Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

v6 đề cương chi tiết tăng cường xúc tiến đầu tư FDI vào khu kinh tế nghi sơn v3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.48 KB, 26 trang )

Đề cương: “ Tăng cường xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Khu kinh tế Nghi Sơn - Thanh Hoá.”

Sinh viên thực hiện:
Khoa:
Giáo viên hướng dẫn:

Hà Nội, tháng 05 năm 2016
1


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Viết đầy đủ

KCN

Khu công nghiệp

KKT

Khu kinh tế

KKT NS

Khu kinh tế Nghi Sơn

CNTT

Công nghệ thông tin



TM

Thương Mại

FDI

Foreign Direct Investment : Đầu tư trực tếp nước ngoài

ODA

Official Development Assistance: Hỗ trợ phát triển chính
thức

NLĐ

Người lao động

2


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Cùng với quá trình tự do hóa thương mại đang diễn ra rộng khắp trên toàn thế
giới, các quốc gia trên thế giới đặc biệt là các quốc gia đang phát triển thì nhu cầu về
vốn là nhu cầu vô cùng cấp thiết. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ngày càng trở nên
quan trọng với chúng ta bởi FDI không chỉ là nguồn cung cấp vốn quan trọng mà còn là
con đường cung cấp công nghệ hiện đại, những bí quyết kĩ thuật và đặc biệt là những
kinh nghiệm trong quản lý, là cơ hội tốt cho Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế thế
giới. Vì thế thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một nhiệm vụ hết sức quan

trọng trong giai đoạn hiện nay đồng thời chúng ta phải có những giải pháp phù hợp
nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này.
Chính nhờ có sự hội nhập của nền kinh tế mà những cơ hội hợp tác kinh tế, liên
doanh liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước với các nước trong khu vực và trên thế
giới mà Việt Nam có nhiều cơ hội để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên
việc xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài trong những năm gần đây đã gặp những khó
khăn và nhiều hạn chế nhất định, làm cho việc thu hút vốn đầu tư FDI trở nên khó khăn
hơn điều này có thể thấy thông qua những con số về đầu tư FDI: năm 2013 là 22,35 tỷ
USD thì đến năm 2014 giảm xuống còn 21,92 tỷ USD. Do đó để thu hút được thêm
nhiều vốn đầu tư FDI thì một trong các giải phá đó là các địa phương phải đẩy mạnh
hoạt động xúc tiến đầu tư FDI.
Khu kinh tế Nghi Sơn là một khu kinh tế trọng điểm của Thanh Hoá với nhiều thế
mạnh về tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực. Nghi Sơn đã thực sự là điểm đến
hấp dẫn của nhiều nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong những năm vừa qua thì hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Nghi Sơn đã góp phần quan trọng thúc đẩy tăng
trưỏng, phát triển kinh tế- xã hội tại Thanh Hoá. Tuy nhiên trên thực tế cho thấy trong
nhiều năm trở lại đây đặc biệt là giai đoạn 2010 -2015 thì hoạt động của khu kinh tế
Nghi Sơn bộc lộ nhiều tồn tại và yếu kém: về quy hoạch tổng thể, cơ chế bộ máy quản
lý, thủ tục hành chính, nguồn nhân lực... Những hạn chế này đã và đang cản trở hiệu
quả hoạt động thu hút vốn đầu tư FDI vào Nghi Sơn.

3


Nhận thức được tính cấp thiết và tầm quan trọng của hoạt động xúc tiến đầu tư
FDI đối với nền kinh tế nói chung và Nghi Sơn Thanh Hóa nói riên nên em quyết định
chọn đề tài : “ Tăng cường xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu kinh tế
Nghi Sơn - Thanh Hoá.” làm đề tài của chuyên đề tốt nghiệp.
2. Đối tượng nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước

ngoài và Khu kinh tế Nghi Sơn Thanh Hóa.
3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện nghiên cứu tổng quan về các lý luận và thực trạng xúc tiến đầu tư trực
tiếp nước ngoài FDI vào các khu kinh tế và đi sâu vào vấn đề thực trạng tại khu kinh tế
Nghi Sơn Thanh Hóa.
Đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào
Nghi Sơn trong giai đoạn 2016-2020.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu được thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại Nghi Sơn, những tồn
tại và hạn chế của việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại đây. Từ đó đưa ra những
giải pháp khắc phục hạn chế đó.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện đối với khu Kinh tế Nghi Sơn trên địa bàn thuộc tỉnh
Thanh Hóa.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2016 đến tháng 4/2016.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề này gồm 03 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về xúc tiến đầu tư FDI.
Chương 2: Thực trạng xúc tiến đàu tư FDI vào khu kinh tế Nghi Sơn.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường xúc tiến đầu tư FDI vào Nghi Sơn.

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÚC TIẾN ĐẦU TƯ FDI
1.1 Một số vấn đề chung về đầu tư FDI
1.1.1. Khái niệm FDI
a. Vốn đầu tư:
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn, mỗi quan điểm đều có cách tiếp cận

riêng. Nhưng có thể nói với thực chất chính là biểu hiện bằng tiền, là giá trị tài sản mà
doanh nghiệp đang nắm giữ. Vốn là biểu hiện bàng tiền của tất cả các nguồn lực đã bỏ
ra để đầu tư. Nguồn lực có thể là của cải vật chất tài nguyên thiên nhiên là sức lao động
và tất cả các tài sản vật chất khác.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn được quan niệm là toàn bộ giá trị ứng ra ban
đầu trong các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Như vậy, vốn là yếu tố
không thể thiếu của hoạt động sản xuất kinh doanh, là điều kiện đầu tiên để tiến đến
hoạt động kinh doanh.
b. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn vốn có nguồn gốc từ nước ngoài được
đưa vào nước sở tại có thể bằng tiền hay thiết bị dây truyền công nghệ và bên nước
ngoài này sẽ tự quản lý nguồn vốn trong thời gian hoạt động của dự án.
Theo quỹ tiền tệ thế giới( IMF) đưa ra định nghĩa về FDI như sau:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư có lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp tại một
nước khác( nước nhận đầu tư- hosting country), không phải tại nước mà doanh nghiệp
đang hoạt động( nước đi đầu tư source country) với mục đích quản lý một cách có hiệu
quả doanh nghiệp”
Theo quy định tại khoản 1 điều 2 luật đầu tư nước ngoài được sửa đổi bổ sung
năm 2000, quan điểm về FDI của Việt Nam như sau: “ FDI là việc nhà đầu tư nước
ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt
động đầu tư theo quy định của luật này ”, trong đó nhà đầu tư nước ngoài được hiểu là
tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Qua các định nghĩa trên về FDI có thể rút ra định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước
ngoài như sau : “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ
5


