Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

tiểu luận nghiệp vụ hải quan kiểm tra sau thông quan tại việt nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.12 KB, 27 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Tạo thuận lợi thương mại đóng vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế, dây
chuyền cung ứng thương mại và sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam và các nước trên thế
giới. Sự tăng trưởng của thương mại trong những năm gần đây là nhờ quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, giảm dần các rào cản thương mại, tham gia vào các hiệp định đối tác. Việt
Nam cam kết tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thông qua bốn
nguyên tắc: đơn giản hóa, hài hòa hóa, minh bạch hóa, tiêu chuẩn hóa. Việc tạo thuận lợi
thương mại mở ra nhiều ưu tiên đối với các doanh nghiệp chấp hành nghiêm chỉnh pháp
luật hải quan, đồng thời cũng siết chặt kiểm tra, giám sát đối với những doanh nghiệp có
dấu hiệu buôn lậu, gian lận thương mại. Để đạt được mục đích đó, kiểm tra sau thông
quan là một nghiệp vụ được nhấn mạnh với vai trò tạo thuận lợi và nâng cao hiệu quả cho
công tác kiểm tra, đáp ứng nhu cầu giải phóng hàng hóa nhanh, tiết kiệm thời gian và chi
phí cho doanh nghiệp mang lại nhiều lợi ích về mặt quản lý. Hiệu quả của công tác kiểm
tra sau thông quan tác động trực tiếp đến hiệu quả tạo thuận lợi thương mại trong thời kỳ
kinh tế hội nhập.
Kiểm tra sau thông quan tuy rằng được quy định trong Luật Hải quan từ năm 2001
nhưng mới chỉ dừng ở mức định nghĩa sơ khai. Cùng với sự chuyển biến từ “ Hải quan
truyền thống” đến “ Hải quan điện tử” thì đây chính là động lực để ngành hải quan tìm
kiếm, triển khai những biện pháp mang tính đột phá, giải quyết triệt để những vướng mắc,
khó khăn trong tiến trình hội nhập kinh tế.
Xuất phát từ những lý do trên, nhóm nghiên cứu chọn đề tài „‟ Kiểm tra sau thông
quan tại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế‟‟ làm đề tài tiểu luận môn Nghiệp vụ
Hải quan.
Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu, do hạn chế về mặt kiến thức và thời gian nên
bài tiểu luận của nhóm vẫn còn nhiều thiếu sót. Chúng em hi vọng nhận được lời góp ý từ
cô giáo và các bạn !

1


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA SAU THÔNG


QUAN
1.1. Giới thiệu chung về hiệp định tạo thuận lợi hóa thương mại WTO và các biện
pháp kỹ thuật tạo thuận lợi hóa thương mại trong hiệp định.
1.1.1. Giới thiệu chung về hiệp định tạo thuận lợi hóa thương mại WTO ( TFA) Hiệp
định Thuận lợi hóa Thương mại (TFA) có thể hiểu đơn giản là: Đưa ra các biện pháp thiết
thực để đẩy nhanh việc di chuyển, giải phóng và thông quan hàng
hóa

( bao gồm cả hàng hóa quá cảnh). Xóa bỏ các gánh nặng pháp lý và thủ tục phải

đối mặt khi tiến hành thương mại quốc tế, cải thiện hợp tác giữa hải quan và các cơ quan
chức năng khác.
Hiệp định Thuận lợi hóa Thương mại (TFA) được các nước thành viên WTO đàm
phán, kết luận tại Hội nghị Bộ trưởng ở Bali tháng 12 năm 2013. Nội dung Hiệp định
được xem x t lần cuối cùng về mặt pháp lý, sau đó được thông qua ngày 27 11 2014 tại
Geneva, và chính thức có hiệu lực từ 22 02 2017 với sự chấp thuận của 2 3 số nước thành
viên WTO. Việt Nam chính thức chấp thuận nội dung hiệp định này vào ngày
15/12/2015.
Mục tiêu của Hiệp định bao gồm:
(1) Đẩy nhanh việc di chuyển, giải phóng và thông quan hàng hóa, bao gồm cả
hàng hóa quá cảnh;
(2) Cải thiện hợp tác giữa hải quan và các cơ quan chức năng khác;
(3) Tăng cường hỗ trợ kỹ thuật và xây dựng năng lực cho việc thực hiện TFA.
Hiệp định TFA bao gồm 24 điều chia thành 3 phần chính có nội dung tập trung
thúc đẩy sự dịch chuyển, trao trả và giải tỏa hàng hóa (bao gồm cả hàng hóa quá cảnh).
Bên cạnh đó, các quy định của TFA đưa ra các biện pháp để hợp tác hiệu quả giữa Hải
quan và các cơ quan có thẩm quyền khác về các vấn đề thuận lợi hóa thương mại và tuân
thủ hải quan. Hiệp định còn đề cập đến hỗ trợ kỹ thuật và xây dựng năng lực trong lĩnh
vực này. Cụ thể:
2



Phần I ( Điều 1 đến 12): Quy định về các biện pháp kỹ thuật trong việc công bố
và quản lý thông tin, chủ yếu gồm năm nội dung chính: a) Công bố, đảm bảo khả năng
tiếp cận thông tin liên quan đến xuất nhập khẩu và quá cảnh; b) Tăng cường tính khách
quan, không phân biệt và tính minh bạch; c) Thúc đẩy sự dịch chuyển, trao trả và giải tỏa
hàng hóa, bao gồm cả hàng hóa quá cảnh; d) Làm r và phát triển các Điều V, VIII và X
của GATT 1994; e) Hợp tác hải quan.
Phần II ( Điều 13 đến 22): Các điều khoản về đối xử đặc biệt và khác biệt (SDT)
đối với các quốc gia Thành viên đang phát triển và k m phát triển (LCDs) trong đó cho ph
p các quốc gia này được thực hiện một phần cam kết của Hiệp định ngay khi nhận được
hỗ trợ kỹ thuật và được giúp đ xây dựng năng lực. Để hưởng lợi ích từ SDT, nước thành
viên của Hiệp định phải tự phân loại từng quy định trong TFA thành các nhóm và thông
báo cho các nước thành viên WTO khác được biết về mốc thời gian thực thi cụ thể.
 Nhóm A là cam kết được thực hiện ngay khi Hiệp định TFA có hiệu lực, hoặc
trong vòng là 1 năm kể từ ngày TFA có hiệu lực đối với các nước LDCs;
 Nhóm B là các cam kết được thực hiện sau một thời gian chuẩn bị sau ngày TFA
có hiệu lực;
 Nhóm C là các cam kết được thực hiện sau một thời gian chuẩn bị và yêu cầu có
sự hỗ trợ kỹ thuật và giúp đ về xây dựng năng lực.
Phần III ( điều 23 đến 24): Các thỏa thuận thể chế và điều khoản cuối cùng. Thỏa
thuận về thể chế quy định về việc thành lập một y ban thường trực về thuận lợi hóa
thương mại trong WTO với chức năng xem x t định kỳ việc triển khai và thực hiện Hiệp
định, cũng như thành lập một y ban tại mỗi quốc gia để tạo điều kiện phối hợp trong nước
và thực hiện các điều khoản của Hiệp định. Các điều khoản cuối quy định cụ thể về hiệu
lực của Hiệp định TFA, nghĩa vụ của các nước Thành viên khi thực hiện Hiệp định TFA,
tính pháp lý của danh sách cam kết Nhóm A, B, C; việc bảo lưu cũng như quy định về
giải quyết tranh chấp phát sinh.

