Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

tiểu luận giao dịch thương mại quốc tế phân tích hợp đồng và quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu xe nâng từ nhật bản về việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 69 trang )

CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU
XE NÂNG
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Khái quát về hợp đồng mua bán quốc tế
1.1. Các khái niệm
- Hợp đồng: Điều 394 Bộ luật Dân sự Việt Nam quy định: “Hợp đồng
dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi, hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”
- Mua bán hàng hóa: Điều 3 Luật Thương mại Việt Nam 2005 đưa ra
khái niệm hoạt động mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài:
“Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có
nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và
nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận
hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.”
- Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế: là hợp đồng được kí kết giữa
một bên là thương nhân Việt Nam, một bên là thương nhân nước
ngoài. Điều 16 Luật Thương mại Việt Nam 2005, “thương nhân nước
ngoài là thương nhân được thành lập, đăng kí kinh doanh theo quy
định của luật pháp nước ngoài hoặc được luật pháp nước ngoài công
nhận”. Trong khi đó Điều 1 Công ước Viên 1980 định nghĩa “hợp đồng
mua bán hàng hóa giữa các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia
khác nhau”.
1.2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán quốc tế
- Là hợp đồng mua bán:
• Chuyển quyền sở hữu từ người bán sang người mua
• Mang tính chất đền bù: Bên bán khi thực hiện nghĩa vụ giao hàng
hóa cho bên mua thì sẽ nhận từ bên mua một lợi ích tương đương
với giá trị hàng hóa theo thỏa thuận dưới dạng khoản tiền thanh
toán.
• Mang tính chất song vụ: hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thể
hiện quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quan hệ mua bán, theo đó


bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho
1


bên mua và nhận tiền; bên mua có nghĩa vụ nhận hàng hóa và trả
tiền cho bên bán.
- Các yếu tố của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế:
• Chủ thể của hợp đồng: chủ yếu là thương nhân, ngoài ra các tổ chức
cá nhân không phải là thương nhân cũng có thể trở thành chủ thể
của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, và khi chủ thể lựa chọn
Luật thương mại để áp dụng thì hoạt động của các bên chủ thể trong
quan hệ mua bán hàng hóa phải tuân theo Luật thương mại. Các bên
kí kết hợp đồng có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau.
• Hình thức của Hợp đồng: có thể được thiết lập theo hình thức mà
hai bên thể hiện sự thỏa thuận mua bán hàng hóa giữa các bên. Hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế có thể được thể hiện dưới hình thức
bằng lời nói hoặc bằng văn bản, hoặc bằng một hành động cụ thể
của các bên giao kết. Trong trường hợp nhất định pháp luật bắt buộc
các bên phải thiết lập hợp đồng mua bán hàng hóa bằng hình thức
văn bản.
• Đối tượng của Hợp đồng: đối tượng là hàng hóavà hàng hóa có sự di
chuyển giữa các quốc gia. Theo Luật Thương mại Việt Nam năm
2005, thì hàng hóa bao gồm:
“ a, tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương
lai;
b, những vật gắn liền với đất đai” ( Khoản 2 Điều 3 Luật Thương
mại Việt Nam 2005).
Mua bán có thể là hàng hóa sẽ có trong tương lai, hàng hóa có thể là
động sản hoặc bất động sản được phép lưu thông trong thương mại.
• Đồng tiền thanh toán của Hợp đồng: có thể là ngoại tệ.

2. Điều kiện hiệu lực của Hợp đồng trong giao dịch thương mại quốc tế
Điều kiện hiệu lực của Hợp đồng trong giao dịch thương mại quốc tế:
Muốn cho hợp đồng được pháp luật bảo vệ thì nó phải thỏa mãn các điều
kiện nhất định, tùy theo yêu cầu của Luật pháp từng nước.Theo Luật
Thương mại Việt Nam thì hợp đồng trong giao dịch thương mại quốc tế
nói chung và trong mua bán ngoại thương nói riêng, phải đáp ứng 4 điều
kiện sau:
- Chủ thể phải có tư cách pháp lý trong việc ký kết hợp đồng.
2


- Đối tượng hợp đồng phải được phép xuất nhập khẩu.
- Nội dung của hợp đồng phải có các điều khoản mà luật yêu cầu.
(các điều khoản chủ yếu: tên hàng, số lượng, chất lượng, giá cả, thanh
toán, thời hạn giao hàng,...)
- Hình thức hợp đồng phải phù hợp với yêu cầu của luật pháp.
Các trường hợp vô hiệu của hợp đồng trong giao dịch thương mại quốc tế
- Hợp đồng vô hiệu toàn bộ:
• Là Hợp đồng có toàn bộ nội dung vô hiệu, hoặc tuy chỉ có một phần
nội dung vô hiệu nhưng phần đó lại ảnh hưởng đến hiệu lực của
toàn bộ Hợp đồng.
• Khi có những căn cứ cho là toàn bộ điều khoản của Hợp đồng vô
hiệu, thì Hợp đồng vô hiệu toàn bộ. Căn cứ làm cho Hợp đồng vô
hiệu có thể xuất phát từ sự vi phạm nội dung Hợp đồng, nhưng cũng
có thể là những căn cứ khác như: mục đích, năng lực giao kết Hợp
đồng, Hợp đồng giả tạo,…
• Lưu ý: Có những Hợp đồng vô hiệu toàn bộ nhưng đối với một số
điều khoản được các bên thỏa thuận ghi trong Hợp đồng có vai trò
độc lập với Hợp đồng, thì khi Hợp đồng vô hiệu toàn bộ các điều
khoản đó cũng có thể được công nhận có hiệu lực nếu đủ các điều

kiện luật định mà không lệ thuộc vào hiệu lực của toàn bộ Hợp
đồng.
- Hợp đồng vô hiệu từng phần ( vô hiệu một phần):
• Là những Hợp đồng được xác lập mà có một phần nội dung của nó
không có giá trị pháp lý nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của
các phần khác của Hợp đồng đó.
• Đối với một Hợp đồng vô hiệu từng phần, ngoài phần vô hiệu không
được áp dụng, các phần còn lại vẫn có giá trị thi hành, nên các bên
vẫn phải tiếp tục thi hành trong phạm vi phầm Hợp đồng vẫn còn
hiệu lực.
3. Bố cục của hợp đồng giao dịch thương mại quốc tế
(1) Tên hợp đồng