hoặc bất kỳ tài sản nào từ nước đi đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư để thành lập hoặc
kiểm soát doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh có lãi ”.
1.1.2. Bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Qua nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của FDI qua các thời kỳ có thể
nhận thấy bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài là: nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích
đầu tư hay tìm kiếm lợi nhuận ở nước tiếp nhận đầu tư thông qua di chuyển vốn ( bằng
tiền và tài sản, công nghệ và trình độ quản lý của nhà đầu tư nước ngoài ) từ nước đi
đầu tư đến nước tiếp nhận đầu tư. Nhà đầu tư ở đây bao gồm tổ chức hay cá nhân chỉ
mong muồn đầu tư khi cho rằng khoản đầu tư đó có thể đem lại lợi ích hoặe lợi nhuận
của họ.
1.2.3. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Với khái niệm và bản chất như trên, FDI mang những đặc điểm sau:
- FDI là một dự án mang tính lâu dài, đây là đặc điểm phân biệt đầu tư trực tiếp
nước ngoài với đầu tư gián tiếp bởi đầu tư gián tiếp thường là các dòng vốn có thời gian
hoạt động ngắn và có thu nhập thông qua việc mua bán chứng khoán. Đầu tư gián tiếp
có tính thanh khoản cao hơn so với đầu tư trực tiếp, dễ thúc đẩy hoạt động FDI, tỷ trọng
vốn vay dễ dàng thu hồi vốn đầu tư khi đem bán chứng khoán và tạo điều kiện cho thị
trường tiền tệ phát triển ở những nước tiếp nhận đầu tư.
- FDI là một dự án có sự tham gia quản lý của các nhà đầu tư nước ngoài. Đây
cũng là một trong những đặc điểm để phân biệt giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Tong khi đầu tư gián tiếp không cần sự tham gia quản lý doanh nghiệp, các khoản thu
nhập chủ yếu là các cổ tức từ việc mua chứng khoán tại các doanh nghiệp ở nước nhận
đầu tư, ngược lại nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài có quyền tham gia hoạt động quản lý
trong các doanh nghiệp FDI.
- Đi kèm với một dự án FDI là 3 yếu tố: hoạt động thương mại( xuất nhập khẩu),
chuyển giao công nghệ, di cư lao động quốc tế, trong đó di cư lao động quốc tế góp
phần vào chuyển giao kỹ năng quản lý doanh nghiệp FDI, giúp chuyển giao công nghệ
cho nươc tiếp nhận đầu tư.
- FDI là hình thức kéo dài “ chu kỳ tuổi thọ sản xuất”, “ chu kỳ tuổi thọ kỹ thuật”
và “ nội bộ hoá di chuyển kỹ thuật”
6



- FDI là sự gặp nhau về nhu cầu giữa một bên là nhà đầu tư và bên kia là nước
tiếp nhận đầu tư. Sự gặp gỡ này giúp cho sự thúc đẩy phát triển của cả hai bên, một bên
đươc đầu tư còn bên kia nhận được nguồn thu nhập tù khoản đầu tư.
1.2. Hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài
1.2.1. Khái niệm xúc tiến đầu tư
Vốn đầu tư FDI không tự nhiên đến với quốc gia nào. Trong bối cảnh các quốc
gia đều thực hiện tự do hoá đầu tư, các công ty đa quốc gia chỉ bị hấp dẫn bởi nơi nào
có điều kiện phù hợp nhất.
Theo PGS - TS Phùng Xuân Nhạ “XTĐT là các hoạt động giới thiệu, quảng cáo
cơ hội đầu tư và hỗ trợ đầu tư của nước sở tại. Các hoạt động này được thực hiện bởi
các quan chức chính phủ, các nhà khoa học, các doanh nhân,... và dưới nhiều hình thức
như các chuyến thăm viếng ngoại giao cấp chính phủ, các hội thảo khoa học, diễn đàn
đầu tư, các đoàn thăm quan khảo sát,... và thông qua các phương tiện thông tin, xây
dựng các mạng lưới văn phòng đại diện ở nước ngoài”
Không có một cách định nghĩa nhất quán cho khái niệm xúc tiến đầu tư, song
theo nghĩa hẹp, xúc tiến đầu tư được coi là một loạt các biện pháp nhằm thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài thông qua một chiến lược marketing hỗn hợp bao gồm chiến lược
sản phẩm (Product strategy), chiến lược giá cả (Pricing strategy) và chiến lược xúc
tiến (Promotional strategy).
1.2.2. Vai trò của xúc tiến đầu tư
Xúc tiến đầu tư có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là khi các chủ đầu tư còn đang
trong giai đoạn tìm hiểu, thăm dò, lựa chọn địa điểm đầu tư.
Hoạt động xúc tiến đầu tư đến cho chủ đầu tư những thông tin liên quan đến ý
định đầu tư của họ, giúp họ có được một tầm nhìn bao quát về quốc gia đó để cân nhắc,
lựa chọn.
Bên cạnh đó, các dịch vụ đầu tư giúp các chủ đầu tư có được thông tin về thị
trường nội địa, được tư vấn về lực lượng nhân công cũng như về thủ tục đăng ký, cấp
phép, được giúp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện dự án.
1.2.3. Quy trình xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài
7



Theo nghiên cứu của Asia Policy Research Co.Ltd thì quy trình XT FDI được
các cơ quan XTĐT sử dụng hiện nay bao gồm 5 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Đặt mục tiêu và thu hút nhà đầu tư
o

Thu thập, phân tích thông tin dựa trên sự am hiểu sâu sắc về lĩnh vực đầu tư; Xác

định thị trường cụ thể và phát triển chi tiết về cơ hội đầu tư;
o Xác định mục tiêu đầu tư thông qua việc nghiên cứu và kiểm tra các hoạt
động ở nước ngoài; cập nhật đầy đủ và vun đắp mục tiêu đầu tư
o Những chuyến tham quan thực tế, với những hồ sơ xúc tiến được chuẩn bị kỹ
càng với đầy đủ thông tin về cơ hội đầu tư, về nhu cầu của công ty mục tiêu, về
quốc gia nói chung.
Giai đoạn 2: Phát triển dự án đầu tư
o

Cung cấp thông tin về các vấn đề liên quan để khởi động dự án; những dịch vụ

một cửa một dấu (hỗ trợ trong việc xin giấy phép và những yêu cầu khác);
o Hỗ trợ bằng những cuộc tiếp xúc với cơ quan chính quyền trọng yếu và thành
phần kinh tế tư nhân;
o Đánh giá nguồn nhân lực, cơ hở hạ tầng, ngành hỗ trợ và các dịch vụ khác.
Giai đoạn 3: Đánh giá nhu cầu của nhà đầu tư
o

Từ thời điểm một nhà đầu tư quyết định đầu tư vào một quốc gia, cần bắt đầu một
quy trình có hệ thống nhằm xác định yêu cầu về nguồn nhân lực, các dịch vụ


o

thương mại, ngành nghề hỗ trợ và những yêu cầu hỗ trợ.
Quy trình này có thể hình thành cơ sở mối liên lạc thường xuyên giữa chuyên
viên XTĐT và khách hành và giữa chuyên viên XTĐT và cơ quan hay công ty
cung cấp dịch vụ hay sản phẩm (ví dụ: cơ quan có chức năng cung cấp dịch vụ về
năng lượng, trường dạy nghề cho các kỹ thuật viên...).

