Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

tiểu luận nghiệp vụ hải quan phân tích về điều khoản hợp tác hỉ quan trong hiệp định tạo thuận lợi hóa thương mại TFA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.08 KB, 30 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một hoạt động không thể
thiếu trong bối cảnh quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại. Quá trình toàn cầu hóa đã
làm gia tăng mạnh mẽ những mối liên hệ ảnh hưởng, tác động lẫn nhau trong tát cả
các lĩnh vực đời sống, kinh tế, chính trị và xã hội giữa các quốc gia trên toàn thế
giới. Trong đó sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua mọi biên
giới quốc gia và vùng lãnh thổ đã tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế
trong sự vận động phát triển dẫn tới một nền kinh tế hội nhập và thống nhất.
Hội nhập, hợp tác khu vực và quốc tế là một quá trình tất yếu, Khi hoạt động
hội nhập ngày càng phát triển, trao đổi hang hóa không còn bó hẹp trong phạm vi
quốc gia hay vùng lãnh thổ nữa mà sẽ lan rộng ra toàn thế giới. Hoạt động trao đổi,
giao thương giữa các quốc gia càng lớn mạnh đặt ra vấn đề làm sao để các hoạt
động này được diễn ra một cách thuận tiện và có lợi cho các bên mà vẫn đảm bảo
được tính tuân thủ pháp luật quốc gia và cả quốc tế. Từ những nhu cầu này, các
hiệp định tạo thuận lợi thương mại đã được lập nên, điển hình nhất là Hiệp định tạo
thuận lợi hóa thương mại TFA của tổ chức WTO được thông qua ngày 27 tháng 11
năm 2014 và có hiệu lực từ ngày 22 tháng 2 năm 2017. Một trong những vấn đề
quan trọng trong việc hợp tác giữa các quốc gia chính là việc hợp tác của các cơ
quan hải quan. Hài hòa, đơn giản hóa thủ tục hải quan và tạo ra sự thống nhất về
pháp lý về hải quan trong khu vực dựa trên những chuẩn mực quốc tế là một trong
những mục tiêu quan trong đối với mỗi quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát
triển và có hệ thống hải quan còn nhiều hạn chế như Việt Nam.
Tuy nhiên, việc hợp tác hải quan tại Việt Nam hiện nay vẫn chưa được nâng
cao. Từ thực tiễn này, nhóm chúng em thực lựa chọn đề tài “Phân tích về điều
khoản hợp tác hỉ quan trong hiệp định tạo thuận lợi hóa thương mại TFA” để tìm
hiểu về những lý luận chung,khung pháp lý và thực tiaanx thực hiện về hợp tác hải
1


quan hiện nay, từ đó đưa ra một số ý kiến đề xuất trong việc cải thiện hoạt động
hợp tác hải quan hiện nay



Chương 1. Lý luận chung về Hợp tác hải quan: Những
vấn đề nguyên tắc cơ bản trong việc vận hành
A. Khái quát chung về TFA – Hiệp định Thuận lợi hoá Thương Mại
“Sự trì hoãn của cơ quan Nhà nước và nạn quan liêu trong các thủ tục hành chính
gây ra gánh nặng cho việc di chuyển hàng hóa qua biên giới của các thương nhân.
Thuận lợi hóa thương mại – tức là đơn giản hóa, hiện đại hoá và hài hoà hóa các
quá trình xuất khẩu và nhập khẩu – do đó đã nổi lên như một vấn đề quan trọng đối
với hệ thống thương mại thế giới” (Giới thiệu của Tổ chức kinh tế thế giới về
Thuận lợi hóa thương mại. Năm 2017. Đăng trên Website của Tổ chức)
2


1. Tổng quan

Hiệp định Thuận lợi hóa Thương mại (TFA) được các nước thành viên WTO
đàm phán, kết luận tại Hội nghị Bộ trưởng ở Bali tháng 12 năm 2013. Nội dung
Hiệp định được xem xét lần cuối cùng về mặt pháp lý, sau đó được thông qua ngày
27/11/2014 tại Geneva, và chính thức có hiệu lực từ 22/02/2017 với sự chấp thuận
của 2/3 số nước thành viên WTO.
Mục tiêu của Hiệp định bao gồm (1) tạo thuận lợi thương mại, đảm bảo cân
bằng giữa thuận lợi và tuân thủ luật pháp; (2) thúc đẩy việc vận chuyển, thông
quan hàng hóa; (3) đẩy mạnh sự phối hợp giữa Hải quan và các cơ quan khác; (4)
nâng cao hỗ trợ kỹ thuật và xây dựng năng lực.
TFA được đưa vào Phụ lục 1A của Hiệp định thành lập tổ chức thương mại
thế giới (hay còn gọi là Hiệp định Marrakesh) bằng Nghị định sửa đổi Hiệp định
Marrakesh. Việt Nam chính thức chấp thuận nội dung hiệp định này vào ngày
15/12/2015.
2. Các nội dung chính trong Hiệp định Thuận lợi hóa Thương Mại


Hiệp định TFA bao gồm 24 điều chia thành 3 phần chính có nội dung tập
trung thúc đẩy sự dịch chuyển, trao trả và giải tỏa hàng hóa (bao gồm cả hàng hóa
quá cảnh). Bên cạnh đó, các quy định của TFA đưa ra các biện pháp để hợp tác
hiệu quả giữa Hải quan và các cơ quan có thẩm quyền khác về các vấn đề thuận lợi
hóa thương mại và tuân thủ hải quan. Hiệp định còn đề cập đến hỗ trợ kỹ thuật và
xây dựng năng lực trong lĩnh vực này. Cụ thể:
Phần I: Quy định về các biện pháp kỹ thuật trong 4 nội dung chính: Tiếp cận thông
tin và tính minh bạch; Quản lý các quy định pháp lý liên quan đến thương mại;
Thông quan hải quan; Quá cảnh thương mại. Chia ra thành năm điều: a) Công bố,
đảm bảo khả năng tiếp cận thông tin liên quan đến xuất nhập khẩu và quá cảnh; b)
Tăng cường tính khách quan, không phân biệt và tính minh bạch; c) Thúc đẩy sự
dịch chuyển, trao trả và giải tỏa hàng hóa, bao gồm cả hàng hóa quá cảnh; d) Làm
rõ và phát triển các Điều V, VIII và X của GATT 1994; e) Hợp tác hải quan.
Phần II: Các điều khoản về đối xử đặc biệt và khác biệt (SDT) đối với các quốc gia
Thành viên đang phát triển và kém phát triển (LCDs) trong đó cho phép các quốc
gia này được thực hiện một phần cam kết của Hiệp định ngay khi nhận được hỗ trợ
kỹ thuật và được giúp đỡ xây dựng năng lực. Để hưởng lợi ích từ SDT, nước thành
viên của Hiệp định phải tự phân loại từng quy định trong TFA thành các nhóm và
3


thông báo cho các nước thành viên WTO khác được biết về mốc thời gian thực thi
cụ thể.


Nhóm A là cam kết được thực hiện ngay khi Hiệp định TFA có hiệu lực,
hoặc trong vòng là 1 năm kể từ ngày TFA có hiệu lực đối với các nước
LDCs;




Nhóm B là các cam kết được thực hiện sau một thời gian chuẩn bị sau ngày
TFA có hiệu lực; và



Nhóm C là các cam kết được thực hiện sau một thời gian chuẩn bị và yêu
cầu có sự hỗ trợ kỹ thuật và giúp đỡ về xây dựng năng lực.