3


(2) Địa điểm, ngày tháng năm
(3) Phần mở đầu
− Cơ sở ký kết hợp đồng.
− Tên, địa chỉ, điện thoại, điện tín của các bên
− Tên, chức vụ của người đại diện.
− Các định nghĩa có liên quan

(4) Các điều khoản thỏa thuận
− Các điều khoản bắt buộc.
− Các điều khoản tùy ý.

(5) Chữ ký

(5) Chữ ký


II. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU XE NÂNG
1. Chủ thể của hợp đồng
1.1. Bên nhập khẩu:
Công ty cổ phần phát triển máy xây dựng Việt Nam (VINACOMA, JSC).
- Địa chỉ: Tầng 2, Tòa nhà Tập đoàn Hà Nội, 445 Đội Cấn, Ba Đình, Hà
Nội, Việt Nam.
- Mã số thuế : 0102935771.
- Điện thoại: (+84-4) 7304 2888

4


- Công ty Cổ phần Phát Triển Máy Xây Dựng Việt Nam
(Vinacoma,Jsc/Vcmgroup) tiền thân là trung tâm xúc tiến xuất nhập
khẩu Thiết bị xây dựng, khởi nghiệp từ những năm 2002-2005 tại Hà
Nội. Trung tâm hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tư vấn, hỗ trợ xúc
tiến xuất nhập khẩu ngành xây dựng và giao thông và dành được nhiều
uy tín từ các doanh nghiệp tư nhân và quốc doanh thời bấy giờ .
- Vinacoma trải qua hơn 15 năm hình thành và phát triển, đến nay
Vinacoma đã trở thành đơn vị hàng đầu Việt Nam về phân phối máy
xây dựng, đã hợp tác được với nhiều đối tác lớn, cung cấp nhiều các
máy móc cho nhiều công trình lớn. Định hướng chiến lược phát triển
của Vinacoma là trở thành tập đoàn số 1 Việt Nam, phát triển ra khắp
thế và hướng tới một Tập đoàn đa ngành: máy móc, thương mại điện
tử… nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững trong tương lai.
1.2. Bên xuất khẩu
Công ty TNHH SEALS Japan (Strategic Engineering & Advanced
Logistics Services).
- Địa chỉ: Tòa Nhà 14F Nittochi Yamashitacho 23, Yamashita- Cho,

Naka-ku, Yokohama 231- 0023, Nhật Bản.
- Điện thoại: 045- 222- 7866.

5


Công ty TNHH SEALS Japan là công ty vận chuyển hàng hóa trong nước
và nước ngoài thành lập 16/06/2006, liên kết với các trung gian và đại
lý,trong các hoạt động:
- Kí kết hợp đồng và các thủ tục khác nhau liên quan đến giao nhận nội
thất và xuất nhập khẩu ở Trung Quốc, Nhật Bản.
- Thủ tục hải quan.
- Dịch vụ giao nhận vận tải ký gửi
- Dịch vụ tư vấn.
- Kinh doanh kho bãi và bất động sản liên quan.
- Lắp đặt, vận hành và điều khiển máy móc và máy công cụ .
- Các dịch vụ thu gom, chuyển tiếp và tái chế chất thải tổng hợp và chất
thải công nghiệp.
- Tất cả các dịch vụ liên quan đến các dịch vụ nêu trên.
 Nhận xét: Cả hai bên chủ thể đều có tư cách pháp lý để thực hiện và ký

kết hợp đồng.
2. Thông tin về hàng hóa

Hàng hóa

Xe
nâng
Xe
nâng Mitsubishi

Xe
nâng Xe
nâng
Mitsubishi
đã qua sử
Nissan
đã Komatsu đã
đã qua sử dụng
qua sử dụng qua sử dụng
dụng

Kiểu dáng

F04D40T

Mã số khung
F19C-55064
xe

FD30-11

FD20

FD15T

M117A436646

F18A-05428

F16D-50835


Năm sản xuất

2002

Số lượng

01

01

01

01

806,500

676,500

386,500

366,500

Đơn giá
(Yên/1 chiếc)