Giai đoạn 4: Theo dõi hoạt động đầu tư
Để hỗ trợ cho việc xác định và đáp ứng những nhu cầu của nhà đầu tư, cả trong
giai đoạn phát triển dự án và giai đoạn vạn hành dự án, Cơ quan XTĐT cần phát triển
một chế độ theo dõi có quyền năng hơn và đóng vai trò như là một cầu nối liên lạc
giữa khu vực tư nhân và nhà nước.
Giai đoạn 5: Kiểm tra tiến độ dự án và theo đuổi nhà đầu tư
8


Cuối cùng, cần phải xác lập một hệ thống kiểm tra tiến độ chính thức. Chương
trình này sẽ định ra một người chịu trách nhiệm đối với một khách hàng. Mọi hành
động và trao đổi với một khách hàng cụ thể sẽ được lưu trữ trong hệ thống để người
theo dõi xâm nhập dễ dàng và tạo điều kiện thuận lợi cho những chuyên viên khác
quan hệ với khách hàng.
1.2.4. Mô hình tổ chức của công tác xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài
Mô hình tổ chức của công tác XT FDI được thể hiện trong hoạt động của 3 cấp: cấp
quốc gia, cấp địa phương và cấp doanh nghiệp.
-Ở

cấp quốc gia, mô hình hoạt động rộng khắp mang tính bao trùm lên tất cả các

địa phương trên cả nước, các ngành nghề và mang tính chất dàn trải.

-Ở

cấp địa phương, mô hình hoạt động trong phạm vi hẹp và cụ thể hơn.

-Ở

cấp doanh nghiệp, mọi hoạt động đều mang tính cụ thể nên mô hình hoạt động

mang tính chất tập trung hơn tuy nhiên hiện nay bộ phận XTĐT của các doanh
nghiệp thường chung với bộ phận kinh doanh.
Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức của Cơ quan XTĐT

CƠ QUAN XÚC TIẾN ĐẦU TƯ

Bộ phận Xúc tiến
đầu tư

Bộ phận cung cấp dịch vụ cho nhàBộ
đầu
tư hỗ trợ sau
phận
đầu tư
Bộ phận pháp lý

Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ KH&ĐT (2009)

Trong công tác XT FDI cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan XTĐT ở
cả ba cấp trên, đặc biệt là sự phối hợp đồng bộ và thống nhất giữa các địa phương để
tránh những bất lợi trong thu hút FDI đối với cấp doanh nghiệp và tạo nên sự khó
quản lý ở cấp quốc gia.

1.3.Nội dung của hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài
9


1.3.1. Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài cấp quốc gia

a. Khái niệm
Xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài cấp quốc gia là XTĐT được xây dựng trên
cơ sở định hướng thu hút và khuyến khích đầu tư thống nhất trên toàn quốc, phù hợp
với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, quy hoạch phát triển các ngành
kinh tế - kỹ thuật và được Nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện.
b. Nội dung của XT FDI cấp quốc gia:


Tạo dựng, quảng bá hình ảnh quốc gia; thông tin,

tuyên truyền về môi trường đầu tư, chủ trương và chính
sách pháp luật về đầu tư, hiệu quả đầu tư cấp quốc gia;


Xây dựng, duy trì cơ sở dữ liệu của một số ngành,

lĩnh vực, sản phẩm trọng điểm cần thu hút vốn FDI;


Thu thập dữ liệu, nghiên cứu xây dựng Danh mục dự

án trọng điểm quốc gia kêu gọi FDI phù hợp chiến lược
và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ, quy
hoạch phát triển ngành kinh tế - kỹ thuật;



Nâng cấp, duy trì hoạt động có hiệu quả website giới

thiệu đầu tư FDI cấp quốc gia, kết nối với các địa chỉ
website có uy tín trên thế giới và các địa chỉ website của
các Bộ, ngành, địa phương trong nước;


Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước

nghiên cứu, lựa chọn đối tác và địa bàn đầu tư tiềm năng
nhằm tăng cường thu hút FDI cấp quốc gia và thúc đẩy
đầu tư từ quốc gia ra nước ngoài;


Hỗ trợ, tư vấn pháp lý, xúc tiến, quảng bá việc triển

khai các dự án có quy mô lớn, có ảnh hưởng quan trọng
đến phát triển kinh tế - xã hội của vùng, miền và đất
nước;
10




Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm trong nước và

ngoài nước nhằm giới thiệu môi trường đầu tư và kết
quả hoạt động đầu tư cấp quốc gia.

1.3.2. Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài cấp tỉnh

Đối với hoạt động XT FDI vào các địa phương thì cơ quan XTĐT cấp tỉnh đóng
vai trò quan trọng trong việc đưa ra các chiến lược để thu hút nguồn vốn FDI cũng như
quản lý hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư.
Hình 1.2: Mô hình hoạt động XT ĐT FDI cấp tỉnh
Xây dựng
chiến lược
XT ĐT FDI