Khi phân loại các quy định vào nhóm B và nhóm C, quốc gia thành viên phải chỉ
rõ ngày thực thi quy định.
Phần III: Các thỏa thuận thể chế và điều khoản cuối cùng. Thỏa thuận về thể chế
quy định về việc thành lập một Ủy ban thường trực về thuận lợi hóa thương mại
trong WTO với chức năng xem xét định kỳ việc triển khai và thực hiện Hiệp định,
cũng như thành lập một Ủy ban tại mỗi quốc gia để tạo điều kiện phối hợp trong
nước và thực hiện các điều khoản của Hiệp định. Các điều khoản cuối quy định cụ
thể về hiệu lực của Hiệp định TFA, nghĩa vụ của các nước Thành viên khi thực
hiện Hiệp định TFA, tính pháp lý của danh sách cam kết Nhóm A, B, C; việc bảo
lưu cũng như quy định về giải quyết tranh chấp phát sinh.
3. Lợi ích của TFA

Theo ước tính, nếu TFA được thực thi toàn diện, chi phí thương mại sẽ giảm
khoảng 14,3%, đồng thời thương mại toàn cầu sẽ tăng trưởng lên tới 1 nghìn tỉ đô
la Mỹ mỗi năm, trong đó các nước nghèo nhất thế giới sẽ là các nước được hưởng
lợi nhiều nhất. Báo cáo nghiên cứu và phân tích năm 2015 của các nhà kinh tế học
WTO đã chỉ ra lợi ích của việc thực thi TFA:


Gỡ “nút thắt cổ chai” trong vấn đề chi phí thương mại cao làm cô lập các
nước đang phát triển, nới rộng khoảng cách kinh tế giữa các quốc gia và tác

động tiêu cực một cách không đồng đều đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(SMEs);



Đơn giản hóa, giảm nhẹ chi phí trong thủ tục Hải quan và thương mại dẫn
tới giảm chi phí thương mại;
4




Tăng sản lượng xuất khẩu trên thế giới lên tới 2,7%/năm và GDP thế giới
tăng hơn 0,5%/năm;



Các nước đang phát triển được hưởng lợi từ sự tăng trưởng gần 1,9 nghìn tỉ
đô la Mỹ trong xuất khẩu, có thêm gần 0,9% tăng trưởng kinh tế mỗi năm;



Đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu với nhiều thị trường mới và nhiều mảng
sản phẩm hơn;



Số lượng sản phẩm xuất khẩu mới tăng thêm 20% tại các nước đang phát
triển và tăng 36% ở các kém phát triển;




Giảm nhẹ gánh nặng từ các thủ tục hành chính đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ;



Thu hút thêm vốn đầu tư nước ngoài (FDI);

Với các điều khoản kỹ thuật, TFA đưa ra nhiều biện pháp để cải thiện sự minh
bạch, tính dự báo của thương mại qua biên giới và tạo một môi trường kinh doanh
ít phân biệt đối xử nhất, bao gồm cả các quy chế tham vấn và khiếu nại. Các điều
khoản của TFA cải thiện tính sẵn có và công khai thông tin về các thủ tục qua biên
giới; cải thiện quyền của thương nhân; giảm phí và các phương thức liên quan đến
xuất nhập khẩu hàng hóa; thủ tục thông quan tự động hóa, số hóa; nâng cao điều
kiện về tự do quá cảnh hàng hóa.
B. Lý luận chung về Hợp tác Hải quan: Những nguyên tắc cơ bản trong việc vận
hành
1. Lý luận chung về Hợp tác Hải quan
1.1. Khái niệm Hợp tác Hải quan
Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế, Hải quan Việt
Nam vừa là người bảo vệ chủ quyền lợi ích quốc gia, vừa là người mở cửa, tạo
thuận lợi cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thương mại và đầu tư.
Để đạt được mục tiêu quan trọng này, Hải quan Việt Nam luôn duy trì việc mở
rộng quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau với Cơ quan Hải quan của các nước trên thế
giới cũng như trong khu vực. Hải quan Việt Nam rất chú trọng đến việc tạo cơ sở
pháp lý cho các hoạt động hợp tác này thông qua việc đàm phán, ký kết các văn
kiện hợp tác song phương, hợp tác đa phương.
5



Một số hoạt động hợp tác điển hình mà Hải quan Việt Nam đã tham gia có
thể kể đến như:
-

Hợp tác song phương: Các Hiệp định về hợp tác và hỗ trợ hành chính lẫn
nhau trong lĩnh vực Hải quan giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ các
nước: Hàn Quốc (1995); Mông Cổ (2003); Belarus (2008); Ucraina (2010);
Nga(2010);
Các Thỏa thuận hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau trong lĩnh vực hải quan giữa
Tổng cục Hải quan Việt Nam và Hải quan các nước: Trung Quốc (1993);
Campuchia (2007), Pháp (2009), New Zealand (2010), Australia( 2010);
Italia (2012), Xu đăng (2012), Ác-hen-ti-na (2012), Hong Kong – Trung
Quốc (2013), Hải quan Cuba (2013);...

-

Hợp tác đa phương: Tổ chức Hải quan thế giới (WCO), Tổ chức thương mại
thế giới (WTO), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn
hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn hợp tác Á- Âu
(ASEM), Chương trình hợp tác tiểu vùng sông Mê kông mở rộng (GMS)…

-

Các dự án ngành: Các dự án do Nhật Bản tài trợ: (1) Dự án Tăng cường
năng lực cho đội ngũ giảng viên chủ chốt phục vụ tiến trình hiện đại hóa
hành chính hải quan Việt Nam giai đoạn 2004-2007; (2) Dự án Tăng cường
năng lực về quản lý rủi ro; (3) Dự án Tăng cường năng lực cán bộ hải quan
cửa khẩu; (4) Dự án xây dựng, triển khai hải quan điện tử và thực hiện cơ
chế hải quan một cửa phục vụ hiện đại hóa hải quan tại Việt Nam; (5) Dự án

JICA về hợp tác kỹ thuật thực hiện hải quan điện tử.
Các dự án do Hoa kỳ tài trợ: (1)Dự án thí điểm E-manifest; (2) Dự án
Megaports do Hoa Kỳ tài trợ về lắp đặt thiết bị phát hiện phóng xạ đối với
hàng hóa vận chuyển tại cụm cảng Cái mép Thị Vải, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu;
Các dự án khác: (1) Dự án ETV2- Cấu phần hải quan do EU tài trợ; (2) Dự
án Hỗ trợ kỹ thuật và tư vấn vùng R-PATA do ADB tài trợ; (3) Dự án về tăng
cường năng lực phát hiện phóng xạ tại Sân bay quốc tế Nội Bài do IAEA tài
trợ.

