Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

phân tích hợp đồng xuất nhập khẩu giữa công ty trách nhiệm hữu hạn gir gai đài loan và công ty cổ phần lilama 18 việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.06 MB, 76 trang )

1. Phân tích hợp đồng thương mại
1.1.Chủ thể hợp đồng
Người bán:
Công ty trách nhiệm hữu hạn GIR GAI
Tên giao dịch quốc tế: GIR GAI TRADING CO., LTD
Địa chỉ: số 558, đường Fenglin 2 nd, quận Daliao, thành phố
Kaohsiung, Đài Loan.
Điện thoại: 886-7-7879966

Fax: 888-7-7880558

Sản phẩm chính: đĩa thép, đĩa thép không rỉ, thép hình, kim loại giãn nở,..
Đại diện công ty ký kết hợp đồng: Ông Vương Văn Vũ – giám đốc nước ngoài.
Người mua:
Công ty cổ phần LILAMA 18
Tên giao dịch quốc tế: LILAMA 18 JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: LILAMA 18 JSC
Địa chỉ: số 9-19 đường Hồ Tùng Mậu, quận 1,thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Điện thoại: 84-8-38298490

Fax: 84-8-38210853

Lĩnh vực hoạt động:






Xây dựng công trình công nghiệp, đường dây tải điện, lắp ráp máy móc thiết
bị cho các công trình sản xuất và mua bán vật tư.


Sản xuất vật liệu xây dựng; gia công chế tạo, sửa chữa thiết bị nâng, thiết bị
chịu áp lực, thiết bị cơ, thiết bị điện, kết cấu thép, giàn khoan dầu khí.
Tư vấn đầu tư các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng, giao
thông,..thí nghiệm, điều chỉnh hệ thống điện, điều khiển tự động, kiểm tra
mối hàn kim loại.
Đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng đô thị.

Đại diện công ty kí hợp đồng: ông Trần Sỹ Quỳnh – giám đốc công ty.
Mối quan hệ hai bên: hai bên đã nhiều lần giao dịch nên có quan hệ khá
thân thiết với nhau.
1


Nhận xét: cả 2 bên đều có đủ tư cách pháp lý để ký kết và thực hiện hợp đồng, có
trụ sở thương mại ở hai quốc gia khác nhau
1.2.Thông tin về hàng hóa

1.2.1. Thép cuộn cuốn nóng

Đặc điểm:







Có màu xanh đen, tối đặc trưng, hai biên cuộn bo tròn, xù xì, biến màu rỉ sét
khi để lâu, có thể để ngoài trời thời gian dài và không cần bao bì bảo quản.
Sản xuất ở nhiệt độ cao: Mỗi loại thép được sản xuất hoàn thiện dựa trên đặc

tính của các sản phẩm để có sự hình thành quy trình sản xuất vật liệu đúng
theo tiêu chuẩn. Ở mỗi nhiệt độ, các thanh sắt thép sẽ có sự khác biệt về độ
bền, tính thẩm mỹ cũng như giá trị sử dụng bên trong sản phẩm. Thép tấm
cán nóng được hoàn thành ở nhiệt độ kết tinh lại đúng theo tiêu chuẩn.
Độ nhám thấp: Thép tấm cán nóng được sản xuất có độ dày từ 3mm –
120mm, chiều rộng từ 600mm-3000mm, chiều dài từ 1000mm-1400mm, với
kích thước đúng theo tiêu chuẩn sẽ tạo nên bề mặt chất lượng tốt. Tuy nhiên
thép cán nóng lại mang khuyết điểm về tính thẩm mỹ là độ nhám bề mặt
thấp nhưng tính chất cơ học cao. Bề mặt không đẹp mặt như độ dẻo vẫn rất
tốt cho quá trình thi công.
Độ bền cao: Lượng Carbon trong thành phần cấu tạo nên loại sắt thép xây
dựng giá rẻ dạng tấm cán nóng có hàm lượng rất thấp nên khả năng chống
ăn mòn kim loại rất tốt, đồng thời làm tăng độ bền của sản phẩm. Với đặc
2


điểm này, thép tấm cán nóng có thể sử dụng lâu dài cho các công trình xây
dựng và tiết kiệm chi phí cho chủ đầu tư.
Quy trình sản xuất:
Giai đoạn 1: Xử lý quặng
Trong giai đoạn này các nguyên liệu đầu vào như: Quặng viên (Pellet),
quặng sắt ( Iron ore), quặng thiêu kết, và các chất phụ gia như than cốc( coke), đá
vôi (lime stone) được đưa vào lò nung (Blast furnace).
Nếu là phế liệu cũng sẽ được nung nóng tới 1 nhiệt độ nhất định để làm
thành dòng kim loại nóng chảy (hot metal)
Giai đoạn 2: Tạo dòng thép nóng chảy
Dòng kim loại nóng chảy được hình thành từ giai đoạn 1, được dẫn tới lò cơ
bản (Basic oxygen furnace), hoặc lò hồ quang điện ( Electric arc furnace). Tại đây,
kim loại nóng được xử lý, tách tạp chất và tạo ra sự tương quan giữa các thành
phần hoá học, là cơ sở để quyết định mẻ thép tạo ra cho loại sản phẩm nào, thuộc

mác thép nào. Ví dụ mẻ thép sẽ dùng để cán thép thanh vằn SD390 thì các thành
phần hoá học sẽ được điều chỉnh ngay ở giai đoạn này để cho ra mác thép SD390.
Giai đoạn 3:Đúc tiếp liệu
Dòng kim loại sau khi ra khỏi giai đoạn 2 được đưa tới:
-Steel Castings: Đúc các sản phẩm khác.
-Tới lò đúc phôi: Từ lò này sẽ đúc ra 3 loại phôi:
+Phôi thanh (Billet) là loại phôi thanh có tiết diện 100×100, 125×125, 150×150
dài 6-9-12 m. Thường dùng để cán kéo thép cuộn xây dựng, thép thành vằn.
+Phôi phiến (Slab) loại phôi thành thường dùng để cán ra thép cuộn cán nóng, thép
tấm cán nóng, thép cuộn cán nguội hoặc thép hình.
+Phôi Bloom là loại phôi có thể sử dụng thay thế cho phôi thanh và phôi phiến.
Sau khi, phôi được đúc xong có thể để ở hai trạng thái: Trạng thái nóng và
trạng thái làm nguội.
+Trạng thái nóng (hot direct rolling): trạng thái này duy trì phôi ở một nhiệt độ cao
sau khi ra khỏi quá trình hình thành phôi để đưa thẳng vào quá trình cán sản phẩm.

