Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

GIÁO DỤC MẦM NON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.29 KB, 7 trang )

GIÁO DỤC MẦM NON
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục
nước ta, bao gồm các trường lớp nhà trẻ, mẫu giáo. Là bậc học cơ bản đóng vai
trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách, trí tuệ cho trẻ em Việt Nam, tạo
điều kiện cho trẻ hòa nhập với môi trường mới.
Trong khuôn khổ bài thảo luận này, nhóm chúng tôi đi vào tìm hiểu
hệ thống phân cấp quản lý của bậc học, những thành tựu và hạn chế của bậc giáo
dục mầm non, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại nêu
trên.
I. VỀ THÀNH TỰU:
Trong thời gian vừa qua, giáo dục mầm non đã đạt được những thành tựu đáng
kể góp phần hoàn thiện hệ thống giáo dục Việt Nam. Cụ thể trên các mặt sau:
 Cơ sở vật chất :
Hệ thống nhà trẻ, trường lớp mẫu giáo được xây dựng mới, cải tạo
ngày càng đáp ứng yêu cầu giảng dạy. Theo số liệu thống kê đến năm 2008, cả
nước có khoảng 12.300 trường mầm non trong đó có khoảng 50% là trường
công lập.
Các cơ sở vật chất kỹ thuật khác phục vụ cho học tập vui chơi của
các bé được trang bị khá hoàn chỉnh nhất là ở các thành phố, thị xã.
 Giáo viên bậc mầm non :
Số lượng giáo viên được đào tạo chính quy ngày càng tăng, đang
được chú trọng đào tạo (việc mở rộng các khoa mầm non trong các trường Cao
đẳng, Đại học).
Chất lượng giáo viên được nâng cao, theo Phó Thủ Tướng Nguyễn
Thiện Nhân có khoảng trên 72% giáo viên đủ tiêu chuẩn về sư phạm.
 Số lượng trẻ được đến trường:
Số trẻ được đến trường mầm non tăng lên nhanh chóng : Năm 2000
đạt 48% đến nay đạt 70%.
Nhóm 5 _kh7a
1
GIÁO DỤC MẦM NON


 Chương trình học:
Chương trình học có nhiều bước phát triển. Nhiều trường mầm non
áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng, cách học hiện đại của các nước tiên tiến trên
thế giới, nhất là các trường mầm non tư thục và quốc tế.
 Về phía Nhà nước:
Đảng và Nhà nước ta có những quan tâm, đầu tư cho giáo dục mầm non như
sau:
Kinh phí đầu tư cho giáo dục mầm non tăng lên: năm 2000 một số
tỉnh đầu tư cho giáo dục mầm non đạt 6,88% ngân sách giáo dục, đến 2008 chi
đạt 8,5% ngân sách giáo dục của cả nước.
Ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt
động, tổ chức của giáo dục mầm non. Như quyết định số 161/2002/QĐ- TTg về
việc phân cấp quản lý giáo dục mầm non hiện nay; quyết định số 36/2008/QĐ-
BGDĐT về ban hành quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia;
quyết định 41/2008/QĐ- BGDĐT về ban hành quy chế và hoạt động trong các
trường mầm non tư thục.
Hiện nay, chúng ta đang xây dựng đề án phát triển từ nay đến năm
2015 với một số nội dung như phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi. Phấn đấu năm
2015 đạt trên 95% các em đi học 2 buổi/ngày.
 Tiến hành xã hội hóa giáo dục mầm non:
Bên cạnh các trường mầm non công lập còn các trường mầm non tư
thục, bán công, dân lập.
Cơ sở giáo dục mầm non công lập bao gồm các trường, lớp giáo
dục mầm non do ngân sách Nhà nước đảm bảo đầu tư cho cơ sở vật chất hạ
tầng, trang thiết bị, đội ngũ giáo viên và kinh phí hoạt động.
Cơ sở giáo dục mầm non bán công do Nhà nước đầu tư cơ sở vật
chất ban đầu. Các cơ sở giáo dục mầm non ở các vùng nông thôn trước đây do
HTX nông nghiệp đầu tư nay do UBND xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý và
Nhóm 5 _kh7a
2

