BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
INH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN NGỌC TRÂM
NGUYỄN ĐÌN
H HÙNG
PHÂN TÍCH NHỮNG BIỂU HIỆN GIAN LẬN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH THÔNG QUA SỰ KẾT HỢP CHỈ SỐ Z VÀ CHỈ SỐ P
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PGS.TS. VÕ VĂN NHỊ
Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN NGỌC TRÂM
NGUYỄN ĐÌN HÙNG
PHÂN TÍCH NHỮNG BIỂU HIỆN GIAN LẬN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH THÔNG QUA SỰ KẾT HỢP CHỈ SỐ Z VÀ CHỈ SỐ P
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN ĐÌNH HÙNG
PGS.TS. VÕ VĂN NHỊ
Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi với sự hướng
dẫn của Người hướng dẫn khoa học. Tất cả các nguồn tài liệu tham khảo đã
được công bố đầy đủ. Nội dung của luận văn là trung thực.
Tác giả luận văn
Trần Ngọc Trâm
Đình
Hù
I
Mục lục
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ và hình vẽ
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN GIAN LẬN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ VAI
TRÒ CỦA CHỈ SỐ Z TRONG PHÁT HIỆN GIAN LẬN BCTC ............... 6
1.1
Khái niệm .......................................................................................... 6
1.1.1
Gian lận ...................................................................................... 6
1.1.2
Gian lận báo cáo tài chính ......................................................... 7
1.2
Các nghiên cứu trước đây về gian lận và gian lận báo cáo tài chính ... 7
1.2.1
Về học thuật ............................................................................... 7
1.2.2
Nghiên cứu của các tổ chức nghề nghiệp ................................ 11
1.2.3
Các trường hợp gian lận báo cáo tài chính điển hình tại Hoa
Kỳ
………………………………………………………………….14
1.3
Các hình thức gian lận báo cáo tài chính .......................................... 19
1.3.1
Che giấu nợ phải trả và chi phí ............................................... 19
1.3.2
Ghi nhận doanh thu không có thật ......................................... 20
1.3.3
Định giá sai tài sản ................................................................... 20
1.3.4
Ghi nhận sai niên độ ................................................................ 20
1.3.5
Không công bố thông tin quan trọng ...................................... 20
1.4
Z’Score và vai trò trong phát hiện gian lận báo cáo tài chính ........... 21
1.4.1
Tác giả ...................................................................................... 21
1.4.2
Công thức tính .......................................................................... 21
1.4.3
Các nghiên cứu trước Edward I.Altman ................................ 22
1.4.4
Tính chính xác .......................................................................... 22
II
1.4.5
Z’Score và dự báo gian lận báo cáo tài chính ......................... 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................... 26
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NHỮNG BIỂU HIỆN GIAN LẬN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH THÔNG QUA SỰ KẾT HỢP CHỈ SỐ Z VÀ CHỈ SỐ P CỦA
CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM ......................................... 27
2.1
Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ năm
2000 - 2010 ............................................................................................... 27
2.1.1
Các giai đoạn phát triển .......................................................... 27
2.1.2
Quy mô và đóng góp cho nền kinh tế ...................................... 28
2.2
Khảo sát về gian lận BCTC thông qua chỉ số Z và kết hợp chỉ số P của
các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. .................... 29
2.2.1
Tổng quan về đối tượng khảo sát ............................................ 29
2.2.2
Phân tích các chỉ số .................................................................. 32
2.2.3
Kết luận về kết quả khảo sát ................................................... 49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................... 50
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG MÔ HÌNH NHẬN DIỆN GIAN LẬN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH THÔNG QUA BIẾN ĐỘNG VÀ TƯƠNG QUAN CỦA
CHỈ SỐ Z KẾT HỢP CHỈ SỐ P ................................................................ 51
3.1 Quan điểm của các đề xuất ................................................................ 51
3.1.1
