Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Đề cương ôn tập Môn Nội tư tưởng Hồ CHÍ Minh về độc lập dân tộc Học viện tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (64.53 KB, 7 trang )

I.NỘI DUNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
1. Độc lập dân tộc
a. Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các
dân tộc
- Năm 1919, HCM thay mặt nhóm những người yêu nước VN tại Pháp. Hcm
đã gửi bản yêu sách của nhân dân an nam, với 2 nội dung là đòi quyền bình
đẳng về mặt pháp lí và đòi các quyền tự do dân chủ. Nhưng bản yêu sách ko đc
chấp nhận
-trong bản tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của cách mạng pháp năm
1791, hcm tiếp tục khẳng định mang giá tị thiêng liêng bất biến về quyền dân
tộc :tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng dân tộc nào cũng có
quyền sống quyền sung sướng và quyền được tự do …. Đó là điều ko thể chối
cãi được”
-trong chánh cương vắn tắt của đảng năm 1930, hcm cũng đã xác định mục tiêu
chính trị của Đảng là:
+ Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa pháp và bọn phong kiến
+ Làm cho nước nam được hoàn toàn độc lập
-cách mạng tháng 8 năm1945 thành công trong tuyên ngôn độc lạp hcm thay
mặt chính phủ lâm thời trịnh trọng công bố trước quốc dân đồng bào và thế giới
rằng: nước việt nam có quyền hưởng tự do và dân tộc và sự thực đã thành 1
nước tự do và độc lập. toàn thể dân việt nam quyết đem tất cả tinh thần và lực
lượng tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy
- khi pháp xâm lược việt nam lần thứ2, trong lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến ngày 19/12/1946, người ra lời hiệu triệu thể hiện quyết tâm sắt đá bảo vệ
cho bằng được nền độc lập dân tộc - giá trị thiêng liêng mà nhân dân việt nam
mới giành được “ko! Chúng ta thà hi sinh tất cả chứ ko chịu mất nước, nhất
định ko làm nô
-1965 mỹ tăng cường mở rộng chiến tranh ở việt nam. Hcm đã nêu lên 1
chân lí thời đại, 1 tuyên ngôn bất hủ của các dân tộc khát khao nền độc lập, tự
do trên thế giới : “không gì quý hơn độc lập tự do”
b. độc lập dân tộc phải gắn liền tự do, hạnh phúc của nhân dân


- độc lập dân tộc gắn liền với tự do của nhân dân.
+đánh giá cao về học thuyết “tam dân’: dân tộc độc lập dân quyền tự do và
dân sinh hạnh phúc


+’’tuyên ngôn dân quyền và nhân quyền”: người ta sinh ra tự do và bình
đẳng về quyền lợi và phải luôn được tự do, hcm khẳng định dân tộc việt nm
phải đc tự do: “đó là lẽ phải ko ai có thể chối cãi đc”
+ “ trong chánh cương văn tắt của đảng”: làm cho nước nam được hoàn toàn
độc lập… dân chúng được tự do…thủ tiêu hết các thứ quốc trái.. thâu hết ruộng
đát của đế quốc chủ nghĩa làm công chia cho dân cày nghèo. Bỏ sưu thuế cho
dân cày nghèo .. thi hành luật đúng 8h
=> nước độc lập mà dân ko hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập chả có nghĩa lí gì
- độc lập phải gắn liền với hạnh phúc của nhân dân
+hcm yêu cầu: chúng ta phả…i làm cho dân có ăn….làm cho dân có mặc..
làm cho dân có chỗ ở… làm cho dân có chỗ học hành
=> độc lập gắn liền với tự do hạnh phúc: “tôi chỉ có 1 sự ham muốn, ham muốn
tột bậc là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dan ta được hoàn toàn tự
do đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc ai cx đc học hành
c. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để.
- Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn toàn và
triệt để trên tất cả các lĩnh vực. người nhấn mạnh độc lập mà ngời dân ko có
quyền tự quyết về ngoại giao, ko có quân đọi riêng, ko có nền tài chính riêng..
thì độc lập ko có nghĩa lí gì.
- Người thay mặt chính phủ kí với đại diện chính phủ pháp hiệp định sơ bộ
ngày 6/3/1946: (chính phủ pháp công nhận nước vn dân chủ cộng hòa là 1 quốc
gia tự do có chính phủ của mk nghị viện của mk, quân dội của mk và tài chính
của mk”
d. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
- thực dân pháp khi xâm lược nước ta đã chia thành 3 kì mỗi kì có chế độ cai

