Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Đánh giá thực trạng tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 124 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn

Hoàng Đức Anh

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. v
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ vii
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................... 4
1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp ................. 4
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính doanh nghiệp 4
1.1.1.1. Tài chính doanh nghiệp....................................................... 4
1.1.1.2. Các quyết định tài chính doanh nghiệp ............................... 6
1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp .................................................... 8
1.1.2.1. Khái niệm, nội dụng quản trị trài chính doanh nghiệp......... 8
1.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị tài chính doanh nghiệp
............................................................................................................. 11
1.1.2.3. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp....................... 12
1.2. Đánh giá thực trạng tài chính của DN ................................................ 14


1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, tài liệu và phương pháp đánh giá thực trạng
tài chính DN ......................................................................................... 14
1.2.1.1. Khái niệm đánh giá thực trạng tài chính DN ..................... 14
1.2.1.2. Mục tiêu của đánh giá thực trạng tài chính DN ................. 14
1.2.1.3. Tài liệu và phương pháp đánh giá thực trạng tài chính DN 15
1.2.2. Nội dung đánh giá thực trạng tài chính của DN .......................... 16
1.2.2.1. Đánh giá tình hình huy động vốn của DN ......................... 16
1.2.2.2. Đánh giá quy mô và cơ cấu nguồn vốn ............................. 21
1.2.2.3. Đánh giá quy mô và cơ cấu tài sản.................................... 22
1.2.2.4. Đánh giá mô hình tài trợ ................................................... 24
1.2.2.5. Đánh giá tình hình công nợ và khả năng thanh toán .......... 26
1.2.2.6. Đánh giá hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh ...................... 29
ii


1.2.2.7. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ...................... 33
1.2.2.8. Đánh giá tình hình sử dụng vốn bằng tiền ......................... 36
1.2.2.9. Đánh giá tỷ lệ tăng trưởng bền vững ................................. 37
1.2.2.10. Đánh giá tác động của đòn bẩy tài chính ......................... 39
CHƯƠNG 240 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG SỐ 18 TRONG
THỜI GIAN QUA........................................................................................ 40
2.1. Tổng quan về công ty Công ty cổ phần Xây dựng và phát triển hạ tầng
số 18 ......................................................................................................... 40
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................... 40
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của công ty ...................... 41
2.1.3. Đặc điểm sản phẩm, quy trình sản xuất ....................................... 48
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh .................................................... 51
2.2. Đánh giá thực trạng tài chính của Công ty cổ phần Xây dựng và phát
triển hạ tầng số 18 .................................................................................... 52

2.2.1. Đánh giá tình hình huy động vốn của công ty ............................. 52
2.2.2. Đánh giá quy mô và cơ cấu tài sản của công ty ........................... 53
2.2.3. Đánh giá quy mô và cơ cấu nguồn vốn của công ty .................... 61
2.2.4. Đánh giá mô hình tài trợ của công ty .......................................... 65
2.2.5. Đánh giá tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty . 67
2.2.5.1. Đánh giá tình hình công nợ ............................................... 67
2.2.5.2. Đánh giá khả năng thanh toán của công ty ........................ 70
2.2.6. Đánh giá hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty ............. 74
2.2.6.1. Đánh giá hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn............................ 74
2.2.6.2. Đánh giá hiệu suất sử dụng từng loại vốn ......................... 75
2.2.7. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.............. 78
2.2.8. Đánh giá tình hình sử dụng vốn bằng tiền của công ty ................ 83
2.2.9. Đánh giá mô hình tăng trưởng của công ty ................................. 86
2.2.10. Đánh giá việc sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty................ 88
iii


2.3. Khái quát chung tình hình tài chính của Công ty cổ phần xây dựng và
phát triển hạ tầng số 18 năm 2015 ............................................................ 89
2.3.1. Kết quả ....................................................................................... 89
2.3.2. Hạn chế....................................................................................... 90
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM CẢI THIỆN TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỤNG VÀ PHÁT
TRIỂN HẠ TẦNG SỐ 18 ............................................................................ 93
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty thời gian tới .............. 93
3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội ............................................................... 93
3.1.2. Mục tiêu, định hướng phát triển công ty ..................................... 97
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty
cổ phần Xây dựng và phát triển hạ tầng số 18 .......................................... 98
3.2.1. Điều chỉnh tình trạng mất cân đối cơ cấu tài sản ......................... 98

3.2.2. Điều chỉnh cơ cơ cấu nguồn vốn hợp lý hơn ............................... 99
3.2.3. Tăng cường công tác quản trị công nợ ...................................... 101
3.2.4. Cải thiện và tăng cường khả năng thanh toán của công ty ......... 104
3.2.5. Các giải pháp tăng cường hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh .... 106
3.2.6. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .............................. 108
3.2.7. Một số giải pháp khác ............................................................... 110
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp .................................................... 114
3.3.1. Về phía doanh nghiệp ............................................................... 114
3.3.2. Về phía Nhà nước ..................................................................... 114
KẾT LUẬN................................................................................................ 116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 117

