Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Hợp đồng xuất nhập khẩu tại công ty Vận tải và đại lý vận tải Hà Nội VITACO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.87 KB, 54 trang )

Chuyên đề thực tập

Nguyễn Lên Vinh

Lời mở đầu
Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc Đảng và Nhà nớc ta đà đề ra các đờng lối phát triển nền kinh tế với mục tiêu: Dân giàu, n Dân giàu, n ớc
mạnh, xà hội công bằng, văn minh..... Hơn 10 năm qua, kể từ năm 1986 đến. Hơn 10 năm qua, kể từ năm 1986 đến
nay, sự ®ỉi míi cđa nỊn kinh tÕ níc ta ®· ®em lại những kết quả ban đầu. Với
việc chuyển đổi sang cơ chế thị trờng, nền kinh tế mở cửa đà và đang từng bớc
kết nối với nền kinh tế thế giới. Hoạt động xuất nhập khẩu ( XNK) ngày càng giữ
một vị trí hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh trên phạm vi quốc tế,
là lĩnh vực sôi ®éng nhÊt trong nỊn kinh tÕ hiƯn nay.
Cïng víi qu¸ trình đổi mới và mở cửa của nền kinh tế, ở Việt nam hoạt
động Xuất nhập khẩu đà thực sự chiếm một vị trí quan trọng trong toàn bộ hoạt
động kinh tế đối ngoại và trở thành nguồn tích luỹ chủ yếu cho quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Nhận thức đợc tầm quan trọng đó Đảng và
Nhà nớc ta đà khẳng định: "Không ngừng mở rộng và phân công hợp tác quốc
tế trên lĩnh vực kinh tế, khoa học, kỹ thuật, đẩy mạnh các hoạt động xuất nhập
khẩu", đó là những đòi hỏi khách quan của thời đại.
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh quốc tế đợc thực hiện một cách
thuận lợi và an toàn, một nghiệp vụ quan trọng đối với mọi thơng nhân là việc
xây dựng các hợp đồng. Nh vậy, hợp đồng là cầu nối giữa ngời xuất khẩu và
ngời nhập khẩu trong hoạt động mua bán hàng hoá và có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong cả lợi ích kinh tế lẫn quan hệ ngoại giao đối với những nớc đó. Tuy
nhiên, do hạn chế về nhiều mặt việc mua bán thông qua hợp đồng với bạn
hàng quốc tế vẫn còn nhiều mới mẻ, bỡ ngỡ đối với các Doanh nghiệp Việt
nam. Thực tế cho thấy, việc thiếu trang bị những kiến thức pháp lý cần thiết
trong hoạt động ký kết và thực hiện hợp đồng đà mang lại hậu quả khôn lờng
mà nhiều doanh nghiệp đà phải gánh chịu: những thiệt hại về tài sản, tiền bạc,
sự mất uy tín trong quan hệ kinh doanh và nhiều thua thiệt khác của các doanh
nghiệp Việt nam. Nguyên nhân có cả khách quan và chủ quan, nhng trong đó


vẫn chủ yếu vẫn lµ thiÕu kiÕn thøc, kinh nghiƯm vµ cha chó träng đúng mức đến
tầm quan trọng của việc ký kết và thực hiện hợp đồng. Bởi vậy, việc nghiên cứu
vấn đề ký kết và thực hiện hợp đồng đà và đang trở thành vấn đề có tính cấp
thiết cho bất kỳ doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt dộng kinh doanh quốc
tế đồng thời bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp
cũng nh quốc gia đó, tránh bị thua thiệt trong quan hệ với bạn hàng và rút ra đợc nhiều kinh nghiệm làm tăng hiệu quả cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Qua thời gian thùc tËp, t×m hiĨu t×nh h×nh thùc tÕ ë Công ty vận tải và đại
lý vận tải Hà nội, phân tích rõ các nguyên nhân ảnh hởng đến kết quả hoạt
động kinh doanh, tôi đà lựa chọn đề tài: Dân giàu, nHoàn thiện việc ký kết và thực hiện
hợp đồng nhập khẩu Công ty vận tải và đại lý vận tải Hà nội VITACO. Hơn 10 năm qua, kể từ năm 1986 đến .
Nội dung của báo cáo tốt nghiệp đợc chia thành 3 phần nh sau:
Phần I: Những vấn đề cơ bản về hợp đồng nhập khẩu trong hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng hoạt động ký kết và thức hiện hợp đồng nhập
khẩu công ty VITACO Hà néi.

1


Chuyên đề thực tập

Nguyễn Lên Vinh

Phần III: Phơng hớng hoàn thiện hoạt động ký kết và thực hiện hợp
đồng nhập khẩu trong thời gian tới taị Công ty VITACO Hà nội.
Trong quá trình nghiên cứu và viết về đề tài này không tránh khỏi những
thiếu sót, mong thầy cô giáo và bạn đọc thông cảm, đóng góp ý kiến để hoàn
thiện hơn. Đề tài này đợc sự giúp đỡ cuả Thạc sỹ Trần Hoè và các Cô, Chú
trong Phòng Xuất nhập khẩu của Công ty VITACO Hà nội.
Hà nội, tháng 6 năm 2001


PhầnI:
Những vấn đề cơ bản về hợp đồng nhập khẩu trong hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.
I. Khái quát chung về hợp đồng nhập khẩu.
1.Khái niệm và phân loại hợp đồng nhập khẩu
1.1. Khái niệm:
Hợp đồng là sự thoả thuận giữa hai hay nhiều bên bình đẳng với
nhau làm phát sinh quyền và nghĩa vụ cụ thể.
Hợp đồng nhập khẩu hàng hoá là loại hợp đồng mua bán đặc biệt hay
hợp đồng mua bán ngoại thơng là sự thoả thuận giữa các đơng sự có trụ sở kinh
doanh ở các nớc khác nhau, theo đó một bên gọi là một bên xuất khẩu ( bên
bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của một bên khác gọi là bên nhập
khẩu ( bên mua) một tài sản nhất định gọi là hàng hoá, bên mua có nghĩa vụ
nhận hàng và trả tiền hàng.
1.2. Phân loại hợp đồng nhập khẩu
Từ định nghĩa hợp đồng nhập khẩu ta có thể phân hợp đồng nhập khẩu
ra làm 2 loại nh sau:
a/.Hợp đồng nhập khẩu trực tiếp: Là một loại hợp đồng nhập khẩu hàng hoá,
trong đó ngời bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho ngời mua vợt
qua biên giới quốc gia, còn ngời mua có nghĩa vụ trả cho ngời bán một khoản
tiền ngang giá trị hàng hoá bằng các phơng thức thanh toán quốc tế.
Loại hợp đồngnày thì nhà nhập khẩu những hàng hoá nhằm thoả mÃn
cho việc kinh doanh của mình trên thị trờng. Nghĩa là họ sẽ nhập khẩu những
hàng hoá mà có thể tiêu thụ đợc ở thị trờng trong nớc, có thể đẩy mạnh đợc
hoạt động kinh doanh của Công ty họ. Hợp đồng này có thể có hai loại: có hạn
nghạch và không có hạn ngh¹ch.
2



Chuyên đề thực tập

Nguyễn Lên Vinh

- Hợp đồng nhập khẩu hàng hoá có hạn nghạch: thì khi muốn nhập khẩu
thì phải xin giấy phép nhập khẩu và hạn nghạch nhập khẩu mới đợc phép nhập
khẩu. Nghĩa là Công ty chỉ đợc phép nhập khẩu số lợng hàng hoá theo quy định
của Nhà nớc cho phép.
-Hợp đồng nhập khẩu hàng hoá không có hạn nghạch: Những loại hàng
hoá mà Nhà nớc ta không quy định hạn nghạch nhập khẩu thì công ty chØ xin
giÊy phÐp nhËp khÈu, nÕu nh ph¸p luËt cho phép nhập khẩu thì Công ty phải
làm các thủ tục nhập khẩu nh đà quy định, còn về khối lợng hàng hoá thì không
hạn chế.
b/. Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác: Cũng là hợp đồng nhập khẩu hàng hoá nhng bên hợp đồng đợc sự uỷ thác của bên thứ ba nhập một khối lợng hàng hoá
nào đó nhất định tuỳ theo yêu cầu của bên thứ ba. Theo hợp đồng này thì bên
nhập khẩu chỉ việc nhập hàng hoá theo yêu cầu bên thứ ba, song việc thì sẽ đợc hởng một khoản tiền nào đó tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa hai bên.
2. Tính chất của hợp đồng nhập khẩu
Khác với hợp đồng mua bán hàng hoá trong nớc, hợp đồng nhập khẩu có
tính chất quốc tế. Tuy nhiên, tính chất này lại đợc luật pháp các nớc cũng nh
các Điều ớc quốc tế quy định một cách khác nhau:
Theo công ớc La Hague 1964 về mua bán quốc tế động sản hữu
hình thì Dân giàu, n Hợp đồng ngoại thơng là hợp đồng đợc ký kết giữa các bên
có trụ sở thơng mại ở các nớc khác nhau và hàng hoá đợc chuyển từ
nớc này sang nớc khác hoặc là việc trao đổi ý chí để ký kết hợp đồng
giữa các bên đợc lập ở các nớc khác nhau. Hơn 10 năm qua, kể từ năm 1986 đến.
Nh vậy, tính quốc tế của công ớc này thể hiện là:
- Chủ thể tham gia ký kết hợp đồng là các bên có trụ sở thơng mại ở
các nớc khác nhau. Vấn đề quốc tịch của chủ thể không đợc công ớc
đề cập và không coi là yếu tố xác định tính quốc tế của hợp đồng.
- Đối tợng của hợp đồng là hàng hoá đợc di chuyển từ nớc này qua nớc

