Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Nghiên cứu xây dựng chương trình truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về quản lý tổng hợp không gian ven biển v4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (901.4 KB, 88 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KHOA HỌC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
*****

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Nghiên cứu xây dựng chương trình truyền thơng nâng cao nhận
thức cộng đồng về quản lý tổng hợp không gian ven biển huyện
Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định giai đoạn 2017 - 2020

Sinh viên thực hiện:
Chuyên ngành đào tạo: Quản lí Biển
Lớp:
Niên khóa: 2013-2017
Giáo viên hướng dẫn:

HÀ NỘI, 2017
1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KHOA HỌC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Giảng viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

2



Hà Nội 2017
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn
Hồng Lân đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết luận văn đồng thời tạo mọi
điều kiện để em có được kết quả tốt nhất.
Em chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Khoa học Biển và Hải Đảo
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã tận tình truyền đạt kiến thức
trong những năm em học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong q trình học
khơng chỉ là nền tảng cho nghiên cứu mà cịn là hành trang q báu để em bước vào đời
một cách cững chắc và tự tin.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo, các phòng ban của huyện Nghĩa Hưng
tỉnh Nam Định đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực tiễn trong suốt
q trình thực tập tại đơn vị.
Cuối cùng em kính chúc quý thầy, cô, anh, chị luôn dồi dào sức khỏe và thành
công trong sự nghiệp .

3


MỤC LỤC

4


Danh mục viết tắt
Từ viết tắt

Viết đầy đủ


Nghĩa tiếng việt

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

Bảo hiểm y tế

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

Cán bộ công nhân viên

CNTT

Công nghệ thông tin


Công nghệ thông tin

CTR

Chất thải rắn

Chất thải rắn

CP

Cổ phần

Cổ phần

CTR

Chất thải rắn

Chất thải rắn

KGB

Không gian ven biển

Không gian ven biển

TM

Thương Mại


Thương Mại

MT

Môi trường

Môi trường

NLĐ

Người lao động

Người lao động

UBND

Ủy ban nhân dân

Ủy ban nhân dân

quản
tổng

lý Quy hoạch không gian Quy hoạch không gian ven biển
hợp ven biển

không
gian Xã hội
XH


Xã hội

5


PHẦN 1 : TỔNG QUAN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Đặt vấn đề
Việt Nam là quốc gia lớn ven bờ Biển Đông với chỉ số biển cao gấp 6 lần chỉ số
biển trung bình tồn cầu, việc đặt biển vào vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế đất nước như tinh thần Nghị quyết 09/2006/NQ-TW về Chiến lược biển Việt
Nam đến năm 2020 hoàn toàn là một hướng đi đúng, một cách nhìn xa, trơng rộng.
Các chiến lược gia cho rằng, biển là di sản của nhân loại, là nơi dự trữ cuối cùng
của loài người nói chung và của dân tộc ta nói riêng về lương thực, thực phẩm và
nguyên nhiên liệu. Trong bối cảnh thế giới tiến mạnh ra biển ở thế kỷ 21 với các chiến
lược biển (và đại dương) quốc gia đầy tham vọng, đặc biệt đối với các “cường quốc
biển” như Mỹ, Anh, Canada, Trung Quốc,... thì việc nhận diện một “Việt Nam biển” và
vị trí của nó đối với chiến lược phát triển đất nước không phải là quá sớm. Bởi lẽ biển
ẩn chứa nhiều tiềm năng không thể nhìn thấu bằng mắt, tài nguyên biển thuộc dạng tài
nguyên chia sẻ và “dùng chung”, biển luôn khắc nghiệt với con người và hoạt động
trên biển thường chịu nhiều rủi ro cao.
Lịch sử phát triển thế giới gắn với đại dương và biển, và gần đây là một thế giới
chuyển đổi nhấn mạnh đến tồn cầu hóa, kinh tế tri thức và kinh tế xanh (green
economy). Nước ta đang tiến hành công cuộc phát triển kinh tế biển trong một giai
đoạn phát triển mới của nền kinh tế thế giới với các đặc trưng cơ bản: khan hiếm
nguyên nhiên liệu, thảm họa của biến đổi khí hậu và biến đổi đại dương, an sinh xã hội
bị đe doạ, cạnh tranh thị trường, tranh chấp lãnh thổ và xung đột quốc gia trên biển
thường xuyên và gay gắt hơn bao giờ hết. Trong một thế giới chuyển đổi như vậy đòi
hỏi cộng đồng quốc tế và các quốc gia biển, quốc đảo phải thay đổi tư duy phát triển và
đổi mới công nghệ để giải quyết những thách thức thời đại nói trên.
Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam càng phải cân nhắc đến tính

bền vững trong các chính sách, chiến lược và kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế biển
6


