Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG LÊN QUY MÔ VÀ TÍNH ĐỘC LẬP CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Ở CÁC DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.76 KB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
--------------

NGUYỄN THỊ BÍCH TUYỀN

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG LÊN QUY MÔ
VÀ TÍNH ĐỘC LẬP CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Ở CÁC DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
--------------

NGUYỄN THỊ BÍCH TUYỀN

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG LÊN QUY MÔ
VÀ TÍNH ĐỘC LẬP CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Ở CÁC DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành:
Mã số:

Tài Chính – Ngân Hàng
60340201


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Trần Ngọc Thơ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG LÊN QUY
MÔ VÀ TÍNH ĐỘC LẬP CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Ở CÁC DOANH
NGHIỆP TẠI VIỆT NAM” là nghiên cứu của chính tác giả, nội dung được đúc
kết từ quá trình học tập và các kết quả nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, số
liệu sử dụng là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng và các kết quả trình bày
trong luận văn chưa được công bố tại bất kỳ nghiên cứu nào.

Học viên

Nguyễn Thị Bích Tuyền


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các sơ đồ và phụ lục
TÓM LƯỢC ................................................................................................................. 1

1.

1.

GIỚI THIỆU ......................................................................................................... 2
1.1.

Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 2

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 4

1.4.

Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 4

1.5.

Bố cục của luận văn ....................................................................................... 4

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN VÀ GIẢ THUYẾT VỀ

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG LÊN QUY MÔ VÀ TÍNH ĐỘC LẬP CỦA HĐQT ... 5
2.1.


2.1.1.

Các nghiên cứu trên thế giới .................................................................... 5

2.1.2.

Các nghiên cứu tại Việt Nam ................................................................... 9

2.2.

3.

Các nghiên cứu liên quan ............................................................................. 5

Các giả thuyết nghiên cứu .......................................................................... 10

2.2.1.

Các nhân tố quản trị ............................................................................... 10

2.2.2.

Các đặc tính doanh nghiệp ..................................................................... 15

DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 17


3.1.

Dữ liệu nghiên cứu ...................................................................................... 17


3.2.

Mô hình nghiên cứu và định nghĩa các biến ............................................. 18

3.2.1.

Mô hình nghiên cứu ............................................................................... 18

3.2.2.

Định nghĩa các biến ............................................................................... 19

3.3.

4.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 21

3.3.1.

Tổng quát ............................................................................................... 21

3.3.2.

Thống kê mô tả các biến ........................................................................ 23

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................. 27
4.1.


Mô hình 1 ..................................................................................................... 27

4.1.1.

Phân tích mối tương quan giữa các biến ................................................ 27

4.1.2.

Kết quả chạy hồi quy ............................................................................. 28

4.1.3.

Phát hiện hiện tượng đa cộng tuyến, phương sai thay đổi, tự tương

quan trong mô hình và khắc phục các hiện tượng bằng phần mềm Stata ............ 31
4.2.

Mô hình 2 ..................................................................................................... 35

4.2.1.

Phân tích mối tương quan giữa các biến ................................................ 35

4.2.2.

Kết quả chạy hồi quy ............................................................................. 36

4.2.3.

Phát hiện hiện tượng đa cộng tuyến, phương sai thay đổi, tự tương


quan trong mô hình và khắc phục các hiện tượng bằng phần mềm Stata ............ 39
5.

KẾT LUẬN, HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU MỚI ......................... 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................................46

PHỤ LỤC ................................................................................................................... 52


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCB: Bản cáo bạch
BCTC: Báo cáo tài chính
BCTN: Báo cáo thường niên
BĐH: Ban điều hành
BGĐ: Ban giám đốc
BKS: Ban kiểm soát
FEM: Fixed Effect Model - Mô hình tác động cố định
GĐĐH (CEO): Giám đốc điều hành
GLS: Phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát
HĐQT: Hội đồng quản trị
HOSE: Sàn giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh
OLS: POOLED - Phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường
PSTĐ: Phương sai thay đổi
REM: Random Effect Model - Mô hình tác động ngẫu nhiên
ROA: Tỷ suất sinh lợi của tài sản
ROE: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
TP.HCM : Thành Phố Hồ Chí Minh
TTQ: Tự tương quan

VIF: Nhân tử phóng đại phương sai


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 01: Kết quả thống kê mô tả các biến ................................................................. 26
Bảng 02: Ma trận hệ số tương quan (Mô hình 1) ........................................................ 27
Bảng 03: Kết quả chạy hồi quy (Mô hình 1)............................................................... 28
Bảng 04: So sánh kết quả giữa POOLED và REM (Mô hình 1) ................................ 29
Bảng 05: Kết quả Hausman Test (Mô hình 1) ............................................................ 30
Bảng 06: Kết quả chạy VIF (Mô hình 1) .................................................................... 31
Bảng 07: Tóm tắt các kết quả có ý nghĩa thống kê (Mô hình 1)................................. 33
Bảng 08: Ma trận hệ số tương quan (Mô hình 2) ........................................................ 35
Bảng 09: Kết quả chạy hồi quy (Mô hình 2)............................................................... 36
Bảng 10: So sánh kết quả giữa POOLED và REM (Mô hình 2) ................................ 37
Bảng 11: Kết quả Hausman Test (Mô hình 2) ............................................................ 38
Bảng 12: Tóm tắt các kết quả có ý nghĩa thống kê (Mô hình 2)................................. 40