khác.
- Chào hàng và chấp nhận chào hàng có thể lập laị ở các nớc khác
nhau.
Theo công ớc Viên 1980 thì: Hợp đồng nhập khẩu là các bên ký kết
hợp đồng có trụ sở thơng mại ở các nớc khác nhau ( điều 1).
Nh vậy, công ớc Viên 1980 đà đơn giản hoá những yếu tố quốc tế của
hợp đồng nhập khẩu, ngoại trừ những quan điểm khác biệt, bất đồng trong luật
quốc tế giữa các nớc, làm giảm bớt những khó khăn, trở ngại và trong đàm
phán ký kết hợp đồng. Việc có trụ sở thơng mại ở các nớc khác nhau dẫn đến
việc có thể áp dụng nhiỊu hƯ thèng lt ph¸p kh¸c nhau, nhng trong trêng hợp
căn cứ vào quốc tịch thì nếu hai chủ thể có quốc tịch khác nhau lại có trụ sở thơng mại tại một nớc thì việc giải thích yếu tố quốc tế của hợp đồng nhập khẩu là
bế tắc. Do vậy, quan điểm về tính quốc tế của hợp đồng xuất nhập khẩu trong
công ớc Viên 1980 mang tính chất bao quát chung và phù hợp với thực tế
hiện nay.

3


Chuyên đề thực tập

Nguyễn Lên Vinh

Theo quan điểm của Việt nam, tại điều 80 Luật Thơng mại thì: Dân giàu, nHợp đồng
mua bán hàng hoá với thơng nhân nớc ngoài là hợp đồng mua bán đợc ký kết
giữa một bên là thơng nhân Việt nam với một bên là thơng nhân nớc ngoài. Hơn 10 năm qua, kể từ năm 1986 đến.
Tại điều 5 khoản 6 cũng quy định: Dân giàu, n Thơng nhân đợc hiểu là các cá nhân,
hộ gia đình có đăng ký kinh doanh hoạt động thơng mại một cách độc lập thờng xuyên. Hơn 10 năm qua, kể từ năm 1986 đến.
Nh vậy, để xác định hợp đồng nhập khẩu thì chỉ có một quy định là hợp
đồng đợc ký kết với thơng nhân nớc ngoài. Vấn đề đặt ra là: Phải xác định thơng nhân nớc ngoài nh thế nào? Theo Điều 81 khoản 1 Luật Thơng mại quy
định: Dân giàu, n Chủ thể liên nớc ngoài là thơng nhân và t cách pháp lý của họ đợc xác

định căn cứ theo pháp luật mà thơng nhân đó mang quốc tịch. Hơn 10 năm qua, kể từ năm 1986 đến
3. Đặc điểm của hợp đồng nhập khẩu.
Từ khái niệm về hợp đồng nhập khẩu hay hợp đồng ngoại thơng thì
chúng ta cã thĨ hiĨu nã lµ sù thèng nhÊt vỊ ý chí giữa các bên trong quan hệ
mua bán hàng hoá có nhân tố nớc ngoài mà thông qua đó thiết lập thay đổi
hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể đó với nhau. Do
vậy hợp đồng nhập khẩu có những đặc điểm sau:
-

Các bên tham gia ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là các
thơng nhân có quốc tịch khác nhau và trụ sở thơng mại ở các nớc
khác nhau.
Hàng hoá đối tợng cuả hợp đồng đợc dịch chuyển từ nớc này sang nớc khác hoặc giai đoạn chào hàng và chấp nhận chào hàng có thể đợc thiết lập ở các nớc khác nhau.
Nội dung của hợp đồng bao gồm các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ
việc chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá từ ngời bán sang ngời
mua ở các nớc khác nhau.
Đồng tiền thanh toán hợp đồng NK phải là ngoại tệ đối với ít nhất là
một bên trong quan hệ hợp đồng.
Luật điều chỉnh hợp đồng là luật quốc gia, các điều ớc quốc tế và các
tập quán quốc tế khác với thơng mại và hàng hải.

4. Nội dung của hợp đồng nhập khẩu
Một hợp đồng nhập khẩu hay hợp đồng mua bán quốc tế thờng có hai
phần: Những điều trình bày ( representation ) và các điều khoản về điều kiện
(temr and conditions).
4.1. Phần những điều trình bày ngời ta ghi rõ:
a. Số hợp đồng ( Contract No.)
b. Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng.
c. Tên và địa chỉ của các đơng sự.
d. Những định nghĩa dùng trong hợp đồng.

e. Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng. Đây có thể là hiệp định chính phủ
ký kết ngày tháng........, cũng nh có thể là Nghị định th ký kết giữa
Bộ...... nớc.......với Bé...... níc.... ChÝ Ýt ngêi ta cịng nªu ra sù tự
nguyện của hai bên khi ký kết hợp đồng.
4.2. Phần các điều khoản và điều kiện của hợp đồng.
Trong phần này ngời ta ghi rõ các điều khoản thơng phẩm ( nh tên hàng,
số lợng, phẩm chất, bao bì....) các điều khoản tài chính ( nh giá cả và cơ së cña
4


Chuyên đề thực tập

Nguyễn Lên Vinh

giá cả thanh toán, trả tiền hàng, chứng từ thanh toán...), các điều khoản vận tải
( Nh điều kiện giao hàng, thời gian và địa điểm giao hàng....), các khoản pháp lý
( nh: Luật áp dụng vào hợp đồng, khiếu nại, trờng hợp bất khả kháng, trọng
tài....).
a. Điều khoản về tên hàng.
Nhằm giúp các bên xác định đợc sơ bộ loại hàng cần mua bán trong hợp
đồng bằng một số biện pháp nh:
Ghi tên hàng bao gồm tên thông thờng, tên thơng mại, tên khoa học ( áp
dụng cả cho loại hoá chất, giống cây, vật nuôi...)
Ghi tên hàng kèm theo tên địa phơng sản xuất ra nó ( nếu nơi đó ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm.).
Ghi tên hàng kèm với quy cách chính. VD: xe tải 25 tấn....
Ghi tên hàng kèm với tên nhà sản xuất ra nó.
Ghi tên hàng kèm theo công dụng.
b. Điều khoản về phẩm chất.
Dân giàu, n Phẩm chất. Hơn 10 năm qua, kể từ năm 1986 đến nói lên mặt chất của hàng hoá mua bán nh tính năng, quy
cách, kích thớc, tác dụng.... Nó phải đảm bảo dự định về phẩm chất qua từng

thời gian và từng chuyến hàng nhập khẩu. xác định cụ thể phẩm chất của sản
phẩm là cơ sở vật chất để xác định cơ sở vật chất, để xác định giá cả và mua đợc hàng đúng theo yêu cầu trong hợp đồng phải nêu rõ phơng pháp xác định
phẩm chất, những tiêu chuẩn hàng hoá phải đạt đợc. Một số phơng pháp chủ
yếu thờng đợc sử dụng để xác định phẩm chất hàng hoá nh: Mẫu hàng, nhÃn
hiệu, hàm lợng của chất chính, tiêu chuẩn,bản mô tả sản phẩm...
c. Điều khoản về số lợng
Là điều khoản quan trọng góp phần xác định rõ đối tợng mua bán và bên
liên quan đến trách nhiệm, nghĩa vụ đối với đôí tợng mua bán và liên quan đến
trách nhiệm, nghĩa vụ của bên mua bên bán. Điều khoản này nhằm nói lên mặt
Dân giàu, n lợng. Hơn 10 năm qua, kể từ năm 1986 đến của hàng hoá đợc giao dịch, điều khoản này bao gồm các vấn đề đơn vị
tính số lợng ( hoặc trọng lợng) của hàng hoá, phơng pháp quy định số lợng và
phơng pháp xác định trọng lợng.
d. Điều khoản về bao bì:
Trong điều khoản về bao bì, các bên giao dịch thờng phải thoả thuận với
nhau với những vấn đề yêu cầu về chất lợng của bao bì và giá cả của bao bì.
Phơng pháp quy định chất lợng của bao bì: Ngời ta có thể dùng một trong
hai phơng pháp sau: Quy định chất lợng bao bì phải phù hợp với một phơng
thức vận tải nào đó. VD: Dân giàu, n Bao bì thích hợp với việc vận chuyển đ ờng sắt. Hơn 10 năm qua, kể từ năm 1986 đến, Dân giàu, n
Bao bì vận chuyển đờng biển. Hơn 10 năm qua, kể từ năm 1986 đến... Hai là, quy định cụ thể các yêu cầu về bao bì
nh: Yêu cầu về vật liệu làm bao bì, hình thức, kích cỡ, số lớp và cách thức cấu
tạo của bao bì, yêu cầu về đai nẹp của bao bì.
Phơng thức xác định giá cả của bao bì: Việc tính giá cả của bao bì có thể
có những trờng hợp sau:
- Giá của bao bì đợc tính vào giá cả của hàng hoá, không tính riªng.

