Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam trên địa bàn TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

PHÓ BẢO THƯ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HCM - NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

PHÓ BẢO THƯ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Tài Chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN ĐĂNG DỜN


TP. HCM - NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
*******
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ “ Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
tiền gửi tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập và
nghiêm túc. Các số liệu phân tích, nghiên cứu được thu thập thực tế, có nguồn gốc rõ
ràng, đáng tin cậy, được xử lý trung thực và khách quan.

Tác giả

Phó Bảo Thư


LỜI CẢM ƠN
*********

Xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn đã tận tình hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tất cả Thầy, Cô khoa đào tạo sau đại học và khoa Ngân
hàng trường Đại Học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy, cung cấp
kiến thức hữu ích để tôi hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc các chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam trên địa bàn thành phố đã cung cấp số liệu góp phần giúp
kết quả nghiên cứu được chính xác và trung thực.
Phó Bảo Thư



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các đồ thị
Danh mục các hình vẽ

Trang
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2
3.1 Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................ 2
3.2 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 2
4. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu ......................................................... 2
4.1 Địa bàn nghiên cứu ........................................................................................... 2
4.2 Giới hạn về thời gian nghiên cứu ..................................................................... 2
4.3 Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 3
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................................................................... 3
6. Cấu trúc của đề tài ..................................................................................3

CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................................. 4
1.1 Những vấn đề chung về huy động vốn của NHTM .................................................... 4
1.1.1 Khái niệm về huy động vốn ..................................................................... 5
1.1.2 Các nguyên tắc huy động vốn .................................................................. 5
1.1.3 Sự cần thiết của việc huy động vốn ......................................................... 7

1.1.3.1 Sự cần thiết của việc huy động vốn................................................. 9
1.1.3.2 Sự cần thiết của việc huy động vốn hiệu quả .................................. 11
1.1.4 Các sản phẩm huy động vốn tiền gửi chủ yếu ......................................... 10
1.1.4.1 Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm ............................... 10


1.1.4.2 Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán ............................ 11
1.1.4.3 Huy động vốn qua thông qua phát hành giấy tờ có giá ................... 13
1.2 Hiệu quả huy động vốn của NHTM ............................................................................ 14
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả huy động vốn.. .................................................... 14
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn .......................................... 16
1.2.2.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHTM ........................................ 16
1.2.2.2 Hệ số đòn bẩy tài chính ................................................................... 27
1.2.2.3 Chi phí huy động vốn ...................................................................... 27
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn tiền gửi của các NHTM ............. 20
1.3.1 Yếu tố từ phía các NHTM ....................................................................... 20
1.3.2 Yếu tố từ phía bên ngoài NHTM ............................................................. 23
1.3.2.1 Yếu tố khách quan từ môi trường ................................................... 23
1.3.2.2 Yếu tố từ phía khách hàng ............................................................... 24
1.4 Kinh nghiệm huy động vốn có hiệu quả của một số NH TMCP nước ngoài và NH
TMCP Việt Nam................................................................................................................ 25
1.4.1 Kinh nghiệm huy động vốn từ Citibank .................................................. 25
1.4.2 Kinh nghiệm huy động vốn từ NH ANZ ................................................. 26
1.4.3 Kinh nghiệm huy động vốn từ Vietinbank .............................................. 27
1.4.4 Kinh nghiệm huy động vốn từ BIDV ...................................................... 28
KẾT LUẬN CHUƠNG 1 ................................................................................................ 29

CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.................................... 30

2.1 Khái quát về Vietcombank trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh............................... 30
2.1.1 Khái quát về địa bàn TP HCM................................................................. 30
2.1.2 Các chi nhánh Vietcombank trên địa bàn TP HCM và các PGD ............ 31
2.1.3 Sơ lược về kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank trên địa bàn
TP HCM…… .................................................................................................................... 32
2.1.4 Các hình thức huy động tiền gửi chủ yếu tại Vietcombank..................... 35
2.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank trên địa bàn TP
HCM

..................................................................................................................... 36
2.2.1 Về quy mô huy động vốn và tốc độ tăng trưởng vốn huy động .............. 37


2.2.2 Về cơ cấu nguồn vốn huy động ............................................................... 38
2.3 Thực trạng hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank trên địa bàn TP HCM 41
2.3.1 Về cơ cấu nguồn vốn huy động ............................................................... 41
2.3.2 Về chi phí huy động vốn .......................................................................... 42
2.3.3 Về hệ số đòn bẩy tài chính ....................................................................... 44
2.4 Đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank trên địa bàn
TP HCM………. ............................................................................................................... 45
2.4.1 Kết quả đạt được ..................................................................................... 45
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 47
2.4.2.1 Hạn chế ............................................................................................ 47
2.4.2.2 Nguyên nhân ................................................................................... 48
2.5 Phân tích các yếu tố khách hàng quan tâm khi gửi tiền tại Vietcombank trên địa
bàn TP HCM…….............................................................................................................. 50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 54