mà về nguyên tắc chính là phát triển một nền kinh tế xanh lam (blue economy): dựa
vào hệ sinh thái, ít chất thải, ít cac-bon, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến
đổi khí hậu, cơng nghệ sạch hơn, an tồn thực phẩm và sản phẩm biển có sức cạnh
tranh cao,... Để đạt được mục tiêu của Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 và tạo
dựng được một nền kinh tế xanh lam trong khi trình độ khai thác biển của nước ta vẫn
đang ở tình trạng lạc hậu so với khu vực, Việt Nam phải xây dựng được một nền công
nghệ biển hiện đại; phát triển được một nền kinh tế biển hiệu quả, bền vững, có khả
năng hội nhập quốc tế; có một phương thức quản lý tổng hợp biển theo không gian và
bảo đảm được an ninh chủ quyền vùng biển. Trong đó, phương thức quản lý tổng hợp
biển theo không gian và công cụ quy hoạch khơng gian ven biển đang cịn là những
vấn đề mới mẻ đối với không chỉ các nhà khoa học và quy hoạch, mà còn đối với nhà
quản lý và hoạch định chính sách của Việt Nam.
Ở Việt Nam, vấn đề quản lý tổng hợp không gian ven biển được quan tâm cùng
với phân vùng chức năng các khu bảo tồn biển và quản lý vùng tổng hợp. Phân vùng
chức năng được coi là công cụ đầu tiên của chu kỳ quản lý tổng hợp không gian ven
biển được rút kinh nghiệm từ quy hoạch sử dụng đất rồi áp dụng vào phân vùng chức
năng của Khu bảo tồn biển từ năm 2000, điển hình là Khu Bảo Tồn Biển Hòn Mun
(tỉnh Khánh Hòa). Quản lý tổng hợp biển theo khơng gian địi hỏi xác lập một cơ chế
phối hợp liên ngành trong quản lý biển và giải quyết đồng bộ các quan hệ phát triển
khác nhau, trong đó quan hệ giữa các mảng không gian cho phát triển kinh tế biển và tổ
chức không gian ven biển hợp lý cho phát triển kinh tế biển bền vững là một trong
những nhiệm vụ quan trọng, cần đi trước một bước. Công cụ cơ bản giúp tổ chức hợp
lý không gian ven biển cho phát triển bền vững là quy hoạch không gian ven biển.
Huyện Nghĩa Hưng thuộc tỉnh Nam Định nằm trải dài theo trục Bắc Nam, bề
ngang hẹp (chỗ rộng nhất 11km, chỗ hẹp nhất chưa đến 1km). Địa hình bằng phẳng,
ba mặt Bắc, Tây, Đơng được bao bọc bởi ba con sông (sông Đào, sông Ninh Cơ, sông

Đáy), mỗi năm tiến ra biển 50-100m đất. Dọc sông Ninh Cơ có các ruộng muối. Tuyến
đê biển dài tít tắp nói lên sức bền bỉ của con người nơi đây trong công cuộc chinh phục
7


thiên nhiên "bắt sóng dữ phải cúi đầu, bắt biển sâu thành đồng ruộng". Trong đê san sát
những hồ chứa, ao, đầm ni trồng thuỷ sản, phía ngồi đê là khoảng 3500 ha bãi ngập
triều. Huyện có 12km chiều dài bờ biển và 2 đảo cát nhỏ cách bờ biển 5km. Rừng
phòng hộ ven biển Nghĩa Hưng thuộc Khu dự trữ sinh quyển đồng bằng sông Hồng.
Nghĩa Hưng thuận lợi phát triển kinh tế nông nghiệp đa dạng. Trong những năm gần
đây, nhiều nghề thủ công truyền thống được phục hồi như dệt chiếu cói ở Liêu Hải
(Nghĩa Trung), Tân Liêu (Nghĩa Sơn); khâu nón lá ở Nghĩa Châu; làm miến ở Nghĩa
Lâm.
Ở các huyện có khơng gian ven biển nói chung và huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam
Định nói riêng, việc quản lý, khai thác sử dụng tài nguyên ven biển và đáy biển hiện
vẫn còn nhiều bất cập, nảy sinh nhiều xung đột, bao gồm cả xung đột giữa các dạng
khai thác sử dụng và xung đột giữa các đơn vị quản lý chuyên ngành. Để giải quyết các
mâu thuẩn giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, xung đột lợi ích giữa các
ngành, các thành phần kinh tế, các nhóm lợi ích khác nhau trong sử dụng các dạng tài
nguyên cần được giải quyết đồng bộ, thống nhất từ các cơ quan Trung ương xuống các
địa phương, cộng đồng dân cư ven biển. Một trong những nguyên nhân đó là do nhận
thức của người dân về việc quản lý tổng hợp khơng gian ven biển cịn rất hạn chế, hầu
hết người dân không hiểu được vai trò và tầm quan trọng của việc quản lý tổng hợp
không gian ven biển. Điều này cũng một phần do chưa có nhiều các chương trình
tun truyền, phổ biến kiến thức về bảo vệ biển, bảo vệ không gian ven biển cho người
dân. Từ những vấn đề đặt ra nói trên em đã chọn đề tài " Nghiên cứu xây dựng
chương trình truyền thơng nâng cao nhận thức cộng đồng về quản lý tổng hợp
không gian ven biển huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định giai đoạn 2017 - 2020” làm
đề tài cho luận văn tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu của đề tài


8


-

Mục tiêu chung: Xây dựng chương trình truyền thơng nâng cao nhận thức
cộng đồng về quản lý tổng hợp không gian ven biển tại huyện Nghĩa Hưng

-

tỉnh Nam Định.
Mục tiêu riêng :
+ Xác định được thực trạng việc công tác tuyên truyền về quản lý tổng hợp
không gian ven biển ở huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định.
+ Xác định ý thức của cộng đồng về quản lý tổng hợp không gian ven biển
tại huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định.
+ Nghiên cứu, phân tích, đánh giá các chương trình truyền thơng đã và đang
thực hiện tại địa phương về quản lý tổng hợp khơng gian ven biển, từ đó xây
dựng chương trình truyền thơng nâng cao ý thức của cộng đồng về quản lý
tổng hợp không gian ven biển tại huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu
1. Xác định được thực trạng công tác tuyên truyền về quản lý tổng hợp không
gian ven biển ở huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định.
- Cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm xây dựng và tuyên truyền của huyện Nghĩa
Hưng tỉnh Nam Định đang hoạt động như thế nào ?
- Các chương trình tun truyền về quản lý tổng hợp khơng gian ven biển đã và
đang được triển khai như thế nào?
2. Xác định ý thức của cộng đồng về quản lý tổng hợp không gian ven biển tại

huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định.
- Người dân và các tổ chức trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định nhận
thức như thế nào về quản lý tổng hợp không gian ven biển ?
- Các chương trình truyền thơng của địa phương có tác động thế nào đến nhận
thức của cộng đồng về quản lý tổng hợp không gian ven biển?
1.4. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
-