5


Chuyên đề thực tập


Nguyễn Lên Vinh

- Giá cả của bao bì do bên mua trả riêng.
Giá cả của bao bì đợc tính nh giá cả của hàng hoá.
e. Điều khoản về giá cả:
Trong hợp đồng nhập khẩu , giá cả cần đợc căn cứ vào tính chất của
hàng hoá và tập quán buôn bán mặt hàng đó trên thị trờng quốc tế để xác định
rõ đơn vị giá cả:
Mức giá: Giá cả trong hợp đồng nhập khẩu thờng là giá quốc tế.
Phơng pháp tính giá: Nh giá cố định, giá quy định sau, giá linh hoạt, giá
di động.
Điều kiện giảm giá: Với mục đích là khuyến khích mua hàng thì có các nguyên
nhân giảm giá sau: do trả tiền sớm, giảm giá dịch vụ, giảm giá để đổi hàng cũ
để mua hàng mới, giảm giá đối với thiết bị đà dùng rồi, do mua hàng với số lợng
lớn.....
Điều kiện cơ sở giao hàng tơng ứng: Trong hợp đồng NK, mức giá bao
giờ cũng ghi bên cạnh một điều kiện cơ sở giao hàng nhất định, bởi vì giá cả sẽ
khác nhau ở những điều kiện giao hàng khác nhau.
f. Điều khoản giao hàng:
Nội dung của điều khoản này là sự xác định thời hạn và địa điểm giao
hàng, sự xác định phơng thức giao hàng và việc thông báo giao hàng.
+ Thời hạn giao hàng: Trong buôn bán quốc tế ngời ta có ba kiểu quy
định thời hạn giao hàng nh sau: thời hạn giao hàng có định kỳ, thời hạn giao
hàng ngay, thời hạn giao hàng không định kỳ.
+ Địa điểm giao hàng: gồm các bớc sau:
- Giao nhận sơ bộ: Là bớc đầu xem xét, xác định ngay tại địa điểm sản
xuất hoặc nơi giữ hàng, sự phù hợp về số lợng, chất lợng hàng hoá so
với hợp ®ång.
- Giao nhËn vỊ sè lỵng, chÊt lỵng
- Giao nhËn cuối cùng: Là sự xác nhận rằng ngời bán đà hoàn thành

nghĩa vụ giao hàng.
+ Thông báo giao hàng: Trớc khi giao hàng, ngời bán sẽ thông báo là
hàng hoá đà sẵn sàng để giao ngày hàng đến cảng để giao. Sau giao hàng ngời bán sẽ phải thông báo tình hình đà giao và kết quả củ việc giao hàng đó.
h. Điều khoản thanh toán:
Trong việc thanh toán tiền hàng đợc mua hoặc bán các bên thờng phải
xác định những vấn đề đồng tiền thanh toán, thời hạn trả tiền, phơng thức trả
tiền và các điều kiện đảm bảo hối đoái.
+ Đồng tiền thanh toán: Có thể là của nớc xuất khẩu hoặc nớc nhập
khẩu hoặc bằng đồng tiền của nớc thứ ba. Đồng tiền thanh toán có thể trùng
hợp với đồng tiền tính giá và cũng có thể không trùng hợp với đồng tiền tính giá
và cũng có thể không trùng hợp, lúc này phải quy định mức tỷ giá quy đổi.
+ Thời hạn thanh toán: Là thời hạn thoả thuận để trả tiền trớc, trả tiền
ngay hoặc tr¶ tiỊn sau.

6


Chuyên đề thực tập

Nguyễn Lên Vinh

+ Phơng thức trả tiền: Có nhiều phơng thức trả tiền trong buôn bán quốc
tế. Nhng mấy phơng thức sau đây phổ biến nhất thờng đợc áp dụng trong quan
hệ mau bán quốc tế:
- Phơng thức trả tiền mặt ( cash payment ).
- Phơng thức chun tiỊn ( Transfer )
- Ph¬ng thøc nhê thu .
- Phơng thức tín dụng chứng từ ( L/C )
Điều kiện đảm bảo hối đoái: Trong giai đoạn hiện nay, các đồng tiền trên
thế giới thờng sụt giá hoặc tăng giá. Để tránh những tổn thất có thể xảy ra, các

bên giao dịch có thể thoả thuận những điều kiện đảm bảo hối đoái. Đó có thể là
điều kiện đảm bảo vững vàng hoặc điều kiện đảm bảo ngoại hối.
i. Điều khoản về khiếu nại.
Khiếu nại là một bên yêu cầu bên kia phải giải quyết những tổn thất hoặc
thiệt hại mà bên kia đà gây ra, hoặc về những sự vi phạm đều đà đợc cam kết
giữa hai bên.
Nội dung có bản của điều kiện khiếu nại bao gồm các vấn đề sau:
- Thể thức khiếu nại: Khiếu nại phải làm bằng văn bản ghi rõ tên hàng,
số lợng, trọng lợng hàng hoá bị khiếu nại, địa điểm mau hàng, lý do
khiếu nại, yêu cầu cụ thể của ngời mua về việc giải quyết khiếu nại.
- Thời hạn khiếu nại: đợc quy định phụ thuộc trong hợp đồng.
- Quyền hạn và nghĩa vụ các bên liên quan.
Cách thức giải quyết khiếu nại: Có nhiều cách thức giải quyết nh giao tiếp
những hàng háo bị thiếu hụt, sửa chữa khuyết tật của hàng hoá, thay thế những
hàng hoá bị khiếu nại, triết một số khấu trừ một số tiền nhất định về hàng hoá bị
khiếu nại.
k. Điều khoản về bảo hành.
Ngời bán phải cam kết trong thời gian bảo hành hàng hoá sẽ đảm bảo
các tiêu chuẩn chất lợng đặc điểm kỹ thuật phù hợp với điều kiện. Ngời mua
phải tuân thủ nghiêm chỉnh theo sự hớng dẫn của ngời bán về sử dụng và bảo
dỡng. Nếu trong giai đoạn đó, ngời mua phát hiện thấy khuyết tật của hàng hoá
thì ngời bán phải sửa chữa miễn phí hoặc giảm giá hoặc giao hàng thay thế.
l. Điều khoản về trờng hợp miễn trách.
Trong giao dịch trên thị trờng thế giới, ngời ta thờng quy định những trờng
hợp nếu xảy ra bên đơng sự đợc hoàn toàn hoặc trong chừng mực nào đó, miễn
hay thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng.
Theo văn bản số 421 của Phòng Thơng mại Quốc tế, một bên đợc miễn
trách nhiệm về việc không thực hiện toàn bộ hay một phần nghĩa vụ của mình,
nếu bên đó chứng minh đợc rằng:
- Việc không thực hiện đợc nghĩa vụ là do một trở ngại ngoài sự kiểm

soát của bên đó.
- Bên đó đà không thể lờng trớc một cách hợp lý đợc trở ngại đó.
- Bên đó không thể tránh hoặc khắc phục một cách hợp lý đợc trở ngại
đó.
l. Điều khoản về trọng tài:
7


Chuyên đề thực tập

Nguyễn Lên Vinh

Khi các bên giao dịch thoả thuận giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thì
họ phải xác định một loại hình trọng tài. Một là träng tµi quy chÕ ( Initutionnal
arbitration ); Hai lµ träng tài vụ việc ( ad hoc ). Các bên cũng phải quy định rõ ai
sẽ làm trọng tài , nếu trong trờng hợp không tự hoà giải đợc. Tuy nhiên, việc lựa
chọn trọng tài phải cân nhất thời gian, chi phí tố tụng và điều quan trọng là luật
áp dụng phải phù hợp với hình thức giải quyết tranh chấp lựa chọn.
m. Điều khoản về vận tải.
Trong điều khoản về vận tải của các hợp đồng, ngời ta thờng nêu lên
những vấn đề sau:
Quy địnhvề con tàu chở hàng: Nh phải có khả năng đi biển, phải đợc xếp
loại A theo đăng kiểm của LLoyds, hoặc tàu phải ds, hoặc tàu phải dới 15 sử dụng....
Quy định về nớc bốc dỡ, thời gian bốc dỡ, thởng phạt bốc dỡ.
Quy định về điều kiện để đạt Dân giàu, n Thông báo sẵn sàng bốc dỡ nh : Wibon,
wipon, wifpon, wiccon..... Hơn 10 năm qua, kể từ năm 1986 đến
Ngoài những điều kiện trên đây, trong quá trình giao dịch tuỳ tình hình cụ
thể, các bên có thể đề ra những điều kiện khác nh: Điều kiện cấm chuyển bán,
điều kiện về quyền lựa chọn....