2005

6



Tổng

806,500

676,500

386,500

366,500

3. Quá trình đàm phán và ký kết hợp đồng
Công ty đã thu nhập các thông tin về thị trường, khách hàng để chuẩn bị
cho quá trình đàm phán.Xe nâng là một trong những công cụ không thể
thiếu đối với các doanh nghiệp.Trên thị trường có rất nhiều hãng và thương
hiệu xe nâng khác nhau, qua những tìm hiểu về yếu tố kĩ thuật, độ bề, giá cả
và các yếu tố khác của các dòng xe nâng trên thị trường, công ty
VINACOMA quyết định lựa chọn 3 dòng xe nâng từ Nhật Bản: Mitsubishi,
Nissan và Komatsu, đều là các dòng xe đã qua sử dụng nhưng đều mang
những ưu điểm vượt trội.Xe nâng Komatsu cũ luôn được khách hàng đánh
giá cao nhất trong các thương hiệu xe nâng của nhật bản bởi chất lượng, độ
bền & độ ổn định.Xe nâng Nissan hay Mitsubishi thân thiện với môi
trường, an toàn, tiện lợi, siêu bền, chi phí bảo trì thấp.
Về quá trình đàm phán, hai bên đàm phán qua email để đi đến các thỏa
thuận về điều kiện thanh toán, điều khoản vận chuyển,...Công ty SEALS
Japan có gửi hình ảnh mẫu về sản phẩm cũng như các thông tin về kỹ
thuật,vận hành,bảng báo giá..Sau khi đã thống nhất về các điều khoản, các
bên đi đến kí kết hợp đồng và tiến hành giao dịch như trong hợp đồng.
Các giai đoạn của đàm phán được chia làm nhiều bước khác nhau:
Chuẩn bị - Xây dựng mối quan hệ - Thu thập thông tin - Sử dụng thông

tin - Đàm phán và trả giá- Kết thúc hợp đồng - Thực hiện hợp đồng .
Ngày kí kết hợp đồng: 06/09/2017.

7


III. PHÂN TÍCH HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU XE NÂNG
1. Tên hợp đồng
SALE CONTRACT
Contract No: (Số hợp đồng)
2. Ngày kí kết hợp đồng: 06/09/2017
Date: 6 September 2017
3. Phần mở đầu
Người bán:
Người mua:
 Vì lý do bảo mật của công ty nên phần này đã bị che đi
Phần mở đầu có đầy đủ tên, địa chỉ, điện thoại, điện tín của các bên; tên
chức vụ người đại diện; các định nghĩa có liên quan. Tuy nhiên hợp
đồng thiếu cơ sở ký kết hợp đồng, nên bổ sung.
4. Điều khoản hợp đồng
4.1.Commodity (điều khoản về hàng hóa)

8


 Tên hàng hóa:
- Đây là điều khoản chủ yếu của hợp đồng
- Nói lên chính xác đối tượng của hợp đồng
- Yêu cầu diễn đạt thật chính xác.
- Có thể kết hợp các cách sau để diễn đạt tên hàng:

• Ghi tên thương mại kèm tên thông thường và tên khoa học của
hàng hóa
• Ghi tên hàng kèm tên địa phương sản xuất ra hàng hóa đó
• Ghi tên hàng kèm tên nhà sản xuất
• Ghi tên hàng kèm nhãn hiệu hàng hóa
• Ghi tên hàng kèm quy cách chính
• Ghi tên hàng kèm công dụng của hàng hóa
• Ghi theo hệ HS (Harmonized System)
- Tại bản Hợp đồng này đã diễn đạt tên hàng bằng cách: Ghi tên hàng
kèm tên nhà sản xuất
• Xe nâng NISSAN đã qua sử dụng
• Xe nâng KOMATSU đã qua sử dụng
9


• Xe nâng MITSUBISHI đã qua sử dụng
- Mô tả hàng hóa dựa trên các thông số: kiểu dáng, mã số khung xe,
năm sản xuất, phẩm chất của hàng hóa (đã qua sử dụng)
Hàng hóa

Xe
nâng Xe
nâng Xe
nâng
Nissan
đã Komatsu đã Mitsubishi
qua sử dụng qua sử dụng đã qua sử
dụng

Xe

nâng
Mitsubishi
đã qua sử
dụng

Kiểu dáng

F04D40T

Mã số khung F19C-55064
xe

FD30-11

FD20

FD15T

M117A436646

F18A-05428

F16D-50835

Năm sản xuất 2002

2005

 Điều khoản số lượng
- Là điều khoản chủ yếu của hợp đồng

- Nói lên chính xác mặt lượng của đối tượng mua bán
- Trong bản hợp đồng này:
• Đơn vị tính số lượng: Số đếm đơn lẻ
• Phương pháp quy định số lượng: quy định chính xác
Trong Hợp đồng 2 bên đã quy định chính xác cụ thể số lượng
hàng hóa là 04 Units (mỗi loại máy 1 Unit)
 Điều khoản giá cả
• Đồng tiền tính giá: Giá cả trong hợp đồng thương mại quốc tế có
thể tính theo đồng tiền nước xuất khẩu hoặc nước nhập khẩu hoặc
nước thứ ba tùy hàng hóa và tập quán các bên. Trong hợp đồng
này, đồng tiền tính giá là đồng JPY (đồng Yên Nhật), là đồng tiền
nước xuất khẩu. Đây là một ngoại tệ mạnh, ổn định và có giá trị.
• Phương pháp quy định giá: hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng
là giá cố định. Trong hợp đồng đã ghi rõ từng giá ứng với từng
hàng hóa. Với phương pháp này, giá được xác định ngay trong
khi đàm phán ký kết hợp đồng và không thay đổi trong quá trình
thực hiện hợp đồng. Đối với hợp đồng này, phương pháp tính giá
10


này là hoàn toàn phù hợp vì: số lượng đơn hàng ít, dễ tính toán,
giá cả hàng hóa ít biến động.
• Đơn giá (Unit Price) và tổng giá (Amount): Quy định rõ ràng, cụ
thể trong hợp đồng
Hàng hóa

Xe
nâng Xe
nâng Xe
nâng

Nissan đã Komatsu đã Mitsubishi
qua sử dụng qua sử dụng đã qua sử
dụng

Xe
nâng
Mitsubishi
đã qua sử
dụng

Đơn giá

806,500

676,500

386,500

366,500

806,500

676,500

386,500

366,500

(Yên/1
chiếc)