3


+Trạng thái nguội của phôi để chuyển tới các nhà máy khác và sẽ được làm nóng
lại (Reheating furnace) tại các nhà máy đó để đưa vào quá trình cán sản phẩm.
Giai đoạn 4: Cán
Phôi được đưa vào các nhà máy để cán ra các sản phẩm thép
-Đưa phôi vào nhà máy thép hình (Section mill) để cán ra các sản phẩm thép như
sau: Rail (thép ray); Sheet pile (thép cừ lòng máng); Shape (thép hình các loại);
Bar ( thép thanh xây dựng).
-Đưa phôi vào nhà máy thép (wire rode mill) để cán ra thép cuộn trơn xây dựng.
-Đưa phôi vào nhà máy thép tấm (Plate mill) để cán ra thép tấm đúc (Plate).
-Đưa phôi vào nhà máy thép cán nóng (Hot Strip mill), phôi sẽ được cán ra thép
cuộn cán nóng (Hot roll coil-HRC) hoặc thép tấm cắt (cắt ngay kho ra cuộn và

đóng kiện-Hàng Baotou). Trong quá trình cán ra thép cuộn cán nóng thép cuộn
đang ở nhiệt độ cao (VD 780oC) nếu muốn cán ra thép cuộn cán nguội (Cold roll
coil-CRC) thì hạ nhiệt độ cuộn thép đó xuống nhiệt độ thích hợp (VD:480oc) và
tiếp tục cán giảm độ dày. Như vậy, ngay ở giai đoạn này sản xuất ra thép cuộn cán
nguội và thép cuộn cán nóng. Hiện nay, các nhà máy cán lại ở Việt Nam đang sử
dụng Phôi thép cuộn cán nóng: (1,75-5,0 mm) sau đó đưa vào lò nung lên tới nhiệt
độ thích hợp (VD 480oC) để cán giảm độ dày ra thép cuộn cán nguội
-Từ các nhà máy thép cán nóng sau khi cán ra thép cuộn cán nóng có thể đưa thẳng
tới nhà máy cán thép ống hàn (welded pipe mill).
-Đưa phôi vào nhà máy cán thép ống đúc( Seemless pipe mill) để sản xuất ra thép
ống đúc.
Tác dụng của hàng hóa:
Sản phẩm thép cán nóng chiếm tỷ lệ cao nhất trong các chủng loại thép tấm
lá, ứng dụng rộng trong sản xuất công nghiệp, xây dựng và dân dụng, loại thép xây
dựng này có thể sử dụng cho luyện kim, cơ khí, lĩnh vực xây dựng điện, sử dụng
bọc thép cho tàu quân sự và trang bị cho các loại máy móc trong cơ khí, ngành chế
tạo máy,…

4


1.2.2. Thép hình
Trong bản hợp đồng giữa hai bên có mua bán về các loại thép hình sau:
Thép hình chữ H: là loại thép được thiết kế và sản xuất dựa trên kết cấu hình chữ
H. Cũng giống như các sản phẩm thép hình khác, thép hình H được sản xuất theo
tiêu chuẩn chất lượng JIS3101 – SS400 qua 4 giai đoạn cơ bản lần lượt là: xử lí
quặng, tạo dòng thép nóng chảy, đúc tiếp nhiên liệu, cán và tạo thành phẩm. Chính
vì vậy, chất lượng của các sản phẩm thép hình chữ H luôn
được đảm bảo trong mọi điều kiện thiết kế cũng như thời
gian sử dụng. Thêm vào đó, điểm đặc biệt của sản phẩm này

so với các sản phẩm thép hình khác, đó là sản phẩm thép
hình chữ H có khả năng chịu lực tương đối tốt nhờ bề mặt
rộng và kết cấu vững chãi. Sản phẩm này thường được ưu
tiên sử dụng xây dựng cầu đường, kết cấu kỹ thuật, đòn cân,
nghành công nghiệp đóng tàu, tháp truyền thanh, nâng vận
chuyển máy móc, khung container, kệ kho chứa hàng hóa, cầu, tháp truyền, lò hơi
công nghiệp, xây dựng nhà xưởng, kết cấu nhà tiền chế, nâng và vận chuyển máy,
làm cọc cho nền nóng nhà xưởng..
Thép hình chữ I: được sử dụng phổ biến tại các công trình và các kết cấu
chịu lực, hình dạng tương đối giống thép hình H nhưng được thiết
kế với tính chất và công dụng chuyên biệt dựa và khả năng chịu
lực và đàn hồi chuyên biệt. Thép hình chữ I là sản phẩm kết cấu
thép được thiết kế dựa theo hình dáng của chữ I với hai phần cạnh
ngang tương đối hẹp và phần nối (bụng) chiếm tỉ trọng lớn.
Thép hình chữ I rất đa dạng về kích thước mỗi một kích được sử dụng vào một
mục đích khác nhau. Do đó tùy công trình khác nhau với những yêu cầu về kỹ
thuật khác nhau sẽ ứng dụng những loại thép hình chữ I riêng. Và tuy theo các loại
mác khác nhau để có những tiêu chuẩn đánh giá chất chất lượng riêng biệt:
+ Mác thép của Nga: CT3 , … theo tiêu chuẩn : GOST 380-88.
+ Mác thép của Nhật : SS400, ..... theo tiêu chuẩn: JIS G 3101, SB410, 3010.
+ Mác thép của Trung Quốc : SS400, Q235B….theo tiêu chuẩn: JIS G3101,
SB410,3010.
+ Mác thép của Mỹ : A36,…theo tiêu chuẩn : ATSM A36..

5


Thép hình U: thép có hình chữ U, với những đặc điểm nổi bật đó
là có độ cứng cao, đặc, chắc và độ bền bỉ cao. Chính nhờ những
đặc điểm như vậy mà có khả năng chịu được cường độ lực lớn,

chịu được áp lực và độ rung cao nên thường được lựa chọn trong
các công trình phải chịu những áp lực lớn như cầu đường và
những công trình quan trọng. Thép hình U có khả năng chịu
đựng được những áp lực cũng như điều kiện thời tiết đặc thù nên
sản phẩm này được sử dụng tại nhiều những hạng mục khác nhau. Thép hình U
được sử dụng chủ yếu trong những lĩnh vực dân dụng và công nghiệp. Các sản
phẩm thép U thường được sử dụng để làm khung sườn xe tải, làm bàn ghế nội thất,
ăng ten, cột điện, khung cầu đường…và một số những công trình và hạng mục
quan trọng.

1.2.3. Thép ống
Thép ống được
công

sử dụng rộng rãi trong ngành xây dựng, điện
nghiệp, ngành công nghiệp hóa chất, ngành công
nghiệp đóng tàu, cầu cảng , ô tô, khung
container, vận chuyển dầu khí chất lỏng, ngành giao
thông vận tải,
lò hơi trao đổi nhiệt, vận chuyển khí đốt, dầu khí và ống dẫn
dầu, xây dHiện nay, thép ống tròn được ứng dụng phổ biến trong các công trình
xây dựng, sản xuất các thiết bị máy móc, lĩnh vực công nghiệp, dân dụng. Mỗi loại
vật liệu có đặc tính, ưu điểm riêng và phù hợp sử dụng cho những công trình, lĩnh
vực khác nhau tùy theo công năng sử dụng của mỗi công trình. được sử dụng trong
các công trình xây dựng dân dụng, nhà thép tiền chế, giàn giáo, hệ thống cọc siêu
âm trong kết cấu nền móng, thùng xe, bàn ghế, khung sườn xe, ống nước, ống hơi
công nghiệp, các loại hàng gia dụng khác...
Thép ống tròn còn được sử dụng trong các công trình xây dựng dân dụng, nhà thép
tiền chế, giàn giáo, hệ thống cọc siêu âm trong kết cấu nền móng, thùng xe, bàn
ghế, khung sườn xe, ống nước, ống hơi công nghiệp, các loại hàng gia dụng

khác...Thép ống hình chữ nhật được sử dụng rộng rãi trong các nghành xây dựng
và công nghiệp.
Thép ống tròn có đặc tính cứng vững, bền bỉ, trọng lượng nhẹ, cường độ chịu lực
cao và chịu được những rung động mạnh. Khi chịu điều kiện khắc nghiệt do tác
động của hóa chất, nhiệt độ, thép ống sẽ có xu hướng uốn cong theo dạng đường
tròn mà không bị phá vỡ kết cấu, do đó làm giảm nguy cơ rò rỉ các loại hóa chất,
chất lỏng.
6