Dựa trên thực tiễn Việt Nam ................................................... 51
3.1.2
Tôn trọng xu hướng hội nhập ................................................. 52
3.2 Mô hình............................................................................................. 53
3.2.1
Mô hình .................................................................................... 53
3.2.2
Các khuyến nghị áp dụng ........................................................ 55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................... 60
KẾT LUẬN .............................................................................................. 61
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ Lục
III
Danh mục các chữ viết tắt
ACFE
: Hiệp hội các nhà điều tra gian lận Hoa Kỳ
BBC
: Công ty Cổ phần Bibica
BBT
: Công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết
BCTC
: Báo cáo tài chính
CEO
: Giám đốc điều hành
CFO
: Giám đốc tài chính
COSO
: Ủy ban quốc gia về chống gian lận báo cáo tài chính của Hoa Kỳ
DVD
: Công ty Cổ phần Dược phẩm Viễn Đông
FBI
: Cục Điều tra Liên Bang Hoa Kỳ
SEC
: Ủy ban Chứng khoán và hối đoái của Hoa Kỳ
TRI
: Công ty Cổ phần nước giải khát Sài Gòn - Tribeco
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
IV
Danh mục các bảng, biểu đồ và hình vẽ
Danh mục các bảng
Bảng 1.1: Thống kê các trường hợp gian lận báo cáo tài chính tại Hoa kỳ.... 15
Bảng 2.1: Thông tin chung về các đối tượng khảo sát................................... 30
Bảng 2.2: Quy mô vốn các đối tượng khảo sát ............................................. 31
Bảng 2.3: Chỉ số Z của các công ty khảo sát................................................. 33
Bảng 2.4: Thống kê mô tả chỉ số Z ............................................................... 34
Bảng 2.5: Chỉ số Z qua 5 năm quan sát ........................................................ 34
Bảng 2.6: Tổng hợp xu hướng chỉ số Z qua 5 năm quan sát ......................... 36
Bảng 2.7: Tổng hợp so sánh chỉ số Z với ngưỡng khả năng phá sản ............. 37
Bảng 2.8: Tổng hợp xu hướng (Z – 1,81) qua 5 năm quan sát ...................... 38
Bảng 2.9: Chỉ số P của các công ty khảo sát ................................................. 39
Bảng 2.10: Thống kê mô tả chỉ số P ............................................................. 40
Bảng 2.11: Chỉ số P qua 5 năm quan sát ....................................................... 40
Bảng 2.12: Tổng hợp xu hướng chỉ số P qua 5 năm quan sát ........................ 42
Bảng 2.13: Hiệu số (∆P - ∆Z) của các công ty khảo sát................................ 43
Bảng 2.14: Thống kê mô tả (∆P - ∆Z) .......................................................... 44
Bảng 2.15: Hiệu số (∆P - ∆Z) qua 5 năm quan sát ....................................... 44
Bảng 2.16: Tổng hợp xu hướng (∆P - ∆Z) qua 5 năm quan sát .................... 46
Bảng 2.17: So sánh hiệu số (∆P - ∆Z) với ngưỡng 0,37 ................................ 47
Bảng 2.18: Tổng hợp xu hướng ((∆P - ∆Z) – 0,37) qua 5 năm quan sát........ 48
Bảng 3.1 Các dấu hiệu nhận diện khả năng gian lận BCTC .......................... 55
Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Xu hướng biến động chỉ số Z ................................................... 35
Biểu đồ 2.2: Xu hướng biến động chỉ số Z so với ngưỡng 1,81 .................... 37
Biểu đồ 2.3: Xu hướng biến động chỉ số P ................................................... 41
V
Biểu đồ 2.4: Xu hướng biến động hiệu số (∆P - ∆Z)..................................... 45
Biểu đồ 2.5: Xu hướng biến động hiệu số (∆P - ∆Z) so với ngưỡng 0,37 ..... 47
Danh mục các hình vẽ
Hình 3.1: Mô hình nhận diện gian lận báo cáo tài chính…………………….53
1
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Gian lận báo cáo tài chính trên thế giới ngày càng gia tăng và trở thành
vấn đề nghiêm trọng đối với các doanh nghiệp, chính phủ, và các nhà đầu tư.
Đặc biệt là tại các quốc gia có thị trường vốn, gian lận báo cáo tài chính đã đe
dọa đến niềm tin của công chúng vào thông tin trên thị trường.
Tại Hoa kỳ, chi phí của các tổ chức doanh nghiệp bị tổn hại liên quan
đến gian lận hàng năm ước tính hơn 400 tỷ đôla, với gian lận lỗ trung bình
của một doanh nghiệp là khoảng 6% trên tổng số doanh thu. Trường hợp điển
hình, gian lận báo cáo tài chính ở công ty Enron đã gây ra khoản lỗ 80 tỷ đôla
trên thị trường vốn hóa của các nhà đầu tư bao gồm các tổ chức tài chính và
các nhân viên nắm giữ cổ phiếu của công ty.