II.Khía cạnh pháp lý của việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập nhẩu.
1. Ký kết hợp đồng nhập khẩu ( NK)
1.1.

Khả năng để phát sinh một hợp đồng nhập khẩu.

Một hợp đồng nhập khẩu trong giao dịch buôn bán ( bỏ qua hàng tặng và
các vấn đề khác) chỉ đơn giản là một bên đa ra lời chào hàng và bên kia chấp
nhận lời chào hàng ấy. Chào hàng làm phát sinh trách nhiệm ngay khi nó rời
tay bên chào hàng đồng thời nó cũng có thể huỷ ngang bất cứ lúc nào trớc khi
đợc chấp nhận.
Đặt hàng là một lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía ngời mua.
trong đơn đặt hàng, ngời mua liệt kê với ngời bán cụ thể với các loại hàng hoá
mà mình định mua, cùng các nội dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng đối
với một lời chào hàng cố định. Khi ngời bán xác định ( bằng văn bản) đơn đặt
hàng của ngời mua thì cũng phát sinh một hợp đồng. Trong trờng hợp này, hợp
đồng đợc thể hiện bằng hai văn bản là đơn đặt hàng của ngời mua và văn bản
xác nhận của ngời bán. Nh vậy, khi một lời chào hàng hoặc đặt hàng đợc chấp
nhận vô điều kiện bằng văn bản thì khả năng ký kết một hợp đồng là có thực và
các bên sẽ chuẩn bị tiến hành cho một hợp đồng cụ thể hơn.
1.2. Điều kiện có hiệu lực của một hợp đồng nhập khẩu theo pháp luật
Việt nam.
Khi đàm phán ký kết hợp đồng, các nhà đàm phán quốc tế thông thờng
chỉ hiểu biết về luật cđa níc m×nh nhng Ýt khi biÕt tíi lt cđa nớc khác. Điều
này thực sự nguy hiểm nh có thể ký kết một hợp đồng không có giá trị pháp lý
hoặc chứa đầy các rủi ro đợc tính trớc mà bên kia không ngờ tới. Theo các điều
8


Chuyên đề thực tập


Nguyễn Lên Vinh

luật, giá trị của một hợp đồng phụ thuộc vào một điều kiện nhất định liên quan
đến: Các bên tham gia ký kết, địa vị pháp lý của các bên, sự thoả thuận giữa
các bên về các nghĩa vụ. Theo luật dân sự Việt nam, ®iỊu kiƯn ®Ĩ mét hỵp ®ång
cã hiƯu lùc gåm 4 nội dung sau:
+ Chủ thể phải hợp pháp: có nghĩa là phải tuân thủ các điều kiện do luật
pháp Việt nam quy định ( Nêu ở phần hợp đồng nhập khẩu).
+ Hình thức phải hợp pháp: Hợp đồng nhập khẩu phải đợc ký kết bằng
hình thức văn bản mới có hiệu lực và mọi sửa đổi bổ sung cũng phải đợc làm
bằng văn bản. Mọi hình thức sửa đổi bằng miệng đều không có giá trị pháp lý.
+ Nội dung phải hợp pháp: Tính hợp pháp của hợp đồng.
- Thứ nhất: hợp đồng phải có các điềukhoản chủ yếu. Tại điều 50 Luật
Thuơng mại Việt nam thì nội dung của hợp đồng bao gồm 6 điều khoản chủ yếu
sau: Tên hàng, số lợng, quy cách, phẩm chất, thời hạn,và địa điểm giao hàng,
giá cả, điều kiện cơ sở giao hàng, phơng thức thanh toán và chứng từ giao
hàng.
- Thứ hai: Ngoài những điều khoản chủ yếu nêu trên, bất kỳ một đièu
khoản nào đa vào hợp đồng thì gọi là điều khoản thông thờng nh bao
bì, mẫu cách, giám định chế tài, tranh chấp, bảo hành....
+ Hợp đồng phải đợc ký kết trên cơ sở tự nguyện: Nguyên tắc này cho
phép các bên đợc hoàn toàn tự do thoả thuận về quyền và nghĩa vụ của các
bên trong khuôn khổ pháp luật và loại bỏ tất cả các hợp đồng đợc ký kết trên cơ
sở dùng bạo lực, do bị đe doạ, bị lừa đảo hoặc do sự nhầm lẫn.
1.3. Thủ tục ký kết hợp đồng nhập khẩu
Về hình thức ký kết: Có hai loại hình thức ký kết hợp đồng là:
+ Trực tiếp gặp gỡ đàm phán: Nếu các bên thống nhất hoàn toàn về các
vấn đề đà nêu ra trong quá trình đàm phán trực tiếp và cùng ký vào bản dự thảo
hợp đồng thì hợp đồng đợc coi nh là ký kết từ lúc các bên cùng ký vào hợp

đồng.
+Ký kết gián tiếp: Những hợp đồng đợc ký với những khách hàng mà
không có điều kiện gặp gỡ, trực tiếp đàm phán thì hợp đồng phải đợc ký bằng
cách trao đổi ký kết hợp đồng thông qua việc gửi chào hàng hoặc đặt hàng.
Loại hợp đồng này thờng trải qua hai giai đoạn:
1. Giai đoạn đề nghị ký hợp đồng: trong giai đoạn này, ngời đề nghị ký
kết hợp đồng chú ý các điều kiện có hiệu lực của đơn đề nghị ký hợp
đồng, thời hạn có hiệu lực và điều kiện huỷ bỏ đơn đề nghị ký hợp
đồng.
2. Giai đoạn chấp nhận: Việc chấp thuận cũng phải tuân thủ một số quy
định nh: Chấp thuận dứt khoát vô điều kiện đề nghị ký kết hợp dồng,
thì hợp đồng đợc coi là đà ký kết. Nếu bổ sung sửa đổi một số điểm
trong đơn đề nghị thì về mặt pháp lý họ đà từ chối việc ký kết và đa ra
một lời chào từ chối. Còn nếu ngời đề nghị chấp nhận mọi sửa đổi bổ
xung của phía bên kia thì lúc đó hợp đồng mới tiếp tục đợc coi là ký
kết.
Ngời ký kết:
Ngời đứng tên tham gia ký kết hợp đồng phải là ngời có chức năng thẩm
quyền phù hợp với quy định cđa ph¸p lt.

9


Chuyên đề thực tập

Nguyễn Lên Vinh

Nếu là hợp đồng đợc ký kết giữa các pháp nhân thì luật pháp sẽ quy định
ai là ngời có thẩm quyền ký hợp đồng. Thông thờng theo luật định thì Tổng
Giám Đốc, Giám đốc, Chủ tịch hÃng tập đoàn là những ngời đại diện cho Công