- Chống ăn mòn, chịu nhiệt tốt: có khả năng chống lại sự ăn mòn của axit, hóa
chất, nhiệt độ cao, ảnh hưởng của thời tiết, đảm bảo tính bền vững cho các công
trình. Do đó, loại thép ống này là sự lựa chọn lý tưởng cho các nhà máy hóa chất,
làm đường ống dẫn nước, dầu khí, chất đốt…
- Dễ lắp đặt, bảo trì: Việc lắp đặt thép ống tròn cho các công trình xây dựng rất linh
hoạt, dễ dàng với mọi yêu cầu của các công trình. Thêm vào đó, độ dày ống thép
có thể làm mỏng hơn mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng. Thông thường,
thép ống tròn không yêu cầu bảo trì và nếu yêu cầu bảo trì thì cách thực hiện rất
nhanh chóng và đơn giản.
Thép ống được phân ra rất nhiều loại để thích nghi đa dạng cho nhu cầu
người sử dụng:







Thép ống đúc hợp kim
Thép không gỉ

Thép ống đúc carbon
Thép ống hàn thẳng ERW-LSAW
Thép ống hàn xoắn
Thép ống mạ kẽm.
1.3.Quy trình đàm phán và ký kết hợp đồng
Các chiến lược trong đàm phán ký kết hợp đồng
a) Chiến lược đàm phán mềm
Trong đàm phán, thường xuyên xảy ra xung đột, tranh chấp, người đàm phán

phải giải quyết xung đột nhưng vẫn đảm bảo hai bên đều đạt được mục đích của
mình. Đây là cách giải quyết mang tính cộng tác, cách giải quyết win-win, tuy
nhiên cũng đòi hỏi thời gian, nghị lực và sáng tạo.
Sử dụng khi: Vấn đề rất quan trọng cần thỏa hiệp, mục đích là để hợp nhất
những quan điểm khác nhau, cần sự cam kết để giải quyết công việc, mong muốn
xây dựng hoặc duy trì mối quan hệ.
Nếu hai bên đều lựa chọn kiểu đàm phán này thì khả năng thành công của
cuộc đàm phán là rất lớn, tốc độ đàm phán nhanh, quan hệ giữa hai bên tốt đẹp.
Tuy nhiên nếu gặp đối tác không có tinh thần hợp tác thì việc áp dụng kiểu đàm
phán này sẽ dễ gây thua thiệt cho nhà đàm phán.
7


b) Chiến lược đàm phán cứng
Đây là chiến lược mà người đàm phán sử dụng bất cứ sức mạnh nào xem như
thích hợp để đạt được thỏa thuận có lợi cho một phía. Với kiểu đàm phán này,
người đàm phán chủ trương áp đảo, đè bẹp đối phương. Kiểu đàm phán này thường
dẫn đến kết quả thắng-thua (win-lose).
Sử dụng khi: Gặp trường hợp khẩn cấp, cần hành động nhanh chóng, dứt
khoát; biết mình đúng.
Cách thức đàm phán này giúp nhà đàm phán có thể áp đảo đối phương để đạt

được các thỏa thuận hoàn toàn có lợi cho mình. Tuy nhiên, kiểu đàm phán này dễ
gây cho đối phương cảm xúc bất bình, tức giận vì bị thua thiệt. Cuộc đàm phán sẽ
rơi vào tình trạng rằng co, kéo dài, làm quan hệ đôi bên căng thẳng, có thể dẫn tới
mối quan hệ bị cắt đứt.
c) Chiến lược đàm phán nguyên tắc
Khi lựa chọn kiểu đàm phán nguyên tắc, người đàm phán chủ trương tách rời
mâu thuẫn giữa công việc và con người, đối với công việc thì cứng rắn còn đối với
con người thì ôn hòa. Đặc điểm của đàm phán nguyên tắc là:
- Tách biệt cảm xúc và công việc;
- Hai bên tập chung vào lợi ích thực sự chứ không cố giữ lấy lập trường;
- Đưa ra các phương án khác nhau để lựa chọn thay thế;
- Kết quả của thỏa thuận cần dựa trên những tiêu chuẩn khách quan.
Sử dụng khi: những vấn đề thảo luận không quan trọng, cần thời gian để thu
thập thông tin
Quá trình đàm phán
Công ty LILAMA 18 gửi thư hỏi hàng về các sản phẩm thép cuộn cán nóng,
thép hình và thép ống dựa trên quảng cáo về sản phẩm của công ty GIR GAI. Bên
GIR GAI gửi thư trả lời ghi rõ thông tin sản phẩm về số liệu kỹ thuật và giá. Hai
bên đồng thuận về giá và tiến tới ký hợp đồng. Do sự thân thuộc giữa hai bên nên
quá trình đàm phán và ký hợp đồng diễn ra nhanh chóng và đơn giản.
Ký kết hợp đồng
Đại diện bên LILAMA 18 ( bên mua) : ông Trần Sỹ Quỳnh
Đại diện bên GIR GAI ( bên bán) : ông Vương Văn Vũ
Ngày ký kết 10/01/2018
Số hợp đồng : LM18-GSC/1001-18
8


1.4.Các điều khoản trong hợp đồng
Điều khoản về tên hàng :

Hàng hóa : thép cuộn cuốn nóng, thép hình, thép ống.
Điều khoản tên hàng kèm theo quy cách chính của nó ( Tùy loại hàng hóa ở
tệp đính kèm)
Diều khoản phẩm chất : hàng hóa là hàng mới, có nguồn gốc Đài Loan, Nhật Bản
hoặc châu Âu.
Điều khoản về số lượng :
Hợp đồng quy định số lượng hàng hóa giao nhận là 152 chiếc với tổng trọng
lượng là 110,174.19 kg, dung sai khi giao hàng là +/- 0,5% khối lượng và số lượng
được thỏa thuận trong hợp đồng. Hợp đồng đã quy định rõ ràng số lượng hàng hóa
cần giao từ đó, việc kiểm tra số lượng hàng sẽ được tiến hành dễ dàng hơn.
Đơn vị tính trong hợp đồng: Pcs/kgs.
Áp dụng quy định phòng trừ với dung sai của hàng hóa được quy định chỉnh
chênh lệch +/-0,5%.
Điều khoản về di chuyển rủi ro:
Hàng hóa được xuất khẩu theo điều kiện CIF FO nên rủi ro về hàng hóa bị
mất mát hoặc hư hỏng sẽ được di chuyển từ người bán sang người mua tại thời
điểm hàng hóa được xếp lên tàu theo điều kiện tương tự từ Incoterm 2010 đã được
sửa đổi và được đề cập trong hợp đồng. Cụ thể, sau khi hàng được chuyển lên tàu
từ bến xuất khẩu thì rủi ro chuyển từ bên bán là bên GIR GAI sang bên mua là bên
LILAMA18, bên doanh nghiệp GIR GAI chỉ cần đảm bảo đưa hàng đến bến tàu và
xếp hàng lên tàu an toàn là hết trach nhiệm với hàng hóa, phần việc còn lại sẽ do
bên LILAMA 18 đảm nhiệm.
Điều khoản về bao bì:
Bao bì xuất khẩu tiêu chuẩn: trong hợp đồng không ghi rõ về kích cowc
cũng như loại bao bì cụ thể, do đây là loại hàng hóa công nghiệp có những tiêu
chuẩn nhất định về đóng gói bao bì, có thể kể như:
+Có kích thước phù hợp với tính chất của sản phẩm bên trong và để dễ dàng trong
việc lưu kho bãi, trên những pallet hoặc trong container

9



+ Phù hợp với việc thay đổi khí hậu, thời tiết ở các châu lục khác nhau (điều này
nên lưu ý kĩ về quốc gia mà bạn đang xuất khẩu hàng)
+ Những yêu cầu cần lưu ý trong quá trình xếp hàng, vận chuyển, bốc xếp … cần
được in rõ trên bao bì
+ Bao bì phù hợp với loại hình vận chuyển ( tàu biển )
+ Đảm bảo tính năng bảo vệ sản phẩm của bao bì để không làm sản phẩm bị biến
mùi, ẩm mốc, hư hỏng
Điều khoản về giá cả:


Giá đơn vị: tùy từng sản phẩm và số liệu kỹ thuật của nó mà có giá cả khác
nhau, điều này thể hiện rõ trong tệp đính kèm với hợp đồng.