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTCP

: Công ty cổ phần

BCTC

: Báo cáo tài chính

GVHB

: Giá vốn hàng bán

HTK


: Hàng tồn kho

LNST

: Lợi nhuận sau thuế

LNTT

: Lợi nhuận trước thuế

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TSNH

: Tài sản ngắn hạn

TSDH

: Tài sản dài hạn

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSLĐ

: Tài sản lưu động


VCĐ

: Vốn cố định

VLĐ

: Vốn lưu động

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

VKD

: Vốn kinh doanh

DTT

: Doanh thu thuần

NPT

: Nợ phải trả

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 : Diễn biến tình hình huy động của công ty năm 2014 và 2015 ..... 52

Bảng 2.2: Quy mô và cơ cấu tài sản của công ty năm 2015 .......................... 54
Bảng 2.3: Cơ cấu và sự biến động của hàng tồn kho năm 2015 .................... 58
Bảng 2.4: Tình hình trang bị tài sản cố định năm 2014 ................................. 59
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản của công ty .......................... 60
Bảng 2.6: Tình hình biến động nguồn vốn năm 2015 ................................... 62
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn năm 2015 ...................... 64
Bảng 2.8: Bảng phân tích tình hình công nợ của công ty qua 2 năm 2014,
2015 ............................................................................................................. 67
Bảng 2.9: Quy mô công nợ của công ty trong 2 năm 2014, 2015.................. 68
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán năm 2015 ................ 70
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất hoạt động năm 2014, 2015 ........ 74
Bảng 2.12: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động năm 2014, 2015 ........ 78
Bảng 2.13: Tình hình vốn bằng tiền của công ty........................................... 83
Bảng 2.14: Diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền qua 2 năm 2014, 2015 ...... 85
Bảng 2.15: Tỷ lệ tăng trưởng bền vững của công ty 2 năm 2014, 2015 ........ 87

vi


DANH MU ̣C SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ

Hình 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Xây dựng và phát
triển hạ tầng số 18 ........................................................................................ 42
Hình 2. Sơ đồ tổ chức bộ máy tài chính-kế toán ........................................... 47
Hình 3: Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty ........................... 49
Hình 4: Mô hình tài trợ vốn của công ty đầu năm và cuối năm 2015 ............ 66
Hình 5: Các hệ số khả năng thanh toán ......................................................... 71
Hình 6: Các hệ số khả năng sinh lời ............................................................. 79
Hình 7 : Cơ cấu vốn bằng tiền trong 2 năm 2014 và 2015 ............................ 84


vii


LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế thế giới cũng như
nền kinh tế trong nước đã đặt ra không ít khó khăn và thách thức cho các DN,
khiến cho sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế ngày càng trở nên gay
gắt. Bên cạnh đó toàn cầu hoá đã và đang trở thành một xu thế tất yếu của nền
kinh tế thế giới, Việt Nam chúng ta cũng không nằm ngoài xu thế tất yếu đó.
Toàn cầu hoá đã mở ra cho các doanh nghiệp, các tổ chức những cơ hội mới
nhưng đồng nghĩa với nó là việc các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều thử
thách mới với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của nền kinh tế thị trường. DN
không chỉ cạnh tranh với các DN cùng ngành, cùng lĩnh vực mà còn phải cạnh
tranh với nhiều đối thủ có tiềm lực tài chính lớn mạnh cả trong và ngoài nước.
Trước thực trạng đó yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với các nhà quản lý là
làm thế nào để xây dựng và duy trì lợi thế cạnh tranh, từ đó đưa doanh nghiệp
mình có thể tồn tại và phát triển bền vững. Chính điều này đã buộc các DN
không những phải vươn lên trong quá trình hoạt động SXKD mà còn phải biết
phát huy tiềm lực tối đa để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất. Từ những
yêu cầu thực tế đó DN cần phải nắm rõ tình hình kết quả hoạt động SXKD và
thực trạng tài chính của DN mình trong từng thời kỳ để đưa ra những quyết
định phù hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong các hoạt động, đặc biệt là trong
quản lý tài chính cũng như định hướng cho sự phát triển của toàn DN trong
tương lai. Muốn vậy, các nhà quản trị tài chính phải tiến hành đánh giá, phân
tích các hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động tài chính của DN một cách
thường xuyên chi tiết và hiệu quả. Tuy nhiên thực tế hiện nay ở Việt Nam,
các DN vẫn còn xem nhẹ việc phân tích tài chính DN dẫn đến việc không ít
các DN gặp khó khăn trong việc huy động vốn và sử dụng vốn, SXKD kém

hiệu quả, không bảo toàn được vốn.

