Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Phát triển sản phẩm bao thanh toán nội địa tại ngân hàng TMCP Á Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (774.24 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
---------------

NGUYỄN THỊ THU THẢO

PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH
TOÁN NỘI ĐỊA TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
---------------

HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN THỊ THU THẢO

PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH
TOÁN NỘI ĐỊA TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU
Chuyên ngành : Tài chính ngân hàng
Mã số
: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LẠI TIẾN DĨNH


TP.HỒ CHÍ MINH - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan nội dung luận văn thạc sĩ “ Hoàn thiện và phát triển sản
phẩm bao thanh toán nội địa tại Ngân hàng Á Châu”là do tôi viết, không sao chép
và các số liệu, thông tin sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc, trung thực và
chính xác.
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Thảo


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NGÂN
HÀNG.................................................................................................................
1.1.

1

BAO THANH TOÁN VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN SẢN
PHẨM BAO THANH TOÁN ........................................................................

1

1.1.1.

Khái niệm........................................................................................................
1

1.1.2.

Lịch sử hình thành...........................................................................................
2

1.1.3.

Phân loại bao thanh toán..................................................................................
2

1.1.3.1 Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ...........................................................................
3
1.1.3.2 Căn cứ vào phương thức sản phẩm..................................................................
3
1.1.3.3 Căn cứ vào tính chất sản phẩm........................................................................
3
1.1.3.4 Căn cứ cách thức thực hiện..............................................................................
4
1.1.4

Quy trình thực hiện sản phẩm Bao thanh toán.................................................
4


1.1.4.1 Quy trình Bao thanh toán nội địa.....................................................................
4
1.1.4.2 Quy trình Bao thanh toán quốc tế....................................................................
4
1.1.4.3 So sánh Bao thanh toán nội địa và Bao thanh toán quốc tế..............................
6
1.2

VAI TRÒ CỦA SẢN PHẨM BTT TRONG NỀN KINH TẾ..........................
7

1.2.1

Đối với các doanh nghiệp................................................................................
7

1.2.1.1 Đối với bên bán hàng.......................................................................................
7
1.2.1.2 Đối với bên mua hàng......................................................................................
8
1.2.2

Đối với Ngân hàng thương mại.......................................................................
9

1.2.3

Đối với các quốc gia áp dụng bao thanh toán..................................................
9


1.3

KHUNG PHÁP LÝ THỰC HIỆN SẢN PHẨM BAO THANH


TOÁN..............................................................................................................
10
1.3.1

Đối với các nước trên thế giới.........................................................................
10

1.3.2

Đối với nền kinh tế Việt Nam..........................................................................
10

1.4

SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
BAO THANH TOÁN..................................................................

1.5

11

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BAO THANH TOÁN NỘI ĐỊA
TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM.............................

1.6


14

KINH NGHIỆM VỀ BAO THANH TOÁN CỦA MỘT SỐ
QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI........................................................................
15

1.6.1

Xu thế phát triển hoạt động bao thanh toán trên thế giới.................................
15

1.6.2

Kinh nghiệm ở một số quốc gia.......................................................................
16

1.6.3

Những bài học kinh nghiệm cho hoạt động bao thanh toán tại
Việt Nam.........................................................................................................
17

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..............................................................................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH
TOÁN NỘI ĐỊA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
2.1

19
20


HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU (2005 – 2009).........................................................
20

2.1.1

Quy mô tổng tài sản........................................................................................
20

2.1.2

Nguồn vốn......................................................................................................
21

2.1.3

Sử dụng nguồn vốn ........................................................................................
22

2.1.4

Kết quả hoạt động kinh doanh........................................................................
23

2.2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BAO THANH TOÁN NỘI

24

ĐỊA TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU.....................................................

2.2.1

Thực trạng về sản phẩm bao thanh toán nội địa tại Việt Nam........................
24

2.2.2

Thực trạng về việc thực hiện sản phẩm bao thanh toán nội địa

2.2.2.1

26
tại Ngân hàng TMCP Á Châu.........................................................................
Giới thiệu sản phẩm bao thanh toán nội địa tại Ngân hàng
TMCP Á Châu…........................................................................

2.2.2.2

Cơ cấu tổ chức hoạt động của bộ phận BTT..............................

2.2.2.3

Quy trình thực hiện sản phẩm BTT nội địa tại Ngân hàng

26
28



TMCP Á Châu............................................................................