Đồng tiền tính giá: USD, là ngoại tệ với cả hai bên có thể tự do chuyển đổi,
thuận tiện cho việc thanh toán của cả hai bên. Đồng thời tỷ giá này cũng rất
ổn định về giá trị.
Điều kiện cơ sở giao hàng có liên quan tới giá cả:
Hợp đồng có giá 107,486.2 USD được tính theo gia CIF FO (Incoterm
2010) tại cảng thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Theo đó, giá này bao
gồm tiền hàng, tiền bảo hiểm, chi phí vận chuyển và bốc hàng tại cảng xuất.
Chi phí dỡ hàng tại cảng đến do bên mua tức LILAMA 18 chịu. Cụ thể:



10



BÊN BÁN (GIR GAI )

BÊN MUA (LILAMA18)
Nghĩa vụ chung
Người bán cung cấp hàng hóa
Người mua phải thanh toán tiền
và hóa đơn thương mại phù hợp
hàng như quy định trong hợp
với hợp đồng mua bán và cung
đồng mua bán.
cấp toàn bộ bằng chứng phù
hợp khác mà hợp đồng có thể
đòi hỏi.
Giấy phép kiểm tra an ninh và các thủ tục khác
Người bán phải chịu rủi ro và chi phí Người mua phải tự chịu rủi ro và chi phí
để lấy giấy phép xuất khẩu hoặc các

lấy giấy phép nhập khẩu hoặc các giấy

giấy phép chính thức khác (nếu có quy phép chính thức khác (nếu có quy định)
định) và làm thủ tục hải quan để xuất

và làm thủ tục hải quan để nhập khẩu,

khẩu hoặc quá cảnh hàng hóa trước

quá cảnh hàng hóa.

khi giao hàng.

Hợp đồng vận tải và hợp đồng bảo hiểm
a)
Hợp đồng vận tải
Người mua không có nghĩa vụ đối với
Bằng chi phí của mình, Người bán Người bán về ký kết hợp đồng vận tải
phải ký hợp đồng vận tải với điều kiện và hợp đồng bảo hiểm.
thông thường để chuyên chở hàng hóa
Về chi phí bảo hiểm, Người mua
tới cảng đến quy định theo tuyến
sẽ chủ động thương lượng hợp
đường thông thường bằng một chiếc
đồng bảo hiểm với bên cung cấp
tàu đi biển (hoặc bằng tàu chạy đường
bảo hiểm hàng hóa mà không liên
thủy nội địa, tùy trường hợp) loại
quan đến nội dung và tính pháp lý
thường dùng để chuyên chở hàng hóa
của hợp đồng giữa Người mua và
của hợp đồng.
Người bán.
b)
Hợp đồng bảo hiểm
Người bán không có nghĩa vụ
chịu chi phí mua bảo hiểm hàng
hóa.
Giao nhận hàng hóa
Giao hàng
Nhận hàng
Người bán phải giao hàng trong
Người mua phải nhận hàng khi

vòng 60 ngày kể từ ngày ký hợp
hàng cập bến tại cảng thành phố
đồng là ngày 10/01/2018.
Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Chuyển rủi ro
Người bán phải, theo quy định ở
Người mua chịu mọi rủi ro về
phần chuyển rủi ro của bên Mua, chịu

mất mát hoặc hư hỏng của hàng

mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối

hóa kể từ thời điểm hàng qua lan

với hàng hoá cho đến thời điểm hàng

can tàu tại cảng gửi hàng.

hoá qua lan can tàu tại cảng gửi hàng.

Nếu
11

người mua không thông báo cho

người bán như quy định thì người mua
phải chịu mọi rủi ro kể từ ngày giao



Điều khoản giao hàng:
Cảng bốc hàng: cảng Kaosiung Đài Loan.
Cảng dỡ hàng: cảng thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Giao hàng trong vòng 60 ngày kể từ khi kí hợp đồng, cảng đến là cảng thành
phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Thông báo giao hàng: bên bán có nghĩa vụ thông báo cho bên mua trong
vòng ba ngày kể từ ngày giao hàng:




Số hợp đồng, hóa đơn, phiếu đóng gói,..
ETD, ETA của tàu chở hàng.
Vận đơn đường biển ( bản photo).

Do khối lượng hàng hóa lớn nên cho phép giao hàng từng đợt như trong tệp
đính kèm ghi rõ.
Việc chuyển tải được cho phép.
Nhận xét:
Trong trường hợp người bán không giao hàng đúng thời gian quy định mà
không có biện pháp hạn chế các biện pháp khắc phục cho người mua thì người mua
có thể ngay lập tức chấm dứt hợp đồng và/ hoặc đòi bồi thường thiệt hại phát sinh
có liên quan đến việc chậm trễ giao hàng ( quy định cụ thể trong hợp đồng).
Nếu người mua nghi ngờ về khả năng vận chuyển hàng hóa đúng hạn của
người bán, về chất lượng và số lượng được đề ra trong bản hợp đồng hoặc không
thực hiện bất kỳ nghĩa vụ dưới đây, người mua có thể đình chỉ việc thực hiện hợp
đồng (bao gồm không giới hạn chấp nhận hàng hóa và thanh toán giá hàng), và nếu
rõ ràng là bên bán không thực hiện nghĩ vụ theo hợp đồng, người bán có thể ngay
lập tức chấm dứt hợp đồng khi thông báo cho người bán.
Điều khoản thanh toán :

Dồng tiền thanh toán : USD
Đơn hàng được thanh toán theo hình thức trao chứng từ trả tiền ngay ( D/P at
sight ), mặc dù phương thức này vẫn tồn tại nhiều rủi ro nhưng hai bên vẫn thống
nhất sử dụng hình thức D/P do hai bên đã giao dịch nhiều lần có sự tin tưởng và
hình thức này ít thủ tục phức tạp và nhanh gọn hơn so với L/C.
Điều khoản bảo hiểm :
12


Do đơn hàng kí theo điều kiện CIF nên bên bán là bên GIR GAI chịu trách
nhiệm mua hợp đồng bảo hiểm cho đơn hàng. Do trong hợp đồng không có quy
định thêm gì về điều kiện bảo hiểm nên bên bán chỉ phải chịu mức bảo hiểm tối
thiểu loại C với phí bảo hiểm bằng 110% giá CIF.
Điều kiện bảo hiểm loại C :
Những rủi ro được bảo hiểm :









Mất mát hoặc hư hỏng xảy ra với đối tượng bảo hiểm có thể quy hợp lý.
Cháy hay nổ.
Tàu hay thuyền bị mắc cạn, đắm hoặc lật.
Phương tiện vận chuyển đường bộ bị lật đổ hoặc trật bánh.
Tàu, thuyền hay phương tiện vận chuyển đâm va hoặc va chạm với bất kỳ
.vật thể nào bên ngoài không kể nước.