1,2. Ý nghĩa Hợp tác Hải quan
Hợp tác Hải quan mang lại cho Việt Nam cơ hội được tham gia chia sẻ kinh
nghiệm với đại diện hải quan các quốc gia khác trong khu vực và thế giới, qua đó
được tiếp cận một loạt các Hiệp ước và các văn kiện pháp lý khác bao gồm các
chuẩn mực hiện đại hoá hải quan về nhiều chuyên đề như phân loại hàng hoá, trị
6


giá, quy tắc xuất xứ, chống gian lận thương mại, an ninh chuỗi cung ứng, liêm
chính hải quan và thuận lợi hoá thương mại.
Đây cũng là cơ hội để Việt Nam nhận được sự giúp đỡ từ các tổ chức Hải
quan các nước trong việc hỗ trợ tăng cường năng lực để cải cách và hiện đại hoá;
thúc đẩy tăng trưởng thương mại quốc tế hợp pháp và các nỗ lực đấu tranh hoạt
động gian lận. Tăng cường quan hệ đối tác là một trong những nhân tố then chốt để
Việt Nam chắp nối quan hệ hải quan với các nước đối tác, đóng góp cho phúc lợi
kinh tế và xã hội trong nước. Trong bối cảnh bất ổn toàn cầu hoặc nguy cơ đe doạ
khủng bổ, việc tham gia vào việc tăng cường Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Hải
quan sẽ góp phần đảm ảo an ninh xã hội và ngăn ngừa khủng bố quốc gia, đảm bảo
thuận lợi hoá thương mại quốc tế.
3. Vị trí trong TFA:
Hợp tác Hải quan là Điều số 12 trong nội dung của Phần I: Quy định về các

biện pháp kỹ thuật trong 4 nội dung chính: Tiếp cận thông tin và tính minh bạch;
Quản lý các quy định pháp lý liên quan đến thương mại; Thông quan hải quan; Quá
cảnh thương mại.

2. Nguyên tắc cơ bản trong việc vận hành Hợp tác Hải quan
7


Trong nội dung Đ12: Hợp tác Hải quan trong Hiệp định Thuận lợi hóa
Thương Mại (TFA) có 12 khoản nội dung chính như sau:
Điều 12: Hợp tác Hải quan (TFA)
K1 Biện pháp thúc đẩy Tuân thủ và Hợp tác (Measures Promoting
Compliance And Cooperation)
K2 Trao đổi Thông tin (Exchange of Information)
K3 Xác minh (Verification)
K4 Yêu cầu (Request)
K5 Bảo vệ và Bảo mật Thông tin (Protection and Confidentiality)
K6 Cung cấp Thông tin (Provision of Information)
K7 Hoãn hoặc Từ chối một Yêu cầu (Postponement or Refusal of a Request)
K8 Tương hỗ Thông tin (Reciprocity)
K9 Vướng mắc Hành chính (Administrative Burden)
K10 Hạn chế (Limitations)
K11 Sử dụng hoặc Tiết lộ thông tin trái phép (Unauthorized Use or Disclosure)
K12 Thỏa thuận Song phương và Khu vực (Bilateral and Regional
Agreements)

Mục tiêu cơ bản nhất, xuyên suốt nhất của Hiệp định Thuận lợi hóa Thương
mại (TFA) là việc tăng cường sự hợp tác giữa các tổ chức Hải quan các nước trên
thế giới trong nhiệm vụ chung là tạo thuận lợi thương mại, đảm bảo sự cân bằng
giữa tạo thuận lợi thương mại và đảm bảo tuân thủ luật pháp; thúc đẩy vận chuyển,

thông quan hàng hóa trong thương mại quốc tế; đẩy mạnh sự phối hợp giữa hải
quan và các cơ quan khác trong quá trình di chuyển hàng hóa quốc tế; thúc đẩy hỗ
trợ kỹ thuật và xây dựng năng lực các quốc gia thành viên WTO.
8


Chính vì vậy, nhằm giữ cho việc thực hành hợp tác diễn ra theo đúng quy định để
đạt được những mục tiêu như trên, các nước thành viên khi tham gia cần bảo đảm
những nguyên tắc cơ bản sau:
1 Các biện pháp thúc đẩy tuân thủ và hợp tác
1.1 Các Thành viên nhất trí về tầm quan trọng của việc đảm bảo rằng các thương
nhân nhận thức được nghĩa vụ tuân thủ, khuyến khích tuân thủ tự nguyện để cho
phép nhà nhập khẩu tự sửa lỗi mà không chịu hình phạt trong các trường hợp thích
hợp và áp dụng các biện pháp tuân thủ để bắt đầu các biện pháp mạnh mẽ hơn đối
với doanh nghiệp không tuân thủ.
1.2 Khuyến khích các Thành viên chia sẻ thông tin về các thông lệ tốt nhất về quản
lý tuân thủ hải quan, bao gồm qua Ủy ban tạo thuận lợi thương mại. Khuyến khích
các Thành viên hợp tác trong hỗ trợ và hướng dẫn kỹ thuật trong xây dựng năng
lực đối với các mục đích của các biện pháp quản lý tuân thủ, và tăng cường tính
hiệu quả của các biện pháp đó.
2 Trao đổi thông tin
2.1 Theo yêu cầu, và theo các qui định của điều này, các Thành viên phải trao đổi
thông tin và tùy thuộc vào qui định của Điều này, Thành viên phải trao đổi các
thông tin qui định tại khoản 6.1 (b) và/hoặc (c) đối với mục đích xác minh tờ khai
xuất nhập khẩu trong trường hợp xác định khi có căn cứ hợp lý để nghi ngờ độ
trung thực và chính xác của tờ khai.
2.2 Mỗi Thành viên phải thông báo cho Ủy ban chi tiết đầu mối liên lạc của mình
đối với việc trao đổi các thông tin này.
3 Xác minh
Thành viên phải thực hiện một yêu cầu thông tin chỉ sau khi đã tiến hành các thủ

tục xác minh thích hợp của một tờ khai xuất nhập khẩu và sau khi đã kiểm tra các
tài liệu liên quan sẵn có.
4 Yêu cầu
4.1 Thành viên yêu cầu phải cung cấp cho Thành viên được yêu cầu một văn bản
tóm tắt yêu cầu, bằng giấy hoặc phương tiện điện tử bằng một ngôn ngữ của WTO
các bên đồng ý hoặc ngôn ngữ khác, bao gồm:
9


(a) vấn đề bao gồm, khi phù hợp và sẵn có, số lượng tờ khai xuất khẩu tương ứng
với tờ khai nhập khẩu trong yêu cầu;
(b) mục đích mà Thành viên yêu cầu cung cấp thông tin hoặc các chứng từ, cùng
với tên địa chỉ của các cá nhân mà yêu cầu có liên quan đến cá nhân đó về yêu cầu
liên quan, nếu biết;
(c) khi được yêu cầu bởi bên yêu cầu, cung cấp thông tin15 của việc xác minh khi
phù hợp;
(d) thông tin cụ thể hoặc các chứng từ yêu cầu;
(e) số hiệu của nhân viên đưa ra yêu cầu;
(f) tài liệu tham khảo đối với các qui định của pháp luật quốc gia và hệ thống pháp
lý của Thành viên yêu cầu chi phối việc thu, bảo vệ, sử dụng, tiết lộ, lưu giữ và xử
lý bí mật thông tin và dữ liệu cá nhân.
4.2 Nếu Thành viên yêu cầu không tuân thủ các qui định của mục 4.1, Thành viên
đó phải chỉ rõ điều này trong yêu cầu.
5 Bảo vệ và bảo mật thông tin
5.1 Thành viên yêu cầu phải, theo khoản 5.2: (a) giữ tất cả các thông tin hoặc
chứng từ Thành viên được yêu cầu cung cấp nghiêm ngặt về tính bảo mật và đảm
bảo ít nhất cùng một mức độ bảo vệ và bảo mật như đã được pháp luật quốc gia và
hệ thống pháp lý qui định của Thành viên được yêu cầu qui định trong khoản
6.1(b) or (c); (b) chỉ cung cấp thông tin hoặc chứng từ cho cơ quan hải quan giải
quyết vấn đề về sử dụng thông tin hoặc chứng từ chỉ với mục đích nêu trong yêu