29

2.2.2.4

Thẩm định và cấp hạn mức BTT nội địa cho bên mua...................................
29

2.2.2.5

Thẩm định và cấp hạn mức BTT nội địa cho bên bán....................................
30

2.2.2.6

Thẩm định khoản phải thu..............................................................................
30

2.2.2.7

Kết quả thực hiện sản phẩm bao thanh toán nội địa của ACB........................
30

2.2.2.8

Những kết quả đã đạt được.............................................................................
36

2.2.2.9


Những rủi ro trong quá trình phát triển BTT nội địa 38 ….......

36

2.2.2.10 Những hạn chế ảnh hưởng đến quá trình phát triển sản phẩm
BTT nội địa tại ACB......................................................................................
39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................. 47
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN
NỘI ĐỊA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU

3.1

48

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU.............................................................................................
48

3.2

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH

3.3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM

48
TOÁN CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU...............................................

BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU........................
49

3.3.1

Giải pháp ở cấp độ vĩ mô................................................................................
49

3.3.1.1

Đối với chính phủ...........................................................................................
49

3.3.1.2

Đối với Ngân hàng nhà nước trung ương.......................................................
51

3.3.2

Giải pháp ở cấp độ vi mô................................................................................
55

3.3.2.1

Đối với Ngân hàng TMCP Á Châu................................................................
55

3.3.2.2


Đối với các doanh nghiệp...............................................................................
65

KÊT LUÂN CHƯƠNG 3...............................................................................
KÊT LUÂN

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC 4

68


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ACB

: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu

BCTC

: Báo cáo tài chính

BĐS

: Bất động sản

BTT


: Bao thanh toán

CIC

: Trung tâm thông tin tín dụng

CK

: Chứng khoán

Đvt

: Đơn vị tính

FCI

: Hiệp hội bao thanh toán thế giới

TCTD

: Tổ chức tín dụng

KH

: Khách hàng

KPT

: Khoản phải thu


L/C

: Thư tín dụng

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng Thương mại

NVL/GVHB

: Nguyên vật liệu/Giá vốn hàng bán

ROE

: tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TMCP

: Thương mại cổ phần

VCSH


: Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1

Doanh số BTT nội địa tại một số ngân hàng điển hình từ năm 2011

đến 06 tháng đầu năm 2013 ….................................................................................14
Bảng 2.1

Cơ câu nguôn vôn huy đông cua ACB giai đoan 2010-2012.............21

Bảng 2.2

Tiên gưi cac TCTD trong va ngoai nươc........................................... 23

Bảng 2.3

Đâu tư chưng khoan cua ACB giai đoan 2008-2012..........................23

Bảng 2.4

Kêt qua kinh doanh cua ACB giai đoan 2008-2012...........................24

Bảng 2.5

Sô lương khach hang thưc hiên BTT tai ACB....................................30


Bảng 2.6

Doanh số BTT từ 2008-2012..............................................................31

Bảng 2.7

Ty lê ưng trươc – dư nơ bao thanh toan năm 2008-2012..................32

Bảng 2.8

Phi va lai tư san phâm BTT cua ACB.................................................33

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Quy mô tổng tài sản của ACB giai đoạn 2008-2012...........................20
Biêu đô 2.2 Tông nguôn vôn huy đông cua ACB giai đoan 2008-2012................21
Biêu đô 2.3 Dư nơ cho vay cua ACB giai đoan 2008-2012 …..............................22
Biêu đô 2.4 Lơi nhuân trươc thuê cua ACB trong giai đoan 2008-2012...............24
Biêu đô 2.5 Doanh thu BTT tai Viêt Nam giai đoan 2008-2012...........................25
Biểu đồ 2.6 Doanh thu BTT nôi địa va quôc tê cua Viêt Nam giai đoan 20082012...........................................................................................................................26
Biểu đồ 2.7

Sô lương khach hang thưc hiên BTT tai ACB...................................31

Biểu đồ 2.8 Doanh sô BTT cua ACB.....................................................................32
Biểu đồ 2.9 Dư nơ BTT và số tiền ứng trước cua ACB.........................................33
Biểu đồ 2.10 Phi va lai BTT cua ACB năm 2008-2012...........................................34
Biểu đồ 2.11: Ty trong phi va lai BTT cua ACB 2008-2012....................................34


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1

Hệ thống một đơn vị BTT.....................................................................4

Hình 1.2

Hệ thống hai đơn vị BTT......................................................................5