Xây dựng
hình ảnh địa
phương

Lựa chọn
mục tiêu và
tạo cơ hội
đầu tư

Xây dựng
quan hệ đối
tác trong
FDI

Cung cấp
dịch vụ và
hỗ trợ cho
nhà ĐTNN

Theo dõi và

đánh giá
hoạt động
XT ĐT cấp
tỉnh

(Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài, Bộ KH&ĐT )
Hoạt động XT FDI gồm 6 nội dung cơ bản: xây dựng chiến lược XTĐT, xây
dựng hình ảnh, xây dựng quan hệ, lựa chọn mục tiêu và tạo cơ hội đầu tư, cung cấp
dịch vụ và hỗ trợ cho nhà đầ tư, theo dõi và đánh giá hoạt động XT FDI. Đây cũng
chính là những nội dung cơ bản mà theo thống kê của Bộ KH&ĐT thì các cơ quan
XTĐT cấp tỉnh thường áp dụng, tuy nhiên mức độ thực hiện và hiệu quả của từng nội
dung ở các cơ quan XTĐT là khác nhau.
Bước 1: Xây dựng chiến lược về xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài cấp tỉnh
Một chiến lược XT FDI sẽ là một bản đồ chỉ dẫn cơ quan XT FDI đạt được các mục
tiêu đã đề ra. Các mục tiêu thu hút FDI không dễ dàng đạt được nên cần phải có một kế
hoạch tổng thể sắp xếp các hoạt động như chuẩn bị tài liệu giới thiệu, tổ chức các cuộc
hội thảo đầu tư, tổ chức các cuộc thăm địa điểm đầu tư... nhằm tăng cường thu hút
nguồn vốn FDI vào các địa phương trên địa bàn của tỉnh.
Để thực sự đạt được hiệu quả, các chiến lược đầu tư cần phải rõ ràng, phù hợp
với mục tiêu chung. Việc xác định mục tiêu cho chiến lược liên quan đến việc xác định
lợi thế, bất lợi, những lĩnh vực phát triển phù hợp với điều kiện cụ thể của mình. Trên
11


cơ sở đó, cơ quan XTĐT của tỉnh sẽ lựa chọn đối tác, lĩnh vực cũng như các công ty để
tiến hành chương trình XTĐT.
Bước 2: Xây dựng hình ảnh của địa phương
Các biện pháp tạo dựng hình ảnh hay uy tín được sử dụng cả trong thị trường trong
nước và thị trường ngoài nước nhằm cung cấp cho các nhà đầu tư các thông tin và kế
hoạch đầu tư của 1 quốc gia, các chính sách và chế độ đãi ngộ, các thủ tục hành chính

và yêu cầu khi đầu tư cũng như những tiến bộ, thành tựu của quốc gia, của địa phương
đó. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các nước đang phát triển, đang từng bước hội
nhập với nền kinh tế thế giới cùng những nỗ lực cải cách hoàn thiện môi trường kinh
doanh quốc gia.
Việc xây dựng một hình ảnh tốt về quốc gia, về địa phương muốn thu hút đầu tư
đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn FDI.
Bước 3: Xây dựng quan hệ đối tác trong xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài
Xây dựng các mối quan hệ có ý nghĩa hết sức quan trọng trong một chương
trình XT FDI. Hoạt động XT FDI được tiến hành giữa các quốc gia sẽ trở nên thuận lợi
khi tạo ra được các mối quan hệ tốt ở cấp Nhà nước. Ở hầu hết các quốc gia, các địa
phương hiện nay đã thành lập cơ quan XTĐT trong đó có bộ phận XT FDI. Tùy theo
điều kiện của thể của mỗi địa phương mà hoạt động của cơ quan XTĐT có thể khác
nhau.
Xây dựng mối quan hệ giữa cơ quan XTĐT giữa các nước, các địa phương
sẽ có tác dụng lớn hỗ trợ và bổ sung cho nhau trên cơ sở mục tiêu hoạt động của mỗi
tổ chức.
Bước 4: Lựa chọn mục tiêu và cơ hội đầu tư
Mục đích của nội dung này là vận động các nhà đầu tư tiềm năng. Trong đó cơ
quan XTĐT phân loại, lựa chọn nhà đầu tư tiềm năng và tiến hành các biện pháp,
công cụ vận động đầu tư như thư tín, điện thoại, hội thảo đầu tư. Cơ quan đại diện tiến
hành Marketing trực tiếp đến các nhà đầu tư.
Bước 5: Cung cấp dịch vụ và hỗ trợ cho các nhà đầu tư nước ngoài
Đây là giai đoạn chăm sóc sau cấp giấy chứng nhận đầu tư, thực chất là cơ
quan XTĐT sẽ hỗ trợ sau khi các nhà ĐTNN quyết định triển khai dự án ở nước sở tại
12


như nắm bắt, hỗ trợ, tư vấn, tháo gỡ những vướng mắc của nhà đầu tư nước ngoài
trong quá trình thực hiện dự án. Giai đoạn này nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi
nhất để dự án đầu tư đi vào hoạt động một cách nhanh chóng, hiệu quả.

Sau khi cơ quan XTĐT có bài thuyết trình trước các nhà ĐTNN tiềm năng, cơ
quan XTĐT cần chuẩn bị một bản báo cáo về chuyến thăm doanh nghiệp để tạo cơ sở
cho việc hỗ trợ các nhà đầu tư thành công.
Bước 6: Theo dõi và đánh giá hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo dõi và đánh giá hoạt động XT FDI là nội dung quan trọng nhất của hoạt
động XT FDI. Nó cho biết hiệu quả của công tác XTĐT mà cơ quan XTĐT đã thực
hiện như thế nào. Chính vì thế, các cơ quan XTĐT cần theo dõi sát các dự án FDI đã
được cấp giấy phép và đi vào hoạt động cũng như đưa ra các tiêu chí đánh giá các dự
án để từ đó rút ra được các kết luận về hiệu quả của các dự án FDI nói chung và của
công tác XT FDI nói riêng mà mình đã tiến hành.
1.3.3. Các công cụ truyền thông trong xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài
a. Quảng cáo

Quảng cáo là một trong những công cụ quan trọng của hoạt động XTĐT. Quảng
cáo giúp các cơ quan XTĐT chuyển các thông tin có sức thuyết phục đến các nhà
ĐTNN. Chính vì thế, thông qua công cụ quảng cáo, các cơ quan XTĐT sẽ tuyên
truyền, đưa ra thông tin, thông điệp mời gọi và phản ánh chiến lược mình muốn vận
động tới các nhà ĐTNN.
Công cụ quảng cáo có ưu điểm là thu hút được sự quan tâm của nhiều người, đặc
biệt là các nhà ĐTNN và thể hiện được những điều mà cơ quan XTĐT muốn chuyển
tải tới các nhà ĐTNN. Tuy nhiên công cụ này cũng có hạn chế là thường thiếu độ tin
cậy, tốn nhiều thời gian và có thể không gây được ấn tượng với nhà đầu tư nếu các
thông điệp truyền tải trong quảng cáo quá sơ sài và không rõ ràng.
b. Quan hệ truyền thông