Phạm vi nghiên cứu:
9


+ Phạm vị nội dung : Phân tích, đánh giá, đề xuất các chương trình truyền
thơng nâng cao nhận thức cộng đồng về quản lý tổng hợp không gian ven
biển của huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định.
+ Phạm vi không gian: đề tài chọn vùng ven biển huyện Nghĩa Hưng tỉnh
Nam Định để nghiên cứu và xây dựng giải pháp về vấn đề truyền thông quản
lý tổng hợp không gian ven biển.
+ Phạm vi thời gian : Nghiên cứu tiến hành lấy số liệu và phân tích số liệu từ
-

năm 2014 – 2016.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: công tác tuyên truyền về quản lý tổng hợp
không gian ven biển.

10


PHẦN 2 : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH
NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

2.1. Nội dung nghiên cứu
2.1.1. Cách tiếp cận đề tài
Đề tài được thực hiện trên cơ sở pháp lí các quy định pháp luật về quy hoạch
không gian ven biển cũng cần làm rõ nội hàm của quy hoạch không gian ven biển; đặc
biệt cần khẳng định, làm rõ quy hoạch không gian ven biển không phải là việc thay thế
quy hoạch của các ngành khai thác, sử dụng biển theo Công ước Luật biển 1982 và
Luật Biển Việt Nam (2012).
Trong khuôn khổ nghiên cứu của đề tài, đề tài đã tập trung vào các quan điển
tiếp cận sau đây
+ Quan điểm xã hội dân sinh: đặt cộng đồng và người dân vùng nghiên cứu của
đề tài là vùng biển huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định.
+ Quan điểm thực tiễn: bám sát thực tiễn các cơng trình nghiên cứu trong nước
và quốc tế có liên quan đến quản lý tổng hợp không gian ven biển và các chương trình
tuyên truyền nâng cao ý thức người dân về bảo vệ không gian ven biển. Bằng quan
điểm thực tiễn để phát hiện những vấn đề đối với quả lý, xây dựng và triển khai các
chương trình tuyên truyền về khơng gian ven biển, những khó khăn, hạn chế trong
công tác tuyên truyền để nâng cao ý thức cộng đồng.
2.1.2. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu quản lý tổng hợp khơng gian ven biển
- Tổng hợp, phân tích kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về quản lý tổng
hợp khơng gian ven biển.
- Phân tích, đánh giá khung pháp lý và các giải pháp có liên quan đến cơng tác
quản lý tổng hợp không gian ven biển tại Việt Nam.
11


- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tổng hợp không gian ven biển tại huyện
Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định.
Nội dung 2: Xác định thực trạng công tác tuyên truyền về quản lý tổng hợp không gian
ven biển tại huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định.

- Nghiên cứu đánh giá cơng tác xây dựng các chương trình truyền thơng về
quản lý tổng hợp không gian ven biển tại huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các chương trình tun truyền và truyền thơng tới
cộng đồng và người dân tại huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố như chính sách, pháp luật của nhà nước,
tập tục địa phương tới công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về quản lý tổng hợp
không gian ven biển của cộng đồng dâ cư huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định.
Nội dung 3: Đề xuất chương trình truyền thơng nâng cao nhận thức cộng đồng về
quản lý tổng hợp không gian ven biển tại huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định giai đoạn
2017 - 2020:
- Đề xuất cơ chế, chính sách quản lý chương trình truyền thông nâng cao nhận
thức về quản lý tổng hợp không gian ven biển tại huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định
tại huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao tính hiệu quả trong cơng tác tuyên truyền
cho cộng đồng về quản lý tổng hợp không gian ven biển tại huyện Nghĩa Hưng tỉnh
Nam Định.
- Xây dựng chương trình truyền thơng nâng cao nhận thức của người dân về
quản lý tổng hợp không gian ven biển.
2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
2.2.1. Trên thế giới
12


Trên thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu cũng như đưa ra những quy định để
làm căn cứ triển khai thực hiện quản lý tổng hợp không gian ven biển.
- Theo UNESCO: “Quy hoạch không gian biển là một q trình phân tích và phân bổ
các phần của khơng gian biển ba chiều cho các mục đích sử dụng cụ thể, để đạt được
các mục tiêu sinh thái, kinh tế và xã hội thường được xác định thông qua tiến trình
chính trị; kết quả của q trình quản lý tổng hợp không gian ven biển thường là một kế
hoạch tổng thể toàn diện cho một vùng biển. quản lý tổng hợp không gian ven biển là