cầu trừ khi Thành viên được yêu cầu đồng ý bằng văn bản; (c) không tiết lộ thông
tin hoặc chứng từ mà không có sự cho phép bằng văn bản cụ thể của Thành viên
được yêu cầu; (d) không sử dụng các thông tin hoặc chứng từ chưa được xác
minh từ Thành viên được yêu cầu khi yếu tố quyết định hướng tới giảm nghi ngờ
trong một số tình huống nhất định; (e) tôn trọng các điều kiện trường hợp cụ thể
được đặt ra bởi các Thành viên được yêu cầu liên quan đến lưu giữ và xử lý các
thông tin hoặc chứng từ bí mật, và dữ liệu cá nhân; và (f) theo yêu cầu, thông báo
cho Thành viên được yêu cầu các quyết định và hành động được thực hiện khi kết
quả của các thông tin hoặc chứng từ được cung cấp.

10


5.2 Thành viên yêu cầu có thể không, theo pháp luật quốc gia và hệ thống pháp lý,
tuân thủ theo các qui định của mục 5.1. Nếu vậy, Thành viên yêu cầu phải nêu rõ
điều này trong yêu cầu.
5.3 Thành viên được yêu cầu phải xử lý các yêu cầu và thông tin xác minh tiếp
nhận theo khoản 4 với ít nhất cùng một mức độ bảo vệ và bảo mật theo Thành viên
được đối với thông tin tương tự riêng của mình.
6 Cung cấp thông tin
6.1 Theo các qui định của Điều này, Thành viên được yêu cầu phải kịp thời: (a) trả
lời bằng văn bản, thông qua phương tiện bằng giấy hoặc điện tử; (b) cung cấp
thông tin cụ thể như được qui định trong tờ khai nhập khẩu hoặc xuất khẩu, hoặc tờ
khai, đến mức có thể, cùng với một bản mô tả về mức độ bảo vệ và bảo mật được
yêu cầu của Thành viên yêu cầu; (c) nếu được yêu cầu, cung cấp các thông tin cụ
thể được qui định trong các chứng từ sau, hoặc các chứng từ nộp để hỗ trợ tờ khai
nhập khẩu hoặc xuất khẩu, đến mức có thể: hoá đơn thương mại, bảng kê đóng gói,
giấy chứng nhận xuất xứ và vận đơn, trong hình thức mà các chứng từ đó đã được
đệ trình, bằng giấy hoặc điện tử, cùng với một bản mô tả về mức độ bảo vệ và bảo
mật được yêu cầu của Thành viên yêu cầu; (d) xác nhận rằng các chứng từ được

cung cấp là sao y bản chính; (e) cung cấp thông tin hoặc nếu đáp ứng yêu cầu, đến
mức có thể, trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.

6.2 Thành viên được yêu cầu có thể yêu cầu, theo pháp luật quốc gia và hệ thống
pháp lý, một sự bảo đảm trước khi cung cấp thông tin mà những thông tin cụ thể sẽ
không được sử dụng làm bằng chứng trong điều tra hình sự, tố tụng tư pháp, hoặc
trong thủ tục tố tụng không hải quan mà không có sự cho phép cụ thể bằng văn bản
của Thành viên được yêu cầu. Nếu Thành viên yêu cầu không tuân thủ các yêu cầu,
Thành viên này cần thông báo điều này cho Thành viên được yêu cầu.

7 Hoãn hoặc từ chối một yêu cầu
7.1 Thành viên được yêu cầu có thể trì hoãn hoặc từ chối một phần hoặc toàn bộ
các yêu cầu về cung cấp thông tin, và do đó phải thông báo cho Thành viên yêu
cầu những lý do để làm như vậy, khi: (a) yêu cầu đó trái với lợi ích công cộng như
được qui định trong pháp luật quốc gia và hệ thống pháp lý của Thành viên được
yêu cầu; (b) pháp luật quốc gia và hệ thống pháp lý của Thành viên ngăn cản việc
11


tiết lộ các thông tin đó. Trong trường hợp này Thành viên phải cung cấp cho Thành
viên yêu cầu một bản sao của tài liệu tham khảo cụ thể có liên quan; (c) việc cung
cấp các thông tin cản trở việc thực thi pháp luật hoặc can thiệp việc kiểm tra hành
chính hoặc tư pháp đang tiến hành, truy tố hoặc thực hiện; (d) sự đồng thuận của
nhà nhập khẩu hoặc xuất khẩu được pháp luật trong nước và hệ thống pháp lý qui
định chi phối việc thu thập, bảo vệ, sử dụng, tiết lộ, lưu giữ và xử lý thông tin bí
mật hoặc dữ liệu cá nhân và đồng ý rằng không được tiết lộ thông tin; hoặc (e) yêu
cầu thông tin nhận được sau khi kết thúc thời hạn yêu cầu pháp lý của Thành viên
được yêu cầu cho việc lưu giữ chứng từ.
7.2 Trong các trường hợp của việc thực hiện các khoản 4.2, 5.2 hoặc 6.2 của một
yêu cầu như vậy phải theo quyết định của Thành viên được yêu cầu.

8 Tương hỗ
Nếu Thành viên yêu cầu có ý kiến cho rằng Thành viên đó sẽ không thể đáp ứng
yêu cầu tương tự trong trường hợp một yêu cầu như vậy được thực hiện bởi Thành
viên được yêu cầu, hoặc nếu Thành viên vẫn chưa thực hiện điều này, Thành viên
phải nêu thực tế đó trong yêu cầu của mình. Việc thực hiện các yêu cầu đó có thể
theo quyết định của Thành viên được yêu cầu.
9 Gánh nặng hành chính
9.1 Thành viên yêu cầu phải tính đến các tài nguyên liên quan và tác động chi phí
đối với chính quyền Thành viên được yêu cầu trong việc đáp ứng yêu cầu thông
tin. Thành viên yêu cầu phải xem xét các tỷ lệ tương xứng giữa lợi ích tài chính
của mình trong việc theo đuổi yêu cầu của mình và những nỗ lực Thành viên được
yêu cầu thực hiện trong việc cung cấp thông tin.
9.2 Nếu Thành viên được yêu cầu nhận được một số yêu cầu thông tin không thể
quản lý hoặc yêu cầu thông tin của phạm vi không thể quản lý từ một hoặc nhiều
Thành viên yêu cầu và không thể đáp ứng các yêu cầu như vậy trong một thời gian
hợp lý, Thành viên đó có thể yêu cầu một hoặc nhiều Thành viên yêu cầu ưu tiên
nhằm thống nhất về một giới hạn thực tế trong hạn chế tài nguyên của Thành viên
đó. Trong trường hợp hai bên không cùng đồng ý một cách tiếp cận, việc thực hiện
các yêu cầu đó có thể theo quyết định của Thành viên được yêu cầu dựa trên kết
quả ưu tiên riêng của mình.
10 Hạn chế