GIÁO DỤC MẦM NON
hoạt động trên cơ sở tự quản lý về tài chính, nhân lực hoặc được ngân sách địa
phương hỗ trợ cần thiết để đảm bảo chất lượng giáo dục.
Cơ sở giáo dục mầm non dân lập bao gồm các trường, lớp giáo dục
mầm non do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế được
phép thành lập đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách Nhà nước.
Cơ sở giáo dục mầm non tư thục bao gồm các trường, lớp giáo dục
mầm non do cá nhân hay nhóm cá nhân được phép đầu tư, thành lập.
Chương trình học do bộ Giáo dục- Đào tạo chỉ đạo biên soạn và
hướng dẫn thực hiện. Chương trình phải phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý
của lứa tuổi, tạo cơ sở để trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ và
thẩm mỹ.
II.VỀ HẠN CHẾ:
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạt được, GDMN nước ta vẫn còn nhiều
bất cập cần phải được giải quyết. Đó là:
Số lượng trường lớp có tăng lên nhưng vẫn chưa đáp ứng được
nhu cầu ngày càng tăng của người dân. Chính vì vậy xuất hiện tình trạng các nhà
trẻ ở Việt Nam chỉ nhận trẻ từ 2 tuổi trở lên. Những phụ huynh có con dưới 2
tuổi phải thuê người giữ trẻ phải gửi theo kiểu trông trẻ gia đình.
Nhiều cơ sở mầm non mọc lên không có giấy phép hoạt động ,
không đạt chuẩn, chất lượng mức độ an toàn rất khó kiểm soát.
Tình trạng bạo hành với trẻ em trong thời gian gần đây diễn ra rất
nhiều, gây hậu quả nghiêm trọng
Chất lượng giáo viên tuy có đạt chuẩn song nhiều nơi giáo viên
chưa được qua đào tạo bài bản, chưa có nghiệp vụ sư phạm.
Chế độ đãi ngộ cho đội ngũ giáo viên mầm non còn kém, nhiều
nơi chế độ đãi ngộ của giáo viên chỉ là được nhận hỗ trợ bằng lương tối thiểu
( nhất là ở các cơ sở bán công ), với loại hình náy phần lớn là giáo viên hợp
Nhóm 5 _kh7a
3

GIÁO DỤC MẦM NON
đồng, thực hiện thu học phí,nếu không đủ Nhà nước sẽ quyết định bù ít nhất
bằng lương cơ bản.
Ở một số thành phố lớn xuất hiện tình trạng “chạy trường” cho
trẻ,cho con em vào học trong những trường có tiếng để mong được sự chăm sóc
tốt hơn
Số lượng trẻ đi học mầm non chỉ đạt 70%, vẫn còn 30% trẻ em
chưa được tới trường. Điều này gây khó khăn cho các em khi bước vào lớp 1,
chậm thích ứng với môi trường mới
Đầu tư cho GDMN đã tăng lên song so với các nước vẫn còn ở
mức đọ thấp. Nhà nước ta trợ cấp cho GDMN là 66% trong khi đó các nước
phát triển là 80%. Nhà nước chi cho GDMN là 39%, gia đình học sinh phải trả
61%, GDMN là bậc học có mức đóng góp cao nhất trong các bậc học
Khó khân trong việc huy động trẻ em vùng sâu vùng xa tới
trường.
III. GIẢI PHÁP:
1. Đầu tư hơn nữa cho GDMN để xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật
2. Kiểm tra, kiểm soát của các cơ sở giáo dục mầm non về chương trình học
và chất lượng giáo viên
3. Nâng cao chế độ đãi ngộ cho giáo viên bậc GDMN để họ có thể sống
được với nghề
4. Rà soát tất cả các cơ sở giữ trẻ và có bồi dưỡng sư phạm cấp tốc , ít nhất
cho người đứng đầu cơ sở để chuẩn bị cho việc đăng kí cấp giấy phép
5. Tiếp tục xã hội hóa GDMN, huy động đóng góp từ các cơ sở, các cá
nhân , doanh nghiệp .
6. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật quy định về GDMN
7. Mở rộng đào tạo chính quy cho giáo viên mầm non
8. Hỗ trợ các tỉnh, các vùng khó khăn , miền núi hải đảo
Nhóm 5 _kh7a
4

GIÁO DỤC MẦM NON
IV. TRÁCH NHIỆM QLNN VỚI GDMN:
1.Bộ Giáo dục và đào tạo
2. UBND cấp Tỉnh:
Quy hoạch mạng lưới trường lớp cho phù hợp với điều kiện
KTXH của địa phương.
Thực hiện kế hoạch xây dựng trường lớp theo quy hoạch
Quy định mức học phí và đóng góp xây dựng trường lớp công
lập, bán công phù hợp với quy định của Nhà nước và điề kiện của địa phương.
Xây dựng kế hoạch và thực hiện giải pháp cụ thể để đào tạo đội
ngũ giáo viên mầm non đạt chuẩn.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch biên chế, hợp đồng giáo viên
mầm non hàng năm, báo cáo kết quả với Bộ nội vụ và Bộ giáo dục đào tạo.
Dành Ngân sách để đảm bảo thực hiện các chính sách chế độ cho
giáo viên theo quy định của Nhà nước.
3. UBND cấp huyện:
Xây dựng chương trình, đề án phát triển sự nghiệp GDMN, theo
chỉ đạo của UBND cấp trên.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai và xây dựng cơ bản các cơ
sở GDMN trên đại bàn và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
Thực hiện xã hội hóa đối với sự nghiệp GDMN trên địa bàn.
Đảm bảo thực hiện các tiêu chuẩn về chế độ chính sách cho giáo
viên mầm non trên địa bàn.
4. UBND cấp xã:
Trực tiếp chỉ đạo việc xây dựng trường lớp, mầm non công lập,
bán công trên địa bàn xã phường, thị trấn.
Chịu trách nhiệm chính về QLNN về GDMN là UBND cấp huyện.
Nhóm 5 _kh7a
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×