Hình 2.1

Quy trình thực hiện sản phẩm BTT tại Ngân hàng Á Châu................30


LỜI MỞ ĐẦU
Tính thiết thực của đề tài:
Thực tiễn cho thấy hoat động kinh doanh của các Tổ chức tín dụng luôn gắn với các
sản phẩm dịch vụ của các tổ chức đó và tổ chức đó luôn mong muốn tạo ra nhiều
sản phẩm riêng có thể cạnh tranh với các Tổ chức tín dụng khác.
Một trong những sản phẩm đem lại doanh số và nguồn thu cho Ngân hàng là sản
phẩm bao thanh toán nội địa, san phâm bao thanh toan nôi địa đa không đơn thuân
là một sản phẩm dịch vụ tạo nguồn thu cho ngân hàng mà còn là một yếu tố quan
trọng, mang tính “quảng cáo” giúp các ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh,
góp phần đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng và là sản phẩm mà Ngân
hàng nói chung và ACB nói riêng cần phải tiếp cận, hoàn thiện và phát triển.
Sản phẩm Bao thanh toán nội địa tại Ngân hàng Á Châu đã và đang phát sinh rủi ro
trong gian lận chứng từ, rủi ro trong việc thu nợ, rủi ro trong việc chuyển nhượng
khoản phải thu... Do vậy, đưa ra thực trạng và giải pháp để kiểm soát rủi ro trong
hoạt động Bao thanh toán cũng không kém phần quan trọng trong việc phát triển và
hoàn thiện sản phẩm Bao thanh toán nội địa tại ACB.
Nghiên cứu và tiếp cận xu thế phát triển cũng như kinh nghiệm hoạt động

Bao thanh toán của một số quốc gia trên thế giới, các Tổ chức tín dụng khác trong
nước và tại ACB, đồng thời qua đó thấy được những ưu điểm và bất cập tồn tại của
sản phẩm Bao thanh toán nội địa đang áp dụng tại Việt Nam nói chung và ACB nói
riêng, từ đó đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm hoàn thiện và phát triển sản phẩm
Bao thanh toán nội địa tại ACB.
Mục đích của đề tài:
Làm rõ các khái niệm và quy trình thực hiện sản phẩm bao thanh toán, vai trò và
khung pháp lý để thực hiện sản phẩm bao thanh toán tại ACB nói riêng và các
ngân hàng TMCP Việt Nam nói chung.
Làm rõ về thực trạng thực hiện sản phẩm bao thanh toán nội địa tại ACB: những
kết quả đã đạt được và những hạn chế yếu kém ảnh hưởng đến quá trình phát


triển sản phẩm bao thanh toán tại ACB. Qua đó, luận văn đưa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện và phát triển sản phẩm bao thanh toán nội địa tại ACB.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về hoạt động kinh doanh của
ACB, vai trò, kinh nghiệm và thực trạng của sản phẩm bao thanh toán trong
ngành ngân hàng và các giải pháp để hoàn thiện và phát triển sản phẩm bao
thanh toán tại ACB.
Nội dung: luận văn tập trung nghiên cứu những kết quả đạt được và những hạn
chế ảnh hưởng đến quá trình phát triển bao thanh toán tại ACB. Trên cơ sở đó,
luận văn đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hiệu quả sản phẩm Bao
thanh toán tại ACB.
Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập các thông tin và dữ liệu từ các báo cáo thường niên của ACB, từ
quy trình thực hiện, doanh số và phí thực hiện sản phẩm bao thanh toán tại ACB, từ
các ngân hàng thương mại, tổng cục thống kê, báo chí, trang web, tạp chí nghiên
cứu, các tài liệu trong và ngoài nước, tham khảo các luật liên quan đến hoạt động
bao thanh toán ... và sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích định tính và định

lượng để xử lý các số liệu thu nhập được.
Kết cấu của luận văn: Luận văn gồm 03 phần chính:
Chương 1: Bao thanh toán và vai trò của sản phẩm bao thanh toán trong nền kinh tế.
Chương 2: Thực trạng thực hiện sản phẩm bao thanh toán tại ACB
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện và phát triển sản phẩm bao thanh toán tại ACB


