Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Thực trạng và giải pháp ứng dụng mô hình bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard) trong quản lý tài chính tại công ty cổ phần du lịch công đoàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----  ---

NGUYỄN THOẠI BA

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA
NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính ngân hàng
Mã số:60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC ĐỊNH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2011


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI……...1
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI…...................................................................................................................1
1.1.1. Khái niệm…………………………...……………………………………......1
1.1.2. Đặc điểm……………….…..………………………………………………...2
1.2. CÁC HÌNH THỨC CHỦ YẾU CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI……………………………………………………………………………...3
1.2.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh………………………………………………...3
1.2.2. Doanh nghiệp liên doanh……………………………………………………..4
1.2.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài…………………………………………4
1.3. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN NƯỚC


CHỦ ĐẦU TƯ……………………………………………………………………...5
1.3.1. Tác động tích cực….………………………………………………………….5
1.3.1.1. Nâng cao vị thế quốc gia…………………...………………………………5
1.3.1.2. Khai thác lợi thế so sánh của quốc gia……………...……………………...5
1.3.1.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư…………...………………………..6
1.3.1.4. Tạo thị trường cung cấp nguyên liệu ổn định……...………………………7
1.3.2. Tác động tiêu cực…………………………………………………………….7
1.4. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI……………………………………………………………………..8


1.4.1. Môi trường ở nước đầu tư…….……………………………………………8
1.4.1.1. Chính sách kinh tế…………….………………………………………..8
1.4.1.2. Hoạt động khuyến khích đầu tư ra nước ngoài……..…………………..9
1.4.1.3. Sức mạnh về khoa học kỹ thuật…..…………………………………...10
1.4.2. Môi trường ở nước nhận đầu tư………..………………………………….11
1.4.2.1. Sự ổn định về kinh tế chính trị…………………...…………………….11
1.4.2.2. Môi trường pháp luật minh bạch………………..……………………..11
1.4.2.3. Cơ sở hạ tầng hiện đại, điều kiện tự nhiên thuận lợi………..…………12
1.4.2.4. Chất lượng nguồn nhân lực cao……………..………………………...13
1.4.3. Rủi ro quốc gia……………………………………………………………14
1.4.3.1. Định nghĩa rủi ro quốc gia…………………………………………….14
1.4.3.2. Những yếu tố tác động đến rủi ro quốc gia……………………………15
1.4.3.3. Đánh giá rủi ro quốc gia…………………………………………….…17
1.5. XU HƯỚNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA CÁC
NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN……………...…………………………………….18
1.5.1. Lượng vốn đầu tư ra nước ngoài của các nước đang phát triển ngày càng
tăng…………………………………………………………………………………19
1.5.2. Lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài của các nước đang phát triển ngày càng đa
dạng………………………………………………………………………………...20

1.5.3. Địa bàn đầu tư ra nước ngoài của các nước đang phát triển ngày càng mở
rộng………………………………………………………………………………...20
1.6. KINH NGHIỆM ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA CÁC
NƯỚC………………………………………...……………………………………21
1.6.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc…………………...…………………………21


1.6.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản………………………………………………23
1.6.3. Kinh nghiệm đầu tư ra nước ngoài của các nước ASEAN………………24

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA
NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM…………………………………………….…26
2.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA
NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM……………………...………………………..26
2.1.1. Quan điểm của Đảng về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài…………..………26
2.1.2. Khung pháp lý điều chỉnh………………………………………..………..26
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI
CỦA VIỆT NAM………………………………………………………………….29
2.2.1. Quy mô đầu tư…………………..…………………………………………30
2.2.2. Lĩnh vực đầu tư………..…………………………………………………..35
2.2.3. Nước nhận đầu tư………………………………...…………..……………42
2.2.4. Hình thức đầu tư…………………………………………………………...48
2.2.5. Phân tích kết quả phỏng vấn trực tiếp doanh nghiệp ……………………..49
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT
NAM…………………………………………………………………………….…54
2.3.1. Thành tựu…………………...………………..…………………………….54
2.3.1.1. Hệ thống pháp luật, công tác quản lý của nhà nước…………...………54
2.3.1.2. Về phía doanh nghiệp Việt Nam………………………………………57
2.3.2. Hạn chế……………....………………………………………………….....58
2.3.2.1. Hạn chế trong hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ở tầm vĩ

mô…………………………………………………………………………………..58


2.3.2.2. Những hạn chế trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài về phía doanh
nghiệp (Chủ đầu tư)………………………………………………………………..61
2.3.3. Nguyên nhân………..……………………………………………………...63
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan ………………………………………..……….63
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan ……………………………………………...67

CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM……………………………………65
3.1. TRIỂN VỌNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT
NAM……………………………………………………………………………….70
3.1.1. Cơ sở dự báo………………………..……………………………………...70
3.1.2. Triển vọng.....................................................................................................72
3.1.2.1. Đầu tư trong khu vực các nước Đông Á………………...……………...72
3.1.2.2. Đầu tư vào các nước phát triển……..…………………………………..75
3.1.2.3. Đầu tư vào các thị trường mới và tiềm năng………………….………..75
3.2. GIẢI PHÁP…….…………………………………………………………….76
3.2.1. Đối với nhà nước………………………………………………….……….76
3.2.1.1. Xây dựng và hoàn thiện hành lang pháp lý quốc tế nhằm tạo điều kiện
thuận lợi hơn nữa cho doanh nghiệp thâm nhập thị trường các nước……………..76
3.2.1.2. Hoàn thiện cơ chế và ban hành nhiều chính sách hỗ trợ ưu đãi đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài……………………………………………………………..78
3.2.1.3. Nâng cao vai trò và năng lực hoạt động của các tổ chức liên quan đến
hoạt động đầu tư ra nước ngoài……………………………………………………85
3.2.1.4.Thúc đẩy quan hệ hợp tác thương mại và đầu tư với các nước………..88