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI

THƯƠNG VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH...... 55
3.1 Định hướng phát triển của Vietcombank trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ......... 55
3.1.1 Cơ hội và thách thức trong công tác huy động vốn của Vietcombank
trên địa bàn TP HCM ........................................................................................................ 55
3.1.2 Định hướng chiến lược kinh doanh của hệ thống Vietcombank trong
cả nước…………............................................................................................................... 56
3.1.3 Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn tiền gửi tại
Vietcombank trong cả nước nói chung và Vietcombank trên địa bàn TP HCM .............. 57
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank trên địa bàn
TP HCM………. ............................................................................................................... 58
3.2.1 Áp dụng chính sách lãi suất huy động hợp lý ......................................... 58
3.2.2 Hoàn thiện chính sách khách hàng và thường xuyên có những chương
trình khuyến mãi ................................................................................................................ 59
3.2.3 Đẩy mạnh hoạt động Marketing, phát triển thương hiệu và mạng lưới .. 60
3.2.4 Giảm tối thiểu thời gian thực hiện giao dịch với khách hàng .................. 60


3.2.5 Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ cũng
như các kỹ năng mềm khi giao tiếp với khách hàng ......................................................... 61
3.2.6 Phát triển các dịch vụ liên quan đến huy động vốn tiền gửi .................... 62
3.2.7 Đa dạng các sản phẩm huy động vốn ...................................................... 62
3.2.8 Cơ sở vật chất kỹ thuật khang trang ........................................................ 63
3.3 Kiến nghị với NHNN .................................................................................................. 64
3.3.1 Về cơ chế quản lý .................................................................................... 64
3.3.2 Về cơ chế điều hành ................................................................................. 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 66
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
1.AUD
2. CCTG
3. CHF

Đô la Úc
Chứng chỉ tiền gửi
France Thuỵ Sỹ

4.EUR

Đồng EURO

5. HKD

Đô la Hồng Kông

6. FATCA

Foreign Account Tax Compliance Act.

6. GBP

Bảng Anh

7. PGD

Phòng Giao dịch


8. NHNN

Ngân hàng Nhà nước

9. NH TMCP

Ngân hàng Thương mại cổ phần

10. NHTM

Ngân hàng thương mại

11. NV

Nguồn vốn

12. JPY

Yên Nhật

13. USD

Đô la Mỹ

14. SGD

Đô Singapore

15. TP. HCM


Thành phố Hồ Chí Minh

16. TĐTT

Tốc độ tăng trưởng

17. TL

Tỷ lệ

18. Vốn HĐ

Vốn Huy động


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1 Các chi nhánh Vietcombank trên địa bàn TP HCM và các PGD ................. 32
Bảng 2.2.Kết quả kinh doanh của Vietcombank trên địa bàn TP HCM ............. ……33
Bảng 2.3 Kết quả huy động vốn của Vietcombank trên địa bàn TP HCM ................. 36
Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn vốn huy động tính theo kỳ hạn của Vietcombank trên địa bàn
TP. HCM ...................................................................................................................... 39
Bảng 2.5 Cơ cấu nguồn vốn huy động tính theo đối tượng huy động của Vietcombank
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh............................................................................ 40
Bảng 2.6 Cơ cấu nguồn vốn huy động tính theo loại tiền gửi của Vietcombank trên địa
bàn TP.HCM ................................................................................................................ 41
Bảng 2.7 Tương quan giữa quy mô huy động vốn và chi phí huy động vốn............... 44
Bảng 2.8 Bảng khảo sát khách hàng tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ................... 51



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang
Biểu đồ 2.1 Lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận trước thuế của Vietcombank trên địa bàn TP
HCM ............................................................................................................................... 33
Biểu đồ 2.2 Quy mô huy động vốn và tốc độ tăng trưởng vốn huy động của các chi
nhánhVietcombank trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.............................................. 37
Biểu đồ 2.3 Tỷ lệ vốn huy động so với tổng nguồn vốn của Vietcombank trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................................. 42


DANH MỤC HÌNH VẼ

Trang
Hình 2.1 Mô tả các quận, huyện thuộc địa bàn TP. HCM .............................................. 31
Hình 2.2 Vốn Huy động của các chi nhánhVietcombank trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh qua các năm. ..................................................................................................... 46,47