3



1.1.2. Các biện pháp kỹ thuật tạo thuận lợi hóa thương mại trong hiệp định.
Dưới đây là các biện pháp kỹ thuật tạo thuận lợi hóa thương mại trong hiệp định,
trong đó nhóm nghiên cứu sẽ tập trung vào Mục 5: Kiểm tra sau thông quan, nằm trong
điều 7: Giải phóng và thông quan hàng hóa.
Các điều về minh

• Điều 1: Công bố và tính sẵn có của thông tin

bạch

• Điều 2: Cơ hội góp ý, thông tin trước khi có hiệu lực và tham vấn
• Điều 3: Quy định về xác định trước
• Điều 4: Các thủ tục Khiếu nại và Khiếu kiện
• Điều 5: Các biện pháp khác nhằm nâng cao tính công bằng,
không phân biệt đối xử và minh bạch

Các điều về phí và

• Điều 6: Quy định về phí và lệ phí của hoặc liên quan đến nhập

thủ tục

khẩu và xuất khẩu và xử phạt
• Điều 7: Giải phóng và thông quan hàng hóa
• Điều 8: Hợp tác giữa các cơ quan quản lý biên giới
• Điều 9: Vận chuyển hàng hóa chịu sự kiểm soát về hải quan đối
với
hàng nhập khẩu

• Điều 10: Thủ tục liên quan đến nhập khẩu, xuất khẩu và quá cảnh

Tự do quá cảnh

Điều 11

Hợp tác Hải quan

Điều 12

4


1.2. Cơ sở lý thuyết về kiểm tra sau thông quan
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm kiểm tra sau thông quan
1.2.1.1. Định nghĩa và nguyên tắc hoạt động
Kiểm tra sau thông quan là hoạt động nghiệp vụ do cơ quan chuyên trách của
ngành Hải quan thực hiện nhằm thẩm định tính chính xác, trung thực của việc khai hải
quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan và đánh giá mức độ tuân
thủ pháp luật của người khai hải quan làm cơ sở xem x t mức độ ưu tiên trong việc làm
thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan và xử lý vi phạm (nếu có).
Nguyên tắc hoạt động KTSTQ theo TFA:
(1) Nhằm xúc tiến giải phóng hàng, mỗi Thành viên phải thực hiện hoặc duy trì kiểm tra
sau thông quan để đảm bảo tuân thủ pháp luật hải quan, luật và các quy định có liên quan
khác.
(2) Mỗi Thành viên phải chọn một người hoặc một lô hàng để kiểm tra sau thông quan
bằng phương pháp dựa trên cơ sở rủi ro trong đó có thể bao gồm tiêu chí chọn lọc thích
hợp. Mỗi Thành viên phải thực hiện việc kiểm tra sau thông quan một cách minh bạch.
Khi cá nhân tham gia vào quá trình kiểm tra và khi kết quả tổng hợp đã có, Thành viên
phải, không chậm trễ, thông báo cho người có hồ sơ được kiểm tra biết các kết quả, các

quyền và nghĩa vụ của người đó và những lý do cho kết quả.
(3) Thông tin thu được từ kiểm tra sau thông quan có thể được sử dụng trong các tố tụng
hành chính và tư pháp sau đó.
(4) Các Thành viên phải, khi có thể thực hiện được, sử dụng kết quả của kiểm tra sau
thông quan trong việc áp dụng quản lý rủi ro.
1.2.1.2. Đặc điểm kiểm tra sau thông quan
a.

Về đối tượng
Kiểm tra sau thông quan kiểm tra các đơn vị có liên quan trực tiếp hay gián tiếp

đến kinh doanh xuất nhập khẩu đang hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia:
 Các chủ thể liên quan trực tiếp đến kinh doanh xuất nhập khẩu chính là các chủ
hàng xuất nhập khẩu(doanh nghiệp và hoặc cá nhân)
5


 Các chủ thể liên quan gián tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu (nhưng không chỉ
giới hạn trong các đối tượng này) có thể là: Các đại lý khai thuê môi giới hải quan;
Các doanh nghiệp nhập khẩu ủy thác; Các doanh nghiệp kho vận ngoại thương;
Các hãng vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu; Các hãng bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
khẩu; Các ngân hàng thương mại; Cơ quan thuế nội địa; Người mua hàng nhập
khẩu trên thị trường nội địa; Các cơ quan, tổ chức giám định hàng hóa,...
b. Về phạm vi
Nếu trước đây phạm vi kiểm tra, kiểm soát của ngành hải quan chỉ giới hạn trong
các cửa khẩu, kho ngoại quan... thì với kiểm tra sau thông quan phạm vi kiểm tra đã mở
rộng ra đến doanh nghiệp chủ hàng và các bên có liên quan như: người tiêu dùng mua
hàng nhập khẩu trên thị trường nội đại, cơ quan thuế, ngân hàng… Kiểm tra sau thông
quan kiểm tra x t đoán các chứng từ thương mại Hải quan, các ghi ch p kế toán ngân hàng
có liên quan đến các lô hàng đã xuất hoặc nhập khẩu. Đặc điểm này khẳng định chức

năng riêng biệt chuyên ngành không thể thay thế của kiểm tra thông quan và phân biệt nó
với mọi loại hình kiểm tra, kiểm toán khác.
1.2.2. Mô hình tổng quát kiểm tra sau thông quan
Mô hình KTSTQ là một mô hình nghiệp vụ hải quan, nằm trong hệ thống nghiệp
vụ chung, được thực thi sau khi hàng hóa đã được thông quan.
Mô hình bao gồm các yếu tố đầu vào ( đối tượng xử lý), quy trình xử lý đối tượng,
môi trường hoạt động ( điều kiện hoạt động và công cụ hỗ trợ) và đầu ra của mô hình.
Một mô hình KTSTQ tổng quát sẽ bao gồm 3 thành phần nối tiếp nhau theo thứ tự: Lập
kế hoạch và lựa chọn đối tượng kiểm tra; tiến hành kiểm tra thực tế; xử lý kết quả kiểm
tra.
Quy trình KTSTQ chỉ được coi là một thành phần ( hệ con) của mô hình. Mô hình
còn nhiều thành phần khác ngoài quy trình. Tổng quát, nghiên cứu một mô hình được
xem x t trên 3 khía cạnh: tổ chức bộ máy, quy trình nghiệp vụ và công cụ hỗ trợ.

