độ và kinh nghiệm.
Mức trọng yếu cần được xem xét ở mức độ tổng thể BCTC và mức độ từng khoản
mục như sau:
-


Đối với mức độ tổ ng thể của BCTC: KTV cần phải ước tính toàn bộ sai lệch có thể
chấp nhận được để đảm bảo rằng BCTC không có sai lệch trọng yếu. Mức trọng yếu
tổng thể có thể được tính bằng một tỷ lệ phần trăm so với tài sản, doanh thu hoặc lợi
nhuận.

-

Đối với khoản mục vốn bằng tiền: Mức trọng yếu chính là sai lệch tối đa được phép
11


GVHD: TS. Trần Văn Tùng

SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú

của khoản mục này. Số tiền này được tính dựa trên cơ sở mức trọng yếu tổng thể.
 Phân bổ ước tính ban đầu về mức trọng yếu cho khoản mục:
Sau khi KTV đã có được ước tính ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ BCTC,
KTV cần phân bổ mức ước lượng này cho từng khoản mục trên BCTC. Đối với các
nghiệp vụ thu chi tiền thì đó là khoản mục Tài sản thuần trên BCTC. Tính trọng yếu đối
với khoản mục tiền cũn chính là sai số có thể chấp nhận được đối với khoản mục này.
Trên thực tế, rất khó dự đoán về khả năng xảy ra sai số cũng như chi phí kiểm toán cho
từng khoản mục nên công việc này chủ yếu mang tính chủ quan và đòi hỏi sự xét đoán
nghề nghiệp của KTV. Do vậy, công ty kiểm toán thường phân công các KTV có trình độ
chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm để thực hiện công việc này.
 Đánh giá rủi ro:
Theo định nghĩa trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400: “Đánh giá rủi ro
kiểm toán và kiểm soát nội bộ” đoạn 07 quy định: “Rủi ro kiểm toán là rủi ro do công ty
kiểm toán và KTV đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán
còn có những sai sót trọng yếu”.

Mô hình phân tích rủi ro kiểm toán:
AR = IR x CR x DR

hoặc

12

DR

=

AR
IR x CR


GVHD: TS. Trần Văn Tùng

SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú

Với:


IR (Inherent risk) - Rủi ro tiềm tàng: Là sai số trọng yếu trong khoản mục tiền
mà chưa tính đến bất kỳ hoạt động kiểm toán nào kiểm soát nội bộ đối với tiền rủi
ro thường khác nhau đối với đặc thù của ngành nghề kinh doanh và quy mô hoạt
động kinh doanh của từng doanh nghiệp.



CR (Control risk) - Rủi ro kiểm soát: Là sai số trọng yếu còn tồn tại trong khoản

mục tiền mà hệ thống kiểm toán khách hàng không phát hiện và ngăn chặn kịp
thời.



DR (Delection risk) - Rủi ro phát hiện: Là sai sót trọng yếu mà KTV không xét
được khi kiểm toán khoản mục tiền.



AR (Audit risk) - Rủi ro kiểm toán: Là rủi ro mà KTV có thể mắc phải khi đưa ra
nhận xét không xác đáng về các thông tin tài chính. Khi những sai sót trọng yếu
đối với khoản mục tiền còn tồn tại trên BCTC mà kiểm toán không phát hiện được
sẽ dẫn tới những kết luận mà KTV đưa ra không chính xác.

 Bước 6: Lập kế hoạch kiểm toán chung và thiết kế chương trình kiểm toán
Trên cơ sở hiểu biết về tình hình kinh doanh, nghĩa vụ pháp lý cùng hệ thống
KSNB của khách hàng, KTV tiến hành lập kế hoạch kiểm toán chung và thiết kế chương
trình kiểm toán cho khoản mục vốn bằng tiền.
2.3.1.2

Thực hiện kiểm toán

Thực hiện kế hoạch kiểm toán là thực hiện các công việc đã lập ra trong kế hoạch
kiểm toán và chương trình kiểm toán. Mục đích của giai đoạn này là thu thập bằng chứng
đầy đủ, tin cậy làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến của KTV trên báo cáo kiểm toán về
BCTC của doanh nghiệp. Thực chất của công việc này là thu thập các bằng chứng để
chứng minh đánh giá rủi ro kiểm soát và tính chính xác của nghiệp vụ phát sinh về vốn
bằng tiền.
 Đánh giá hệ thống KSNB

