Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

báo cáo tốt nghiệp ngành dược sỹ tại bệnh viện đa khoa huyện Tây Hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.92 MB, 131 trang )

Báo cáo tốt nghiệp DSCQK2 2008 - 2010

LỜI MỞ ĐẦU
Nói đến y tế là nói đến sức khoẻ. Sức khoẻ là vốn quớ của con người và của
toàn xã hội, đây cũng là một trong những niềm hạnh phúc nhất của chúng ta.Vì vậy
việc đầu tư cho sức khoẻ chính là sự đầu tư cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất
nứơc.
Là một người dược sĩ tương lai sẽ đem hết khả năng kiến thức và những hiểu
biết đã học được từ ghế nhà trường.Hướng dẫn mọi người cách sử dụng thuốc sao
cho hiệu quả an toàn nhất
Hai năm học vừa qua là khoảng thời gian không dài để tôi có thể hiểu biết
thành thạo những loại thuốc đang có trên thị trường hiện nay, những với sự hướng
dẫn giảng dạy của các thầy cô đã giúp tôi có thờm kiến thức để vững tin trong
tương lai.
Trong suốt thời gian thực tập ở các nơi:
Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Yên
Bệnh viên đa khoa Huyện Tây Hồ
Công ty dược PYMERPHARCO phú yên
Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Phú yên
Trung tâm kiểm nghiệm, dược phẩm, mỹ phẩm phú yên
Sở y tế phú yên.
Tôi được các cơ chú anh chị tận tình truyền đạt những kinh nghiệm, kiến
thức vô cùng quớ báu và bổ ích. Qua đó tôi có thể góp một phần nhỏ nhoi vào việc
xây dựng đất nước giúp con ngưòi khoẻ mạnh sẽ làm cho đất nước ngày càng giàu
mạnh và văn minh.
HSTH: Lê Thị Kim Tuyến Trang 1
Báo cáo tốt nghiệp DSCQK2 2008 - 2010
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian 10 tuần thực tập tại các cơ quan đơn vị mà nhà trường đó phân
công tôi đã được học hỏi và hiểu biết them những kiến thức về trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của người dược sĩ, nắm vững công tác dược, quản lý dược, báo cáo


dự trù xuất nhập thuốc, biết được tinhs năng tác dụng của một số loại thuốc nhằm
hạn chế những tai biến đáng tiếc xảy ra.
Với những kiến thức đã học được ở nhà trường mà các thầy cô đã truyền đạt
nhưng nó vẫn chưa đủ cần phải có sự cọ sát với thực tế đẻ chúng ta có thể kết hợp
giữa thực tiễn và lý thuyết một cách hài hồ, hợp lý, chặt chẽ.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn đến:
Ban Giám Hiệu và các thầy cô trong trường đã tận tình dạy bảo và truyền đạt
những kiến thức cho em suốt quá trình học tập tại trường.Các cơ, chú, anh, chị ở
các cơ quan, đơn vị nơi em thực tập đã chỉ dẫn, giúp đỡ tận tình tạo mọi điều kiện
truyền đạt những kinh nghiệm thực tế giúp vốn kiến thức ngày càng phong phú
hơn.
Em hứa sẽ trở thành một công dân tốt, có ích cho xã hội và là một thầy thuốc
giỏi để giúp mọi người chữa bệnh giảm được bệnh tật.
Trong quá trình viết bài thu hoạch này mặc dù có sự hướng dẫn của quý thầy
cô nhưng chắc chắn sẽ có rất nhiều thiếu sót rất mong quý thầy cô tận tình giúp đỡ.
Em xin chân thành cảm ơn !.


HSTH: Lê Thị Kim Tuyến Trang 2
Báo cáo tốt nghiệp DSCQK2 2008 - 2010
CHƯƠNG II
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN TÂY HỒ
Thời gian từ ngày 21/6/2010 đến 04/7/2010
I) SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN TÂY HỒ
HSTH: Lê Thị Kim Tuyến Trang 3
Khoa: Nội – Nhi -
Nhiễm – YHCT
Trưởng khoa:
BS:Hồ Văn
Khương

Phó Khoa
BS Vị Hăng Hải
(ĐDT)
ĐDTH: Vị Thị
Phận
Khoa: Ngoại sản
Trưởng khoa:
BS:Phan Văn Thấng
(BSCK 1)
BS: Lê Thị Thư
ĐDT
Nguyễn Thị Kim
Thứ
Khoa: CLS – CĐ
BS: Tạ Ngọc Hoa
KTV trưởng
CNXN
Nguyễn Ngọc
Trâm
Khoa: Khám
Lương Kim Anh
(BSCK 1)
Phó Khoa
BS: Nguyễn Văn
Hùng
Khoa: Dược
Võ Trọng Phụng
Dược sỹ
UBND Huyện Tây
Hoà

Giỏm đốc
DS Đặng Luôn
DSCK 1
P.Giám Đốc
BS: Nguyễn Đồng Lờ
Phòng KHNV
BS: Huỳnh Phước
Lương
P.Giám Đốc
BS: Nguyễn Thị Nhơn
(BSCK 1
ĐDTBN
Nguyễn Văn Sanh
P.Tổ chức – Hành chỏnh
ĐD: Trần Thị Hồng Mai
Báo cáo tốt nghiệp DSCQK2 2008 - 2010
II. SƠ ĐỒ KHOA DƯỢC
III.CHỨC NĂNG - NHIỆM VỤ - QUYỀN HẠN CỦA CÁC NHÂN VIÊN KHOA
DƯỢC
Họ và tên Chức trách Nhiệm vụ Quyền hạn
Vị Trọng Phụng Trưởng khoa
dược
1/ Tổ chức hoạt động của khoa
Dược theo quy chế công tác khoa
Dược
2/ Căn cứ vào kế hoạch chung của
Bệnh viện, lập kế hoạch và tổ chức
thực hiện cung ứng và bảo quản, sử
dụng thuốc, hoá chất và sinh phẩm
trong bệnh viện.