6


1.2.3. Vai trò của kiểm tra sau thông quan
Vai trò đặc biệt quan trọng của kiểm tra sau thông quan được thể hiện cụ thể như
sau:
 Nâng cao năng lực quản lý của cơ quan Hải quan, thực hiện chống gian lận thương
mại có hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện, cho ph p áp dụng đơn giản hóa, tự động
hóa thủ tục hải quan, đảm bảo thông quan nhanh hàng hóa xuất nhập khẩu, cải
thiện môi trường đầu tư; góp phần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình
đẳng trong sản xuất, lưu thông;
 Đảm bảo tuân thủ pháp luật, góp phần thực hiện nghiêm chỉnh Luật Hải quan và
pháp luật có liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu;
 Góp phần tăng thu về thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, giảm thiểu chi phí và
rủi ro;
 Tác động tích cực trở lại với hệ thống quản lý của cơ quan Hải quan thông qua

việc nhận biết và xử lý các rủi ro tiềm ẩn của toàn hệ thống kiểm tra, giám sát hải
quan;
 Mở rộng phạm vi kiểm tra đối với hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan
trong nhiều lĩnh vực khác như: chế độ giấy ph p, hạn ngạch, xuất xứ hàng hóa, sử
dụng và quản lý hàng hóa được miễn thuế hoặc giảm thuế, chống bán phá giá,
quyền sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu công nghiệp.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng kiểm tra sau thông quan
 Hệ thống pháp luật hải quan về kiểm tra sau thông quan
 Hệ thống pháp luật về thuế
 Hệ thống pháp luật có liên quan đến kiểm tra sau thông quan
 Cơ chế thực thi pháp luật hải quan và pháp luật khác có liên quan
 Trình độ và ý thức chấp hành pháp luật của đối tượng kiểm tra sau thông quan
 Năng lực quản lý của cơ quan hải quan.

7


1.3. Cơ sở thực tiễn kiểm tra sau thông quan
1.3.1. Bối cảnh kinh tế
Thương mại quốc tế đã trở thành động lực phát triển của mỗi quốc gia cũng như
của nền kinh tế thế giới, dẫn đến sự ra đời của các hiệp định thương mại quốc tế song
phương (Ví dụ hiệp định thương mại Việt Mỹ) và đa phương (Các hiệp định: GATT,
CEPT, AFTA…) các hiệp định này một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc
tế phát triển nhưng mặt khác lại luôn luôn đòi hỏi giảm bớt thủ tục phiền hà, giải phóng
hàng hoá ra khỏi các cửa khẩu hải quan càng nhanh càng tốt. Thực tế này đang tạo ra sức
ép từ nhiều phía cho ngành Hải quan:
 Khối lượng hàng hoá cần phải kiểm tra tăng lên.
 Thời gian lưu giữ hàng hoá để kiểm tra bị rút ngắn lại.
 Ngăn chặn gian lận thương mại để bảo vệ sản xuất nội địa và không để thất thu
thuế.

1.3.2. Kinh nghiệm kiểm tra sau thông quan tại một số quốc gia trên thế giới
1.3.2.1. Kinh nghiệm kiểm tra sau thông quan của Mỹ
Quy trình tổ chức thực hiện KTSTQ của hải quan Mỹ được tiến hành thông qua ba
giai đoạn:
(i) Giai đoạn 1: đánh giá sự phù hợp của hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp so
với pháp luật liên quan đến hoạt động XNK;
(ii) Giai đoạn 2: Nếu bản tự đánh giá của doanh nghiệp được cơ quan hải quan chấp nhận
thì quá trình KTSTQ sẽ kết thúc mà không chuyển sang giai đoạn thứ hai. Nếu cơ quan
hải quan không chấp nhận việc tự đánh giá của doanh nghiệp thì sẽ tiến hành giai đoạn
hai của KTSTQ;
(iii) Giai đoạn 3: Sau khi giai đoạn hai kết thúc, cơ quan hải quan sẽ đưa ra các khuyến
cáo để doanh nghiệp cải thiện hệ thống kiểm soát nội bộ.
Quy trình KTSTQ của Mỹ được nhận x t là nhanh gọn, chính xác, chuyên nghiệp
và tạo thuận lợi cho giải phóng hàng hóa. Đó là những ưu điểm đáng giá cho Hải quan
Việt Nam noi theo.
8


1.3.2.2. Kinh nghiệm kiểm tra sau thông quan của Nhật
Hải quan Nhật Bản được coi là một trong những cơ quan Hải quan tiên tiến nhất
trên thế giới, do đó, nghiên cứu những kinh nghiệm của Nhật Bản trong quá trình quản lý
công tác kiểm tra sau thông quan là rất quan trọng. Điểm nổi bật mô hình quản lý
KTSTQ của Nhật Bản là mô hình tổ chức KTSTQ được bố trí theo mô hình dọc, có cấp
Trung ương và cấp vùng. Bên cạnh đó, bộ máy được chia thành 3 phòng nghiệp vụ để hỗ
trợ lẫn nhau là: Phòng Kiểm soát, Phòng Kiểm tra tại doanh nghiệp và Phòng Thông tin.
Tại Việt Nam, Hệ thống hải quan điện tử VNACCS và VCIS sẽ bắt đầu đi vào
hoạt động từ ngày 1 tháng 4 năm 2014. Hệ thống hiện đại này được xây dựng trên mô
hình công nghệ của “Hệ thống thông quan tự động của Nhật Bản” (NACCS) và “Hệ
thống hải quan thông minh” (CIS), và được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện Việt
Nam. Nhật Bản vẫn sẽ tiếp tục hỗ trợ Việt Nam trong việc cải tiến hệ thống, thực hiện

quản lý rủi ro trong công tác Hải quan và không ngừng hoàn thiện khung pháp lý.
Tóm lại, trong bối cảnh hội nhập kinh tế và sự phát triển không ngừng về hệ thống
Hải quan ở các quốc gia phát triển đặt ra sức p Việt Nam cũng cần tăng cường tính chính
xác, nhanh chóng, minh bạch và hiệu quả của Hải quan để bắt kịp với xu hướng Thế giới.
Và cải thiện công tác KTSTQ là một nhiệm vụ cấp bách cần thực hiện vì KTSTQ đóng
vai trò vô cùng quan trọng trong hệ thống Hải quan mỗi quốc gia.

