Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

ỨNG DỤNG MẬT MÃ TRONG NGÂN HÀNG.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (70.86 KB, 6 trang )

ứng dụng trong ngân hàng Hệ mật RSA
Chơng III
ứng dụng mật m trong ngân hàngã
Ngân hàng là một trong những nghành đa tin học vào ứng dụng rất sớm,
vậy tin học có vai trò nh thế nào trong ngân hàng và nó đợc triển khai ra
sao, các ứng dụng và thông tin nghiệp vụ của ngân hàng đợc sử dụng, lu trữ
và bảo mật ra sao.... Trong phần này em xin trình bày về cơ cấu tổ chức
trong ngân hàng, cách thức hoạt động của một số dịch vụ có trong ngân
hàng và một số thông tin nghiệp vụ của ngân hàng từ đó suy ra những
thông tin cần phải bảo mật.
I. Hoạt động ngân hàng và vai trò của tin học
trong ngân hàng
1. Bộ máy tổ chức trong Ngân hàng Nhà nớc:
Từ khi đất nớc ta bớc vào thời kỳ đổi mới, Ngành Ngân hàng Việt Nam
hoạt động theo 2 pháp lệnh Ngân hàng, với mô hình 2 cấp:
- Ngân hàng Nhà nớc (cấp 1).
- Các ngân hàng thơng mại (trực thuộc sự quản lý của NHNN- cấp 2).
Trong ngân hàng thơng mại lại đợc chia ra các lĩnh vực nhỏ nh sau:
+ Ngân hàng Quốc doanh.
+ Ngân hành Liên doanh.
+ Ngân hàng cổ phần.
+ Ngân hàng nông nghiệp.
+ Ngân hàng nớc ngoài.
Ngân hàng Nhà nớc (NHNN - cấp 1) là ngân hàng công hay công lập,
không làm nghiệp vụ ngân hàng với khách hàng mà chỉ làm công việc đó với
những định chế tiền tệ, tín dụng, tài chánh, cơ quan duy nhất phát hành đồng
tiền Việt nam. NHNN có nhiệm vụ quản lý những Ngân hàng thơng
mại( Ngân hàng trung gian).
Còn các ngân hàng thơng mại (cấp 2) là ngân hàng trực tiếp làm nghiệp vụ
ngân hàng với khách hàng, Các Ngân hàng thơng mại có đầy đủ nhất về
những nghiệp vụ phục vụ cho khách hàng là tổ chức hay cá nhân. Nh vậy


ngân hàng thơng mại là một bộ phận hoạt động dới sự quản lý của Ngân hàng
1
ứng dụng trong ngân hàng Hệ mật RSA
Nhà nớc, có chức năng thực hiện các dịch vụ giao tiếp với khách hàng là công
chúng.
2. các dịch vụ chính trong Ngân hàng :
- Huy động vốn.
- Đầu t vốn.
- Kinh doanh chứng khoán.
- Kinh doanh ngân hàng quốc tế.
- Làm dịch vụ cho khách hàng.
- Các kinh doanh khác.
3. Mạng máy tính trong NHNN
Một mạng máy tính đợc triển khai có thể đồng thời đáp ứng nhiều nhiệm
vụ khác nhau. Tuy vậy ta có thể thấy mạng MT-NHNN đợc triển khai là theo
phơng thức "ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác hoạt động quản lý
Ngân hàng.
2
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân
hàng
Quốc
Doanh
Ngân
hàng
Liên
doanh
Ngân
hàng cổ

phần
Ngân
hàng nư
ớc ngoài
Sơ đồ phân cấp của Ngân hành Nhà nước
Các
NH
con
Các
NH
con
Các
NH
con
Các
NH
con
Các
NH
con
Các
NH
con
Các
NH
con
ứng dụng trong ngân hàng Hệ mật RSA
Là đầu mối truyền tải và cung cấp thông tin duy nhất cho hệ thống
NHNN, Cục công nghệi thông tin Ngân hàng (CIB - 28 Nguyễn Trí Thanh) đã
xây dựng một hệ thống mạng cục bộ với các thiết bị và máy tính hiện đại, đủ

sức tiếp nhận, xử lý một khối lợng lớn dữ liệu nhận đợc từ các chi nhánh
NHNN Tỉnh, Thành phố và gần 100 TCTD đang hoạt động tại Việt Nam. Số
liệu đợc tổng hợp, truyền về mạng cục bộ tại NHTW phục vụ cho việc chỉ
đạo, điều hành của ban lãnh đạo NHNN và của các Vụ, Cục NHTW.
Trên địa bàn Tỉnh, các chi nhánh NHTM, TCTD nối mạng với chi nhánh
NHNN Tỉnh để trao đổi thông tin báo cáo và hoạt động thanh toán tiền tệ với
nhau trên cùng địa bàn (thanh toán bù trừ). Mỗi chi nhánh NHNN Tỉnh có
mạng cục bộ riêng và liên kết với CIB qua đờng X25 hoặc qua kênh điện
thoại của bu điện, hình thành hệ thống mạng diện rộng (mạng WAN) của hệ
thống Ngân hàng nhà nớc để trao đổi thông tin báo cáo phục vụ công tác quản
lý, điều hành của NHTW và các hoạt động thanh toán chuyển tiền điện tử liên
ngân hàng, thanh toán quốc tế...
3. Vai trò của tin học trong Ngân hàng:
Trong thời kỳ đầu của sự chuyển hớng nền kinh tế tập trung sang nền kinh
tế thị trờng, Ngân hàng chủ yếu phục vụ cho các doanh nghiệp, xí nghiệp, các
cơ quan.... Tuy nhiên cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đối tợng phục vụ
của Ngân hàng trở nên đa dạng hơn. Nh vậy số lợng công việc mà mỗi Ngân
hàng phải thực hiện giao dịch trong 1 ngày cũng tăng lên. Vai trò của tin học
hoá trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Các lợi ích của việc áp dụng tin học hoá vào Ngân hàng.
- Đối với công tác kế toán Ngân hàng:
+ Tốc độ xử lý nhanh chóng
+ Tính toán lu Trữ và kết xuất hết sức chính xác. Nếu thực hiện
bằng tay rất dễ dẫn tới kết quả nhầm.
+ Khả năng lu Trung trữ lớn.
- Có thể xử lý khối lợng lớn dữ liệu một cách nhanh chóng và có
hiệu quả.
- Cập nhật hoá sổ sách và số d tài khoản của khách hàng.
- Cung cấp thông tin đa dạng, ít tốn kém.
- Số liệu phản hồi tức thì.