một phần của quản lí sử dụng biển.” [4]
- Cơng ước luật biển 1982: Đưa ra quyền và trách nhiệm chung đối với đại dương, quy
định: tất cả các quốc gia phải có nghĩa vụ bảo vệ về bảo tồn môi trường biển, kể cả các
hệ sinh thái quý hiếm và dễ bị phá hủy cũng như nơi sinh cư của các loài. Nghĩa vụ này
áp dụng đối với tất cả các dạng và nguồn ô nhiễm, kể cả rác thải biển và ngư cụ đánh
bắt bị thất lạc.
2.2.2. Các nghiên cứu trong nước
Hiên nay, ở Việt Nam có 15 bộ ngành liên quan đến quản lý nhà nước về biển,
vùng bờ biển và hải đảo theo ngành. Vì vậy, năm 2008, chính phủ Việt Nam đã thành
lập ra Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
(MONRE) với chức năng quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về biển, vùng bờ
biển và hải đảo ở Việt Nam.
Ở Việt Nam, vấn đề quản lý tổng hợp không gian ven biển được quan tâm cùng
với phân vùng chức năng các khu bảo tồn biển và quản lí tổng hợp vùng bờ. Phân vùng
chức năng được coi là cơng cụ đầu tiên của chu kì quản lý tổng hợp không gian ven
biển được rút kinh nghiệm từ quy hoạch sử dụng đất, áp dụng cho việc phân bổ các
nguồn tài nguyên biển và không gian biển cho các mục đích sử dụng khác nhau có tính
đến tình trạng của các hệ sinh thái, phù hợp với tầm nhìn chung, các giá trị kinh tế văn hóa - xã hội và các mục tiêu phát triển bền vững. Thực chất phân vùng chức năng
biển là sự phân chia không gian thành những “đơn vị không gian” nhỏ hơn theo những
13


tiêu chí nhất định để có định hướng và cách thức khai thác, sử dụng tài nguyên biển
hợp lí, hiệu quả và bền vững [1]. Đây là hoạt động đã có nhiều đóng góp cho hệ thống
bảo tồn biển, có tác dụng tốt trong xây dựng SPDL biển đảo. Mối liên kết giữa các
khu bảo tồn và các doanh nghiệp du lịch gắn bó lâu đời. Du lịch ln là tiêu chí xem
xét và thiết lập quản lí các khu bảo tồn biển. Mỗi doanh nghiệp du lịch được giao
những dự án đầu tư có sử dụng khơng gian biển nhất định cũng cần phải được tiếp tục
phân thành những đơn vị không gian nhỏ hơn để tiện sử dụng cho việc khai thác SPDL
biển đảo.

Quản lí tổng hợp vùng bờ đã được ứng dụng nhiều cho phát triển SPDL biển đảo có
“chức năng sản xuất” nhằm kết hợp các yếu tố đầu vào như lao động, tài nguyên thiên
nhiên của dải ven biển, vốn và thời gian để tạo ra các SPDL mong đợi (như: bãi biển
cho khách du lịch nghỉ dưỡng; chất lượng nước đảm bảo cho khu vực tắm biển, thể
thao; bảo tồn biển cho các hoạt động tham quan, lặn biển; bảo tồn nguồn lợi thủy sản
vùng bờ cho hoạt động du lịch câu cá giải trí; bảo tồn rừng ngập mặn giảm tổn thất
biến đổi khí hậu và chống ơ nhiễm mơi trường).
SPDL biển đảo chủ yếu dựa vào các yếu tố về tự nhiên, cảnh quan, điều kiện lịch sử văn hóa, kinh tế-xã hội gắn với không gian biển để thu hút du khách đến tham quan,
nghỉ dưỡng, trải nghiệm... Khi các yếu tố này được phát hiện, quy hoạch phát triển,
khai thác và sử dụng cho mục đích du lịch thì chúng sẽ trở thành SPDL hấp dẫn [5].
Ứng dụng quản lý tổng hợp khơng gian ven biển giúp nhà quản lí và doanh nghiệp
đánh giá mối quan hệ giữa sử dụng biển cho mục đích du lịch với sử dụng biển cho
mục đích khác; xác định mối quan hệ giữa du lịch với môi trường biển. Cách tiếp cận
này sẽ giúp Nhà nước và doanh nghiệp cùng xây dựng SPDL tương thích với điều kiện
mơi trường biển.
+ Nguyễn Chu Hồi, đã tiến hành nghiên cứu về công tác tuyên truyền về quản lý
tổng hợp không gian ven biển, Biển đào Việt Nam (2012), tác giả đã có những phân
tích và chỉ ra những mặt cịn hạn chế trong cơng tác tun truyền về biển, đảo hiện nay,
14


chưa đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới. Chưa nhận thức đầy đủ, sâu sắc và chú
trọng đúng mức đến công tác tuyên truyền, giáo dục về phát triển bền vững biển, hải
đảo và vấn đề chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông trong các tầng lớp nhân dân
trên phạm vi cả nước; Chỉ đạo công tác tuyên truyền biển, hải đảo còn thiếu tập trung,
hướng dẫn chưa chuyên nghiệp, còn làm theo phong trào và gắn quá mức vào một số
sự kiện của Bộ, ngành và địa phương.
+ Nguyễn Bá Diến, tiến hành nghiên cứu vấn đề :”Tranh chấp chủ quyền Trường Sa
– Hoàng Sa” là mối tranh chấp phức tạp, lâu dài nhất, đầy nguy cơ tiềm ẩn nhất về biển
đảo. Hiện đã có hàng loạt văn bản làm nền tảng khẳng định chủ quyền của Việt Nam

