Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Vai trò của các tác nhân trung gian trên thị trường lúa, gạo Đồng bằng Sông Cửu Long: nghiên cứu điển hình tỉnh Tiền Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

NGUYỄN THỊ KIM SANG

VAI TRÒ CỦA CÁC TÁC NHÂN TRUNG GIAN TRÊN THỊ
TRƯỜNG LÚA, GẠO ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG:
NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
---------------------------

NGUYỄN THỊ KIM SANG

VAI TRÒ CỦA CÁC TÁC NHÂN TRUNG GIANTRÊN THỊ
TRƯỜNG LÚA, GẠO ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG:
NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. VŨ THÀNH TỰ ANH

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử
dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu
biết của tôi. Luận văn này thể hiện quan điểm cá nhân, không nhất thiết phản ánh quan
điểm của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Chương trình Giảng dạy Kinh
tế Fulbright.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 7 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Kim Sang


ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi sự kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc Sở Công
Thương Tiền Giang. Đặc biệt là Ông Ngô Văn Tuấn – Giám đốc Sở Công Thương Tiền
Giang tạo điều kiện cho tôi tham gia học tập trung tại Chương trình Giảng dạy Kinh tế
Fulbright.
Tôi cũng tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Thầy Huỳnh Thế Du gợi ý luận văn cho
tôi, Thầy Vũ Thành Tự Anh tận tâm hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình học tại Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, tôi luôn biết ơn sâu sắc
tất cả quý Thầy/Cô và các anh/chị nhân viên tạo không khí học tập ấm áp, năng động,

chuyên nghiệp, cởi mở và hòa nhã.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn đồng nghiệp tại Sở Công Thương Tiền Giang, đặc biệt là
Phòng Quản lý thương mại giúp đỡ và hỗ trợ công việc cho tôi trong thời gian học tập
trung.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức nghiên cứu, doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp, các hộ trồng lúa nhiệt tình hỗ trợ, cung cấp
thông tin và tài liệu quý báu cho đề tài luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn gia đình, các anh chị các khóa MPP7, các bạn đồng khóa MPP8
hỗ trợ tinh thần, động viên, truyền nghị lực cho tôi trong quá trình học tập và viết đề tài
nghiên cứu. Đặc biệt là các bạn MPP8 cho tôi kỷ niệm đáng quý trong quá trình học tập tại
Chương trình.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 7 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Kim Sang


iii

TÓM TẮT
Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa cả nước đóng góp 56,83% sản lượng lúa vào năm
2015. Tiền Giang là tỉnh nông nghiệp nằm trong đồng bằng sông Cửu Long và thuộc vùng
Đồng Tháp Mười. Cũng như đồng bằng sông Cửu Long, ở Tiền Giang, thương lái và nhà
máy chế biến là trung gian giữa công ty lương thực và nông dân trên thị trường lúa gạo.
Song, Chính phủ đang triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển liên kết
trực tiếp giữa công ty lương thực và nông dân (cánh đồng lớn), nghĩa là sẽ xóa dần thương
lái, nhà máy chế biến ra khỏi thị trường lúa, gạo. Chính quyền Tiền Giang quyết tâm xây
dựng cánh đồng lớn, xem đây là mục tiêu của tỉnh, thể hiện qua việc thành lập Ban chỉ đạo
cánh đồng lớn và cụ thể hóa các chính sách của trung ương. Tuy nhiên, thực tế không như

kỳ vọng của chính quyền Tiền Giang. Sản lượng lúa của tỉnh được tiêu thụ qua thương lái
và nhà máy chiếm đến gần 98%.
Nguyên nhân của tình huống này là do thị trường ghi nhận vai trò của tác nhân trung gian
(thương lái, nhà máy chế biến) và tồn tại nhiều yếu tố cản trở phát triển liên kết. Mặc dù,
Kênh 1 (công ty lương thực thu mua lúa trực tiếp của nông dân) có chi phí giao dịch thấp
nhất và cánh đồng lớn mang lại lợi ích cho cả nông dân và công ty lương thực nhưng các
yếu tố này chưa đủ sức thúc đẩy liên kết. Thương lái, nhà máy chế biến tồn tại nhờ vào sự
linh hoạt, nhạy bén và đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường; trong khi đó, cánh đồng lớn
không hiệu quả như kỳ vọng vì: (i) các chi phí phi thị trường, (ii) chi phí giao dịch ẩn, (iii)
sự bất trắc về giá cả trên thị trường lúa gạo là chi phí giao dịch khó đo lường, (iv) năng
lực tài chính công ty lương thực trên địa bàn tỉnh còn hạn chế, (v) tồn tại chi phí chìm, (vi)
khả năng kiểm soát thực thi hợp đồng, tâm lý ỷ lại của công ty lương thực và nông dân vào
sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, (vii) vấn đề rủi ro đạo đức, (viii) tồn tại thị trường
dễ tính.
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, tồn tại song song các kênh tiêu thụ lúa gạo trên địa bàn
tỉnh Tiền Giang là cần thiết. Đề tài khuyến nghị các chính sách nhằm nâng cao vai trò của
các tác nhân trung gian: (i) các nhà máy chế biến ký hợp đồng liên kết với nông dân trồng lúa
theo mô hình cánh đồng lớn, mở rộng đối tượng tham gia cánh đồng lớn; (ii) thực tiễn hóa các

điều kiện cần thiết cho việc duy trì và phát triển cánh đồng lớn; (iii) nâng cao tính thực thi
của hợp đồng liên kết.


iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ii
TÓM TẮT .............................................................................................................................iii