Đối tượng bảo hiểm bị mất mát hoặc hư hỏng.
Hy sinh tổn thất chung.
Ném hàng khỏi tàu.

Điều khoản “Tàu đâm va nhau hai bên cùng có lỗi”
Hợp đồng bảo hiểm loại C này được mở rộng để bồi thường cho Người được
bảo hiểm phần trách nhiệm theo điều khoản “Tàu đâm va nhau hai bên cùng có lỗi”
trong hợp đồng chuyên chở có liên quan tới một tổn thất thuộc phạm vi bồi thường
của bảo hiểm này. Trường hợp Chủ tàu khiếu nại theo điều khoản nói trên thì
Người được bảo hiểm phải thông báo cho Người bảo hiểm là người có quyền bảo
vệ Người được bảo hiểm đối với khiếu nại đó và tự chịu mọi phí tổn.
Những rủi ro không được bảo hiểm:

13





















Mất mát, hư hỏng hay chi phí được quy cho hành vi xấu cố ý của Người
được bảo hiểm.
Đối tượng được bảo hiểm bị rò rỉ chảy thông thường, hao hụt trọng lượng
hoặc giảm thể tích thông thường hoặc hao mòn thông thường.
Mất mát hư hỏng hoặc chi phí phát sinh do việc đóng gói hoặc chuẩn bị cho
đối tượng được bảo hiểm chưa đầy đủ hoặc không thích hợp (việc “đóng
gói” phải được coi như bao gồm cả việc xếp hàng vào “container” hoặc
“kiện gỗ” nhưng chỉ khi nào việc xếp hàng đó được thực hiện trước khi hợp
đồng này có hiệu lực hoặc tiến hành bởi Người được bảo hiểm hoặc những
người làm công cho họ).
Mất mát, hư hỏng hay chi phí phát sinh do khuyết tật vốn có hoặc tính chất
riêng của đối tượng được bảo hiểm.
Mất mát, hư hỏng hay chi phí trực tiếp gây ra bởi chậm trễ ngay cả khi
chậm trễ do một rủi ro được bảo hiểm gây ra (trừ những chi phí được chi trả
theo điều 2 kể trên).
Mất mát, hư hỏng hay chi phí phát sinh từ tình trạng không trả được nợ
hoặc thiếu thốn về tài chính của Chủ tàu, người quản lý, người thuê hoặc
người điều hành tàu.
Hư hại hoặc phá huỷ do cố ý gây ra cho đối tượng bảo hiểm hay một bộ
phận bất kỳ của đối tượng bảo hiểm do hành động sai trái của bất kỳ người
nào.
Mất mát, hư hỏng hay chi phí phát sinh từ việc sử dụng bất kỳ một loại vũ
khí chiến tranh gì có sử dụng năng lượng nguyên tử, hạt nhân và/ hoặc phản
ứng hạt nhân, phóng xạ hoặc tương tự.
Những mất mát hư hỏng do tàu hoặc thuyền không đủ khả năng đi biển.
Những mất mát hư hỏng do tàu, thuyền, phương tiện vận chuyển công-tennơ hoặc kiện gỗ không thích hợp cho việc chuyên chở an toàn đối tượng

được bảo hiểm, nếu người được bảo hiểm hoặc những người làm công cho
họ được biết riêng về trạng thái không đủ khả năng đi biển hoặc không thích
hợp đó vào thời gian đối tượng được bảo hiểm được xếp vào các phương
tiện trên.
Người bảo hiểm bỏ qua mọi trường hợp vi phạm những cam kết ngụ ý tàu
đủ khả năng đi biển và thích hợp cho việc chuyên chở đối tượng được bảo
hiểm tới nơi đến trừ khi Người được bảo hiểm hoặc người làm công cho họ
được biết riêng về tình trạng không đủ khả năng đi biển hay không thích
hợp đó.

14











Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn, khởi nghĩa hoặc xung đột dân
sự phát sinh từ những biến cố đó, hoặc bất kỳ hành động thù địch nào gây ra
hoặc chống lại bên tham chiến.
Bắt giữ, tịch thu, kiềm chế hay cầm giữ và hậu quả của những sự việc đó
hoặc bất kỳ mưu toan nào nhằm thực hiện những hành vi đó.
Mìn, thuỷ lôi, bom hoặc những vũ khí chiến tranh hoang phế khác.

Gây ra bởi những người đình công, công nhân bị cấm xưởng hoặc những

người tham gia gây rối lao động, náo loạn hoặc bạo động dân sự.
Hậu quả của đình công, cấm xưởng, gây rối lao động, náo loạn hoặc bạo
động dân sự.
Gây ra bởi bất kỳ kẻ khủng bố hoặc bất kỳ người nào hành động vì động cơ
chính trị.

Thời hạn bảo hiểm:
Bảo hiểm này bắt đầu có hiệu lực kể từ khi hàng rời khỏi kho hay nơi chứa
hàng tại địa điểm có tên ghi trong đơn bảo hiểm để bắt đầu vận chuyển, tiếp tục có
hiệu lực trong quá trình vận chuyển bình thường và kết thúc hiệu lực tại một trong
những thời điểm sau đây:





Khi giao hàng vào kho người nhận hàng hay kho, hoặc nơi chứa hàng cuối
cùng khác tại nơi đến có tên trong đơn bảo hiểm.
Khi giao hàng vào bất kỳ một kho hay nơi chứa hàng nào khác, dù trước khi
tới hay tại nơi đến có tên ghi trong đơn bảo hiểm mà Người được bảo hiểm
chọn dung.
Khi hết hạn 60 ngày sau khi hoàn thành việc dỡ hàng hoá khỏi tàu biển tại
cảng dỡ hàng cuối cùng.

Nếu sau khi hàng dỡ tàu khỏi tàu biển tại cảng dỡ hàng cuối cùng, nhưng trước
khi kết thúc thời hạn bảo hiểm, hàng hoá đước gửi tới một nơi khác nơi đến ghi
trong đơn bảo hiểm, bảo hiểm này trong khi giữ nguyên hiệu lực theo quy định kết
thúc nói trên sẽ không mở rộng giới hạn quá lúc bắt đầu vận chuyển tới một nơi
đến khác đó.
Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu điều kiện C này sẽ giữ nguyên hiệu lực (phụ

thuộc quy định kết thúc nói trên và quy định trong điều 9 dưới đây) trong khi bị
chậm trễ ngoài khả năng kỉểm soát của Người được bảo hiểm, khi tàu chạy lệch
hướng bất kỳ, dỡ hàng bắt buộc, xếp lại hàng hoặc chuyển tải và khi có bất kỳ thay
15


đổi nào về hành trình phát sinh từ việc thực hiện một quyền tự do mà hợp đồng
chuyên chở đã dành cho Chủ tàu hoặc Người thuê tàu.
Điều khoản kết thúc hợp đồng vận chuyển
Nếu do những tình huống ngoài khả năng kiểm soát của Người được bảo
hiểm mà hợp đồng vận chuyển kết thúc tại một cảng hay một nơi khác nơi đến có
tên ghi trong hợp đồng vận chuyển hoặc việc vận chuyển được kết thúc theo một
cách khác trước khi giao hàng bảo hiểm này cũng sẽ kết thúc, trừ khi Người được
bảo hiểm thông báo ngay cho Người bảo hiểm yêu cầu tiếp tục bảo hiểm khi bảo
hiểm vẫn còn hiệu lực, với điều kiện phải nộp thêm phí bảo hiểm nếu Người bảo
hiểm yêu cầu, hoặc