1


Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính và
đánh giá thực trạng tài chính của một DN, sau gần 3 tháng thực tập tại Công
ty cổ phần Xây dựng và phát triển hạ tầng số 18 được hướng dẫn tận tình của
thầy giáo hướng dẫn PGS.TS.NGƯT Vũ Công Ty và sự chỉ bảo của các cán
bộ phòng Tài chính - kế toán, kết hợp với những kiến thức em đã được học,
em đã tìm hiểu, nghiên cứu và chọn thực hiện đề tài: “ Đánh giá thực trạng
tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần
Xây dựng và phát triển hạ tầng số 18”
2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu vào tìm hiểu các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính
của DN như lý luận chung về tài chính DN và đánh giá thực trạng tài chính
của DN, các chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính của DN tại Công ty cổ phần
Xây dựng và phát triển hạ tầng số 18.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng tài chính và một số giải pháp tài chính thực
hiện tại Công ty cổ phần Xây dựng và phát triển hạ tầng số 18 nhằm những
mục đích sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tài chính doanh nghiệp và
phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Xem xét và đánh thực trạng tài chính của công ty trong năm 2015 trên
cơ sở so sánh với năm 2014 thông qua những kết quả đạt được trong 2 năm.
- Đề xuất một số giải pháp tài chính nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động SXKD tại đơn vị thực tập trong thời gian tới.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu về tình hình tài chính và biện pháp tài chính

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần Xây
dựng và phát triển hạ tầng số 18.
Về thời gian: Trong hai năm 2014 – 2015.
2


Về nguồn số liệu: Các số liệu được lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài
chính các năm 2014 và năm 2015 và các sổ sách liên quan.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu như: phương pháp so sánh,
phương pháp tỷ lệ, phân tích, tổng hợp, thống kê… đồng thời sử dụng các
bảng biểu, biểu đồ để minh họa.
6. Kết cấu đề tài
Tên đề tài: “Đánh giá thực trạng tài chính và biện pháp cải thiện tình
hình tài chính của Công ty cổ phần Xây dựng và phát triển hạ tầng số 18”.
Đề tài gồm có 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về đánh giá thực trạng tài chính của DN.
Chương 2: Đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty cổ phần Xây
dựng và phát triển hạ tầng số 18.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính
tại Công ty cổ phần Xây dựng và phát triển hạ tầng số 18.
Mặc dù có nhiều cố gắng song do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn
hạn chế, nên luận văn của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự bổ sung, góp ý kiến của các thầy cô, các cán bộ
phòng Tài chính - kế toán để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới thầy giáo PGS.TS.NGƯT Vũ
Công Ty, cùng các cán bộ phòng Tài chính - kế toán Công ty cổ phần Xây
dựng và phát triển hạ tầng số 18 đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và tạo điều
kiện giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016

Sinh viên thực hiện

Hoàng Đức Anh

3


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP

1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Tài chính doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 4 khoản 1 Luật Doanh nghiệp năm 2005: “DN là
tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh”.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh
lời. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết
hợp các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu…
và sức lao động để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó để
thu lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường, để có các yếu tố đầu vào đòi hỏi doanh
nghiệp phải có lượng vốn tiền tệ nhất định. Với từng loại hình pháp lý tổ
chức, doanh nghiệp có phương thức thích hợp tạo lập số vốn tiền tệ ban đầu,
từ số vốn tiền tệ đó doanh nghiệp mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật
liệu… Sau khi sản xuất xong, doanh nghiệp thực hiện bán hàng hóa và thu
được tiền bán hàng. Từ số tiền bán hàng, doanh nghiệp sử dụng để bù đắp các

khoản chi phí vật chất đã tiêu hao, trả tiền công cho người lao động, các
khoản chi phí khác, nộp thuế cho Nhà nước và phần còn lại là lợi nhuận sau
thuế. Từ số lợi nhuận sau thuế này, doanh nghiệp tiếp tục phân phối cho các
mục đích có tính chất tích lũy và tiêu dùng. Như vậy, quá trình hoạt động của
doanh nghiệp cũng là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp

4


thành hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trong quá trình đó đã làm phát
sinh, tạo ra sự vận động của các dòng tiền bao hàm dòng tiền vào, dòng tiền
ra gắn liền với hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh thường xuyên hàng
ngày của doanh nghiệp.
Xét về mặt bản chất, tài chính DN là các quan hệ kinh tế dưới hình thức
giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động
chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của DN.
Xét về mặt hình thức, tài chính DN là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập,
phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của DN.
Bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của DN là các quan hệ
kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của DN và bao
hàm các quan hệ tài chính chủ yếu sau:
- Quan hệ tài chính giữa DN với Nhà nước: Quan hệ này được thực hiện
chủ yếu ở chỗ mỗi DN thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước như
nộp các khoản thuế, lệ phí vào ngân sách…Đối với DN nhà nước còn thể hiện
ở việc: Nhà nước đầu tư vốn ban đầu và bổ sung cho DN bằng các cách thức
khác nhau.
- Quan hệ tài chính giữa DN với các chủ thể kinh tế và các tổ chức kinh
tế xã hội khác: Quan hệ tài chính giữa DN với các chủ thể kinh tế khác là mối
quan hệ rất đa dạng và phong phú được thể hiện trong việc thanh toán, thưởng
phạt vật chất khi DN và các chủ thể kinh tế khác cung cấp hàng hóa, dịch vụ

cho nhau.
Ngoài quan hệ với các chủ thể kinh tế khác DN có thể còn có quan hệ tài
chính với các tổ chức xã hội khác như DN thực hiện tài trợ cho các tổ chức xã
hội…
- Quan hệ tài chính giữa DN với người lao động trong DN: Quan hệ này
được thể hiện trong việc DN thanh toán tiền công, thực hiện thưởng phạt vật
chất với người lao động trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh
của DN…
5


- Quan hệ tài chính giữa DN với các chủ sở hữu của DN: Mối quan hệ
này thể hiện trong việc đầu tư, góp vốn hay rút vốn của chủ sở hữu đối với
DN và trong việc phân chia LNST của DN.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ DN: Đây là quan hệ thanh toán giữa các
bộ phận nội bộ DN trong hoạt động kinh doanh, trong việc hình thành và sử
dụng các quỹ của DN.
Có thể thấy rằng, hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của DN
nhằm đạt tới các mục tiêu của DN đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo
lập, phân phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt
động tài chính của DN.
1.1.1.2. Các quyết định tài chính daonh nghiệp
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc vào việc lựa
chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết dịnh
nhằm đạt được mục tiêu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hóa
lợi nhuận, không ngừng gia tăng giá trị doanh nghiệp trên cơ sở cung ứng tốt
nhất sản phẩm hàng hóa cho xã hội và tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
Quản trị tài chính có quan hệ chặt chẽ với quản trị doanh nghiệp, có sức
ảnh hưởng, chi phối các quyết định quản trị khác trong toàn doanh nghiệp.

Trong hoạt động kinh doanh, các vấn đề tài chính luôn vận động liên tục, đòi
hỏi các nhà quản trị tài chính phải có năng lực quản lý nhạy bén, vững về
chuyên môn để đưa ra và tổ chức thực hiện các quyết định tài chính một cách
khoa học, kịp thời và phù hợp. Như vậy, để thực hiện tốt việc quản trị tài
chính của doanh nghiệp thì cần phải xây dựng chiến lược kinh doanh, xác
định rõ mục tiêu, lộ trình thực hiện và vạch ra chính sách tài chính doanh
nghiệp. Các chuyên gia tài chính luôn phải đối mặt với các câu hỏi xoay
quanh ba loại quyết định chiến lược quan trọng đó là quyết định đầu tư, quyết

6


định nguồn vốn và quyết định phân phối lợi nhuận.
Quyết định đầu tư: Là những quyết định liên quan đến tổng giá trị tài
sản và giá trị từng bộ phận tài sản (tài sản cố định và tài sản lưu động). Quyết
định đầu tư ảnh hưởng đến bên trái (phần tài sản) của bảng cân đối kế toán.
Các quyết định đầu tư chủ yếu của DN bao gồm:
- Quyết định đầu tư tài sản lưu động: quyết định tồn quỹ, quyết định tồn
kho, quyết định chính sách bán hàng, quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn…
- Quyết định đầu tư TSCĐ: quyết định mua sắm TSCĐ, quyết định đầu
tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn…
- Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và đầu tư
TSCĐ: quyết định sử dụng đòn bẩy hoạt động, quyết định điểm hoà vốn.
Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các
quyết định của tài chính DN bởi nó tạo ra giá trị cho DN. Một quyết định đầu
tư đúng sẽ góp phần làm tăng giá trị DN, qua đó làm gia tăng giá trị tài sản
cho chủ sở hữu, ngược lại một quyết định đầu tư sai sẽ làm tổn thất giá trị DN
dẫn tới thiệt hại tài sản cho chủ sở hữu DN.
Quyết định nguồn vốn (quyết định huy động vốn): Là những quyết
định liên quan đến việc nên lựa chọn nguồn vốn nào để cung cấp cho các

quyết định đầu tư. Quyết định nguồn vốn tác động đến bên phải bảng cân đối
kế toán (phần Nguồn vốn). Các quyết định nguồn vốn chủ yếu của DN bao
gồm:
- Quyết định huy động vốn ngắn hạn: quyết định vay ngắn hạn hay là sử
dụng tín dụng thương mại. Đối với quyết định vay ngắn hạn sẽ phải lựa chọn
quyết định vay ngắn hạn ở ngân hàng hay là phát hành tín phiếu.
- Quyết định huy động vốn dài hạn: quyết định sử dụng nợ dài hạn –
phát hành vốn cổ phần (cổ phần phổ thông hay là cổ phần ưu đãi); quyết định
vay dài hạn ngân hàng hay là phát hành trái phiếu.
- Quyết định quan hệ cơ cấu giữa nợ và VCSH (đòn bẩy tài chính)
7