Với số liệu trên, chúng ta thấy gian lận báo cáo tài chính gây ra ảnh
hưởng nghiêm trọng đối với thị trường vốn nói chung và đối với các công ty
niêm yết nói riêng (bao gồm phá sản, những thay đổi quan trọng trong quyền
sở hữu, bị hủy niêm yết trên thị trường chứng khoán). Do đó, nghiên cứu gian
lận báo cáo tài chính có giá trị lớn bởi vì tính hiệu quả và sức khỏe của thị
trường vốn phụ thuộc vào chất lượng, tính trung thực, tính hữu ích, và tính
đáng tin cậy của báo cáo tài chính được cung cấp trên thị trường. Việc ngăn
chặn và phát hiện gian lận báo cáo tài chính mang tính quyết định đối với sự
phát triển nền kinh tế và sự hưng thịnh của một quốc gia.
Tại Việt Nam, những gian lận báo cáo tài chính gần đây thông qua
những tập đoàn kinh tế lớn, các công ty niêm yết đã được phát hiện và hậu
quả gây ra cho thị trường và niềm tin của công chúng không nhỏ. Vì vậy, việc
phân tích những biểu hiện gian lận báo cáo tài chính để có những biện pháp
ngăn chặn trước khi gian lận xảy ra và gây hậu quả nghiêm trọng là cần thiết
và đặc biệt đối với các đối tượng là các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Phân tích những biểu hiện
2
gian lận báo cáo tài chính thông qua kết hợp chỉ số Z và chỉ số P của các
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm đề tài nghiên
cứu để đáp ứng sự cấp thiết và trong xu thế hội nhập hiện nay.
2.
Tổng quan những nghiên cứu trước đây
Theo khảo sát của tác giả về các đề tài liên quan đến gian lận báo cáo tài
chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông
qua cơ sở dữ liệu tại thư viện Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, các
nghiên cứu trước đây cho thấy:
- Có 6 đề tài luận văn thạc sĩ nghiên cứu về gian lận báo cáo tài chính
từ năm 2001 đến năm 2013.
- Nội dung các đề tài về gian lận báo cáo tài chính đều liên quan đến
khía cạnh lĩnh vực kiểm toán, cụ thể là các thủ tục kiểm toán và vai
trò của kiểm toán viên. Cấu trúc tương tự nhau gồm 3 Chương trong
đó Chương 1 đề cập đến nội dung về khái niệm gian lận, gian lận báo
cáo tài chính, các bài học rút ra từ gian lận báo cáo tài chính điển hình
trên thế giới và ở Việt Nam, các phương pháp thực hiện gian lận báo
cáo tài chính.
- Các nghiên cứu trước đây đều tập trung vào việc hoàn thiện các thủ
tục kiểm toán và nâng cao trách nhiệm của kiểm toán viên để phát
hiện gian lận báo cáo tài chính trong cuộc kiểm toán báo cáo tài
chính, chứ chưa đi vào việc quan sát sự biến động tương quan của các
chỉ số tài chính trong các năm trước năm phát hiện ra gian lận báo cáo
tài chính để từ đó xây dựng mô hình nhận diện gian lận báo cáo tài
chính.
3.
Mục đích và phạm vi nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tìm hiểu về mối quan hệ giữa gian lận báo cáo tài chính và
các chỉ số Z, chỉ số P để nhận dạng những tín hiệu về biểu hiện gian lận báo
cáo tài chính thông qua các chỉ số này.
3
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Tác giả chỉ tập trung vào khảo sát chỉ số Z và chỉ số P của 04 công ty
niêm yết, bao gồm:
- Công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết (BBT)
- Công ty cổ phần Bibica (BBC)
- Công ty cổ phần Dược phẩm Viễn Đông (DVD)
- Công ty cổ phần nước giải khát Sài Gòn – Tribeco (TRI)
4.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Những biến động, tương quan của các chỉ số Z và chỉ số P của 04 trường
hợp xảy ra gian lận báo cáo tài chính đã được phát hiện trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu bắt đầu bằng việc khảo sát lý thuyết về gian lận, gian lận báo
cáo tài chính và các hình thức gian lận báo cáo tài chính đồng thời khảo sát
các nghiên cứu trước đây trên góc độ lý thuyết và bài học kinh nghiệm về
gian lận báo cáo tài chính để tìm ra mô hình tương quan giữa gian lận báo cáo
tài chính và các chỉ số, tỷ số tài chính của doanh nghiệp.
Trên cơ sở lý thuyết và các khảo sát về các nghiên cứu trước đây, nghiên
cứu bài học kinh nghiệm từ các trường hợp gian lận báo cáo tài chính điển
hình trên thế giới, nghiên cứu sẽ dựa trên giả thuyết nghiên cứu là gian lận
báo cáo tài chính có mối quan hệ với các chỉ số, tỷ số tài chính của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, câu hỏi nghiên cứu là:
Q1: Các trường hợp gian lận báo cáo tài chính tại Việt Nam có chứng
minh được được giả thiết trên hay không?