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Hoạt động huy động vốn là hoạt động cơ bản và có ý nghĩa rất quan trọng đối
với bản thân ngân hàng thương mại và đối với nền kinh tế bởi nguồn vốn mà ngân
hàng huy động được cũng chính là nguồn vốn mà ngân hàng cung ứng cho nền kinh tế
thông qua hoạt động cấp tín dụng với mục tiêu lợi nhuận.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, trong thời gian qua Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại

thương Việt Nam đã không ngừng nâng cao hiệu quả huy động vốn để đảm bảo cho
hoạt động sử dụng vốn của mình. Tuy nhiên trong những năm gần đây dư âm của cuộc
khủng hoảng kinh tế sâu và rộng năm 2011 vừa qua vẫn còn đó, điều này làm cho tình
hình huy động vốn của hầu hết các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam nói riêng đã gặp không ít khó khăn.
Mặc dù trước đây đã từng có nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động huy động
vốn nhưng mỗi ngân hàng lại có những đặc điểm, sản phẩm khác nhau, hơn nữa vết
thương của nền kinh tế sau cuộc khủng hoảng này là rất nặng nề, vì vậy nếu muốn xoa
dịu vết thương cho nền kinh tế thì ngân hàng cũng nên đóng góp một phần công sức
trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế tức là làm cầu nối giữa những cá nhân, tổ
chức thiếu vốn với những cá nhân, tổ chức thừa vốn, để dòng vốn được lưu chuyển
nhịp nhàng hơn, cho nên vấn đề về huy động vốn lại một lần nữa cần được nghiên cứu.
Với mục đích nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam - nơi tôi đang công tác đó chính là lý do tôi chọn đề tài “
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ” cho luận văn tốt nghiệp
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của đề tài là tập trung đánh giá hiệu quả huy động vốn tiền gửi
của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh trên cơ sở đó đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy


2
động vốn tiền gửi tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp: số liệu thứ cấp được sử dụng trong đề tài này được thu thập từ
các tài liệu, báo cáo của các chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương

Việt Nam tại hội sở chính giai đoạn 2009 – 2013.
Số liệu sơ cấp: số liệu sơ cấp được thu thập theo phương pháp chọn ngẫu nhiên
thông qua khảo sát 225 khách hàng đang giao dịch tại các chi nhánh Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
trong thời gian từ tháng 3/2014 đến tháng 5/2014 để trả lời những câu hỏi theo bảng
câu hỏi nghiên cứu.
3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, bài viết sử
dụng phương pháp so sánh, phương pháp phân tích và phương pháp thống kê, mô tả.
Để đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi của Ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại thương trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh bài viết
còn sử dụng thêm phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên để trả lời theo bảng câu hỏi
nghiên cứu.
4. Phạm vi nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
4.1 Địa bàn nghiên cứu
Bài viết tập trung nghiên cứu về hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh cho
nên địa bàn nghiên cứu là tại thành phố Hồ Chí Minh.
4.2 Giới hạn về thời gian nghiên cứu
Đề tài thu thập số liệu phục vụ nghiên cứu khoảng thời gian từ 2009 – đến
2013.


3
4.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là hiệu quả huy động vốn tiền gửi của
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Qua kết quả nghiên cứu, tác giả mong đợi sẽ giúp cho các chi nhánh Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có
cái nhìn rõ hơn về thực trạng hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại chi nhánh của mình
cũng như sử dụng một số giải pháp mà bài viết đề ra, nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả huy động vốn tiền gửi cho Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
6. Cấu trúc của đề tài
Nội dung của đề tài gồm 3 chương. Cụ thể như sau:
Chương I: Tổng quan về hiệu quả huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng thương
mại.
Chương II: Thưc trạng hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh.


4

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Những vấn đề chung về huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại
Các ngân hàng thương mại muốn hoạt động một cách bình thường thì phải có
“Vốn”. Vốn trong ngân hàng thương mại gồm nhiều loại khác nhau, mỗi loại có đặc
điểm, phương thức sử dụng và biện pháp quản lý khác nhau. Nguốn vốn của ngân
hàng thương mại gồm: Vốn tự có ( vốn chủ sở hữu ), vốn huy động và vốn đi vay,
trong đó vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của một ngân hàng
thương mại nào cho nên huy động vốn được coi là hoạt động cơ bản, có tính chất sống
còn của bất kỳ một ngân hàng thương mại nào.
1.1.1 Khái niệm về huy động vốn

Huy động vốn là việc Ngân hàng sử dụng uy tín, chất lượng dịch vụ để thu hút
tiền gửi của cá nhân, tổ chức có vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn
trả và có lãi để đáp ứng nhu cầu vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thực
chất nguồn vốn huy động này là tài sản của chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý
và sử dụng để tạo ra nguồn vốn cho nền kinh tế.
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại ( NHTM
), nguồn vốn này chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại nên
đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
thương mại. Nguồn vốn huy động của ngân hàng gồm:
Nguồn vốn huy động từ tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng.
Nguồn vốn từ tiền gửi định kỳ như tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức kinh tế, cá
nhân, tiền gửi tiết kiệm của các cá nhân.
Nguồn vốn từ phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
Nguồn vốn huy động khác như: tiền gửi ký quỹ, tiền gửi đảm bảo thanh toán,
tiền tạm giữ, tiền đang chuyển, các khoản khác.
Ngân hàng được sử dụng nguồn vốn huy động để hoạt động kinh doanh nhưng
phải thực hiện nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ và kịp thời cho khách hàng nên cần phải sử
dụng một cách an toàn và hiệu quả nhất.