3.2.2. Về phía doanh nghiệp…………..………………………………………….90

3.2.2.1.Nâng cao năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh…………………..90
3.2.2.2.Đa dạng hoá hình thức đầu tư, mở rộng lĩnh vực và địa bàn đầu tư…...92
3.2.2.3. Nghiên cứu kỹ môi trường đầu tư trong và ngoài nước ………………95
3.2.2.4. Xây dựng chiến lược kinh doanh lâu dài…………………..………….96
3.2.2.5. Khai thác tối đa các ngành hàng, sản phẩm đã là lợi thế so sánh của Việt
Nam…………………………………………………………………..……………96
3.2.2.6. Nhóm giải pháp khác…………..………………………...……………97
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Toàn cầu hóa là sự gia tăng các dòng chảy xuyên biên giới về con người, dịch
vụ, vốn, thông tin và văn hóa. Toàn cầu hóa loại bỏ sự cô lập, tăng sự giàu có và tự do,
giúp nâng cao tiềm năng và kiến thức của con người trên toàn thế giới. Đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài là một trong những hoạt động kinh tế thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa
diễn ra nhanh hơn, tới mọi nơi trên toàn thế giới. Như bất kỳ hoạt động đầu tư nào
khác, đầu tư ra nước ngoài không chỉ trực tiếp làm tăng thu nhập cho mỗi doanh
nghiệp, mà nó còn có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế
quốc dân.
Việt Nam đã đến ngưỡng cửa của hội nhập toàn diện, không thể chỉ dừng lại ở
việc tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Đầu tư ra nước ngoài đã trở
thành một xu thế tất yếu, do đó các doanh nghiệp Việt Nam cần phải chủ động, tranh
thủ thời cơ để thâm nhập vào thị trường thế giới.
Dự án đầu tiên của các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài vào năm
1989. Ngày 14/4/1999, Nghị định số 22/NĐ-CP của Chính phủ về đầu tư ra nước
ngoài của Việt Nam được ban hành, cùng một số văn bản pháp luật liên quan đã tạo
nên một khung pháp lý duy nhất cho hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các doanh

nghiệp Việt Nam tính đến năm 2005. Nhưng hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Việt
Nam còn nhiều những hạn chế, như thiếu chiến lược dài hạn, vốn đầu tư ít, quy mô
còn nhỏ bé, các doanh nghiệp còn thiếu kinh nghiệm kinh doanh quốc tế. Thêm vào
đó, cơ chế chính sách của Nhà nước chậm đổi mới, thiếu nhiều chính sách để tạo môi
trường thuận lợi khuyến khích doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài.
Để nhìn nhận một cách cụ thể hơn về hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Việt
Nam trong thời gian qua, đồng thời góp phần bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn để
nâng cao hiệu quả đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam trước quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Em đã quyết định chọn đề tài: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP


NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI
CỦA VIỆT NAM”.
Đề tài nhằm hệ thống hóa lý luận về việc đầu tư ra nước ngoài của các doanh
nghiệp Việt Nam. Đồng thời xem xét và đánh giá các chính sách của Việt Nam và thực
trạng hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian
qua, từ đó đưa ra một số giải pháp thiết thực nhằm tăng cường, nâng cao hiệu quả hoạt
động đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là phân tích thực trạng tình hình hoạt động đầu
tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam trong thời gian qua về phía cơ quan quản lý
nhà nước và doanh nghiệp nhằm tìm ra những khó khăn và hạn chế đang cản trở sự
phát triển của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài; Trên cơ sở đó đánh giá triển
vọng và đề xuất các giải pháp để đẩy mạnh hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
của Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài của Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu những vấn đề lý luận của đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài, tìm hiểu thực trạng, khó khăn, hạn chế và đưa ra một số giải

pháp nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam trong thời
gian tới.

4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp định tính: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài đã xuất bản trong các tạp chí khoa học trong nước, các bài báo,
tài liệu hội thảo, hội nghị, các tài liệu nghe nhìn; kết quả từ thảo luận nhóm mục
tiêu;… Đồng thời, sử dụng các phương pháp truyền thống gồm: phân tích, tổng hợp,
thống kê, mô tả và so sánh.


5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Gợi ý cho các doanh nghiệp có chủ trương đầu tư ra nước ngoài lựa chọn chiến
lược thị trường và phương thức đầu tư phù hợp, đồng thời gợi ý cho các nhà hoạch
định chính sách có giải pháp điều chỉnh chónh sách và hoàn thiện các giải pháp xúc
tiến đầu tư phù hợp với khuynh hướng phát triển của nền kinh tế Việt Nam theo yêu
cầu hội nhập quốc tế và khu vực.
6. Điểm mới của luận văn:
Một là, trình bày một bức tranh toàn cảnh đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của
Việt Nam hơn 20 năm qua;
Hai là, chỉ ra những hạn chế thuộc về chính sách, pháp luật, công tác quản lý
nhà nước; và những khó khăn từ phía doanh nghiệp cần phải nhanh chóng khắc phục;
Ba là, đề ra các giải pháp có tính khả thi để đẩy mạnh đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài của Việt Nam trong tương lai.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần lời nói đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của đề tài gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương II: Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam
Chương III: Giải pháp tăng cường hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của

Việt Nam
Mặc dù đã rất cố gắng, song những hạn chế về kiến thức cũng như hạn chế về
thời gian và nguồn tài liệu nên đề tài khó tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận
được sự đóng góp của Quý thầy cô.


1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1.1. Khái niệm:
Đối với nhiều nước trên thế giới, nguồn vốn đầu tư luôn đóng vai trò quan trọng và là
điều kiện thiết yếu để tăng trưởng kinh tế. Đây là nguồn lực to lớn để các nước khai thác
nhằm đẩy nhanh quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và nâng cao sức mạnh kinh tế
của mình.
Cho tới nay, khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài trở nên phổ biến và được các nhà
kinh tế cũng như các tổ chức kinh tế quan tâm.
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế định nghĩa đầu tư trực tiếp nước ngoài là số vốn đầu tư được
thực hiện nhằm thu lợi lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động ở một nền kinh tế khác
với nền kinh tế của nhà đầu tư. Ngoài mục đích lợi nhuận, nhà đầu tư mong muốn tìm
được chỗ đứng trong quản lý doanh nghiệp.
Về thực chất, khái niệm này khẳng định tính lâu dài trong hoạt động đầu tư và động
cơ của các nhà đầu tư là tìm kiếm lợi nhuận, kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp và
mở rộng thị trường.
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) định nghĩa đầu tư trực tiếp nước
ngoài phản ánh những lợi ích khách quan lâu dài mà một thực thể kinh tế tại một nước
(nhà đầu tư) đạt được thông qua một cơ sở kinh tế tại một nền kinh tế khác với nền kinh tế
thuộc đất nước của nhà đầu tư. Lợi ích lâu dài bao gồm sự tồn tại của mối quan hệ giữa
nhà đầu tư và doanh nghiệp đầu tư cũng như nhà đầu tư giành được ảnh hưởng quan trọng

và có hiệu quả trong việc quản lý doanh nghiệp đó. Đầu tư trực tiếp bao hàm sự giao dịch
ngay từ đầu và tất cả những giao dịch vốn tiếp theo sau giữa hai thực thể (nhà đầu tư –
doanh nghiệp đầu tư) và các doanh nghiệp liên kết (doanh nghiệp trong nước và doanh
nghiệp nước ngoài).