Q2: Nếu giả thiết được chứng minh thì đặc điểm về biến động và tương
quan của chỉ số Z và kết hợp với chỉ số P sẽ như thế nào?
Tiếp đến nghiên cứu sẽ tiến hành thu thập dữ liệu để tính toán chỉ số Z
và kết hợp với chỉ số P của 04 công ty niêm yết có gian lận báo cáo tài chính
4
tại Việt Nam để tiến hành các phân tích, đánh giá, biện luận và đưa đến kết
luận.
Trên cơ sở kết luận nghiên cứu có thể đưa ra mô hình về nhận diện gian
lận báo cáo tài chính thông qua nhận diện những đặc điểm về biến động,
tương quan của chỉ số Z và kết hợp với chỉ số P.
5.
Đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn của đề tài
5.1 Về mặt lý luận
- Trình bày và tổng kết những đặc điểm chung nhất trong nội dung về
gian lận và gian lận báo cáo tài chính.
- Trình bày các nghiên cứu trước đây về sử dụng chỉ số Z và chỉ số P
trong nhận diện các gian lận báo cáo tài chính.
- Thống kê và tóm tắt các gian lận báo cáo tài chính điển hình trên thế
giới.
5.2 Về mặt thực tiễn
- Tính toán và trình bày được các biến động, tương quan của chỉ số Z
và chỉ số P của 4 trường hợp gian lận báo cáo tài chính điển hình tại
Việt Nam để kết luận về tín hiệu gian lận báo cáo tài chính thông qua
các chỉ số này.
- Đề xuất các mô hình nhận diện rủi ro gian lận báo cáo tài chính cho
các đối tượng có liên quan để sử dụng trong kiểm toán báo cáo tài
chính, kiểm soát trình bày thông tin tài chính...
6.
Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và các danh mục, nội dung luận
văn được chia thành ba chương:
Chương 1: Tổng quan gian lận báo cáo tài chính và vai trò của chỉ số Z
trong phát hiện gian lận báo cáo tài chính
Chương 2: Phân tích những biểu hiện gian lận báo cáo tài chính thông
qua sự kết hợp chỉ số Z và chỉ số P của các công ty niêm yết tại Việt
Nam
5
Chương 3: Xây dựng mô hình nhận diện gian lận báo cáo tài chính
thông qua biến động và tương quan của chỉ số Z kết hợp chỉ số P
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN GIAN LẬN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH VÀ VAI TRÒ CỦA CHỈ SỐ Z TRONG PHÁT HIỆN
GIAN LẬN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Khái niệm
1.1.1 Gian lận
Gian lận là một họat động được thực hiện trong môi trường kinh tế, xã
hội và gây ra hậu quả xấu cho nền kinh tế, doanh nghiệp và các cá nhân. Có
rất nhiều định nghĩa về gian lận, cụ thể như sau:
- Theo Hiệp hội các nhà điều tra gian lận Hoa Kỳ, gian lận là việc lạm
dụng hoặc áp dụng sai một cách chủ tâm đối với tài sản hoặc nguồn
lực của doanh nghiệp với mục đích tư lợi.
- Cục điều tra liên bang Hoa kỳ (FBI) trình bày một định nghĩa rộng
hơn nhưng hữu ích về gian lận. Cụ thể về tội phạm văn phòng có
những đặc tính như lừa dối, hành động che giấu, hoặc lợi dụng sự tin
tưởng. Những hành động gian lận được thừa nhận bởi cá nhân và tổ
chức chứa đựng yếu tố liên quan đến tiền, bất động sản, hoặc dịch vụ,
để tránh trả tiền hoặc mất tiền, hoặc để bảo đảm thuận lợi cá nhân
hoặc doanh nghiệp.
- Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 240 – Trách nhiệm của
kiểm toán viên liên quan đến gian lận trong quá trình kiểm toán báo
cáo tài chính, gian lận là hành vi cố ý do một hay nhiều người trong
Ban quản trị, Ban giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện,
bằng các hành vi gian dối để thu lợi một cách bất chính hoặc bất hợp
pháp.
Tóm lại, gian lận là hành vi tư lợi, lạm dụng hoặc áp dụng sai một cách
cố ý, biển thủ tài sản hoặc nguồn lực của tổ chức gây thiệt hại cho tổ chức đó
nói riêng và nền kinh tế nói chung.