đối với hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa. Do vậy, công tác tuyên truyền cần phải
được triển khai một cách đồng bộ, khoa học, cụ thể dựa trên cơ sở pháp lý, luật pháp
quốc tế để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của Việt Nam, bảo vệ chủ quyền của
Việt Nam đối với hai quần đảo Hồng Sa, Trường Sa, tạp chí Biển đảo Việt Nam, số
126, tr 16-18.
+ Nguyễn Văn Hùng (2012), tiến hành nghiên cứu vấn đề: “Tuyên truyền nâng cao
ý thức người dân về quản lý tài nguyên biển”, tác giả đã cho chỉ ra: về ý thức chủ
quyền biển, đảo, phải cho mọi người dân, kể cả lãnh đạo từ cấp thấp đến cấp cao nhận
thức được vai trò, tầm quan trọng của biển đối với sự sinh tồn của Việt Nam. Biển phải
là không gian sinh tồn của người Việt trước mắt và lâu dài, tạp chí Biển đảo Việt Nam,
số 112, tr 11-12.
2.2.3.Tổng quan về quản lý tổng hợp không gian ven biển ở tỉnh Nam Định
Nam Định, phạm vi do UNESCO công nhận gồm 2 tiểu vùng nằm ở cửa Ba Lạt
và cửa Đáy: Vườn quốc gia Huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định thuộc các xã Giao
Thiện, Giao An, Giao Lạc, Nghĩa Đồng của huyện Giao Thủy và khơng gian ven biển
phịng hộ ven biển Nghĩa Hưng thuộc các xã: Nghĩa Thắng, Nghĩa Phúc, Nghĩa Hải,
Nghĩa Lợi, thị trấn Rạng Đông, xã Nam Điền huyện Nghĩa Hưng [5].

15


Nam Định xây dựng kế hoạch hành động công tác truyền thông về quản lý tổng
hợp không gian ven biển giai đoạn 2011- 2013 và định hướng đến năm 2020, quy
hoạch công tác truyền thông về quản lý tổng hợp không gian ven biển và cơ sở dữ liệu
công tác truyền thông về quản lý tổng hợp không gian ven biển trên địa bàn tỉnh. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Tài nguyên môi trường tổ chức đào tạo
nguồn nhân lực về quản lý công tác truyền thông về quản lý tổng hợp không gian ven
biển; tuyên truyền giáo dục pháp luật về công tác truyền thông về quản lý tổng hợp
không gian ven biển. Trong giai đoạn 2013-2015, Nam Định lập kế hoạch về công tác
truyền thông về quản lý tổng hợp không gian ven biển huyện Giao Thủy, huyện Nghĩa

Hưng về quản lý tổng hợp không gian ven biển trên địa bàn tỉnh; xây dựng các đội ngũ,
lực lượng phục vụ công tác truyền thông về quản lý tổng hợp không gian ven biển tại
các khu bảo tồn, vườn quốc gia và các vùng đất ngập nước quan trọng...[5].
Từ đầu năm 2011, các cơ quan chức năng trong tỉnh tiến hành điều tra cơ bản về công
tác truyền thông về quản lý tổng hợp không gian ven biển; xây dựng mạng lưới, thực
hiện kế hoạch về công tác truyền thông về quản lý tổng hợp không gian ven biển và
bảo vệ môi trường biển. Quy chế phối hợp trong việc xử lý khai thác, kinh doanh, sử
dụng tài nguyên thuộc không gian biển... xây dựng các mơ hình ứng dụng tiến bộ khoa
học cơng nghệ về công tác truyền thông về quản lý tổng hợp không gian ven biển [5].
Năm 2011 tỉnh Nam định triển khai chương trình bảo vệ mơi trường khơng gian biển
với thông điệp “Cộng đồng các quốc gia chung sức thúc đẩy việc quản lý, bảo tồn và
phát triển bền vững các loại khơng gian ven biển; phịng, chống phá khơng gian ven
biển và suy thối khơng gian ven biển”. Hưởng ứng chương trình này tỉnh ta đang triển
khai nhiều hoạt động khai thác và bảo vệ không gian ven biển, trong đó, đặc biệt ưu
tiên việc khai thác khơng gian ven biển phịng hộ ven biển, ứng phó với tình trạng
nước biển dâng và tiếp tục tham gia hiệu quả vào mục tiêu thực hiện dự án quốc gia
khai thác mới 5 triệu ha không gian ven biển. Trung ương Đồn TNCS Hồ Chí Minh đã
chọn Tỉnh Đồn Nam Định làm điểm trong việc triển khai xây dựng mơ hình bảo vệ
mơi trường năm 2011, trong đó dự án “quản lý khơng gian ven biển chắn sóng” với
16


tổng diện tích 12ha đang được triển khai tại 3 huyện ven biển Giao Thủy, Hải Hậu và
Nghĩa Hưng. Các địa phương tham gia dự án về ý nghĩa, mục đích của việc khai thác
khơng gian ven biển phịng hộ ven biển để cải thiện các điều kiện khắc nghiệt của môi
trường vùng đất cát như giảm nhiệt độ ở lớp cát mặt trong mùa hè và giữ nước trong
mùa khơ. Rừng ven biển cịn giúp nâng cao sự đa dạng của hệ sinh thái vùng ven biển,
đáp ứng nhu cầu về gỗ gia dụng và củi đun cho nhân dân địa phương. Rừng còn hạn
chế được nạn cát bay và q trình rửa trơi (bạc màu) ở lớp cát mặt, đồng thời cung cấp
khối lượng lớn các chất hữu cơ làm cho độ phì nhiêu của đất khơng ngừng được cải

