Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

bao cao tot nghiep nganh duoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 52 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO LIÊN TỤC NGÀNH DƯỢC
**************

THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Sinh viên

:

Lớp

:

Mã sinh viên

:

Giáo viên hướng dẫn

:

Cơ sở thực tập: Nhà thuốc Châu Anh
Địa chỉ: Số 21 ngõ 180 đường Đình Thôi, phường Mỹ Đình, quận
Nam Từ Liêm, TP Hà Nội

Hà Nội, năm 2020
1


LỜI MỞ ĐẦU


Thuốc là một sản phẩm tất yếu trong cuộc sống của con người, là phương tiện
phòng bệnh và chữa bệnh không thể thiếu trong công tác y tế, thuốc tốt và sử dụng
đúng cách sẽ giúp bệnh nhanh khỏi, nếu thuốc không đảm bảo chất lượng, sử dụng
sai sẽ làm cho bệnh không khỏi. Ngoài ra còn có thể gây những tác hại cho người
sử dụng, thậm chí tử vong cho người dùng thuốc. Vì vậy ta cần có những quy định,
nơi quản lý, bảo quản, phân phối để đảm bảo chất lượng thuốc tốt nhất khi đến tay
người sử dụng.
Nhà thuốc là một trong những phương tiện bảo quản, bán lẻ thuốc, đưa thuốc
đến tay người dân. Và người dược sỹ có vai trò quan trọng trong việc tư vấn, hướng
dẫn cho người sử dụng thuốc
Thời gian thực tập ở nhà thuốc là khoảng thời gian giúp em hiểu được vai trò
của người dược sỹ trong nhà thuốc. Một phần hiểu được cách bố trí, sắp xếp ở nhà
thuốc, biết được cách bảo quản thuốc, phát triển được khả năng giao tiếp, hướng
dẫn cho bệnh nhân dùng thuốc một cách an toàn và hợp lý, nắm rõ được các quy
định, nguyên tắc tiêu chuẩn trong ngành Dược.
Nhận biết được tầm quan trọng đó sau thời gian thực tập bổ ích tại
Nhà thuốc Châu Anh, em muốn trình bày những hiểu biết, những kết quả mà em
học hỏi được qua bài báo cáo của mình.

2


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp cuối khóa là dịp giúp em tiếp cận được môi trường làm
việc thực tế tại cơ sở y tế, qua đó có điều kiện so sánh, đánh giá giữa lý thuyết đã
học và thực tiễn mà trọng tâm là kiến thức chuyên ngành quản lý cung ứng thuốc.
Sau quá trình tìm hiểu thực tế tại cơ sở thực tập và được vận dụng các kiến
thức đã học để áp dụng vào các nội dung liên quan đến công tác quản lý, cung ứng
thuốc tại cơ sở thực tập, em đã hiểu, biết và nắm bắt được cách thức và thực tế
công việc tại đơn vị chuyên ngành quản lý cung ứng thuốc.

Để có kiến thức và kết quả thực tế ngày hôm nay, trước hết em xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo trong trung tâm đào tạo liên tục ngành dược trường Đại
Học Đại Nam, đã giảng dạy và trang bị cho em những kiến thức cơ bản, đã tận tình
hướng dẫn em trong quá trình thực tập.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các dược sỹ trong Nhà
Thuốc Châu Anh , giáo viên hướng dẫn TS Giang Thị Sơn đã chỉ bảo giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành tốt quá trình thực tập.
Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, do còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực
tế nên em không tránh khỏi những sai sót. Em mong các thầy cô chỉ dẫn giúp em
hoàn thành và đạt kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội , năm 2020
Sinh viên

3


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1

HN – CCHND


Hà Nội- Chứng chỉ hành nghề Dược

2

ĐKKDD-HN

3

GPP

Đăng ký kinh doanh dược – Hà Nội
Good pharmacy practice “Thực hành tốt nhà

4

DSĐH

thuốc”
Dược sỹ đại học

5

TT-BYT

Thông tư – Bộ y tế

6

NĐ-CP


7

FIFO

Nghị định- Chính Phủ
First In First Out “thuốc nhập trước cấp phát

8

FEFO

trước”
First ended first out “thuốc có hạn dùng ngắn cấp
phát trước”