trị riêng. Sau cm tháng 8, cả 2 miền nam bắc bị xâm lược, hcm khẳng định:
đồng bào nam bộ là dân nước Việt nam, sông có thể cạn, núi có thể mòn. Song,
chân lý đó không bao giờ thay đổi”.
- hiệp định gionevo kí kết vn chia thành 2 miền ,Hồ Chí Minh khẳng định:
“Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một”
Trong di chúc : dù có khó khăn gian khổ đến máy, nhân dân ta nhất định sẽ hoàn
toàn thắng lợi, dế quốc mỹ nhất định phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định
sẽ thống nhất. đồng bào nam bắc nhất định sẽ sum họp 1 nhà
=> Quan điểm của HCM về vấn đề độc lập dân tộc là sự kế thừa và phát triển
chủ nghĩa M-L ở VN, góp phần bổ sung làm phong phú kho tàng lí luận M-L,
là cơ sở nền tảng để Đảng ta xây dựng chủ trương đường lối đúng đắn cho cách
mạng, quan điểm về độc lập dân tộc không chỉ có ý nghĩa về chính trị mà còn


gắn với sự phát triển toàn diện của đất nước còn nguyên giá trị tới ngày nay.
2. Độc lập dân tộc - nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa.
a.HCM đã tiếp cận vấn đề độc lập dân tộc từ quyền con người.
Trên con đường tiếp cận chân lý cứu nước, HCM đã tìm hiểu và tiếp nhận
những nhân tố có giá trị trong Tuyên ngôn độc lập của Mỹ năm 1776: Tất cả
mọi người sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai
có thể xâm phạm được, trong những quyền ấy có quyền được sống, quyền tự do
và quyền mưu cầu hạnh phúc; Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của cách
mạng Pháp năm 1791: Ng ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi và phải
luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi
Từ quyền con ng ấy, Ng đã khái quát nên chân lý về quyền cơ bản của các dân
tộc: Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra có quyền bình đẳng, dân tộc nào
cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do
b.Nội dung của độc lập dân tộc
Là người dân mất nước, nhiều lần được chứng kiến tội ác dã man của chủ
nghĩa thực dân đối với đồng bào mình và nhân dân các dân tộc bị áp bức trên

thế giới, HCM thấy rõ một dân tộc không có quyền bình đẳng chủ yếu là do dân
tộc đó mất độc lập. Vì vậy, theo Ng, các dân tộc thuộc địa muốn có quyền bình
đẳng thực sự phải tự đứng lên đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành lại độc lập
thật sự, độc lập hoàn toàn cho dân tộc mình.
Nền độc lập hoàn toàn, độc lập thật sự của một dân tộc theo TT HCM dung cơ
bản sau đây:
Độc lập tự do là quyền tự nhiên, thiêng liêng, vô cùng quý giá và bất khả xâm
phạm của dân tộc. Độc lập của Tổ Quốc, tự do của nhân dân là thiêng liêng nhất
Độc lập dân tộc phải gắn liền với sự thống nhất toàn vẹn lãnh thổ quốc gia
Dân tộc độc lập trên tất cả các mặt: kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao. Mọi
vấn đề thuộc chủ quyền quốc gia do dân tộc đó tự quyết định. Người khẳng
định: Nước Việt Nam là của người Việt Nam, do dân tộc Việt Nam quyết định,
nhân dân Việt Nam không chấp nhận bất cứ sự can thiệp nào từ bên ngoài
Trong nền độc lập đó, mọi người dân đều ấm no, tự do, hạnh phúc, nếu không
độc lập chẳng có nghĩa gì. Nghĩa là độc lập dân tộc phải gắn liền với hạnh phúc,
cơm no, áo ấm của nhân dân.
Tóm lại, "Không có gì quý hơn độc lập tự do" không chỉ là lý tưởng mà còn là
lẽ sống, là học thuyết cách mạng của HCM. Đó là lý do chiến đấu, là nguồn sức
mạnh làm nên chiến thắng của sự nghiệp đấu tranh vì độc lập, tự do của cả dân
tộc Việt Nam, đồng thời là nguồn động viên đối với các dân tộc bị áp bức trên
thế giới.