9


CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN CÔNG TÁC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN Ở
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2013-2018
2.1. Khuôn khổ pháp lý và các cam kết quốc tế của Việt Nam về công tác kiểm tra
sau thông quan
2.1.1. Pháp luật quốc gia
2.1.1.1. Giai đoạn trước khi có luật Hải quan năm 2001
Ngày 17 03 1999, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 16 1999 NĐ- CP Quy định
về thủ tục hải quan, giám sát hải quan và lệ phí hải quan. Trong đó, điều 10 của Nghị định
quy định một số biện pháp quản lý mới của cơ quan Hải quan kiểm tra sau giải phóng
hàng. Đây là cơ sở pháp lý đầu tiên cho hoạt động KTSTQ của Hải quan Việt Nam. Thuật
ngữ “Kiểm tra sau giải phóng hàng” tuy có khác về tên gọi nhưng bản chất vẫn như là
“Kiểm tra sau thông quan”.
2.1.1.2. Luật Hải quan 2001
Ngày 29 06 2001, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X kỳ
họp thứ 09 đã thông qua Luật Hải quan số 29 2001 QH10 (có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/01/2002).
KTSTQ lần đầu tiên được quy định trong Luật Hải quan: “Trong trường hợp phát
hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã
được thông quan, cơ quan hải quan được áp dụng biện pháp KTSTQ”.
2.1.1.3. Luật Hải quan sửa đổi 2005

Luật Hải quan sửa đổi, bổ sung số 42 2005 QH11 : Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của luật Hải quan được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông
qua ngày 29 06 2001. Luật sửa đổi, bổ sung điều 32 về KTSTQ, đưa ra những điểm mới,
cụ thể như sau:
1. Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan nhằm:
 Thẩm định tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ mà chủ hàng, người
được chủ hàng uỷ quyền, tổ chức, cá nhân trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu đã khai,

10


nộp, xuất trình với cơ quan hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã
được thông quan;
 Thẩm định việc tuân thủ pháp luật trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
(2) Kiểm tra sau thông quan được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
 Có dấu hiệu gian lận thuế, gian lận thương mại, vi phạm quy định về quản lý xuất
khẩu, nhập khẩu;
 Căn cứ vào kết quả phân tích thông tin từ cơ sở dữ liệu, từ trinh sát hải quan, từ
các cơ quan, tổ chức, cá nhân, Hải quan nước ngoài để quyết định kiểm tra sau
thông quan.
(3) Trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu đó được thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương được quyền ra quyết định kiểm tra sau thông quan.
(4) Căn cứ quyết định kiểm tra sau thông quan, công chức hải quan trực tiếp kiểm tra sổ
sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập
khẩu đã được thông quan tại doanh nghiệp; trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện
thì kiểm tra thực tế hàng hoá.
(5) Trong quá trình kiểm tra, theo yêu cầu của cơ quan hải quan, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp chứng từ kế toán, thông tin, tài

liệu cần thiết phục vụ cho việc kiểm tra của cơ quan hải quan.
2.1.1.4. Luật Hải quan 2014
Theo quy định của Luật Hải quan số 54 2014 QH13 và các văn bản hướng dẫn,
kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) được thực hiện tại trụ sở cơ quan hải quan và trụ sở
người khai hải quan.
Quy định về KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan có nhiều thay đổi về phương thức,
cách làm và thẩm quyền so với quy định cũ (Điều 79 Luật Hải quan 2014).
Trước đây, Luật không quy định hình thức tiến hành kiểm tra nên khi thực hiện cơ
quan hải quan gửi giấy mời thông báo kiểm tra đến người khai hải quan. Thời hạn kiểm
tra cũng không được quy định cụ thể. Việc KTSTQ chỉ được thực hiện tại trụ sở Chi cục
11


KTSTQ. Tuy nhiên, theo quy định mới hiện nay, Luật đã quy định cụ thể về hình thức,
thời gian kiểm tra. Theo đó, cơ quan hải quan phải ban hành quyết định KTSTQ tại trụ sở
cơ quan hải quan, thời hạn kiểm tra được xác định cụ thể trong quyết định và tối đa
không quá 05 ngày làm việc.
Trước đây, cơ quan hải quan quản lý thông qua hoạt động phúc tập hồ sơ nhưng
cách làm chỉ theo từng lô hàng, từng tờ khai nên mang tính chất riêng lẻ. Theo các quy
định mới thì tại các Chi cục hải quan làm thủ tục thông quan, qua từng lô hàng sẽ tổng
hợp đối tượng, mặt hàng có rủi ro cao để tập trung kiểm tra nhanh chóng, kịp thời, tránh
được các hiện tượng gian lận k o dài và trở thành phổ biến.
Ngoài ra các quy định về KTSTQ cũng được bổ sung, sửa đổi kịp thời thông qua
các Nghị định, Thông tư và Luật Quản lý ngoại thương. Nghị định 59 2018 NĐ-CP và
Thông tư 39 2018/TT-BTC mới nhất đã ban hành sửa đổi và bổ sung đối với công tác
KTSTQ.
2.1.2. Pháp luật quốc tế
2.1.2.1. Trong khuôn khổ Tổ chức thương mại Thế giới ( WTO )
WTO là tổ chức thương mại thế giới có chức năng giám sát quá trình thực hiện các
Hiệp định hướng tới tự do hóa thương mại giữa các nước thành viên với nhau. Để thực

hiện thành công các mục tiêu mà WTO đeo đuổi, không thể thiếu đi sự hợp tác chặt chẽ
và sự điều phối với vai trò đầu tàu của WCO.
Các điều ước quốc tế tiêu biểu trong WTO mà Việt Nam tham gia là Hiệp định
chung về thuế quan và thương mại ( GATT), Hiệp định trị giá GATT, Hiệp định Hàng rào
kỹ thuật trong thương mại ( TBT), Hiệp định TRIPS về sở hữu trí tuệ và thương mại
trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ,...
2.1.2.2. Trong khuôn khổ Tổ chức hải quan Thế giới (WCO)
Tổ chức hải quan thế giới (WCO) thành lập năm 1952 với tên gọi Hội đồng hợp
tác hải quan (CCC) là một tổ chức độc lập liên chính phủ với sứ mệnh tăng cường hiệu
quả và hiệu suất hành chính hải quan. Cùng với sự lớn mạnh về số lượng thành viên tham

12


gia, năm 1994 Hội đồng hợp tác hải quan đã thông qua tên gọi chính thức của tổ chức là
WCO.
Hiện tại, WCO có 177 nước thành viên toàn cầu, chiếm tới 98% thương mại thế
giới. WCO có cơ chế hoạt động như một diễn đàn đối thoại và chia sẻ kinh nghiệm giữa
đại diện hải quan quốc gia, qua đó cung cấp các nước thành viên một loạt các Hiệp ước
và các văn kiện pháp lý khác bao gồm các chuẩn mực hiện đại hoá hải quan về nhiều
chuyên đề như phân loại hàng hoá, trị giá, quy tắc xuất xứ, chống gian lận thương mại, an
ninh chuỗi cung ứng, liêm chính hải quan và thuận lợi hóa thương mại.
Các Công ước đáng chú ý nhất của WCO là: Công ước thành lập Hội đồng hợp tác
hải quan, Công ước quốc tế về Đơn giản hoá và hài hoà các thủ tục hải quan (Công ước
KYOTO), Công ước Kyoto sửa đổi…
a.