3/ Tổ chức xuất, nhập thống kê,
thanh quyết toán, theo dõi, quản lý
chỉ tiêu, kinh phí sử dụng thuốc, hoá
chất và sinh phẩm bảo đảm chính
xác theo quy định hiện hành.
4/ Kiểm tra việc bảo quản, xuất nhập
thuốc, hoá chất, sinh phẩm đảm bảo
chất lượng theo đúng quy chế công
tác khoa dược và quy định của Nhà
nước.
5/ Thông tin kịp thời thuốc, hoá
chất, sinh phẩm mới, hướng dẫn sử
dụng an toàn, hợp lý có hiệu quả các
loại thuốc, hoá chất và sinh phẩm
cho các khoa, phòng trong bệnh viện
1/ Thực
hiện quyền
hạn chung
của Trưởng
khoa
2/ Kiểm tra
việc sử
dụng an
toàn hợp lý
thuốc, hoá
chất trong
bệnh viện
Phạm Thu Đông Kế toán - Thống
kê dược
1/ Nghiêm chỉnh thực hiện quy chế

Bệnh viện, đặc biệt phải chú ý thực
hiện quy chế công tác khoa dược và
Kiểm tra
xuất, nhập
tồn kho
HSTH: Lê Thị Kim Tuyến Trang 4
TRƯỞNG KHOA
KẾ TOÁN –
THỐNG KÊ DƯỢC
THỦ KHO DƯỢC THỦ KHO DƯỢC
Báo cáo tốt nghiệp DSCQK2 2008 - 2010
chế độ báo cáo quyết toán thuốc,
hoá chất.
2/ Chịu trách nhiệm trước trưởng
khoa về công việc được phân công.
Trực tiếp tổng hợp, báo cáo đúng
theo quy chế kế toán-thống kê.
3/ Kiểm tra chặc chẽ xuất nhập,
thống kê, thanh quyết toán theo quy
chế công tác khoa dược.
4/ Chịu trách nhiệm trước trưởng
khoa và cấp trên về số liệu báo cáo.
5/ Thường xuyên phải báo cáo với
trưởng khoa về công tác thống kê
báo cáo khoa dược.
thuốc, hoá
chất và y
dụng cụ
theo quy
định của

chế độ kế
toán -
thống kê
Huỳnh Thị
Thanh Thuý
DSTH. Thủ kho
dược
1. Nghiêm chỉnh thực hiện quy chế
Bệnh viện, đặc biệt phải chú ý thực
hiện quy chế công tác khoa dược và
quy chế sử dụng thuốc.
2. Chịu trách nhiệm trước trưởng
khoa về công việc được phân công.
Trực tiếp giữ và cấp phát thuốc, hoá
chất, thuốc độc bảng A-B, thuốc gây
nghiện, thuốc hướng thần theo quy
chế công tác khoa dược.
3. Kiểm tra chặc chẽ xuất, nhập theo
cquy chế công tác khoa dược, đảm
bảo an toàn tuyệt đối.
4. Nắm vững số lượng, hàm lượng,
hạn dựng của thuốc, hoá chất và y
dụng cụ có trong kho để phục vụ
công tác điều trị.
5. Thường xuyên phải báo cáo với
trưởng khoa về công tác kho và cấp
phát thuốc
6. Cấp thuốc xuống các khoa lâm
sàng.
Bảo quản,

xuất nhập
thuốc và y
dụng cụ
theo quy
định
HSTH: Lê Thị Kim Tuyến Trang 5
Báo cáo tốt nghiệp DSCQK2 2008 - 2010
Lê Thị Mê Linh DT. Thủ kho
dược
1/ Nghiêm chỉnh thực hiện quy chế
Bệnh viện, đặc biệt phải chú ý thực
hiện quy chế công tác khoa dược và
quy chế sử dụng thuốc.
2. Chịu trách nhiệm trước trưởng
khoa về công việc được phân công.
Trực tiếp giữ và cấp phát thuốc, hoá
chất, thuốc trẻ em theo quy chế công
tác khoa dược.
3. Kiểm tra chặc chẽ xuất, nhập theo
quy chế công tác khoa dược, đảm
bảo an toàn tuyệt đối. Cấp phát
thuốc lâm sàng
4. Nắm vững số lượng, hàm lượng,
hạn dựng của thuốc, hoá chất và y
dụng cụ có trong kho để phục vụ
công tác điều trị.
5. Thường xuyên phải báo cáo với
trưởng khoa về công tác kho và cấp
phát thuốc
6. Cấp thuốc xuống các khoa lâm

sàng.
Bảo quản,
xuất nhập
thuốc và y
dụng cụ
theo quy
định
IV. MỐI QUAN HỆ CHUYÊN MÔN GIỮA KHOA DƯỢC VỚI CÁC
KHOA,PHÒNG ĐIỀU TRị:
1, Với các phòng ban :
- Phòng tổ chức hành chính: Phân bổ cán bộ, việc học tập nâng cao trình độ, bổ
nhiệm cán bộ, thực hiện các chế độ, chính sách cho cán bộ
- Phòng cơ sở vật chất, xây dựng cơ bản: Xây dựng cơ bản, sữa chữa, mua sắm,
cung cấp văn phòng phẩm
- Phòng tài chính, kế toán: cung cấp kinh phí mua thuốc, hoá chất, vật liệu y tế, thanh
quyết toán, lương, phụ cấp
2, Với các khoa lâm sàng (Nội,ngoại, sản, nhi, cấp cứu )
Cung cấp thuốc men, theo dõi, quản lý sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả, theo
dõi phản ứng bất lợi của thuốc, tư vấn về thuốc cho y, bác sĩ điều trị, thực hiện các qui
chế về dược
3, Với phòng kế hoạch tổng hợp (phòng y vụ):
- Cùng với phòng này quản lý, sử dụng, theo dõi, hướng dẫn dựng thuốc hợp lý, an
toàn, hiệu quả.
- Lập kế hoạch mua bán thuốc hàng năm cho bệnh viện.
- Có kế hoạch phân bổ các thực tập sinh về thực tập tại bệnh viện.
HSTH: Lê Thị Kim Tuyến Trang 6
Báo cáo tốt nghiệp DSCQK2 2008 - 2010
- Cung cấp thông tin thuốc
- Tư vấn, trao đổi với bác sĩ hướng điều trị.
- Cùng với các y tá nhận thuốc đến các phòng điều trị của bệnh nhân.