MỤC LỤC ............................................................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ...........................................................................................................vii
DANH MỤC HỘP ..............................................................................................................viii
DANH MỤC PHỤ LỤC ....................................................................................................... ix
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ................................................................................................. 1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu ....................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................... 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................................... 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn thông tin ................................................................. 4
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 4
1.5.2. Nguồn thu thập thông tin ............................................................................................. 4
1.6. Cấu trúc luận văn ............................................................................................................ 5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT, THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................... 6
2.1. Các khái niệm ................................................................................................................. 6
2.1.1. Giao dịch...................................................................................................................... 6
2.1.2. Chi phí giao dịch.......................................................................................................... 6
2.1.3. Các tác nhân trong thị trường lúa gạo ........................................................................ 8
2.2. Cơ sở lý thuyết ................................................................................................................ 8
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước và đóng góp của đề tài ............................................... 9
2.4. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................................... 11
2.4.1. Xác định chi phí giao dịch ......................................................................................... 11
2.4.2. Xác định giống lúa và loại gạo. ................................................................................. 13
2.5. Sơ đồ nghiên cứu .......................................................................................................... 14
CHƯƠNG 3. VAI TRÒ CỦA CÁC TÁC NHÂN TRUNG GIAN TRÊN THỊ
TRƯỜNG LÚA, GẠO TẠI TỈNH TIỀN GIANG .......................................................... 15


v


3.1. Đặc điểm của các tác nhân trung gian trên thị trường lúa, gạo .................................... 15
3.1.1. Thương lái ................................................................................................................. 15
3.1.2. Nhà máy chế biến gạo (nhà máy xay xát, lau bóng) ................................................. 16
3.2. Khái quát về cánh đồng lớn .......................................................................................... 16
3.2.1. Khái niệm về cánh đồng lớn ...................................................................................... 16
3.2.2. Lợi ích, bất lợi từ cánh đồng lớn mang lại ................................................................ 17
3.3. Vai trò của các tác nhân trung gian trong thị trường lúa, gạo tại Tiền Giang .............. 19
3.3.1. Những điểm chung về chi phí giao dịch của các Kênh giao dịch .............................. 19
3.3.3. Đánh giá tính thực tế của kết quả nghiên cứu .......................................................... 25
3.4. Nhận định vai trò của tác nhân trung gian trên thị trường lúa, gạo tại Tiền Giang ... 29
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ ................................................... 32
4.1. Kết luận ......................................................................................................................... 32
4.2. Khuyến nghị chính sách ................................................................................................ 32
4.2.1. Các nhà máy chế biến ký hợp đồng liên kết với nông dân trồng lúa theo mô hình
cánh đồng lớn, mở rộng đối tượng tham gia cánh đồng lớn ................................................ 33
4.2.3. Nâng cao tính thực thi của hợp đồng liên kết ............................................................ 33
4.3. Hạn chế của đề tài ......................................................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 35
PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 39


vi

DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1. Diện tích, sản lượng và năng suất lúa đồng bằng sông Cửu Long ....................... 1
Hình 3. 1. So sánh chi phí giao dịch ở các huyện Phía Tây và Phía Đông .......................... 21
Hình 3. 2. So sánh chi phí giao dịch giữa Kênh 1 và Kênh 2 .............................................. 22
Hình 3. 3. So sánh chi phí giao dịch giữa Kênh 1 và Kênh 3 .............................................. 24



vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3. 1. Mô tả về giao dịch và chi phí giao dịch lúa, gạo tỉnh Tiền Giang ..................... 19
Bảng 3. 2. Mô tả về giao dịch và chi phí giao Kênh 1, Kênh 2 ........................................... 22
Bảng 3. 3. Mô tả về giao dịch và chi phí giao dịch Kênh 1, Kênh 3 ................................... 23


viii

DANH MỤC HỘP
Hộp 3. 1. Vụ Đông Xuân 2016-2017: giá lúa tăng liên tục từ đầu vụ ................................. 26
Hộp 3. 2. Các phương thức liên kết giữa công ty lương thực và nông dân ......................... 27


ix

DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. 1. Diện tích lúa của các Huyện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2015 ........... 39
Phụ lục 1. 2. Số cơ sở xay xát, lau bóng và kho chứa lúa, gạo trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang................................................................................................................................... 39
Phụ lục 1. 3. Các chính sách và quy định liên quan đến xây dựng cánh đồng lớn ............. 40
Phụ lục 1. 4. Chính sách hỗ trợ thực hiện cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ..... 40
Phụ lục 1. 5. Thành viên Ban Điều hành cánh đồng lớn tỉnh Tiền Giang .......................... 41
Phụ lục 1. 6. Diện tích liên kết vụ Đông Xuân 2015-2016 ................................................. 42
Phụ lục 1. 7. Danh sách và nội dung phỏng vấn nhà máy .................................................. 43
Phụ lục 1. 8. Danh sách và nội dung phỏng vấn công ty lương thực có liên kết ................ 44
Phụ lục 1. 9. Danh sách và nội dung phỏng vấn công ty lương thực không liên kết .......... 45
Phụ lục 1. 10. Danh sách và nội dung phỏng vấn nông dân ............................................... 46

Phụ lục 1. 11. Danh sách và nội dung phỏng vấn hợp tác xã, tổ hợp tác ........................... 51
Phụ lục 2. 1. Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị lúa, gạo đồng bằng sông Cửu Long ...... 53
Phụ lục 2. 2. Cơ cấu giống lúa năm 2016 ........................................................................... 54
Phụ lục 2. 3. Cơ cấu gạo xuất khẩu bằng hợp đồng thương mại năm 2016 ....................... 54
Phụ lục 3. 1. Chi tiết chi phí giao dịch bán lúa của nông dân ............................................. 55
Phụ lục 3. 2. Chênh lệch chi phí giao dịch giữa phía Tây và phía Đông ............................ 56
Phụ lục 3. 3. Chênh lệch giá dịch vụ thực hiện các giao dịch mua bán lúa, gạo ................ 56
Phụ lục 3. 4. Chênh lệch chi phí vận chuyển ...................................................................... 56
Phụ lục 3. 5. Chênh lệch chi phí giao dịch giữa Kênh 1 và Kênh 2 .................................. 57
Phụ lục 3. 6. Chênh lệch phi chí giao dịch giữa Kênh 1 và Kênh 3 ................................... 58


1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Bối cảnh nghiên cứu
Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa cả nước với sản lượng đạt 25,69 triệu tấn vào năm
2015, đóng góp 56,83% (Tổng Cục Thống kê, 2015). Sản lượng lúa vùng đồng bằng sông
Cửu Long tăng liên tục qua các năm trong giai đoạn 2011-2015 nhờ cả năng suất và diện
tích gieo trồng cùng tăng.
Hình 1. 1. Diện tích, sản lượng và năng suất lúa đồng bằng sông Cửu Long
(giai đoạn 2011-2015)
Diện tích (triệu ha)
4.4