1

CHƯƠNG 1: TÔNG QUAN VÊ SAN PHÂM BAO THANH TOAN
1.1. BAO THANH TOÁN VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN SẢN PHẨM
BAO THANH TOÁN
1.1.1. Khai niêm
Có nhiều định nghĩa khác nhau về sản phẩm bao thanh toán (BTT), cac định
nghia khac nhau kha nhiêu phụ thuôc vao thời gian va hoan canh.
Theo công ước quốc tế về BTT của UNIDROIT 1988 đã đưa ra định nghĩa về
BTT như sau: BTT là một dạng tài trợ bằng việc mua bán các khoản nợ ngắn hạn
trong giao dịch thương mại giữa tổ chức tài trợ và bên cung ứng, theo đó tổ chức
tài trợ thực hiện tối thiểu hai trong số các chức năng sau: Tài trợ bên cung ứng
gồm cho vay và ứng trước tiền, quản lý sổ sách liên quan đến các khoản phải thu,
thu nợ các khoản phải thu, bảo đảm rủi ro không thanh toán của bên mua hàng.
Theo hiệp hội BTT thế giới (FCI), BTT là một loại hình dịch vụ tài chính
trọn gói bao gồm sự kết hợp giữa tài trợ vốn hoạt động, bảo hiểm rủi ro tín dụng,
theo doi các khoản phải thu và dịch vụ thu hộ. Đó là một sự thỏa thuận giữa
người cung cấp dịch vụ BTT với người cung ứng hàng hóa dịch vụ hay còn gọi là
người bán hàng trong quan hệ mua bán hàng hóa. Theo như thỏa thuận đơn vị
BTT sẽ mua lại các khoản phải thu của người bán dựa trên khả năng trả nợ của
người mua trong quan hệ mua bán hàng hóa hay còn gọi là con nợ trong quan hệ
tín dụng.
Theo quy chế hoạt động BTT của các TCTD, Ngân hàng Nhà nước Việt

Nam đã đưa ra định nghĩa về BTT như sau: “Bao thanh toán là một hình thức cấp
tín dụng của TCTD cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu
phát sinh từ việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ đa được bên bán hàng và
bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ”
(QĐ số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004 và QĐ số 30/2008/QĐ-NHNN
ngày 16/10/2008).
Mặc dù có nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm về BTT, nhưng nói


2

chung có thể hiểu BTT chính là hình thức tài trợ cho những khoản thanh toán chưa
đến hạn từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng hàng hóa và dịch vụ, đó
chính là hoạt động mua bán nợ.
1.1.2. Lich sư hinh thanh
Sư canh tranh giưa cac nha cung câp hang hoa, dịch vụ trơ nên gay găt hơn
khi ho đêu đưa ra cac chê đô ưu đai đê ban đươc hang. Môt trong nhưng chê đô ưu
đai đo la viêc ban hang cho tra châm hay còn goi la câp tin dụng cho khach hang.
Sau khi câp tin dụng cho khach hang thi phat sinh vân đê thu hôi nơ. Môt
khach hang co thê tra môt khoan nơ thương mai vao cuôi ki han, vi dụ môt thang
hoăc co thê lâu hơn. Thưc trang nay lam tôn hai lơi ich cua người ban hang. Thư
nhât ho đa tai trơ cho công viêc san xuât kinh doanh cua khach hang, trong khi ho
đang cân vôn tai trơ cho công viêc san xuât kinh doanh va ho phai tôn chi phi thuê
nhân viên đê đòi nơ, nhăc nơ khach hang va quan ly sô cai ban hang,... Rui ro cao
nhât đôi vơi nha cung câp la khi người mua hang không co kha năng tra nơ.
Vi vây đê tranh rơi vao tinh trang nơ kho đòi, bên ban phai kiêm tra thưc
trang tin dụng va mưc đô tin nhiêm cua khach hang va ho phai thâm định người
mua, nhưng ho lam công viêc nay không chuyên nghiêp băng ngân hang. Vi vây,
nha cung câp rât cân sư hô trơ tư phia cac tô chưc tin dụng nên nghiêp vụ BTT đa
ra đời đê hô trơ khach hang.

Thế kỷ 15 BTT phát triển mạnh ở Anh dưới hình thức đơn vị BTT ứng trả
trước một phần tiền bán hàng cho nhà cung ứng sản phẩm.
BTT phát triển mạnh ở Mỹ vào thế kỷ 19 thông qua các nhà đại lý thanh toán
ngành dệt may của Mỹ, ngành công nghiệp điện...
1.1.3. Phân loai bao thanh toan
1.1.3.1. Căn cứ vao pham vi lanh thổ
− BTT nôi địa: la hinh thưc câp tin dụng cua môt NHTM hay môt công ty tai

chính chuyên nghiệp cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu
phat sinh tư viêc mua ban hang hoa, cung ưng dịch vụ đa đươc bên ban hang va
bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ


3

trong đó bên bán hàng và bên mua hàng là người cư trú trong phạm vi một quốc
gia.