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ PHỤ LỤC
Sơ đồ 01: Mô tả % số lượng thành viên HĐQT ................................................................... 23
Sơ đồ 02: Mô tả % tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập .................................................... 25
Phụ lục 01: Kết quả chạy hồi quy dạng POOLED (Mô hình 1) ................................. 52
Phụ lục 02: Kết quả chạy hồi quy dạng FEM (Mô hình 1) ......................................... 53
Phụ lục 03: Kết quả chạy hồi quy dạng REM (Mô hình 1) ........................................ 54
Phụ lục 04: Kết quả chạy GLS khắc phục PSTĐ và TTQ (Mô hình 1) ...................... 55
Phụ lục 05: Kết quả chạy hồi quy dạng POOLED (Mô hình 2) ................................. 56
Phụ lục 06: Kết quả chạy hồi quy dạng FEM (Mô hình 2) ......................................... 57
Phụ lục 07: Kết quả chạy hồi quy dạng REM (Mô hình 2) ........................................ 58
Phụ lục 08: Kết quả chạy GLS khắc phục PSTĐ và TTQ (Mô hình 2) ...................... 59
Phụ lục 09: Danh sách 112 công ty có vốn hóa cao nhất trên sàn Hose trong mẫu

nghiên cứu ................................................................................................................... 60


1

TÓM LƯỢC

Quản trị doanh nghiệp (Corporate governance) đóng một vai trò to lớn và vô
cùng quan trọng đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đặc biệt là ở Việt
Nam khi các doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô, nâng tầm ảnh hưởng, niêm yết
trên sàn chứng khoán trong nước và kể cả niêm yết trên sàn chứng khoán ở nước
ngoài. Nghiên cứu về các đặc tính của HĐQT và thành viên HĐQT độc lập là một
nghiên cứu thú vị và còn mới về quản trị doanh nghiệp tại các công ty Việt Nam.
Tác giả tiến hành nghiên cứu định lượng thông qua mẫu gồm 112 công ty niêm yết
trên Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh (HOSE) giai đoạn từ 2010
đến 2012. Các phát hiện đã cung cấp sự hiểu biết sâu sắc về vấn đề, ví dụ: quy mô
HĐQT tương quan dương với quy mô BKS và tương quan âm với sở hữu cổ đông
lớn trong khi thành viên HĐQT độc lập tương quan dương với sở hữu của cổ đông
lớn và tương quan âm với sở hữu nhà nước và sở hữu ban quản lý.
Từ khóa: Quy mô HĐQT, cấu trúc HĐQT, quản trị doanh nghiệp, Việt Nam


2

1. GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Tác giả tiến hành nghiên cứu “Quy mô và tính độc lập của HĐQT” chính là
nghiên cứu quy mô của HĐQT và thành viên HĐQT độc lập. HĐQT là một phần
quan trọng trong cấu trúc của công ty. HĐQT có quyền thuê mướn, sa thải và trả thù
lao cho đội ngũ điều hành cấp cao. HĐQT là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền

nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến lợi ích của công ty trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT chịu trách nhiệm
trước cổ đông về hoạt động của công ty, đảm bảo hoạt động tuân thủ các quy định
của pháp luật và Điều lệ công ty, đối xử bình đẳng đối với tất cả cổ đông và quan
tâm tới lợi ích của người có quyền lợi liên quan. Trong quản trị công ty, HĐQT
được xem là yếu tố cốt lõi, đóng vai trò quyết định trong việc xây dựng và duy trì
các nguyên tắc quản trị công ty hiệu quả. Họ là những người xây dựng mục tiêu,
phát triển tầm nhìn và giá trị công ty. Ngoài ra, họ cũng là người định hướng chiến
lược, giám sát quản lý, đảm bảo thực thi kiểm soát. Do đó, thành viên HĐQT phải là
những người có năng lực và kinh nghiệm nhưng để có những chính sách đúng đắn
vì lợi ích của công ty và cổ đông, trong HĐQT cần phải có thành viên độc lập.
Thành viên HĐQT độc lập là cầu nối giải quyết xung đột lợi ích giữa cổ đông
lớn và cổ đông nhỏ, giữa cổ đông với tư cách chủ sở hữu và những người quản lý
điều hành công ty với tư cách người trực tiếp quản lý sử dụng vốn. Họ có vai trò rất
quan trọng trong việc giám sát, làm giảm nguy cơ lạm dụng quyền hạn, ảnh hưởng
của những người quản lý, góp phần bảo vệ lợi ích chung của công ty, lợi ích của cổ
đông đặc biệt là những cổ đông nhỏ. Họ khách quan trong việc hóa giải những bất
đồng trong ban lãnh đạo công ty. Trong HĐQT, tỷ lệ thành viên độc lập cao sẽ làm
giảm bớt sự thống trị bởi các thành viên bên trong. Và một điều không thể phủ
nhận, họ chính là những người mang đến góc nhìn từ bên ngoài về chiến lược, kỹ
năng giám sát và kiến thức mới cho công ty. Tại Việt Nam, thành viên HĐQT độc


3

lập chưa được xem trọng nên đến thời điểm hiện nay chưa có văn bản nào quy định
rõ ràng, cụ thể về thành viên độc lập như: định nghĩa, tiêu chí, trình độ, kinh
nghiệm,…Quyết định 12/2007/QĐ-BTC quy định một phần ba tổng số thành viên
HĐQT là thành viên độc lập không điều hành. Văn bản mới nhất, Thông tư
121/2012/TT-BTC ngày 26/07/2012 có hiệu lực kể từ ngày 17/09/2012 thay thế

Quyết định 12 cũng quy định số lượng thành viên độc lập là một phần ba và thêm
một số nội dung như: không phải là thành viên HĐQT, Giám đốc (Tổng giám
đốc)…của các công ty con, công ty liên kiết, công ty do công ty đại chúng nắm
quyền kiểm soát; không làm việc tại các công ty tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn
pháp luật, kiểm toán; không phải là đối tác hoặc có liên quan của đối tác với công
ty. Các quy định về thành viên độc lập trong thông tư này còn rất hạn chế.
Đề tài nghiên cứu về HĐQT và thành viên HĐQT độc lập đã được nhiều tác giả
trên thế giới nghiên cứu cả về lý thuyết lẫn thực nghiệm ở nhiều quốc gia khác
nhau. Còn ở Việt Nam? Hiện tại, ở Việt Nam có nhiều đề tài nghiên cứu về mối
quan hệ giữa các đặc tính của HĐQT với hiệu quả hoạt động của công ty nhưng tác
giả chưa phát hiện có đề tài nghiên cứu về thành viên HĐQT độc lập. Chính vì lý do
này nên tác giả chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình là: “CÁC
YẾU TỐ TÁC ĐỘNG LÊN QUY MÔ VÀ TÍNH ĐỘC LẬP CỦA THÀNH
VIÊN HĐQT Ở CÁC DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM ” với mong muốn góp
thêm một nghiên cứu mới về vấn đề HĐQT và thành viên độc lập để mang lại hiệu
quả hoạt động cho các doanh nghiệp Việt Nam.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xem xét mức độ tác động của các yếu tố lên quy mô HĐQT và thành viên
HĐQT độc lập ở các công ty cổ phần niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán
TP.HCM trong giai đoạn từ 2010 đến 2012 nhằm kiểm tra các cặp câu hỏi nghiên
cứu như sau:
 Quy mô HĐQT có tương quan với quy mô BKS?