Sản lượng (triệu tấn)
26

4.3


25

4.2

24

4.1

Năng suất (tấn/ha)
6

23

3.9

22
2011 2012 2013
Diện tích lúa

2014 2015
Sản lượng lúa

5.96

5.9
5.81
5.8
5.7

4


5.94
5.76

5.68

5.6
5.5
2011 2012 2013 2014 2015
Năng suất lúa

Nguồn: Tổng Cục Thống kê (2011, 2012, 2013, 2014, 2015)
Tiền Giang nằm trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long và là một trong ba tỉnh thuộc
vùng Đồng Tháp Mười. Tiền Giang có 224.745 ha lúa, với sản lượng 1,34 triệu tấn lúa
trong 3 niên vụ (Cục Thống kê Tiền Giang, 2015). Diện tích lúa phân bổ nhiều ở các huyện
Cai Lậy, huyện Cái Bè (phía Tây), huyện Gò Công Đông và huyện Gò Công Tây (phía
Đông). (Phụ lục 1.1)
Ở đồng bằng sông Cửu Long, thương lái và nhà máy chế biến cùng là trung gian giữa công
ty lương thực và nông dân. Nhờ tính linh hoạt và nhạy bén thị trường, cùng với số lượng
đông, thương lái thu gom 93,1% sản lượng lúa trong Vùng. Mặc dù thu mua lúa với sản
lượng ít hơn thương lái, nhưng nhà máy chế biến là trụ cột trong khâu chế biến gạo, còn là
đối tác đầu vào lớn của công ty lương thực. (Võ Thị Thanh Lộc, 2011)
Riêng tại Tiền Giang, nhà máy chế biến thực hiện song song việc thu gom lúa và chế biến
gạo. Tiền Giang có hơn 420 nhà máy chế biến gạo, với công suất xay xát lúa trung bình từ
2-3 tấn/giờ, công suất lau bóng gạo trung bình từ 2-10 tấn/giờ (Sở Công Thương Tiền
Giang, 2011) (Phụ lục 1.2). Trong số những nhà máy này, gần 50% thu mua lúa từ nông


2


dân để chế biến ra gạo thành phẩm, các nhà máy còn lại vừa gia công cho thương lái vừa
thu mua lúa. Như vậy, cũng như ở đồng bằng sông Cửu Long, thương lái và nhà máy chế
biến ở Tiền Giang cùng là trung gian giữa công ty lương thực và nông dân với vai trò thu
mua, chế biến gạo.
Tuy nhiên, Chính phủ đang hướng đến việc xóa bỏ tác nhân trung gian trên thị trường lúa
gạo thông qua cơ chế khuyến khích hợp tác, liên kết sản xuất, gắn với tiêu thụ mà cụ thể là
xây dựng cánh đồng lớn. Theo đó, hàng loạt các chính sách và quy định được ban hành
nhằm điều chỉnh tác nhân tham gia vào thị trường lúa gạo (Phụ lục 1.3). Cùng với Chính
phủ, chính quyền Tiền Giang cũng đang thực hiện nhiều hành động với mục tiêu khuyến
khích công ty lương thực hợp tác trực tiếp với nông dân trồng lúa, và xem đây là nhiệm vụ
của các cơ quan quản lý nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã. Một trong những hành động của
chính quyền Tiền Giang, nhấn mạnh sự quyết tâm của chính quyền tỉnh trong việc khuyến
khích liên kết trực tiếp giữa công ty lương thực và nông dân, là đã cụ thể hóa chủ trương
xây dựng cánh đồng lớn trên phạm vi toàn tỉnh ngay sau khi Chính phủ ban hành, đồng
thời, thành lập Ban Điều hành cánh đồng lớn (sau đây gọi là Ban Điều hành) (Phụ lục 1.4,
Phụ lục 1.5).
Song, diễn biến thực tế chưa như kỳ vọng của cả Chính phủ và chính quyền Tiền Giang, có
gần 98% sản lượng lúa của tỉnh và 96% lúa của đồng bằng sông Cửu Long vẫn được giao
dịch qua thương lái và nhà máy chế biến (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tiền
Giang, 2017 và Võ Thị Thanh Lộc, 2011). Qua khảo sát cho thấy, ở Tiền Giang, quy mô
diện tích ký kết hợp đồng tiêu thụ lúa giữa công ty lương thực với nông dân còn nhỏ, tỷ lệ
thực hiện hợp đồng thấp. Riêng vụ Đông Xuân 2015 – 2016, công ty lương thực ký hợp
đồng liên kết tiêu thụ lúa trên diện tích 3.150 ha, nhưng chỉ thu mua 1.936 ha, đạt 61,5%
diện tích ký kết, chiếm 2,57% diện tích lúa của vụ này (Ban Điều hành, 2016) (Phụ lục
1.6).
Như vậy, với các hành động của chính quyền Tiền Giang, như là chất keo kết dính mối
quan hệ hợp tác trực tiếp giữa công ty lương thực với nông dân trồng lúa, xây dựng mô
hình cánh đồng lớn, bỏ qua tác nhân trung gian, chưa mang lại kết quả như mong muốn
của chính quyền tỉnh. Nguyên nhân xảy ra hiện trạng này có phải do vai trò của các tác
nhân trung gian (thương lái, nhà máy chế biến) trên thị trường lúa gạo không thay thế