BTT quốc tế: là hình thức cấp tín dụng của NHTM hay một công ty tài

chính chuyên nghiệp cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu
phat sinh tư viêc mua ban hang hoa, cung ưng dịch vụ đa đươc bên ban hang va
bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ mà
việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ này vượt ra khỏi phạm vi một quốc gia.
1.1.3.2. Căn cứ phương thức sản phẩm:


Phương thức BTT từng lần: từng lần thực hiện mua bán hàng hóa giữa bên


bán và bên mua theo những thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ, đơn vị thực hiện BTT sẽ ứng trước một số tiền tạm ứng căn cứ trên
giá trị giao dịch của lần mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đó.
− Phương thức BTT hạn mức: đơn vị thực hiện BTT sẽ xem xét cấp một hạn
mức BTT tối đa cho bên bán hàng. Căn cứ vào việc giao dịch mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ được thực hiện giữa bên bán và bên mua mà đơn vị BTT sẽ ứng
trước một số tiền tạm ứng, miễn là tổng số tiền ứng trước tại một thời điểm không
đươc vươt qua han mưc BTT đa đươc câp.
− Đồng BTT: các đơn vị BTT phải liên kết với nhau để thực hiện BTT cho bên
bán hàng để phân tán rủi ro hoặc do số tiền ứng trước lớn hơn tỷ lệ an toàn trên vốn
điều lệ hoạt động của đơn vị BTT theo quy định của pháp luật.
1.1.3.3. Căn cứ vào tính chất sản phẩm


BTT có quyền truy đòi: đơn vị thực hiện BTT có quyền truy đòi lại số tiền

đa ưng trươc cho bên ban hang khi bên mua hang không co kha năng hoan thanh
nghĩa vụ thanh toán các khoản phải thu.
− BTT không truy đòi: Đơn vị BTT chỉ có quyền đòi lại số tiền ứng trước cho
bên bán hàng trong trường hợp bên mua hàng từ chối thanh toán khoản phải thu do
bên bán hàng giao hàng không đúng hợp đồng hay một lý do nào khác không liên
quan đến khả năng thanh toán của bên mua hàng.


4

1.1.3.4. Căn cứ cach thức thưc hiên


Cách thức truyền thống (factoring): Bên bán và bên mua sẽ liên hệ với đơn


vị BTT để biết chắc rằng đơn vị BTT có mua lại các khoản phải thu cho bên bán
hay không trước khi thực hiện thỏa thuận và ký kết hợp đồng mua bán.
− Cách thức phi truyền thống (reverse factoring): đơn vị BTT sẽ tiến hành xây
dựng những tiêu chuẩn chung cho bên mua và bên bán để thực hiện BTT tại đơn vị
BTT đó, miễn là tổng số tiền ứng trước không được vượt quá hạn mức BTT đã cấp.
1.1.4. Quy trinh thưc hiên san phâm BTT
1.1.4.1 Quy trình BTT nội địa

Hình 1.1: Hệ thống một đơn vị BTT nội địa (chi tiết Phụ lục 1 đính kèm)
1.1.4.2. Quy trinh bao thanh toan quốc tế

Hình 1.2: Hê thông hai đơn vi BTT (thương đươc sư dung trong BTT quôc tê)


5

Như vậy, qua quy trình thực hiện sản phẩm BTT nội địa, có thể thấy:


Bên bán chuyển nhượng hoàn toàn quyền sở hữu khoản phải thu của mình

cho đơn vị BTT và không còn quyền định đoạt tới khoản thu đó nữa.
− Đơn vị BTT sẽ trưc tiêp theo doi sô sach công nơ, theo doi cac khoan thu đa
được BTT khi đến hạn và tiến hành thu hồi khoản phải thu khi đến hạn.
− Bên mua sẽ phải thanh toán khoản nợ phải trả cho đơn vị BTT mặc dù mua
hàng hóa trực tiếp từ bên bán
Như vậy, qua quy trình thực hiện sản phẩm BTT quốc tế, có thể thấy:



Bên bán chuyển nhượng hoàn toàn quyền sở hữu khoản phải thu của mình

cho đơn vị BTT xuất khẩu và không còn quyền định đoạt tới khoản thu đó nữa.
− Đơn vị BTT xuât khâu sẽ không trưc tiêp theo doi sô sach công nơ, theo doi