* Thuốc kiểm soát đặc biệt:
Nhà thuốc có bán thuốc được quy định trong thông tư 20/2017/TTBYT ngày
10/05/2017 quy định chi tiết một số điều của luật dược và nghị định số
54/2017/NĐ-CP ngày 08/05/2017 của chính phủ về thuốc và nguyên liệu làm thuốc
phải kiểm soát đặc biệt
DANH MỤC THUỐC KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT CÓ TẠI NHÀ THUỐC
TT

TÊN THUỐC

HOẠT CHẤT /HÀM

DẠNG


CTY SẢN

LƯỢNG

BÀO CHẾ

XUẤT

Viên nén

,NƯỚC SX
DPTW 25

Viên nén

Việt Nam
Standa,Việt

dài bao

Nam

1

Chloramphenic

Chloramphenicol/250

2


ol
Ciprofloxacin

mg
Ciprofloxacin/500mg

4


3
4

5
6

7

Colchicine
Levofloxacin

Metrinidazole
Òloxacin

Salbutamol

phim
Biên nén

Traphaco,Việ


Vien nén

t Nam
Dp tw2,Việt

dài bao

Nam

Metronidazole/250mg

phim
Viên nén

DP Hà

Ofloxacin /200mg

bao phim
Viên nén

tây,Việt Nam
DP Quảng

dài bao

Bình,Việt

phim
Viên nén


Nam
DP Tw2,Việt

Colchicine/1mg
Levofloxacin/500mg

Salbutamol /2mg

Nam

5


*

6


7


8


9


10



MUA THUỐC PHẢI KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT
-Nhà thuốc được mua ở các công ty được phép kinh doanh phải kiểm soát đặc biệt
và có hóa đơn hợp lệ (hóa đơn tài chính)
-Người mua thuốc và giao nhận vận chuyển thuốc phải kiểm soát đặc biệt phải là
dược sỹ trung học trở lên .
-Thuốc mua về được kiểm nhập và được vào “sổ theo dõi nhập thuốc”
*BẢO QUẢN THUỐC PHẢI KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT :
-Thuốc phải kiểm soát đặc biệt phải được bảo quản ở các khu vực riêng biệt , có
các biện pháp bảo đảm an toàn và an ninh
-Thuốc đọc ,thuốc trong danh mục thuốc , dược chát đọc danh mục chất bị cấm sử
dụng trong một số nghành , lĩnh vực phải được bảo quản đặc biệt
*BÁN THUỐC PHẢI KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT :
Sau khi bán phải ghi chép đầy đủ “ vào sổ theo dõi thông tin chi tiết khách hàng
mua thuốc danh mục thuốc đặc biệt “

11


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
“Sức khỏe là vốn qúy”, có sức khỏe là có tất cả, chỉ khi có sức khỏe, con
người ta mới khao khát làm việc, khao khát xây dựng những ước mơ. Chắc chắn
rằng sức khoẻ và tính mạng con người là quan trọng nhất, những khi đau ốm, bệnh
tật điều đầu tiên ta nghĩ đến là "thuốc", chỉ có thuốc mới làm cho các triệu chứng,
bệnh tật thuyên giảm, tiêu tan đi. Và ngày nay do tình hình bệnh tật diễn biến phức
tạp, biến đổi môi trường, xuất hiện thêm nhiều căn bệnh hiểm nghèo, do đó mà nhu
cầu sử dụng thuốc trên toàn thế giới cũng tăng cao và ngày càng không thể thiếu
trong đời sống của mỗi chúng ta. Qua đó ta thấy ngành Dược rất quan trọng trong
đời sống con người, "thuốc" không thể thiếu trong cuộc sống con người.
Cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế, khoa học kỹ thuật, ngành Y tế

cũng đang từng bước xây dựng và phát triển, sản xuất ra các loại thuốc, mỹ phẩm
phục vụ cho công tác bảo vệ sức khỏe con người. Chính vì vậy đòi hỏi phải có đội
ngũ cán bộ chuyên trách về Dược có kiến thức chuyên môn, kỹ năng để có thể đáp
ứng, theo kịp sự phát triển của ngành. Qua đây làm cho em hiểu thêm mô hình tổ
chức, quản lý, nội dung hoạt động của nhà thuốc đạt GPP, thực hành kỹ năng
chuyên môn nghiệp vụ và thực hiện được các chức trách nhiệm vụ của dược sỹ đại
học tại các vị trí được phân công.