- Quyết định vay để mua sắm hay thuê tài sản.
Những quyết định về nguồn vốn nêu trên đang là một thách thức không
nhỏ đối với các nhà quản trị tài chính của DN. Để có thể có các quyết định
nguồn vốn đúng đắn, rõ rằng các nhà quản trị tài chính phải có sự am tường,
hiểu biết về việc sử dụng các công cụ phân tích trước khi ra quyết định đồng
thời cũng cần có sự thức thời cho phù hợp với từng thời điểm cụ thể.
Quyết định phân chia lợi nhuận: gắn liền với việc quyết định về phân
chia cổ tức hay chính sách cổ tức của DN. Các nhà quản trị tài chính sẽ phải
lựa chọn giữa việc sử dụng LNST để chia cổ tức hay là giữ lại để tái đầu tư.
Những quyết định này liên quan đến việc DN nên theo đuổi một chính sách
cổ tức như thế nào và liệu chính sách cổ tức có tác động như thế nào đến giá
trị DN hay giá cổ phiếu trên thị trường hay không.
Ngoài ba loại quyết định chủ yếu trong tài chính DN như trên đã đưa ra
còn có rất nhiều loại quyết định khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh
của DN như quyết định mua bán, sáp nhập DN, quyết định phòng ngừa rủi ro
tài chính trong hoạt động SXKD, quyết định tiền lương hiệu quả…
1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp

1.1.2.1. Khái niệm, nội dụng quản trị trài chính doanh nghiệp
a) Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính DN là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức thực
hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động của DN.
Do các quyết định tài chính của DN đều gắn liền với việc tạo lập, phân phối
và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động của DN; vì vậy quản trị
tài chính DN còn được nhìn nhận là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện,
điều chỉnh và kiểm soát quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền
tệ đáp ứng nhu cầu hoạt động của DN.
Quản trị tài chính DN bao gồm các hoạt động của người quản lý (nhà

8


quản trị) liên quan đến việc đầu tư, mua sắm, tài trợ và quản lý tài sản DN
nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Quản trị tài chính DN là một bộ phận, một nội dung quan trọng hàng đầu
của quản trị DN, nó có quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng tới tất cả các mặt hoạt
động của DN. Hầu hết các quyết định quản trị DN đều dựa trên cơ sở những
kết quả rút ra từ việc đánh giá về mặt tài chính của hoạt động quản trị tài
chính DN.
Như vậy, “Quản trị tài chính doanh nghiệp là các hoạt động nhằm phối
trí các dòng tiền tệ trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu của doanh
nghiệp. Quản trị tài chính bao gồm các hoạt động làm cho luồng tiền tệ của
công ty phù hợp trực tiếp với các kế hoạch.”
b) Nội dung quản trị tài chính DN
Quản trị tài chính DN bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tham gia việc đánh giá và lựa chọn quyết định đầu tư.
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào
quyết định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công

nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới…Để đi đến quyết
định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp cần phải xem xét cân nhắc trên nhiều mặt về
kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các
khoản chi tiêu cho vốn đầu tư và dự tính thu nhập do đầu tư đưa lại, nói cách
khác là xem xét dòng tiền ra và dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để
đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là quá trình hoạch định dự toán
vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.
- Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ
nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Nhà quản trị tài chính phải xác định nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt
động của doanh nghiệp ở trong kỳ (bao gồm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn);
tiếp theo phải tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ và có
9


lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp. Để đi đến quyết định lựa chọn hình
thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, cần xem xét cân nhắc trên
nhiều mặt như: Kết cấu nguồn vốn, những điểm lợi của từng hình thức huy
động vốn, chi phí cho việc sử dụng mỗi nguồn vốn…
- Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu,
chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Nhà quản trị phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn hiện có của
doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng,
theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và các
khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phát sinh trong quá
trình hoạt động; thường xuyên tìm biện pháp thiết lập sự cân bằng giữa thu và
chi vỗn bằng tiền, đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán các
khoản nợ đến hạn.
- Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ doanh
nghiệp.

Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế, cũng như trích lập và sử
dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển
doanh nghiệp, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, giải
quyết hài hòa giữ lợi ích trước mắt của chủ sở hữu với lợi ích lâu dài – sự
phát triển của doanh nghiệp.
- Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình
hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc định kỳ tiến hành phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp để đánh giá được hiệu quả sử dụng
vốn, những điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình quản lý, dự báo trước được
tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó giúp các nhà lãnh đạo, quản lý
doanh nghiệp kịp thời đưa ra các quyết định thích hợp để điều chỉnh hoạt
10


động kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ tới.
- Thực hiện kế hoạch hóa tài chính.
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông
qua việc lập kế hoạch tài chính, có kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp
mới có thể đưa ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục
tiêu của doanh nghiệp. Quá trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là quá
trình chủ động đưa ra các giải pháp hữu hiệu khi thị trường có sự biến động.
1.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính DN trong các DN khác nhau là không giống nhau. Sở
dĩ có sự khác nhau đó là do sự chi phối bởi các nhân tố cơ bản là hình thức
pháp lý tổ chức DN, đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh và môi
trường kinh doanh của DN.
a) Hình thức pháp lý tổ chức DN
Mỗi doanh nghiệp đều tồn tại dưới những hình thức pháp lý nhất định về

tổ chức doanh nghiệp. Ở Việt Nam, theo Luật Doanh nghiệp 2005 có 4 hình
thức pháp lý cơ bản của doanh nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, Công
ty hộ danh, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần.
Hình thức pháp lý tổ chức DN ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức tài
chính DN như: Phương thức hình thành và huy động vốn, việc tổ chức quản
lý sử dụng vốn, việc chuyển nhượng vốn, phân phối lợi nhuận và trách nhiệm
của chủ sở hữu đối với khoản nợ của DN…
b) Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh
Hoạt động của DN thường được thực hiện trong một hoặc một số ngành
kinh doanh nhất định. Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm kinh tế - kỹ
thuật riêng có ảnh hưởng không nhỏ tới việc tổ chức tài chính của DN.
Những DN hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ thì VLĐ chiếm
tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển của VLĐ cũng nhanh hơn so với các

11


ngành nông nghiệp, công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nặng. Ở các ngành
này, VCĐ thường chiếm tỷ trọng cao hơn VLĐ, thời gian thu hồi vốn cũng
chậm hơn.
Những DN sản xuất ra các loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất ngắn thì
nhu cầu VLĐ giữa các thời kỳ trong năm thường không có biến động lớn, DN
cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng, nhờ đó có thể dễ dàng bảo đảm
cân đối thu chi bằng tiền, cũng như bảo đảm nguồn vốn cho nhu cầu kinh
doanh. Ngược lại, những DN sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản
xuất dài, phải ứng lượng VLĐ lớn hơn. Những DN hoạt động trong những
ngành sản xuất có tính thời vụ thì nhu cầu về VLĐ giữa các thời kỳ trong năm
chênh lệch nhau rất lớn, giữa thu và chi bằng tiền thường có sự không ăn
khớp nhau về thời gian. Đó là điều phải tính đến trong việc tổ chức tài chính,
nhằm bảo đảm vốn kịp thời, đầy đủ cho hoạt động của DN cũng như bảo đảm

cân đối giữa thu và chi bằng tiền.
c) Môi trường kinh doanh
DN tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh nhất định. Môi
trường kinh doanh bao gồm tất cả những điều kiện bên trong và bên ngoài ảnh
hưởng đến hoạt động của DN: Môi trường kinh tế - tài chính, môi trường
chính trị, mội trường luật pháp, môi trường công nghệ, môi trường văn hóa –
xã hội…
1.1.2.3. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
Vai trò của quản trị tài chính đối với hoạt động của DN được thể hiện
qua các mặt chủ yếu sau:
a) Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của DN diễn ra bình
thường và liên tục:
Vốn tiền tệ là tiền cho các hoạt động của DN. Trong quá trình hoạt động
của DN thường xuyên nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho các

12


hoạt động kinh doanh thường xuyên, cũng như cho đầu tư phát triển của DN.
Nếu không huy động kịp thời và đủ số vốn sẽ khiến cho các hoạt động của
DN gặp khó khăn hoặc không triển khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho các
hoạt động của DN được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào
việc tổ chức huy động vốn của tài chính DN.
Nhà quản trị tài chính DN trên cơ sở xem xét tình hình thị trường tài
chính, nhu cầu vốn và điều kiện cụ thể của DN, từ đó đưa ra quyết định tối ưu
nhất trong việc tổ chức huy động các nguồn vốn (bên trong, bên ngoài) đáp
ứng nhu cầu cho các hoạt động của DN. Một chính sách tài trợ đúng đắn
không những giúp DN giảm thiểu rủi ro tài chính mà còn tác động rất lớn đến
việc thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị DN.
b) Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu

quả hoạt động kinh doanh của DN
Với việc lựa chọn các dự án đầu tư tối ưu trên cơ sở cân nhắc, so sánh
giữa tỷ suất sinh lời, chi phí huy động vốn và mức độ rủi ro của dự án đầu
tư…nhà quản trị tài chính đã tạo tiền đề cho việc sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu
quả.
Việc tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ sẽ giúp cho DN chớp cơ hội
kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận DN. Việc lựa chọn hình thức và
phương pháp huy động vốn thích hợp, đảm bảo cơ cấu vốn tối ưu có thể giúp
DN giảm bớt được chi phí sử dụng vốn, góp phần tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi
nhuận VCSH của DN.
Mặt khác, với việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh
doanh có thể giúp DN tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài
sản, giảm được số vốn vay từ đó giảm số tiền trả lãi vay, góp phần tăng LNST
của DN.

13


c) Kiểm tra, giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN
Quá trình hoạt động kinh doanh của DN cũng là quá trình vận động,
chuyển hóa hình thái vốn tiền tệ. Vì vây, thông qua việc xem xét tình hình
thu, chi tiền tệ hàng ngày, và nhất là thông qua việc phân tích đánh giá tình
hình tài chính DN và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản trị tài
chính có thể kiểm soát kịp thời và toàn diện các mặt hoạt động của DN, từ đó
chỉ ra những tồn tại, những tiểm năng chưa được khai thác để đưa ra các
quyết định thích hợp, điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đề ra
của DN.
1.2. Đánh giá thực trạng tài chính của DN
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, tài liệu và phương pháp đánh giá thực trạng tài

chính DN
1.2.1.1. Khái niệm đánh giá thực trạng tài chính DN
Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là việc xem xét, đưa ra các ý
kiến (trình bày quan điểm) một cách toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động
của TCDN để thấy được thực trạng tài chính là tốt hay xấu, xác định rõ
nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Để từ đó giúp nhà quản lý doanh nghiệp có những quyết
định kịp thời để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, đánh giá trên bất cứ phương diện nào đều không thể tránh khỏi
ý chí chủ quan của chủ thể đánh giá đối với đối tượng bị đánh giá. Khi thực
thi nhiệm vụ phân tích thì yêu cầu cơ bản là đánh giá phải dựa trên thông tin
định lượng đã được kiểm định.
1.2.1.2. Mục tiêu của đánh giá thực trạng tài chính DN
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính
của DN và mỗi đối tượng lại quan tâm theo mỗi giác độ khác nhau. Do đó đối

14


với mỗi đối tượng thì đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiêp cũng nhằm
các mục tiêu khác nhau. Cụ thể:
- Đối với nhà quản lý DN:
+ Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai
đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán…
+ Hướng các quyết định của ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với
tình hình thực tế của DN như quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận…
+ Đánh giá thực trạng tài chính DN là cơ sở cho những dự đoán tài
chính.
+ Đánh giá thực trạng tài chính DN là công cụ để kiểm tra, kiểm soát

hoạt động, quản lý trong DN.
- Đối với các nhà đầu tư: Đánh giá thực trạng tài chính DN đối với các
nhà đầu tư là để đánh giá DN và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc
nghiên cứu các báo biểu tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong
kinh doanh…
- Đối với người cho vay: Đánh giá thực trạng tài chính DN đối với người
cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng.
- Đối với người hưởng lương trong DN: Đánh giá thực trạng tài chính
DN giúp họ định hướng việc làm ổn định của mình, trên cơ sở đó yên tâm dốc
sức vào hoạt động SXKD của DN tùy theo công việc được phân công, đảm
nhiệm.
Do đó, đánh giá thực trạng tài chính DN là công cụ hữu ích được dùng
để xác định giá trị kinh tế, đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu của DN, tìm ra
nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp từng đối tượng lựa chọn và đưa
ra những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
1.2.1.3. Tài liệu và phương pháp đánh giá thực trạng tài chính DN

15


Về tài liệu: các nhà quản trị, nhà đầu tư hoặc các đối tượng bên ngoài
DN khác có thể sử dụng các tài liệu sau để đánh giá thực trạng tài chính của
một DN:
- Hệ thống báo cáo tài chính của DN, bao gồm: Bảng Cân đối kế toán,
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản
thuyết minh BCTC
- Các yếu tố bên trong DN: như cơ cấu tổ chức, trình độ quản lý, ngành
nghề, đặc điểm sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà DN kinh doanh, quy trình
công nghệ, năng lực lao động,…
- Các yếu tố bên ngoài DN: như chế độ chính trị xã hội, tình hình biến