5
1.1.2. Các nguyên tắc huy động vốn
Thứ nhất, tuân thủ pháp luật trong huy động vốn
Các NHTM không được huy động vốn quá nhiều so với với vốn tự có nhằm
đảm bảo khả năng chi trả về sau. Bên cạnh đó, các NHTM phải áp dụng lãi suất huy
động phù hợp với cơ chế quản lý về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước, bởi vì lãi suất là
một trong những công cụ để Ngân hàng Nhà nước kiểm soát được lượng tiền trong lưu
thông, bình ổn giá cả và chống lạm phát.
Bên cạnh đó, các NHTM phải có trách nhiệm hoàn trả gốc lãi cho khách hàng
vô điều kiện ( bất kể người đi vay có sử dụng vốn hiệu quả hay không ) do ngân hàng

không phải là tổ chức trung gian tài chính thuần túy mà là trung gian tín dụng ( tài
chính là sự tài trợ, sự cung cấp vốn, sự cấp phát theo tính chất không có sự hoàn trả.
Đối tượng nhận được sự trợ giúp về tài chính không có nghĩa vụ hoàn trả mà chỉ có
nghĩa vụ sử dụng tài chính đúng mục đích, đúng yêu cầu. Tín dụng là sự tín nhiệm,
lòng tin, là quan hệ vay mượn theo nguyên tắc hoàn trả ). NHTM phải tham gia bảo
hiểm tiền gửi theo quy định hiện hành. Với việc quy định các NHTM tham gia bảo
hiểm tiền gửi nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi cho người gửi tiền. Đồng thời các ngân
hàng không được cạnh tranh bất hợp lý ( thông tin giả, khuyến mãi bất hợp pháp…)
gây ra tâm lý lo sợ, mất lòng tin của người dân đối với ngân hàng. Khi niềm tin của
người dân không còn thì họ sẽ rút tiền ồ ạt dẫn đến ngân hàng sẽ gặp rủi ro thanh
khoản đi đến phá sản.
Thứ hai, các NHTM phải đảm bảo được hai yêu cầu chi phí thấp và quy mô
cao của nguồn vốn huy động.
Mục đích hoạt động của NHTM là vì lợi nhuận, do đó, các NHTM phải đảm
bảo được hai yêu cầu: chi phí thấp và quy mô cao của nguồn vốn huy động. Với chi
phí thấp và quy mô cao sẽ giúp ngân hàng có nguồn vốn rẽ và đủ lớn để tài trợ cho các
dự án qua việc cấp phát tín dụng đồng thời làm cho biên độ chênh lệch lãi suất đầu
vào, đầu ra lớn từ đó tạo lợi nhuận cao.
Để có thể cạnh tranh với các tổ chức trung gian tài chính khác đòi hỏi NHTM
phải áp dụng đa dạng hóa phương thức trả lãi đi đôi với dự thưởng để thu hút khách
hàng và đưa ra nhiều phương thức huy động để hạn chế rủi ro ( rủi ro thanh khoản khi


6
sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn do không huy động được nguồn vốn
dài hạn ) và phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng.
Do nhu cầu của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng không chỉ là được an
toàn và hưởng lãi, mà còn mong muốn sử dụng các dịch vụ của ngân hàng( chuyển
tiền, thu hộ, chi hộ… ) nên NHTM cần kết hợp chặt chẽ giữa huy động vốn với hiện
đại hóa dịch vụ ngân hàng. Với sự phát triển của dịch vụ ngân hàng sẽ làm thỏa mãn