4

Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập có tương quan với quy mô BKS?
 Quy mô HĐQT có tương quan với sở hữu cổ đông lớn?
Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập có tương quan với sở hữu cổ đông lớn?
 Quy mô HĐQT có tương quan với sở hữu nhà nước?

Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập có tương quan với sở hữu nhà nước?
 Quy mô HĐQT có tương quan với sự kiêm nhiệm của chủ tịch HĐQT?
Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập có tương quan với sự kiêm nhiệm của chủ
tịch HĐQT?
 Quy mô HĐQT có tương quan với sở hữu của ban quản lý?
Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập có tương quan với sở hữu ban quản lý?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu chính là quy mô HĐQT và thành viên HĐQT độc lập
ở các công ty cổ phần.
- Phạm vi nghiên cứu là 112 công ty cổ phần niêm yết trên sàn HOSE khảo sát
trong ba năm từ 2010 đến 2012.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, thu thập dữ liệu và
dùng phần mềm STATA 11 để phân tích và xử lý dữ liệu bảng cân để tìm ra mối
tương quan giữa các yếu tố với quy mô và thành viên HĐQT độc lập.
1.5. Bố cục của luận văn
Phần còn lại của luận văn được sắp xếp như sau: phần 2 trình bày tổng quan các
nghiên cứu liên quan và giả thuyết về các yếu tố tác động lên quy mô và tính độc lập
của HĐQT. Phần 3 trình bày dữ liệu và phương pháp nghiên cứu. Phần 4 trình bày
kết quả nghiên cứu. Phần 5 đưa ra những kết luận chính, những hạn chế và hướng
nghiên cứu mới.


5

1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN VÀ GIẢ THUYẾT VỀ
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG LÊN QUY MÔ VÀ TÍNH ĐỘC LẬP CỦA HĐQT
2.1. Các nghiên cứu liên quan
2.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Các nghiên cứu trước đây đã phát triển một số giả thuyết liên quan đến các yếu

tố và cấu trúc của HĐQT chủ yếu ở các nền kinh tế phát triển. Boone cùng các cộng
sự (2007) nghiên cứu về sự phát triển của quy mô HĐQT với mẫu gồm 1.019 công
ty từ lúc công ty phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu cho đến 10 năm sau. Để
tiến hành nghiên cứu, họ đã đưa ra ba giả thuyết: quy mô hoạt động, giám sát và
thương lượng. Giả thuyết Quy mô hoạt động (Scope of Operation Hypothesis) cho
rằng quy mô và cơ cấu HĐQT tương ứng với quy mô và tăng trưởng của công ty.
Giả thuyết này ngụ ý rằng một công ty tiến hành phát triển sản phẩm mới hay mở
rộng thị trường mới sẽ tìm kiếm các thành viên HĐQT mới để giúp giám sát việc
quản lý có hiệu quả. Các thành viên mới có thể có kiến thức chuyên môn áp dụng
cho các lĩnh vực phát triển mới. Ngoài tác động lên quy mô HĐQT, quy mô và vấn
đề trong hoạt động của công ty cũng có thể tác động lên thành phần HĐQT. Các
công ty lớn hơn có nhu cầu thành viên HĐQT bên ngoài nhiều hơn để giám sát công
ty tốt hơn. Giả thuyết Giám sát (Monitoring Hypothesis) cho thấy quy mô và cơ cấu
HĐQT phản ánh sự đánh đổi giữa chi phí và lợi ích của việc giám sát. Các thành
viên HĐQT đề xuất các ban giám sát, hiệu quả của ban giám sát sẽ giảm đi khi quy
mô HĐQT lớn hơn do vấn đề ngồi không hưởng lợi (free-riding). Lợi ích thực của
việc giám sát tăng cùng cơ hội của những người quản lý nhằm gạt bỏ các lợi ích cá
nhân, nhưng giảm cùng với chi phí giám sát. Một quy mô tối ưu là có nhiều thành
viên độc lập và tổng quy mô sẽ lớn hơn, khi đó, lợi ích cá nhân của những người
quản lý sẽ cao và chi phí giám sát sẽ thấp. Cuối cùng, Giả thuyết Thương lượng
(Negotiation Hypothesis) đề xuất rằng cấu trúc HĐQT phản ánh kết quả đàm phán
giữa CEO với các thành viên độc lập và kiềm chế sự ảnh hưởng của CEO vì CEO