thiện. Năm 2011, Tỉnh Đoàn đã chọn xã Giao Long (Giao Thủy) là mơ hình điểm để
rút kinh nghiệm và nhân ra diện rộng. Đồng chí Vũ Tuyết Minh, Bí thư huyện Đồn
Giao Thủy cho biết: “Từ tháng 6, Đồn Thanh niên huyện đảm nhận khai thác 4ha
khơng gian ven biển. Hoạt động khai thác không gian ven biển được coi là điểm nhấn
trong cơng tác Đồn năm 2011”. Đến thời điểm này, công tác chuẩn bị cho việc tuyên
truyền quản lý không gian ven biển đang diễn ra khá sơi nổi tại các cơ sở Đồn tham
gia dự án. Theo kế hoạch, trong tháng 8 sẽ đồng loạt triển khai việc quản lý khai thác
không gian ven biển [8].
Tỉnh Nam Định triển khai Dự án đầu tư không gian ven biển phịng hộ ven biển nhằm
khơi phục và phát triển không gian ven biển và rừng ngập mặn, khơng gian ven biển
phịng hộ ven biển để chắn sóng, bảo vệ đê biển đê sông, lấn biển, hạn chế tác động
của biến đổi khí hậu tồn cầu, phịng chống thiên tai cho cộng đồng dân cư ven biển,
điều hoà khí hậu, tơn tạo vẻ đẹp cảnh quan, cải thiện đời sống nhân dân và góp phần
đảm bảo an ninh quốc phòng trên tuyến biên giới biển của tỉnh. Được thực hiện từ nay
đến năm 2014 với tổng kinh phí dự toán gần 46,7 tỷ đồng, dự án tập trung bảo vệ trên
2.203ha khơng gian ven biển phịng hộ hiện có tại 3 huyện ven biển của tỉnh gồm Hải
Hậu, Nghĩa Hưng và Giao Thuỷ; khai thác mới gần 1.530ha, trong đó có trên 1.036 ha
khơng gian ven biển phịng hộ tập trung, khai thác bổ sung 405ha không gian ven biển
khai thác có mật độ thấp tại huyện Nghĩa Hưng, 58ha khơng gian ven biển chắn gió hại
tại Hải Hậu và Giao Thuỷ, 29ha cây cảnh quan môi trường, cảnh quan du lịch tại thị
17


trấn Thịnh Long và Quất Lâm (huyện Giao Thuỷ). Ngoài ra, dự án còn đầu tư xây dựng
các cơ sở hạ tầng lâm sinh như nâng cấp vườn ươm giống cây lâm nghiệp và xây dựng
mới vườn ươm giống cây ngập mặn tại vùng bãi bồi phía đơng xã Nam Điền (huyện
Nghĩa Hưng). Nằm ở vùng Nam châu thổ sông Hồng, tỉnh Nam Định sở hữu 72km bờ
biển. Hằng năm, do phù sa sông Hồng bồi đắp ở cửa Ba Lạt và Lạch Giang, biển Nam
Định lùi ra khoảng 100- 200 m với diện tích khoảng 400ha. Theo thống kê, khảo sát,
diện tích đất thích nghi cho lâm nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh khoảng 12.00014.000ha, chủ yếu là khai thác khơng gian ven biển phịng hộ ven biển thuộc các huyện

Giao Thuỷ, Hải Hậu và Nghĩa Hưng [7].
Một số văn bản pháp lý, tỉnh Nam Định đã triển khai thực hiện trong công tác truyền
thông về quản lý tổng hợp không gian ven biển VQG Nghĩa Hưng:

- Quyết định số 26/LN- KH ngày 19/1/1995, trao quyền từ Chính phủ cho Bộ Lâm
nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) về việc phê duyệt nghiên
cứu khả thi về kỹ thuật và kinh tế ở khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Huyện
Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.

- Quyết định số 479/QĐ- UB ngày 10/5/2012 của UBND tỉnh Nam Hà (nay là
UBND tỉnh Nam Định) về việc thành lập Ban quản lý tổng hợp không gian ven
biển tại huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định.

- Quyết định số 872/2003/QĐ- UB ngày 24/4/2003 của UBND tỉnh Nam Định quyết
định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy chịu trách nhiệm truyên
truyền về quản lý tổng hợp không gian ven biển tại huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam
Định.

- Quyết định số 126/QĐ- TTg ngày 2/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí
điểm cơ chế chia sẻ lợi ích trong quản lý bảo vệ và phát triển bền vững không gian
ven biển đặc dụng được triển khai tại Huyện Nghĩa Hưng.

18


- Quyết định số 1010/QĐ- BNN- TCLN ngày 7/5/2013 của Tổng cục Thủy Sản về
việc phê duyệt phương án chia sẻ lợi ích trong quản lý, bảo vệ và phát triển bền
vững không gian ven biển đặc dụng tại huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.

- Công văn số 1343/ĐTCB ngày 1/10/1989 của Uỷ ban khoa học nhà nước về việc

UNESCO công nhận bãi bồi Huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định gia nhập công
ước Ramsar.

- Công văn số 302/KG ngày 6/8/1998 của văn phòng Hội đồng Bộ trưởng đồng ý
khoanh vùng cửa sông Hồng tỉnh Nam Hà đăng ký gia nhập công ước Ramsar.

- Báo cáo số 183/VP3 ngày 6/12/2002 của UBND tỉnh Nam Định xác định ranh giới
vùng lõi và của huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định để trình trước Thủ tướng chính
phủ và Bộ Nơng nghiệp và phát triển nông thôn.

- Văn bản số 4822/BNN- KL ngày 24/12/2002 của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển
Nơng thơn trình Thủ tướng Chính phủ về việc mở rộng diện tích của huyện Nghĩa
Hưng, tỉnh Nam Định.