2

Khái niệm đầu tư trực tiếp ở đây bao hàm những giao dịch về vốn xuyên suốt quá
trình đầu tư và động cơ chủ yếu của đầu tư trực tiếp nước ngoài là phần vốn được sử dụng
ở nước ngoài gắn liền với việc tạo ra ảnh hưởng trực tiếp hoặc phục vụ việc kiểm soát các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiếp nhận vốn. Đây cũng là mục đích
chủ yếu khi các doanh nghiệp tiến hành hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Theo Báo cáo đầu tư thế giới năm 1999 của UNCTAD định nghĩa thì đầu tư trực tiếp
nước ngoài là hoạt động đầu tư bao gồm mối quan hệ dài hạn, phản ánh lợi ích và quyền
kiểm soát lâu dài của một thực thể thường trú ở một nền kinh tế (nhà đầu tư nước ngoài
hoặc công ty mẹ nước ngoài) trong một doanh nghiệp thường trú ở một nền kinh tế khác
với nền kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài,
doanh nghiệp liên doanh hoặc chi nhánh nước ngoài).
Theo Nghị định số 78/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ thì đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt
động đầu tư và trực tiếp quản lý hoạt động đầu tư đó ở nước ngoài.
Qua việc nghiên cứu các khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các quốc gia khác
nhau, chúng ta thấy nổi bật lên một đặc điểm: đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu
tư quốc tế, cho phép các nhà đầu tư tham gia điều hành hoạt động đầu tư ở nước tiếp nhận
đầu tư tùy theo mức góp vốn của nhà đầu tư. Trong đầu tư trực tiếp, quyền sở hữu gắn
liền với quyền sử dụng tài sản đầu tư, nghĩa là nhà đầu tư sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn
khi hoạt động đầu tư có lãi và chịu rủi ro hơn khi đầu tư thua lỗ. Điều này cũng có nghĩa
là nhà đầu tư trong phương thức đầu tư trực tiếp sẽ hoàn toàn chủ động trong kinh doanh
có lãi cũng như chịu trách nhiệm khi công ty thua lỗ.

1.1.2. Đặc điểm:
Các yếu tố đầu tư di chuyển ra khỏi biên giới quốc gia.
Chủ sở hữu đầu tư là người nước ngoài, vốn đầu tư được tính bằng ngoại tệ. Chủ đầu
tư nước ngoài điều hành toàn bộ hoạt động đầu tư nếu là doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp liên doanh tùy theo tỷ lệ góp vốn của mình.


3

Lợi nhuận của chủ đầu tư nước ngoài thu được phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Lời và lỗ được chia theo tỷ lệ góp vốn pháp định sau khi nộp
thuế cho nước chủ nhà (nước nhận đầu tư).
Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ nhà có thể tiếp nhận được công nghệ, kỹ
thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý ... gọi chung là chuyển giao công nghệ. Đây
là một trong những mục tiêu mà hình thức đầu tư gián tiếp không thể có được.
Nguồn vốn đầu tư không chỉ bao gồm nguồn vốn ban đầu của chủ đầu tư dưới hình
thức vốn pháp định, mà trong quá trình hoạt động, nó còn bao gồm cả vốn vay của doanh
nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư từ lợi nhuận thu được.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có ưu điểm hơn so với đầu tư gián tiếp ở chỗ chủ đầu tư
có thể chủ động trong việc lựa chọn và quyết định lĩnh vực, quy mô đầu tư. Bên cạnh đó,
chủ đầu tư được tự mình điều hành kinh doanh, nên có thể giám sát chặt chẽ hơn hoạt
động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cũng có những nhược
điểm nhất định như: mức độ mạo hiểm và rủi ro lớn, phụ thuộc chặt chẽ vào tình hình
kinh tế, chính trị, chính sách của nước nhận đầu tư.
Mặc dù vậy, xét trên mục đích tìm kiếm lợi nhuận, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài vẫn
là hình thức đầu tư được nhiều doanh nghiệp yêu thích và lựa chọn vì khoản lợi nhuận thu
được chắc chắn sẽ cao hơn so với các hình thức đầu tư khác.
1.2. CÁC HÌNH THỨC CHỦ YẾU CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.2.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được ký kết giữa một chủ đầu tư nước ngoài

và một chủ đầu tư trong nước (nước nhận đầu tư) để tiến hành một hoặc nhiều hoạt động
sản xuất kinh doanh ở nước nhận đầu tư trên cơ sở quy định về trách nhiệm và phân phối
kết quả kinh doanh mà không thành lập một công ty, xí nghiệp hay hình thành một tư
cách pháp nhân mới nào. Hình thức đầu tư này có đặc điểm:
Thứ nhất, cả hai bên cùng hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng đã ký thỏa
thuận về trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên.


4

Thứ hai, không thành lập một pháp nhân mới.
Thứ ba, thời hạn của hợp đồng hợp tác kinh doanh do hai bên thỏa thuận phù hợp với
tính chất hoạt động kinh doanh và sự cần thiết để hoàn thành mục tiêu của hợp đồng.
Thứ bốn, vấn đề vốn kinh doanh không nhất thiết phải được đề cập trong văn bản hợp
đồng hợp tác kinh doanh.
1.2.2. Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh là hình thức đầu tư do các cá nhân hoặc công ty đầu tư góp
vốn với một hoặc nhiều chủ đầu tư nước ngoài để lập ra cơ sở sản xuất hoặc kinh doanh
dịch vụ tại nước nhận đầu tư. Đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp liên doanh là:
Thứ nhất, các bên thành lập một pháp nhân mới ở nước nhận đầu tư.
Thứ hai, các bên tham gia có trách nhiệm góp vốn, được hưởng lợi nhuận và chia sẻ
rủi ro theo tỷ lệ góp vốn.
Doanh nhiệp liên doanh là loại hình được nước nhận đầu tư yêu thích vì hầu hết các
doanh nghiệp liên doanh khi đầu tư kinh doanh ở nước nhận đầu tư thường phải mang
theo các thiết bị khoa học kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý hiện đại.
1.2.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là hình thức mà cá nhân hoặc công ty đầu tư ra
nước ngoài bỏ vốn để thành lập công ty hoặc xí nghiệp ở nước nhận đầu tư. Đặc điểm của
hình thức đầu tư này là:
Thứ nhất, nhà đầu tư nước ngoài phải bỏ vốn 100% để thành lập công ty, xí nghiệp