6

tạo ra thặng dư cho công ty và họ dùng sức ảnh hưởng đáng kể của mình đối với các
thành viên độc lập bên ngoài. CEO dùng ảnh hưởng của mình để đạt được thặng dư
bằng cách thay thế thành viên bên trong và liên kết với các thành viên bên ngoài.
Nhiều nghiên cứu gần đây phát triển dựa trên các giả thuyết của Boone cùng các

cộng sự (2007) bằng cách thêm nhiều biến hoặc các nhóm biến tương đối khác để
phù hợp hơn với quốc gia của họ. Guest (2008) khảo sát khuynh hướng và các yếu
tố trong cấu trúc HĐQT. Ông sử dụng mẫu tương đối lớn các công ty tại Vương
quốc Anh từ 1981 đến 2002. Trước tiên, ông phân tích so sánh môi trường pháp lý
và thể chế của Anh và Mỹ đã đưa ra giả thuyết rằng quy mô HĐQT ở Anh sẽ đóng
vai trò giám sát yếu kém hơn nên cấu trúc HĐQT không được quyết định bởi các
nhân tố liên quan đến giám sát. Thứ hai, trái với những cải cách có tính chất bắt
buộc ở Mỹ, những cải cách ở Anh là tự nguyện. Ông cũng đã phát hiện ra rằng cấu
trúc HĐQT được hình thành bởi các xu hướng dài hạn, nhu cầu tư vấn, ảnh hưởng
của CEO và tác động của việc cải cách các quy chế. Quy mô HĐQT được xác định
bởi nhu cầu tư vấn và ảnh hưởng của CEO trong khi tỷ lệ thành viên độc lập được
xác định bởi ảnh hưởng của CEO.
Còn ở Nga, Iwasaki (2008) thực hiện khảo sát 730 công ty chứng khoán từ tháng
02 đến tháng 06 năm 2005. 859 nhân viên quản lý cao cấp từ các doanh nghiệp công
nghiệp và truyền thông ở 64 khu vực hành chính đã được phỏng vấn. Cuộc khảo sát
này được thiết kế nhằm để biết được quá trình phát triển trong tổ chức ở công ty và
môi trường kinh doanh trong nền kinh tế chuyển đổi ở Nga. Nghiên cứu cho thấy
các yếu tố cấu thành HĐQT chia theo ba nhóm: đàm phán, các loại hình doanh
nghiệp và hoạt động kinh doanh. Tác giả cũng cho thấy, giữa các yếu tố tiềm năng,
các biến đàm phán có khả năng giải thích đáng kể. Ngoài ra, bằng chứng thực
nghiệm cũng chứng tỏ hệ thống pháp lý ở Nga và những nét riêng biệt trong một
nền kinh tế chuyển đổi cũng nổ lực để có được sự tác động nhất định lên kết cấu
HĐQT.


7

Bên cạnh đó, còn có các nghiên cứu của Coles cùng các cộng sự (2008) khảo sát
1.500 công ty ở Mỹ với tất cả 8.165 quan sát giai đoạn từ 1992 đến 2001. Họ kiểm
tra mối quan hệ giữa giá trị doanh nghiệp và cấu trúc của HĐQT. Họ phát hiện các

công ty có nhiều vấn đề thì thường cần nhiều tư vấn hơn, cần quy mô lớn hơn với
nhiều thành viên độc lập hơn. Nghiên cứu của Linck cùng các cộng sự (2008) khi sử
dựng mẫu kết hợp gần 7.000 công ty cũng ở Mỹ từ 1990 đến 2004 nhận thấy cấu
trúc của HĐQT phù hợp với chi phí và lợi ích của vai trò tư vấn và giám sát của
HĐQT. Bằng chứng của họ không khuyến khích quan điểm phổ biến rằng quy mô
nhỏ hơn với nhiều thành viên độc lập hơn thì hoàn toàn chiếm ưu thế. Ví dụ, các
công ty có cơ hội tăng trưởng cao, chi phí nghiên cứu cao, biến động cổ tức cao
được kết hợp với quy mô nhỏ và ít thành viên độc lập hơn trong khi các công ty lớn
thì có quy mô lớn và nhiều thành viên độc lập hơn.
Theo Boone cùng các cộng sự (2007), quy mô HĐQT và tỷ lệ thành viên HĐQT
độc lập tương quan dương với quy mô hoạt động thông qua việc đo lường ba biến:
quy mô công ty, tuổi và số ngành hoạt động; tương quan dương với các lợi ích cá
nhân qua hai biến: tập trung ngành và sự hiện diện của người nắm quyền giám sát;
nhưng tương quan âm với các chi phí giám sát qua bốn biến khảo sát: giá trị thị
trường trên giá trị sổ sách, chi phí nghiên cứu, lợi nhuận dao động và quyền sở hữu
của CEO. Các kết quả này đã hỗ trợ cho lập luận về sự đánh đổi giữa lợi ích và chi
phí của việc gia tăng sự giám sát công ty của Boone cùng các cộng sự (2007), Harris
và Raviv (2008). Ngoài ra, họ còn cho thấy, tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập tương
quan âm với ảnh hưởng của CEO qua việc đo lường quyền sở hữu và nhiệm kỳ của
CEO trong khi đó lại tương quan dương với việc kiềm chế các ảnh hưởng của CEO
với một trong các biến đo lường là sở hữu của thành viên HĐQT độc lập (Boone
cùng các cộng sự, 2007). Linck cùng các cộng sự (2008) cũng như Coles cùng các
cộng sự (2008) đã sử dụng mẫu nghiên cứu từ các công ty ở Mỹ; Lasfer (2006) và
Guest (2008) khi tiến hành nghiên cứu các công ty ở Vương quốc Anh cũng cho các
kết quả tương tự.