nhu cầu khách hàng, từ đó thu hút được lượng tiền gửi càng nhiều.
Thứ ba, công tác huy động vốn phải đáp ứng một cách kịp thời nhu cầu
thanh khoản của ngân hàng
Công tác huy động vốn phải đáp ứng một cách kịp thời nhu cầu thanh khoản
của ngân hàng, hạn chế đến mức tối đa sự sụt giảm đột ngột về nguồn vốn của ngân
hàng. Hoạt động của ngân hàng dựa vào chữ tín. Có tin tưởng vào sự quản lý và khả
năng trả nợ của ngân hàng, thì người dân mới gửi tiền. Vì vậy, để tạo và giữ chữ tín
của mình đối với khách hàng, ngân hàng phải đảm bảo khả năng thanh toán, đáp ứng
kịp thời đầy đủ nhu cầu rút tiền trong mọi tình huống của người dân. Bên cạnh việc
bảo đảm tốt khả năng thanh khoản, ngân hàng cần nắm bắt kịp thời những thông tin
đồn “ nhảm ” về hoạt động kinh doanh của ngân hàng và tìm cách ngăn chặn chúng.
Bởi vì, nếu không kịp thời ngăn chặn những thông tin đồn “ nhảm” về hoạt động kinh
doanh của ngân hàng sẽ gây tâm lý sợ mất tiền trong người dân. Từ tâm lý lo sợ, người
dân sẽ rút tiền hàng loạt. Khi đó ngân hàng không thể đáp ứng kịp thời nhu cầu rút tiền
của người dân (do nguồn vốn huy động đã sử dụng cho vay chưa kịp thu hồi). Trong
trường hợp đặc biệt khi có sự cố xãy ra, ngân hàng phải có phương án đáp ứng nhu cầu
thanh khoản kịp thời (vay trên thị trường tiền tệ, vay Ngân hàng Trung Ương) để tránh
tâm lý lây lan cho rằng ngân hàng mất khả năng thanh khoản càng rộng trong người
dân.
Thứ tư, các NHTM phải sử dụng các công cụ huy động vốn đa dạng để hạn
chế rủi ro và phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng.
Thứ năm, các cam kết với khách hàng
Các cam kết với khách hàng là: đảm bảo hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng vô
điều kiện. Tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định hiện hành, giữ bí mật số dư và


7
hoạt động tài khoản của khách hàng. Không được che dấu các khoản tiền lớn và bất
thường ( thực hiện các quy định của Pháp lệnh phòng chống rữa tiền ).
Cuối cùng, các NHTM phải đảm bảo tiêu chí về hệ số an toàn H1


Hệ số này đưa ra nhằm mục đích giới hạn mức huy động vốn của ngân hàng, để
tránh tình trạng khi ngân hàng huy động vốn quá nhiều vượt mức bảo vệ của vốn tự có
làm cho ngân hàng có thể mất khả năng chi trả.
1.1.3. Sự cần thiết của việc huy động vốn
1.1.3.1 Sự cần thiết của việc huy động vốn
Đối với nền kinh tế
NHTM là kênh cung ứng vốn quan trọng hàng đầu của nền kinh tế. Thông qua
huy động vốn tiền gửi của ngân hàng, các khoản tiền nhàn rỗi, nhỏ của các đối tượng
trong nền kinh tế tập trung thành một khối lượng vốn lớn, sử dụng vốn cho vay đầu tư
sinh lời đáp ứng cho các yêu cầu của nền kinh tế - xã hội. Hầu hết các nước trên thế
giới nguồn vốn huy động của các ngân hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
vốn của nền kinh tế, vì vậy nguồn vốn NHTM đã đóng góp đáng kể trong việc thúc
đẩy kinh tế phát triển.
Với nghiệp vụ huy động vốn, NHTM có điều kiện tiếp cận và thu hút một khối
lượng khách hàng rất lớn đến với NHTM, có tác dụng kích thích khơi dậy các tiềm
năng về vốn huy động đến mức cao nhất các nguồn vốn trong nền kinh tế. Bên cạnh đó
việc quản lý thu chi tiền cho khách hàng NHTM góp phần kiểm soát lạm phát và các
hoạt động của nền kinh tế, cũng như diễn biến xu hướng biến động trong nền kinh tế
để Nhà nước kịp thời đưa ra giải pháp hợp lý.
Thông qua huy động vốn, NHTM phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái
phiếu góp phần tạo nên hàng hóa trên thị trường tài chính.
Đối với NHTM
Đối với hoạt động của một NHTM, việc huy động vốn đóng vai trò vô cùng
quan trọng, vì các NHTM muốn tồn tại thì phải huy động vốn và phải đẩy mạnh việc
huy động vốn nếu không có nguồn vốn huy động mà chỉ có nguồn vốn tự có thì một
NHTM không thể tồn tại, hoạt động và cạnh tranh được. Mặt khác, nó còn là xương