19


CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG MƠI TRƯỜNG VÀ THỰC
TRẠNG TRUYỀN THÔNG QUẢN LÝ TỔNG HỢP KHÔNG GIAN VEN BIỂN
NGHĨA HƯNG TỈNH NAM ĐỊNH
2.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định
2.1.1. Vị trí địa lý - tài nguyên vị thế

- Nghĩa Hưng là huyện ven biển, có toạ độ địa lý từ 19o55’ đến 20o30’ vĩ độ Bắc
-

và từ 106o04’ đến 106o11’ kinh độ Đơng;
Phía Bắc giáp với huyện Nam Trực và huyện Ý n;
Phía Đơng Bắc giáp huyện Hải Hậu và Huyện Trực Ninh;
Phía Tây giáp huyện Kim Sơn và huyện n Khánh tỉnh Ninh Bình;

Phía Nam giáp vịnh Bắc Bộ;

Với vị trí nằm giáp sơng Đào, sơng Đáy và sông Ninh Cơ, đất đai Nghĩa Hưng chủ yếu
là đất phù sa do hệ thống sông Hồng bồi lắng tạo thành. Trải qua hàng nghìn năm nhân
dân Nghĩa Hưng đời sau kế tiếp đời trước quai đê lấn biển, xây dựng xóm làng, biến
vùng đất này thành vùng đất trù phú của tỉnh Nam Định. Nghĩa Hưng có 3 mặt giáp
sơng và một mặt giáp biển tạo cho huyện có thế lợi về đường thuỷ, phát triển kinh tế
biển. Trên địa bàn huyện, có 2 tuyến đường tỉnh đi qua, đường 490C chạy dọc huyện từ
Bắc xuống Nam là trục giao thơng chính của huyện, đường 486B cắt ngang huyện tạo
ra các thị tứ, trung tâm huyện và dịch vụ thương mại giữa huyện Nghĩa Hưng với
huyện Hải Hậu và huyện Ý Yên. Với vị trí địa lý khá thuận lợi đó là điều kiện quan
trọng để Nghĩa Hưng phát triển kinh tế năng động, đa dạng và hoà nhập cùng với các
địa phương trong và ngoài tỉnh.

20


Nghĩa Hưng

Hình 2.1. Vị trí vùng nghiên cứu nhìn từ vệ tinh

Huyện Nghĩa Hưng

Hình 2.2. Vị trí địa lỹ vùng nghiên cứu qua bản đồ
21


Khí hậu
Nghĩa Hưng mang đầy đủ những đặc điểm của tiểu khí hậu vùng Đồng bằng sơng
Hồng, là khu vực nhiệt đới, gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, có 4 mùa rõ rệt (Xuân, Hạ,

Thu, Đông).
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23-24oC, số tháng có nhiệt độ trung bình
lớn hơn 20oC từ 8-9 tháng. Mùa đơng, nhiệt độ trung bình là 18,9 oC, tháng lạnh nhất
là tháng 1 và tháng 2. Mùa hạ, nhiệt độ trung bình là 27 oC, tháng nóng nhất là tháng 7
và tháng 8.
- Độ ẩm: Độ ẩm khơng khí tương đối cao, trung bình năm 80-85%, giữa tháng có độ
ẩm lớn nhất và nhỏ nhất khơng chênh lệch nhiều, tháng có độ ẩm cao nhất là 90%
(tháng 3), thấp nhất là 81% (tháng 11).
- Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình trong năm từ 1.700-1.800 mm, phân bố tương
đối đồng đều trên toàn bộ lãnh thổ của tỉnh. Lượng mưa phân bổ không đều trong năm,
mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa chiếm gần 80% lượng mưa cả năm, các
tháng mưa nhiều là tháng 7,8,9. Do lượng mưa nhiều, tập trung nên gây ngập úng, làm
thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp, nhất là khi mưa lớn kết hợp với triều cường, nước
sông lên cao. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chiếm 20% lượng
mưa cả năm. Các tháng ít mưa nhất là tháng 12, 1,2, có tháng hầu như khơng có mưa.
Tuy nhiên, có những năm mưa muộn ảnh hưởng đến việc gieo trồng cây vụ đông và
mưa sớm ảnh hưởng đến thu hoạch vụ chiêm xuân.
- Nắng: Hàng năm trung bình có tới 250 ngày nắng, tổng số giờ nắng từ 1650 -1700
giờ. Vụ hè thu có số giờ nắng cao khoảng 1.100-1.200 giờ, chiếm 70% số giờ nắng
trong năm.
- Gió: Hướng gió thịnh hành thay đổi theo mùa, tốc độ gió trung bình cả năm là 2 - 2,3
m/s. Mùa đơng hướng gió thịnh hành là gió đơng bắc với tần suất 60-70%, tốc độ gió
trung bình 2,4 -2,6 m/s, những tháng cuối mùa đơng, gió có xu hướng chuyển dần về
22


phía đơng. Mùa hè hướng gió thịnh hành là gió đơng nam, với tần suất 50 -70%, tốc độ
gió trung bình 1,9 -2,2 m/s, tốc độ gió cực đại (khi có bão) là 40 m/s, đầu mùa hạ
thường xuất hiện các đợt gió tây khơ nóng gây tác động xấu đến cây trồng. Ngồi ra
vùng ven biển cịn chịu ảnh hưởng của gió đất (hướng thịnh hành là Tây và Tây Nam),