mới mang pháp nhân của nước nhận đầu tư.
Thứ hai, nhà đầu tư có quyền điều hành toàn bộ doanh nghiệp theo quy định của nước
nhận đầu tư, tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình,
chịu sự kiểm soát của pháp luật nước nhận đầu tư.
Ngoài ra, còn có các hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài khác áp dụng cho các
công trình xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật như: Hợp đồng xây dựng – kinh doanh –


5

chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO), hợp đồng
xây dựng – chuyển giao (BT)
1.3. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN NƯỚC CHỦ
ĐẦU TƯ
1.3.1. Tác động tích cực
1.3.1.1. Nâng cao vị thế quốc gia
Trong thực tế, những nước có lượng vốn đầu tư ra nước ngoài lớn có nhiều cơ hội
quảng bá hình ảnh, mở rộng thị trường xuất khẩu và nâng cao vị thế đất nước của mình.
Các chính sách mà chủ đầu tư áp dụng sẽ phần nào phản ánh nét đặc trưng của mỗi quốc
gia và có ảnh hưởng nhất định đến người lao động ở nước nhận đầu tư. Nhờ đó, đầu tư
trực tiếp nước ngoài sẽ giúp người dân ở nước nhận đầu tư hiểu sâu hơn về phong tục,
văn hóa của nước chủ đầu tư. Nếu như trước đây, dòng vốn đầu tư trực tiếp chủ yếu từ
các nước công nghiệp phát triển, có tiềm lực kinh tế thì ngày nay, các quốc gia đang phát
triển như Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc,… cũng nhận thấy tầm quan trọng của hoạt
động này và không ngừng đẩy mạnh đầu tư sang các nước khác.
Thực tế cho thấy, thành công của các công ty khi đầu tư sang các nước khác sẽ có tác
động rất lớn đến quốc gia đó. Một khi các quốc gia đã chiếm lĩnh thị trường thế giới thì
đó không chỉ là nhân tố đóng góp vào sự phát triển kinh tế quốc gia mà còn giúp nâng cao
tiếng nói chính trị trên trường quốc tế, giúp quốc gia thâm nhập sâu vào nền kinh tế thế
giới, thúc đẩy nhanh tiến trình hội nhập; Đồng thời, đa dạng hóa nguồn thu ngoại tệ, góp

phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
1.3.1.2 .Khai thác lợi thế so sánh của quốc gia
Để khai thác lợi thế của mình, mỗi quốc gia ngoài sản xuất trong nước và xuất khẩu
còn có thể tiến hành đầu tư trược tiếp ra nước ngoài. Thông qua đầu tư ra nước ngoài,
nước chủ đầu tư sẽ khai thác nguồn tài nguyên phong phú, nguồn lao động, chính sách ưu
đãi của nước nhận đầu tư. Qua đó, chủ đầu tư sẽ cắt giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng


6

lực cạnh tranh của hàng hóa. Hầu hết các doanh nghiệp đều mang máy móc thiết bị, công
nghệ không còn tiên tiến ở nước mình sang nước nhận đầu tư để kéo dài vòng đời sản
phẩm trong khi tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp mới với các sản phẩm có hàm
lượng kỹ thuật cao trong nước. Điều này giúp nhà đầu tư khai thác hiệu quả lợi thế so
sánh, thu được lợi nhuận tuyệt đối và góp phần làm tăng tổng sản phẩm quốc dân của
nước mình. Mặt khác, chủ đầu tư được chuyển về nước phần lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nước nhận đầu tư. Điều này giúp
nước đầu tư thu được lượng ngoại tệ lớn từ hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
1.3.1.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
Tích tụ và tập trung tư bản ngày càng phát triển, giúp các nước tích lũy vốn cho quá
trình sản xuất kinh doanh trong nước. Tuy nhiên, khi quá trình này đạt tới mức cao sẽ
khiến các nước dư thừa vốn, hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước sẽ trở nên chật
hẹp, cản trở khả năng phát huy hiệu quả đầu tư. Sự dư thừa vốn này chỉ mang tính tương
đối tức là doanh nghiệp không tìm thấy nơi đầu tư nào trong nước thu được lợi nhuận cao.
Đây được coi là động lực lớn thúc đẩy các doanh nghiệp chuyển vốn của mình đầu tư ra
nước ngoài. Điều này giúp nhà đầu tư đảm bảo tính hiệu quả của việc sử dụng vốn, tránh
được hàng rào thương mại (hầu hết các quốc gia trên thế giới đều sử dụng thuế quan, hạn
ngạch và các hình thức phi thuế quan khác để kiểm soát việc xuất nhập khẩu hàng hóa và
dịch vụ), góp phần quan trọng vào thành công của doanh nghiệp, đồng thời góp phần tạo
ra đội ngũ thương nhân năng động, có kinh nghiệm kinh doanh quốc tế. Lợi ích này

không chỉ dành cho các nhà đầu tư từ các nước công nghiệp phát triển mà còn cho các nhà
đầu tư nói chung, ở đây không có sự phân biệt các nước có trình độ phát triển khác nhau.
Kết luận này đưa ra dựa trên cơ sở lợi ích tương đối của mỗi nước. Tuy là nước đang phát
triển nhưng họ cũng có thế mạnh riêng trong từng lĩnh vực cụ thể và tạo ra giá trị gia tăng
thích đáng cho hoạt động đầu tư của mình. Nhận thức được điều này, trong những năm
gần đây, Việt Nam cũng như nhiều nước khác đã ban hành chính sách khuyến khích đầu
tư ra nước ngoài. Thông qua hoạt động đầu tư, chúng ta không chỉ thu được lợi ích về mặt