12


PHẦN II: NỘI DUNG BÁO CÁO
Giới thiệu chung về nhà thuốc thực tập:
- Nhà thuốc Châu Anh
- Địa chỉ: Số 21 ngõ 180 đường Đình thôi - Phường Mỹ Đình 1, Quận Nam Từ
Liêm thành phố Hà Nội

Hình 1.1: Hình ảnh nhà thuốc Châu Anh

13


I. HỒ SƠ PHÁP LÝ CỦA NHÀ THUỐC:

Bao gồm:
- Chứng chỉ hành nghề của chủ nhà thuốc, số 03842/HNO - CCHND, do Sở Y tế
Hà Nội cấp ngày 06/10/2014.
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược số hiệu: 01k80-21614 /ĐKKĐHN cấp ngày 25/10/2019.
- Giấy chứng nhận đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn “ Thực hành tốt nhà thuốc” Good
pharmacy practice (GPP), số 6754/GPP, ngày 28/11/2019.

-Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược,số 03-6754/ĐKKKDD-HNO

14


II. NHÂN SỰ, CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT CỦA NHÀ THUỐC GPP.
2.1. Nhân sự.
Gồm có 2 người, trong đó:
-

Chủ nhà thuốc, phụ trách chuyên môn: DSĐH Bùi Minh Hằng

Nhiệm vụ:
+ Hướng dẫn dùng thuốc: liều dùng, cách dùng, thời điểm dùng thuốc hợp lý.
+ Phản ứng có hại có thể gặp phải và cách xử lý.
+ Các vấn đề gặp phải khi phối hợp thuốc
+ Những trường hợp, tình huống người bệnh cần đi gặp bác sỹ.
-

01 Dược sỹ cao đẳng: dược sỹ trung học Trần Thu Hà
+ Bán lẻ thuốc theo sự chỉ dẫn của dược sĩ đại học.
+ Sắp xếp các loại thuốc theo nhóm dược lý.
+ Tư vấn hướng dẫn người mua sử dụng thuốc đúng cách và hợp lý.
+ Bảo quản, giữ gìn vệ sinh chung của nhà thuốc

2.2. Địa điểm, diện tích.
a/. Địa điểm:
-Nhà thuốc Châu Anh có địa chỉ tại Địa chỉ: Số 21 ngõ 180 đường Đình
thôi - Phường Mỹ Đình 1, Quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội
-Địa điểm thuận tiện, thoáng mát và quang đãng, nằm ở khu vực đông dân

cư, xa nguồn ô nhiễm.
b/. Diện tích:
- Nhà thuốc có diện tích 20m 2, có khu vực trưng bày, bảo quản thuốc và
khu vực để người mua tiếp xúc và trao đổi thông tin về việc sử dụng thuốc với nhân
viên nhà thuốc.
- Có đủ ánh sáng để đảm bảo các thao tác, việc kiểm tra thông tin thuốc
trên nhãn thuốc, tránh nhầm lẫn.

15


- Biển hiệu đúng quy cách với dòng chữ màu xanh nền màu trắng đúng với
quy định của Bộ Y Tế.
2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà thuốc:
- Có đầy đủ tủ, giá kệ đựng thuốc chắc chắn, trơn nhẵn, dễ vệ sinh
- Dụng cụ ra lẻ thuốc, bao bì phù hợp với yêu cầu bảo quản thuốc
- Điều hòa hai chiều nhãn hiệu Daikin
- Tủ lạnh nhãn hiệu Panasonic
- Một nhiệt kế, ẩm kế được hiệu chuẩn định kỳ theo quy định
- Hai bình cứu hỏa, dụng cụ cứu hỏa
- Một bộ máy tính bàn kết nối internet.
2.4. Sơ đồ và hình ảnh bên trong nhà thuốc:

16


SƠ ĐỒ BỐ TRÍ NHÀ THUỐC CHÂU ANH

Lối


o

Bồn
Rửa
tay
Khu vực ra lẻ thuốc

Khu vực mỹ phẩm
Nhiệt
Kế tự
ghi

Vật tư y tế
Máy
Lạnh

Bàn

Khu
vực
thuốc
không

đơn

Tủ
đựng
hồ sơ
tài
liệu


Khu
vực
thuốc

đơn

Tư vấn

Khu
vực
hàng
chờ
xử lý

Khu
vực
thuốc
kiểm
soát
đặc
biệt
Khu vực thuốc không kê đơn
Thuốc đông dược
Khu vực thực phẩm chức năng