8

Trong khi trước đây, Prevost cùng các cộng sự (2002) thực hiện nghiên cứu tại

New Zealand, Mak và Li (2001) nghiên cứu tại Singapore đều cho các kết quả
tương đối khác. Theo Prevost cùng các cộng sự (2002), tỷ lệ thành viên HĐQT độc
lập tương quan dương với quy mô HĐQT và tương quan âm với tăng trưởng, khó
tiên đoán mối tương quan với sở hữu bên trong, không có sự tương quan với nợ và
sở hữu của các cổ đông lớn. Còn ở Singapore, Mak và Li (2001), vấn đề giám sát
doanh nghiệp ở các công ty còn yếu kém, quyền sở hữu tập trung cao, sở hữu của
chủ doanh nghiệp ở các công ty tư nhân chiếm tỷ lệ lớn, các tác giả cũng đã tiến
hành nghiên cứu và cho các kết quả quan trọng. Họ đã phát hiện ra rằng sở hữu
doanh nghiệp và cấu trúc HĐQT có tương quan với nhau, có mối tương quan đáng
kể giữa các yếu tố của HĐQT. Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập tương quan âm với
sở hữu của ban quản lý, quy mô HĐQT và sở hữu của nhà nước.
Cuối cùng, nghiên cứu liên quan nhiều nhất đến luận văn này là công trình
nghiên cứu của Chen và Al-Najjar (2012). Họ tiến hành thu thập mẫu dữ liệu không
cân gồm các công ty phi tài chính được niêm yết trên hai sàn giao dịch chứng khoán
Thẩm Quyến và Thượng Hải từ 1999 đến 2003 để phục vụ cho nghiên cứu các công
ty ở Trung Quốc. Họ nhận ra rằng, quy mô HĐQT chủ yếu xuất phát từ các vấn đề ở
các doanh nghiệp, thành viên HĐQT độc lập lại chính từ sự thiết lập nên các quy
chế. Ở Trung Quốc, một số nhân tố quản trị đặc biệt đóng vai trò quan trọng trong
việc hình thành nên quy mô và cấu trúc HĐQT. Đó là, cấu trúc sở hữu tập trung cao
cho thấy các thành viên bên trong quản lý và tổ chức bộ máy quản trị bao gồm quy
mô và cấu trúc của HĐQT. Họ can thiệp vào việc thuê thành viên độc lập bên ngoài,
những người hoạt động như một công cụ giám sát. Ngoài ra, đối với sở hữu nhà
nước, ở những công ty có sở hữu nhà nước cao nhưng nhà nước không đóng vai trò
giám sát, nên các công ty này đã xuất hiện cơ chế giám sát thay thế bao gồm các
thành viên độc lập. Một số nhân tố quản trị mới được giới thiệu trong nghiên cứu
cho thấy có tác động đáng kể. Với hai biến khảo sát mới: quy mô BKS và sở hữu
nhà nước cũng cho được kết quả. Quy mô BKS có tác động cùng chiều với quy mô


9


HĐQT, trong khi đó quy mô BKS cùng với sở hữu nhà nước có tác động ngược
chiều với thành viên độc lập.
2.1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Trước khi thực hiện nghiên cứu đề tài của mình, tác giả chưa tìm thấy nghiên
cứu định lượng nào về các yếu tố tác động lên quy mô và tính độc lập của HĐQT.
Có một số nghiên cứu về quy mô HĐQT và thành viên HĐQT độc lập nhưng được
nghiên cứu trên khía cạnh khác. Phạm Quốc Việt (2010), nghiên cứu ảnh hưởng của
các nhân tố điều hành công ty đến hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần trong
luận án Tiến sĩ, số liệu được khảo sát trong ba năm từ 2006 đến 2008. Đỗ Thị Như
Quỳnh (2012) khảo sát 100 công ty niêm yết với tất cả 304 quan sát trong giai đoạn
từ 2007 đến 2011 nhằm nghiên cứu về mối tương quan giữa quản trị công ty qua các
đặc tính của HĐQT với hiệu quả của các công ty cổ phần. Tác giả có sử dụng một
số biến khảo sát như: quy mô HĐQT, tính kiêm nhiệm của chủ tịch HĐQT, tỷ lệ
thành viên độc lập, sở hữu nhà nước do thành viên HĐQT làm đại diện,…
Đề tài luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu và cơ chế
điều hành lên chi phí đại diện” của tác giả Phạm Thị Duy Linh (2013) khảo sát 77
công ty cổ phần niêm yết trên sàn HOSE với tổng 154 quan sát trong hai năm từ
2010 đến 2011. Các biến cấu trúc sở hữu và đặc điểm HĐQT được khảo sát như: tỷ
lệ sở hữu cổ phần nội bộ (của thành viên HĐQT và BGĐ), tỷ lệ sở hữu cổ phần của
cổ đông lớn bên ngoài (sở hữu từ 05% trở lên), số lượng thành viên HĐQT, tỷ lệ
thành viên HĐQT độc lập.
Tóm lại, với tình hình ở Việt Nam, phần lớn các doanh nghiệp có quy mô vừa và
nhỏ với mức độ sở hữu tập trung cao hay có tỷ lệ sở hữu nhà nước lớn. Mô hình
quản trị ở các công ty cổ phần tại Việt Nam khá giống với hầu hết các nền kinh tế
mới nổi: cổ đông nằm trong ban quản lý chiếm số lượng lớn, thông tin công bố hạn
chế đôi khi còn sai lệch, không đầy đủ,…Do còn hạn chế các nghiên cứu tại Việt
Nam nên tác giả dựa trên cơ sở các nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả từ nhiều



10

quốc gia như đã trình bày ở phần các nghiên cứu trên thế giới với mong muốn tìm
hiểu xem tác động của các yếu tố lên quy mô và thành viên độc lập của HĐQT ở các
công ty niêm yết trong môi trường pháp lý chưa hoàn thiện như Việt Nam sẽ như
thế nào.
2.2. Các giả thuyết nghiên cứu
Tác giả dựa trên các giả thuyết của Boone và các cộng sự (2007) để đưa ra các
giả thuyết cho nghiên cứu tại Việt Nam về đề tài của mình. Đầu tiên, tác giả sử dụng
các nhân tố quản trị bao gồm quy mô BKS, sở hữu của cổ đông lớn, sở hữu của nhà
nước, sự kiêm nhiệm của chủ tịch HĐQT và nhân tố cuối cùng là sở hữu của ban
quản lý để kiểm tra hai Giả thuyết Giám sát và Thương lượng. Tiếp theo, tác giả sẽ
phân tích các nhân tố đặc tính doanh nghiệp như: quy mô, nợ, tuổi, hiệu quả và giá
trị doanh nghiệp để kiểm tra Giả thuyết Quy mô hoạt động.
Các biến trong nghiên cứu này được chia theo hai nhóm chính dựa trên hai nhóm
giả thuyết nêu trên: các nhân tố quản trị và các đặc tính doanh nghiệp. Do nghiên
cứu tập trung vào các nhân tố quản trị nên tác giả sẽ phát triển giả thuyết cho các
biến thuộc nhóm này. Còn tác động của nhóm đặc tính doanh nghiệp, tác giả chỉ
thảo luận mà không phát triển thành giả thuyết. Do đó, nghiên cứu sẽ có năm cặp
giả thuyết, tổng cộng có mười giả thuyết tất cả.
2.2.1. Các nhân tố quản trị
2.2.1.1. Quy mô BKS
Theo quyết định 12/2007/QĐ-BTC ban hành ngày 13/03/2007 về quy chế quản
trị công ty áp dụng cho các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán/trung
tâm giao dịch chứng khoán, số lượng thành viên BKS ít nhất là 03 và nhiều nhất là
05 người. BKS được bầu bởi đại hội đồng cổ đông, họ là những người đại diện cho
cổ đông và những người công nhân. Họ có trách nhiệm giám sát tình hình tài chính
công ty, tính hợp pháp trong hành động của các thành viên HĐQT, hoạt động của