gió biển (hướng thịnh hành là Đơng Nam).
- Bão: Do nằm trong vùng Vịnh Bắc Bộ, nên hàng năm thường chịu ảnh hưởng của bão
hoặc áp thấp nhiệt đới, bình quân từ 4-6 cơn/năm. Cơn bão số 5 (tháng 9/1998) có sức
gió giật trên cấp 12, là trận bão lớn nhất trong khoảng 100 năm trở lại đây.
Nhìn chung khí hậu Nghĩa Hưng rất thuận lợi cho mơi trường sống của con người, sự
phát triển của hệ sinh thái động, thực vật và du lịch.
Thuỷ văn
- Hệ thống sông ngịi: Nghĩa Hưng có hệ thống sơng ngịi khá dầy đặc với mật độ lưới
sông vào khoảng 0,6 - 0,9 km/km2. Do đặc điểm địa hình, các dịng chảy đều theo
hướng Tây Bắc - Đông Nam, các sông lớn như sông Đáy, Sông Ninh Cơ và sông Đào
chảy qua Nghĩa Hưng đều thuộc phần hạ lưu nên lịng sơng thường rộng và khơng sâu
lắm, tốc độ dịng chảy chậm hơn phía thượng lưu. Chế độ nước của hệ sống sơng ngòi
chia theo 2 mùa rõ rệt là mùa mưa lũ và mùa cạn;
Ngồi ra trên địa bàn huyện cịn có các tuyến sông nội đồng, kênh lớn như kênh Đại
Tán, Bình Hải, Âm Sa, Quần Vinh I, Quần Vinh II..., phân bố đều khắp trên địa huyện
theo hình xương cá, rất thuận lợi cho việc chủ động tưới tiêu. Sông ngòi đã mang lại
nguồn lợi cho nguồn kinh tế của Huyện, thuận lợi về nguồn nước tưới cho sản xuất
nông nghiệp, bồi đắp phù sa cho vùng đất ngoài đê và một số vùng trong đê tăng thêm
độ phì cho đất. Ngồi ra sơng ngịi cịn là đường giao thơng thuỷ thuận lợi, rẻ tiền và là
nơi sản xuất, cung cấp nguồn thuỷ sản dồi dào phong phú. Mặt hạn chế là hàng năm
phải đầu tư tu bổ đê điều, nạo vét kênh mương.
- Thuỷ triều: Thuỷ triều tại vùng biển Nghĩa Hưng thuộc loại nhật triều, biên độ triều
trung bình từ 1,6-1,7 m, lớn nhất là 3,3 m, nhỏ nhất là 0,1 m. Thông qua hệ thống sông
23


ngòi, kênh mương, chế độ nhật triều đã giúp quá trình thau chua, rửa mặn trên đồng
ruộng. Dịng chảy của sông Ninh Cơ và sông Đáy kết hợp với chế độ nhật triều đã bồi
tụ vùng cửa sông, tạo thành bãi bồi lớn Cồn Trời, Cồn Mờ.
Đánh giá chung: Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn của Nghĩa Hưng tương đối thuận lợi cho

sử dụng đất đai vào mục đích sản xuất nơng nghiệp, có thể chuyển đổi cơ cấu được
nhiều mùa vụ, nhiều hệ thống cây trồng. Tuy nhiên, chúng cũng biểu lộ nhiều yếu tố
làm hạn chế đến khả năng thích nghi của đất đai khi đưa vào sản xuất các cây trồng,
vật nuôi.
Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2000 - 2005 đạt 8,7%/năm; Giai đoạn
2005 - 2010 đạt 11,02%/năm cao hơn nhiệm kỳ trước 2,32%/năm. Tổng giá trị sản xuất
bình quân năm giai đoạn 2005-2010 đạt 1.738 tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu người
đến năm 2010 đạt 11 triệu đồng/người.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
+ Nông, lâm ngư nghiệp 47,05%.
+ Công nghiệp, xây dựng 20,68%.
+ Thương mại, dịch vụ 27,25%.
Tuy nhiên, tốc độ chuyển dịch của các ngành công nghiệp, dịch vụ cịn chậm, tỷ trọng
các ngành nơng, lâm, ngư nghiệp trong GDP của huyện vẫn còn cao hơn so với bình
quân chung của cả tỉnh (29,5%).
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu thời kỳ 2000-2010

Chỉ tiêu

ĐVT

1. Cơ cấu kinh tế

24

Năm 2000

2005


2010

100

100

100


Chỉ tiêu

ĐVT

- Nông nghiệp- lâm nghiệp, %

Năm 2000

2005

2010

71,36

62,66

47,05

thủy sản
- Công nghiệp – xây dựng


%

16,44

19,09

20,68

- Thương mại, dịch vụ

%

12,20

18,25

27,25

2. Tổng giá trị sản xuất

Tr. đồng

687.183

1.016.40

1.738.000

5
-


Nông

nghiệp-lâm-ngư “

490.304

636.904

748.000

nghiệp
- Công nghiệp – xây dựng



113.039

194.001

563.000

- Thương mại, dịch vụ



83.840

185.550


427.000

2,7

4,7

11,0

3. Bình quân GDP/người/năm ”
4. BQ lương thực/người/năm

Kg

816

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Nghĩa Hưng.
3.1.6.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
- Dân số, lao động và việc làm: Tổng dân số tính đến năm 2010 là 205195 người.
Trong 5 năm tỷ lệ tăng dân số của huyện giảm từ 1,03% (năm 2005) xuống còn 0,9%
năm 2010. Dân số năm 2010 giảm 5.884 người so với năm 2005. Mật độ dân số 709
người//km2 thấp hơn bình quân của tỉnh.
- Tổng lao động đến năm 2010 đang làm việc trong các ngành nghề kinh tế là: 101.995
người, trong đó số người có khả năng lao động: 89.665 người, mất khả năng lao động:
3.624 người; Người có khả năng lao động nhưng khơng có việc làm: 577 người. Phân
bổ lao động theo các ngành kinh tế như sau:
- Lao động nông nghiệp, thủy sản: 78.083 người bằng 76,56% tổng lao động.
25



×