17

Khu
Vực

Thuố
c

đơn


GHI CHÚ:
1. Kháng sinh
2. Giảm đau- Kháng viêm
3. Gan mật
4.Tiêu hóa
5.Tim- huyết áp
6.Thần kinh
7.Nội tiết
8. Thuốc ho
9.Thuốc bổ
10. Thuốc nhỏ mắt- mũi
11. Thuốc ngoài da
12.Kháng dị ứng

13.Thực phẩm chức năng
14. Thuốc không kê đơn.
15.Thuốc không kê đơn
16. Đông dược
17.Dụng cụ y tế
18.Mỹ phẩm
19. Đông dược
20.Bàn tư vấn
21.Tủ ra lẻ thuốc
22. Cân, nhiệt ẩm kế

23.Cửa ra vào

III. VĂN BẢN, TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN, SỔ SÁCH, QUY TRÌNH THAO
TÁC CHUẨN.
3.1. Văn bản: Pháp luật, qui định, thông tư, quy chế chuyên môn, đang áp
dụng cho các nhà thuốc

18


-Luật Dược Luật Dược số 105/2016/HQ13 ngày 06/04/2016 của quốc hội
chính phủ nước cộng hoa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Nghị định số 54/2017/NĐCP ngày 08/05/2017 của chính phủ quy định chi tiết một số điều thi hành luật dược
-Thông tư số 02/2018/TT-BYT ngày 22/01/2018 của Bộ Y Tế quy định về
thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc .
-Thông tư số 06/2017/TT-BYT ngày 03/5/2017 ban hành danh mục thuốc độc
và nguyên liệu độc làm thuốc .
-Thông tư 07/2017/TT-BYT ngày 03/5/2017 của Bộ Y Tế ban hành danh mục
thuốc không kê đơn .
-Thông tư 52/2017/TT/BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y Tế quy định về kê
đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược ,sinh phẩm trong điều trị ngoại trú .
-Thông tư số 18/2018/TT-BYT ngày 22/8/2018 của Bộ Y tế sửa đổi , bổ
sung một số điều của thông tư số 52/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 về mẫu đơn
thuốc
-Nghị định số 176/2013/ NĐ-CP ngày 14/11/2013 của chính phủ nước cộng
hòa xã hội chủ nghĩa việt nam quy định về xử phạt hành chính về thuốc ,mỹ phẩm
và trang thiết bị y tế
-Thông tư số 06/2011/TT-BYT ngày 25/1/2011 của Bộ Y tế quy định về quản
lý mỹ phẩm .
Thông tư số 26/2012 /TT-BYT ngày 30/11/2012 của Bộ Y tế quy định cấp
giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện am toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản

xuất ,kinh doanh thực phẩm chức năng ,thực phẩm tăng cường vi chất dinh dương ,
phụ gia thực phẩm ,chất hỗ trợ chế biến thực phẩm .
-Thông tư số 01/2018/TT-BYT ngày 18/01/2018 của Bộ Y tế quy định ghi
nhãn thuốc ,nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc .
-Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLD/BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của
Liên Bộ Y tế -Bộ tài nguyên Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế .

3.2. Tài liệu chuyên môn:
19


-Có tài liệu hoặc có phương tiện tra cứu các tài liệu hướng dẫn sử dụng thuốc
cập nhật, các quy chế dược hiện hành, các thông báo có liên quan của cơ quan quản
lý dược để người bán lẻ có thể tra cứu và sử dụng khi cần.
-Có sổ sách, máy tính để quản lý việc nhập, xuất, tồn trữ, theo dõi số lô, hạn
dùng, nguồn gốc của thuốc và các thông tin khác có liên quan, bao gồm:
+ Thông tin thuốc: Tên thuốc, số Giấy phép lưu hành/Số Giấy phép nhập
khẩu, số lô, hạn dùng, nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, điều kiện bảo quản.
+ Nguồn gốc thuốc: Cơ sở cung cấp, ngày tháng mua, số lượng.
+ Cơ sở vận chuyển, điều kiện bảo quản trong quá trình vận chuyển.
+ Số lượng nhập, bán, còn tồn của từng loại thuốc.
+ Người mua/bệnh nhân, ngày tháng, số lượng (đối với thuốc gây nghiện,
thuốc tiền chất, thuốc hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây
nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất).
+ Đối với thuốc kê đơn phải thêm số hiệu đơn thuốc, người kê đơn và cơ sở
hành nghề.
-Hiện tại, nhà thuốc đã có thiết bị và triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin, thực hiện kết nối mạng, bảo đảm kiểm soát xuất xứ, giá cả, nguồn gốc thuốc
mua vào, bán ra. Có cơ chế chuyển thông tin về việc mua bán thuốc, chất lượng
thuốc giữa nhà cung cấp với khách hàng cũng như việc chuyển giao thông tin cho

cơ quan quản lý liên quan khi được yêu cầu.