Cho tới khi hàng được bán và giao tại cảng hay địa điểm đó, hoặc trừ khi có
thoả thuận riêng khác, cho tới khi hết hạn 60 ngày sau khi hàng được bảo
hiểm đến cảng hay địa điểm đó, tuỳ theo trường hợp nào xảy ra trước, hoặc
Nếu hàng hoá được gửi đi trong thời hạn 60 ngày nói trên (hoặc bất kỳ thời
hạn mở rộng nào đã thoả thuận) tới nơi đến có tên ghi trong đơn bảo hiểm
hay tới bất kỳ nơi đến nào khác cho tới khi kết thúc bảo hiểm theo những
quy định của điều 8 kể trên

Khiếu nại:
Điều khoản quyền lợi bảo hiểm:





Để có thể đòi bồi thường theo đơn bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu điều
kiện C này Người được bảo hiểm cần phải có quyền lợi bảo hiểm đối với đối
tượng được bảo hiểm vào thời gian xảy ra tổn thất
Tuân theo điều 11.1 nói trên, Người được bảo hiểm sẽ có quyền đòi bồi
thường cho những tổn thất được bảo hiểm xảy ra trong thời gian bảo hiểm
này có hiệu lực cho dù tổn thất đã xảy ra trước khi hợp đồng bảo hiểm được
ký kết trừ khi Người được bảo hiểm đã được biết trước về những tổn thất đó
và Người bảo hiểm chưa hay biết.
Điều khoản chi phí gửi hàng:



Nếu do hậu quả của một rủi ro được bảo hiểm mà hành trình được bảo hiểm
lại kết thúc tại một cảng hoặc một nơi không phải nơi đến có tên ghi trong
đơn bảo hiểm thì Người bảo hiểm sẽ hoàn trả cho Người được bảo hiểm
mọi khoản chi phí phát sinh thêm một cách hợp lý và thoả đáng để dỡ hàng,
lưu kho và gửi hàng tới nơi đến được bảo hiểm theo hợp đồng này.
16


Điều khoản tổn thất toàn bộ ước tính: Bảo hiểm Loại C này không bồi
thường cho các khiếu nại về tổn thất toàn bộ ước tính trừ khi đối tượng được bảo
hiểm bị từ bỏ một cách hợp lý nếu xét thấy không thể tránh khỏi tổn thất toàn bộ
thực tế hoặc do chi phí phục hồi, tu bổ lại và gửi hàng tới nơi đến thuộc phạm vi
bảo hiểm sẽ vượt quá giá trị hàng tại nơi đến.
Điều khoản giá trị tăng thêm:





Nếu người được bảo hiểm ký kết bất kỳ hợp đồng bảo hiểm giá trị tăng thêm
nào cho hàng hoá được bảo hiểm trong hợp đồng này thì giá trị thoả thuận
của hàng hoá được xem như đã gia tăng tới tổng của số tiền bảo hiểm của
hợp đồng bảo hiểm này cộng với số tiền bảo hiểm của các hợp đồng bảo
hiểm giá trị tăng thêm cùng bảo hiểm tổn thất đó và trách nhiệm thuộc phạm
vi bảo hiểm này sẽ được tính theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm của hợp đồng
bảo hiểm này và tổng số tiền bảo hiểm đã nói tới. Trường hợp có khiếu nại,
Người được bảo hiểm phải cung cấp cho người bảo hiểm bằng chứng về
những số tiền bảo hiểm thuộc tất cả các Hợp đồng bảo hiểm khác.
Trường hợp bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu điều kiện C này bảo hiểm
giá trị tăng thêm thì sẽ áp dụng điều khoản sau:
o Giá trị thoả thuận của hàng hoá sẽ được xem như ngang bằng với tổng
số tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm gốc và của tất cả các hợp
đồng bảo hiểm giá trị tăng thêm mà Người được bảo hiểm thực hiện
cùng bảo hiểm cho tổn thất đó, và trách nhiệm thuộc phạm vi bảo
hiểm này sẽ được tính theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm của hợp đồng
bảo hiểm này và tổng số tiền bảo hiểm đã nói tới.
o Trường hợp có khiếu nại, Người được bảo hiểm phải cung cấp cho
Người bảo hiểm bằng chứng về những số tiền bảo hiểm thuộc tất cả
các bảo hiểm khác

Điều khoản nghĩa vụ của người được bảo hiểm:
Nghĩa vụ của Người được bảo hiểm, những người làm công và đại lý của họ
đối với các tổn thất thuộc phạm vi của bảo hiểm này là:




Phải thực hiện mọi biện pháp có thể coi là hợp lý nhằm mục đích ngăn ngừa
hoặc giảm nhẹ tổn thất đó và
Phải bảo lưu và thực hiện các quyền khiếu nại đối với người chuyên chở,
người nhận ký gửi hàng hoá hay người thứ thứ ba khác và Người bảo hiểm
ngoài trách nhiệm đối với những tổn thất thuộc phạm vi bồi thường của bảo
17


hiểm này sẽ hoàn trả cho Người được bảo hiểm bất kỳ chi phí nào đã chi ra
một cách hợp lý và thoả đáng để thực hiện nghĩa vụ này.
Điều khoản từ bỏ:
Mọi biện pháp do Người được bảo hiểm hoặc Người bảo hiểm thực hiện
nhằm mục đích cứu vớt, bảo vệ hoặc khôi phục lại đối tượng được bảo hiểm sẽ
không được coi như sự từ bỏ hoặc sự chấp nhận từ bỏ hoặc về mặt khác làm tổn
hại đến các quyền lợi của mỗi bên.
Bảo hiểm này tuân theo luật pháp và tập quán Anh
Nhận xét:




trên đây là một số điều khoản của hợp đồng xuất nhập khẩu Loại C, nếu bên
mua muốn có hợp đồng bảo hiểm tốt hơn (loại A hoặc loại B) thì phải thỏa
thuận kĩ với bên bán trong hợp đồng hoặc tự bỏ tiền ra mua bảo hiểm cho
hàng hóa của mình.
Bảng so sánh về hợp đồng loại A B C:\
Những nguyên nhân gián tiếp

L

o
ại
A

Cháy hoặc nổ
Tàu hay xà lan bị lật úp, đắm, mắc cạn
Tàu đam va vào nhau hoặc va vào bất cứ vật
gì không phải nước
dỡ hàng tại một cảng nơi tàu gặp nạn
Phương tiện vẫn chuyển bằng đường bộ bị lật
đổ hoặc trượt bánh
Động đất, núi lửa phun hoặc sét đánh
Những nguyên nhân trực tiếp tác động đến
hàng
Hi sinh tổn thất chung
Ném hàng khỏi tàu
Hàng hóa bị mất mát do tàu bị mất tích không
do cướp biển
Nước cuốn trôi khỏi tàu
Nước biển, sông, hồ chảy vào xà lan, hầm,
18

x
X
x

L
o

i

B
x
x
x

L
o

i
C
X
x
X

x
x

x
x

x
X

x
x

x
x

x

X

X
x
X

x
x
x

x
X
x

x
x

x
x


nơi chứa hàng
Tổn thất toàn bộ của bất kì kiện hàng nào rơi
x
x
trong khi xếp hàng hoặc dỡ hàng
Manh động, hành động phá hoại của thủy thủ
x
đoàn
Cướp biển