- Hàng tháng dược chính kiểm tra tủ thuốc trực dược tại các khoa phòng về: hạn dựng,
chất lượng, dạng bào chế, hồ sơ bệnh án, theo dõi thuốc điều trị, đánh giá việc sử dụng
thuốc.
V. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ KHOA DƯỢC
Quy chế công tác khoa dược được ghi trong quyển “QUI CHẾ BỆNH VIỆN” do Bộ Y
Tế ban hành theo quyết định của Bộ Trưởng Bộ Y tế số 1895/1997/BYT-QĐ, ngày
19/09/1997.
1. Mục tiêu khoa dược
+ Đảm bảo cung ứng thường xuyên và đầy đủ thuốc có chất lượng cho người bệnh.
+ Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả, kinh tế.
- Hợp lý: Đúng thuốc, đúng bệnh, đúng đối tượng, đúng liều, đúng lúc, đúng cách,
đúng dạng.
- An toàn: Thuốc phải đạt chất lượng, cân nhắc kỹ khi sử dụng để chọn loại thuốc có
tác dụng điều trị cao, ít tác dụng phụ và hiểu rõ về tác dụng phụ, hướng dẫn cách dùng
cho người bệnh, theo dõi các phản ứng trên cơ thể người bệnh.
- Hiệu quả: Đáp ứng kết quả mong đợi.
- Kinh tế: Lựa chọn thuốc sao cho tổng một đợt điều trị có chi phí điều trị chấp nhận
được.
2.Nhiệm vụ khoa dược
- Tổ chức các dịch vụ cung ứng và bảo quản thuốc.
- Pha chế các loại thuốc đơn giản.
- Thực hiện sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả, kinh tế.
- Tổ chức đào tạo và tư vấn thuốc trong nhiệm vụ được giao .
- Nghiên cứu khoa học và thông tin thuốc.
- Tham gia vào các chương trình y tế quốc gia.
- Lập dự trù thuốc, vaccin-sinh phẩm, vật dụng y tế, hóa chất thường dùng, hóa
chất. . . cho tất cả cá khoa lâm sàng, cận lâm sàng và khám chuyên khoa, theo nhu cầu sử
dụng trong khám chữa bệnh.
- Cấp phát hàng ngày thuốc, vật dụng y tế cho bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú và
cấp cứu tại bệnh viện. Thực hiện chia thuốc hàng ngày theo tên bệnh nhân đối với bệnh

nhân điều trị nội trú tại các khoa nội, ngoại, sản, nhi, hồi sức cấp cứu.
- Bảo quản và quản lý thuốc, vaccin-sinh phẩm, vật dụng y tế. . .tại khoa dược. Theo
dõi chất lượng, số lượng, hạn dựng của các mặt hàng có trong kho dược. Thực hiện kiểm
kê định kỳ hàng tháng. Lập báo cáo hàng tháng chuyển phòng tài vụ.
- Thực hiện công tác dược lâm sàng: theo dõi sử dụng thuốc trên bệnh nhân tại các
khoa nội trú về giờ dựng, đường dựng, cách dùng, tương tác thuốc, tác dụng phụ của
thuốc. . .
- Tư vấn cho bác sĩ, điều dưỡng, bệnh nhân về sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
HSTH: Lê Thị Kim Tuyến Trang 7
Báo cáo tốt nghiệp DSCQK2 2008 - 2010
- Tham gia công tác của Hội đồng Thuốc và Điều trị Bệnh viện.
- Cung ứng thuốc: căn cứ vào mô hình bệnh tật tình hình trong năm và số liệu của các
năm trước.
Bệnh viện thực hiện hạ độ cồn từ 90
0
→ 70
0
, pha cồn Iod 5%, 1% để rửa vết thương.
Quy trình xuất thuốc xuống các khoa phòng:
- Các khoa phòng lập danh mục thuốc vào phiếu lĩnh thuốc theo đúng quy chế, đưa
bản chính lên khoa dược, bản than lưu. Khoa dược lấy thuốc theo phiếu lĩnh rồi đưa
xuống khoa.
VI.VAI TRÒ CỦA KHOA DƯỢC VỚI HỘI ĐỒNG THUỐC VÀ ĐIỀU TRỊ
1.Chức năng :
Hội đồng thuốc và điều trị của bệnh viện có chức năng tư vấn cho giám đốc bệnh viện
về các vấn đề có liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt
chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện.
2. Nhiệm vụ:
-Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt quy trình cơ bản về cung ứng, quản lý và
xử dụng thuốc của Bệnh viện.

-Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt danh mục thuốc dùng cho Bệnh viện
-Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt quy trình giao phát thuốc theo dõi dựng
thuốc đồng thời giúp giám đốc kiểm tra việc thực hiện khi quy trình trên được phê duyệt
-Giúp Giám đốc Bệnh viện các hoạt động sau đây:
+Giám sát kê đơn hợp lý
*Tiêu chuẩn của một đơn thuốc hợp lý
*Kiểm tra nội dung ghi chép bệnh án về quy trình dựng thuốc
+Tổ chức theo dõi phản ứng có hại của thuốc trong Bệnh viện
+Tổ chức thông tin về thuốc
+Tổ chức nghiên cứu khoa học và đào tạo kiến thức về thuốc
+Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa Dược sỹ với Bác sỹ kê đơn và với y tá điều
dưỡng trong sử dụng thuốc cho người bệnh
VII. CÔNG TÁC THỐNG KÊ
- Khoa Dược phát thuốc qua Phiếu lĩnh có chữ ký Trưởng khoa, người lĩnh, người
phát, người kiểm tra (phải có đủ 4 chữ ký, ghi rõ họ tên), sau đó đối chiếu với sổ lớn.
- Thống kê thuốc nội trú: 15g30 hàng ngày khóa Phiếu nội trú, thống kê tổng kết số
thuốc trong phiếu lĩnh, phân rõ từng diện: bảo hiểm, ưu tiên, miễn phí, thu tiền. Sau đó
theo dõi trên mạng nội bộ để cộng trừ số thuốc, số thuốc xuất, nhập phải khớp.
Hàng tháng phải kiểm kê (tính số thuốc đã sử dụng, số thuốc tồn kho), quyết toán chính
xác. Khi kiểm kê phải có Trưởng khoa, Thủ kho, Thống kê viên.
- Thống kê thuốc ngoại trú: những bệnh viện không có nhu cầu nằm viện thì được
điều trị ngoại trú. Họ vẫn nhận thuốc bằng Phiếu lĩnh do bác sĩ khám và phê chuẩn cho
thuốc, có chữ ký bệnh nhân và được bảo hiểm xác nhận. Số lượng phiếu lĩnh phải hợp lệ.
Hàng tháng phải kiểm kê như thuốc nội trú, phải kiểm kê đúng kỳ hạn, cập nhật kịp thời.
HSTH: Lê Thị Kim Tuyến Trang 8
Báo cáo tốt nghiệp DSCQK2 2008 - 2010
- Không quản lý thuốc tự mua. Khi bệnh nhân dựng thuốc tự mua thì phải được sự
chấp nhận của hội đồng.
VIII. THAM GIA CẤP PHÁT THUỐC CHO CÁC KHOA PHÒNG ĐIỀU TRỊ
HSTH: Lê Thị Kim Tuyến Trang 9

Báo cáo tốt nghiệp DSCQK2 2008 - 2010
IX. CÁC KỸ THUẬT VÔ TRÙNG
1. CÁC KỸ THUẬT VÔ TRÙNG (NGƯỜI, PHÒNG) TRƯỚC VÀ SAU KHI
PHA CHẾ
A. Người pha chế:
- Trước khi pha chế:
Người pha chế trước khi vào phòng vô trùng phải được vệ sinh tắm rửa sạch sẽ,
thay quần áo, mũ, khẩu trang, găng tay đã hấp tiệt trùng, móng tay phải cắt ngắn, rửa bằng
xà phòng, rửa lại bằng nước cất và sát trùng bằng cồn 70
0
.
- Trong khi pha chế:
Phải hạn chế đi lại nhiều, nói chuyện, thao tác nhanh, chính xác để hạn chế tối đa
dung dịch thuốc tiếp xúc với không khí.
- Sau khi pha chế:
HSTH: Lê Thị Kim Tuyến Trang 10
Báo cáo tốt nghiệp DSCQK2 2008 - 2010
Các phần còn lại (hoặc dư) của quá trình pha chế, mũ, khâu trang, áo quần phải xử
lý đúng quy trình.
B. Phòng pha chế:
- Trước khi pha chế:
Phòng pha chế phải luôn quét dọn sạch sẽ, lau chùi, tránh bụi bẩn, trần, tường, sàn
nhà phải được lau sạch bằng cloramin B hoặc Presept khử khuẩn trước khi vào phòng pha
chế, trong phòng được bật đèn cực tím để khử khuẩn không khí của phòng, thời gia là 30
phút rồi mới vào phòng pha chế.
- Trong khi pha chế:
Hạn chế mở các cửa thông gió bên ngoài.
- Sau khi pha chế:
Phòng pha chế được làm vệ sinh và lau chùi bằng dung dịch Presept và lau chùi
bằng nước cất.

2. RỬA CHAI LỌ TIỆT TRÙNG DỤNG CỤ PHA CHẾ
3.TIỆT KHUẨN XỬ LÝ DỤNG CỤ CHỊU NHIỆT
HSTH: Lê Thị Kim Tuyến Trang 11
Chai thuỷ tinh cũ thu hồi lại
Rửa sạch ở ngoài chai, tháo nút chai để
riêng, rử bằng xà phòng.
Ngâm xà phòng thâu nước hồ tan ra hoàn
toàn.
Ngâm chai vào đó khoảng 10->15’
Cọ rửa chai thuỷ tinh trong và ngoài
Ngâm dung dịch sulfocromid 10%
Rửa sạch bằng nước máy
Tráng bằng nước cất
Để ráo, hấp tiệt trùng ở nhiệt độ 120
0
C/20 phút
Báo cáo tốt nghiệp DSCQK2 2008 - 2010
Quy trình xử lý dụng cụ chịu nhiệt
.DỤNG CỤ KHÔNG CHỊU NHIỆT
4.QUY TRÌNH THAO TÁC VÀ BẢO QUẢN MÁY ĐẬP CHAI
Tên thiết bị: Máy đập chai.
Nước sản xuất: Trung Quốc.
Ngày tháng năm sử dụng: 15/6/1980
Công dụng của máy: Dập nút các loại chai thuốc.
A. Quy trình vận hành:
1. Điều chỉnh bệ để chai cho đúng tầm cao với chia thuốc.
2. Bật cầu dao cho điện vào máy dập.
3. Đưa chai thuốc lên bệ để chai, kéo cầu dập của máy xuống, khi nút nhôm đã ôm
vào thành chai thuốc, đẩy cầu dập lên, đưa chai thuốc ra ngoài.
4. Khi dập nút chai thuốc xong, ngắt cầu dao điện.