Công cụ quan hệ truyền thông trong hoạt động XTĐT được hiểu là việc cơ quan
XTĐT thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng và các phóng viên chuyên
sâu, các cơ quan XTĐT khác để có thể xây dựng chương trình quảng bá rộng hơn và
hiệu quả hơn cho các nội dung đầu tư và cơ hội đầu tư cụ thể.
13



Phương thức quảng bá này có thể đem lại hiệu quả hơn các chiến dịch quảng cáo.
Công cụ này khá tiện lợi vì nếu sử dụng thông qua các phương tiện truyền thông có
tiếng tăm thì tính hiệu quả của hoạt động XTĐT sẽ rất cao.
Công cụ truyền thông này có ưu điểm là có thể làm thay đổi những nhận thức chưa
đúng cũng như củng cố lại hình ảnh đất nước của cơ quan XTĐT để tạo được ấn tượng
tốt trong con mắt các nhà ĐTNN. Độ tin cậy của quan hệ truyền thông cũng khá cao,
chi phí vừa phải.
c. Những tài liệu thu hút đầu tư

Tài liệu thu hút đầu tư bao gồm các tập sách giới thiệu cơ bản về môi trường đầu tư
của địa phương và các tài liệu khác chuyên biệt hơn để cung cấp các nguồn lực cụ thể
và và cơ hội sẵn có của địa phương cho các nhà đầu tư trong khu vực.
Các nhà đầu tư luôn chọn lựa địa điểm, vì vậy tài liệu giới thiệu về ngành nghề
của địa phương phải chứa đựng những thông tin thuyết phục.
d. Chương trình vận động các nhà đầu tư nước ngoài

Chương trình vận động đầu tư ở nước ngoài là công cụ mà cơ quan XTĐT tổ
chức các chuyến công du để thu hút đầu tư mới cho địa phương của mình bằng cách
đưa các quan chức cơ quan XTĐT đi đến các nhà đầu tư triển vọng và tiếp thị về các
cơ hội hay thu hút các cá nhân, tổ chức của các nhà đầu tư tiềm năng đến thăm địa
phương. Như vậy, công cụ này sẽ giúp cơ quan XTĐT chủ động tìm kiếm nhà đầu tư
bằng cách tiếp xúc trực tiếp với các nhà ĐTNN.
Đây là một công cụ phổ biến của các chuyên viên kêu gọi đầu tư, hoạt động này
sẽ rất tốn kém và không mang lại hiệu quả nếu không được chuẩn bị kỹ. Do đó, công
tác ra nước ngoài vận động đầu tư cần có những nguồn lực quan trọng ngay từ giai
đoạn tiến hành sàng lọc những công ty đối tác sẽ tiếp xúc và cả giai đoạn thực hiện
những hoạt động theo sát đối với những công ty được đặt mục tiêu trong những hoạt
động XTĐT và tập trung vào những lĩnh vực và ngành nghề cụ thể.

e. Chương trình gửi thư trực tiếp tới các nhà đầu tư nước ngoài

Cơ quan XTĐT sẽ gửi thư trực tiếp tới nhà đầu tư nhằm quảng bá hình ảnh của
địa phương mình cũng như đưa ra các lời mời chào, kêu gọi nhà ĐTNN đầu tư vào địa
phương mình.
14


Công cụ này có ưu điểm là tốt cho việc thiết lập và duy trì mối liên lạc giữa cơ
quan XTĐT và các nhà ĐTNN tiềm năng. Đồng thời có thể vận động một cách lựa
chọn các đối tượng cụ thể và cho phép cơ quan XTĐT từng bước đánh giá tính hiệu
quả của chiến dịch vận động.
f.

Tham gia hội chợ triển lãm
Các cuộc triển lãm không chỉ đơn thuần vào mục tiêu quảng cáo, giới thiệu hàng

hóa sản phẩm mà mục tiêu quan trọng khác là tạo dựng hình ảnh của địa phương
trong con mắt các nhà ĐTNN. Ưu điểm của việc tham gia các cuộc triển lãm về XT
FDI là quảng bá được hình ảnh của đất nước, địa phương mình với các quốc gia khác
trên thế giới thông qua những tiềm năng và lợi thế thực có cũng như qua năng lực sản
xuất kinh doanh của địa phương.
g. Tổ chức các hội thảo về cơ hội đầu tư

Hội thảo thường tạo ra cơ hội để thiết lập các quan hệ cá nhân với một công ty
triển vọng với mục tiêu chuyển từ giai đoạn xây dựng hình ảnh sang vận động đầu tư.
Các cơ quan XTĐT thường phải lên kế hoạch cụ thể trước cho một cuộc hội thảo và
phải bắt tay vào việc xây dựng từ ít nhất 6 tháng trước khi hội thảo diễn ra.
1.4. Khái niệm và đặc điểm khu kinh tế
1.41. Khái niệm khu kinh tế

Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư và
kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định, được
thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này.
Khu kinh tế được tổ chức thành các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan, khu
bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân
cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh
tế.
1.4.2. Đặc điểm khu kinh tế
Khu kinh tế được thành lập trên cơ sở diện tích đất tự nhiên rộng lớn, có tính đặc
biệt về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lí kinh tế thuận lợi.

15


Khu kinh tế được chia thành hai khu vực chính: khu thuế quan và khu phi thuế
quan.
Khu kinh tế cho phép đầu tư đa ngành, đa lĩnh vực, nhưng có mục tiêu trọng tâm
phù hợp từng khu kinh tế được thành lập ở mỗi địa bàn khác nhau.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xúc tiến đâu tư vào các khu kinh tế.
Hoạt động xúc tiến đầu tư vào các khu kinh tế muốn đạt được hiệu quả cao thì
trước tiên chúng ta phải hiểu được các nhân tố làm ảnh hưởng đến hoạt động xúc tiến
ĐT FDI bao gồm các nhân tố nào? Các nhân tố này có tác động như thế nào đến hoạt
động xúc tiến đầu tư FDI?
Hiểu được các nhân tố ảnh hưởng đến XT ĐT FDI giúp chúng ta đưa ra những
giải pháp hiệu quả trong việc tăng cường xúc tiến đầu tư FDI. Nếu các nhân tố này là
tác động tích cực và ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến hoạt động XT ĐT FDI thì chúng ta
cần phát huy và tạo điều kiện để nhân tố này phát triển. Ngược lại nếu nhân tố nào là
tác động tiêu cực đến hoạt động XT FDI thì chúng ta cần hạn chế bớt tác động và không
tạo điều kiện để nhân tố đó phát triển.
1.5.1. Toàn cầu hoá