8

sống, là yếu tố xuất phát để đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ khác của một NHTM như
hoạt động tín dụng, thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác của một ngân hàng. Huy
động vốn, chiếm tỷ trọng đáng kể trong tài sản nợ của NHTM, tạo nên nguồn vốn quan
trọng của NHTM. Huy động vốn là nền tảng, quyết định đến sự tồn tại, phát triển của
NHTM. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn, NHTM hình thành nguồn vốn đáp ứng
nhu cầu kinh doanh, thực hiện cho các nghiệp vụ cho vay, tài trợ, đầu tư, kinh doanh
ngoại tệ, thanh toán, ủy thác… tạo ra nguồn lợi nhuận cho NHTM, đảm bảo cho sự
phát triển vững mạnh của NHTM.
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu ( bao gồm của pháp nhân
và thể nhân ) gửi vào ngân hàng, mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng. Quy
mô huy động vốn càng lớn thì khả năng cho vay càng cao.
Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng
nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Không có nghiệp vụ huy động vốn xem như
không có hoạt động của NHTM. Vì một NHTM khi được cấp phép thành lập phải có
vốn điều lệ theo quy định. Tuy nhiên, vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như
trụ sở, văn phòng, máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để
NHTM thực hiện hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng
khác. Để có vốn phục vụ cho các hoạt động này ngân hàng phải huy động vốn từ
khách hàng. Do vậy, nghiệp vụ huy động vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân
hàng cũng như đối với khách hàng. Huy động vốn là cơ sở để ngân hàng thu hút khách
hàng đến giao dịch góp phần nâng cao uy tín và thương hiệu của ngân hàng.
Đối với khách hàng
Nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách hàng thuận lợi trong việc tích lũy để
dành các khoản thu nhập nhàn rỗi chưa sử dụng cho mục tiêu hay nhu cầu tài chính đã
dự định trong tương lai.
Với những hình thức huy động vốn phong phú của ngân hàng, khách hàng dễ
dàng lựa chọn một hình thức huy động phù hợp theo yêu cầu về lãi suất, thời hạn, cách
tính lãi và thanh toán lãi, mục đích của mình…Bên cạnh đó, từ những hình thức này
đương nhiên quy định một hợp đồng kinh tế được ký kết hay thỏa ước giữa ngân hàng
và khách hàng, nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của khách hàng được hưởng lãi, và

đảm bảo an toàn về tài sản. Có thể nói đây là hình thức đầu tư an toàn, không thể thiếu
được trong danh mục đầu tư của bất kỳ nhà đầu tư trên thị trường tài chính. Lãi suất


9
ngân hàng được coi là thu nhập tối thiểu, là cơ sở để so sánh với thu nhập của các hình
thức đầu tư khác trên thị trường trước khi nhà đầu tư quyết định lựa chọn hình thức
đầu tư hợp lý.
Đối với khách hàng, việc nắm giữ quyền sở hữu các chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết
kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, cũng như các chứng từ có giá khác…ngoài việc được quyền
hưởng lãi, họ còn có thể dễ dàng mua bán chuyển nhượng các chứng từ có giá trên thị
trường, tạo nên tính thanh khoản cao cho người chủ sở hữu nó. Nhờ vậy, khách hàng
có thể dễ dàng chuyển đổi các tài sản này thành tiền mặt bất cứ lúc nào, bằng cách cầm
cố, chiết khấu cho NHTM hoặc bán lại trên thị trường tiền tệ.
Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng có
thể tiếp cận những tiện ích của các dịch vụ ngân hàng, bảo đảm đáp ứng ngày càng
phong phú, đa dạng nhu cầu của khách hàng khi đến giao dịch với NHTM.
1.1.3.2 Sự cần thiết của việc huy động vốn có hiệu quả
Đối với nền kinh tế
Nguồn vốn huy động có hiệu quả giúp cho các doanh nghiệp được đáp ứng kịp
thời nhu cầu vốn, đẩy nhanh hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ và thu hồi vốn
giúp gia tăng tốc độ quay vòng vốn, tăng số vòng quay, mang lại nhiều lợi nhuận cho
doanh nghiệp và từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển hơn.
Huy động vốn hiệu quả còn là công cụ giúp NHTM kiểm soát khối lượng tiền tệ
trong lưu thông một cách tốt hơn thông qua việc sử dụng chính sách tiền tệ.
Đối với NHTM
Huy động vốn có hiệu quả thì ngân hàng thương mại sẽ đảm bảo được hoạt
động cho vay, nâng cao uy tín, thị phần trong lĩnh vực ngân hàng, góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau.
Huy động vốn có hiệu quả thì sẽ góp phần làm tăng lợi nhuận của ngân hàng vì

huy động vốn có hiệu quả tức là hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng hiệu quả.
Đối với khách hàng
Huy động vốn có hiệu quả sẽ cung cấp cho mọi người dân các phương thức tiết
kiệm tiền hợp lý và an toàn. Ngoài ra, hoạt động huy động vốn giúp cho khách hàng
tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng như: dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ…