Tổng

• Tổng giá cả hợp đồng: được viết rõ ràng, cả bằng số và bằng chữ,
kèm theo điều kiện:
FOB Tokyo port, Japan (Incoterms 2000)
Giá hàng hóa trên là tính theo giá FOB, cảng bốc hàng quy định
là cảng Tokyo, Nhật Bản.
 Ở điều khoản này, hợp đồng đã kết hợp các điều khoản về tên hàng
hóa, số lượng, phẩm chất và giá cả. Mặt hàng giao dịch ở đây khá
đơn giản nên có thể trình bày gộp vào như trên. Các điều khoản trên
đều đầy đủ, chi tiết, dễ hiểu.
4.2.Quality (Điều khoản về chất lượng)
Được dịch như sau:
Máy móc phải là nguyên bản và tất cả các bộ phận của máy phải ở trong
điều kiện làm việc bình thường và vận hành ngay tại cảng đến.
Nhận xét: điều khoản về chất lượng chưa được cụ thể, chi tiết, chỉ nêu
chung chung. Tại điều khoản hàng hóa có mô tả về một số thông số cần
thiết về xe nâng nhưng chưa được rõ.
11


Ghi rõ những đặc điểm của hàng hóa phải ghi rõ thêm là số năm đã qua
sử dụng của hàng hóa, khấu hao còn lại của máy là bao nhiêu.
Đối với hàng hóa là phương tiện vận tải, sản phẩm công nghiệp thì
thường quy định dựa vào quy cách phẩm chất hàng hóa, hoặc là theo
các thông số kĩ thuật. Tuy nhiên vì đây là mặt hàng xe nâng đã qua sử
dụng nên rất khó có thể xác định được những thông số trên nên trong
hợp đồng chỉ có thể ghi chung chung như vậy.
4.3.Shipment (Điều khoản giao hàng)


- Thời hạn giao hàng: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày cấp L/C
 Phương pháp quy định thời gian giao hàng là phương pháp quy định
khoảng thời gian xác định.
- Địa điểm giao hàng
• Cảng đi
: cảng Tokyo, Nhật Bản
• Cảng đến
: cảng Hải Phòng, Việt Nam
- Quy định về phương thức giao hàng:
• Giao hàng từng phần: không cho phép
• Chtuyển tải: cho phép
 Cho phép chuyển tải nếu trên đường đi cần phải thay đổi phương
tiện vận chuyển.
 Nhận xét: Hợp đồng không ghi rõ ngày cụ thể và thời gian dự kiến
tàu đến, điều này gây bất lợi cho bên mua trong quá trình nhận hàng
như chưa thông quan nhập khẩu xong, mất thêm phí lưu kho,…
Hợp đồng ở đây thiếu quy định về thông báo giao hàng của hai bên,
cụ thể là thiếu số lần thông báo, thời điểm thông báo, nội dung của
thông báo, nghĩa vụ và trách nhiệm 2 bên khi thông báo.
4.4.Điều khoản xuất xứ, đóng gói và kí mã hiệu
- Xuất xứ: Nhật Bản
12


 Nguồn gốc rõ ràng, có chứng nhận nguồn gốc xuất xứ kèm theo
Hàng hóa trong hợp đồng theo thỏa thuận giữa hai bên có quy định
xuất xứ rõ ràng tại Nhật Bản.
- Đóng gói: Trong container 1x40HC
- Kí mã hiệu: là những kí hiệu bằng chữ hoặc hình vẽ dùng để hướng dẫn
trong giao nhận, vận chuyển, bảo quản hàng hóa.

Yêu cầu của kí mã hiệu:
• Được viết bằng sơn hoặc mực không phai, không nhòe
• Phải dễ đọc, dễ thấy
• Có kích thước lớn hoặc bằng 2cm
• Không làm ảnh hưởng đến phẩm chất hàng hóa
• Phải dùng màu đen hoặc màu tím với hàng hóa thông thường,
màu đỏ với hàng hóa nguy hiểm, màu cam với hàng hóa độc hại.
Bề mặt viết ký mã hiệu phải bào nhẵn
• Phải được viết theo thứ tự nhất định
• Ký mã hiệu phải được kẻ ít nhất trên hai mặt giáp nhau
Do tính bảo mật của hợp đồng nên phần này trong bộ chứng từ bị che
đi, vì vậy nhóm chúng em không phân tích được điều khoản ký mã hiệu
trong hợp đồng.
4.5.Điều khoản thanh toán

13


Được dịch lại như sau:
20% giá trị hợp đồng được thanh toán bằng phương thức điện chuyển tiền
sau ngày kí hợp đồng mua bán như một khoản đặt cọc, 80% còn lại bằng
thư tín dụng không thể hủy ngang được mở tại bất cứ một ngân hàng hàng
đầu của Việt Nam (được coi là ngân hàng phát hành) chuyển đến ngân
hàng thông báo để người bán hưởng lợi
Người hưởng lợi:
Ngân hàng: Ngân hàng của Tokyo – Mitsubishi UFJ, LTD
Chi nhánh: Chi nhánh Yokohama (Mã chi nhánh: 480)
Địa chỉ ngân hàng:
Số tài khoản:
Mã Swift:

Thanh toán sẽ được thực hiện khi xuất trình các giấy tờ sau, trong 3 bản
trừ khi đã được trình bày.
- Hóa đơn thương mại đã kí kết với người bán với 100% giá FOB, thể
hiện số khung xe và năm sản xuất.
14