B. Quy trình bảo quản:
1. Trong khi dập chai có gì trở ngại thì phải báo ngay cho khoa và tổ bảo trì để sửa
chữa, bảo trì máy.
2. Thường xuyên kiểm tra và lau chùi máy.
5.QUY TRÌNH VẬN HÀNH VÀ BẢO QUẢN MÁY HẤP
Đổ nước đầy vào thùng chứa nước.
Mở valve cung cấp nước đến khi nước lên đến vạch chỉ thị. Đúng valve cung cấp lại.
Chọn nhiệt độ 121
0
C hay 132
0
C
Đặt thời gai tiệt trùng 15 phút cho nhiệt độ 121
0
C hoặc 5 phút với 132
0
C.
HSTH: Lê Thị Kim Tuyến Trang 12
Dụng cụ đã sử dụng Ngõm vào
dung dịch đã
khử khuẩn
Cọ rửa dụng
cụ
Làm khụ, bảo
dưỡng
Đóng gói tiệt
khuẩn
Sử dụng
Bảo quản
Dụng cụ đó sử

dụng
Ngõm vào
dung dịch đã
khử khuẩn
Cọ rửa dụng
cụ
Ngõm vào dung dịch
khử khuẩn mức độ
cao
Trỏng làm
khụ
Sử dụng
Bảo quản
Báo cáo tốt nghiệp DSCQK2 2008 - 2010
Đặt thời gian sấy khô 10’ nếu cần thiết. Đúng cầu giao điện.
Đưa vật cần thanh trùng vào buồng, đóng cửa buồng lại cho đến khi đèn đỏ, rồi cho
máy hoạt động, bộ thời gian hoạt động khi nhiệt độ cài đặt đạt.
Cuối quá trình tiệt trùng và sấy khô, âm thanh báo động nguồn điện cung cấp tự
động ngắt
Nếu cần thiết thì khô hơn, cửa buồng đẩy công tắc cửa hoạt động đặt thời gian hoạt
động lại 1 lần nữa, âm thanh sẽ báo quá trình hoàn thành.
Nếu thiếu nước thì âm thanh báo động.
♦ Chú ý:
+ Nhớ đổ nước đầy vào buồng trước mỗi lần tiệt trùng.
+ Theo dõi áp lực trên đồng hồ phải trở về 0 trước khi mở cửa buồng.
+ Áp lực tiệt trùng không bao giờ vượt quá 2.5 kg/cm
3
.
+ Luôn luôn giữ vệ sinh sạch sẽ buồng để tăng tuổi thọ của máy.
6.QUY TRÌNH THAO TÁC BẢO QUẢN NƯỚC CẤT.

Tên thiết bị: Nồi cất nước.
Nước sản xuất: Trung Quốc.
Ngày tháng năm sử dụng: 5/4/1996
Công dụng của máy: Cất nước pha chế thuốc.
A. Quy trình vận hành:
1. Châm nước vào nồi đến vạch quy định.
2. Bật cầu dao cho điện vào nồi cất.
3. Khi nước trong nồi sôi, chỉnh nước làm sạch cho vừa (Không nóng quá, không
lạnh quá)
4. Nước cất chảy ra dựng can để hứng nước (Miệng can phải bịt kín để không khí
và bụi không bám vào)
5. Sau khi cất xong ngắt cầu dao điện, đúng can nước làm sạch.
B. Quy trình bảo quản:
1. Trong khi cất nước có gì trở ngại thì phải báo ngay cho khoa và tổ bảo trì để sửa
chữa kịp thời.
2. Phải xúc nồi nước cất để canxi không đóng xung qanh điện trở.
3. Thường xuyên kiểm tra và lau chùi máy.
7.QUY TRÌNH THAO TÁC BẢO QUẢN MÁY HẤP TIỆT TRÙNG (BK 75 LIÊN
XÔ)
Tên thiết bị: Máy hấp tiệt trùng BK 75.
Nước sản xuất: Liên Xô
Ngày tháng năm sử dụng: 16/7/1987
Công dụng của máy: Hấp tiệt trùng các loại dung dịch thuốc.
A. Quy trình vận hành:
1.Châm nước vào cho đến vạch quy định 2/3 ống thuỷ tinh.
2. Sắp xếp thuốc vào máy xong, khó các khó đối xứng cho đều rồi vặn chặt.
3. Bật cầu dao cho điện vào máy.
HSTH: Lê Thị Kim Tuyến Trang 13
Báo cáo tốt nghiệp DSCQK2 2008 - 2010
4. Khi hấp thì thường xuyên xả khí giả.

5. Theo dõi đồng hồ áp lực -> 110
0
C (Tuỳ theo từng loại thuốc canht hời gian để tắt máy)
6. Sau khi hấp xong, ngắt cầu dao điện, mở van cho hơi thoát ra, từ trước đến khi đồng hồ
áp lực vê vị trí số 0: Sau đó 30’ mở nắp máy cho thuốc nguội.
B. Quy trình bảo quản:
1. Trong khi hấp có gì trở ngại thì phải báo ngay cho khoa và tổ chức bảo trì để sữa chữa
kịp thời.
2. Hàng tuần thay nước trong máy.
3. Thường xuyên kiểm tra lau chùi máy.
X.HỒ SƠ BỆNH ÁN
Hồ sơ bệnh án gồm:
- Giấy giới thiệu
- Bệnh án Nội (Ngoại) khoa
- Phiếu khám bệnh vào viện
- Phiếu xét nghiệm (máu, sinh hóa,…)
- Phiếu chụp cắt lớp vi tính
- Biên lai thu tiền
- Phiếu theo dõi chức năng sống
- Phiếu theo dõi truyền dịch
- Phiếu chăm sóc
- Tờ điều trị
- Phiếu thanh toán tiền nằm viện
XI.TIẾP CẬN CÁC ĐƠN THUỐC
1. Đơn thuốc bảo hiểm
HSTH: Lê Thị Kim Tuyến Trang 14
Báo cáo tốt nghiệp DSCQK2 2008 - 2010
2. Đơn thuốc tự mua
HSTH: Lê Thị Kim Tuyến Trang 15
Báo cáo tốt nghiệp DSCQK2 2008 - 2010