3

được? Đề tài “Vai trò của các tác nhân trung gian trên thị trường lúa, gạo đồng bằng Sông
Cửu Long: nghiên cứu điển hình tỉnh Tiền Giang” giúp làm rõ các vấn đề này.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài hướng đến phân tích vai trò của các tác nhân trung gian trên thị trường lúa, gạo ở
đồng bằng sông Cửu Long, với nghiên cứu điển hình tại tỉnh Tiền Giang. Trên cơ sở đó,
tác giả làm rõ nguyên nhân tồn tại trên thị trường lúa, gạo của các tác nhân trung gian, từ
đó, đề xuất các khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao vai trò của các tác nhân trung gian
trên thị trường lúa, gạo.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài tập trung trả lời câu hỏi sau:
(1) Vai trò của các tác nhân trung gian (thương lái, nhà máy chế biến gạo) trên thị trường
lúa, gạo là như thế nào?
(2) Nếu các tác nhân trung gian có vai trò tích cực thì Nhà nước cần có chính sách gì để
nâng cao năng lực của các tác nhân trung gian trên thị trường lúa, gạo? Trường hợp ngược
lại, thì Nhà nước cần làm gì?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các tác nhân trung gian trên thị trường lúa, gạo ở tỉnh Tiền Giang,
các công ty lương thực xuất khẩu gạo, các công ty lương thực tham gia cánh đồng lớn, các
hợp tác xã, tổ hợp tác, các hộ trồng lúa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu vai trò của các tác nhân trung gian trên thị trường
lúa, gạo để đưa ra nhận định về vai trò của các tác nhân này từ đó đề xuất chính sách phù
hợp. Không gian nghiên cứu thực hiện ở tỉnh Tiền Giang, tập trung ở các địa bàn có diện
tích trồng lúa lớn và có thực hiện chủ trương cánh đồng lớn của tỉnh như huyện Cái Bè,
huyện Cai Lậy, thị xã Cai Lậy, huyện Gò Công Tây, huyện Gò Công Đông, thị xã Gò
Công. Thời gian nghiên cứu là vụ Đông Xuân 2015-2016 (từ tháng 10/2015 đến tháng
02/2016), vụ Đông Xuân 2016-2017 (từ tháng 11/2016 đến tháng 3/2017).



4

1.5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn thông tin
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp định tính, dựa trên lý thuyết về bản chất của Hãng của Ronald
H. Coase (1937), cơ chế quản trị của Oliver E. Williamson (1985) và lý thuyết về chi phí
giao dịch để đánh giá sự đóng góp của các tác nhân trung gian trong thị trường lúa, gạo
đồng bằng sông Cửu Long – nghiên cứu điển hình tỉnh Tiền Giang. Các thông tin, số liệu
về chi phí giao dịch sẽ được tác giả thu thập từ số liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn các hộ
trồng lúa, thương lái, nhà máy chế biến và công ty lương thực. Tác giả phân tích chi phí
giao dịch của từng tác nhân trên thị trường lúa, gạo dựa trên các mô thức tiêu thụ lúa, gạo
diễn ra ở Tiền Giang. Các nhận định vai trò của thương lái, nhà máy chế biến - khâu trung
gian trong thị trường lúa, gạo, sẽ được phân tích từ chênh lệch chi phí giao dịch giữa các
mô hình tiêu thụ lúa, gạo, kết hợp phân tích đặc điểm thị trường của các tác nhân trung
gian trên thị trường lúa, gạo. Đồng thời, các nhận định của các chuyên gia thị trường,
chuyên gia ngành nông nghiệp, cũng là cơ sở để đánh giá vai trò của các tác nhân trung
gian trên thị trường lúa, gạo.
1.5.2. Nguồn thu thập thông tin
Thông tin thứ cấp: thông tin này được tổng hợp, sàng lọc từ các báo cáo, đề án, tài liệu
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tiền Giang (Thường trực Ban Điều hành cánh
đồng lớn của tỉnh), Sở Công Thương Tiền Giang, Cục Thống kê Tiền Giang, các cơ quan
khác như Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Chương trình Giảng
dạy Kinh tế Fulbright, các nghiên cứu từ các tổ chức nước ngoài và báo chí về các nội
dung liên quan đến thị trường lúa, gạo; mô hình liên kết giữa công ty lương thực và nông
dân, các tác nhân trên thị trường lúa gạo, chi phí giao dịch trên thị trường lúa, gạo.
Thông tin sơ cấp: thông tin về chi phí giao dịch của các đối tượng nghiên cứu có được từ
việc phỏng vấn trực tiếp. Riêng thông tin về chi phí giao dịch của thương lái được thu thập
từ nông dân và nhà máy chế biến. Các thông tin sơ cấp khác có được từ việc phỏng vấn

trực tiếp với phương pháp lấy mẫu mang tính chất đại diện.
Nhà máy chế biến: 06 nhà máy chế biến, thương lái trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và chia
đều cho các huyện phía Đông và Tây của tỉnh. (Phụ lục 1.7)


5

Công ty lương thực có liên kết tiêu thụ lúa, gạo với nông dân: tất cả các công ty lương thực
trên địa bàn tỉnh đang thực hiện liên kết với hộ trồng lúa vụ Đông Xuân 2015 - 2016 (Phụ
lục 1.8)
Công ty lương thực kinh doanh gạo không có liên kết tiêu thụ lúa với nông dân: 03 công ty
lương thực trên địa bàn tỉnh (Phụ lục 1.9)
Hộ nông dân: 20 hộ nông dân trồng lúa. Phương pháp lấy mẫu thuận tiện theo giới thiệu
của Ủy ban nhân dân cấp xã, đồng thời, mẫu phải đảm bảo vừa đại diện cho nông dân ở
các huyện phía Tây và phía Đông của tỉnh, vừa đại diện cho nông dân đã, đang hoặc chưa
từng tham gia cánh đồng lớn, để thấy được chênh lệch chi phí giao dịch của nông dân ở
các Kênh tiêu thụ lúa (Phụ lục 1.10)
Tổ chức liên kết: 07 hợp tác xã, tổ hợp tác làm trung gian giữa công ty lương thực và nông
dân trong việc liên kết tiêu thụ lúa với hộ trồng lúa (Phụ lục 1.11)
1.6. Cấu trúc luận văn
Luận văn có tất cả 4 chương. Chương 1 giới thiệu bối cảnh nghiên cứu và vấn đề nghiên
cứu. Nội dung chính là nêu lên vấn đề chính sách từ đó đưa ra câu hỏi nghiên cứu. Chương
2 trình bày cơ sở lý thuyết và thiết kế nghiên cứu. Chương này tập trung trình bày về cơ sở
lý thuyết đồng thời xây dựng thiết kế nghiên cứu hướng đến mục tiêu nghiên cứu. Chương
3 là chương chính của luận văn, trình bày kết quả phân tích về vai trò của tác nhân trung
gian trên thị trường lúa gạo tỉnh Tiền Giang. Cuối cùng là Chương 4 trình bày kết luận và
khuyến nghị chính sách, hạn chế của đề tài.