Trong xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh, các công ty
đều có khả năng chọn lựa địa điểm sản xuất thí ch hợp nhất nhằm giảm giá thành sản
xuất.
Tiến trì nh toàn cầu hoá đã đem lại cho các quốc gia có nguồn lao động rẻ như
Việt Nam khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh của mì nh và thu hút nhiều hơn nguồn
vốn FDI. Điều quan trọng là các quốc gia này phải đảm bảo giảm thiểu các rào cản
trong quá trì nh xâm nhập và hoạt động của nhà đầu tư, các chi phí hoạt động khác phải
ở mức hợp lý, và những hạn chế mang tí nh quan liêu trong công tác quản lý hoạt động
kinh doanh phải dần được dỡ bỏ. Nếu các quốc gia không tận dụng tốt những cơ hội
này, họ sẽ đánh mất tí nh cạnh tranh và tụt lại phí a sau làn sóng phát triển toàn cầu.
1.5.2. Khu vực hoá

Quá trì nh toàn cầu hoá đã đưa đến sự hì nh thành các liên kết khu vực như EU,
ASEAN, APEC,… Các liên kết này nhằm tạo ra các khu vực kinh tế rộng lớn hơn
trong đó lợi thế tương đối cũng như lợi thế kinh tế quy mô được phát huy tối đa.
16


1.5.3.

Các sự kiện tác động tới nền kinh tế Việt Nam trong tương lai gần.
Có 3 sự kiện lớn đã và đang ảnh hưởng mạnh mẽ tới nền kinh tế Việt Nam cũng

như chiến lược thu hút và xúc tiến đầu tư của Việt Nam.
Việt Nam cam kết gia nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN và thực hiện lộ trì nh
cắt giảm thuế quan.
Theo cam kết tự do hoá thương mại, Việt Nam sẽ cắt giảm thuế nhập khẩu đối
với phần lớn hàng hoá nhập khẩu từ ASEAN xuống mức tối đa là 20% vào năm 2010
và tiếp tục giảm xuống 0 -5% vào đầu năm 2011. Thuế nhập khẩu trung bì nh đối với
hàng hoá có xuất xứ ASEAN sẽ giảm 50% kể từ đầu năm 2012. Thuế nhập khẩu đối

với các mặt hàng sợi, da, gỗ, thủy tinh, gốm sứ và thực phẩm từ ASEAN sẽ giảm hơn
60% từ đầu năm 2012. Các nước ASEAN khác cũng cam kết giành cho hàng hoá nhập
khẩu từ Việt Nam điều kiện ưu đãi tương tự.
Chương trình hợp tác thương mại của ASEAN đem lại cho Việt Nam cơ hội
xâm nhập thị trường khu vực. Tuy nhiên, Việt Nam cũng phải đối mặt với những thách
thức từ việc thực hiện khu vực tự do mậu dịch ASEAN, các công ty Việt Nam sẽ phải
cạnh tranh với các sản phẩm nhập khẩu giá rẻ, chất lượng cao. Nhà nước cũng sẽ không
thể áp dụng các biện pháp quản lý hạn ngạch để bảo vệ các công ty nội địa.
• Hiệp định thương mại Việt - Mỹ

Hiệp định thương mại Việt - Mỹ được ký kết thực hiện trong giai đoạn 2010
-2015 và hiện đang trong quá trì nh thực hiện đến 2020. Hiệp định này kêu gọi cắt
giảm 30 - 50% thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng công nghiệp và nông nghiệp,
dỡ bỏ hạn ngạch đối với hầu hết các mặt hàng trong vòng 3 - 7 năm và bao gồm các
điều khoản cam kết tạo điều kiện cho các công ty Mỹ xâm nhập vào khu vực dịch vụ.
Quyền tự do buôn bán của các công ty Mỹ cũng sẽ được thực thi trong vòng 3 -6 năm .
Theo tinh thần của hiệp định, Việt Nam đã mở cửa thị trường cho các công ty
Mỹ trong các lĩnh vực dịch vụ, thương mại, viễn thông. Vấn đề bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ cũng được chú trọng.
• Tiến trì nh gia nhập TPP của Việt Nam

Việt Nam đã tham gia ký kết TPP năm 2015 và đã hoàn tất thủ tục tham gia vào
TPP năm 2016. Điều này tạo ra rất nhiều thuận lợi trong việc thu hút đầu tư FDI vào
17


Việt Nam nói chung và các KKT nói riêng. Tuy nhiên để nắm bắt được cơ hội thu hút
vốn đầu tư FDI này thì chúng ta cần có những hoạt động xúc tiến đầu tư FDI một các
đồng bộ và có những giải pháp hợp lý.
1.6. Vai trò hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào khu kinh tế

Thông qua việc sử dụng những lợi thế sản xuất của nơi tiếp nhận vốn đầu tư,
giúp cho giá thành sản phẩm được hạ xuống điều này làm cho tỷ suất lợi nhuận của
vốn đầu tư tăng lên, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư FDI.
Xây dựng thị trường cung cấp nguyên liệu ổn định với giá cả phải chăng. Ở khu
kinh tế được đầu tư trực tiếp nước ngoài thì nguồn lực tương đối dồi dào nên là nơi
cung cấp nguyên liệu rất tốt phục vụ cho các ngành trong nước đi đầu tư.
Bành trướng sức mạnh về kinh tế và nâng cao uy tín chính trị trên trường quốc
tế: thông qua việc xây dựng nhà máy sản xuất và thị trường tiêu thụ ở khu kinh tế mà
các nước đi đầu tư mở rộng được thị trường tiêu thụ, tránh được hàng rào mậu dịch của
các nước.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI giúp tạo môi trường cạnh tranh để thúc đẩy
sự phát triển kinh tế và thương mại tại khu kinh tế đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng phát
triển nền kinh tế cho khu kinh tế được đầu tư vốn.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI sẽ góp phần giải quyết những vấn đề khó
khăn về kinh tế trong nước như: tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI còn làm tăng các khoản thu về ngoại tệ do
xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm dịch vụ và nguyên liệu vật lịêu cho các dự án đầu tư
trực tiếp, nói chung FDI là nguồn vốn có ý nghĩa quan trong qúa trình hội nhập và phát
triển cho khu kinh tế.