Công ước Kyoto- cơ sở pháp lý quan trọng hình thành kiểm tra sau thông

quan

Công ước Kyoto ngày 18 05 1973 về đơn giản hòa và hài hòa hóa thủ tục hải quan
được xem là Công ước sơ khai đầu tiên có những quy định về kiểm tra sau thông quan.
Điểm nổi bật của Công ước này, bên cạnh những biện pháp nghiệp vụ truyền thống, hải
quan các nước đã được yêu cầu áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro, lựa chọn xác định trọng
điểm, xây dựng các cơ sở dữ liệu thông tin tình báo, ký kết các điều ước quốc tế đa
phương và song phương về hỗ trợ hành chính trong đấu tranh chống buôn lậu, hình thành
và sử dụng các trung tâm thông tin chống buôn lậu quốc tế và khu vực, xây dựng cơ chế
hợp tác với doanh nghiệp thông qua việc ký kết biên bản thoả thuận với các biện pháp
như giao hàng có kiểm soát, điều tra, làm chứng trước toà án nước ngoài, cơ chế trao đổi
thông tin, cử cán bộ tham gia các hoạt động phối hợp điều tra ở nước ngoài…
b. Quá trình gia nhập Công ước Kyoto của Việt Nam trong quá trình hội nhập
Năm 2008, Việt Nam tham gia Công ước Kyoto sửa đổi 1999 góp phần hỗ trợ cho
Hải quan Việt Nam giải quyết hiệu quả các khó khăn khi thực hiện nhiệm vụ của ngành
Hải quan như nhu cầu công việc ngày càng tăng trong khi nguồn lực còn hạn chế.

13


2.1.2.3. Trong khuôn khổ hải quan ASEAN
Các nước thành viên đã thống nhất về viễn cảnh hải quan ASEAN năm 2020: Hải
quan ASEAN hoạt động theo những chuẩn mực thế giới, hiệu quả, chuyên nghiệp và
thống nhất thông qua việc hài hòa thủ tục, có nhiệm vụ thúc đẩy thương mại và đầu tư, sự
thịnh vượng của cộng đồng ASEAN. Để thực hiện viễn cảnh này, hải quan các nước
ASEAN đã cam kết thực hiện các điều khoản được đưa ra trong nội bộ khối.
Một số điều ước quốc tế khu vực tiêu biểu là Nghị định thư sửa đổi Hiệp định
Hiệp định thuế quan ưu đãi có Hiệu lực chung (CEPT) cho khu vực Mậu dịch tự do
ASEAN (AFTA), Hiệp định hải quan ASEAN, Tầm nhìn Hải quan ASEAN 2020, Hiệp
định khung ASEAN tạo thuận lợi cho hàng hóa quá cảnh,...
2.2. Tổ chức và quy trình kiểm tra sau thông quan tại Việt Nam
2.2.1. Cơ cấu, bộ máy, tổ chức

Cục Kiểm tra sau thông quan là đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan, có chức
năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra các đơn vị trong ngành hải quan thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan và
quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp ưu tiên; trực tiếp thực hiện kiểm tra
sau thông quan và thẩm định, quản lý doanh nghiệp ưu tiên trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn được giao và theo quy định của pháp luật.
Cục Kiểm tra sau thông quan có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật. Cục Kiểm tra sau
thông quan có các phòng:
 Phòng Tổng hợp (gọi tắt là Phòng 1).
 Phòng Tham mưu, xử lý và quản lý doanh nghiệp ưu tiên (gọi tắt là Phòng 2).
 Phòng Tham mưu, hướng dẫn kiểm tra sau thông quan hàng hóa XNK theo loại
hình kinh doanh (gọi tắt là Phòng 3).
 Phòng Tham mưu, hướng dẫn kiểm tra sau thông quan hàng hóa XNK theo loại
hình khác (gọi tắt là Phòng 4).
 Phòng Thu thập, xác minh và xử lý thông tin (gọi tắt là Phòng 5).
14


 Chi cục Kiểm tra sau thông quan khu vực miền Bắc (gọi tắt là Chi cục 1).
 Chi cục Kiểm tra sau thông quan khu vực miền Trung (gọi tắt là Chi cục 2).
 Chi cục Kiểm tra sau thông quan khu vực miền Nam (gọi tắt là Chi cục 3).
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định nhiệm vụ và quyền hạn của các Phòng, Chi
cục Kiểm tra sau thông quan và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm tra sau thông quan
thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan.
2.2.2. Quy trình chung kiểm tra sau thông quan
Bước 1: Phân tích, xử lý thông tin phục vụ kiểm tra sau thông quan
 Các nguồn thông tin phục vụ KTSTQ
 Xử lý các nguồn thông tin
Bước 2: Xác định đối tượng, quyết định kiểm tra

 Xác định đối tượng đề xuất kiểm tra
 Phê duyệt, ký ban hành quyết định kiểm tra
Bước 3: Thực hiện kiểm tra
 Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai
hải quan.
 Công bố Quyết định kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan
 Tiến hành kiểm tra
 Báo cáo, đề xuất, xử lý kết quả kiểm tra
 Thông báo kết quả kiểm tra Kết luận kiểm tra
Bước 4: Xử lý công việc liên quan đến kết quả kiểm tra
 Quyết định ấn định thuế
 Xử phạt vi phạm hành chính ( nếu có )
 Giải quyết khiếu nại
 Tham gia giải quyết tố tụng hành chính
Bước 5: Theo dõi, phản hồi, báo cáo, cập nhật thông tin và lưu trữ hồ sơ
 Theo d i khai bổ sung và chuyển hồ sơ, hình thức kiểm tra
 Báo cáo, phản hồi kết quả kiểm tra trong hệ thống kiểm tra sau thông quan
15


 Cập nhật thông tin và lưu trữ hồ sơ
2.3. Tình hình kiểm tra sau thông quan tại Việt Nam giai đoạn 2013 - 2018
2.3.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2013 - 2018
Theo số liệu Tổng cục Hải quan Việt Nam:
Năm 2013, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước đạt 264,26 tỷ USD,
tăng 15,7% so với năm 2012, trong đó: xuất khẩu đạt 132,135 tỷ USD, tăng 15,4% và
nhập khẩu đạt 132,125 tỷ USD, tăng 16,1%. Cán cân thương mại hàng hoá khá cân bằng
trong năm 2013.
Năm 2014, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước đạt hơn 298,24 tỷ
USD, tăng 12,9%, tương ứng tăng 34,17 tỷ USD so với năm 2013; trong đó xuất khẩu đạt