6


CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT, THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1. Các khái niệm
2.1.1. Giao dịch
Theo John R. Commons (1931) giao dịch đơn giản là việc chuyển giao, cụ thể là chuyển
giao quyền sở hữu đối với một sản phẩm hay dịch vụ. Oliver E Williamson (1981), cho
rằng giao dịch là sự trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ thông qua tiền tệ. Định nghĩa hẹp hơn,
giao dịch là hoạt động mua hoặc bán nguồn lợi của con người. Tổng quát hơn, giao dịch là
hoạt động giữa doanh nghiệp với cá nhân, giữa doanh nghiệp với nhau, giữa cá nhân với cá
nhân.
Như vậy, giao dịch trên thị trường lúa, gạo giữa các đối tượng tham gia thị trường như
công ty lương thực, tác nhân trung gian, hộ trồng lúa, được hiểu là thỏa thuận trao đổi lúa,
gạo, dịch vụ phục vụ sản xuất chế biến gạo thông qua tiền tệ, trong đó, bao gồm cả dịch vụ
vận chuyển, sấy lúa, xay lúa, xát gạo.
2.1.2. Chi phí giao dịch
Khái niệm về chi phí giao dịch không được nhất quán, tùy theo lĩnh vực giao dịch mà phát
sinh chi phí giao dịch tương ứng. Tuy nhiên, tựu trung lại, các nghiên cứu cho rằng chi phí
giao dịch bao gồm chi phí phát sinh trước, trong và sau quá trình giao dịch bên cạnh chi
phí giao dịch do bất cân xứng thông tin, chi phí đầu tư tăng thêm, hay chi phí cơ hội.
Các chi phí phát sinh trước, trong và sau quá trình giao dịch
Coase R.H. (1937) cho rằng chi phí giao dịch chính là chi phí của việc sử dụng cơ chế giá,
trong đó bao gồm các chi phí so sánh mức giá và đàm phán cũng như thực hiện hợp đồng.
Tổng quan hơn, theo Oliver E.Williamson (1985) chi phí giao dịch có hai phần, chi phí
phát sinh trước và sau giao dịch. Trong đó, chi phí phát sinh trước khi giao dịch là chi phí
soạn thảo, thương lượng và bảo vệ hợp đồng - đề ra các phương án nhằm bảo vệ hợp đồng
trước những tình huống xấu. Chi phí phát sinh sau khi giao dịch là chi phí thành lập và
điều hành, chi phí thực hiện cam kết và chi phí về những rủi ro có thể phát sinh. Tương
đồng với quan điểm này, Hennart (1993) cũng cho rằng chi phí giao dịch bao gồm chi phí
tìm kiếm và ký kết hợp đồng bao gồm chi phí định vị đối tác mong muốn, đàm phán, chi
phí chấp nhận giám sát thực thi, chi phí tham khảo các giám sát thỏa thuận khác, chi phí



7

thực hiện các hành động cần thiết để đảm bảo các bên thực hiện hợp đồng. R.C.O
Matthews (1986) chỉ ra chi phí giao dịch trên quan điểm hợp đồng là các chi phí của việc
thu xếp một hợp đồng trước khi ký kết, giám sát, thực thi sau khi được ký kết.
Chi phí giao dịch phát sinh do bất cân xứng thông tin
Theo Williamson (1997) do các bên không thể dự đoán tất cả các trường hợp có thể xảy ra
trong quá trình thực hiện hợp đồng, do đó, họ phải bỏ ra chi phí để giám sát trong trường
hợp thông tin bất cân xứng. Wallis và North (1986), Davis (1986) cũng cho rằng chi phí
giao dịch bao gồm chi phí của quá trình tìm kiếm và truyền đạt thông tin, chi phí giám sát
hành vi, chi phí điều phối, thu mua, tiếp thị, quảng cáo, bán hàng, xử lý các vấn đề pháp lý,
vận chuyển, quản lý và giám sát.
Chi phí giao dịch phát sinh do đầu tư tăng thêm
Chi phí giao dịch còn bao gồm chi phí đầu tư và những chi phí sản xuất được tăng thêm
(Klein và Leffler,1981). Jeffrey H. Dyer (1997) cho rằng tổng số lao động phục vụ khâu
bán hàng, sản xuất (quản lý, đại lý, người mua, luật sư, hỗ trợ cung ứng) tất cả được chia
trên tổng giá trị hàng hóa được mua, bán; nghĩa là chi phí trên mỗi sản phẩm hàng hóa mà
các nhân viên đã bán.
Chi phí cơ hội
Theo Noel Amenc (2008) chi phí cơ hội xảy ra khi có sự chậm trễ ngoài ý muốn như chậm
trễ về truyền tải thông tin giữa người mua và người bán, chi phí vận hành, chi phí thời gian
thị trường, chi phí thương mại nhỡ, chi phí điều chỉnh hợp đồng.
Ngoài ra, North (1990) cho rằng chi phí giao dịch còn bao gồm chi phí đảm bảo thuộc tính
của sản phẩm dịch vụ trao đổi.
Từ những khái niệm nêu trên về chi phí giao dịch, trong khuôn khổ bài viết này định nghĩa
chi phí giao dịch trong thị trường lúa, gạo được hiểu như sau: chi phí phát sinh trong quá
trình giao dịch (chi phí soạn thảo, thương lượng, bảo vệ hợp đồng, chi phí thương lượng,
chi phí điều hành quản lý, thực hiện hợp đồng, chi phí thực hiện cam kết và chi phí về

những rủi ro có thể phát sinh, chi phí pháp lý, chi phí hủy hợp đồng, chi phí vận chuyển
(chi phí đầu tư hoặc thuê)), chi phí để giám sát trong trường hợp thông tin bất cân xứng,
chi phí bảo vệ thuộc tính của lúa, gạo (chi phí kho bãi, chi phí bảo quản lúa, gạo, chi phí