18


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ FDI VÀO KHU KINH TẾ
NGHI SƠN THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2010-2015
2.1. Giới thiệu về khu kinh tế Nghi Sơn
2.1.1. Đặc điểm vè điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội
Tiềm năng và vị trí địa lý: Khu kinh tế Nghi Sơn (KKT Nghi Sơn) có diện tích tự
nhiên 18.611,8 ha nằm phía Nam tỉnh Thanh Hoá, trên trục giao lưu Bắc - Nam của đất
nước, cách Thủ đô Hà Nội 200 km về phía Nam, là cầu nối giữa vùng Bắc Bộ với

Trung Bộ, Tây Bắc và Nam Bộ, với thị trường Nam Lào và Đông Bắc Thái Lan.
Cảng Nghi Sơn có tiềm năng phát triển thành một trong những cảng biển lớn
nhất cả nước với khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải lên tới 50.000DWT, năng lực xếp
dỡ lên đến hàng trăm triệu tấn/năm.
Khí hậu: Nhiệt độ trung bình năm 23,40C, độ ẩm không khí trung bình năm 8586%, lượng mưa trung bình năm 1.833 mm.
Địa hình: Địa hình đa dạng, bao gồm: Vùng núi, vùng đồng bằng và vùng ven
biển. Trong đó đồng bằng chiếm khoảng 60% tổng diện tích.
Dân số, lao động: Tổng dân số toàn tỉnh Thanh Hoá khoảng 3,5 triệu người, trong đó
lực lượng lao động là 2,1 triệu người. Dân số của KKT Nghi Sơn là trên 80.000 người,
trong đó lực lượng lao động khoảng 45.000 người.
2.1.2. Những thành tựu về quy hoạch phát triển
a. Hệ thống giao thông:
Nằm trên trục giao thông Bắc - Nam của Việt Nam, KKT Nghi Sơn có Quốc lộ
1A và tuyến đường cao tốc quốc gia Bắc - Nam được quy hoạch phía Tây quốc lộ 1A đi
qua. Có hệ thống giao thông đường bộ liên hoàn giữa các vùng miền trong tỉnh và khu
vực. Các trục đường giao thông nối từ khu đô thị trung tâm đến các KCN và cảng Nghi
Sơn, các trục Đông Tây nối từ cảng Nghi Sơn với đường cao tốc Bắc Nam. Hiện nay,
tỉnh Thanh Hóa đang khẩn trương đầu tư xây dựng tuyến đường từ KKT Nghi Sơn đi
sân bay Thọ Xuân khoảng 60km.
Cảng biển: Cảng Nghi Sơn đã xây dựng và đưa vào khai thác các bến chuyên
dụng của Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn I, Nhà máy xi măng Nghi Sơn và 03 bến tổng
19


hợp có khả năng đón tàu có trọng tải đến 30.000 DWT, năng lực xếp dỡ khoảng 5 triệu
tấn/năm. Ngoài ra hiện nay có hàng chục bến cảng tổng hợp, bến chuyên dụng và bến
container cùng khu tổng hợp hậu cần cảng đều đang được các nhà đầu tư triển khai xây
dựng.
Hàng không: Sân bay Thọ Xuân tiêu chuẩn cấp 4E cách KKT Nghi Sơn khoảng
60 km. Hiện tại, hãng hàng không Việt Nam Airlines đang khai thác tuyến bay Thanh

Hóa - Thành phố Hồ Chí Minh với tần suất 02 chuyến bay/ngày. Theo kế hoạch đã
được phê duyệt, sân bay Thọ Xuân sẽ được nâng cấp mở rộng thành cảng hàng không
quốc tế để đáp ứng nhu cầu phát triển của KKT Nghi Sơn và phục vụ nhu cầu đi lại của
nhân dân trong tỉnh và trong khu vực.
b. Hệ thống điện nước
KKT Nghi Sơn được Chính phủ quy hoạch phát triển thành một trung tâm nhiệt
điện lớn với tổng công suất 2.400MW. Trong đó, nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn I công
suất 600 MW sẽ hoàn thành và phát điện vào quý I năm 2014.
Cấp nước:
Nguồn nước thô được lấy từ hồ Yên Mỹ (87 triệu m3) và hồ Sông Mực (200
triệu m3) bằng hệ thống đường ống dẫn nước thô. Tuyến ống giai đoạn 1 cung cấp về
hồ Đồng Chùa công suất 30.000 m3/ngày đêm đã xây dựng xong và đưa vào vận hành.
Tuyến ống giai đoạn 2 công suất 90.000 m3/ngày đêm đang được đầu tư từ nguồn vốn
ODA, dự kiến hoàn thành năm 2015.
c. Dịch vụ viễn thông: Hạ tầng mạng viễn thông - Công nghệ thông tin KKT
Nghi Sơn đã được quy hoạch phát triển với các loại hình dịch vụ tiên tiến, băng thông
rộng, tốc độ cao và công nghệ hiện đại.
d. về quy hoạch phát triển:
Ngày 10/10/2007, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch chung xây
dựng KKT Nghi Sơn tại Quyết định số 1364/QĐ-TTg. Đến nay, tất cả các khu chức
năng đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/2000, trong đó các khu quan trọng như:
Cảng Nghi Sơn được quy hoạch bao gồm các khu bến tổng hợp, container và bến
chuyên dùng có khả năng tiếp nhận tàu 30.000 - 50.000 DWT, năng lực xếp dỡ 80 triệu
tấn/năm.
20


Các KCN:
- Khu liên hợp lọc hoá dầu: Diện tích quy hoạch 504 ha; trong đó 394 ha thuộc
mặt bằng nhà máy giai đoạn 1 (bao gồm Khu nhà máy, khu cảng và khu đường ống dẫn

dầu), 110 ha quy hoạch cho giai đoạn mở rộng công suất lên 20 triệu tấn/năm.
- Trung tâm nhiệt điện Nghi Sơn: Diện tích quy hoạch 347 ha, gồm mặt bằng
nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn 1, Nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn 2 và khu bến cảng
chuyên dụng (20 ha);
Thực hiện chủ trương của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh Thanh Hóa đang lập đề án
điều chỉnh, mở rộng diện tích KKT Nghi Sơn trình phê duyệt trước năm 2015 gồm toàn
bộ vùng huyện Tĩnh Gia và 5 xã của huyện Nông Cống, Như Thanh với tổng diện tích
khoảng 64.000 ha, trong đó:
- Diện tích đất đô thị khoảng 12.510 ha;
- Diện tích đất công nghiệp khoảng 6.485 ha;
- Diện tích đất du lịch khoảng 500 ha;
2.3. Các hoạt động xúc tiến đầu tư FDI tại khu kinh tế Nghi Sơn
2.3.1.