- Chi tiết phiếu đóng gói thể hiện số khung xe và năm sản xuất
- 3/3 bản gốc vận đơn gốc sạch đã xếp hàng lên tàu và đóng dấu
“Freight collect”, giao dịch theo lệnh của ngân hàng phát hành thư
tín dụng và thông báo cho người mua.
- Giấy chứng nhận số lượng và chất lượng được cấp bởi người bán
- Giấy chứng nhận xuất xứ được cấp bởi Phòng Thương mại hoặc bởi
người bán
- Thông báo cho người mua và ngân hàng phát hành L/C về chi tiết vê
lô hàng: (số và ngày, tên tàu, tên hàng hóa, trị giá hóa đơn và số tín
dụng) trong vòng 5 ngày sau khi thông báo gửi hàng bằng email.
- Việc xuất trình các chứng từ phải được thực hiện trong vòng 7 ngày
kể từ sau ngày giao hàng
Nhận xét:
- Hình thức thanh toán: kết hợp phương thức điện chuyển tiền và thư
tín dụng không thể hủy ngang.
Hình thức thanh toán này đảm bảo được lợi ích cho cả 2 bên người
bán và người mua. Với hợp đồng này, hình thức thanh toán trên là
hợp lý.
- Thời hạn thanh toán: 20% giá trị hợp đồng được thanh toán ngay
sau ngày kí hợp đồng và 80% giá trị còn lại thanh toán bằng thư tín
dụng sau khi hàng hóa được giao
- Chứng từ thanh toán: đã được nêu rõ, cụ thể ở trên
Điều khoản này đã quy định rõ thời hạn thanh toán, phương thức thanh

toán và các chứng từ thanh toán. Tuy nhiên điều khoản này chưa nêu ra
đồng tiền thanh toán. Hai bên nên ghi rõ đồng tiền thanh toán bởi đồng
tiền thanh toán và đồng tiền tính giá có thể giống hoặc khác nhau. Hợp
đồng, nếu có thể thì quy định rõ ngày thanh toán cụ thể hơn để điều
khoản này có thể rõ ràng hơn.
4.6.Điều khoản bất khả kháng

Được dịch như sau:
15


Trong trường hợp không thực hiện được toàn bộ hoặc một phần hợp đồng
này do trực tiếp hoặc gián tiếp đối với thiên tai, các hạn chế của Chính
phủ, lửa, chiến tranh, đình công, hoặc bất kỳ thương vong hoặc sự cố
ngoài tầm kiểm soát của người bán, người bán sẽ không chịu trách nhiệm
về việc không thể thực hiện như vậy.
Nhận xét:
- Cách quy định về một trường hợp được xem là bất khả kháng:
phương pháp liệt kê. Phương pháp này không thể quy định hết các
sự kiện bất ngờ có thể xảy ra sau ngày kí hợp đồng nên chưa được
chặt chẽ.
- Trách nhiệm của các bên khi gặp phải các trường hợp miễn trách:
người bán không chịu trách nhiệm.
4.7.Điều khoản trọng tài
Trọng tài là một bên thứ ba được 2 bên trong một tranh chấp thống nhất cử
ra để giải quyết và cam kết sẽ tuân theo phán quyết của trọng tài này.
Điều khoản trọng tài trong Hợp đồng được dịch như sau:
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng này, tất cả các tranh chấp không có
thỏa thuận hòa giải giữa hai bên cuối cùng sẽ được giải quyết theo các quy
tắc của trung tâm trọng tài quốc tế của Phòng Thương mại và Công nghiệp

Việt Nam, họ đưa ra phán quyết cuối cùng và ràng buộc cả hai bên.
Nhận xét:
- Loại trọng tài: trọng tài quy chế
- Địa điểm trọng tài: Trung tâm trọng tài quốc tế liên kết với Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
- Trọng tài là bên thứ ba đứng ra giải quyết nếu có tranh chấp xảy ra.
Chính vì vậy, hợp đồng này đã quy định rõ trọng tài là bên đưa ra tài
quyết ở đây một cách công tâm và chính xác nhất.
Việc cả hai bên mua và bán quy định trọng tài sẽ dễ dàng hơn cho việc
giải quyết tranh chấp. Ở đây, địa điểm trọng tài được chỉ định ở nước
nhập khẩu, trung tâm trọng tài quốc tế liên kết với Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam.
4.8.Điều khoản chung
16


Điều khoản chung của Hợp đồng được dịch như sau:
Người mua sẽ thông báo cho Người bán bất kỳ yêu cầu bồi thường nào về
khuyết tật và sai mẫu cùng với Giấy chứng nhận kiểm định được cấp bởi
Vinacontrol trong vòng 10 ngày kể từ ngày hàng đến.
Bất kỳ bổ sung, điều chỉnh, sửa đổi nào được thực hiện đối với hợp đồng
này là hợp lệ khi chỉ được lập thành văn bản và được hai bên cùng xác
nhận.
Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký.
5. Chữ ký:
Yêu cầu chữ kí của 2 bên: Hợp đồng có đủ chữ ký, dấu hợp pháp của cả
hai bên.
IV. NHẬN XÉT VỀ HỢP ĐỒNG
Như vậy, hợp đồng này được ký kết giữa hai bên Công ty cổ phần phát
triển máy xây dựng Việt Nam (VINACOMA, JSC) và Công ty TNHH