ty ký kết hợp đồng.
Nếu là hợp đồng đợc ký kết giữa các cá nhân, doanh nghiệp t nhân víi
nhau th× thÈm qun ký kÕt sÏ thc vỊ ngêi chủ doanh nghiệp đó.
Ngoài ra còn có những ngời đại diện theo luật định uỷ quyền. Việc uỷ
quyền đợc thực hiện trên giấy uỷ quyền hoặc hợp đồng uỷ thác.
1.4. Thủ tục đăng ký hợp đồng nhập khẩu ( NK ).
Mặc dù các doanh nghiệp kinh doanh XNK có quyền chủ động và chịu
trách nhiệm chính trong việc giao dịch ký kết và thực hiện hợp đồng, nhng Bộ
Thơng mại vẫn có quyền kiểm tra giám sát và có trách nhiệm hớng dẫn việc
giao dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng.
Theo Điều 9 Quy định 299/TMDL: chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày ký
hợp đồng XNK các doanh nghiệp phải gửi một bản chính ( Nếu bản sao phải có
công chứng), về Bộ Thơng mại: Sau 7 ngày kể từ ngày nhận hợp đồng, nếu
phòng cấp giấy phép của Bộ thơng mại không có ý kiến gì khác, thì doanh
nghiệp có quyền yêu cầu đợc nhận giấy phép nhập khẩu . Tuy nhiên thời gian
gần đây, để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tăng cờng XNK hàng hoá từng
chuyến
2. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu ( NK)
2.2.1. Nguyên tắc chấp hành hợp đồng nhập khẩu.
Nguyên tắc chấp hành hợp đồng: Đó là những t tởng chỉ đạo có tính bắt
buộc các bên phải tuân thủ hợp đồng trong quá trình thực hiện hợp đồng. Luật
pháp các nớc đều quy định rằng cũng nh với hợp đồng dân sự, hợp đồng ngoại
thơng nói chung và nhập khẩu nói riêng phải chấp hành 3 nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc chấp hành hiện thực và thực hiện đúng về mặt đối tợng,
không đợc thay thế việc thực hiện đó bằng việc đa một khoản tiền
nhất định hoặc dới một hình khác,
- Nguyên tắc chấp hành đúng: tức là thực hiện tất cả các điều khoản đÃ
cam kết.Mọi quy định trong hợp đồng đều phải thực hiện đúng và đầy
đủ.
- Nguyên tắc chấp hành trên tinh thần hợp tác hai bên cùng có lợi: Các

bên có nghià vụ hợp tác chặt chẽ, thờng xuyên và theo dõi giúp đỡ lẫn
nhau để thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh cam kết, cùng nhau khắc
phục khó khăn trong quá trình thực hiện hợp đồng ngay cả khi có
tranh chấp xảy ra.
Nếu một trong hai bên không tuân thủ 1 trong 3 nguyên tắc nói trên thì sẽ
bị coi là vi phạm hợp đồng và chịu trách nhiệm với bên kia.
2.2 Trình tự thực hiện hợp đồng nhập khẩu ( NK )
Để thực hiện một hợp đồng nhập khẩu đơn vị kinh doanh phải tiến hành
các khâu công việc sau:
Bíc 1: Xin giÊy phÐp nhËp khÈu:
GiÊy phÐp nhËp khÈu là một tiêu đề quan trọng trong mỗi chuyến hàng
nhập khÈu . Thđ tơc xin giÊy phÐp nhËp khÈu ë mỗi nớc là khác nhau. ở Việt
nam, hàng năm hoặc 6 tháng một lần Bộ Thơng mại công bố danh mục hàng
cấm nhập khẩu , hàng nhập khẩu theo hạn ngh¹ch.

10


Chuyên đề thực tập

Nguyễn Lên Vinh

Khi xin giấy phép nhập khẩu doanh nghiệp cần xuất trình giấy tờ sau:
hợp đồng, phiếu hạn nghạch,( nếu hàng thuộc diện quản lý, hàng hạn nghạch),
hợp đồng uỷ thác nhập khẩu ( nếu đó là trờng hợp nhập khẩu uỷ thác) Việc
cấp giấy phép nhập khẩu do Bộ thơng mại ( hàng mậu dịch) và Tổng cục Hải
quan( hàng phi mậu dịch) cấp .
Bíc 2: Më thùc hiƯn tÝn dơng-L/C ( nÕu thanh toán bằng L/C)
Khi hợp đồng NK quy định tiền hàng thanh toán bằng L/C, một trong các
công việc đầu tiên mà bên nhập khẩu phải làm để thực hiện hợp đồng đó là

việc mở L/C.

Thời gian mở L/C, nếu hợp đồng không quy định thì phụ thuộc vào thời
gian giao hàng, thờng thì mở trong khoảng 20 - 25 ngày trớc khi đến thời hạn
giao hàng.
Căn cứ để mở L/C là các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu. Khi mở L/
C công ty dựa vào căn cứ này để điền vào một mẫu gọi là. Hơn 10 năm qua, kể từ năm 1986 đến Giấy xin mở tín
dụng khoản NK. Hơn 10 năm qua, kể từ năm 1986 đến.
Bớc 3: Thuê tàu lu cớc.

Trong quá trình thực hiên hợp đồng nhập khẩu, việc thuê tàu trở hàng đợc tiến hành dựa vào 3 căn cứ sau đây: Những điều khoản của hợp đồng NK,
đặc điểm của hàng mua và điều kiện vận tải. Chẳng hạn điều kiện cơ sở giao
hàng của hợp đồng nhập khẩu là FOB ( cảng đi) thì chủ hàng nhập khẩu phải
thuê tàu biển để chở hàng.
Bớc 4: Mua bảo hiểm

Hàng hoá chuyên chở trên biển thờng gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì vậy
để giảm bớt đợc tổn thất khi xảy ra sự cố thì các chủ hàng thờng mua bảo
hiểm. Và có 3 điều kiện bảo hiểm chính sau: bảo hiểm mọi rủi ro ( điều kiện bên
A), bảo hiểm có tổn thất riêng ( điều kiện bên B) và bảo hiểm miễn tổn thất
riêng (điều kiện C).
Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm phải dựa trên 4 căn cứ sau:
Điều khoản hợp đồng.
- Tính chất hàng hóa
- Tính chất bao bì và phơng pháp xếp hàng
- Loại tàu chuyên chở
Bớc 5: Làm thủ tục hải quan

Theo nghị định 200/ CP ngày 31/12/1973 Dân giàu, n Cơ quan vận tải ( ga, cảng)
có trách nhiệm tiếp nhận hàng hoá NK trên các phơng tiện vận tải từ nớc ngoài

vào, bảo quản hàng hoá đó trong quá trình xếp dỡ, lu kho lu bÃi và giao cho các
đơn vị đặt hàng theo lệnh giao hàng của Tổng công ty đà nhập ở đó . Hơn 10 năm qua, kể từ năm 1986 đến. Do đó,
đơn vị kinh doanh NK phải trực tiếp hoặc thông qua một đơn vị nhập uỷ thác
giao nhận.
Bớc 7: Kiểm tra hàng hoá NK

Công ty sau khi nhận hàng hoá phải kiểm tra hàng hoá: Kiểm tra chất lợng, số lợng, khối lợng.. Nếu không thấy hợp lý nh trong hợp đồng NK có quyền
yêu cầu bên nhập khẩu đền bù thiệt hại hoặc giao lại lô hàng khác..

11


Chuyên đề thực tập

Nguyễn Lên Vinh

Bớc 8: thanh toán tiỊn hµng

Sau khi nhËn hµng hãa nhËp khÈu , kiĨm tra không sai sót gì, thì bên
nhập khẩu sẽ phải thanh toán tiền hàng nhập khẩu nh đà thoả thuận trong hợp
đồng.
Có nhiều phơng thức thanh toán tiền hàng, tuùy thuộc vào từng hợp đồng
nhập khẩu quy định mà thanh toán cho hợp lý. Thực tế thì có các loại thanh
to¸n chđ u sau: Thanh to¸n b»ng th tÝn dơng, thanh toán bằng phơng thức
nhờ thu, điện chuyển tiền..
Bớc 9: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.

Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng XNK phát hiện thấy
rằng nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, bị thiếu hụt, mất mát thì lập hồ sơ khiếu nại
để khỏi lỡ thời gian khiếu nại.

Nếu việc khiếu nại không đợc giải quyết thoả đáng hai bên có thể kiện
nhau tại Hội đồng trọng taì ( nếu có thoả thuận của trọng tài) hoặc tại Toà án.
3. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng nhập khẩu
3.1. Các yếu tố cấu thành trách nhiệm
Những vi phạm trong quá trình thực hiện hợp đồng sẽ có tác động không
nhỏ tới hoạt động kinh doanh cuả 2 bên. Tuy nhiên, không phải mọi vi phạm
cấu thành trách nhiệm, chỉ những vi phạm đợc cấu thành với 4 yếu tố sau:
Thứ nhất: Ngời thụ trái ( bên có nghĩa vụ) có hành vi vi phạm hợp đồng,
thể hiện ở việc không thực hiện hoặc không thực hiện tốt hợp đồng. Tuy nhiên
trái chủ ( bên có quyền) phải chứng minh về hành vi trái pháp luật của ngời thụ
trái.
Thứ hai: Thụ trái có lỗi. Lỗi của thụ trái có lỗi khi vi phạm hợp đồng nhập
khẩu thờng là lỗi suy đoán. Điều này có nghĩa là pháp luật dựa vào nguyên tắc
Dân giàu, n suy đoán lỗi. Hơn 10 năm qua, kể từ năm 1986 đến để quy trách nhiệm chứ không dựa vào lỗi cố hay vô ý.
Thứ ba: Trái chủ có thiệt hại về tài sản. Đây có thể là thiệt hại vô hình
hoặc hữu hình nh nhà cửa, uy tín kinh doanh.. nhng phải tính chất thực tế, nghĩa
là phải tính toán đợc một cách cụ thể và phải có bằng chứng nếu trái chủ muốn
đòi bồi thờng.
Thứ t: Phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật của ngời
thụ trái với thiệt hại thực tế mà trái chủ phải gánh chịu, có nghĩa là hành vi trái
pháp luật phải là nguyên nhân dẫn đến hiệu quả của thiệt hại đó.
3.2. Căn cứ miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng NK
Khi vi phạm hợp đồng nhập khẩu, thụ trái sẽ đợc miễn trách nhiệm nếu
chứng minh họ gặp đợc một trong các căn cứ miễn trách sau:
- Lỗi của trái chủ
- Lỗi của bên thứ ba
- Gặp trờng hợp bất ngờ
- Gặp trờng hợp bất khả kháng
Trong bốn căn cứ trên, bất khả kháng là trờng hợp hay gặp nhất trong
buôn bán quốc tế nh thiệt hại do không lờng trớc đợc, do không vợt qua đợc, do