11

thành viên BGĐ, cán bộ quản lý công ty, sự phối hợp hoạt động giữa BKS với
HĐQT, BGĐ và cổ đông và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và điều
lệ công ty nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công ty và cổ đông. Có một số
chồng chéo giữa trách nhiệm và quyền lực của BKS và thành viên HĐQT độc lập vì
cả hai đều được định nghĩa như cơ chế giám sát bên trong (Yuan, 2007).
Trước đây chưa từng có nghiên cứu về mối quan hệ giữa quy mô HĐQT và quy
mô BKS nên chưa có luận điểm, giả thuyết nào để đưa ra mối tương quan về vấn đề
nghiên cứu này. Sau này, Chen và Al-Najjar (2012) dựa trên Giả thuyết Quy mô
hoạt động của Boone và các cộng sự (2007) đã đề xuất rằng các công ty lớn hơn thì
quy mô BKS sẽ lớn hơn do các công ty càng lớn thì càng có nhiều vấn đề, càng
phức tạp nên cần có sự giám sát cao hơn. Một lập luận tương tự đối với quy mô
HĐQT (Guest, 2008). Quan điểm tác giả đưa ra là cả quy mô BKS và quy mô
HĐQT được quyết định bởi sự rắc rối trong doanh nghiệp và do đó có thể có mối
tương quan cùng chiều giữa quy mô HĐQT và quy mô BKS.
Theo Giả thuyết Giám sát (Boone và các cộng sự, 2007) hay tác động thay thế
giữa các yếu tố bên trong của doanh nghiệp (Finkelstein và Hambrick, 1996;
Rediker và Seth, 1995), việc tồn tại của thành viên BKS làm cho vấn đề giám sát
công ty bởi thành viên HĐQT độc lập ít đi bởi vì cả BKS và thành viên HĐQT độc
lập đều có chức năng giám sát, cả hai có thể thay thế lẫn nhau. Từ những lập luận
trên, tác giả đề xuất hai giả thuyết đầu tiên:
 H1A. Quy mô HĐQT tương quan dương với quy mô BKS
 H1B. Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập tương quan âm với quy mô BKS
2.2.1.2. Sở hữu cổ đông lớn
Cấu trúc sở hữu công ty có thể tác động lên hoạt động giám sát. Zajac và
Westphal (1995) tranh luận rằng sự phân tán sở hữu có thể làm loãng đi sự giám sát.
Với giả định các cá nhân tìm kiếm lợi ích cho bản thân, cổ đông càng phân tán thì



12

cần ít giám sát hơn, đặc biệt là khi họ phải chịu chi phí giám sát trong khi phải chia
sẻ lợi ích giám sát với những người khác. Có hai lý do giải thích cho vấn đề này: vì
các cổ đông nhỏ có ít đóng góp cho công ty và vì khó khăn trong việc kết nối hoạt
động của họ để làm giảm bớt hành vi vì lợi ích cá nhân của ban quản lý (Shleifer và
Vishny, 1997).
Các nghiên cứu trước đây đã sử dụng nhân tố sở hữu cổ đông lớn đại diện cho
cường độ giám sát (Wright, Ferris, Sarin, và Awasthi, 1996) và kết quả cho thấy
mối tương quan ngược chiều giữa sở hữu cổ đông lớn với hành vi có tính cơ hội của
ban quản lý. Sở hữu cổ đông lớn (quyền sở hữu công ty hoặc nắm giữ số lượng lớn
cổ phần) được xem như bộ máy giám sát hiệu quả ở Trung Quốc trong các nghiên
cứu của Yuan, Xiao, và Zou (2008) và Ma, Naughton, và Tian (2010).
Guest (2008) lập luận rằng, ở Anh, sở hữu cổ đông lớn càng cao thì càng làm
cho vai trò giám sát của thành viên HĐQT độc lập càng thấp. Theo Guest và Giả
thuyết Giám sát, tác giả lập luận rằng, sở hữu cổ đông càng lớn thì dẫn đến quy mô
HĐQT càng nhỏ và tỷ lệ thành viên HĐQT càng thấp. Điều này cũng phù hợp với
lập luận về hiệu quả thay thế của bộ máy giám sát thay thế. Do đó, tác giả đề xuất
hai giả thuyết tiếp theo:
 H2A. Quy mô HĐQT tương quan âm với sở hữu cổ đông lớn
 H2B. Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập tương quan âm với sở hữu cổ đông
lớn
2.2.1.3. Sở hữu nhà nước
Ở Việt Nam, một đặc điểm nổi bậc đối với các công ty niêm yết trên sàn hiện
nay là sự chiếm ưu thế của sở hữu nhà nước. Trong khi đó lại có rất ít bằng chứng lý
thuyết nói về sự tác động của sở hữu nhà nước lên quy mô và cấu trúc của HĐQT.
Theo Giả thuyết Giám sát, cũng như các lập luận về sự thay thế cơ cấu doanh