3.Đơn thuốc ngoại trú
- Bệnh viện đa khoa huyện Tây Hòa Số:
- Bệnh nhân: ………………………………….Tuổi:………Nam, nữ:……
- Địa chỉ:……………………………………………………………………
- Số thẻ khám chữa bệnh:……………………………………………………
Triệu chứng, chuẩn đoán, cách giải quyết
Tiền thuốc
Đơn
giá
Thành
tiền
Mạch ………… nhiệt độ ………… huyết áp………….
Chẩn đoán:…………………………………………………
………………………………………………………………
1. ………………………………………………gói/viên
Ngày uống …………… , mỗi lần ……………. gói/viên
2. ………………………………………………gói/viên
Ngày uống …………… , mỗi lần ……………. gói/viên
3. ………………………………………………gói/viên
Ngày uống …………… , mỗi lần ……………. gói/viên
4. ………………………………………………gói/viên
Ngày uống …………… , mỗi lần ……………. gói/viên
5. ………………………………………………gói/viên
Ngày uống …………… , mỗi lần ……………. Gói/viên
Cộng:
Ngày tháng năm
Người bệnh Khoa dược Y Bác sĩ điều trị
(Ký tên)
Họ tên: …………………… Họ tên:…………………… Họ tên:
…………………

4. Một số đơn thuốc
Chuẩn đoán bệnh sốt siêu vi:
- Cinavizin 25mg x 10 viên
Ngày uống 2 lần mỗi lần 1 viên
- Tatanol codein: 10 viên
- Ngày uống 2 lần mỗi lần 1 viên
- Ginmacton 40mg x 10 viên
- Ngày uống 2 lần mỗi lần 1 viên
HSTH: Lê Thị Kim Tuyến Trang 16
Báo cáo tốt nghiệp DSCQK2 2008 - 2010
- Trinneuron 10 viên
- Ngày uống 2 lần mỗi lần 1 viên
CHƯƠNG III: CÔNG TY DƯỢC
HSTH: Lê Thị Kim Tuyến Trang 17
Báo cáo tốt nghiệp DSCQK2 2008 - 2010
PYMEPHARCO được thành lập vào năm 1989 với nhiệm vụ sản xuất dược phẩm, kinh
doanh thuốc & vật tư thiết bị y tế.
Năm 1993, Công ty thành lập chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh
Ngày 21/09/1993 Công ty được Bộ thương mại cấp phép xuất nhập khẩu trực tiếp
chuyên ngành về y dược. Đây là mốc quan trọng làm cơ sở cho việc phát triển kinh doanh
và mở rộng quan hệ quốc tế. Công ty hoạt động trong cả nước với các trung tâm và cửa
hàng giới thiệu sản phẩm rất hiệu quả. Liên kết, liên doanh với các đối tác trong và ngoài
nước, mở rộng thị phần trong nước và xuất khẩu. Công ty có quan hệ thương mại với các
nhà sản xuất, phân phối dược phẩm có uy tín của trên 20 quốc gia trên thế giới.
Đầu tháng 10/2003, Nhà máy dược phẩm PYMEPHARCO đạt tiêu chuẩn GMP
chính thức đi vào hoạt động với 3 phân xưởng Beta–lactam, Non–Beta lactam, Viên nang
mềm. Với phương châm chính sách chất lượng cao, ổn định và đồng nhất,
PYMEPHARCO hướng tới hiệu quả tối ưu, do đó đã đầu tư trang bị hệ thống máy móc
hiện đại và công nghệ tiên tiến, cũng như tập trung một lực lượng cán bộ khoa học đủ
năng lực, trình độ chuyên môn cao. PYMEPHARCO là nhà sản xuất nhượng quyền cho

các sản phẩm kháng sinh Cephalosporin của các công ty dược phẩm có uy tín như Orchid
– Ấn Độ, SamchunDang – Hàn Quốc… và đặc biệt là công ty Stada – CHLB Đức. Nhà
máy hiện có hơn 140 SP được Bộ Y tế cấp số đăng ký lưu hành với sự phong phú về
chủng loại và hình thức sản phẩm. Ngày 17/1/2006, Nhà máy được cấp giấy chứng nhận
Thực hành tốt sản xuất thuốc của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO-GMP).
Tháng 5/2006 Công ty chính thức chuyển đổi thành CÔNG TY CỔ PHẦN
PYMEPHARCO, tên giao dịch PYMEPHARCO, viết tắt PMP LABS. Việc chuyển đổi
hình thức tổ chức doanh nghiệp, đem lại nhiều thuận lợi cho khả năng huy động vốn, mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo tiền đề quan trọng cho việc nâng cấp Nhà máy theo
tiêu chuẩn GMP Châu Âu (EU-GMP) mà Công ty đặt ra trong năm 2006. Song song đó,
PYMEPHARCO đang xúc tiến đầu tư một nhà máy thuốc tiêm và xây dựng chi nhánh R
& F của Công ty STADA – CHLB Đức tại Việt Nam nhằm nghiên cứu và phát triển một
số sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngành y tế. Cùng với các sản phẩm nhập khẩu, các sản
phẩm chất lượng cao do PYMEPHARCO sản xuất đã đáp ứng cho nhu cầu ngành y tế,
góp phần vào sự phát triển ổn định của ngành dược Việt Nam. Với những phấn đầu
không ngừng, Công ty đã đạt được những thành quả đáng khích lệ :
- Là thành viên chính thức của Phòng Thương mại công nghiệp Việt nam (VCCI)
- Là thành viên chính thức của Hiệp hội sản xuất kinh doanh Dược Việt nam
- Là một trong những nhà sản xuất Dược phẩm Việt nam tiên phong trong việc áp
dụng tiêu chuẩn WHO-GMP
HSTH: Lê Thị Kim Tuyến Trang 18
Báo cáo tốt nghiệp DSCQK2 2008 - 2010
- Chính phủ trao tặng cờ thi đua cho đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua
- Chủ tịch nước trao tặng Huân chương lao động hạng III cùng nhiều cờ khen thưởng
của Bộ Y tế và tỉnh Phú Yên.
Với kinh nghiệm tích lũy trong nhiều năm qua và tiềm lực vốn có, Công ty đã nhận
được sự tín nhiệm của nhiều đối tác trong và ngoài nước. Thương hiệu PYMEPHARCO
đã tạo được thế vững chắc và có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước. Phát huy
những thành quả đã đạt được, công ty tiếp tục đẩy mạnh dòng sản phẩm Cephalosporin
trong hệ thống cơ cấu sản phẩm. Công ty đang hoạch định những bước đi cần thiết, phát