xảy ra bên ngoài và độc lập với các bên. Vì luật pháp các nớc quy định về bất
khả kháng là khác nhau nên khi ký hợp đồng ngời ta phải liệt kê một cách cụ
thể các trờng hợp coi là bất khả kháng, đồng thời ngời thụ trái phải trực tiếp báo
12


Chuyên đề thực tập

Nguyễn Lên Vinh

cho bên kia toàn bộ sự việc từ lúc khởi đầu cho đến lúc kết thúc bằng một văn
bản.
3.3. Chế độ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng nhập khẩu
Khi vi phạm hợp đồng nhập khẩu, thụ trái phải chịu trách nhiệm dân sự
này đợc thể hiện thông qua 4 loại chế tài sau:
Chế tài phạt:

Phạt là một hình thức trách nhiệm, một loại chế tài đợc áp dụng phổ biến
đối với vi phạm hợp đồng ngoại thơng. Luật pháp các nớc đều cho phép trái chủ
có quyền yêu cầu thụ trái trả một khoản tiền phạt nhất định do vi phạm hợp
đồng nếu nh trong hợp đồng hoặc các văn bản có liên quan, có mức quy định
mức phạt và sau khi đà nộp tiền phạt rồi thì không phải bồi thờng thiệt hại nữa,
trừ nhứng trờng hợp cá biệt đà quy định cụ thể. Có hai loại phạt là phạt bội ớc
và phạt vạ:
Phạt bội ớc: Là bên thụ trái phải nộp số tiền nhất định và sau khi nộp
phạt thì không phải thực hiện hợp đồng nữa.
Phạt vạ ( phạt chậm thực hiện hợp đồng) là phải nộp một số tiền nhất
định, trong trờng hợp thực hiện không đúng hợp đồng. Công ớc Viên - 1980 về
hợp đồng mua bán ngoại thơng không quy định chế tài phạt vạ. Nh vậy, chế tài
phạt vạ thờng chỉ áp dụng cho những trờng hợp vi phạm cụ thể đà đợc quy định

trong hợp đồng hay trong các điều ớc quốc tế có liên quan hoặc có luật thực
chất đợc áp dụng cho hợp đồng. Tuy nhiên có những trờng hợp vi phạm phải áp
dụng đồng thời cả hai chế tài thực hiện thực sự và chế tài phạt.
VD: Khi giao hàng chậm thì ngời bán vừa phải thực hiện vừa phải nộp phạt
giao chậm.
Chế tài bồi thờng thiệt hại.
Nếu các bên không ấn định mức phạt trong hợp đồng thì khi vi phạm hợp
đồng gây thiệt hại cho trái chủ sẽ phải bồi thờng số thiệt hại đó. Có hai loại bồi
thờng:
Bồi thờng có tính chất đền bù: Bên vi phạm phải đền bù lại số thiệt hại
mà bên bị thiệt hại phải gánh chịu.
VD: Giao hàng kém phẩm chất, giao sai địa điểm, giao hàng có bao bì
xấu..
Bồi thờng theo thời gian: Số tiền thiệt hại phải bồi thờng tỷ lệ với thời gian
vi phạm hợp đồng.
VD: Trả tiền chậm, giao chậm tài liệu.. Hình thức này đợc áp dụng phổ
biến khi mà hợp dồng không quy định điều khoản phạt chậm thực hiện nghĩa
vụ.
Bồi thờng thiệt hại đợc tiến hành theo nguyên tắc bồi thờng toàn bộ thiệt
hại bao gồm: Giá trị giảm sút tài sản, chi phí phải trả thêm, các khoản lợi không
đợc hởng nhng có thể dự tính và chứng minh đợc. Ngoài ra không bồi thờng
thiệt hại gián tiếp và thiệt hại xà hội, đột xuất mà khi ký kết hợp đồng không thể
lờng đợc.
Chế tµi thùc hiƯn thùc sù:

13


Chuyên đề thực tập


Nguyễn Lên Vinh

Chế tài này đợc áp dụng khi giải quyết các tranh chấp về việc không giao
hµng, giao thiÕu hµng, hµng cã phÈm chÊt xÊu, khi ngời mua không trả tiền
hàng.. Khi có những vi phạm này, bên vi phạm vẫn phải thực hiện đúng và đầy
đủ các nghĩa vụ quy định trong hợp đồng. Điều này có nghĩa là nếu ngời bán
không giao hàng, ngời mua cã qun bc ngêi b¸n thùc hiƯn thùc sù giao
hàng bằng chính số hàng dự kiến. Nếu không có hàng thì ngời bán phải mua
hàng khác với cùng phẩm chất để giao và tự trả chi phí.
Khi bên bị vi phạm đòi bên vi phạm thực hiện thực sự mà không đợc thoả
mÃn, thì họ có quyền kiện ra toà án để buộc bên vi phạm phải thực hiện. Chế
tài này có thể áp dụng đồng thời với chế tài phạt.
Chế tài huỷ hợp đồng.

Chế tài này đợc coi là nặng nhất đối với ngời bị vi phạm hợp đồng. Điều
kiện để áp dụng chế tài này không giống nhau ở các nớc khác. Theo công ớc
Viên - 1980 thì việc huỷ hợp đồng chỉ đợc áp dụng khi không giao hàng hoặc
không trả tiền trong thời gian đà gia hạn thêm hoặc khi vi phạm một cách cơ
bản hợp đồng đà đợc ký kết.
Để cho việc hủy hợp đồng có hiệu lực thì bên vi phạm hợp đồng phải sẵn
sàng làm mọi nghĩa vụ cuả mình và thông báo cho phía bên kia biết quyết định
huỷ hợp đồng của mình. Trờng hợp đà nhận hàng thì các bên tự phải thơng lợng
giải quyết với nhau hoặc nhờ trọng tài giải quyết.
Việc huỷ hợp đồng sẽ mang lại hậu quả pháp lý nh: hai bên đợc giải
phóng khỏi các nghĩa vụ hợp đồng, nếu phần nào của hợp đồng đà đợc thực
hiện thì có quyền yêu cầu phía bên kia hoàn chi phí lại. Nếu hai bên có cùng
nghĩa vụ bồi hoàn thì nghĩa vụ đó phải đợc thực hiện song song.
Bên có lỗi trong việc vi phạm hợp đồng sẽ phải bồi thờng nếu gây thiệt
hại cho bên kia.
4. Giải quyết tranh chấp trong buôn bán quốc tế

I.1. Khái niệm và giải quyết tranh chấp:
Là việc điều chỉnh những bất đồng xung đột dựa trên những căn cứ cụ
thể và việc sử dụng những phơng thức khác nhau để hoà giải các bên lựa chọn.
Các bên và đại diện pháp lý của họ khi đàm phán để ký kết hợp đồng
nhập khẩu phải chú ý lờng trớc các tranh chấp có thể xảy ra, để lựa chọn điều
khoản về tranh chấp đa vào hợp đồng giảm chi phí khi giải quyết các tranh
chấp phát sinh sau này.
4.2. Các phơng thức giải quyết tranh chấp
Việc giải quyết tranh chấp là nhằm đảm bảo quyền lợi và lợi ích của các
bên vàphụ thuộc vào một số vấn đề nh: Mục tiêu cần đạt đợc bản chất của
tranh chấp, mối quan hệ giữa các bên, chi phí và thời gian giải quyết tranh chấp
và đặc biệt là đảm bảo giữ gìn mối quan hệ lâu dài giữa các bên. Thông thờng
có các phơng thức giải quyết tranh chấp sau:
+ Thơng lợng trực tiếp:
Trong đại số các trờng hợp, khi bắt đầu phát sinh tranh chấp, các bên
nhanh chóng và tự nguyện liên hệ, gặp gỡ nhau để thơng lợng nhằm tháo gỡ
những bất đồng và giữ gìn mối quan hệ kinh doanh tốt đẹp giữa họ. Nếu việc th-