3.3. Sổ sách:
-Hồ sơ hoặc sổ sách được lưu trữ ít nhất 01 năm kể từ khi hết hạn dùng của
thuốc. Hồ sơ hoặc sổ sách lưu trữ các dữ liệu liên quan đến bệnh nhân có đơn thuốc
hoặc các trường hợp đặc biệt ( bệnh nhân mạn tính, bệnh nhân cần theo dõi....) đặt
tại nơi bảo đảm để có thể tra cứu kịp thời khi cần.
-Tại nhà thuốc, có các loại sổ sách sau:
+ Sổ theo dõi thông tin bệnh nhân
+ Sổ theo dõi thuốc bị đình chỉ thu hồi
+ Sổ theo dõi phản ứng có hại của thuốc
20


+ Sổ xây dựng kế hoạch đào tạo nhân viên
+ Sổ kết quả đào tạo nhân viên
+ Sổ kiểm soát chất lượng thuốc định kỳ
+ Sổ thu nhận khiếu nại
+ Sổ ghi chép nhiệt độ - độ ẩm
+ Sổ theo dõi thông tin chi tiết khách hàng mua thuốc thành phẩm dạng phối

hợp chứa hoạt chất gây nghiện, thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa
hoạt chất hướng tâm thần, thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa tiền
chất.
3.4. Quy trình thao tác chuẩn hiện đang sử dụng tại nhà thuốc:
Xây dựng và thực hiện theo các quy trình thao tác chuẩn dưới dạng văn
bản cho tất cả các hoạt động chuyên môn để mọi nhân viên áp dụng, tối thiểu phải
có các quy trình sau:
- Quy trình mua thuốc và kiểm soát chất lượng
- Quy trình bán thuốc, thông tin, tư vấn hướng dẫn sử dụng thuốc phải kê đơn

- Quy trình bán thuốc, thông tin, tư vấn hướng dẫn sử dụng thuốc không kê
đơn
- Quy trình bảo quản và theo dõi chất lượng
- Quy trình giải quyết đối với thuốc bị khiếu nại hoặc thu hồi
- Các quy trình khác có liên quan
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG MUA THUỐC.
Mua thuốc tiến hành theo những bước sau:
4.1. Nguồn thuốc:
- Nguồn thuốc được mua tại các cơ sở kinh doanh thuốc hợp pháp.
4.2. Kiểm tra chất lượng:
- Có hồ sơ theo dõi, lựa chọn các nhà cung cấp có uy tín, đảm bảo chất lượng
thuốc trong quá trình kinh doanh
- Chỉ mua các thuốc được phép lưu hành (thuốc có số đăng ký hoặc thuốc
chưa có số đăng ký được phép nhập khẩu ). Thuốc mua còn nguyên vẹn và có đầy
đủ bao gói của nhà sản xuất, nhãn đúng quy định theo quy chế hiện hành.
21


4.3. Ghi chép sổ sách:
- Khi nhập thuốc, người bán lẻ kiểm tra hạn dùng, kiểm tra các thông tin trên
nhãn thuốc theo quy chế ghi nhãn, kiểm tra chất lượng ( bằng cảm quan, nhất là với
các thuốc dễ có biến đổi chất lượng) và có kiểm soát trong suốt quá trình bảo quản;
- Nhà thuốc phải có đủ thuốc thuộc Danh mục thuốc thiết yếu dùng cho tuyến
C trong Danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam do Sở Y tế địa phương quy định.
4.4. Chứng từ:
- Có đủ hoá đơn, chứng từ hợp lệ của thuốc mua về
V. CÁC HOẠT ĐỘNG BÁN THUỐC:
5.1. Tiếp đón, giao tiếp:
- Có thái độ hoà nhã, lịch sự khi tiếp xúc với người mua thuốc, bệnh nhân
- Là người am hiểu về nghề nhưng không tinh vi với nghề. Luôn tỏ ra thân