triển thương hiệu PYMEPHARCO cũng như hướng tới việc cung cấp cho cộng đồng
những sản phẩm có chất lượng cao và xuất khẩu ra thị trường quốc tế.
TRỤ SỞ CHÍNH
166 - 170 Nguyễn Huệ, Tuy
Hòa,
Phú Yên
ĐT: (84 057) 3 823 228 - 3
829 165
Fax: (84 057) 3 824 717
Email:

pymepharco-


NHÀ MÁY
01 Bà Triệu, Tuy Hòa
Phú Yên.
ĐT: (84 057) 3 810 525 - 3
820 663
Fax: (84 057) 3 820 663
Email:

pymepharco-


CHI NHÁNH TP.HCM
44 Đồng Nai, P.15, Q.10
TP.HCM
ĐT: (84 08) 3 9 703 099 - 3 9
703 102

Fax: (84 08) 3 9 702 208
Email:



CHI NHÁNH HÀ NỘI
N11A Chung cư Dịch Vọng,
Cầu Giấy
Hà Nội
ĐT: (84 04) 6 2 670 989
Fax: (84 04) 6 2 670 989
Email:

pymepharco-

HSTH: Lê Thị Kim Tuyến Trang 19
Báo cáo tốt nghiệp DSCQK2 2008 - 2010

CTY CP DƯỢC - VTYT
ĐAKNONG
345 Quốc lộ 141, Tâm Thắng
Đaknông
ĐT: (84 0501) 3 683 529
Fax: (84 0501) 3 683 529
Email:

pymepharco-


CHI NHÁNH QUẢNG

NGÃI
25 Trần Hưng Đạo
Quảng Ngãi.
ĐT:
Fax:
Email:

pymepharco-

CHI NHÁNH NHA TRANG
45D Quang Trung
Nha Trang.
ĐT: (84 058) 3 525 579
Fax: (84 058) 3 525 579
Email:
pymepharco-


CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG
C49 Phạm Ngọc Thạch, P.6
Đà Lạt, Lâm Đồng.
ĐT: (84 063) 3 818 364
Fax: (84 063) 3 818 364
Email:
pymepharco-


CHI NHÁNH ĐỒNG NAI
09 QL1 Khu phố 8, P.Tân
Phong,

Biên Hòa, Đồng Nai
ĐT: (84 061) 3 996 087
Fax: (84 061) 3 996 087
Email:



CHI NHÁNH AN GIANG
209/2 Hùng Vương, P.Mỹ
Long
Long Xuyên, An Giang
ĐT: (84 076) 3 945 484
Fax: (84 076) 3 945 484
Email:



HSTH: Lê Thị Kim Tuyến Trang 20
Báo cáo tốt nghiệp DSCQK2 2008 - 2010
CHI NHÁNH CẦN THƠ
21B Mậu Thân, P.Xuân Khánh
Q.Ninh Kiều, Cần Thơ
ĐT: (84 071) 3 733 171
Fax: (84 071) 3 733 171
Email:
pymepharco-


CHI NHÁNH CÀ MAU
01A Lý Văn Lâm, P.1

Cà Mau
ĐT: (84 0780) 3 811 644
Fax: (84 0780) 3 811 644
Email:

pymepharco-

CỬA HÀNG ĐÀ NẴNG
07 Thanh Hải, Q.Hải Châu
Đà Nẵng
ĐT: (84 0511) 3 530 986
Fax: (84 0511) 3 530 986
Email:
pymepharco-vnn

CỬA HÀNG VŨNG TÀU
09 Nguyễn Kim, P.4
Vũng Tàu
ĐT: (84 064) 3 542 533
Fax: (84 064) 3 542 533
Email:


CỬA HÀNG BÌNH DƯƠNG
24 Phan Đình Phùng, Thuận
An
Bình Dương
ĐT: (84 0650) 3 731 535
Fax: (84 0650) 3 731 535
Email:


dnn.vn

CỬA HÀNG TÂY NINH
04 Nguyễn Thái Học, Phường
2
Tây Ninh
ĐT: (84 066) 3 813 067
Fax: (84 066) 3 813 067
Email:


CỬA HÀNG BẠC LIÊU
A14/117 Võ Thị Sáu, P.8
Bạc Liêu
ĐT: (84 0781) 3 957272
Fax: (84 0781) 3 957272
HSTH: Lê Thị Kim Tuyến Trang 21
Báo cáo tốt nghiệp DSCQK2 2008 - 2010
Email:m pymepharco-

Với những thành quả đã đạt được và sự quyết tâm phấn đấu không ngừng,
PYMEPHARCO đã vinh dự nhận được nhiều bằng khen và danh hiệu của các cấp từ
Trung ương đến địa phương:
Với kinh nghiệm lâu năm hoạt động trong lĩnh vực Dược phẩm, Công ty
PYMEPHARCO có quan hệ thương mại với các nhà sản xuất và phân phối Dược phẩm
có uy tín của hơn 20 quốc gia trên Thế giới.
Hiện nay Công ty cũng là nhà sản xuất nhượng quyền các sản phẩm kháng sinh
Cephalosporin của các công ty Dược phẩm có uy tín
STADApharm GmbH -