7

kinh tế, mà còn củng cố và mở rộng quan hệ đối ngoại với các nước trong khu vực và trên
thế giới, thực hiện thành công chủ trương “đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ đối
ngoại”. Yếu tố này sẽ góp phần đẩy nhanh quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới của
Việt Nam.
1.3.1.4. Tạo thị trường cung cấp nguyên liệu ổn định
Một trong những yếu tố khuyến khích doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài chính là
nguồn nguyên liệu dồi dào của nước nhận đầu tư. Thông qua hình thức đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài, nước chủ đầu tư sẽ dễ dàng khai thác được lợi thế về nguồn nguyên liệu
phong phú, yếu tố này giúp nhà đầu tư giảm chi phí và yên tâm về tính ổn định của yếu tố
đầu vào cho quá trình sản xuất. Trong thực tế, phần lớn nguồn tài nguyên của các nước
nhận đầu tư chưa được khai thác hiệu quả hoặc việc khai thác đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu
lớn, do vậy nguồn vồn đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ giúp các nước khai thác tài nguyên
hiệu quả.
1.3.2. Tác động tiêu cực:
Khi đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, chủ đầu tư phải chấp nhận mạo hiểm và rủi ro do
môi trường đầu tư vượt khỏi biên giới quốc gia, bất kỳ sự thay đổi chính sách theo hướng
bất lợi cho nhà đầu tư nước ngoài sẽ gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của nhà đầu
tư. Do vậy, đòi hỏi nhà đầu tư phải nghiên cứu kỹ môi trường đầu tư ở nước ngoài cũng
như khả năng dự đoán những thay đổi về chính sách của nước nhận đầu tư để hạn chế rủi

ro. Như vậy, bên cạnh những yếu tố chủ quan, sự thành công của nhà đầu tư còn phụ
thuộc rất nhiều vào tình hình kinh tế, chính trị, chính sách, pháp luật của nước nhận đầu
tư.
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ở một chừng mực nào đó, có thể làm phân tán nguồn
lực về tài chính, con người giảm khả năng tạo công ăn việc làm trong nước.
Quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài không tốt có thể dẫn tới chảy máu
ngoại tệ, tạo kẻ hở cho hoạt động rửa tiền. Tuy có những hạn chế, nhưng lợi ích khi đầu


8

tư ra nước ngoài vẫn rất lớn cho cả nước đầu tư và nước nhận đầu tư, cho nên hoạt động
này vẫn phát triển và ngày càng khẳng định vai trò đối với quá trình toàn cầu hóa, và Việt
Nam không phải là ngoại lệ.
1.4. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI
Môi trường đầu tư là tập hợp tất cả các yếu tố về tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội,
pháp luật,… của nước nhận đầu tư có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của
chủ đầu tư nước ngoài.
Không chỉ chính sách của nước nhận đầu tư mà ngay cả những quy định của nước chủ
đầu tư cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp.
1.4.1. Môi trường ở nước đầu tư
1.4.1.1. Chính sách kinh tế
Chính sách kinh tế được đề cập ở đây bao gồm chính sách tài chính, tiền tệ, các quy
định về xuất nhập khẩu và quản lý ngoại hối. Đây được xem là một trong những nhân tố
tác động mạnh mẽ đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp. Sự thay đổi
chính sách ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của chủ đầu tư. Thực tế cho
thấy, nếu hiệu quả đầu tư trong nước càng cao thì càng ít doanh nghiệp đầu tư ra nước
ngoài; nếu khả năng xuất khẩu hàng hóa trong nước càng khó thì càng khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài vì khi đó họ dễ dàng thâm nhập thị trường nước khác;

nếu khả năng nhập khẩu hàng ngoại càng dễ thì các doanh nghiệp càng có xu hướng
chuyển hoạt động sản xuất ra nước ngoài sau đó nhập khẩu trở lại trong nước. Như vậy,
các doanh nghiệp sẽ xem xét chính sách của nước mình để từ đó đưa ra quyết định đầu tư
ra nước ngoài, vì nó quyết định mức lợi nhuận mà nhà đầu tư nhận được.
Đối với chính sách tài chính tiền tệ: sự thay đổi chính sách tiền tệ từ thắt chặt sang nới
lỏng hay ngược lại đều có tác động đến quyết định đầu tư ra nước ngoài của chủ đầu tư.
Nếu nước chủ đầu tư thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ sẽ làm lãi suất của nước này


9

tăng lên vì khi đó cầu tiền luôn lớn hơn cung tiền, điều này sẽ không khuyến khích đầu tư
ra nước ngoài. Mặt khác, thay đổi chính sách tài chính tiền tệ còn ảnh hưởng trực tiếp đến
lạm phát. Khi lạm phát ở mức cao sẽ làm đồng nội tệ mất giá, khi đó cùng một lượng tiền
tệ, đồng nội tệ mua được ít hàng hóa ở nước ngoài hơn, điều này sẽ làm giảm dòng vốn
đầu tư ra nước ngoài vì nhà đầu tư phải bỏ nhiều vốn hơn. Ngược lại, khi đồng nội tệ của
nước đầu tư lên giá, thì lại khuyến khích doanh nghiệp trong nước đầu tư ra nước ngoài.
Các chính sách xuất nhập khẩu cũng có ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài
của doanh nghiệp. Theo đó, nếu nước đầu tư dễ dàng xuất khẩu hàng hóa sang các nước
khác thông qua các hiệp định thương mại, thì hoạt động đầu tư ra nước ngoài không mấy
hấp dẫn. Mặt khác, nếu nước đầu tư thực hiện chính sách khuyến khích nhập khẩu hàng
hóa thì sẽ thúc đẩy các công ty đầu tư ra nước ngoài để khai thác điều kiện thuận lợi từ
nước nhập khẩu và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, sau đó tái nhập thành phẩm.
Chính sách quản lý ngoại hối ở nước đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy đầu tư sang nước khác. Nếu thực hiện nới lỏng quản lý ngoại hối theo hướng tự do
hóa thị trường vốn thì nhà đầu tư được quyền tự do chuyển vốn ra nước ngoài. Khi đó,
doanh nghiệp được khuyến khích chuyển vốn ra nước ngoài để thực hiện hoạt động kinh
doanh của mình. Tuy nhiên, ở một số nước, đặc biệt là các nước đang phát triển, thực hiện
chính sách thắt chặt tiền tệ, tức là khi chuyển vốn ra nước ngoài, doanh nghiệp phải được
cơ quan quản lý chức năng cho phép. Điều này làm doanh nghiệp mất nhiều thời gian,