3. Giải phóng dân tộc là vấn đề trên hết, trước hết; độc lập dân tộc gắn liền
với CNXH
Giải phóng dân tộc là vấn đề trên hết, trước hết; độc lập dân tộc gắn liền với
CNXH
HCM khẳng định: các nước thuộc địa phương Đông không phải làm ngay cách
mạng vô sản, mà trước hết giành độc lập dân tộc. Có độc lập dân tộc rồi mới
bàn đến cách mạng XHCN.

Khác với các con đường cứu nước của cha ông, gắn độc lập dân tộc với chủ
nghĩa phong kiến cuối thế kỷ XIX, hoặc với chủ nghĩa tư bản đầu thế kỷ XX,
con đường cứu nước của HCM là ĐLDT gắn liền với CNXH.
Năm 1930, trong Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, HCM xác định con
đường của cách mạng Việt Nam phải trải qua hai giai đoạn: làm tư sản dân
quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
Năm 1960, Hồ Chí Minh lại khẳng định rõ hơn: chỉ có CNXH, CNCS mới giải
phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi
ách nô lệ. Nc được độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc, tự do thì độc
lập cũng chẳng có nghĩa lý gì
TTHCM về sự gắn bó giữa độc lập dân tộc và CNXH vừa phản ánh quy luật
khách quan của sự nghiệp GPDT trong thời đại CMVS, vừa phản ánh mối quan
hệ khăng khít giữa mục tiêu GODT vs các mục tiêu giải phóng giai cấp, giải
phóng con người. Do đó giành được độc lập rồi phải tiến lên CNXH, vì mục
tiêu của CNXH là làm sao cho dân giàu, nước mạnh, là mọi người được ăn no,
mặc ấm, sung sướng, tự do. HCM nói: Yêu Tổ Quốc, yêu nhân dân phải gắn với
yêu CNXH, vì có tiến lên CNXH thì nhân dân mình mỗi ngày một no ấm thêm,
Tổ Quốc mỗi ngày một giàu mạnh thêm
4. Giữ vững độc lập của dân tộc mình, đồng thời tôn trọng độc lập của các
dân tộc khác
Giữ vững độc lập của dân tộc mình, đồng thời tôn trọng độc lập của các dân tộc
khác
Ở HCM, chủ nghĩa yêu nước chân chính luôn luôn thống nhất với chủ nghĩa
quốc tế trong sáng. HCM không chỉ đấu tranh cho độc lập dân tộc mình mà còn
đấu tranh cho tất cả các dân tộc bị áp bức. Người nói: Chúng ta phải tranh đấu
cho tự do, độc lập của các dân tộc khác như là đấu tranh cho dân tộc ta vậy.
Người nêu cao tinh thần tự quyết của dân tộc, song không quên nghĩa vụ quốc
tế cao cả của mình trong việc giúp đỡ các đảng cộng sản ở một số nước Đông
Nam Á, ủng hộ nhân dân Trung Quốc chống Nhật, ủng hộ Lào và Campuchia