13


nghiệp, tác giả mong đợi một sự tương quan âm giữa sở hữu nhà nước với quy mô
HĐQT và thành viên HĐQT độc lập.
Tuy nhiên, ở Trung Quốc có bằng chứng cho thấy sở hữu nhà nước không có tác
động lên cơ cấu doanh nghiệp. Trái lại, các nghiên cứu trước đó lại cho thấy, sở hữu
nhà nước có vai trò trong việc giám sát kém hiệu quả của công ty, chi phí cho BĐH
cao (Lin, Shen, và Su, 2009), hiệu quả hoạt động yếu và vấn đề đại diện nghiêm
trọng hơn (Xu và Wang, 1999). Berkman, Cole, và Fu (2002) cho rằng việc giám sát
kém hiệu quả của sở hữu nhà nước đối với những mâu thuẫn chủ sở hữu tự quản lý
gây ra bởi sự phân chia quyền biểu quyết, bởi thiếu sự thúc đẩy quá trình giám sát
đối với các nhân viên thiếu trách nhiệm và do không có sự liên kết trực tiếp giữa thù
lao họ được nhận và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp mà họ giám sát.
Tại Việt Nam, nhiều công ty niêm yết có tỷ lệ vốn sở hữu thuộc nhà nước cao
nên thành viên HĐQT thường được chỉ định để đại diện cho phần vốn của nhà nước
nhưng vai trò của họ thường lu mờ, chỉ là hình thức. Do vai trò giám sát không hiệu
quả của sở hữu nhà nước, CEO ở các công ty do nhà nước sở hữu chiếm tỷ lệ cao có
thể thành công trong việc đẩy mạnh sự liên kết của họ với các thành viên HĐQT và
họ dễ dàng bác bỏ ý kiến thuê nhiều thành viên HĐQT độc lập. Do đó, sở hữu nhà
nước sẽ tương quan dương với quy mô HĐQT và tương quan âm với thành viên
HĐQT độc lập. Vì vậy, tác giả đề xuất hai giả thuyết sau:
 H3A. Quy mô HĐQT tương quan dương với sở hữu nhà nước
 H3B. Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập tương quan âm với sở hữu nhà
nước
2.2.1.4. Sự kiêm nhiệm của chủ tịch HĐQT
Jensen (1993) thảo luận rằng sự kiêm nhiệm vừa chủ tịch HĐQT vừa CEO đã
cho CEO quá nhiều quyền lực trong quá trình ra quyết định cùng với mục tiêu theo
đuổi lợi ích cá nhân. Sự kiêm nhiệm có thể dẫn đến thất bại của hệ thống giám sát


14


nội bộ. Việc lãnh đạo ở những công ty có kiêm nhiệm sẽ mất đi sự thúc đẩy và
khuyến khích việc đánh giá mang tính khách quan. Tuy nhiên, có tranh luận khác
rằng, sự tách bạch của hai vai trò tạo ra hiệu quả quản trị doanh nghiệp tốt; có thể
tối đa hóa rủi ro cho doanh nghiệp, nhất là đối với các dự án mạo hiểm vì lúc đó
HĐQT sẽ không chấp nhận cho CEO đầu tư vào dự án đó. Sự tách bạch là cần thiết
khi chủ tịch HĐQT cần kiểm soát quyền lực của CEO. Sau này, việc tách bạch giữa
hai vai trò được ứng dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia. Hiện nay, đa số các công ty
niêm yết tại Anh cũng như các công ty niêm yết trong khu vực EU đều có trên 80%
công ty không có sự kiêm nhiệm của chủ tịch HĐQT.
Quan điểm cấu trúc HĐQT có liên quan nhiều nhất đến lý thuyết tranh luận về
quyền lực của CEO lần đầu tiên được đề cập trong nghiên cứu của Hermalin và
Weisback (1998) được nói đến trong nhiều nghiên cứu sau này như Boone và các
cộng sự (2007), Linck và các cộng sự (2008) và Guest (2008): CEO nhiều quyền
lực sẽ dùng ảnh hưởng của họ để thỏa thuận cho quy mô nhỏ hơn với ít thành viên
bên ngoài hơn. Lý thuyết tác động của CEO này nhận được sự ủng hộ trong nhiều
nghiên cứu ở các nước phát triển trong đó có Guest (2008). Dựa trên Giả thuyết
Thương lượng và lập luận CEO kiêm nhiệm thường đẩy mạnh sự liên kết của họ đối
với HĐQT nên dẫn đến số lượng thành viên độc lập sẽ ít hơn. Vì thế, tác giả đề xuất
hai giả thuyết tiếp theo:
 H4A. Quy mô HĐQT tương quan âm với sự kiêm nhiệm của Ceo
 H4B. Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập tương quan âm với sự kiêm nhiệm
của Ceo
2.2.1.5. Sở hữu của ban quản lý
Lasfer (2006) cho rằng các nhà quản lý thông qua quyền nắm giữ cổ phiếu, họ
bảo vệ vị trí của mình và làm giảm quyền giám sát của HĐQT. Tranh luận này đưa
ra một sự tiên đoán: nên có mối tương quan âm giữa sở hữu của ban quản lý và