X
Các rủi ro phụ:
X
Mất trộm, mất cắp,..
X
Hư hỏng, đổ vỡ,..
X
Không giao hàng, thiếu hàng,..
X
Và tất cả các rủi ro khác,…
x
Lưu ý: Khi mua theo điều kiện loại C hoặc B thì có thể mua thêm bảo hiểm cho rủi
ro phụ, nhưng không quá 2 rủi ro. Nếu mua từ 3 rủi ro trở lên thì chi phí bảo hiểm
nộp thêm đúng bằng phí bảo hiểm điều kiện A.
Điều khoản về kiểm tra hàng hóa
Kiểm tra số lượng hàng hóa cuối cùng được xếp lên tàu theo vận đơn .
Kiểm tra chất lượng hàng hóa trước khi vận chuyển nên được thực hiện cuối
cùng.
Việc này sẽ giúp cho đơn hàng tránh bị mất mát và tổn hại về mặt chất lượng
và số lượng, đảm bảo tính đúng đắn cho đơn hàng
Điều khoản về các trường hợp bất khả kháng
Trong hợp đồng quốc tế, bên Bán và bên Mua đều mong muốn việc giao dịch của
mình được hoàn thành thuận lợi. Những sự kiện bên ngoài có thể làm cho việc thực
hiện không thể hoặc phá vỡ hoàn toàn những tính toán tài chính của các bên.
Theo hợp đồng trên, quyền và nghĩa vụ của bên mua và bên bán được cụ thể như
sau:


Bên mua sẽ không phải chịu trách nhiệm cho bất cứ sự trì hoãn hay trục trặc
nào trong việc nhận toàn bộ hoặc một phần hàng hóa, hoặc cho bất cứ hệ quả

của những tình huống bất khả kháng được nêu ra trong bản hợp đồng này
bao gồm: bão, lũ lụt, băng, sương giá, lốc xoáy, sóng thần, động đất và các
thiên tai khác; sự cấm nhập khẩu, từ chối ban hành giấy phép, điều luật, quy
định, yêu cầu về nhập khẩu của chính phủ và các cơ quan ban hành tại nước
19






đó; sự can thiệp của chính quyền nhân dân, hải quân và quân đội; chiến
tranh, hoặc sự chống đối, đe dọa, tống giam tại nước đó, những tình trạng
tương tự chiến tranh, khủng bố, bạo loạn, dân biểu, vận động dân chúng nổi
dậy, cách mạng, phong tỏa, lênh cấm vận, đình công, đóng cửa các xí
nghiệp, giảm tốc độ sản xuất, phá hoại ngầm, hỏa hoạn, dịch hạch và các
bệnh dịch khác, cách li, sự hỏng hóc kéo dài hoặc thiếu hụt về điện, các sản
phẩm từ dầu mỏ, nguồn nhiên vật liệu, tai nạn hoặc sự sụp đổ của các nhà
máy và khu công nghiệp, sự không có sẵn hoặc thiếu hụt về không gian và
phương tiện vận chuyển đường bộ, đường thủy hay đường hàng không, hiểm
họa trên biển, tai nạn hàng hải và hàng không, trục trặc nghiêm trọng về kinh
tế, mọi chênh lệch vật liệu trong các trường hợp mà áp đặt khó khăn lên sự
thực hiện của bên mua, hay các sự việc nằm ngoài tầm kiểm soát và ảnh
hưởng đến bên mua, khách hàng mua bán sản phẩm từ bên mua hay một ai
khác, hoặc từ công ty hoặc hãng liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc
mua bán, bán lại, vận chuyển, tiếp nhận hàng hóa, vẫn sẽ bị quy là do những
sơ suất không thể tha thứ hoặc hành vi cố ý sai trái của một cá nhân nào đó
ngoài bên mua.
Trong những trường hợp bất khả kháng, bên mua sẽ có những lựa chọn khác
để kéo dài thời gian tiếp nhận hàng hóa và thực hiện nghĩa vụ khác được nêu

ở hợp đồng trong suốt quá trình diễn ra sự cố, hoặc chấm dứt một phần hoặc
toàn bộ hợp đồng vô điều kiện. Trong trường hợp bên mua thực hiện giải
pháp, bên bán sẽ chấp nhận sự kéo dài thời gian hoặc sự chấm dứt nếu có thể
mà không cần bất cứ yêu cầu nào từ bên mua.
Trong trường hợp bất khả kháng sẽ phải thông báo cho bên kia trong vòng
24h, các chứng nhận phải do các cơ quan tổ chức có uy tín chấp nhận gửi về
cho bên kia, quá 7 ngày bất khả kháng sẽ không được xem xét.

Yêu cầu và giới hạn về trách nhiệm pháp lý


Mọi yêu cầu bởi bên mua ngoại trừ những sai sót gây chậm trễ sẽ được đề ra
sớm nhất có thể sau khi hàng hóa đến được điểm cuối cùng, gỡ bọc và kiểm
tra tại đó, dù là bởi bên mua hay bất cứ khách hàng nào của bên mua. Bên
bán sẽ chịu trách nhiệm về sự cố thời gian của hàng hóa tại mọi thời điểm
ngay sau khi vận chuyển, ngoại trừ sự kiểm tra và chấp nhận hàng hóa của
bên mua hay khách hàng của bên mua, mặc dù thông báo về yêu cầu được
làm sau khi phát hiện ra sai sót. Bên bán sẽ trả cho bên mua số tiền và các
chi phí bên mua đã phải chịu để bảo vệ quyền của bên mua.

20




Trong trường hợp bên mua vi phạm hợp đồng, giải pháp của bên bán và sự
hạn chế trong trách nhiệm pháp lý của bên mua sẽ là do thiệt mà mà bên bán
phải chịu, điều đó sẽ không có trường hợp nào vượt quá mức giá được nêu
ra ở đây. Không có trường hợp nào bên mua sẽ chịu trách nhiệm cho thiệt
hại gián tiếp, không quan trọng, bao gồm nhưng không giới hạn ở tổn thất

lợi nhuận.

Bồi thường về việc giao hàng muộn:
Nếu bên bán giao hàng muộn so với hợp đồng thì sẽ phải bồi thường
0,1%/ngày giá trị phần hàng bị muộn, tổng bồi thường không vượt quá 10% tổng
giá trị đơn hàng. Điều khoản này giúp bên mua ràng buộc bên bán về thời gian
giao hàng và đảm bảo nhận hàng đúng thời gian ký kết trong hợp đồng.
Bồi thường về chất lượng hàng thấp:
Sau khi hàng hóa về kho người mua, bên LILAMA sẽ kiểm tra mẫu hàng,
nếu không đạt yêu cầu như đã thỏa thuận trong hợp đồng thì bên GIR GAI có
nghĩa vụ mang hàng mới đến thay thế cho số hàng chất lượng kém, mọi chi phi do
bên GIR GAI chịu. Thời hạn đổi hàng tròn vòng 20 ngày kể từ ngày bên LILAMA
thông báo.
Điều khoản này giúp bên mua đảm bảo về chất lượng đơn hàng và bên bán
cũng cần co nghĩa vụ giao hàng chất lượng như trong hợp đồng.
Bồi thường về việc hủy hợp đồng:
Bất cứ bên nào đơn phương hủy hợp đồng thì phải bồi thường 10% giá trị
hợp đồng. Điều khoản này giúp hai bên có nghĩa vụ hơn trong việc thực hiện hợp
đồng.
Điều khoản về trọng tài:
Mọi tranh chấp giữa hai bên cần được phân xử một cách hòa bình, thân
thiện. Trong trường hợp bên nào vi phạm hợp đồng, tranh chấp sẽ do Trung Tâm
Trọng Tài Quốc Tế Việt Nam xét xử, kết quả phán xét của Trung tâm sẽ là chung
thẩm và bắt buộc với cả hai bên. Phí trọng tài sẽ được trả bởi bên thua.
Điều khoản khác:
Mọi thay đổi hay sửa chữa trong bản hợp đồng chỉ có giá trị hiệu lực pháp lý
nếu được thể hiện trên văn bản và được đồng ý từ cả hai bên.
Thuế, nghĩa vụ hay lệ phí phát sinh ngoài Việt Nam do bên bán phụ trách.
21