chống Pháp và khẳng định: giúp bạn là tự giúp mình, bằng thắng lợi của cách
mạng mỗi nước mà đóng góp vào thắng lợi chung của cách mạng thế giới.
Độc lập dân tộc luôn là một mục tiêu hàng đầu của mọi quốc gia dân tộc. Ở mỗi
giai đoạn lịch sử, vấn đề này có những biểu hiện riêng, nhưng cũng phải đảm
bảo được những nội dung của nó, chủ yếu là quyền dân tộc tự quyết, đặc biệt
trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay. Đối với dân tộc Việt Nam, để có thể phát
triển một cách bền vững thì vấn đề độc lập dân tộc luôn được gắn liền với chủ
nghĩa xã hội.
II. ĐỘC LẬP DÂN TỘC TRONG ĐỔI MỚI NGÀY NAY.
Độc lập dân tộc luôn là một mục tiêu hàng đầu của mọi quốc gia dân tộc. Ở mỗi
giai đoạn lịch sử, vấn đề này có những biểu hiện riêng, nhưng cũng phải đảm
bảo được những nội dung của nó, chủ yếu là quyền dân tộc tự quyết, đặc biệt
trong công cuộc đổi mới hiện nay. Đối với dân tộc Việt Nam, để có thể phát
triển một cách bền vững thì vấn đề độc lập dân tộc luôn được gắn liền với chủ
nghĩa xã hội.
1.Thực trạng
Từ trước tới nay, độc lập dân tộc luôn là một mục tiêu hàng đầu của mọi quốc
gia, dân tộc, đặc biệt là của các dân tộc nhỏ yếu. Kinh nghiệm lịch sử cho thấy,
sự tồn vong và phát triển của mỗi dân tộc đều gắn liền với việc giành và giữ
vững nền độc lập của mình. Sống trong độc lập luôn là nguyện vọng thiết tha,
chính đáng của các dân tộc trên thế giới. Trong công cuộc đổi mới như hiện nay,
tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của nhau là một nguyên tắc cơ bản, một
điều kiện tiên quyết cho việc thiết lập và duy trì quan hệ hợp tác giữa các dân
tộc trên thế giới.
Hiện nay, xu thế đổi mới hiện nay đang mang đến cả thời cơ và thách thức, cả
mặt tích cực và tiêu cực đối với sự tồn vong, phát triển của tất cả các dân tộc.
Điều đó đòi hỏi mỗi dân tộc phải có sự phân tích và đánh giá một cách đúng đắn
về những ảnh hưởng của công cuộc đổi mới với dân tộc mình, trên cơ sở đó có
chính sách phù hợp nhằm tranh thủ thời cơ, khắc phục hạn chế, biến thách thức

thành thời cơ để phát triển. Trong thế giới hiện đại, các dân tộc đang ngày càng
xích lại gần nhau hơn, có quan hệ hợp tác ngày càng rộng rãi và chặt chẽ hơn;
đồng thời, sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các dân tộc cũng ngày càng lớn
hơn. Tuy nhiên, điều đó không làm mất đi ý nghĩa của nền độc lập, tự chủ của


các quốc gia, dân tộc; trái lại, giá trị của độc lập dân tộc vẫn không thay đổi và
cần được khẳng định hơn bao giờ hết.
2. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân khách quan:
+ Sự khủng hoảng của nền kinh tế thế giới và khu vực
+ Sự sụp đổ của mô hình XHCN ở Liên Xô, Đông Âu
+ Những biến động chính trị phức tạp trong khu vực, sự chống phá của thế lực
thù địch
Ảnh hưởng không nhỏ tới chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của nước ta.
b. Nguyên nhân chủ quan:


+ Sự suy thoái đạo đức, niềm tin của đội ngũ cán bộ trong bộ phận cán bộ lãnh
đạo, quản lí.
+ Nhận thức chính trị của quần chúng chưa được chú trọng, nhiều nơi đời sống
nhân dân chưa được quan tâm đúng mực
3. Giải pháp
- Một là, thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược là: xây dựng chủ nghĩa xã
hội đi đôi với bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
- Hai là, phải giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong suốt tiến trình đổi
mới.
- Mở rộng quan hệ quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè quốc tế
- Kết hợp đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị; giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc

- Cải thiện đời sống nhân dân, quan tâm tới các vừng sâu vùng xa....
- Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có đủ phẩm chất đạo đức và năng
lực, đổi mới phương thức lãnh đạo, thường xuyên tự phê bình và phê bình, thực
hiện nghiêm túc nguyên tắc tập chung dân chủ và kỉ luật nghiêm minh để nâng
cao sức chiến đấu của đảng nhằm đáp ứng nhu cầu lãnh đạo và sự tín nhiệm của
nhân dân
- giữ vững mục tiêu dân tộc và chủ nghĩa xã hội là phải thường xuyên nắm vững
2 nhiệm vụ chiến lược, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc
- Quán triệt tư tưởng HCM về độc lập dân tộc, tuyên truyền nhận thức cho thế
hệ trẻ




×