kim ngạch 150,19 tỷ USD, tăng 13,7%, tương ứng tăng hơn 18,15 tỷ USD; và nhập khẩu
đạt hơn 148,05 tỷ USD, tăng 12,1%, tương ứng tăng hơn 16,02 tỷ USD. Cán cân thương
mại hàng hóa năm 2014 đạt mức thặng dư 2,14 tỷ USD.
Năm 2015, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước đạt 327,76 tỷ USD,
tăng 10% so với năm 2014, trong đó xuất hàng hóa đạt 162,11 tỷ USD, tăng 7,9% so với
cùng kỳ năm trước và nhập khẩu hàng hóa là 165,65 tỷ USD, tăng 12% so với cùng kỳ
năm trước. Cán cân thương mại hàng hóa cả nước thâm hụt 3,54 tỷ USD (tương đương
khoảng 2,2% kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước) và ngược lại so với xu hướng
thặng dư 2,37 tỷ của năm trước.
Năm 2016, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đạt hơn 350,74 tỷ USD, tăng
7,1%, tương ứng tăng gần 23,16 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu
đạt hơn 176,63 tỷ USD, tăng 9%, tương ứng tăng gần 14,62 tỷ USD; nhập khẩu đạt hơn
174,11 tỷ USD, tăng 5,2%, tương ứng tăng hơn 8,54 tỷ USD. Cán cân thương mại hàng
hóa cả nước tháng 12 2016 thâm hụt 494 triệu USD, đưa mức thặng dư thương mại của
cả năm 2016 còn hơn 2,52 tỷ USD.
Năm 2017, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam đạt 425,12 tỷ
USD, tăng 21%, tương ứng tăng 73,74 tỷ USD so với năm 2016; trong đó tổng trị giá
xuất khẩu đạt 214,02 tỷ USD, tăng 21,2%, tướng ứng tăng 37,44 tỷ USD, và tổng trị giá
16


nhập khẩu đạt 211,1 tỷ USD, tăng 21%, tương ứng tăng 36,3 tỷ USD so với năm 2016.
Trong tháng 12 2017 Việt Nam nhập siêu 233 triệu USD, qua đó đưa cán cân thương mại
hàng hóa cả nước năm 2017 thặng dư 2,91 tỷ USD.
Năm 2018, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 480,17 tỷ
USD, tăng 12,2% (tương ứng tăng 52,05 tỷ USD) so với năm trước. Trong đó trị giá hàng
hóa xuất khẩu đạt 243,48 tỷ USD, tăng 13,2% và nhập khẩu đạt 236,69 tỷ USD, tăng
11,1%. Cán cân thương mại hàng hóa trong tháng 12 2018 thâm hụt 0,81 tỷ USD. Tuy
nhiên kết thúc năm 2018, cán cân thương mại của Việt Nam vẫn thặng dư 6,8 tỷ USD.


2.3.2. Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Việt Nam giai đoạn 2013- 2018
Năm 2013, toàn ngành đã thực hiện 2.327 cuộc kiểm tra sau thông quan (KTSTQ)
và ra quyết định ấn định, truy thu thuế đạt hơn 1.613 tỷ đồng, bằng 118% so với số thực
hiện năm 2012; đã thu nộp ngân sách nhà nước 1.362,82 tỷ đồng, đạt 119% chỉ tiêu được
giao.

17


Năm 2014, tính đến 20 12 2014, toàn ngành đã thực hiện KTSTQ 3.412 cuộc, gồm
2.675 cuộc kiểm tra tại cơ quan hải quan và 737 cuộc kiểm tra tại trụ sở DN. Cơ quan hải
quan đã ra quyết định truy thu 1.091 tỷ đồng (bằng 123% so với cùng kỳ năm 2013); đã
thực thu vào NSNN 1.096 tỷ đồng (bằng 128% so với cùng kỳ năm 2013, bao gồm cả thu
nợ từ những năm 2013 chuyển sang).
Năm 2016, tính đến ngày 15 11 2016, toàn Ngành đã thực hiện KTSTQ 8.311 cuộc,
trong đó có 1.157 cuộc kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan và ngành đã ra quyết định
truy thu 3.090 tỷ đồng (tăng 94% so với cùng kỳ năm 2015). Cơ quan hải quan đã thực
thu vào NSNN 2.032 tỷ đồng, (tăng 30% so cùng kỳ năm 2015).
Năm 2017, từ ngày 01 01 đến 31 12 2017, toàn Ngành đã thực hiện KTSTQ 8.987
cuộc, trong đó có 1.265 cuộc tại trụ sở người khai hải quan và 7.722 cuộc tại trụ sở cơ
quan hải quan. Tổng số tiền ấn định thuế và xử phạt vi phạm hành chính là 2.454,6 tỷ
đồng, đã thực thu vào NSNN số tiền là 2.231,5 tỷ đồng (bằng 86% so với cùng kỳ 2016).
Năm 2018, từ ngày 01 01 2018 đến ngày 31 12 2018, toàn ngành Hải quan đã thực
hiện 6.320 cuộc KTSTQ, trong đó có 1.313 cuộc tại trụ sở người khai hải quan (đạt 103%
chỉ tiêu năm 2018), 5.007 cuộc tại trụ sở cơ quan hải quan.Tổng số tiền ấn định thuế và xử
phạt vi phạm hành chính là: 2.262 tỷ đồng (giảm 8 % so với cùng kỳ năm 2017), đã thực
thu vào ngân sách nhà nước số tiền là 2.080 tỷ đồng, bao gồm thu cả các cuộc KTSTQ năm
2017.
2.4. Một số trường hợp kiểm tra sau thông quan điển hình
2.4.1. Về mã số hàng hóa

Mã số hàng hóa là một trong những điểm các doanh nghiệp thường tận dụng nhằm
đạt được mức thuế suất ưu đãi do tinh phức tạp trong việc xác định.
Ví dụ: Theo quy định trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo thông
tư số 164 2013 TT-BTC ngày 15 11 2013 của Bộ tài chính thì mặt hàng “Th p phế liệu
dùng trong nấu luyện” được áp vào mã số 7204.49.00 với mức thuế suất nhập khẩu ưu
đãi là 0% trong khi đó mặt hàng “Phế liệu và mảnh vụn của gang” được áp vào mã số
7204.10.00 với mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi là 0.3%. Qua quá trình kiểm tra sau
18


thông quan tại trụ sở doanh nghiệp A thì từ tháng 4 2014 đến tháng 3 2015 công ty đã làm
thủ tục đăng ký thông quan 16 tờ khai. Thực tế phát hiện mặt hàng Th p phế liệu nhập
khẩu được công ty khai báo vào phân nhóm 7204.49, trong hàng nhập khẩu của công ty
còn có mặt hàng phế liệu của gang, chiếm tỷ trọng 1-2% theo như hợp đồng chỉ có 4 tờ
khai với trọng lượng 125,85 tấn, còn lại có tỉ trọng chiếm trên 2%. Sau khi phân loại lại
mã số hàng hóa đối với các tờ khai nhập khẩu phế liệu có chứa mặt hàng gang phế liệu do
việc kê khai sai tên hàng hóa, phát hiện công ty đã khai thiếu thuế 120 triệu đồng.
2.4.2. Về trị giá hải quan
Các doanh nghiệp thường khai giảm trị giá hải quan bằng các phương pháp như :
 Không khai các khoản phí phải nộp như phí bản quyền (phí sử dụng nhãn hiệu
hàng hóa, phí sử dụng giấy ph p), tiền hoa hồng,...
 Lập hóa đơn k p (2 hóa đơn), hóa đơn ghi giá trị thấp trình hải quan, hóa đơn
không thể hiện các khoản đã thanh toán,..
Ví dụ: Công ty H nhập khẩu mỹ phẩm từ Pháp có mức thuế ưu đãi đặc biệt 10%,
ưu đãi 18%, VAT 10%. Sau khi kiểm tra sau thông quan, phát hiện hợp đồng ngoại thương
không đề cập đến phí bản quyền, tờ khai trị giá không khai khoản phải cộng phí bản
quyền. Ngoài ra, các sản phẩm của công ty H khi nhập khẩu có gắn thương hiệu Pháp.
Đoàn kiểm tra ấn định số thuế phải thu thêm trên 10 tỷ đồng.
2.4.3. Về khối lượng, trọng lượng và tỷ lệ hao hụt
Đôi khi hải quan phải kiểm tra thực tế hàng hóa tồn kho: Kiểm tra thực tế lượng