7
1.1.2 Gian lận báo cáo tài chính
Cũng như khái niệm về gian lận, gian lận báo cáo tài chính cũng có
nhiều khái niệm khác nhau, cụ thể như sau:
- Theo Hiệp hội các nhà điều tra gian lận của Hoa Kỳ, gian lận báo cáo
tài chính là báo cáo sai lệch do cố ý hoặc bỏ sót những nhân tố quan
trọng, hoặc dữ liệu kế toán sai lệch, và hậu quả gây ra cho người đọc
có những quyết định hoặc đánh giá không chính xác khi xem xét các
thông tin trên báo cáo tài chính.
- Theo Báo cáo của Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia về chống gian lận
trên báo cáo tài chính của Hoa Kỳ (Treadway Commission), gian lận
báo cáo tài chính là sự kiểm soát thiếu thận trọng do cố ý hay vô ý
dẫn đến kết quả báo cáo tài chính sai lệch nghiêm trọng.
Tóm lại, gian lận báo cáo tài chính cũng mang những đặc điểm của gian
lận tuy nhiên phạm vi thực hiện của nó nhỏ hơn chỉ giới hạn trong việc làm
sai lệch các thông tin trên báo cáo tài chính.
1.2 Các nghiên cứu trước đây về gian lận và gian lận báo cáo tài chính
1.2.1 Về học thuật
Tác giả sẽ tóm tắt các nghiên cứu điển hình về gian lận, gian lận báo cáo
tài chính dưới góc độ học thuật về hai nội dung chủ yếu là phạm vi nghiên
cứu và kết quả nghiên cứu. Các nghiên cứu điển hình bao gồm:
1.2.1.1 Edwin H. Sutherland (1883-1950)
- Phạm vi khảo sát
Hành vi gian lận được thực hiện bởi nhà quản lý đối với chủ sở hữu.
- Kết quả nghiên cứu
Tội phạm học cũng cần phải được nghiên cứu bài bản, giống như toán
học, lịch sử hay ngoại ngữ.
8
Quá trình phạm tội thường thông qua một quá trình giao tiếp với xã
hội, vì hành vi phạm tội không thể tiến hành nếu như không có sự tác
động của yếu tố bên ngòai.
Một tổ chức mà có các nhân viên không lương thiện sẽ ảnh hưởng
ngay đến các nhân viên lương thiện.
1.2.1.2 Donald R.Cressey (1919-1987)
- Phạm vi khảo sát
Phân tích gian lận dưới góc độ tham ô và biển thủ, thông qua khảo sát
200 trường hợp tội phạm kinh tế.
- Kết quả nghiên cứu
Mô hình “Tam giác gian lận”, gồm ba nhân tố sau:
Áp lực: có thể là những bế tắc trong cuộc sống cá nhân như khó khăn
về tài chính, rạn nứt trong mối quan hệ giữa người chủ và người làm
thuê… Qua khảo sát những hành vi gian lận, Donald R.Cressey đã
tóm tắt về sáu trường hợp chính tạo nên áp lực như sau:
o Loại 1: Khó khăn về tài chính
o Loại 2: Hậu quả từ thất bại cá nhân
o Loại 3: Khó khăn về kinh doanh
o Loại 4: Bị cô lập
o Loại 5: Muốn ngang bằng người khác
o Loại 6: Mối quan hệ chủ - thợ
Cơ hội: Khi đã bị áp lực, nếu có cơ hội, họ sẵn sàng thực hiện hành vi
gian lận. Có 2 yếu tố liên quan đến cơ hội là nắm bắt thông tin và kỹ
năng thực hiện.
o Nắm bắt thông tin: là khi nghe được, nhìn thấy được hành vi
gian lận của một người khác hay nhận thấy ở vị trí của mình
có thể thực hiện hành vi gian lận tương tự.
9
o Kỹ năng thực hiện: là cách thức để thực hiện hành vi gian
lận, kỹ năng này tùy thuộc vào vị trí của họ trong tổ chức.
Thái độ, cá tính: Theo nghiên cứu của Donald R.Cressey, không phải
tất cả mọi người khi gặp khó khăn và có cơ hội cũng đều thực hiện
gian lận, vì nó còn phụ thuộc rất nhiều vào thái độ hay cá tính của
từng cá nhân. Có những người dù chịu áp lực và có cơ hội thực hiện
nhưng vẫn không hề thực hiện hành vi gian lận, và ngược lại.
1.2.1.3 D.W.Steve Albrecht (1980)
- Phạm vi khảo sát
Phân tích 212 trường hợp gian lận vào những năm 1980, dưới sự tài
trợ của Hiệp hội các nhà sáng lập chuyên nghiên cứu về kiểm toán nội
bộ.