10
Đối với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp: Nghiệp vụ huy động vốn có hiệu quả
đã giúp cho các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp thuận tiện trong thanh toán giao
dịch thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán, thời gian thanh toán nhanh chóng, chính
xác, nâng cao uy tín của các doanh nghiệp này với các đối tác khác.
1.1.4. Các sản phẩm huy động vốn chủ yếu
1.1.4.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm
Đây là cách thức huy động vốn chủ yếu của các NHTM hiện nay và đang ngày
càng đa dạng hóa các loại tiền gửi tiết kiệm này. Hiện nay chủ yếu gồm các loại tiền
gửi sau:
Tiết kiệm không kỳ hạn
Là tiền gửi khách hàng có thể gửi và rút ra bất cứ lúc nào mà không cần báo
trước cho ngân hàng. Tiền gửi này có đặc điểm sau:
 Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế dành cho những khách
hàng có tiền nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng không
thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Đối với khách hàng khi lựa
chọn hình thức tiết kiệm này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi là quan trọng hơn mục
tiêu sinh lợi.
 Điểm khác biệt giữa tài khoản tiền gửi và tài khoản tiết kiệm là khi rút tiền
khách hàng phải xuất trình sổ tiết kiệm và chỉ thực hiện các giao dịch gửi và rút tiền
chứ không thể thực hiện các giao dịch thanh toán như tài khoản tiền gửi thanh toán.
 Mặc dù, số dư trên tài khoản thanh toán không kỳ hạn thường không lớn (do lãi
suất thấp) nhưng nếu ngân hàng thu hút được số lượng khách hàng khá lớn thì tổng

khối lượng vốn huy động qua hình thức này có thể trở nên đáng kể.
Tiết kiệm định kỳ
Là loại tiền gửi mà trong đó có sự cam kết gửi tiền giữa khách hàng và ngân
hàng trong một kỳ hạn nhất định. Đặc điểm tiền gửi này như sau:
 Đối với loại tiền gửi tiết kiệm định kỳ, người gửi có một số tiền nhàn rỗi trong
thời gian dài, họ thường gửi theo hình thức này để được lãi suất cao. Người gửi không
được sử dụng các hình thức thanh toán đối với loại tiền gửi này song có thể thế chấp
để vay vốn nếu được ngân hàng cho phép. Nếu cần chi tiêu, người gửi phải đến ngân
hàng để rút tiền. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thường được hưởng lãi suất cố định. Tuy


11
nhiên, giữa các loại tiền gửi có kỳ hạn khác nhau lãi suất được trả khác nhau. Tiền gửi
có kỳ hạn với thời gian càng lâu, lãi suất sẽ càng cao.
 Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm định kỳ được thiết
kế dành cho khách hàng có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập
được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại
tiền gửi này là các khách hàng muốn thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng cho
việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn khác tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thì khách hàng có thể rút bất cứ
lúc nào, còn đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thì khách hàng chỉ được rút tiền gửi
theo đúng kỳ hạn đã cam kết, không được phép rút tiền trước hạn. Tuy nhiên, để
khuyến khích và thu hút khách hàng gửi tiền ngân hàng cho phép khách hàng được rút
trước hạn nếu có nhu cầu, nhưng khách hàng chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn,
hoặc lãi suất kỳ hạn theo thời hạn gửi thực tế.
 Mục tiêu quan trọng của khách hàng là khi chọn lựa hình thức tiền gửi này là lợi
tức có được theo định kỳ. Do đó, lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút được đối
tượng khách hàng này. Lãi suất trả cho loại tiền gửi tiết kiệm định kỳ cao hơn lãi suất
trả cho loại tiền gửi không kỳ hạn.
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có thể phân chia thành nhiều loại:

 Căn cứ vào thời hạn có thể chia thành tiền gửi kỳ hạn linh hoạt từ 1-13 tháng,
hoặc lâu hơn.
 Căn cứ vào phương thức trả lãi có thể chia thành: tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi đầu kỳ,
tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi cuối kỳ, tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi theo định kỳ (hàng tháng hoặc
hàng quý).
Các loại tiết kiệm khác
Ngoài hai loại tiền gửi tiết kiệm chính là tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm
định kỳ hầu hết các NHTM đều thiết kế những loại tiền gửi tiết kiệm khác như tiết
kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm an khang với nét đặc trưng riêng nhằm
làm cho sản phẩm của mình luôn được đổi mới theo nhu cầu khách hàng và tạo ra rào
cản biệt dị để chống lại sự bắt chước của các đối thủ cạnh tranh.
1.1.4.2. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán
Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi mang tính đặc thù riêng có của NHTM, là
điểm khác biệt giữa NHTM và các tổ chức tín dụng (TCTD) phi ngân hàng. Chính vì


12
đặc thù này, NHTM thường được gọi là tổ chức nhận tiền gửi. Trong khi các TCTD
phi ngân hàng được gọi là tổ chức không nhận tiền gửi.
Tiền gửi thanh toán ( tiền gửi giao dịch )
Là loại tiền gửi mà người gửi được sử dụng một cách chủ động và linh hoạt
không bị ràng buộc về mặt thời gian, là hình thức huy động vốn của NHTM bằng cách
mở tài khoản cho khách hàng gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở
cho các đối tượng khách hàng là cá nhân hoặc tổ chức, có nhu cầu thực hiện thanh toán
qua ngân hàng để thực hiện các khoản chi trả về mua bán hàng hóa…Loại tiền gửi này
có đặc điểm:
 Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân
hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả của
doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện. Các khoản thu bằng tiền của
doanh nghiệp và cá nhân đều có thể nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu.