GERMANY
Synmedic Laboratories Orchid Healthcare
HSTH: Lê Thị Kim Tuyến Trang 22
Báo cáo tốt nghiệp DSCQK2 2008 - 2010
Kwangmyung Pharm. Dongkoo Pharm. Samchundang Pharm.
Với kinh nghiệm lâu năm hoạt động trong lĩnh vực Dược phẩm, Công ty
PYMEPHARCO có quan hệ thương mại với các nhà sản xuất và phân phối Dược phẩm
có uy tín của hơn 20 quốc gia trên Thế giới.
Hiện nay Công ty cũng là nhà sản xuất nhượng quyền các sản phẩm kháng sinh
Cephalosporin của các công ty Dược phẩm có uy tín
Daewoo Pharm.
Belipharm BVBA -
BELGIUM
Trang : | 1 | 2 |
I. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY PYMEPHARCO:
HSTH: Lê Thị Kim Tuyến Trang 23
C.Hàng
Vật tư
Thiết bị
Y tế
Chi
nhánh
Hồ
Chớ
Minh
Chi
nhánh

Nội
Chi

nhánh
Nha
Trang
Chi
nhánh
An
Giang
Chi
nhánh
Cần
Thơ
Các
Trung
tâm
phân
phối
Tổ
Trình
Dược
Kho
Hàng
(Cty)
Các
phân
xưởng
sản
xuất
CHỦ TỊCH HĐQT/TGĐ
PHỈ TGĐ – KINH DOANH PHỈ TGĐ - THƯỜNG TRỰC PHỈ TGĐ - SẢN XUẤT
THIẾT BỊ -

CƠ ĐIỆN
CHI NHÁNH P.HC -
NHÂN SỰ
P.KẾ TOÁN
TÀI CHÍNH
P.KINH
DOANH
NHÀ MÁY
DƯỢC PHẨM
Trong đó: Chỉ mối quan hệ trực tuyến
Chỉ mối quan hệ chức năng
Báo cáo tốt nghiệp DSCQK2 2008 - 2010
II. SƠ ĐỒ PHÂN PHỒI THUỐC RA THỊ TRƯỜNG
III .CÁC QUI TRÌNH CHUẨN TẠI KHO THÀNH PHẨM
HSTH: Lê Thị Kim Tuyến Trang 24
Chi nhánh Pymepharco tại Hồ Chí Minh
Trung tâm 163 Lê Lợi, Tuy Hồ
Trung tâm 178 Trần Hưng Đạo,Tuy Hồ
Trung tâm 245 Trần Hưng ĐạoTuy Hồ
Chi nhánh Pymepharco tại Nha Trang
Chi nhánh Pymepharco tại Hà Nội
KHO THÀNH
PHẨM
Báo cáo tốt nghiệp DSCQK2 2008 - 2010
1. Quy trình thao tác chuẩn sắp xếp hàng hoá theo sơ đồ mã hoá dãy kệ
a. Mục đích yêu cầu:
- Nhằm quản lý việc sắp xếp hàng hoá theo danh mục cụ thể để việc quản lý số lô - hạn
dựng tốt hơn
b. Phạm vi áp dụng:
- Kho thành phẩm

Đối tượng thực hiện: -Cán bộ và nhân viên kho thành phẩm
c. Nội dung quy trình:
- Sắp xếp hàng hoá theo thứ tự quy định sẵn trong danh mục
- Mỗi dãy kệ được đánh số thứ tự: dãy - tầng - ô, dựa vào đó có thể biết được thành
phẩm đang ở vị trí nào.
Ví dụ: 50.C05 (Cephalexin 500 PMP) 6.1.1 nghĩa là Cephalexin 500 PMP được để
ở dãy kệ số 6 tầng 1 ô thứ nhất
- Việc sắp xếp theo thứ tự mã hoá dãy kệ nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc:
+ Dễ thấy, dễ lấy, dễ kiểm tra
+ Đảm bảo đúng nội quy an toàn lao động và phòng cháy, chữa cháy
+ Khoảng cách an toàn:
* Cách tường : Tối thiểu 0,5m
* Cách mặt đất : Tối thiểu 0,1m
* Cách kệ, pallet : Tối thiểu 1,5m
* Cách trần nhà : Tối thiểu 1 m
Danh mục thành phẩm sẽ được cập nhật hàng tuần vào ngày thứ 7
- Trường hợp thành phẩm được quy định là để tại vị trí cụ thể, nhưng tại thời điểm
đó đã hết hàng thì vẫn có thể linh hoạt để những thành phẩm khác và phải có chú thích rõ
ràng.
2) qui trình bảo quản:
a. Mục đích yêu cầu:
Qui định các điều kiện bảo quản theo qui định của tổ chức y tế thế giới WHO, nguyên tắc
GSP.
b. Phạm vi áp dụng:
Kho thành phẩm
c. Đối tượng thực hiện:
Cán bộ và nhân viên thuộc kho thành phẩm.
d. Nội dung quy trình:
Các điều kiện bảo quản là điều kiện ghi trên nhãn thuốc.
Điều kiện bảo quản bình thường là bảo quản trong điều kiện khô, thống, nhiệt độ từ 15-

25
0
C. Phải tránh ánh sáng trực tiếp gay gắt, nùi từ bên ngoài vào và các dấu hiệu ô nhiễm
khác.
Nếu trên nhãn không ghi rõ điều kiện bảo quản thì bảo quản ở điều kiện bình thường.
Trường hợp ghi là bảo quản ở nơi mát… thì vận dụng các qui định sau:
HSTH: Lê Thị Kim Tuyến Trang 25

×