Thuế, nghĩa vụ hay lệ phí phát sinh tại Việt Nam do bên mua phụ trách.
1.5. Nhận xét hợp đồng
Hợp đồng đã quy định rất rõ ràng về các điều khoản của một bản Hợp
đồng chính thống, hợp pháp, có căn cứ pháp luật rõ ràng cũng như trọng tài
xử lí mọi tranh chấp nếu xảy ra. Cả hai bên đã quy định với nhau và thỏa
thuận mọi điều khoản về hàng hóa : điều khoản về tên hàng, số lượng, phẩm
chất, giá, cách thức thanh toán cũng như giao nhận hàng và bảo hành.
Các bên liên quan cụ thể là Công ty trách nhiệm hữu hạn GIR GAI
Đài Loan và công ty cổ phần LILAMA 18 Việt Nam đã đi đến lợi ích song
phương cho cả người bán lẫn người mua, đạt được mục đích của bản hợp
đồng. Có thể nói bản Hợp đồng này đã được soạn thảo và thảo luận để thông
qua một cách rất cẩn thận và hợp pháp.

2. Các chứng từ liên quan
2.1.Hóa đơn thương mại (Commercial invoice)
a. Khái niệm:
Là chứng từ cơ bản của khâu thanh toán, là yêu cầu của người bán đòi người
mua phải trả số tiền hàng ghi trên hóa đơn.
b. Tác dụng của hóa đơn:
- Trong trường hợp bộ chứng từ có hối phiếu kèm theo, thì hóa đơn là căn cứ để
kiểm tra nội dung đòi tiền của hối phiếu; nếu trong bộ chứng từ không có hối
phiếu, thì hóa đơn có tác dụng thay thế cho hối phiếu, làm cơ sở cho việc đòi tiền
và trả tiền.
- Trong khai báo hải quan và mua bảo hiểm, hóa đơn thương mại thể hiện giá trị
hàng hóa mua bán, làm cơ sở cho việc tính thuế XNK và tính số tiền bảo hiểm.
- Những chi tiết thể hiện trên hóa đơn như về hàng hóa, điều kiện thanh toán và
giao hàng, về vận tải,… là những căn cứ để đối chiếu và theo dõi việc thực hiện
hợp đồng thương mại.
c. Hình thức và nội dung

22


Hóa đơn thường lập làm nhiều bản và được sử dụng trong các việc khác nhau,
chủ yếu là gửi cho người mua để thông báo kết quả giao hàng, để người mua chuẩn
bị nhập hàng và thanh toán; là chứng từ trong bộ chứng từ gửi đến ngân hàng mở
L/C để đòi tiền; gửi cho công ty bảo hiểm để tính phí bảo hiểm hàng hóa; gửi cho
cơ quan hải quan để tính thuế XNK,…
Mẫu hóa đơn thường do các công ty lựa chọn và soạn thảo. Tuy nhiên, hóa đơn
cũng phải thể hiện đầy đủ các mục sau:
+ Tên và địa chỉ của nhà NK (Người mua)
+ Tên và địa chỉ của nhà XK (Người bán)
+ Số tham chiếu, nơi và ngày tháng phát hành
+ Điều kiện cơ sở giao hàng
+ Mô tả hàng hóa. Chú ý: mô tả hàng hóa phải phù hợp với mô tả hàng hóa trong
hợp đồng thương mại hay L/C.
+ Số lượng hàng hóa
+ Tổng số tiền
+ Chữ ký của người XK. Chú ý: chữ ký của người lập hóa đơn không nhất thiết
phải thể hiện.
d. Bản dịch
Công Ty TNHH Thương Mại Gir Gai
Số 558, Đường Fenglin 2, Quận Daliao, thành phố Kaohsiung, Đài Loan
Số điện thoại: 886-7-7879966 Fax: 886-7-7880558
HÓA ĐƠN THƯƠNG MẠI
1) Bên bán

9) Số và ngày của hợp đồng
Công Ty TNHH Thương Mại Gir Gai
LM18-GSC/1001-18

Số 558, đường Fenglin 2, Quận Daliao, 10/01/2018
thành phố Kaohsiung, Đài Loan
Số điện thoại: 886-7-7879966
Fax: 886-7-7880558
2) Bên mua
10) Điều khoản thanh toán
23


Công Ty Cổ Phần Lilama 18
Nhờ thu trả ngay (D/P at sight)
Số 9, đường Hồ Tùng Mậu, Quận 1,
thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại: 84-8-38298490
Fax: 84-8-38210853
3) Bên thông báo
11) Ngân hàng thu
Như trên
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
– Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh
Số 134, đường Nguyễn Công Trứ, quận 1,
Thành phố Hồ Chí Minh
4) Tàu
12) Số tiền
“JIAN FA” V-1801
Giá CIF cảng TP. HCM, Việt Nam
3174.04 đô la Mỹ
(Bằng chữ: Ba nghìn một tram bảy mươi
bốn đô la Mỹ và bốn xen chẵn)
5) Tàu nhổ neo vào hoặc khoảng

13) Xuất xứ
13/02/2018
Đài Loan, Nhật Bản
Được vận chuyển từ Đài Loan
6) Cảng chất hàng
14) Ký hiệu tàu
Cảng Kaosiung, Đài Loan
LM18-GIR GAI
SH 1 PP.
Cảng TP. HCM, Việt Nam
7) Điểm đến cuối cùng
15) Loại hàng hóa
Cảng Hồ Chí Minh, Việt Nam
Thép hợp kim cán nóng, thép khuôn, ống
thép
8) Số tham chiếu và ngày phát hành
GSC180208-LM18-1001-18
&
08/02/2018

Công Ty TNHH Thương Mại Gir Gai
(Ký tên)
(Chi tiết trong file đính kèm)

24


2.2. Danh mục hàng hóa/ Phiếu đóng gói (Packing list)
Danh mục hàng hóa chỉ ra cách thức đóng gói của hàng hóa. Nghĩa là khi nhìn vào
đó, bạn có thể hiểu được lô hàng đó được đóng gói như thế nào. Khi đó có thể giúp

bạn tính toán được cần bao nhiêu chỗ để xếp dỡ, có thể xếp dỡ hàng bằng công
nhân, hay phải dùng thiết bị chuyên dùng như xe nâng, cẩu; phải bố trí phương tiện
vân tải như thế nào chẳng hạn dùng xe loại mấy tấn, kích thước thùng bao nhiêu
mới phù hợp.
Cần phân biệt giữa Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice) với Chi tiết đóng
gói, hay Phiếu đóng gói (Packing List). Hai loại chứng từ này nhiều khi nhìn gần
giống nhau, và có nhiều thông tin trùng nhau, nhưng có chức năng khác nhau nên
cần những dữ liệu đặc thù riêng.
Hóa đơn là chứng từ thiên về chức năng thanh toán, trên đó quan trọng thể hiện
hàng hóa bao nhiêu tiền. Còn phiếu đóng gói lại cần thể hiện hàng hóa được đóng
gói như thế nào, bao nhiêu kiện, trọng lượng và thể tích bao nhiêu…
25


×