8

sấy lúa), chi phí đầu tư tăng thêm (chi phí xay xát, lau bóng gạo, chi phí thuê mướn lao
động tăng thêm), chi phí cơ hội (chi phí hao hụt trong quá trình thực hiện, trì hoãn giao
dịch, chi phí thời gian do trì hoãn giao dịch).
2.1.3. Các tác nhân trong thị trường lúa gạo
Thương lái, nhà máy chế biến gạo là tác nhân trung gian trên thị trường lúa gạo, công ty
lương thực là tác nhân cuối cùng trong chuỗi giá trị lúa, gạo xuất khẩu (Võ Thị Thanh Lộc,
2011) (Phụ lục 2.1). Riêng đối với các hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất lúa, gạo không phải
là tác nhân trung gian mà được xem là các tổ chức đại diện nông dân.
Thương lái lúa

Thương lái được xuất phát từ từ “lái”, là người buôn bán hàng hóa. Thương lái là người
thu gom lúa trực tiếp từ nông dân (Bùi Khánh Vân, 2011), cũng là trung gian trong thị
trường lúa, gạo (Võ Thị Thanh Lộc, 2011). Thương lái không sở hữu thiết bị xay xát, lau
bóng và hoạt động với tư cách cá nhân, quy mô nhỏ.
Nhà máy chế biến

Nhà máy chế biến là đối tác cung cấp gạo cho công ty lương thực và tiêu thụ lúa của nông
dân (Võ Thị Thanh Lộc, 2011). Nhà máy chế biến đóng vai trò quan trọng trong việc sản
xuất gạo (Nguyễn Công Thành, 2011). Không như thương lái, nhà máy chế biến hoạt động
dưới dạng tổ chức, có đăng ký kinh doanh và có đầu tư thiết bị chế biến gạo.
Công ty lương thực

Công ty lương thực thực hiện khâu cuối cùng trên thị trường lúa, gạo xuất khẩu. Công ty

lương thực vừa mua gạo từ các thương lái, nhà máy vừa thu mua lúa trực tiếp từ nông dân.
Công ty lương thực khác với các nhà máy ở khâu tổ chức sản xuất và quy mô. Các nhà
máy chế biến trên địa tỉnh Tiền Giang có công suất trung bình từ 2 đến 5 tấn/giờ, trong khi
đó công suất xay trung bình của công ty lương thực lên đến 10 tấn lúa/giờ, công suất lau
bóng trung bình từ 20 đến 30 tấn/giờ (Sở Công Thương Tiền Giang, 2011).
2.2. Cơ sở lý thuyết
Đề tài sử dụng lý thuyết về chi phí giao dịch, trong đó, vận dụng lý thuyết về Bản chất của
Hãng của Ronald H. Coase (1937) và cơ chế quản trị của Oliver E. Williamson (1985).


9

Theo Ronald H. Coase (1937) có hai nguyên nhân chính cho sự ra đời của Hãng. Thứ nhất,
chi phí tổ chức cho những giao dịch tăng thêm có thể tăng. Ở một mức độ nào đó, chi phí
tổ chức thêm một giao dịch bằng với chi phí thực hiện giao dịch đó ở thị trường mở hay do
Hãng khác thực hiện. Thứ hai, khi tăng thêm giao dịch, các Hãng không thể sử dụng các
nhân tố sản xuất đạt hiệu quả tối đa. Tóm lại, các Hãng lớn sẽ đạt đến mốc mà tại đó nhân
tố sản xuất không khai thác tốt nhất. Cũng theo Ronald H. Coase (1937) việc mở rộng giao
dịch theo không gian sẽ làm cho chi phí giao dịch tăng. Lý thuyết này được áp dụng để
nhận định về vai trò của các tác nhân trung gian trong thị trường lúa, gạo.
Oliver E.Williamson (1985) cho rằng tồn tại các cấu trúc quản trị phù hợp có ý nghĩa trong
việc giảm chi phí giao dịch. Cơ chế thị trường hình thành các cấu trúc quản trị khác nhau.
Nếu các giao dịch được thực hiện bởi cấu trúc quản trị phù hợp thì chi phí giao dịch sẽ
được giảm đến mức thấp nhất. Lý thuyết này giúp xác định sự hiện diện của các tác nhân
trung gian trên thị trường lúa, gạo có phải là cấu trúc quản trị phù hợp hay không thông
qua so sánh chi phí giao dịch giữa các cấu trúc quản trị.
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước và đóng góp của đề tài
Các nghiên cứu trước về chi phí giao dịch
Zhengchao Lv (2012) chỉ ra những khó khăn trong việc đo lường chi phí giao dịch. Định
nghĩa về chi phí giao dịch không được đồng nhất (những chi phí nào được xem là chi phí

giao dịch và không xem là chi phí giao dịch) và việc xác định chi phí giao dịch được ẩn
sau giá trị phi thị trường.
Jeffrey H. Dyer (1997) phân tích chi phí giao dịch trong ngành công nghiệp ô tô, xem xét
chi phí giao dịch ô tô. Nguyên nhân chi phí giao dịch giữa các hãng xe khác nhau là do có
sự khác biệt: (1) trong cam kết với các nhà cung cấp; (2) về quy mô và phạm vi trao đổi
giữa các nhà cung cấp và sản xuất ô tô, (3) trong việc chia sẻ thông tin, (4) trong hình thức
đảm bảo thực hiện hợp đồng, (5) về việc quyết định đầu tư tài sản phục vụ cho giao dịch.
Laura McCann (2004) sử dụng chi phí giao dịch làm khung phân tích cơ chế phân bổ nước
với chi phí giao dịch thấp nhất. Những chi phí phát sinh trong việc giám sát và kiểm soát
chất lượng nước làm tăng chi phí giao dịch trong quá trình cung cấp nước. Mặc dù tác giả
tính toán tất cả chi phí giao dịch cả về thị trường và thể chế, nhưng vẫn không dự đoán
được các chi phí giao dịch phát sinh sau khi công bố kết quả.