14


Chuyên đề thực tập

Nguyễn Lên Vinh

ơng lợng thành công thì các bên phải tuân thủ thực hiện, còn nếu không thì phải
nhờ trọng tài giải quyết.
+ Hoà giải các tranh chấp.
Đây là phơng thức đợc nhiều nhà kinh doanh nghiên cứu sử dụng, đợc
pháp luật của nhiều nớc đề cập tới. Việc hoà giải phải đợc dựa trên một số

nguyên tắc sau: Sự tự nguyên của các bên, sự khách quan, sự công bằng, hợp
lý, sự tôn trọng các tập quán thơng mại quốc tế, đảm bảo bí mật tài liệu, chứng
cứ của các bên trong hoà giải.
+ Thủ tục hoà giải.
Đây là phơng thức giải quyết tranh chấp do các bên tự nguyện lựa chọn.
Trọng tài sau khi nghiên cứu kỹ hồ sơ sẽ đa ra quyết định có tính bắt buộc đối
với các bên tham gia tranh chấp. Phán quyết này đợc luật pháp quốc gia cũng
nh quốc tế công nhận, cho dù nó kết quả của sự thoả thuận có tính chất riêng t
hay do một hội đồng trọng tài ban hành ( kể cả hội đồng đó không còn tồn tại
sau phán quyết). Nếu bên nào không thực hiện phán quyết này thì sẽ bị cỡng
chế thi hành đúng theo trình tự t pháp. Do đợc lập cùng với các điều khoản khác
nên ngay cả khi hợp đồng chính đà kết thúc hoặc vộ hiệu, thì cũng không làm
điều khoản trọng tài vô hiệu một cách tơng ứng.
+ Thủ tục t pháp toà án.
Việc giải quyết tranh chấp theo phơng thức này đợc thực hiện tại chính
toà án của một nớc nào đó. Do tố tụng t pháp ở từng nớc là khác nhau nhng lại
mang một số nét chung đà tạo nên u thế và nhợc điểm của từng phơng thức
này. Tuy nhiên, vấn đề phức là cần xác định đợc toà án đợc chọn, hiệu lực thi
hành án ở các nớc liên quan, tính khách quan của Toà án đối với nớc ngoài
tham gia tè tơng, thêi gian vµ chi phÝ tè tơng. NÕu các bên không thoả thuận về
luật nớc nào để giải quyết tranh chấp thì thẩm phán sẽ áp dụng nguyên tắc
xung đột pháp luật áp dụng cho hợp đồng.
Việc giải quyết theo thủ tục theo Toà án là mang tính quyền lực Nhà nớc;
Bản án đợc cỡng chế thi hành và có tính dứt điểm trên quốc gia đó.
5. Luật ®iỊu chØnh hỵp ®ång nhËp khÈu.
Do cã u tè níc ngoài, hợp đồng NK có nguồn luật điều chỉnh phức tạp
hơn nhiều so với hợp đồng mua bán trong nớc. Tính phức tạp này có thể mô tả
bằng sơ đồ giản lợc sau:

Nhà nớc Việt nam


Nhà nớc nớc ngoài

Điều ớc quỗc tế

Tổ chức quốc tế

Thơng nhân Việt
nam

15

Thơng nhân nớc
ngoài


Chuyên đề thực tập

Nguyễn Lên Vinh

Tuy nhiên, để hợp đồng NK có hiệu lực thì trớc hết nó phải tuân thủ pháp
luật quốc gia mà các chủ thể mang quốc tịch. Theo điều 3 Luật thơng mại
Việt nam Dân giàu, n Các hoạt động thơng mại và các quy định pháp luật khác có liên
quan. Hơn 10 năm qua, kể từ năm 1986 đến Cũng theo luật Thơng mại, các bên trong hợp đồng có thể áp dụng điều ớc quốc tế, pháp luật nớc ngoài và tập quán quốc tế trong hoạt động Thơng mại
và các trờng hợp:
Điều ớc quốc tế nà Nhà nớc Việt nam ký kết hoặc tham gia có quy định
khác với quy định của luật Thơng mại Việt nam thì các bên trong hợp đồng áp
dụng quy định của điều ớc quốc tế.
Các bên có thoả thuận áp dụng luật nớc ngoài nếu không trái với pháp
luật Việt nam, trong trờng hợp điều ớc quốc tế mà Việt nam ký kết hoặc tham

gia có quy định áp dụng luật nớc ngoài.
Các bên có thể thoả thuận áp dụng tập quán Thơng mại quốc tế nếu nó
không trái với pháp luật Việt nam.
Nh vậy, trong mua bán quốc tế các bên hoàn toàn có quyền tự do thoả
thuận nguồn luật áp dụng cho quan hệ hợp đồng của mình. Tuy nhiên, vấn đề
quan trọng là các bên nên chọn nguồn luật nào sao cho phù hợp mà vẫn đảm
bảo đợc quyền lợi của mình.
5.1 Luật quốc gia.
Luật quốc gia trở thành nguồn luật điều chỉnh hợp đồng NK khi đó nó đợc
các chủ thể hợp đồng thoả thuận chọn, nhằm bor xung những thiếu sót của hợp
đồng. Luật quốc gia của một nớc sẽ đợc lựa chọn để áp dụng cho hợp đồng
nhập khẩu khi:
+ Các bên đà thoả thuận trong hợp đồng.
+ Các bên thoả thuận lựa chọn áp dụng cho hợp đồng sau khi hợp đồng
NK đà đợc ký kết. Trờng hợp này thờng đợc sử dụng cho hợp đồng sau khi
trong hợp đồng ký kết trớc đó vì lý do nào đó không có điều khoản áp dụng.
mặc dù lúc này thờng là tranh chấp xảy ra, nhng các bên vẫn còn có thể đàm
phán với nhau để lựa chọn luật nào đó để giải quyết.
+ Khi luật đó đà đợc quy định trong điều ớc quốc tế hữu quan. Có nghĩa
là trong các điều ớc quốc tế mà nớc đó tham gia ký kết hoặc thừa nhận có quy
địnhvề điều khoản luật áp dụng cho hợp đồng XNK thì các điều khoản đó đơng
nhiên đợc áp dụng.
Trên thực tế, việc lựa chọn luật nớc nào phụ thuộc vào quá trình đàm
phán, thế lực của ngời đàm phán và đặc biệt là sự hiểu biết của mỗi bên của
luật pháp nớc mình và nớc bạn.
16


Chuyên đề thực tập


Nguyễn Lên Vinh

5.2 Điều ớc quốc tế.
Khi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng nhập khẩu liên quan đến vấn đề
nhng không đợc quy định hoặc quy định không đầy đủ trong trờng hợp đồng,
các bên có thể dựa vào các điều quy ớc quốc tế và ngoại thơng.
Đối với những điều ớc quốc tế mà Việt nam không ký, cha ký hoặc không
thừa nhận thì không có giá trị bắt buộc đối với chủ thể Việt nam trong hợp đồng
nhập khẩu chúng chỉ trở thành nguồn luật điều chỉnh hợp đồng nhập khẩu ,
nếu các bên thoả thuận dẫn tới trong hợp đồng.
Nếu trong điều ớc quốc tế về ngoại thơng có những quy định khác với
pháp luật Việt Nam ( mà Việt Nam cha tham gia ký kết hoặc công nhận) thì có
quyền bảo lu, tức là chỉ áp dụng từng chơng, mục của công ớc nếu không trái
với pháp luật Việt nam.
5.3. Tập quán thơng mại quốc tế
Tập quán thơng mại quốc tế là những thói quen phổ biến đợc nhiều nớc
áp dụng và công nhận rộng rÃi. Thông thờng, các tập quán thơng mại
quốc tế đợc chia làm 3 nhóm:
-

-

Tập quán có tính chất nguyên tắc: Là những tập quán cơ bản bao
trùm đợc hình thành trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền và bình đẳng
giữa các quốc gia.
Tập quán thơng mại quốc tế chung: Là các tập quán thơng mại đợc
nhiều nớc công nhận và áp dụng ở nhiều nơi, nhiều khu vực. VD: Các
điều kiện thơng mại quốc tế do phòng thơng mại quốc tế tập hợp và
soạn thảo ( gọi tắt là incoterm). Trong đó quy định các điều kiện thơng
mại khác nhau nh FOB, CIP, CIF.... đợc rất nhiều nớc trên thế giới

thừa nhận và áp dụng.
Tập quán thơng mại khu vực: Là các tập quán thơngmại quốc tế chỉ đợc áp dụng ở từng nớc, từng khu vực hoặc từng cảng.