thực hiện nhiều thủ tục để được phép chuyển ngoại tệ sang nước khác. Chính yếu tố này
kìm hãm các doanh nghiệp triển khai dự án đầu tư ra nước ngoài.
1.4.1.2. Hoạt động khuyến khích đầu tư ra nước ngoài
Quan điểm của chính phủ mỗi nước về đầu tư ra nước ngoài là khác nhau, đóng vai trò
quan trọng, quyết định sự thành công của doanh nghiệp nước đó. Thông qua ban hành và
thực thi các chính sách cụ thể sẽ giúp doanh nghiệp trong nước định hướng hoạt động của
mình khi đầu tư ra nước ngoài. Các hoạt động khuyến khích đầu tư ra nước ngoài của nhà
nước thường thấy như: ký kết các hiệp định song phương, đa phương, hiệp định tránh


10

đánh thuế hai lần, cung cấp thông tin môi trường đầu tư ở nước ngoài thông qua việc xúc
tiến thương mại và thành lập các tổ chức hỗ trợ đầu tư ở nước ngoài (ví dụ như ở Đức có
KFW, ở Nhật có MITI, JICA,…), hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp,…. Những hoạt động
này tạo điều kiện thuận lợi và là cơ sở pháp lý cho nhà đầu tư triển khai dự án ở nước
ngoài. Đây là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến thành công của doanh
nghiệp khi mang vốn sang thị trường nước khác.
Bên cạnh đó, ở một số nước hoạt động đầu tư ra nước ngoài được khuyến khích nhằm
tiếp cận thị trường và giảm xung đột thương mại, ví dụ như Nhật hay bị Hoa Kỳ hay các
nước Châu Âu phàn nàn do Nhật có thặng dư thương mại còn các nước kia bị thâm hụt
trong quan hệ song phương. Để đối phó, Nhật đã tăng cường đầu tư vào các thị trường đó.
Họ sản xuất và bán ô tô ngay tại Hoa Kỳ, Châu Âu, để giảm xuất khẩu các sản phẩm từ
Nhật sang. Họ còn đầu tư vào các nước thứ ba, từ đó xuất khẩu sang thị trường Bắc Mỹ
và Châu Âu.
1.4.1.3. Sức mạnh về khoa học kỹ thuật
Lợi thế về khoa học, kỹ thuật hiện đại là một trong những nhân tố tác động mạnh đến
nhà đầu tư vì nó khuyến khích chuyển giao công nghệ sang nước khác. Thực tế cho thấy,
những nước có tỷ trọng cung cấp công nghệ cao là những nước đầu tư nhiều sang nước
khác, vì họ muốn tiêu thụ công nghệ của nước mình và tận dụng lợi thế so sánh của nước

nhận đầu tư.
Trình độ nghiên cứu và phát triển công nghệ luôn là một lợi thế quan trọng của nước
đầu tư. Một nước có trình độ công nghệ cao thường tạo ra công nghệ nguồn, có vai trò
quyết định giá cả trong thị trường công nghệ quốc tế . Các công nghệ nguồn sẽ tạo ra lợi
thế cạnh tranh độc quyền và cần sản xuất với quy mô lớn. Đây là yếu tố quyết định thành
công của các công ty khi muốn mở rộng kinh doanh ra nước ngoài.
Mặc dù vậy, không phải FDI chỉ đi theo hướng từ nước phát triển sang nước kém phát
triển hơn, mà với mục tiêu khai thác chuyên gia và công nghệ, chiều ngược lại thậm chí
còn mạnh mẽ hơn nữa. Nhật là nước tích cực đầu tư trực tiếp vào Hoa Kỳ để khai thác đội


11

ngũ chuyên gia ở Hoa Kỳ. Không chỉ Nhật tích cực đầu tư vào Hoa Kỳ, các nước công
nghiệp phát triển khác cũng có chính sách tương tự. Trung Quốc gần đây cũng đẩy mạnh
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, trong đó có Hoa Kỳ.
1.4.2. Môi trường ở nước nhận đầu tư
Môi trường đầu tư nước ngoài là tổng hợp các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp đến dòng vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài. Do vậy, khi đưa ra quyết định đầu tư
chủ đầu tư phải nghiên cứu kỹ chính sách của nước tiếp nhận vốn.
1.4.2.1. Sự ổn định về kinh tế - chính trị
Đây được xem là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với nhà đầu tư khi hoạt động kinh
doanh ở nước khác. Những bất ổn về kinh tế, chính trị của nước nhận đầu tư sẽ làm nhà
đầu tư nước ngoài khó kiểm soát hoạt động của mình, đồng thời phải chấp nhận rủi ro ở
mức rất cao.
Trong thực tế, tình hình chính trị ổn định sẽ đảm bảo chính phủ nước sở tại thực hiện
cam kết về quyền sở hữu vốn đầu tư, chính sách ưu đãi đầu tư và định hướng phát triển
hoạt động sản xuất trong nước. Do vậy, nhà đầu tư không lo ngại tình trạng cơ sở sản xuất
kinh doanh của mình bị trưng dụng khi nước nhận đầu tư có bất kỳ xung đột nào trong
nước hay khu vực. Đây được coi là yếu tố nhạy cảm, tác động tiêu cực đến tâm lý, suy

nghĩ của chủ đầu tư, đồng nghĩa với việc lợi ích của chủ đầu tư nước ngoài không được
đảm bảo; cũng như ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình cải cách chính sách của nước nhận
đầu tư.
1.4.2.2. Môi trường luật pháp minh bạch
Đối với mỗi quốc gia, hệ thống pháp luật là thành phần quan trọng của môi trường
đầu tư, phản ánh chính sách mở cửa, chiến lược hội nhập kinh tế thế giới. Các quy định
của nước nhận đầu tư thường là về thủ tục hành chính đối với nhà đầu tư nước ngoài
trong việc đi lại, xin giấy phép đầu tư, giải quyết các khiếu nại,…Nếu nước nhận đầu tư
ban hành chính sách, thủ tục rắc rối, gây phiền hà cho nhà đầu tư nước ngoài thì rất khó