10

Noel Amenc (2008) tập trung phân tích về chi phí giao dịch trong lĩnh vực đầu tư. Đó là đo
lường chi phí giao dịch, ước tính chi phí giao dịch và đánh giá hiệu suất giao dịch. Mục
đích nhằm đưa ra những thông tin cần thiết và quan trọng giúp cho việc đưa ra quyết định
đầu tư một cách hiệu quả hơn. Trong lĩnh vực này, tác giả cũng không lường được các chi
phí giao dịch phát sinh trong thời gian nghiên cứu và sau kết thúc nghiên cứu.
Tóm lại, các nghiên cứu về chi phí giao dịch gặp khó khăn khi lượng hóa và nhận diện chi
phí giao dịch một cách đầy đủ và chính xác. Các nhà nghiên cứu cho rằng khó lường trước
việc các chi phí giao dịch phát sinh trong quá trình nghiên cứu và sau khi công bố kết quả.
Các nghiên cứu trước về thị trường lúa, gạo đồng bằng sông Cửu Long
Võ Thị Thanh Lộc và cộng sự (2011) phân tích chuỗi giá trị lúa gạo vùng đồng bằng sông
Cửu Long. Tác giả tiếp cận theo lý thuyết về chuỗi giá trị mô tả chi tiết cấu trúc thị trường
lúa, gạo ở đồng bằng sông Cửu Long với bốn kênh tiêu thụ lúa, gạo hàng hóa ở đồng bằng
sông Cửu Long. Trong nghiên cứu này, tác giả nhận định các tác nhân trung gian (thương
lái, nhà máy chế biến) là đối tượng hưởng lợi nhuận nhiều nhất trong toàn bộ kinh tế chuỗi

giá trị gia tăng nhờ lợi thế theo quy mô. Trong khi đó, mặc dù nông dân được hưởng lợi
cao cả về thu nhập và lợi nhuận bình quân trong toàn chuỗi giá trị, nhưng do sản lượng nhỏ
nên thu nhập tổng thu nhập mỗi hộ thấp hơn các tác nhân khác trong chuỗi. Từ đó, tác giả
đưa ra các giải pháp nâng cao kinh tế chuỗi giá trị gia tăng nhằm nâng cao thu nhập cho
người trồng lúa. Đồng thời, tác giả nhấn mạnh sự cần thiết của việc liên kết dọc giữa công
ty lương thực và nông dân, giảm tác nhân trung gian trong chuỗi giá trị lúa, gạo đồng bằng
sông Cửu Long.
Trần Minh Vĩnh và cộng sự (2014) đề ra một số giải pháp phát triển hợp đồng liên kết sản
xuất – tiêu thụ lúa gạo ở tỉnh Đồng Tháp. Cấu trúc thị trường lúa, gạo ở Đồng Tháp tương
đồng với cấu trúc thị trường đồng bằng sông Cửu Long. Tác giả miêu tả các phương thức
liên kết giữa công ty lương thực và nông dân tại tỉnh Đồng Tháp. Các giải pháp nhằm thúc
đẩy liên kết được đề xuất, trong đó, nhấn mạnh giải pháp đưa công ty lương thực là hạt
nhân trong việc cung ứng đầu vào và tiêu thụ đầu ra.
Điểm chung của các nghiên cứu là đề xuất giải pháp hướng đến xây dựng và phát triển liên
kết giữa công ty lương thực và nông dân. Qua luận văn này, tác giả phân tích vai trò của


11

tác nhân trung gian với lý thuyết về chi phí giao dịch. Từ đó, tác giả nhận diện cấu trúc
quản trị có chi phí giao dịch thấp trên thị trường lúa, gạo tỉnh Tiền Giang.
2.4. Thiết kế nghiên cứu
2.4.1. Xác định chi phí giao dịch
Theo kết quả khảo sát của tác giả, trên địa bàn tỉnh Tiền Giang có hai cấu trúc quản trị của
thị trường lúa, gạo, đó là sự hiện diện của tác nhân trung gian và không hiện diện các tác
nhân trung gian trong kênh tiêu thụ lúa, gạo. Hai cấu trúc này có thể được chia làm 3 kênh
chính trên thị trường lúa gạo tại Tiền Giang.
Kênh 1: Nông dân  công ty lương thực. Trong kênh này, hợp tác xã, tổ hợp tác với vai
trò là đại diện nông dân thương thảo, ký hợp đồng với công ty lương thực.
Kênh 2: Nông dân  nhà máy chế biến  công ty lương thực

Kênh 3: Nông dân  thương lái  công ty lương thực
Do đó, để thấy được vai trò của thương lái và nhà máy chế biến gạo ở Tiền Giang, đề tài
thực hiện so sánh chi phí giao dịch giữa các cặp sau:
Cặp 1: So sánh chi phí giao dịch giữa kênh 1 với kênh 2
Cặp 2: So sánh chi phí giao dịch giữa kênh 1 với kênh 3
Chi phí giao dịch Kênh 1 = Chi phí Giao dịch bên bán lúa + Chi phí Giao dịch bên
mua lúa
Giao dịch

Nông dân

Mua, bán lúa

Công ty
lương thực


12

Bên bán (nông dân)

Bên mua (công ty lương thực)

Chi phí thương thảo, hao hụt lúa (do
thời gian thu hoạch không đúng thời
điểm lúa chín và thời gian chờ bên
mua nhận lúa);

Chi phí tìm kiếm, soạn thảo, thương
thảo hợp đồng, thông báo về việc

hợp đồng đã ký kết.

Chi phí bảo quản lúa (trường hợp
bên mua không nhận lúa ngay sau
khi thu hoạch);

Chi phí điều hành quản lý, quản lý
rủi ro; chi phí pháp lý;

Chi phí bốc xếp lúa từ ruộng lên bờ;

Chi phí vận chuyển đến điểm tập kết;
Chi phí tổn thất do hợp đồng bị hủy.

Chi phí theo dõi, giám sát;

Chi phí thu gom lúa (chi phí thực
hiện hợp đồng);
Chi phí vận chuyển, bốc xếp,
Chi phí bảo quản, hao hụt;
Chi phí sấy;
Chi phí xay xát, lau bóng;
Chi phí cơ hội cho việc đầu tư, ứng
vốn sản xuất (giống, thuốc BVTV,
kỹ thuật sản xuất);
Chi phí tổn thất do hợp đồng bị hủy.