hang hóa, nguyên phụ liệu tồn kho nhằm so sánh số liệu trên báo cáo với số lượng thực tế.
Có 2 phương pháp kiểm tra thực tế hàng hóa tồn kho: Kiểm tra hàng hóa tồn kho dựa trên
báo cáo tài chính, biên bản kiểm kê hang hóa vào thời điểm cuối năm; và kiểm tra lượng
hàng tồn kho vào thời điểm kiểm tra, chốt số liệu tồn kho thực tế.
Ví dụ: Công ty cổ phần K là công ty chuyên sản xuất, chế biến và mua bán, xuất
khẩu các sản phẩm từ dầu thực vật. Qua kiểm tra đối chiếu đối với chứng từ ( Biên bản
kiểm kê cuối tháng), sổ sách theo d i xuất nhập tồn phát hiện tỷ lệ hao hụt của các mã

19


sản phẩm. Cụ thể: Tỷ lệ hao hụt các mã sản phẩm sản xuất tiêu thụ nội địa là 0,1%; Tỷ lệ
hao hụt các mã sản phẩm sản xuất xuất khẩu khai báo với cơ quan Hải quan là 0,9%.
Công ty giải trình vấn đề này như sau: Thừa nhận sự thiếu sót trong việc đăng ký tỷ lệ
hao hụt với cơ quan Hải quan đối với các mã sản phẩm, cũng như chưa phù hợp với thực
tế sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Công ty đã xác định lại tỷ lệ hao hụt các mã sản phẩm
sản xuất xuất khẩu khai báo với cơ quan Hải quan là 0,2%.
2.5. Đánh giá công tác kiểm tra sau thông quan tại Việt Nam
2.5.1. Tích cực
Lực lượng kiểm tra sau thông quan toàn ngành Hải quan qua các năm đều hoàn
thành tốt thậm chí vượt chỉ tiêu đề ra trong từng năm. Công tác kiểm tra sau thông quan
đem lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đồng thời
chống gian lận thương mại, đảm bảo sự trong sạch trong hoạt động xuất nhập khẩu nước
nhà.
Chú trọng công tác thu thập thông tin đối với doanh nghiệp. Đặc biệt, lực lượng
KTSTQ đã tiến hành phân tích rủi ro, kiểm tra đánh giá tuân thủ pháp luật của các DN,
tập đoàn lớn, lĩnh vực, mặt hàng, nhóm mặt hàng có rủi ro cao và những DN chưa thực
hiện KTSTQ, có dấu hiệu gian lận, trốn thuế lớn. Cùng với đó, công tác kiểm tra tập
trung trọng tâm, trọng điểm vào các mặt hàng phức tạp, có kim ngạch lớn và có khả năng
gian lận về mã giá như ô tô, rượu bia,...

Đội ngũ kiểm tra sau thông quan bồi dư ng, đào tạo chuyên nghiệp, linh hoạt, phản
ứng nhanh trước sự thay đổi của thị trường hàng hóa. Hiện nay, cục KTSTQ đã dần áp
dụng công nghệ 4.0, đẩy mạnh nâng cấp và ứng dụng công nghệ thông tin, song song với
áp dụng QLRR trong việc thu thập thông tin và đánh giá doanh nghiệp phục vụ hoạt động
KTSTQ.
2.5.2. Tiêu cực
Các chính sách về hàng hóa thay đổi theo giời gian liên tục, văn bản quy phạm
pháp luật với thời gian áp dụng khác nhau dẫn tới việc đánh giá thông tin không chính
20


xác. Tốc độ quá trình thực thi, sửa đổi luật pháp về KTSTQ chưa tương xứng với tốc độ
phát triển thương mại hàng hóa, dẫn tới nhiều lỗ hổng trong luật pháp, phát sinh sự khác
nhau về cách hiểu.
Các cục Hải quan thực hiện tốt nhiệm vụ đa phần tập trung tại các thành phố lớn
của đất nước, còn tồn tại nhiều cục Hải quan địa phương nhỏ hơn thì chưa thực hiện kiểm
tra đúng quy cách, nạn quan liêu tham nhũng phổ biến.

21


CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA
SAU THÔNG QUAN TẠI VIỆT NAM
3.1. Cơ sở hình thành đề xuất
Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020 đã xác định mục tiêu chủ yếu của
hoạt động kiểm tra sau thông quan là: Đến năm 2020, hoạt động kiểm tra sau thông quan
đạt trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu, hiệu quả dựa trên phương pháp quản lý rủi ro với
quy trình nghiệp vụ được chuẩn hoá trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp với
các biện pháp chế tài, xử lý nghiêm minh, kiểm tra sau thông quan thay thế dần kiểm tra
trong thông quan. Hoạt động kiểm tra của Hải quan chủ yếu là kiểm tra sau thông quan;

tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hoá đến 2015 là dưới 10% và đến 2020 phấn đấu đạt dưới 7%,
tức là có trên 90% hàng hoá xuất nhập khẩu chưa được kiểm tra khi làm thủ tục thông
quan, đến năm 2020 việc kiểm tra hải quan sẽ căn bản là kiểm tra sau thông quan.
Tuy nhiên, công tác kiểm tra sau thông quan còn gặp một số khó khăn, bất cập như:
Quy định hạn chế về đối tượng kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan Hải quan
không phản ánh đúng bản chất của công tác kiểm tra sau thông quan và gây khó khăn
trong quá trình thực hiện cho công chức Hải quan; Việc chưa có quy định về trách nhiệm,
quyền hạn của cơ quan Hải quan trong kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan Hải
quan không đảm bảo tính minh bạch của pháp luật trong quá trình thực hiện kiểm tra sau
thông quan tại trụ sở cơ quan Hải quan; quy định kiểm tra đối với tờ khai có dấu hiệu vi
phạm trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hàng hoá được thông quan cho đến ngày ban
hành quyết định kiểm tra là quy định ở Thông tư 38 2015 TT-BTC ngày 25 3 2015 của
Bộ Tài chính và các văn bản chỉ đạo của Tổng cục Hải quan, đối chiếu với văn bản Luật
và Nghị định là không có sự phù hợp và thống nhất; trong trường hợp kiểm tra sau thông
quan tại cơ quan Hải quan với tờ khai có nghi ngờ về trị giá, theo quy định tại Thông tư
39/2015/TT-BTC ngày 1/4/2015 và các quy định về kiểm tra sau thông quan tại Thông tư
38/2015/TT-BTC ngày 25 3 2015, trong quá trình kiểm tra ở khâu thông quan, nếu phát
hiện có nghi vấn giá mà người khai hải quan không yêu cầu tham vấn thì chuyển kiểm tra