12


Không yêu cầu một Thành viên được yêu cầu phải: (a) thay đổi hình thức của các
tờ khai xuất khẩu hoặc nhập khẩu hoặc các thủ tục của mình; (b) yêu cầu các
chứng từ khác ngoài các chứng từ đã nộp cùng với tờ khai hàng hóa được qui định
trong khoản 6.1(c); (c) đưa ra những yêu cầu để có được thông tin; (d) sửa đổi thời
gian lưu trữ các thông tin đó; (e) áp dụng chứng từ giấy trong khi đã áp dụng hình

thức điện tử; (f) dịch các thông tin; (g) xác minh độ trung thực của thông tin; hoặc
(h) cung cấp thông tin nào ảnh hưởng đến các lợi ích thương mại hợp pháp của các
doanh nghiệp cụ thể, nhà nước hoặc tư nhân.
11 Sử dụng hoặc tiết lộ thông tin trái phép
11.1 Trường hợp có bất kỳ vi phạm điều kiện sử dụng hoặc tiết lộ thông tin trao đổi
theo Điều này, Thành viên yêu cầu nhận được thông tin sẽ cung cấp kịp thời chi
tiết việc sử dụng trái phép hoặc thông báo cho Thành viên được yêu cầu việc đã
được cung cấp thông tin, và: (a) thực hiện các biện pháp cần thiết để khắc phục
hành vi vi phạm; (b) đưa ra các biện pháp cần thiết để ngăn chặn hành vi vi phạm
trong tương lai, và (c) thông báo cho Thành viên được yêu cầu các biện pháp đề
cập tại mục (a) và (b) trên.
11.2 Thành viên được yêu cầu có thể đình chỉ các nghĩa vụ của mình đối với Thành
viên yêu cầu theo Điều này cho đến khi các biện pháp qui định tại khoản 11.1 đã
được thực hiện.
12 Các Hiệp định song phương và khu vực
12.1 Điều này không ngăn cản một Thành viên tham gia hoặc thực hiện thỏa thuận
khu vực hoặc song phương liên quan đến chia sẻ thông tin Hải quan và dữ liệu, bao
gồm trong đó có trên một cơ sở an toàn và nhanh chóng như trên cơ sở tự động
hoặc trước khi hàng đến.
12.2 Điều này không được hiểu là làm thay đổi hoặc ảnh hưởng đến quyền và
nghĩa vụ của Thành viên theo các thỏa thuận song phương, đa phương và khu vực
đó hoặc để chi phối việc trao đổi thông tin hải quan và dữ liệu theo các thỏa thuận
khác.

13


CHƯƠNG 2 : THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC
HẢI QUAN TẠI VIỆT NAM
2.1. Khung pháp lý đối với Hợp tác hải quan ở Việt Nam

Hệ thống pháp luật Hải quan Việt Nam về thuận lợi hóa thương mại rất rộng
và phức tạp, bao gồm nhiều đạo luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định, thông
tư,...Tuy nhiên, Luật Hải quan năm 2014 là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất,
điều chỉnh hầu hết các hoạt động của Hải quan Việt Nam. Các vấn đề về hợp tác
hải quan được quy định trong Luật Hải quan 2014 như sau :
Điều 6 Luật Hải Quan 2014 có quy định đến hoạt động hợp tác quốc tế về hải quan
gồm :
- Đàm phán, ký, tổ chức thực hiện điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế về
hải quan;
-Tổ chức khai thác, trao đổi thông tin và hợp tác nghiệp vụ với Hải quan các
nước, các tổ chức quốc tế có liên quan;
-Cử công chức hải quan Việt Nam ra nước ngoài và tiếp nhận công chức hải
quan nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ hải quan theo
quy định của pháp luật về hải quan, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế đã ký kết;
- Thực hiện quyền, nghĩa vụ và lợi ích của Nhà nước Việt Nam tại Tổ chức
Hải quan thế giới, các tổ chức quốc tế có liên quan về hải quan, các nước và vùng
lãnh thổ.
Điều 96 Luật Hải Quan 2014 quy định đến việc thu thập thông tin hải quan ở nước
ngoài
1. Nguồn thông tin hải quan được thu thập ở nước ngoài bao gồm:
a) Thông tin do cơ quan hải quan, cơ quan khác của Nhà nước và vùng lãnh
thổ cung cấp theo hiệp định hợp tác hỗ trợ trao đổi, cung cấp thông tin;
b) Thông tin do tổ chức quốc tế có liên quan cung cấp theo điều ước quốc tế
mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
14


c) Thông tin của tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến sản xuất
hàng hóa và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa cung cấp theo đề nghị của

cơ quan hải quan được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Cơ quan hải quan tổ chức thu thập thông tin ở nước ngoài để phục vụ các
hoạt động sau:
a) Xác định xuất xứ, trị giá giao dịch, tiêu chuẩn, chất lượng của hàng hóa
nhập khẩu;
b) Xác định tính hợp pháp của các chứng từ, giao dịch liên quan đến hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Xác minh hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
hoặc hành vi khác vi phạm pháp luật về hải quan;
d) Xác minh thông tin khác liên quan đến người tham gia hoặc liên quan đến
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Bên cạnh đó, các thông tư, nghị định, và văn bản dưới luật khác đóng vai trò
hỗ trợ cho Luật Hải quan, góp phần quy định cụ thể hơn về một nội dung trong
Luật hải quan. Về Hợp tác hải quan , khoản 2 điều 106 Nghị định 08/2015/NĐ-CP
quy định hải quan có trách nhiệm cung cấp thông tin hải quan cho các cơ quan tư
pháp, cơ quan quản lý nhà nước khác.

Ngoài ra, Việt Nam đã có các Hiệp định, Thỏa thuận với các đối tác về vấn
đề hợp tác hải quan một cách chi tiết và đã triển khai thực hiện trên thực tế. Các
hoạt động hợp tác hải quan hiện được thực hiện trong khuôn khổ có đi có lại, theo
các Hiệp định với đối tác cụ thể, chưa mở rộng ra tất cả các đối tác WTO. Các
Hiệp định về hợp tác và hỗ trợ hành chính lẫn nhau trong lĩnh vực Hải quan giữa
Chính phủ Việt Nam và Chính phủ các nước Hàn Quốc (1995) ; Mông Cổ (2003);
Belarus (2008); Ucraina (2010); Nga (2010); Ấn Độ (2013)...; Các Thỏa thuận hợp
tác và hỗ trợ lẫn nhau trong lĩnh vực Hải quan giữa Tổng cục Hải quan Việt Nam
và cơ quan Hải quan các nước : Trung Quốc (1993); Campuchia (2007); Pháp
(2009); New Zealand (2010); Australia (2010); Italia (2012); Xu-đăng (2012); Áchen-ti-na (2013); Hong Kong – Trung Quốc (2013); Hải quan Cuba (2013);...
15



Các Hiệp định hợp tác tương trợ trong lĩnh vực hải quan (song phương và đa
phương) mà Việt Nam đã ký kết với các đối tác có quy định về :
-

Các loại thông tin, trường hợp trao đổi thông tin và thủ tục trao đổi thông tin
Điều kiện, trình tự thủ tục xác minh tờ khai hải quan theo yêu cầu của đối tác,
trong đó có các vấn đề:
+ Chi phí;
+ Nguồn lực
+ Hình thức xác minh
+ Bảo mật thông tin trao đổi...