Thực trạng trình tự xúc tiến FDI của KKT Nghi Sơn

Hiện nay, nhiệm vụ XT FDI của KKT Nghi Sơn là do Trung tâm XTĐT của
tỉnh điều phối. Các hoạt động XTĐT của tỉnh đều thông qua Sở KH&ĐT Nghệ An.
Để có được hiệu quả cao trong hoạt động XT FDI thì cần phải thực hiện theo một
trình tự hợp lý. Tuy nhiên, tùy vào từng dự án cụ thể thì cơ quan XTĐT thực hiện
theo một trình tự linh hoạt. Nhìn chung, trung tâm XTĐT KKT Nghi Sơn đã thực
hiện theo hoạt động XTĐT nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước
theo trình tự sau:

21


Hình 2.1: Quy trình xúc tiến đầu tư của khu kinh tế Nghi Sơn
Đặt mục tiêu và thu hút nhà đẩu tư


Phát triển dự án đầu tư

Theo dõi hoạt động của nhà đầu tư

Kiểm tra tiến độ dự án

(Nguồn: KKT Nghi Sơn (2011))
Như vậy, đối với chu trình hoạt XTĐT nói chung thì tỉnh KKT Nghi Sơn
cũng đã thực hiện được các bước từ đặt mục tiêu và thu hút các nhà ĐTNN đến
quyết định đầu tư và hỗ trợ nhà ĐTNN triển khai dự án. Tuy nhiên KKT Nghi Sơn
mới chỉ tập trung nhiều vào bước đầu là đặt mục tiêu và thu hút đầu tư.
Quy trình xử lý thông tin phục vụ hoạt động XTĐT rất rõ ràng với việc phân
bổ công việc cho các cán bộ của Trung tâm XTĐT như sau:
Bước 1: Tiếp nhận thông tin và xác định các mục tiêu cần giải quyết
Nhu cầu của nhà đầu tư bao gồm: tìm hiểu thông tin cơ bản về môi trường
đầu tư; tình hình thực hiện các dự án đầu tư trong một lĩnh vực nhất định trên địa
bàn tỉnh KKT Nghi Sơn. Các yêu cầu của lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo Sở và các ngành,
địa phương; thông tin từ các bộ ban ngành cấp trung ương; thông tin từ các đại sứ
quán nước ngoài tại Việt Nam và từ các đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài… Nhu
cầu này được chuyển đến Trung tâm XTĐT.
Bước 2: Lựa chọn phương pháp và thời gian xử lý
Sau khi tiếp nhận nhu cầu về thông tin, lãnh đạo Trung tâm XTĐT KKT Nghi
Sơn xác định các phương pháp cần thiết để tiến hành thực hiện nhiệm vụ như: gửi văn
bản, gửi email, gọi điện thoại, tổ chức họp với các bên có liên quan hoặc làm việc trực
tiếp... để có được thông tin cần thiết phục vụ cho việc trả lời các yêu cầu. Việc tiến
22


hành các nội dung công việc cần được xác định trong một giới hạn cụ thể về thời gian.
Nếu các yêu cầu về thông tin XTĐT là của lãnh đạo các cấp, cần xử lý trong thời gian

nhất định và không được quá 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận được yêu cầu.
Bước 3: Phân công thực hiện
Căn cứ vào quy chế họat động của Trung tâm và trên cơ sở nhu cầu được xác
định, lãnh đạo Trung tâm xác định các loại thông tin nào cần thu thập và giao cho
chuyên viên xử lý tiến hành thực hiện. Giám đốc hoặc Phó giám đốc Trung tâm
XTĐT phân công nhiệm vụ cho các chuyên viên theo đúng chức năng nhiệm vụ.
Trong những trường hợp cần thiết và cụ thể, Giám đốc Trung tâm có thể giao nhiệm
vụ cho bất kỳ chuyên viên nào để đảm bảo hiệu quả công việc.
Bước 4: Tập hợp và xử lý thông tin
Đối với các yêu cầu của lãnh đạo các cấp, nguồn thông tin cần có thường có
sẵn trong dữ liệu của Trung tâm XTĐT. Đối với các yêu cầu của nhà đầu tư, nguồn
thông tin cần thiết có thể phải tiến hành thu thập mới từ các tổ chức, các nhân khác.
Các thông tin thu thập được cần được hệ thống hóa, phân tích và sử dụng hợp lý để
xây dựng thành thông tin trả lời.
Bước 5: Lập báo cáo
Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, chuyên viên thực hiện việc xây dựng
báo cáo, trình lãnh đạo Trung tâm và lãnh đạo Sở về kết quả đạt được.
Bước 6: Kiểm tra phê duyệt báo cáo kết quả
Lãnh đạo Sở, hoặc lãnh đạo trung tâm kiểm tra, đánh giá và phê duyệt kết quả
báo cáo. Nếu đạt thì chuyển bước tiếp theo là chỉnh sửa, hoàn thiện và trả lời. Nếu
không đạt quay về bước 5 (Lập báo cáo) hay bước 4 (Tập hợp, xử lý thông tin).
Bước 7: Chỉnh sửa, hoàn thiện và trả lời
Lãnh đạo Trung tâm căn cứ mục tiêu đặt ra từ đầu để đánh giá mức độ phù
hợp/thỏa mãn nhu cầu để đưa ra quyết định cuối cùng về việc thực hiện các mục
tiêu. Khi báo cáo được đánh giá là đạt yêu cầu, lãnh đạo Trung tâm quyết định hình
thức trả lời/cung cấp thông tin theo các cách có thể như: gửi văn bản, gửi email, gửi
bản fax.
Bước 8: Lưu hồ sơ
23



Tất cả hồ sơ kết quả thực hiện được lưu theo quy định. Thông tin sau khi được
phát hành được lưu trữ vào kho dữ liệu của Trung tâm để phục vụ công tác về sau.
2.3.2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư FDI KKT Nghi Sơn 2013 -2015
2.3.2.1. Tổng số vốn thu hút đầu tư FDI 2013 -2015 theo chủ đầu tư
2.3.2.2. Tổng số vốn thu hút đầu tư FDI 2013 -2015 theo ngành nghề
2.3.2.3. Số dự án đầu tư FDI 2013 -2015
2.3.2.4. Quy mô dự án đầu tư FDI 2013 -2015
2.4. Những mặt hạn chế, tồn tại
2.4.1. Những thành tựu
2.4.2. Những tồn tại và hạn chế
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế
a. Các nguyên nhân chủ quan
b. Các nguyên nhân khách quan

24


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI FDI VÀO KHU KINH TẾ NGHI SƠN
3.1. Định hướng xúc tiến đầu tư FDI tại Nghi Sơn đến 2020
3.1.1. Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tê- xã hội tỉnh Thanh Hoá:
3.1.2. Mục tiêu của khu kinh tế Nghi Sơn
3.2. Một số giải pháp xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại khu kinh tế
Nghi Sơn
KẾT LUẬN

25



×