SEALS Japan (Strategic Engineering & Advanced Logistics Services)
ngắn gọn, đảm bảo các điều kiện tối thiểu để thực hiện giao dịch. Hợp
đồng thể hiện rõ ý chí tự do và tự nguyện giữa hai bên mua và bán, đồng
thời đáp ứng đủ 4 điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế theo Điều 81 của Bộ Luật Thương mại Việt Nam:
-

Chủ thể của hợp đồng có đủ tư cách pháp lý

-

Đối tượng của hợp đồng hợp pháp

-

Nội dung của hợp đồng phải hợp pháp

-

Hình thức của hợp đồng phải hợp pháp

Hợp đồng đã quy định rõ ràng về các điều khoản của một bản hợp đồng
chính thống, hợp pháp. Cả hai bên đã quy định với nhau và thỏa thuận mọi
điều khoản trong hợp đồng.
17


Hợp đồng được đóng dấu giáp lai của bên mua và bên bán, đồng thời có cả
chữ ký của hai người đại diện của hai công ty.
Bản hợp đồng này có tính pháp lý cao, được soạn bằng tiếng Anh. Hợp

đồng có hiệu lực kể từ ngày kí.
Ngoài ra, bên cạnh những phần đã quy định chi tiết, đầy đủ ở trên, bản hợp
đồng còn một số điểm thiết sót nên bổ sung. Nguyên nhân có thể do hai
bên đối tác có quan hệ làm ăn lâu dài, đã thực hiện nhiều giao dịch từ
trước nên những thiếu sót không gây ảnh hưởng đến giao dịch lần này và
hợp đồng chỉ mang tính pháp lý. Hợp đồng không quy định điều khoản về
khiếu nại.
-

Điều khoản về khiếu nại: Khiếu nại là việc giải quyết tranh chấp giữa
các bên bằng con đường thương lượng hoặc hòa giải, trong đó một bên
yêu cầu đối tác giải quyết những tổn thất, vướng mắc phát sinh trong
quá trình thực hiện hợp đồng. Vì không có điều khoản này nên khi xảy
ra tranh chấp giữa các bên, bên bị vi phạm sẽ không biết phải đi kiện ở
đâu hoặc có đi kiện thì cũng sẽ bị trả lại đơn kiện do không đủ điều kiện
thụ lý.
Điều khoản khiếu nại thường gồm các nội dung: Thời hạn khiếu nại, thể
thức khiếu nại, trách nhiệm và nghĩa vụ các bên, cách thức giải quyết
khiếu nại

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH BỘ CHỨNG TỪ
I. CHỨNG TỪ HÀNG HÓA, VẬN ĐƠN, VẬN TẢI
1. Hóa đơn thương mại
I.1. Cơ sở lí thuyết
I.1.1. Khái niệm
18


Hóa đơn thương mại (commercial invoice): Là chứng từ cơ bản của khâu
thanh toán, là yêu cầu của người bán đòi hỏi người mua phải trả số tiền

hàng ghi trên hóa đơn.
I.1.2. Vai trò
Làm chứng từ thanh toán, thường được lập thành nhiều bản để dùng
trong nhiều việc khác nhau như: xuất trình cho ngân hàng để đòi tiền
hàng, xuất trình cho công ty bảo hiểm để tính phí bảo hiểm, cho hải quan
để tính thuế,...
I.1.3. Nội dung
Trong hóa đơn phải nêu được những đặc điểm của hàng hóa, đơn giá,
tổng giá trị hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng, phương thức thanh toán,
phương tiện vận tải,...
I.2. Phân tích hóa đơn trong bộ chứng từ
Cụ thể hóa đơn thương mại trong bộ chứng từ gồm có:
Tiêu đề: INVOICE
Số hóa đơn: 17-A02-0152, ngày lập hóa đơn: 21/9/2017
L/C số: T1725401012KLN
Giới thiệu các bên liên quan:
Bên giao hàng:
Bên nhận hàng: Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Kinh Đô.
Đơn vị vận tải: GUAYAQUIL BRIDGE, Mã hiệu (Voyage.No): 1728
Khởi hành vào ngày hoặc khoảng ngày: 28/9/2017
Xuất phát từ: Tokyo, Nhật Bản
Tới: Cảng hải Phòng, Việt Nam
Điều khoản thanh toán: Thanh toán trước 20% bằng hình thức chuyển
tiền bằng điện. 80% thanh toán bằng thư tín dụng trả ngay.
Tổng cổng: FOB cảng Tokyo
2.236.000 Yên Nhật
Bảng kê khai hàng hóa:

19



ST
T
1

Mô tả
hàng hóa

Số
lượn
g

Năm
sản
xuất

Xe nâng 1
Nissan đã
qua
sử
dụng

2002

2

Xe nâng 1
Komatsu
đã qua sử
dụng


3

4

Số
khung
xe

Kiểu
dáng

Đơn
giá

Thành
tiền

806.50
0 Yên

806.50
0 Yên

F04D40

F19C-

T


55064

Khôn
g rõ

FD30-11

M117A- 676.50
0 Yên
436646

676.50
0 Yên

Xe nâng 1
Mitsubish
i đã qua
sử dụng

Khôn
g rõ

FD20

F18A-

386.50
0 Yên

386.50

0 Yên

Xe nâng 1
Mitsubish
i đã qua
sử dụng

2005

FD15T

366.50
0 Yên

366.50
0 Yên

05428

F16D50835

Tổng tiền: 2.236.000 Yên Nhật
(FOB Tokyo, Nhật Bản, Incoterm 2000)
Trong đó bao gồm:
Phần kí tên
Nhận xét:
- Số hợp đồng, đồng tiền và đơn vị trọng lượng ghi trên hóa đơn thương
mại trùng với số ghi trên hợp đồng.
- Hóa đơn thương mại có điều khoản Incoterm 2000
- Các thông tin về điều khoản thanh toán được ghi cụ thể trong hóa đơn.