2.2 Tình hình thực hiện
Điều 12 về Hợp tác hải quan được đưa ra nhằm mục tiêu duy trì và tăng cường hợp
tác thực chất với các cơ quan hải quan trên thế giới nhằm tạo thuận lợi thương mại
và tăng cường kiểm soát đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và vận
chuyển trái phép hàng cấm và các chất ma túy qua biên giới.
Bên cạnh đó, đảm bảo việc đàm phán, triển khai, thực hiện các cam kết về hội nhập
liên quan đến hải quan một cách hiệu quả, đáp ứng mục tiêu bảo vệ lợi ích chủ
quyền kinh tế quốc gia.
Đồng thời, khẳng định được hình ảnh và thể hiện được vai trò chủ động, tích cực
và là thành viên có trách nhiệm trên các diễn đàn hải quan quốc tế, đa phương và
khu vực.

16


Về hợp tác song phương, trong thời gian qua, hợp tác với hải quan các nước đã

được mở rộng từ các nước bạn bè truyền thống sang hợp tác với hải quan các nước
có quan hệ kinh tế thương mại lớn với Việt Nam. Hoạt động hợp tác quốc tế nhằm
mục đích quản lý tốt hơn hoạt động xuất nhập khẩu thông qua việc trao đổi thông
tin nghiệp vụ, học tập kinh nghiệm nghiệp vụ.
Nhiều hiệp định, thoả thuận hợp tác hải quan đã được ký kết, nhằm nâng cao hiệu
quả tạo thuận lợi cho hàng hoá xuất nhập khẩu, phương tiện xuất nhập cảnh qua
biên giới, đồng thời tăng cường đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương
mại, vận chuyển các chất ma tuý hàng cấm qua biên giới, nâng cao hiệu quả thực
thi pháp luật đảm bảo an ninh, chủ quyền lợi ích kinh tế quốc gia.
Cho đến thời điểm hiện tại, có 13 Hiệp định cấp chính phủ và 21 Thỏa thuận cấp
Ngành liên quan đến lĩnh vực hải quan được ký kết.
Về hợp tác đa phương, hải quan Việt Nam đã chủ động và tiến hành hội nhập sâu
rộng trong khuôn khổ thể chế đa phương như ASEAN, APEC, ASEM, GMS trên
cả cấp độ tiểu khu vực, khu vực và thế giới.
Hiện tại, có khoảng 30 văn kiện đa phương mà Việt Nam đã ký kết hoặc đang đàm
phán có nội dung liên quan đến hải quan.
Theo Tổng cục Hải quan, mặc dù hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế đã mang lại
kết quả quan trọng cho quá trình cải cách phát triển và hiện đại hóa, tuy nhiên hợp
tác song phương và đa phương chưa đi vào thực chất, đặc biệt là chưa chưa tranh
thủ được các lợi ích về trao đổi, hợp tác phòng chống gian lận và buôn lậu thương
mại;
Ngoài ra, một số các nội dung cam kết mới thực hiện được một phần như: cam kết
về cơ chế một cửa, quản lý rủi ro, xác định trước, quy định về kiểm tra, xuất xứ
hàng hóa…
Hợp tác và hội nhập của Hải quan Việt Nam trong giai đoạn tới

17


Tổng cục Hải quan nhận định, trong thời gian tới, tình hình khu vực và thế giới với

sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông tác động đến
thương mại quốc tế và các lĩnh vực của đời sống.
Sự phát triển của các hình thức thương mại gắn với vận tải quốc tế, kéo theo tội
phạm có tổ chức hoạt động linh hoạt, đa dạng hơn và thực hiện các hoạt động bất
hợp pháp như trốn thuế, gian lận thuế, vận chuyển buôn bán hàng cấm, vũ khí, ma
túy, hàng giả, hàng nhái…Việc thất thu ngân sách vẫn còn nhiều nguy cơ do sự
gian lận thuế và trốn thuế…
Chính vì vậy, mục tiêu của Kế hoạch là đến năm 2020 đưa hoạt động hợp tác và
hội nhập quốc tế chuyên nghiệp, hoạt động có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý,
mang lại lợi ích thực chất và đáp ứng yêu cầu cải cách, phát triển, hiện đại hóa
ngành Hải quan.
Đặc biệt, mở rộng nâng cấp hệ thống thông quan tự động, áp dụng đầy đủ các
chuẩn mực quốc tế về nghiệp vụ và quản lý hải quan. Đồng thời, tăng cường mở
rộng quan hệ hợp tác với hải quan các nước là đối tác kinh tế thương mại quan
trọng của Việt Nam nhằm mục đích bảo vệ lợi ích kinh tế và ngăn chặn, phòng
chống các vi phạm về hải quan tạo thuận lợi cho thương mại, đầu tư và giao lưu đi
lại giữa Việt Nam với các nước.
Tổng cục Hải quan hy vọng đến năm 2020, hoạt động hợp tác và hội nhập quốc tế
được tiến hành một cách chủ động, là nhân tố tích cực cho việc xây dựng một cơ
quan hải quan hiện đại, chuyên nghiệp, có những đóng góp tích cực cho hải quan
thế giới về các chuyên đề nghiệp vụ, các sáng kiến hợp tác khu vực.

2.3.Đánh giá về hoạt động Hợp tác hải quan ở Việt Nam
2.3.1. Cơ hội
18


9

Tham gia sân chơi bình đằng và minh bạch cùng với các quốc gia thành


viên WTO về tạo thuận lợi thương mại trên phạm vi toàn cầu
Cũng giống như các hiệp định khác của WTO, TFA tạo ra một khuôn khổ pháp lý
thống nhất và minh bạch đối với tất cả các nước thành viên nhằm tạo thuận lợi
thương mại trên phạm vi toàn cầu. Bên cạnh đó, Hiệp định hướng tới sự bình đẳng,
không phân biệt đối xử giữa các quốc gia thành viên, điều này tạo nền tảng cơ sở
cho các nước đang phát triển như Việt Nam có định hướng, kế hoạch và lộ trình cụ
thể để cải thiện năng lực cạnh tranh thương mại và đầu tư. Lợi ích mà Việt Nam
được hưởng từ Hiệp định không tách rời chương trình hành động của các quốc gia
thành viên khác, đó là vì một phần lớn của thương mại thế kỷ 21 cần có chuỗi cung
ứng toàn cầu tích hợp để di chuyển hàng hóa trung gian và thành phẩm trên khắp
thế giới. Hàng hóa trung gian chiếm 60% thương mại toàn cầu, và khoảng 30%
thương mại toàn cầu được thực hiện giữa các công ty thành viên của các tập đoàn
đa quốc gia (UNCTAD, 2013). Điều này có nghĩa là để cạnh tranh, các quốc gia
phải đảm bảo rằng tất cả các giai đoạn của chuỗi cung ứng cần phải nhanh và hiệu
quả. Trên thực tế, hoạt động logistics không hiệu quả sẽ trực tiếp làm giảm khối
lượng và giá trị thương mại đối với hàng hóa và dịch vụ. Trong Báo cáo Thúc đẩy
Thương mại Toàn cầu, Diễn đàn Kinh tế Thế giới ước tính năm 2012, chỉ số thúc
đẩy thương mại (EtI) giảm 10% sẽ tương đương với sụt giảm trung bình 40% trong
thương mại hai chiều.
9