- Kết quả nghiên cứu
Xây dựng 50 dấu hiệu để chỉ dẫn về gian lận tập trung vào 2 đối tượng
là nhân viên và tổ chức.
o Một số dấu hiệu đối với nhân viên:
Sống dưới mức trung bình
Nợ nần cao
Quá mong muốn có thu nhập cao
Có mối liên hệ thân thiết với khách hàng hay nhà cung
cấp
Cảm giác được trả lương không tương xứng với sự
đóng góp
Mối quan hệ chủ - thợ không tốt
Có mong muốn chứng tỏ là họ có thể vượt qua được sự
kiểm soát của tổ chức
Có thói quen cờ bạc
Chịu áp lực từ gia đình hay phụ thuộc gia đình quá mức
10
Không được ghi nhận thành tích
o Một số dấu hiệu liên quan đến tổ chức:
Đặt quá nhiều lòng tin vào nhân viên chủ chốt
Thiếu thủ tục phê chuẩn thích hợp
Không yêu cầu công bố đầy đủ các khoản đầu tư và thu
nhập cá nhân
Không tách biệt chức năng bảo quản tài sản và xét
duyệt
Thiếu kiểm tra hay soát xét độc lập việc thực hiện
Không theo dõi chi tiết các hoạt động
Không tách biệt chức năng bảo quản tài sản với chức
năng kế toán
Không tách biệt một số chức năng về kế toán
Thiếu chỉ dẫn rõ ràng về nhiệm vụ và quyền hạn
Thiếu sự giám sát của kiểm toán nội bộ
Mô hình bàn cân gian lận: gồm 3 nhân tố là hoàn cảnh tạo ra áp lực,
cơ hội và tính trung thực của cá nhân. Khi hoàn cảnh tạo ra áp lực, cơ
hội thực hiện gian lận cao cùng với tính liêm chính của cá nhân thấp,
nguy cơ xảy ra gian lận là rất lớn. Ngược lại, khi hoàn cảnh tạo ra áp
lực, cơ hội thực hiện gian lận thấp cùng với tính liêm chính cao, nguy
cơ xảy ra gian lận là rất thấp.
1.2.1.4 Richard C.Hollinger (1983)
- Phạm vi khảo sát
Nghiên cứu với cỡ mẫu lớn với hơn 10.000 nhân viên làm việc tại Hoa
Kỳ.
- Kết quả nghiên cứu
Bốn vấn đề sau cần được các nhà quản lý tập trung để ngăn ngừa
những hành vi ăn cắp trong tổ chức:
11
Quy định rõ ràng những hành vi không được chấp nhận trong tổ chức.
Không ngừng phổ biến những thông tin hữu ích, những quy định của
tổ chức cho toàn thể nhân viên.
Thực hiện việc phê chuẩn trong thực tế.
Công khai các phê chuẩn.
1.2.2 Nghiên cứu của các tổ chức nghề nghiệp
1.2.2.1 Hiệp hội các nhà điều tra gian lận Hoa Kỳ (ACFE) (1993-2012)
- Phạm vi khảo sát
Gửi bảng câu hỏi cho các đối tượng nhằm thu thập thông tin về các
trường hợp gian lận mà họ từng chứng kiến từ năm 1993 đến năm
2012.
- Kết quả nghiên cứu
Số trường hợp gian lận liên quan đến tài sản > tham ô, tham nhũng >
gian lận báo cáo tài chính.
Mức độ thiệt hại do gian lận liên quan đến tài sản < tham ô, tham
nhũng < gian lận báo cáo tài chính.
Người thực hiện gian lận do nhân viên > nhà quản lý > chủ sở hữu,
nhà quản lý cấp cao.
Mức độ tổn thất do nhân viên thực hiện gian lận < nhà quản lý < chủ
sở hữu, nhà quản lý cấp cao.
Gian lận ở doanh nghiệp có quy mô nhỏ là cao nhất do kiểm soát
không chặt chẽ.
Bình quân lỗ do gian lận gây ra trong nghiên cứu mới nhất của ACFE
trên báo cáo năm 2012 là khoảng 140.000 đôla Mỹ. Hơn 1/15 các
trường hợp này gây ra lỗ ít nhất 1 triệu đôla Mỹ.
Báo cáo gian lận thường kéo dài bình quân khoảng 18 tháng trước khi
bị phát hiện theo báo cáo mới nhất của ACFE năm 2012.
12
Phần lớn các ngành công nghiệp liên quan đến gian lận báo cáo tài
chính là các ngành dịch vụ tài chính và ngân hàng, các cơ quan quản
lý công cộng, và các doanh nghiệp sản xuất.