15


thành viên độc lập. Fama và Jensen (1983) và Jensen (1993) khi tiến hành nghiên
cứu ở Trung Quốc đã cung cấp bằng chứng cho thấy: khi sở hữu của ban quản lý
thấp thì các công ty cần có quy mô HĐQT lớn hơn và nhiều thành viên độc lập hơn
để giám sát đội ngũ quản lý cao cấp. Lập luận này phù hợp với tác động thay thế
của cơ cấu quản lý có lựa chọn. Tác giả đồng ý với tranh luận này và đưa ra hai giả
thuyết sau cùng:
 H5A. Quy mô HĐQT tương quan âm với sở hữu của ban quản lý
 H5B. Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập tương quan âm với sở hữu ban
quản lý
2.2.2. Các đặc tính doanh nghiệp
 Quy mô doanh nghiệp
Về quy mô doanh nghiệp, tác giả dựa trên các nghiên cứu của Baker và Gompers
(2003), Boone cùng các cộng sự (2007), Coles cùng các cộng sự (2008) lập luận
rằng khi các công ty càng mở rộng quy mô thì cần nhiều nỗ lực hơn trong quản lý,
chuyên môn đa dạng và công ty phát triển hơn nên sẽ phải có quy mô và thành viên
HĐQT độc lập nhiều hơn để mang lại hiệu quả hoạt động. Quy mô doanh nghiệp
hướng đến quy mô HĐQT có nhiều thành viên bên ngoài hơn bên trong.
 Nợ và tuổi doanh nghiệp
Hầu hết các nghiên cứu của Coles cùng các cộng sự (2008), Guest (2008) và
Linck cùng các cộng sự (2008) cho thấy quy mô HĐQT và thành viên độc lập tương
quan dương với tỷ lệ nợ và tuổi của doanh nghiệp. Phát hiện này phản ánh quy tắc
các công ty có chỉ số tài chính cao hơn, thành lập lâu hơn thì có nhiều vấn đề hơn và
cần nhiều kinh nghiệm và kỹ năng hơn (Fama và Jensen, 1983; Guest, 2008). Nhiều
nợ cũng có thể dẫn đến nhiều khả năng gian lận hơn nên tăng nhu cầu giám sát nội
bộ (Dechow, Sloan, và Sweeney, 1996).
 Hiệu quả và giá trị doanh nghiệp


16


Theo Boone cùng các cộng sự (2007), Coles cùng các cộng sự (2008) và Guest
(2008), hiệu quả doanh nghiệp ảnh hưởng lên quyền lực của CEO và do đó ảnh
hưởng lên uy thế của họ trong việc bổ nhiệm thành viên HĐQT. Guest (2008) thấy
rằng hiệu quả doanh nghiệp tương quan âm với thành viên độc lập (các nghiên cứu
của Agrawal và Knoeber, 1996; Bhagat và Black, 2002 cũng cho thấy điều này) và
quy mô HĐQT. Trong khi đó, Mak và Li (2001), Adams và Mehran (2005) và
Dalton (2005) lại cho rằng hiệu quả tốt hơn thì cần quy mô lớn hơn bởi vì khi hiệu
quả cao hơn cho phép các CEO đưa thêm người của họ vào. Tác giả cho rằng, các
công ty đạt hiệu quả ít hơn thì cần nhiều thành viên độc lập hơn để có thể ứng dụng
được chuyên môn bên ngoài nhằm làm tăng hiệu quả hay tránh được những chỉ trích
do việc quản lý yếu kém.
Ajay (2007) nghiên cứu mối quan hệ giữa quy mô và tính độc lập của HĐQT với
giá trị doanh nghiệp đo lường bằng Tobin’s Q, kết quả cho thấy quy mô HĐQT và
thành viên HĐQT độc lập có ảnh hưởng ngược chiều lên giá trị doanh nghiệp.
Yermack (1996) và Eisenberg cùng các cộng sự (1998) đã cung cấp bằng chứng
định lượng cho thấy quy mô HĐQT và giá trị doanh nghiệp có tương quan âm. Khi
số lượng thành viên trong HĐQT quá lớn sẽ dẫn đến hiện tượng ngồi không hưởng
lợi. Một số thành viên không tích cực tham gia vào hoạt động của HĐQT, điều này
làm cho hoạt động giám sát và kiểm soát của họ trở nên kém hiệu quả. Trong khi
đó, các thành viên độc lập thường làm việc bán thời gian nên gặp khó khăn trong
việc hiểu được những vấn đề của công ty và không nắm bắt kịp thời các thông tin
cũng như có được những thông tin tốt nhất giúp đánh giá hiệu quả hơn đối với các
nhà quản trị cao cấp. Dựa trên các lập luận này, quy mô và tính độc lập của HĐQT
xem như có tác động tiêu cực đến giá trị doanh nghiệp.


17

3. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Dữ liệu nghiên cứu
Phục vụ cho nghiên cứu, tác giả đã chọn các công ty cổ phần niêm yết trên sàn
HOSE với dữ liệu trong ba năm từ 2010 đến 2012 để đại diện cho đối tượng khảo
sát vì các công ty này có nghĩa vụ phải công khai thông tin định kỳ, thông tin bất
thường, tình hình hoạt động,… theo yêu cầu đối với các công ty niêm yết. Do đó, số
liệu có thể thu thập thuận lợi và đảm bảo tính xác thực hơn. Tác giả lấy thông tin từ
các bản cáo bạch phát hành lần đầu, bản cáo bạch phát hành thêm, báo cáo thường
niên và báo cáo tài chính đã được kiểm toán để tiến hành nghiên cứu. Bản cáo bạch
và báo cáo thường niên cung cấp thông tin về cấu trúc sở hữu, cơ cấu cổ đông,
HĐQT và BGĐ. Trong khi đó, báo cáo tài chính sẽ cung cấp các thông tin về các
chỉ số tài chính.
Sau khi xác định được đối tượng và phạm vi nghiên cứu, tác giả tiến hành lấy
mẫu như sau:
Do tác giả khảo sát trong vòng ba năm từ 2010 đến 2012 nên tác giả đã chọn
được 262 trong tổng số 299 công ty niêm yết trên sàn HOSE tính đến thời điểm
31/12/2012.
Tác giả loại 16 công ty thuộc lĩnh vực “Tài chính ngân hàng và bảo hiểm” vì
các công ty này ngoài việc tuân theo các quy định chung còn phải tuân theo các quy
định đặc thù riêng trong lĩnh vực này, cụ thể là Luật tổ chức tín dụng và Luật kinh
doanh bảo hiểm. Sau khi loại các công ty thuộc lĩnh vực tài chính và bảo hiểm, tác
giả chọn được 246 công ty.
Do nguồn dữ liệu lớn nên cần thời gian thu thập, trích lọc và tổng hợp, tác
giả chọn 120 công ty có vốn hóa thị trường cao nhất lấy vào ngày 19/06/2013


×