thiện, chiều khách, đồng cảm với tâm tư của khách hàng
- Không tư vấn thuốc bừa bãi gây ảnh hưởng tới sức khỏe của người bệnh
- Giải đáp các thắc mắc của người bệnh khi đến quầy, chăm sóc các khách
thân quen hay mua của quầy
- Quan sát bệnh nhân, chăm chú nghe lời kể bệnh, khuyến khích bệnh nhân kể
bệnh hoặc mô tả loại thuốc đang sử dụng (khi không nhớ tên thuốc)
5.2. Tư vấn, hướng dẫn:
-Người mua thuốc cần nhận được sự tư vấn đúng đắn, đảm bảo hiệu quả điều
trị và phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng
-Người bán lẻ phải xác định rõ trường hợp nào cần có tư vấn của người có
chuyên môn phù hợp với loại thuốc cung cấp để tư vấn cho người mua thông tin về
thuốc, giá cả và lựa chọn các thuốc không cần kê đơn
-Đối với người bệnh đòi hỏi phải có chẩn đoán của thầy thuốc mới có thể
dùng thuốc, Người bán lẻ cần tư vấn để bệnh nhân tới khám thầy thuốc chuyên
khoa thích hợp hoặc bác sĩ điều trị

22


-Đối với những người mua thuốc chưa cần thiết phải dùng thuốc, nhân viên
bán thuốc cần giải thích rõ cho họ hiểu và tự chăm sóc, tự theo dõi triệu chứng
bệnh
-Đối với bệnh nhân nghèo, không đủ khả năng chi trả thì Người bán lẻ cần tư
vấn lựa chọn loại thuốc có giá cả hợp lý, đảm bảo điều trị bệnh và giảm tới mức
thấp nhất khả năng chi phí
-Không được tiến hành các hoạt động thông tin, quảng cáo thuốc tại nơi bán
thuốc trái với quy định về thông tin quảng cáo thuốc; khuyến khích người mua coi
thuốc là hàng hoá thông thường và khuyến khích người mua mua thuốc nhiều hơn
cần thiết.
5.3. Bán thuốc kê đơn:

- Khi bán thuốc theo đơn phải có sự tham gia trực tiếp của người bán lẻ có
trình độ chuyên môn DSĐH và tuân thủ theo các quy định, quy chế hiện hành của
Bộ Y tế về bán thuốc theo đơn.
- Người bán lẻ phải bán theo đúng đơn thuốc. Trường hợp phát hiện đơn thuốc
không rõ ràng về tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, số lượng, hoặc có sai phạm về
pháp lý, chuyên môn hoặc ảnh hưởng đến sức khoẻ người bệnh, người bán lẻ phải
thông báo lại cho người kê đơn biết.
- Người bán lẻ giải thích rõ cho người mua và có quyền từ chối bán thuốc theo
đơn trong các trường hợp đơn thuốc không hợp lệ, đơn thuốc có sai sót hoặc nghi
vấn, đơn thuốc kê không nhằm mục đích chữa bệnh.
- Người bán lẻ là DSĐH có quyền thay thế thuốc bằng một thuốc khác có
cùng hoạt chất, dạng bào chế, cùng liều lượng khi có sự đồng ý của người mua.
- Người bán lẻ hướng dẫn người mua về cách sử dụng thuốc, nhắc nhở người mua
thực hiện đúng đơn thuốc.
5.4. Bán thuốc không kê đơn:
- Người bán lẻ hỏi người mua những câu hỏi liên quan đến bệnh, đến thuốc
mà người mua yêu cầu;
- Người bán lẻ tư vấn cho người mua về lựa chọn thuốc, cách dùng thuốc,
hướng dẫn cách sử dụng thuốc bằng lời nói. Trường hợp không có đơn thuốc kèm
23


theo, người bán lẻ phải hướng dẫn sử dụng thuốc thêm bằng cách viết tay hoặc
đánh máy, in gắn lên đồ bao gói.
- Người bán lẻ cung cấp các thuốc phù hợp, kiểm tra, đối chiếu thuốc bán ra
về nhãn thuốc, cảm quan về chất lượng, số lượng, chủng loại thuốc.
- Thuốc được niêm yết giá thuốc theo đúng quy định và không được phép bán cao
hơn giá niêm yết.
5.5. Niêm yết giá:
- Giá được dán trên từng hộp thuốc theo quy của cơ quan chức năng có thẩm