1.2.2.2 COSO (2010)
- Phạm vi khảo sát
Phân tích 347 báo cáo tài chính gian lận của các công ty ở Mỹ trong
suốt 10 năm từ năm 1998 đến 2007.
- Kết quả nghiên cứu
So với COSO 1999, số trường hợp gian lận ngày càng lớn hơn, liên
quan đến các công ty lớn hơn (như Enron, WorldCom, …), liên quan
đến CEO và CFO nhiều hơn, và liên quan đến khai khống doanh thu
nhiều hơn. Cụ thể, như sau:
Số tiền gian lận báo cáo tài chính gần 400 triệu đôla Mỹ cho một
trường hợp, gấp 16 lần trường hợp gian lận trên báo cáo COSO 1999
chỉ có 25 triệu đôla Mỹ cho một trường hợp.
Điểm bình quân gian lận là 12,05 triệu đôla Mỹ trong nghiên cứu hiện
tại, gấp 3 lần điểm bình quân gian lận 4,1 triệu đôla Mỹ trên nghiên
cứu COSO 1999.
Các công ty gian lận báo cáo tài chính có điểm bình quân tài sản và
doanh thu chỉ dưới 100 triệu đôla Mỹ, lớn hơn các công ty gian lận
trên nghiên cứu COSO 1999, có điểm bình quân tài sản và doanh thu
dưới 16 triệu đôla Mỹ.
Số lượng CEO và CFO liên quan đến gian lận báo cáo tài chính chiếm
89%, tăng lên từ 83% trên nghiên cứu COSO 1999.
Gian lận doanh thu chiếm hơn 60%, so với con số 50% trong nghiên
cứu COSO 1999.
13
26% công ty gian lận thay đổi kiểm toán giữa kỳ báo cáo tài chính
sạch và báo cáo tài chính gian lận, ngược lại chỉ có 12% công ty
không gian lận thay đổi kiểm toán trong cùng thời gian. 60% công ty
gian lận thay đổi kiểm toán trong suốt thời kỳ gian lận, trong khi vẫn
duy trì 40% công ty gian lận thay đổi kiểm toán trong năm tài chính
trước khi gian lận bắt đầu.
1.2.2.3 KPMG (1999)
- Phạm vi khảo sát
Khảo sát 5.000 công ty nhà nước hàng đầu của Mỹ để xác định phạm
vi và tầm ảnh hưởng của gian lận trong tổ chức, bao gồm gian lận báo
cáo tài chính, kiểm tra gian lận, trộm cắp hàng tồn kho.
- Kết quả nghiên cứu
Gian lận có chi phí trung bình lớn nhất là gian lận báo cáo tài chính.
Khoản lỗ bình quân của gian lận báo cáo tài chính là 1,24 triệu đôla
Mỹ.
Kiểm soát nội bộ kém và quản lý tệ là hai điều kiện phổ biến nhất để
gian lận xuất hiện.
Việc cấu kết giữa nhân viên với đối tượng bên ngòai, cũng giống như
là giữa nhân viên với nhà quản lý được xem như là nguyên nhân quan
trọng của gian lận.
Áp lực tài chính cá nhân, theo sau là trộm cắp hay lạm dụng tài sản,
được nhìn nhận là dấu hiệu quan trọng cho khả năng gian lận xuất
hiện. Những dấu hiệu khác là lời than phiền đối với tổ chức, căng
thẳng tăng lên, áp lực nội bộ, kỳ nghĩ ngắn, và giờ giấc bất thường.
Chiến lược ngăn chặn và phát hiện gian lận được đề nghị là sự cải tiến
của kiểm soát nội bộ, tăng sự chú ý đến các nhà quản lý cấp cao bằng
cách thiết lập tinh thần chung cho các cấp cao, cung cấp khóa huấn
14
luyện trong việc ngăn chặn và phát hiện gian lận, thành lập một mã
kiểm soát doanh nghiệp, kiểm tra nhân viên mới và cung cấp nội quy
huấn luyện nhân viên.
1.2.2.4 Ernst & Young (2000)
- Phạm vi khảo sát
Nghiên cứu 10.000 tổ chức ở 30 ngành công nghiệp khác nhau và ở 15
nước về gian lận.
- Kết quả nghiên cứu
Phần lớn các nhà quản trị cấp cao (82%) chỉ ra rằng tất cả các gian lận
vi phạm bởi nhân viên và 28% là các nhà quản lý.
Hầu như 2/3 các tổ chức có thể có gian lận trong vòng 12 tháng trước.