KTV chỉ có thể đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm toán đối với một số cơ sở dẫn liệu nào
đó là thấp hơn mức tối đa, khi mà đánh giá rằng các thủ tục kiểm soát liên quan được thiết
13


GVHD: TS. Trần Văn Tùng

SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú

kế và thực hiện hữu hiệu. Đây là cơ sở giúp KTV giới hạn phạm vi của các thử nghiệm cơ
bản phải tiến hành đối với các khoản mục có liên quan. Ngược lại, nếu mức rủi ro kiểm
soát được đánh giá là tối đa và xét thấy không có khả năng giảm được trong thực tế, KTV
không cần thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà chỉ thực hiện các thử nghiệm cơ bản ở
mức độ phù hợp.
Việc nghiên cứu, đánh giá về KSNB đối với khoản mục tiền đòi hỏi KTV tìm hiểu
về KSNB của đơn vị và sử dụng các thể thức khảo sát về sự hiện diện, liên tục và sự hữu
hiệu của KSNB như thế nào. Muốn KSNB hữu hiệu đối với tiền cần phải đáp ứng những
yêu cầu sau:
-

Thu đủ: mọi khoản tiền đều phải được thu đầy đủ gửi vào ngân hàng hay nộp vào quỹ
trong khoảng thời gian sớm nhất

-

Chi đúng: tất cả các khoản chi đều phải đúng mục đích, phải được xét duyệt và ghi
chép chính xác

-


Phải duy trì số dư tồn quỹ hợp lý: để đảm bảo chi trả các nhu cầuvề kinh doanh, cũng
như thanh toán nợ đến hạn.
Tìm hiểu về KSNB khoản mục tiền, KTV có thể sử dụng soạn thảo bảng tường

thuật hoặc dùng lưu đồ để mô tả cơ cấu KSNB của đơn vị, trên cơ sở quan sát và đặt ra
những câu hỏi có liên quan đến KSNB.
Sau khi đã có mô tả về hệ thống KSNB, KTV áp dụng các thể thức cụ thể như:
quan sát, phỏng vấn, xem xét… để khảo sát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát.
 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
-

Tổng cộng nhật ký quỹ và lần theo số tổng cộng đến sổ cái: nhằm đánh giá độ chính
xác đối với các phép cộng trên các sổ và việc chuyển sổ

-

So sánh chi tiết danh sách nhận tiền từ sổ quỹ (báo cáo quỹ) với nhật ký thu tiền, với
các bảng kê tiền gửi vào ngân hàng và với tài khoản phải thu của khách hàng: nhằm
đảm bảo rằng mọi khoản tiền thu được đều được gửi ngay vào ngân hàng, tránh tạo cơ
hội cho nhân viên sử dụng thủ thuật gối đầu (lapping) chiếm dụng tiền để chi tiêu.

-

Chọn mẫu để so sánh giữa khoản chi đã ghi trong nhật ký chi tiền với tài khoản phải
trả cho người bán, và với các chứng từ có liên quan: nhắm đối chiếu khoản tiền trên
14


GVHD: TS. Trần Văn Tùng


SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú

phiếu thu, phiếu chi với các hóa đơn, chứng từ… và cũng để xem xét sự phê chuẩn, ký
duyệt ở các giấy tờ trên.
 Đánh giá lại rủi ro kiểm soát
Sau khi đã thực hiện các thủ tục trên, KTV sẽ đánh giá lại rủi ro kiểm soát cho
từng cơ sở dữ liệu. Công việc này để nhận diện các điểm yếu và điểm mạnh của hệ thống
KSNB, nhằm điều chỉnh chương trình cho phù hợp.
 Thực hiện các thủ tục phân tích
KTV thực hiện so sánh số dư tài khoản tiền năm hiện hành với số liệu kế hoạch
(dự toán, số dư của năm trước; tính toán tỷ lệ giữa tiền với tổng tài sản lưu động và so
sánh số liệu dự kiến, nhằm phát hiện các biến động bất thường để tìm hiểu nguyên nhân
và giải thích Chúng hướng tới các mục tiêu Hiện hữu, Đầy đủ, Đánh giá. Tuy nhiên
thông thường, đối với kiểm toán khoản mục tiền thì thủ tục phân tích ít được sử dụng.
 Thực hiện các thử nghiệm chi tiết
-