- Tăng cờng kiểm soát chặt trẽ.
3
ứng dụng trong ngân hàng Hệ mật RSA
II.ứng dụng tin học trong Ngân hàng.
1. Thanh toán và chuyển tiền điện tử
ở đây chuyển tiền điện tử đợc hiểu là quá trình xử lý một khoản tiền
chuyển qua mạng máy tính kể từ khi nhận đợc một lệnh chuyển tiền của ngời
phát lệnh cho đến khi hoàn tất việc thanh toán cho ngời đợc thụ hởng (đối với
chuyển tiền có) hoặc thu nợ từ ngời nhận lệnh (đối với chuyển tiền nợ).
- Phơng thức truyền dữ liệu trong chuyển tiền điện tử:
Lệnh chuyển tiềndo ngời phát lệnh lập và nộp vào Ngân hàng A có thể là
chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử Ngân hàng A có trách nhiệm chuyển đổi
các chứng từ bằng giấy sang chứng từ điệngời tử.
Nh chúng ta biết việc chuyển tiền hoàn toàn dựa vào mạng máy tính từ đó
nảy sinh những vấn đề mới cần đợc nhận thức về bảo mật an toàn trong thanh
toán hàng. Vì vậy các lệnh chuyển tiền trớc khi truyền qua mạng máy tính
hoặc viễn thông, đều phải đợc mã hoá và thực hiện các biện pháp bảo mật để
đảm bảo tính xác thực, đúng đắn của chứng từ điện tử.
2. ứng dụng trong công tác quản lý nhân sự
Đối với ngân hàng công tác nhân sự có vai trò rất quan trọng, nó quyết
định sự thành công của công tác ngân hàng
3. Một số thông tin trong ngân hàng
Thông tin về báo cáo và quản lý nghiệp vụ :
Nội dung thông tin tín dụng đợc thể hiện trong các báo cáo của cơ quan
thông tin tín dụng thông thờng có các loại báo cáo:
- Bản thuyết trình tín dụng thơng mại thờng kỳ về công ty, đợc thành lập
theo quý, năm.
- Bản thuyết trình tín dụng thơng mại tổng hợp về công ty, đợc thành lập
khi có yêu cầu của khách hàng.
- Bản thuyết trình tín dụng cá nhân thờng kỳ, đợc thành lập theo quý,

năm báo cáo về tình hình của các nhân viên.
- Bản thuyết trình tổng hợp tín dụng cá nhân, đợc thành lập khi có yêu
cầu của khách.
- Báo cáo tình hình hoạt động của tài khoản tại Ngân hàng.
- Phần tham khảo ý kiến của ngời cung cấp hàng hoá.
- Các t liệu công cộng có liên quan....
4
ứng dụng trong ngân hàng Hệ mật RSA
- Các loại báo cáo khác :
+ Báo cáo vợt quá số tiền d giới hạn.
+ Số d các tài khoản.
+ Tiền lãi.
+ Các điều kiện tham chiếu riêng.
+ Các báo cáo tóm tắt.
+ Giá trị đặt trớc và giao dịch không minh bạch.
+ Sự hoạt động của tài khoản.
+ Các công cụ giữ lại.
+ Tài khoản đợc mở/đợc đóng.
- Thông tin tín phiếu : bao gồm
+ Mã ngời sử dụng tin.
+ Mã số nguồn cung cấp thông tin, bao gồm các TCTD, các
nguồn tin khác.
+ Mã số doanh nghiệp:
+ Mã số địa phơng (tỉnh, thành phố).
+ Mã cơ quan chủ quản doanh nghiệp.
+ Mã nghành kinh tế.
+ Một số mã khác.
Thông tin về các loại tiền gửi:
- Các dạng tiền gửi nh: Các tài khoản tiếp kiệm, các tài khoản gửi
thanh toán.

- Các tiền gửi có thời hạn và có tính chất đặc biệt.
- Tiền gửi dự an toàn.
Thông tin về các loại cho vay thơng mại:
- Các dạng vay cho ngời tiêu dùng.
- Các dạng vay cho thơng mại.
Thông tin về các giao dịch không tài khoản:
- Séc ngời du lịch/đổi tiền.
- Hối phiếu/chuyển tiền th......
Các thông hành chính
- công văn, văn bản....
Ta thấy các thông tin trên là những thông tin rất quan trọng và nó rất có ích
trong công tác phân tích đánh giá, giám sát hoạt động của các tổ chức tín
dụng mang một ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý các Ngân hàng thơng
5

×