22


sau thông quan. Nhằm đạt được mục tiêu như trong chiến lược đề ra, nhóm nghiên cứu đề
xuất một số giải pháp như sau.
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra sau thông quan tại Việt Na
3.2.1. Nhóm giải pháp về thể chế và tổ chức


Thứ nhất, giải pháp hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về KTSTQ đảm bảo sự
phù hợp, đồng bộ với chuẩn mực pháp lý quốc tế và sự thống nhất với các văn bản

pháp luật quốc gia. Cụ thể:

 Sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật để làm r khái niệm, bản chất của KTSTQ
phù hợp với định nghĩa về kiểm toán hải quan trong chuẩn mực của WCO tại
Công ước Kyoto. Việc sửa đổi, bổ sung khái niệm KTSTQ thành kiểm toán hải
quan tạo cơ sở pháp lý cho cơ quan hải quan xác định các phương pháp và nguyên
tắc tiến hành KTSTQ dựa trên phương pháp và nguyên tắc kiểm toán nói chung
theo quy định của y ban thông lệ kiểm toán quốc tế IAPC như: „‟ Nguyên tắc
chính trực, khách quan và độc lập; nguyên tắc bí mật; nguyên tắc đảm bảo kỹ năng
và khả năng; dẫn chứng bằng tài liệu; kiểm tra khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ;
thu thập và x t đoán bằng chứng kiểm toán; báo cáo kiểm toán…
 Sửa đổi bổ sung quy định tại Luật quản lý thuế để phù hợp với Luật Hải quan về
thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế và
trình tự thủ tục tương ứng; sửa đổi thẩm quyền ban hành quyết định và thời hạn
kiểm tra đối với trường hợp kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế
 Xây dựng và bổ sung các quy định pháp luật về chuẩn mực KTSTQ để hạn chế
những khoảng trống pháp lý trong điều chỉnh quan hệ pháp luật về KTSTQ như:
bổ sung điều khoản xác định nội dung, phạm vi, đối tượng KTSTQ; xây dựng
chuẩn mực quy định về trách nhiệm của công chức hải quan ở khâu thông quan;
chuẩn mực về tiêu chuẩn công chức KTSTQ; xác định yếu tố lỗi cố ý và lỗi vô ý
của doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong quá trình tiến hành thủ tục hải quan phát
hiện ở khâu sau thông quan; bổ sung chuẩn mực về KTSTQ đối với một số nội
dung liên quan số thuế phải nộp như trị giá hải quan, mã số, thuế suất, xuất xứ, gia
23


công, sản xuất xuất khẩu, nhập đầu tư...; bổ sung quy định về ưu đãi hải quan khi
người khai hải quan đáp ứng tiêu chí tuân thủ pháp luật; bổ sung chuẩn mực
KTSTQ trong thực hiện cơ chế một cửa quốc gia và một sửa ASEAN về trình tự
thủ tục và kỹ thuật ứng dụng hệ thống thông tin, quản lý rủi ro...



Thứ hai, hoàn thiện tổ chức chuyên trách cấp Tổng Cục và cấp hải quan tỉnh, liên
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương



Thứ ba, xây dựng lộ trình về biên chế trong toàn ngành và từng cấp

3.2.2. Nhóm giải pháp về nguồn lực


Đối với cộng đồng doanh nghiệp: Tăng cường các hình thức tuyên truyền trực tiếp,
tham vấn, đối thoại doanh nghiệp hoặc gián tiếp qua phương tiện thông tin đại
chúng để doanh nghiệp hiểu được lợi ích khi áp dụng KTSTQ, nhận thức đầy đủ
hoạt động KTSTQ của ngành Hải quan sẽ tạo thông thoáng tối đa cho hoạt động
xuất nhập khẩu, giảm thiểu thời gian và chi phí đi lại cho các doanh nghiệp nhưng
vẫn đảm bảo quản lý hải quan chặt chẽ theo đúng quy định của pháp luật. Từ đó
xây dựng được mối quan hệ cộng đồng trách nhiệm, khuyến khích doanh nghiệp
tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế và pháp luật liên quan đến quản lý xuất
nhập khẩu.



Đối với ngành Hải quan: Xây dựng quyết tâm chính trị của lãnh đạo Hải quan các
cấp và toàn ngành Hải quan đảm bảo nhận thức đúng về KTSTQ và xu thế của
KTSTQ trong cải cách hiện đại hóa hải quan, từ đó có quyết tâm đẩy mạnh hoạt
động KTSTQ, đảm bảo sự triển khai đồng bộ, hiệu quả trong công tác quản lý nhà
nước về hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.


3.2.3. Nhóm giải pháp về nghiệp vụ
 Triển khai thực hiện có hiệu quả cơ cấu tổ chức KTSTQ mới từ Tổng cục đến các
Cục Hải quan.
 Cần bổ sung biên chế cho lực lượng KTSTQ, các Cục Hải quan bố trí công chức
chuyên trách thực hiện KTSTQ tại các Chi cục đảm bảo đủ về số lượng, có kinh
nghiệm về công tác KTSTQ đáp ứng khối lượng công việc.
24


 Đặc biệt bố trí cán bộ thực hiện kiểm tra về trị giá tính thuế, đây là lĩnh vực trọng
tâm hàng đầu trong hoạt động kiểm tra của lực lượng KTSTQ, nhất là tại các địa
phương lớn như: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng,...
 Tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu về KTSTQ cho cán bộ công chức
KTSTQ trong toàn Ngành.
 Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất cho lực lượng KTSTQ, đảm bảo nâng cao năng lực
đáp ứng yêu cầu chống thất thu của ngành Hải quan.
 Tiêu chuẩn cán bộ, công chức kiểm tra sau thông quan
 Bố trí sắp xếp cán bộ, công chức KTSTQ Đào tạo,
 Bồi dư ng cán bộ KTSTQ
3.2.4. Nhóm giải pháp về công tác ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ KTSTQ
 Tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp (STQ01),
thường xuyên cập nhật đầy đủ thông tin về doanh nghiệp vào hệ thống để phục vụ
công tác KTSTQ trong toàn lực lượng.
 Thu thập thông tin theo các chuyên đề liên quan đến loại hình xuất khẩu, nhập
khẩu có độ rủi ro cao, mặt hàng, nhóm mặt hàng có khả năng xảy ra vi phạm lớn
để triển khai kiểm tra trong phạm vi toàn quốc.
 Xây dựng quy trình thu thập, xác minh thông tin phục vụ KTSTQ phù hợp với
Luật Hải quan năm 2014.
 Cập nhật thông tin về đối tượng kiểm tra (trước, trong và sau khi kiểm tra) theo
đúng quy định, đầy đủ, cụ thể các tiêu chí (gồm hình thức kiểm tra, phạm vi kiểm

tra, phát hiện vi phạm, ...), kèm các tài liệu liên quan.

25


×