Cải thiện các chỉ số phát triển của nền kinh tế vĩ mô

Đó là giảm chi phí thương mại, tăng cơ hội tạo công ăn việc làm và thu nhập, từ đó
thúc đẩy phát triển kinh tế. Theo một nghiên cứu của OECD (Moïsé, E. and S.
Sorescu, 2013), cải cách thủ tục hải quan sẽ giúp cắt giảm 2,8% chi phí thương mại
đối với các nước thu nhập trung bình khá, 2,2% đối với các nước thu nhập trung
bình thấp. Thủ tục hải quan ở Việt Nam vẫn còn rườm rà, Việt Nam đứng thứ
19



65/189 nước về mức độ thuận lợi trong thủ tục hải quan. Hiện hệ thống hải quan
Việt Nam có khoảng 500 văn bản, với 5000 điều kiện thực thi, đây được coi là cản
trở lớn đối với các giao dịch thương mại có yếu tố quốc tế cũng như năng lực cạnh
tranh quốc gia (Trần Hữu Huỳnh, 2014). Bảng đo lường chi phí và thời gian tiến
hành thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam và các nước,
khu vực trên thế giới cho thấy rõ điều này.
Vì vậy đổi mới và cải cách công tác quản lý nhà nước về hải quan trên cơ sở các
biện pháp kỹ thuật của Hiệp định sẽ góp phần cắt giảm đáng kể chi phí và thời gian
cho nền kinh tế rất nhiều.
9

Doanh nghiệp cắt giảm thời gian và chi phí thông quan, tăng cường năng

lực cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng thị trường
Nếu giảm được 1 ngày trong khâu làm thủ tục hải quan có thể tiết kiệm cho doanh
nghiệp 1,6 tỷ USD (Trần Hữu Huỳnh, 2014). Thủ tục hải quan của Việt Nam, mặc
dù có nhiều tiến bộ song vẫn còn rườm rà, chưa theo kịp các nước trong khu vực:
“Thủ tục hải quan cho xuất khẩu mất 4 ngày, cao gấp 2 lần so với bình quân khu
vực, thủ tục nhập khẩu là 4 ngày trong khi bình quân khu vực chỉ có 3 ngày là
không thể chấp nhận được”. Trong khi đó, nội dung của TFA đưa ra nhiều biện
pháp kỹ thuật nhằm đổi mới và cải cách thủ tục hải quan trong thương mại quốc tế,
đáng kể như:
Thứ nhất, minh bạch và quyền của doanh nghiệp: Công bố/Công bố trên mạng;
Điểm giải đáp về thông tin thương mại; Khoảng thời gian giữa thời điểm công bố
và thời điểm có hiệu lực; Cơ hội góp ý; Ra quyết định trước; Quyền khiếu kiện.
Thứ hai, quá cảnh: Hạn chế về thuế và lệ phí; Không phân biệt đối xử; Không chịu
thuế hải quan; Việc sử dụng bảo lãnh.


20


Thứ ba, thủ tục và phí nhập khẩu/xuất khẩu/quá cảnh: Nguyên tắc minh bạch,
công khai về phí; Xử lý thông tin khai báo hải quan trước khi hàng đến; Quản lý
rủi ro; Kiểm tra sau thông quan; Công bố thời gian giải phóng hàng trung bình;
Doanh nghiệp ưu tiên; Hợp tác giữa các cơ quan quản lý biên giới; Rà soát các thủ
tục và chứng từ; Cơ chế Một cửa; Xóa bỏ việc sử dụng cơ chế bắt buộc kiểm tra
trước khi giao hàng; Giải phóng hàng riêng biệt với thông quan hàng hóa.
Khi thực thi các biện pháp kỹ thuật của TFA như trên, thủ tục hải quan tại Việt
Nam sẽ đạt được các chuẩn mực về thuận lợi hóa thương mại, đó là: tiêu chuẩn
hóa, hài hòa hóa, đơn giản hóa và minh bạch hóa. Điều này mang lại tiện ích lớn
cho doanh nghiệp, đối tác song hành với cơ quan hải quan trong quá trình thông
quan hàng hóa.
Có thể thấy tiện ích nói trên qua ví dụ về cơ chế hải quan Một cửa. Hải quan một
cửa là nỗ lực toàn cầu để cung cấp cho các thương nhân và công ty một cổng thông
tin điện tử duy nhất tại mỗi quốc gia để họ có thể nộp tài liệu và dữ liệu yêu cầu
xuất nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa. Việc thực hiện cơ chế một cửa với các công cụ
như hải quan điện tử, kết nối liên thông hải quan với các cơ quan quản lý nhà nước
sẽ giúp doanh nghiệp cắt giảm phần lớn chi phí và thời gian thông quan hàng hóa,
thúc đẩy lưu thông hàng hóa và cơ hội cạnh tranh trên thị trường thế giới.
2.3.2. Thách thức
Thứ nhất, khó thống nhất việc thực thi TFA của WTO và các hiệp định thương mại
khác tại Việt Nam. Điều này tạo ra sự thiếu ổn định cho các nhà đầu tư và kinh
doanh. Thực tiễn cho thấy, tạo thuận lợi thương mại quốc tế không phải là một mục
tiêu chiến lược tập trung trong các kế hoạch cạnh tranh toàn cầu của Việt Nam.
Chính vì vậy xây dựng cơ chế phối hợp giữa hải quan và các cơ quan quản lý nhà
nước trong việc thực thi TFA là một thách thức lớn tại Việt Nam trong thời gian tới.
21



Hiện tại, Việt Nam không thiếu các chính sách, kế hoạch và các dự án nhưng chúng
không liên kết được với nhau (WB, 2013).
Thứ hai, thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu cũng sẽ thuận lợi hơn trước
nhiều, điều này sẽ tạo thuận lợi cho hàng hóa vào Việt Nam nhiều hơn. Đây chính
là thách thức và khó khăn cho các doanh nghiệp trong nước, các doanh nghiệp này
sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt hơn trước rất nhiều.
Thứ ba, năng lực đội ngũ hải quan còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới và
cải cách theo nội dung TFA.
Quá trình thực thi TFA đòi hỏi Việt Nam tiếp tục đổi mới và cải cách thủ tục hải
quan, theo đó cơ quan hải quan sẽ phải có chiến lược thay đổi căn bản, thực sự
hướng về doanh nghiệp, điều này không dễ dàng, mặc dù ngành hải quan cũng đã
phải chuyển mình cùng cơ chế thị trường và thực hiện các cam kết của Việt Nam
trong hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh việc thay đổi của ngành hải quan thì sự
thay đổi của các cơ quan ban ngành liên quan cũng là một thách thức đối với chính
các cơ quan này, theo thống kê 70% thời gian dừng của thủ tục hành chính là nằm
tại các cơ quan ban ngành liên quan chứ không phải bộ phận hải quan1.
Có thể thấy đổi mới và cải cách thủ tục hải quan nhằm thực thi TFA trong thời gian
tới sẽ gắn với sức ép cộng hưởng từ nhu cầu tự thân và các cam kết quốc tế, đáng
kể đó là:
+ Sức ép về thực hiện tiêu chuẩn hóa, hài hóa hòa và đơn giản hóa hệ thống pháp
luật hải quan Việt Nam tương thích với nội dung TFA và các công ước quốc tế của
Tổ chức hải quan thế giới như Công ước Kyoto sửa đổi 1990, Công ước HS và
Tiêu chuẩn thuận lợi và an ninh SAFE.
1 Giải thích của đại diện Tổng Cục hải quan tại Hội thảo “Quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp trong thực thi
Hiệp định tạo thuận lợi thương mại của WTO”, VCCI, Tổng cục Hải quan, USAid, Hà Nội, 4/11/2014.