Chi phí giao dịch Kênh 2 = Chí phí Giao dịch 2.1 + Chi phí Giao dịch 2.2
Giao dịch 2.1


Nông dân

Mua, bán lúa

Nhà máy chế
biến

Giao dịch 2.2
Mua, bán gạo

Công ty
lương thực

 Chi phí Giao dịch 2.1 = Chi phí giao dịch bên bán lúa + chi phí giao dịch bên mua lúa.
Bên bán (nông dân)

Bên mua (nhà máy chế biến)

Chi phí thương thảo, hao hụt lúa (do
thời gian thu hoạch không đúng thời
điểm lúa chín và thời gian chờ bên
mua nhận lúa);

Chi phí tìm kiếm, thương thảo;

Chi phí bảo quản lúa (trường hợp
bên mua không nhận lúa ngay sau
khi thu hoạch);

Chi phí sấy, chi phí bảo quản;


Chi phí bốc xếp lúa từ ruộng lên bờ;
Chi phí vận chuyển đến điểm tập kết;
Chi phí tổn thất do hợp đồng bị hủy.

Chi phí bốc xếp, vận chuyển;
Chi phí quản lý, hao hụt;
Chi phí xay xát, lau bóng;
Chi phí tổn thất do hợp đồng bị hủy.


13

 Chi phí Giao dịch 2.2 = Chi giao dịch bên bán gạo + chi phí giao dịch bên mua gạo
Bên bán (nhà máy chế biến)

Chi phí tìm đầu ra, thương thảo;
Chi phí vận chuyển, quản lý;
Chi phí hao hụt, chi phí bảo quản.
gạo.

Bên mua (công ty lương thực)

Chi phí tìm kiếm, thương thảo,
Chi phí bốc xếp, quản lý;
Chi phí hao hụt.

Chi phí giao dịch Kênh 3 = Chí phí Giao dịch 3.1 + Chi phí Giao dịch 3.2
Giao dịch 3.1


Nông dân

Mua, bán lúa

Giao dịch 3.2

Thương lái

Mua, bán gạo

Công ty
lương thực

 Chi phí Giao dịch 3.1 = Chi phí giao dịch bên bán lúa + chi phí giao dịch bên mua lúa.
Bên bán (nông dân)

Bên mua (thương lái)

Chi phí thương thảo, hao hụt lúa (do
thời gian thu hoạch không đúng thời
điểm lúa chín và thời gian chờ bên
mua nhận lúa);

Chi phí tìm kiếm, thương thảo;

Chi phí bảo quản lúa (trường hợp
bên mua không nhận lúa ngay sau
khi thu hoạch);

Chi phí sấy, chi phí bảo quản;


Chi phí bốc xếp lúa từ ruộng lên bờ;

Chi phí bốc xếp, vận chuyển;
Chi phí quản lý, hao hụt;
Chi phí xay xát, lau bóng;
Chi phí tổn thất do hợp đồng bị hủy.

Chi phí vận chuyển đến điểm tập kết;
Chi phí tổn thất do hợp đồng bị hủy.
 Chi phí Giao dịch 3.2 = Chi giao dịch bên bán gạo + chi phí giao dịch bên mua gạo
Bên bán (thương lái)

Bên mua (công ty lương thực)

Chi phí tìm đầu ra, thương thảo;

Chi phí tìm kiếm, thương thảo,

Chi phí vận chuyển, quản lý;

Chi phí bốc xếp, quản lý;

Chi phí hao hụt, chi phí bảo quản gạo.

Chi phí hao hụt.

2.4.2. Xác định giống lúa và loại gạo.
Đề tài tập trung nghiên cứu đặc điểm thị trường đối với giống lúa lúa chất lượng cao
(Jasmine 85, Nàng Hoa 9, VD 20), lúa thường (IR50404) và loại gạo 5%. Việc xác định

giống lúa và loại gạo dựa vào ba yếu tố chính. Thứ nhất, giống lúa phổ biến trong cơ cấu


14

giống lúa được gieo trồng vụ Đông Xuân 2015-2016. Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Tiền Giang (2016), cơ cấu giống lúa của tỉnh bao gồm lúa thường (chiếm 36%),
lúa thơm, đặc sản (chiếm 32,5%), lúa chất lượng cao (chiếm 28,5%) (Phụ lục 2.2). Thứ
hai, giống lúa được gieo trồng tại cánh đồng lớn vụ Đông Xuân 2015-2016 trên địa bàn
tỉnh với các loại giống Jasmine 85, Nàng Hoa 9 (lúa thơm đặc sản), IR50404 (lúa thường)
(Sở Nông nghiệp và PTNT Tiền Giang, 2016). Thứ ba, cơ cấu gạo xuất khẩu theo hợp
đồng thương mại năm 2016 của các công ty lương thực xuất khẩu gạo trên địa bàn tỉnh. Cơ
cấu gạo xuất khẩu bao gồm gạo thơm 5% tấm (62%), gạo thường 5% tấm (15,87%), gạo
thường 15% tấm (17,63%) (Sở Công Thương Tiền Giang, 2016). Tác giả chọn gạo thơm
5% tấm và gạo thường 5% tấm, vì có tính tương đồng về tỷ lệ tấm (Phụ lục 2.3).
2.4.3. Các giả thuyết về lợi ích của cánh đồng lớn mang lại

Giả thuyết 1: So với nông dân không tham gia cánh đồng lớn, nông dân tham gia cánh
đồng lớn hưởng nhiều lợi ích hơn trong quá trình sản xuất và được ưu tiên hưởng các chính
sách nông nghiệp?
Giả thuyết 2: Công ty lương thực có thể chủ động nguồn nguyên liệu đáp ứng nhu cầu xuất
khẩu sang thị trường khó tính khi tham gia cánh đồng lớn?
Các giả thuyết này được kiểm định thông qua ý kiến của các nông dân đã hoặc đang ký kết
hợp đồng với công ty lương thực, và ý kiến của công ty lương thực về nguyên nhân tham
gia cánh đồng lớn.
2.5. Sơ đồ nghiên cứu
Xác định
vấn đề chính sách
Xác định
câu hỏi nghiên cứu

Xác định
khung phân tích,
PPNC

Xác định cơ sở dữ liệu
cần thiết
Thiết kế nghiên cứu

Thu thập dữ liệu

Phân tích dữ liệu
Kết luận

Xác định đối tượng
phỏng vấn
Xây dựng bảng câu hỏi


×