Tập quán thơng mại quốc tế sẽ trở thành nguồn luật điều chỉnh hợp đồng
nhập khẩu khi:
+ Chính hợp đồng có quy định.
+ Các điều ớc quốc tế liên quan đến quy định.
Không có hoặc có nhng không đầy đủ về vấn đề tranh chấp, vấn đề cần
đợc điều chỉnh.
Cần chú ý rằng: do tập quán thơng mại quốc tế có nhiều loại nên khi sử
dụng cần ghi rõ họ tên, nguồn để tránh sự nhầm lẫn.
5.4 án lệ và các nghị định.
Đối với các nớc trong khối lt chung Anh – Mü thùc tiƠn t ph¸p cã vị trí
rất quan trọng vì mỗi khi xẩy ra tranh chấp các bên thờng viện dẫn các bản án
trớc đây coi là mẫu mực làm căn cứ để xét xử vụ mới. Chính vì vậy, trong giao
dịch buôn bán với các nớc t bản cần có nhận thức đúng đắn về vai trò của án lệ
và chấp nhận theo đúng tinh thần pháp luật.
án lệ thờng đợc áp dụng đối với các trờng hợp:
+ Khi các bên thoả thuận trong hợp đồng sẽ áp dụng án lệ và phải quy
định ®èi víi tõng trêng hỵp cơ thĨ.

17


Chuyên đề thực tập

Nguyễn Lên Vinh

+ Nếu trung tâm trọng tài đợc lựa chọn theo thoả thuận trong hợp đồng
có áp dụng án lệ vào xét xử tranh chấp thì các đơng sự cũng phải áp dụng.

+ Khi các Nghị định đà đợc ký kết giữa các quốc gia thì nó sẽ trở thành
nguồn luật đơng nhiên đôí với các bên của các quốc gia đó và có giá trị bắt
buộc đối với hợp đồng nhập khẩu có liên quan. Các bên có thể dựa vào đó mà
không cần phải có sự thoả thuận nào, tức là chỉ cần áp dụng và nhờ đó mà hoạt
động buôn bán thơng mại quốc tế đợc thuận lợi nhanh chóng hơn, tiết kiệm chi
phí, thời gian cho các thơng nhân.

18


Chuyên đề thực tập

Nguyễn Lên Vinh

Phần II:
Thực trạng hoạt động ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu ở Công ty
vận tải và Đại ly vận tải - Hà nội ( VITACO).
I.

Khái quát chung về Công ty vận tải và đại lý vận tải - hà nội.

1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty vận tải và đại lý vận tải - Hà nội, tên giao dịch quốc tế là
VITACO, trụ sở tại số 4 Ngô Quyền- Hà nội. Công ty là một thành viên của
Tổng công ty xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm chế biến Hà Nội, đợc
thành lập năm 1970. Tiền thân của Công ty là Xí nghiệp vận tải của Tổng cục
trang bị kỹ thuật, Bộ nông nghiệp.
Trải qua 30 năm phát triển, Công ty Vận tải và Đại lý vận tải thăng trầm
với sự biến động cuả nền kinh tế. Trớc kia trong nền kinh tế tập trung với quy
mô chỉ là một xí nghiệp vận tải. Ngày nay Công ty là một doanh nghiệp Nhà nớc

thuộc Bộ nông nghiệp và Phát triĨn n«ng th«n, nhng tõng bíc tỉ chøc cđa C«ng
ty có nhiều sự thay đổi, sát nhập dần và hiện nay trở thành một thành viên của
Tổng công ty Xuất nhập khẩu Nông sản và thực phẩm chế biến. Cụ thể có
những thay đổi sau:
-

Năm 1986 sát nhập với Ban Đaị lý vận tải của Bộ Nông nghiệp thành
Công ty Vận tải và Đại lý Vận tải.
- Năm 1991 Công ty đợc thành lập lại theo nghị quyết 338 có tên là
Công ty vận tải và Đại lý vận tải thuộc Bộ Nông nghiệp Công nghiệp
thực phẩm.
- Năm 1998: Công ty là thành viên của Tổng công ty Xuất nhập khẩu
Nông sản và thực phẩm chế biến thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn
Tên Công ty: Công ty vận tải và Đại lý vận tải
Tên giao dịch: VITACO HANOI
Trụ sở: Số 4 Ngô Quyền Hà Nội
Số tài khoản Việt Nam: 730106581 tại Ngân hàng Đầu t và phát triển Hà
nội.
Giám đốc : Đào Thị Yến
Tel : 84- 4 9343509
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
2.1 Chức năng:
Cung cấp dịch vụ vận tải và đờng bộ, máy móc và phụ tùng thay thế cho
các đơn vị thuộc Tổng công ty.
Khai thác, tìm hiểu thị trờng để:
+ Xuất khẩu sản phẩm của Tổng công ty.
+ Nhập khẩu các loại vật t, thiết bị, linh kiện, máy móc và trong nớc cha
sản xuất đợc.
+ Nhập khẩu hàng hoá theo nhu cầu của Tổng công ty, của bạn hàng

trong nớc và nhu cầu của thị trờng.
2.2 Nhiệm vụ:
Xây dựng và tổ chức thực hiện chế độ và điều kiện xuất nhập khẩu
Cung cấp dịch vụ tuân theo luật hiện hành của Nhà nớc và Bộ thơng mại.

19


Chuyên đề thực tập

Nguyễn Lên Vinh

Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh, cơ sở vật chất theo đúng chế độ
chính sách, đạt hiều quả kinh tế cao, đảm bảo phát triển vốn và sự trang trải về
tài chính.
Chấp hành đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán, liên doanh, hợp
tác với các tổ chức kinh tế và cá nhân.
Chủ động điều phối các hoạt động kinh doanh và quản lý các đơn vị trực
thuộc theo phơng án tối u, thực hiện các mục tiêu đề ra.
Quản lý đội ngũ cán bộ, công nhân viên Công ty theo chế độ, chính sách
của Nhà nớc và phân cấp của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
mặt.

Không ngừng bồi dỡng, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật về mọi

Hoàn thành kế hoạch các chỉ tiêu Nhà nớc đặt ra, kinh doanh đúng pháp
luật, đúng đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc đề ra.
Phát huy u thế uy tín hàng nội địa trên thơng trờng Quốc tế, mở rộng
củng cố và phát triển mối quan hệ làm ¨n víi b¹n bÌ qc tÕ.
Víi chøc n¨ng nhiƯm vơ trên, trải qua 30 năm hoạt động, Công ty đÃ

không ngừng phấn đấu hoàn thành vợt mức kế hoạch của Nhà nớc và Tổng
công ty giao cho, mục tiêu chiến lợc kinh doanh luôn đảm bảo đúng pháp luật,
quán triệt phơng châm, đờng lối chính của Đảng và Nhà nớc, đảm bảo mối
quan hệ chặt chẽ, thống nhất, hỗ trợ nhau trong Công ty.
Trong cơ chế cũ, Công ty ít nhiều bị ảnh hởng bởi sự can thiệp quá sâu
của Nhà nớc, tạo ra cơ cấu quản lý cồng kềng, bộ máy kinh doanh thụ động.
Mặc dù vậy, nhìn chung cho đến năm 1989 1990, hoạt động kinh doanh của
Công ty vẫn ổn định và tiến tới cùng với đội ngũ cán bộ, công nhân viên có kinh
nghiệm, tạo tiền đề to lớn cho sự nghiệp của Công ty trong cơ chế mới.
Những năm hoạt động chuyển sang cơ chế thị trờng, mặc dù Công ty gặp
nhiều khó khăn, hoạt động Công ty cha thực sự có hiệu quả cao về nhiều mặt,
hiệu quả kinh doanh cha thực sự cao, cha sử dụng triệt để nguồn lực của Công
ty. Nhng với sự đoàn kết, nhất trí trong tập thể cán bộ công nhân viên trong
Công ty, cùng với kinh nghiệm tích luỹ qua nhiều năm kinh doanh, chắc chắn
Công ty sẽ tìm ra cho mình một hớng đi tốt trong tơng lai.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty( cha vẽ)
3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty vận tải và Đại lý vận tải
VITACO-Hà Nội
3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
* Ban lÃnh đạo Công ty:
Giám đốc: Là ngời chịu trách nhiệm cao nhất về các mặt sản xuất
kinh doanh của Công ty, chỉ đạo toàn bộ Công ty theo chế độ thủ trởng và đại diện cho mọi trách nhiệm quyền lợi của Công ty trớc pháp
luật và các cơ quan hữu quan.
Phó giám đốc: Là những ngời giúp việc cho giám đốc, chịu trách
nhiệm trớc Giám đốc về các công việc mà mình đảm nhiÖm.
20




×