quyền .
- Giá bán được công khai theo đúng giá niêm yết của nhà sản xuất
- Nhà thuốc phải thực hiện việc niêm yết giá bán lẻ từng loại thuốc bằng các
hình thức phù hợp bằng cách in, ghi hoặc dán giá bán theo quy định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, không che khuất nội dung bắt buộc của nhãn thuốc, phải
thuận tiện cho việc quan sát, nhận biết của khách hàng.
VI. BẢO QUẢN THUỐC.
6.1. Cách sắp xếp:
- Theo yêu cầu của nhà sản xuất được ghi trên nhãn thuốc
- Thuốc được sắp xếp theo nhóm tác dụng dược lý
-Các thuốc kê đơn được bày bán và bảo quản tại khu vực riêng có ghi rõ
“Thuốc kê đơn” hoặc trong cùng một khu vực phải để riêng các thuốc bán theo
đơn.
- Dựa theo “Danh mục các thuốc có yêu cầu bảo quản đặc biệt” Do DSĐH
lập.
- Theo tính chất vật lý, hoá học của sản phẩm.
- Sắp xếp theo nguyên tắc FIFO (thuốc nhập trước cấp phát trước) và FEFO
(thuốc có hạn dùng ngắn cấp phát trước).
- Đảm bảo sự thuận lợi, tránh gây nhầm lẫn, đảm bảo tính thẩm mỹ và tiện
dụng trong quá trình bán thuốc cho khách hàng.
6.2. Theo dõi chất lượng thuốc:
24


- Thuốc trước khi nhập về nhà thuốc (gồm mua và hàng trả về): Phải được
kiểm soát 100%, tránh nhập hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc, xuất
xứ.
- Thuốc lưu tại nhà thuốc: Định kỳ kiểm soát tối thiểu 1 lần/ quý. Tránh để
có hàng bị biến đổi chất lượng, hết hạn sử dụng.
6.3. Theo dõi hạn dùng của thuốc:

- Trong quá trình bảo quản và lưu thông thuốc, nhiều yếu tố môi trường bên
ngoài (nhiệt độ, độ ẩm...) hoặc các yếu tố bên trong của dạng thuốc ( pH, dung môi,
độ ẩm...) có thể ảnh hưởng đến độ ổn định về mặt vật lý, hoá học, vi sinh, tác dụng
dược lý và sinh khả dụng của thuốc. Vì vậy trên nhãn thuốc, bên cạnh số lô sản
xuất, ngày sản xuất còn phải ghi hạn dùng của thuốc để cơ quan quản lý nhà nước
về thuốc, thầy thuốc và người tiêu dùng nhận biết.
- Hạn dùng của thuốc là thời gian sử dụng được ấn định cho một lô thuốc
mà sau thời hạn này thuốc không được phép sử dụng. Nói một cách khác, hạn dùng
của thuốc là thời hạn được ấn định cho một lô sản phẩm mà trước thời hạn đó sản
phẩm vẫn còn đảm bảo các yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng, nếu được bảo quản
đúng quy định.
- Hạn dùng của thuốc phải được xác định trên cơ sở các số liệu nghiên cứu
thời gian ổn định (tuổi thọ) của thuốc. Hạn dùng của thuốc không được dài hơn tuổi
thọ được nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và tuổi thọ theo dõi trên thực tế. Nhà
sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu, bán buôn, bán lẻ thuốc phải chịu trách
nhiệm về chất lượng thuốc sản xuất và lưu hành trên thị trường trong thời hạn hạn
dùng đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước và đã in trên bao bì của thuốc. Dược
sỹ Đại học kinh doanh dược phẩm phải chịu trách nhiệm về việc kiểm tra, giám sát
hạn dùng của thuốc trong đơn vị mình phụ trách. Ở Việt Nam, theo quy định của
Bộ Y tế hạn dùng được ghi bằng số hoặc chữ chỉ tháng và năm:


Số chỉ tháng gồm hai con số hoặc tên tháng bằng chữ



Số chỉ năm là hai con số cuối của năm

6.4. Kiểm kê thuốc:
- Kiểm kê định kỳ 3 tháng / lần

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×