cac khoan thu đa BTT khi đên han ma tiên hanh chuyên nhương hoa đơn BTT cho
đơn vị BTT nhập khẩu. Trên cơ sở được đơn vị BTT nhập khẩu thanh toán lại các
khoản phải thu, đơn vị BTT xuất khẩu sẽ đối chiếu lại với bên bán để thu hồi hay
chi trả khoản chênh lệch và các khoản chi phí khác khi phát sinh.
− Đơn vị BTT nhâp khâu sẽ chịu trach nhiêm theo doi cac khoan phai thu phat
sinh sau khi đươc chuyên nhương, theo doi thời gian thu hôi cac khoan phai thu,
tiến hành thu hồi công nợ và báo có cho đơn vị BTT xuất khẩu.
Bên mua sẽ phải thanh toán khoản nợ phải trả cho đơn vị BTT nhập khẩu mà không
cần quan tâm đến các yếu tố khác.
1.1.4.2. So sánh BTT nội địa và BTT quốc tế
Có rất nhiều điểm giống và khác nhau giữa BTT nội địa và BTT xuất khẩu,
chẳng hạn như:
− Tài trợ về tài chính trên cơ sở các khoản phải thu.
− Kiểm soát tín dụng và chấp thuận rủi ro tín dụng.
− Theo dõi sổ cái bán hàng.

− Thu nợ các hóa đơn bán hàng chưa thanh toán.
Tuy nhiên, ngoài một số điểm giống nhau thì giữa BTT nội địa và BTT xuất khẩu
cũng có rất nhiều điểm khác nhau theo tập quán quốc tế và đặc điểm của mỗi nước.


6

BTT NỘI ĐỊA
BTT QUỐC TẾ

Đơn vị BTT theo dõi và quản lý sổ Đơn vị BTT phải quản lý với nhiều loại tiền
cái bán hàng theo một đơn vị tiền tệ khác nhau. Thông thường thì khoản ứng
duy nhất, cùng loại với loại tiền đã trước sẽ theo đơn vị tiền tệ thanh toán trong
ứng trước.
hóa đơn.
Đơn vị BTT chịu trách nhiệm đồng Dưới hệ thống 2 đơn vị BTT thì trong khi
thời về việc kiểm soát tín dụng và đơn vị BTT xuất khẩu cung cấp sự bảo vệ
chấp nhận rủi ro tín dụng.

khỏi rủi ro tín dụng cho người bán hàng và
đơn vị BTT nhập khẩu phải chịu trách
nhiệm kiểm soát tín dụng của nhà nhập

khẩu địa phương.
Thông thường được thực hiện trên cơ Hầu hết các giao dịch đều được thực hiện
sở BTT có truy đòi, đơn vị BTT trên cơ sở không truy đòi, đơn vị BTT chịu
không phải chịu rủi ro tín dụng.
rủi ro tín dụng thay cho nhà xuất khẩu.
Đơn vị BTT, người bán, người mua Có ít nhất 2 hệ thống luật pháp chi phối mối
đều bị chi phối chung bởi 1 hệ thống quan hệ giữa các bên.
luật pháp trong nước.
Đơn vị BTT, người bán, người mua Tập quán kinh doanh và ngôn ngữ khác
đều cảm thấy tiện lợi về ngôn ngữ và nhau nên hệ thống 2 đơn vị BTT cho phép
tập quán kinh doanh.

nhà xuất khẩu sử dụng được kỹ năng thị

trường bản xứ của đơn vị BTT nhập khẩu.
Đơn vị BTT chịu trách nhiệm thu Trong hệ thống 2 đơn vị BTT, đơn vị BTT
tiền từ người mua.


nhập khẩu chịu trách nhiệm này.

1.2. VAI TRO CUA SAN PHÂM BTT TRONG NÊN KINH TÊ
1.2.1. Đối vơi cac doanh nghiêp
1.2.1.1. Đối vơi bên ban hang
Thứ nhât, lam giam bơt nhưng kho khăn vê nhu câu vôn lưu đông cho cac
doanh nghiêp vưa va nho.
Kho khăn lơn nhât hiên nay cua cac doanh nghiêp vưa va nho kho co thê tiêp
cân đươc cac nguôn tin dụng hô trơ tư cac TCTD do thiêu tai san đam bao cho