Phân tích bảng kê chi tiết của tài khoản tiền và đối chiếu với số dư trên sổ cái

-

Gửi thư xác nhận số dư của tài khoản Tiền gửi ngân hàng tại thời điểm khóa sổ

-

Chứng kiến kiểm kê tiền mặt tồn quỹ

-

Kiểm tra việc khóa sổ các nghiệp vụ thu, chi tiền


-

Kiểm tra các nghiệp vụ thu, chi bất thường.

-

Kiểm tra việc xử lý chênh lệch tỷ giá của các khoản tiền có gốc ngoại tệ tại thời điểm
cuối kỳ.

-

Đánh giá việc trình bày và thuyết minh thông tin liên quan đến tiền.
2.3.1.3

Kết thúc kiểm toán

 Xem xét lại các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ
Có hai loại sự kiện sau ngày lập BCTC cần sự xem xét của ban quản trị và KTV là:
-

Những sự kiện ảnh hưởng trực tiếp đến BCTC và đòi hỏi cần điều chỉnh
15


GVHD: TS. Trần Văn Tùng
-

SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú


Những sự kiện không ảnh hưởng trực tiếp đến BCTC nhưng cần công khai

 Đánh giá lại kết quả của cuộc kiểm toán
Công việc này nhằm soát xét lại toàn bộ quá trình kiểm toán khoản mục vốn bằng
tiền, kết quả thu thập được và cân nhắc để đưa ra ý kiến nhận xét về khoản mục này để
nhận xét về BCTC. Để đạt được mục đích này, KTV thường thực hiện các công việc sau:
-

Áp dụng các thủ tục phân tích: Việc áp dụng các thủ tục phân tích trong giai đoạn kết
thúc kiểm toán nhằm mục đích đánh giá tính đồng bộ và xác thực của các thông tin tài
chính thu thập được, nhất là các số liệu thu được của khoản mục tiền trên BCTC.

-

Đánh giá sự đầy đủ của các bằng chứng kiểm toán: Cần xem xét mọi khía cạnh của
khoản mục vốn bằng tiền có được kiểm soát đầy đủ không, kiểm tra lại tính chính xác
của các chứng từ. Nếu KTV xét thấy chưa đủ bằng chứng về tính trung thực và hợp lý
của BCTC thì có thể tiến hành thu thập thêm hoặc ra quyết định loại trừ.

-

Đánh giá tổng hợp các sai sót phát hiện được: KTV cần đánh giá tổng hợp các sai sót
không trọng yếu phát hiện được trong quá trình kiểm toán. Lập các bút toán điều
chỉnh đối với các sai sót trọng yếu và đánh giá lại khoản mục tiền. Sau đó so sánh với
các sai sót có thể bỏ qua xem có thể chấp nhận được khoản mục không?

-

Kiến nghị về những vấn đề còn tồn tại ở đơn vị khách hàng: Qua quá trình kiểm toán
tại đơn vị khách hàng, KTV rút ra kết luận về mục tiêu kiểm toán, chỉ ra các vấn đề

còn tồn tại trong quản lý và hạch toán kế toán tại đơn vị khách hàng đối với khoản
mục tiền.

 Phân tích tổng thể BCTC lần cuối
KTV sẽ tổng hợp các khoản mục lên bảng CĐKT và Bảng báo cáo KQHĐKD,
dựa vào đó KTV sẽ phân tích tổng thể sự biến động của năm nay so với năm trước đối với
từng khoản mục để đưa ra kết luận.
 Xem xét lại các tài liệu kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền
Mục đích của công việc này là đánh giá việc thực hiện của KTV chưa có kinh
nghiệm và đảm bảo rằng cuộc kiểm toán thoả mãn các chuẩn mực thực hiện của công ty
kiểm toán. Vào giai đoạn hoàn thành cuộc kiểm toán có quy mô lớn, toàn bộ tư liệu kiểm
toán sẽ được một KTV có kinh nghiệm và độc lập không tham gia vào cuộc kiểm toán
16


×