động nền kinh tế trong nước và thế giới, tiến bộ KHKT, chính sách thuế,
chính sách tiền tệ
Về phương pháp đánh giá: Thông thường sử dụng các phương pháp
sau để đánh giá thực trạng tài chính một DN bao gồm:
- Phương pháp so sánh: đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong
đánh giá tình hình tài chính nói riêng và phân tích tài chính nói chung.
- Phương pháp phân chia (chi tiết)
- Phương pháp liên hệ đối chiều và xếp hạng
- Phương pháp đồ thị: phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng biểu
đồ, đồ thị qua đó mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu nghiên cứu.
1.2.2. Nội dung đánh giá thực trạng tài chính của DN
1.2.2.1. Đánh giá tình hình huy động vốn của DN
Để huy động vốn cho SXKD, DN có thể sử dụng nhiều nguồn khác
nhau. Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn của DN có thể chia thành
nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
a) Nguồn vốn bên trong
Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ

16


chính hoạt động của bản thân DN tạo tra. Nguồn vốn bên trong của DN có
nguồn chính là lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư. Hàng năm DN có thể sử dụng
một phần LNST để bổ sung tăng vốn, tự đáp ứng nhu cầu đầu tư tăng trưởng
của DN. Nguồn này ít nhiều phụ nhiều phụ thuộc vào: kết quả kinh doanh của
DN, chính sách chi trả cổ tức, chiến lược kinh doanh và cơ hội đầu tư của
DN.
Khi sử dụng nguồn vốn bên trong có những điểm lợi và bất lợi như sau:



Những điểm lợi

- Chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của DN, tăng vốn chủ sở hữu nội sinh,
nắm bắt kịp các thời cơ kinh doanh
- Tiết kiệm chi phí sử dụng vốn, không phát sinh các chi phí quảng cáo,
hoa hồng bảo lãnh…so với với việc huy động vốn qua phát hành chứng khoán
- Làm tăng tự chủ về tài chính vì nguồn vốn này là vốn chủ sở hữu nên
nó làm giảm hệ số nợ, làm tăng uy tín cho DN
- Giữ được quyền kiểm soát cho các cổ đông hiện hữu, tránh áp lực phải
thanh toán đúng kỳ hạn, giảm bớt căng thẳng về tài chính khi hoạt động kinh
doanh của DN gặp khó khăn.


Những bất lợi

- Hiệu quả sử dụng vốn thường không cao do không phải hoàn trả vốn
gốc và lãi theo kỳ hạn cố định như huy động bằng các nguồn vốn huy động từ
bên ngoài
- Sự giới hạn về quy mô nguồn vốn, bởi lẽ lợi nhuận sau thuế chịu sự chi
phối trực tiếp của kết quả kinh doanh hằng năm của DN và chính sách phân
chia, sử dụng lợi nhuận sau thuế của DN.
Đối với các DN vừa và nhỏ thì quy mô nguồn vốn bên trong thường rất
hạn chế, không đủ đáp ứng nhu cầu đầu tư dài hạn trong quá trình hoạt động
của mình. Do đó, các DN buộc phải tìm đến các nguồn vốn bên ngoài.

17


b) Nguồn vốn bên ngoài
Việc huy động nguồn vốn từ bên ngoài DN để tăng thêm nguồn tài

chính cho hoạt động kinh doanh là vấn đề hết sức quan trọng đối với một DN.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm nảy sinh nhiều hình
thức và phương pháp mới cho phép DN huy động vốn từ bên ngoài.
Nguồn vốn bên ngoài bao gồm một số nguồn vốn chủ yếu sau:
- Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính (ngắn hạn hoặc dài
hạn)
- Tín dụng thương mại của nhà cung cấp
- Phát hành chứng khoán (cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi, trái phiếu)
- Thuê tài chính.


Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng

Đây là nguồn huy động vốn rất quan trọng và ngày càng trở nên phổ biến
đối với các DN nhằm đáp ứng cho nhu cầu vốn kinh doanh. Các tổ chức tín
dụng có thể cho các DN vay ngắn hạn với thời gian tối đa là 12 tháng (dưới 1
năm) hoặc vay dài hạn (trên 1 năm). Thời hạn cho vay cụ thể của từng DN
được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ
của DN.
Lãi suất cho vay và lãi suất thỏa thuận theo cơ chế thị trường và phù
hợp với các quy định của ngân hàng Nhà nước, quy định của Luật về các tổ
chức tín dụng về lãi suất cho vay khi ký kết hợp đồng tín dụng.
Bên cạnh ưu điểm như có thể cung cấp cho DN lượng vốn lớn trong thời
gian ngắn thì nguồn vốn tín dụng ngân hàng này cũng có nhưng hạn chế nhất
định như: điều kiện tín dụng (đặc biệt là với các DN vừa và nhỏ), sự kiểm
soát của ngân hàng đối với việc huy động và sử dụng tiền vay, chi phí sử dụng
vốn vay (lãi suất).


Tín dụng thương mại của nhà cung cấp, tiền trả trước của khách


hàng
18


×