12

thu hút được họ đến và ngược lại. Bộ máy hành chính hiệu quả không chỉ quyết định
thành công trong việc thu hút vốn mà còn quyết định hiệu quả sử dụng nguồn vốn đó. Do
vậy, để phù hợp với yêu cầu của toàn cầu hóa, các nước đều hướng đến xây dựng bộ máy
hành chính gọn nhẹ, thủ tục pháp lý đơn giản, công khai và nhất quán.
Ngoài thủ tục hành chính, nhà đầu tư nước ngoài cũng quan tâm đến tính thống nhất,
minh bạch của các văn bản pháp luật cũng như tính hiệu lực trong việc thực hiện chính
sách. Nếu các chính sách điều chỉnh hoat động đầu tư không có tính hiệu lực thì chứng tỏ
sự yếu kém trong bộ máy quản lý, dẫn đến làm mất lòng tin đối với nhà đầu tư nước
ngoài.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế của từng nước mà hệ thống pháp luật của
mỗi nước có sự hấp dẫn khác nhau. Nếu hệ thống pháp luật càng rõ ràng, chặt chẽ, phù
hợp với thông lệ quốc tế thì khả năng thu hút được vốn đầu tư nước ngoài rất cao. Nhận
thức được tầm quan trọng của hệ thống luật pháp trong thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài, hầu hết các nước đều chú trọng hoàn thiện thệ thống luật pháp của mình, sẵn sàng
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, nhằm tăng tính hấp dẫn cho môi
trường đầu tư, góp phần phát triển kinh tế. đây là nỗ lực tất yếu trong bối cảnh hội nhập
kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng.

1.4.2.3. Cơ sở hạ tầng phát triển, điều kiện tự nhiên thuận lợi
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đòi hỏi phải có hạ tầng kỹ thuật phát triển, tương
xứng với nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp. Cơ sở hạ tầng tốt sẽ tạo điều kiện cho nhà
đầu tư nước ngoài nhanh chóng triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc, điện,
nước,… Để hấp dẫn nhà đầu tư, việc nâng cấp cơ sở hạ tầng là yếu tố quan trọng; Hay nói
cách khác, trình độ phát triển của ngành bưu chính viễn thông, vận tải hàng không, vận tải
biển, điện,…cũng là yếu tố quan trọng hấp dẫn nhà đầu tư. Bởi lẽ, khi đó hoạt động sản
xuất kinh doanh của nhà đầu tư sẽ hiệu quả hơn do những tiện ích của cơ sở hạ tầng mang
lại.


13

Bên cạnh đó, điều kiện tự nhiên cũng là yếu tố quan trọng đối với chủ đầu tư. Điều
kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố về địa lý, nguồn tài nguyên thiên nhiên. Các biến cố về
khí hậu có thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của một số hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, dịch vụ. Quỹ tài nguyên thiên nhiên cũng là một lợi thế, trong đó chủ yếu là
các nước đang phát triển. Đa số nhà đầu tư nước ngoài có tham vọng biến những nước
này thành công trường khai thác tài nguyên, khoáng sản chuyên nghiệp và thu lợi nhuận
cao. Mặc dù, hiện nay điều kiện tự nhiên không còn giữ vai trò quyết định như trước. Nếu
chỉ dựa vào nguồn tài nguyên dồi dào của mình để thu hút đầu tư thì khó có thể thành
công. Do đó, các nước cần nỗ lực kết hợp với cải thiện các yếu tố khác của môi trường
đầu tư. Những nỗ lực đó sẽ giúp xã hội sử dụng tốt nhất nguồn lực tự nhiên của mình bao
gồm cả nguồn lực vật chất lẫn nguồn nhân lực.
1.4.2.4. Chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên sự thành
công của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ tồn tại và phát triển khi có đội ngũ nhân viên
có chuyên môn và năng lực. Đây sẽ là những người trực tiếp tham gia triển khai và quản
lý dự án đầu tư. Vì vậy chất lượng nguồn nhân lực có tác động lớn đến khả năng thu hút

vốn, kể cả những nước nghèo. Chất lượng nguồn nhân lực thấp sẽ dẫn đến khả năng tiếp
cận công nghệ tiên tiến hạn chế, trình độ quản lý yếu kém, giảm năng lực cạnh tranh của
quốc gia đó.
Ngược lại, các quốc gia có nguồn nhân lực tương đối, sẽ góp phần thu hút tốt dòng
vốn nước ngoài. Bởi xét cho cùng, chính người lao động ở nước nhận đầu tư là người trực
tiếp tham gia sản xuất, với trình độ tay nghề cao sẽ giúp họ vận hành máy móc thuận tiện,
đóng góp ý kiến quan trọng cho ban lãnh đạo cũng như đưa ra sáng kiến cải tiến trong quá
trình làm việc.
Hiện nay, nền kinh tế tri thức đang hình thành và phát triển mạnh mẽ ở các nước, do
vậy việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực không chỉ có ý nghĩa quan trọng cho sự


14

phát triển kinh tế mà còn đóng vai trò tích cực trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
Hiện nay, xu hướng phát triển dòng vốn đầu tư đã có nét thay đổi quan trọng. Nếu như
trước đây, yếu tố quyết định đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài là lao động giá rẻ thì ngày
nay tuy lao động vẫn đóng vai trò chủ yếu trong đầu tư nước ngoài nhưng lại là lao động
lành nghề giá rẻ chứ không phải là lao động giản đơn giá rẻ, điều này hoàn toàn phù hợp
với xu hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài phát triển theo chiều sâu.
Nhận thức sâu sắc được vai trò của chất lượng nguồn nhân lực trong thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài, các nước đã thực hiện nhiều chính sách ưu tiên phát triển giáo dục,
tạo môi trường học tập trong dân chúng, qua đó tỷ lệ thất nghiệp cũng giảm theo thời
gian. Như vậy, ưu tiên phát triển giáo dục đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực là hoạt động không thể thiếu được trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, đặc
biệt trong môi trường cạnh tranh để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng khốc
liệt.
Tóm lại, nhà đầu tư nước ngoài sẽ ưu tiên đầu tư vào những nước có nền kinh tế chính trị- xã hội ổn định; hệ thống pháp luật đầu tư hoàn thiện, minh bạch, chính sách đầu
tư linh hoạt, hấp dẫn, cơ sở hạ tầng đồng bộ, lao động có trình độ. Các tiêu chí này không

phải nhất thời đạt được, đòi hỏi các nước phải dành thời gian và có chiến lược phù hợp để
nhanh chóng hoàn thiện môi trường đầu tư.
1.4.3. Rủi ro quốc gia
1.4.3.1. Định nghĩa rủi ro quốc gia
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ như
hiện nay thì rủi ro không chỉ đơn thuần được xem xét trong phạm vi một lĩnh vực
bên trong một quốc gia mà nó được mở rộng ra phạm vi một quốc gia và lớn hơn đó
là phạm vi toàn cầu. Chính vì vậy, cần phải xem xét rủi ro ở tầm quốc gia, tức là rủi
ro quốc gia, khi tiến hành hoạt động đầu tư.
Rủi ro quốc gia đề cập đến rủi ro mà một quốc gia sẽ không thể thực hiện hay