22



+ Sức ép về phương pháp đổi mới thủ tục hải quan: Thực tiễn cải cách hải quan tại
Việt Nam đã góp phần tạo thuận lợi hóa thương mại tích cực nhưng vẫn tồn tại
nhiều nút thắt trong việc triển khai đồng bộ và triệt để trên phạm vi toàn quốc. Dù
áp dụng hải quan tự động nhưng việc truyền dữ liệu từ chi cục làm thủ tục đến chi
cục cửa khẩu vẫn phải làm bằng tay và giấy; việc khai nộp thuế, khai tờ khai gây
mất nhiều thời gian cho doanh nghiệp. Các tiêu chí phải kê khai vẫn còn khá nhiều;
tiêu chí được mã hóa khó hiểu, khiến bộ phận làm thủ tục của doanh nghiệp phải
đối chiếu mất nhiều thời gian. Về hải quan điện tử, các doanh nghiệp cho rằng các
vướng mắc vẫn chưa tháo gỡ được là thanh khoản hàng gia công chưa có trong
VNACCS/VSIC (phần mềm hệ thống của Nhật Bản không thiết kế doanh nghiệp
làm hàng gia công, trong khi số lượng doanh nghiệp loại này ở Việt Nam rất
nhiều).
+ Sức ép về thời gian và lộ trình cam kết thực thi TFA và các Công ước quốc tế về
hải quan. Ngày 31/7/2014, Việt Nam đã thông báo nhóm A gồm 15 biện pháp
(trong tổng số 37 biện pháp của Hiệp định) bao gồm thực thi về thủ tục chung về
phí và lệ phí; hàng chuyển phát nhanh, yêu cầu về thủ tục và chứng từ;…, cụ thể là:
Điều 1.3 Các điểm giải đáp; Điều 1.4 Thông báo; Điều 2.1 Cơ hội góp ý và thông
tin trước khi có hiệu lực; Điều 2.2 Tham vấn; Điều 4.1 Quyền khiếu nại hoặc rà
soát; Điều 6.1 Các nguyên tắc chung về phí và lệ phí được áp hoặc liên quan đến
nhập khẩu và xuất khẩu; Điều 6.2 Các nguyên tắc cụ thể về phí và lệ phí được áp
hoặc liên quan đến nhập khẩu và xuất khẩu; Điều 7.8 Hàng hóa được thúc đẩy
thông quan; Điều 9 Vận chuyển hàng hóa dưới sự kiểm soát hải quan đối với nhập
khẩu; Điều 10.1 Các thủ tục và yêu cầu chứng

23


từ; Điều 10.2 Chấp nhận bản sao; Điều 10.6 Áp dụng Đại lý Hải quan; Điều 10.7
Thủ tục biên giới chung và yêu cầu chứng từ thống nhất; Điều 11.1-3 Phí, quy
định và thủ tục quá cảnh; Điều 11.4 Không phân biệt trong quá cảnh.

Đây là nhóm biện pháp phải thực thi ngay khi Hiệp định có hiệu lực vì vậy Việt
Nam phải nỗ lực để hoàn thành cam kết. Hai mươi hai (22) biện pháp còn lại xếp
vào nhóm B và C với lộ trình và điều kiện áp dụng với nước đang phát triển theo
quy định tại Hiệp định.

CHƯƠNG 3 : ĐỀ XUÁT CHO HOẠT ĐỘNG
HỢP TÁC HẢI QUAN Ở VIỆT NAM
3.1. Cơ sở đề xuất phải pháp
3.1.1. Sự cần thiết hình thành giải pháp
Trong xu thế hội nhập quốc tế năng động, rất nhiều tổ chức kinh tế được
thành lập để thúc đẩy các quốc gia cùng hợp tác tạo lợi nhuận. Hiệp định TFA được
kỳ vọng sẽ tạo động lực mới thúc đẩy hoạt động thương mại hàng hóa quốc tế
thông qua thực hiện cải cách thủ tục hải quan và thủ tục hành chính. Tuy nhiên,
theo ông Âu Anh Tuấn – Phó Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về Hải quan, Việt
Nam hiện đứng thứ 93/190 nước trong Bảng xếp hạng về Giao dịch qua biên giới,
còn riêng trong khối ASEAN, Việt Nam đứng vị trí thứ 4 sau Singapore, Thái Lan,
Malaysia và thực tế vẫn còn một khoảng cách khá xa để Việt Nam tiệm cận với thứ
hạng của 3 nước này. Trước thực trạng này, việc tìm ra giải pháp hỗ trợ và khuyến
khích hợp tác hải quan là vô cùng cần thiết.

3.1.2. Tổng quan vấn đề

24


Trước khi tìm ra giải pháp, chúng tôi tóm lược và phân chia lại những thuận
lợi, khó khăn mà Hiệp định Tạo thuận lợi Thương mại TFA mang lại cho cả doanh
nghiệp cũng như chính phủ:
Doanh nghiệp sẽ được hưởng lợi khi thủ tục hải quan nhanh gọn. Theo kết
quả nghiên cứu của Ngân hàng thế giới thì việc thực hiện Hiệp định TFA sẽ giúp

giảm 20% chi phí giao dịch cho các doanh nghiệp tại Việt Nam, thúc đẩy đầu tư và
tạo công ăn việc làm cho nguồn nhân lực Việt Nam. Ngoài ra doanh nghiệp được
tham gia vào môi trường quốc tế năng động, có cơ hội được nâng cao chất lượng
sản phẩm. Bên cạnh đó cũng đối mặt với rủi ro cạnh tranh từ các đối thủ nước
ngoài.
Chính phủ có thể cải thiện các chỉ số phát triển của nền kinh tế vĩ mô. Tuy
nhiên cần phải thực hiện rất nhiều nghiên cứu để có thể đưa ra những chính sách
đúng đắn và kịp thời.

3.1.3. Mục tiêu của giải pháp
Các giải pháp đưa ra nhằm nâng cao tính hiệu quả của hoạt động hải quan
với mục tiêu :
Rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa.
Đơn giản hóa thủ tục hải quan
Tiếp tục phối hợp thực thi hiệp định một cách chính xác, hiệu quả.
Đảm bảo yêu câu về pháp lý về hải quan của quốc gia và các nước, khu vực cùng
kí kết hiệp định

3.2: Đề xuất giải pháp:
Sau quá trình nghiên cứu, chúng ta có thể thấy được rất nhiều ưu điểm cũng như
hạn chế của Việt Nam trong quá trình thực hiện hiệp định Tạo thuận lợi thương mại
( FTA), đặc biệt là trong việc tăng cường hợp tác hải quan . Để phát huy những

25


×