- Các thông tin về tên tàu, thời gian chạy tàu được nêu đầy đủ trong hóa
đơn thương mại.
- Hóa đơn thương mại không cần phải ký, tuy nhiên trên thực tế nhằm
xuất trình cho cơ quan hải quan và lưu trữ chứng từ nên người xuất
khẩu vẫn ký.
20


2. Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
2.1.Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Khái niệm
- Giấy chứng nhận xuất xứ (CO - Certificate Of Origin): là một tài liệu
được sử dụng trong thương mại quốc tế nhằm xác định quốc gia xuất
xứ của hàng hóa, là một tài liệu quan trọng trong công bố tiêu chuẩn
chất lượng của hàng hóa.
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải thể hiện được nội dung xuất
xứ của hàng hoá, xuất xứ đó phải được xác định theo một Qui tắc xuất
xứ cụ thể.
- Tính "xuất xứ" trong một C/O không nghiễm nhiên đồng nghĩa với
quốc gia xuất hàng, mà đó phải là quốc gia đã thực sự sản xuất/chế tạo
hàng hóa đó. Việc này nảy sinh, khi hàng hóa không được sản xuất từ
100% nguyên liệu của quốc gia xuất hàng, hoặc quá trình chế biến và
giá trị gia tăng không xuất phát từ một quốc gia duy nhất. Thông
thường, nếu hơn 50% giá hàng bán ra xuất phát từ một nước thì nước
đó được chấp nhận là quốc gia xuất xứ. Theo nhiều hiệp ước quốc tế
khác, các tỉ lệ khác về mức nội hóa cũng được chấp nhận.
2.1.2. Vai trò
- Ưu đãi thuế quan: xác định được xuất xứ của hàng hóa khiến có thể
phân biệt đâu là hàng nhập khẩu được hưởng ưu đãi để áp dụng chế độ
ưu đãi theo các thỏa thuận thương mại đã được ký kết giữa các quốc

gia.
- Áp dụng thuế chống phá giá và trợ giá: Trong các trường hợp khi hàng
hóa của một nước được phá giá tại thị trường nước khác, việc xác định
được xuất xứ khiến các hành động chống phá giá và việc áp dụng thuế
chống trợ giá trở nên khả thi.
- Thống kê thương mại và duy trì hệ thống hạn ngạch: Việc xác định
xuất xứ khiến việc biên soạn các số liệu thống kê thương mại đối với
một nước hoặc đối với một khu vực dễ dàng hơn. Trên cơ sở đó các cơ
quan thương mại mới có thể duy trì hệ thống hạn ngạch.
2.1.3. Đặc điểm

21


Xuất phát từ mục đích của Giấy chứng nhận xuất xứ nêu trên mà Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) có đặc điểm:
- C/O được cấp cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu cụ thể: tức là C/O chỉ
được cấp cho hàng hoá tham gia vào lưu thông quốc tế và đã được đặc
định xuất khẩu tới nước nhập khẩu, khi đã có các thông tin về người
gửi hàng, người nhận hàng, thông tin về đóng gói hàng hoá, số lượng,
trọng lượng, trị giá, nơi xếp hàng, nơi dỡ hàng, thậm chí thông tin về
phương tiện vận tải. Xét theo thông lệ quốc tế, C/O có thể được cấp
trước hoặc sau ngày giao hàng (ngày xếp hàng lên tàu) nhưng việc cấp
trước này vẫn phải phản ánh được lô hàng xuất khẩu cụ thể. Trường
hợp cấp trước thường xảy ra khi lô hàng đang trong quá trình làm thủ
tục hải quan để xuất khẩu hoặc đã làm thủ tục hải quan, chờ xuất khẩu.
- C/O chứng nhận xuất xứ hàng hóa được xác định theo một qui tắc xuất
xứ cụ thể và Qui tắc này phải được nước nhập khẩu chấp nhận và thừa
nhận: C/O chỉ có ý nghĩa khi được cấp theo một qui tắc xuất xứ cụ thể
mà nước nhập khẩu chấp nhận. Qui tắc xuất xứ áp dụng có thể là các

qui tắc xuất xứ của nước nhập khẩu hoặc của nước cấp C/O (nếu nước
nhập khẩu không có yêu cầu nào khác). C/O được cấp theo qui tắc
xuất xứ nào thì được hưởng các ưu đãi tương ứng (nếu có) khi nhập
khẩu vào nước nhập khẩu dành cho các ưu đãi đó. Để phản ánh C/O
được cấp theo qui tắc xuất xứ nào thì thông thường các C/O được qui
định về tên hay loại mẫu cụ thể.
2.1.4. Nội dung
- Loại mẫu C/O: nhằm thể hiện C/O được cấp theo một Qui tắc xuất xứ
cụ thể tương ứng
- Tên, địa chỉ người xuất khẩu, nhập khẩu
- Tiêu chí về vận tải (tên phương tiện vận tải, cảng, địa điểm xếp hàng/
dỡ hàng, vận tải đơn…)
- Tiêu chí về hàng hoá (tên hàng, bao bì, nhãn mác đóng gói hàng hoá,
trọng lượng, số lượng, giá trị…)
- Tiêu chí về xuất xứ hàng hoá (tiêu chí xác định xuất xứ, nước xuất xứ
hàng hoá)
- Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nước cấp xuất khẩu.
22