15

không sẵn sàng thực hiện các cam kết tài chính, nghĩa vụ nợ của mình đối với người
cho vay hoặc nhà đầu tư nước ngoài. Khi mà một quốc gia không hoàn thành được
nhiệm vụ đề ra thì nó sẽ gây hại đến hoạt động của tất cả các công cụ tài chính khác
trong quốc gia đó như cổ phiếu, trái phiếu, quỹ tương hỗ, quyền chọn và hợp đồng tương
lai. Loại rủi ro này hầu hết thường được thấy tại các thị trường mới nổi hay các quốc gia
bị thâm hụt cán cân thương mại nghiêm trọng.
Rủi ro quốc gia là một định nghĩa rộng hơn của rủi ro tín dụng và cho vay xuyên biên
giới. Nếu rủi ro này được xem xét từ khía cạnh một danh mục cho vay thì nó bao gồm cả
các yếu tố hệ thống (rủi ro không thể đa dạng hóa) và các yếu tố phi hệ thống (rủi ro có
thể đa dạng hóa). Rủi ro hệ thống cũng có thể xem như là rủi ro không thể tránh được hay
rủi ro không thể đa dạng hóa.
Rủi ro chính trị có thể được mô tả như là rủi ro phi hệ thống và có thể đa dạng hóa.
Rủi ro phi hệ thống có thể được giảm thiểu một cách đáng kể khi các chứng khoán được
đa dạng hóa tốt.
Như vậy, thuật ngữ rủi ro quốc gia được xem là phụ thuộc vào các hình thức đầu tư
nước ngoài, là cái mà các nhà đầu tư có thể gặp phải khi đầu tư vào một quốc gia cụ thể.

Cùng với khả năng cân bằng giữa rủi ro và thu nhập, thì nhà đầu tư sẽ kỳ vọng cho mình
một tỷ suất sinh lợi khi tiến hành đầu tư vào một quốc gia nào đó.
Như vậy, thuật ngữ rủi ro quốc gia được xem là phụ thuộc vào các hình thức đầu tư
nước ngoài, là cái mà các nhà đầu tư có thể gặp phải khi đầu tư vào một quốc gia cụ thể.
Cùng với khả năng cân bằng giữa rủi ro và thu nhập, thì nhà đầu tư sẽ kỳ vọng cho mình
một tỷ suất sinh lợi khi tiến hành đầu tư vào một quốc gia nào đó.
Các loại rủi ro quốc gia: rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng, rủi ro lạm phát, rủi ro lãi
suất, rủi ro chính trị/chính sách của chính phủ, rủi ro thanh khoản.
1.4.3.2. Những yếu tố tác động đến rủi ro quốc gia
Rủi ro quốc gia chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như: hệ thống chính sách và pháp luật,
quy mô và cấu trúc nợ nước ngoài trong mối quan hệ với nền kinh tế, tài khoản vãng lai,


16

vai trò của các nguồn vốn nước ngoài trong việc đáp ứng nhu cầu tài trợ vốn của
một quốc gia và một số yếu tố kinh tế vĩ mô khác.
- Hệ thống chính sách và pháp luật của quốc gia: Hệ thống này sẽ là “cột
sống” cho mọi hành vi đầu tư của bất kỳ nhà đầu tư nào. Yếu tố này tác động
đến nhiều yếu tố khác như chế độ tỷ giá hối đoái, cơ cấu hàng hóa xuất nhập
khẩu… từ đó sẽ tác động đến rủi ro quốc gia.
- Quy mô và cấu trúc của nợ nước ngoài trong mối quan hệ với nền kinh tế của
một quốc gia.
- Khi xem xét quy mô và cấu trúc nợ nước ngoài thì vấn đề đặt ra là quy mô
vay nợ nước ngoài là bao nhiêu, tỷ lệ nợ ngắn hạn và dài hạn sẽ ra sao. Để trả
lời cho câu hỏi này thì cần quan tâm đến những lưu ý như: (1) Quy mô nợ ngắn
hạn (trong tổng nợ nước ngoài) cao thì sẽ đưa tới khả năng tiềm tàng của khủng
hoảng khả năng thanh toán, mặc dù rằng việc vay nợ ngắn hạn thì dễ dàng hơn
so với nợ dài hạn; (2) Quy mô nợ nước ngoài của khu vực công (nợ của chính
phủ và các công ty thuộc sở hữu nhà nước) sẽ đòi hỏi khả năng của chính phủ để

tạo ra đủ thu nhập (từ thuế và các nguồn khác) nhằm đáp ứng các nghĩa vụ nợ.
- Tài khoản vãng lai của quốc gia. Tài khoản vãng lai của một quốc gia phản
ánh tình hình thu chi các dòng vốn ngắn hạn của một quốc gia cho nên nó
ảnh hưởng đến rủi ro quốc gia (rủi ro tài chính). Khi xem xét tài khoản vãng lai tác
động thế nào đến rủi ro quốc gia thì cần xem xét các thành phần sau: (1) Mức
độ dự trữ của một quốc gia thông qua chỉ tiêu mức dự trữ tính theo tuần nhập
khẩu (dự trữ quốc tế của quốc gia). Yếu tố này cho thấy khả năng đối phó của
chính phủ khi xảy ra những dấu hiệu cũng như khi quốc gia rơi vào khủng hoảng
tài chính - tiền tệ; (2) Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của một quốc gia sẽ tác động
đến thu nhập của chính phủ. Bằng việc xem xét cơ cấu hàng hóa xuất khẩu thì có
thể đánh giá mức độ rủi ro quốc gia vì thu nhập từ xuất khẩu sẽ bị biến động khi
thị trường các hàng hóa trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu biến động hay là sự


×