 Tiền gửi không kỳ hạn không phải là những khoản tiền để dành mà bộ phận tiền
đang chờ để thanh toán. Do đó, về mặt pháp lý khi gửi tiền không kỳ hạn theo tài
khoản thanh toán đã thể hiện một hợp đồng mặc nhiên giữa khách hàng với ngân hàng.
Trong đó, ngân hàng có trách nhiệm thực hiện các khoản chi trả cho khách hàng một
cách kịp thời chính xác trong phạm vi số dư.
 Khi gửi tiền vào tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng có thể rút tiền bất
cứ lúc nào và không cần báo trước nên khi ngân hàng sử dụng làm nguồn vốn kinh
doanh thì rủi ro cao. Do đó, ngân hàng phải dự trữ nhiều hơn so với các loại tiền gửi
khác. Chính vì vậy, đối với loại tiền này ngân hàng trả lãi suất thấp.
 Mục đích của người gửi không phải là để được hưởng lãi mà để được ngân
hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Chính vì vậy, lãi suất
không phải là công cụ để thu hút nguồn vốn này, mà công cụ chính là dịch vụ mà ngân
hàng cung cấp kèm theo phải là dịch vụ có nhiều tiện ích, an toàn, nhanh chóng và
chính xác. Loại này tuy biến động thường xuyên nhưng nó vẫn luôn có một số dư ổn
định do số tiền gửi vào và rút ra trong một thời kỳ có thể bù trừ cho nhau. Vì vậy, nếu
sử dụng nguồn vốn này sẽ mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
 Mặc dù số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của từng khách hàng thường không
lớn, nhưng do là trung tâm tập trung tiền tệ và cung cấp dịch vụ thanh toán, nên


13
NHTM có số lượng khách hàng rất đông làm cho tổng số vốn huy động qua tiền gủi
thanh toán của tất cả khách hàng trở nên lớn đáng kể.
Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút ra khi đáo hạn. Tuy nhiên,
trong trường hợp bình thường các ngân hàng vẫn cho khách hàng rút tiền trước hạn với
điều kiện chỉ được hưởng lãi không kỳ hạn, hoặc hưởng lãi có kỳ hạn tương ứng với
thời hạn gửi thực tế. Loại tiền này có những đặc điểm :
 Người gửi không được sử dụng các hình thức thanh toán đối với tiền gửi thanh
toán để áp dụng cho loại tiền gửi này. Nếu cần chi tiêu, chủ tài khoản phải làm thủ tục

để rút tiền. Tuy không thuận lợi cho khách hàng bằng hình thức tiền gửi thanh toán
không kỳ hạn, song tiền gửi có kỳ hạn được hưởng lãi suất cao hơn tùy theo độ dài của
kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn càng dài thì lãi suất sẽ càng cao.
 Tiền gửi có kỳ hạn có sự ổn định tương đối cao. Các NHTM thường sử dụng để
cho vay trung và dài hạn. Tiền gửi có kỳ hạn có chi phí sử dụng vốn khá cao. Người
gửi tiền có kỳ hạn nhằm mục đích hưởng lãi, ngân hàng muốn tăng khoản này phải trả
lãi thỏa đáng sao cho người gửi vừa bảo toàn vốn vừa có một khoản thu nhập hợp lý từ
tiền gửi của mình. Do đó, lãi suất hấp dẫn, lãi suất cao là đòn bẩy, là công cụ chủ yếu
để thu hút nguồn vốn này.
Tài khoản vãng lai
Đối với tài khoản tiền gửi thanh toán, chủ tài khoản được quyền ra lệnh cho
ngân hảng chi trả trong phạm vi số tiền đã gửi vào. Còn đối với tài khoản vãng lai,
thường áp dụng với khách hàng có uy tín, ngân hàng có thể cho thấu chi đến hạn mức
phù hợp với thu nhập bình quân của chủ tài khoản nhằm đảm bảo trả nợ vay. Tài
khoản vãng lai là cộng cụ riêng có của ngân hàng ở tầm vi mô. Trong đó, hai bên thỏa
thuận về hạn mức cho vay, thời hạn, lãi suất, các hình thức đảm bảo như tài sản thế
chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba.
1.1.4.3. Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của NHTM phát hành để huy động vốn, trong đó
xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi
và các điều khoản cam kết khác giữa NHTM và người mua. Giấy tờ có giá có thể phân
chia thành nhiều loại khác nhau.


×