7

khoan vay, vị thê cua ho trên thị trường yêu hoăc sư công khai tai chinh cua ho
không minh bach. Vơi san phâm BTT, cac TCTD chi quan tâm đên người mua va
không yêu câu người ban phai mang tai san ra thê châp. Thay vi phai đơi 30, 60,
hay thâm chi la 90 ngay mơi đươc thanh toan tiên hang, người ban co thê đem ban
quyên đòi tiên cua minh cho tô chưc BTT đê lây tiên ngay va đây nhanh vòng
quay sư dụng vôn va chơp lây cơ hôi kinh doanh cua minh.
Thứ hai, giup cac doanh nghiêp giam cac chi phi quan ly nơ.
Cac doanh nghiêp không còn phai lo nghi nhiêu đên viêc quan ly cac khoan
nơ chưa đươc thanh toan cua minh nưa. Bơi lẽ tô chưc BTT sẽ đam nhiêm công
viêc ây, ho sẽ tiên hanh kiêm tra tin dụng, theo doi cac khoan phai thu va cac công
viêc khac.
Thứ ba, bên bán có được những lợi thế nhất định trong kinh doanh và quan hệ
thương mại.
Khoản ứng trước của đơn vị BTT trong việc cấp tín dụng thường cho phép
bên bán giao thêm nhiều hàng hóa cho khách hàng hơn và gia hạn thời gian bán
hàng cho khách hàng, cho phép họ tiến hành công việc kinh doanh mới hoặc là

tiến hành nhiều phi vụ kinh doanh hơn với các khách hàng hiện tại, tạo được nhiều
lợi thế trong kinh doanh và nâng cao tầm ảnh hưởng, uy tín của mình đối với các
đối tác kinh doanh.
Thứ tư, Ban hang tai cac thị tường tăng lên nhờ viêc đưa ra cac điêu khoan
thanh toan co tinh canh tranh.
Viêc ban hang cho tra châm la môt trong nhưng cach lôi keo khach hang co
hiêu qua nhât. Măc du người ban không thich điêu khoan thanh toan qua ưu đai
như vây cho khach hang nhưng trong xu thê canh tranh ho buôc phai lam như vây.
Thứ năm, bên bán có cơ hội tiếp cận với những cơ hội giao thương quốc tế
mơi khi BTT đươc ap dụng rông rai, đươc sư tư vân cua đơn vị BTT đê han chê
những rủi ro trong quan hệ mua bán với đối tác nước ngoài tới mức thấp nhất.
Thứ sau, tin dụng đươc câp cho người mua vi vây co thê đây nhanh thời gian
phan hôi đôi vơi cac đơn đăt hang va đơn tai đăt hang.


8

Khi nhân đươc đơn đăt hang cua người mua, trươc khi ki hơp đông, người
ban muôn chăc chăn răng tô chưc BTT sẽ mua lai khoan phai thu nay vi thê ho sẽ
đê nghị đươc tai trơ BTT vơi tô chưc BTT. Tô chưc BTT sẽ tiên hanh thâm định
kha năng thanh toan cua người mua, va sau đo sẽ câp cho người mua môt han mưc
tin dụng. Vi thê khi người mua tai đăt hang, người ban không phai mât công đê
nghị thưc hiên BTT môt lân nưa va cac đơn đăt hang đươc thưc hiên nhanh chong
căn cư vao han mưc tin dụng đa đươc câp, giup cho qua trinh mua ban đươc thuân
lơi.
1.2.1.2. Đối vơi bên mua hang
Viêc tô chưc BTT câp han mưc tin dụng cho người mua hang đong vai trò la
đơn vị bao lanh thanh toan. Vi vây, người mua hang co nhưng lơi ich sau đây:
Thứ nhât, sưc mua tăng ma không cân dung đên han mưc tin dụng hiên co.
Bên mua đươc mua chịu hang dễ dang vi bên ban hang đa đươc đơn vị BTT ưng

vốn trước và nhờ vậy bên mua hàng có thể tăng sức mua hàng mà vẫn không vượt
quá hạn mức tín dụng cho phép, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Thứ hai, BTT co thê giup nha nhâp khâu mua đươc hang ma không bị châm
trễ răc rôi bơi cac thu tục liên quan đên mơ thư tin dụng. Nha xuât khâu sẽ không
thê tranh khoi tinh trang châm trễ trong viêc mơ L/C thanh toan tiên hang hoăc
quy định qua nhiêu điêu khoan trong L/C ma người xuât khâu kho thưc hiên đươc
đê tư chôi thanh toan khi người mua không muôn nhân hang hoăc không muôn
thanh toan.
Thứ ba, đôi vơi BTT xuât khâu, cac kho khăn vê ngôn ngư đươc xư ly bơi
đơn vị BTT.
1.2.2. Đối vơi Ngân hang thương mai
Thứ nhất, cac khoan tiên thu đươc tư viêc thưc hiên BTT (lai suât, phi…) la
một phần quan trọng giúp doanh thu hoạt động hàng năm của đơn vị thực hiện
BTT tăng lên nhanh chóng. Với một hệ thống cơ cấu quản lý khá chặt chẽ như các
NHTM thì việc gia tăng doanh thu sẽ đồng nghĩa với việc gia tăng lợi nhuận.
Thứ hai, thực hiện nghiệp vụ BTT góp phần tạo nên sự đa dạng hóa các sản