2.1.5. Phân loại
Có 2 loại giấy chứng nhận xuất xứ (C/O): .
- C/O cấp trực tiếp: C/O cấp trực tiếp bởi nước xuất xứ, trong đó nước
xuất xứ cũng có thể là nước xuất khẩu.
- C/O giáp lưng (back to back C/O): C/O cấp gián tiếp bởi nước xuất
khẩu không phải là nước xuất xứ. Nước xuất khẩu trong trường hợp
này gọi là nước lai xứ
2.2.Phân tích giấy chứng nhận xuất xứ trong bộ chứng từ
Bản dịch Certificate of Origin trong bộ chứng từ:
3. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa

4. Ngày 21 tháng 9 năm 2017
L/C số:
Hóa đơn số:
Miêu tả:
1.Xe nâng Nissan đã qua sử dụng

3.Xe nâng Mitsubishi đã qua sử
dụng

Kiểu dáng: F04D40T
Số khung xe: F19C55064
Năm sản xuất: 2002
Số lượng: 1 chiếc
Đơn giá: 806.500 Yên Nhật/ 1 chiếc
Tổng giá: 806.500 Yên Nhật

23

Kiểu dáng: FD20
Số khung xe: F18A05428
Số lượng: 1 chiếc
Đơn giá: 386.500 Yên Nhật/ 1
chiếc
Tổng giá: 386.500 Yên Nhật


2.Xe nâng Komatsu đã qua sử dụng

4.Xe nâng Mitsubishi đã qua sử
dụng


Kiểu dáng: FD30-11
Số khung xe: M117A-436646
Số lượng: 1 chiếc
Đơn giá: 676.500 Yên Nhật/ 1 chiếc
Tổng giá: 676.500 Yên Nhật

Kiểu dáng: FD15T
Số khung xe: F16D-50835
Số lượng: 1 chiếc
Năm sản xuất: 2005
Đơn giá: 366.500 Yên Nhật/ 1
chiếc
Tổng giá: 366.500 Yên Nhật

Chún g tôi xin cam kết rằng những hàng hóa đã đề cập ở trên có xuất
xứ từ Nhật Bản.
Phần kí tên
Nhận xét:
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên có ghi đầy đủ, miêu tả chi tiết
về hàng hóa. Tuy nhiên nội dung lại không đề cập tới địa chỉ giao dịch
và nước của đơn vị xuất khẩu hay người gửi hàng bao gồm tên giao
dịch, số nhà, đường phố, tên nước; địa chỉ giao dịch và nước của đơn
vị nhập khẩu hay người nhận hàng cũng bao gồm nội dung trên; tên
phương tiện vận tải sử dụng để vận chuyển hàng hoá, thời gian giao
hàng và tên cảng bốc, dỡ hàng; xác nhận của cơ quan có thẩm quyền
(trong một số trường hợp C/O do chính nhà sản xuất cung cấp thì bên
cạnh C/O phải có bằng chứng kèm theo chứng minh tính chân thực
của C/O này); không đề cập tên đơn vị xác nhận, cấp giấy chứng nhận
này.

- Vì là hàng xuất khẩu từ Nhật, nên C/O này do cơ quan Nhật Bản cấp.
Nếu so sánh với các giấy chứng nhận xuất xứ do Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam cấp, có một số điểm khác biệt.
3. Giấy chứng nhận về số lượng và chất lượng (Certificate of Quality and
Quantity)
3.1.Cơ sở lý thuyết
24


3.1.1. Khái niệm
- Giấy chứng nhận chất lượng (Certificate of Quality): Là chứng từ xác
định phẩm chất hàng khi giao hàng và chứng minh hàng có các phẩm
chất phù hợp với các quy định trong hợp đồng. Giấy chứng nhận chất
lượng có thể do người sản xuất cấp hoặc công ty giám định được các
bên thỏa thuận trong hợp đồng cấp.
- Có 2 hình thức đối với việc chứng nhận chất lượng hàng hóa là:
• Chứng nhận tự nguyện: việc chứng nhận chất lượng hàng hóa phù
hợp với tiêu chuẩn của nước sản xuất hoặc các tiêu chuẩn quốc tế
được thực hiện theo yêu cầu của tổ chức/cá nhân.
• Chứng nhận bắt buộc: việc chứng nhận chất lượng hàng hóa phù
hợp với tiêu chuẩn được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan quản lý
của Nhà nước.
- Giấy chứng nhận số lượng (Certificate of Quantity): Là chứng từ xác
định mặt lượng hàng hóa thực giao và thường do công ty giám định quy
định cấp. Chứng nhận này có thể do chính bên Bán/Sản xuất chuẩn bị
hay do một tổ chức thứ 3 xác nhận.
3.1.2. Vai trò
Giấy chứng nhận chất lượng và số lượng có vai trò chứng minh hàng hóa
đạt chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn công bố, số lượng hàng hóa giao
đúng theo hợp đồng đã kí kết, thể hiện cam kết của mình với người mua

về chất lượng và số lượng hàng hóa. Bên cạnh đó, giúp cho khách hàng
có niềm tin vào chất lượng, độ an toàn của sản phẩm, hàng hóa đó.
3.1.3. Nội dung
- Nội dung một giấy chứng nhận chất lượng hàng hóa thông thường bao
gồm:
• Tên, địa chỉ người xuất khẩu, nhập khẩu
• Tiêu chí vận tải (tên phương tiệnvận tải, địa điểm bốc hàng/dỡ hàng
• Tiêu chí về hàng hóa (độ ẩm, rủi ro do bốc hàng, vận chuyển hàng..)
• Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về chất lượng hàng hóa ở
nước xuất khẩu
25


×