Phần lớn các tổ chức (80%) biểu lộ sự quan tâm lớn đến khả năng gian
lận nghiêm trọng trong tổ chức của họ.
Gần 33% các tổ chức nói rằng xem xét gian lận được thực hiện gần
đây trong tổ chức của họ.
Hơn 40% các tổ chức chỉ ra sự thiếu hụt chính sách cụ thể liên quan
đến báo cáo gian lận trong tổ chức của họ.
1.2.3 Các trường hợp gian lận báo cáo tài chính điển hình tại Hoa Kỳ
Zabihollah Rezaee (2002), đã tiến hành thu thập và thống kê về các
trường hợp gian lận báo cáo tài chính điển hình tại Hoa Kỳ từ những năm
1990 đến 2002, các thống kê về các trường hợp gian lận điển hình được tập
hợp như sau:
15
Bảng 1.1: Thống kê các trường hợp gian lận báo cáo tài chính
tại Hoa Kỳ
Người thực hiện
Tên Công Ty
hoặc có liên
Kỹ thuật gian
Lĩnh vực hoạt
lận
động
quan
Bất động sản và
Cendant
Ba nhà sáng lập
Khai khống
Corporation
công ty
doanh thu khoảng công nghiệp du
500 triệu đôla Mỹ lịch
giữa năm 1995 và
1997
HBO &
Hai nhà sáng lập,
Thổi phồng lợi
Truyền hình cáp
Company
Chủ tịch và Giám nhuận khoảng
và lĩnh vực
đốc điều hành
hàng trăm triệu
truyền hình vệ
đôla Mỹ từ 1997
tinh
đến tháng 3/1999
Sunbeam
Chủ tịch hội đồng Ghi nhận doanh
Corporation
quản trị, Giám
Sản xuất thiết bị
thu không có thực gia dụng điện
đốc điều hành, và
4 nhà quản lý cấp
cao
W.R.Grace &
Giám đốc tài
Sử dụng bút toán
Company
chính
đảo để thổi phồng chất
lợi nhuận
Tập đoàn hóa
16
Người thực hiện
Tên Công Ty
hoặc có liên
quan
Kỹ thuật gian
Lĩnh vực hoạt
lận
động
Enron
Chủ tịch hội đồng Khai khống
Công ty về điện,
Corporation
quản trị, Giám
doanh thu, giảm
khí gas tự nhiên,
đốc điều hành,
chi phí, khai
thông tin liên lạc,
Giám đốc tài
khống nguồn vốn
giấy
chính
Digital
Nhà sáng lập và
Khai khống
Cung cấp thiết bị
Lightware, Inc.
các cổ đông lớn
doanh thu
kiểm tra và công
nghệ cho ngành
công nghiệp viễn
thông
MicroStrategy,
Ba nhà điều hành
Thổi phồng
Cung cấp dịch vụ
Inc.
đứng đầu trong
doanh thu
kinh doanh thông
đó có Giám đốc
minh, phần mềm
tài chính
điện thoại di
động, dịch vụ dựa
trên đám mây
KnowledgeWare
Giám đốc điều
Thổi phồng các
hành và 6 nhà
báo cáo lợi nhuận mềm
Công ty phần
điều hành khác
Informix
Nhóm nhà quản
Khai khống
Công ty phần
Corporation
lý cấp cao và các
doanh thu
mềm máy tính
nhà kiểm toán
17
Người thực hiện
Tên Công Ty
hoặc có liên
Kỹ thuật gian
Lĩnh vực hoạt
lận
động
quan
American
Các nhà điều
Thổi phồng
In ấn tem bưu
Banknote
hành cấp cao,
doanh thu và thu
chính và tiền tệ
Corporation
Chủ tịch hội đồng nhập thuần
(ABN)
quản trị, Giám
quốc gia
đốc điều hành
Livent, Inc.
Chín nhà quản lý
Khai khống
cấp cao, Giám
doanh thu, vốn
đốc, và các nhân
hóa chi phí
Công ty giải trí
viên kế toán của
Big-Five
Aurora Foods,
Giám đốc tài
Khai khống báo
Sản xuất và tiếp
Inc.
chính, Giám đốc
cáo lợi nhuận,
thị các sản phẩm
điều hành, nhà
giảm chi phí thị
có thương hiệu
phân tích tài
trường với hơn 43
chính cấp cao,
triệu đôla Mỹ
Giám đốc dịch vụ
tài chính khách
hàng
Premier Laser
Phó chủ tịch hội
Khai khống
Cung cấp thiết bị
Systems, Inc.
đồng quản trị,
doanh thu hàng
và trang thiết bị y
Giám đốc tài
quý
tế
chính