9

phẩm dịch vụ cho các đơn vị BTT (thông thường là các NHTM, công ty tài
chính…).
Thứ ba, nếu thực hiện hoạt động BTT thường xuyên, ngân hàng có thể kiểm
soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của các khách hàng hiện có, mở rộng quy mô
hoạt động và có thể tiếp thị được những khách hàng tiềm năng trong tương lai.
1.2.3. Đối với các quốc gia áp dụng bao thanh toán
Thứ nhất, Cải thiện và tăng cường giao thương quốc tế, đặc biệt đối với các
quốc gia còn nhiều hạn chế về luật thương mại và thực thi luật thương mại.
Thứ hai, BTT đem lại lợi thế đối với việc tài trợ các khoản phải thu giữa các
quốc gia. Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập hóa như hiện nay thì việc giao

thương mua bán giữa các quốc gia, giữa các công ty của quốc gia này với các công
ty của các quốc gia khác, khu vực khác là điều rất thường xuyên. Thông qua sản
phẩm BTT, những quốc gia của bên bán có thể tăng cường tài trợ trực tiếp cho bên
mua để tăng cường phát triển kinh tế nhưng cũng đồng thời đảm bảo nguồn thu
ngoai tê cho đât nươc.
Ngoài ra, chính phủ các nước có thể tham gia tài trợ qua các liên minh BTT
quốc tế nhằm tăng cường cơ hội giao thương quốc tế và củng cố vị thế đất nước
trong khu vực nói riêng và toàn cầu nói chung.
Điển hình nhất cho liên minh BTT quốc tế là tổ chức FCI (Hiệp hội BTT
quốc tế). FCI được hình thành trên cơ sở sự hiểu biết khu vực sở tại và sự năng
động về cách tiếp cận.
1.3. KHUNG PHAP LY THƯC HIÊN SAN PHÂM BTT
1.3.1. Đối vơi cac nươc trên thế giơi
Trên thê giơi hoat đông BTT đa xuât hiên kha lâu va phat triên manh mẽ.
Nhân thây cac giao dịch BTT đang đong môt vai trò rât lơn trong sư phat triên cua
thương mai quôc tê, xuât phat tư nhu câu vê xây dưng môt chuân mưc thông nhât
nhăm tao ra môt khuôn khô phap ly hô trơ cac giao dịch BTT quôc tê, cac quy tăc,
tập quán và điều lệ liên quan đến BTT đã được ban hành như sau:
− Quy tắc chung về BTT xuất – nhập khẩu (GRIF) do FCI đặt ra.


10

− Công ước Liên Hiệp Quốc về chuyển giao quyền đòi nợ các khoản phải thu
trong ngoại thương (2004).
− Công ước Unidroit về BTT xuất nhập khẩu năm 1988: Unidroit (cơ quan
thông nhât vê tư phap) đa ban hanh công ươc vê BTT quôc tê năm 1988, cac yêu
tô cơ ban cua hơp đông cung như cac quy pham điêu chinh quan hê giưa cac bên
trong loai giao dịch tai chinh nay trong thương mai quôc tê.
1.3.2. Đối vơi nên kinh tế Viêt Nam

Hiện nay, các đơn vị thực hiện BTT trên thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng đều là các hệ thống các NHTM hay các TCTD. Các tổ chức này hoạt động
tuân thủ theo luật các TCTD và những văn bản dưới luật chi phối đối với từng
nghiệp vụ cụ thể. Đây là những hệ thống luật, văn bản cơ bản nhất chi phối toàn
bộ hoạt động của các hệ thống NHTM và các công ty tài chính chuyên nghiệp.
Đối với Việt Nam, hệ thống các NHTM và công ty tài chính thực hiện sản
phẩm BTT chịu sự chi phối chủ yếu của các hệ thống văn bản sau:
1. Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997; Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 ngày
15/06/2004.
2. Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004 của Ngân hàng nhà
nước ban hành quy chế hoạt động BTT của các tổ chức tín dụng,là cơ sở pháp lý
ro rang va riêng biêt cho hoat đông BTT hiên nay. Tât ca cac đơn vị BTT trong va
ngoài nước khi thực hiện BTT đều phải dựa vào quy định này để thực hiện.
3. Quyết định số 30/2008/QĐ-NHNN ngày 16/10/2008 sửa đổi, bổ sung một
sô điêu cua sô 1096/2004/QĐ-NHNN ngay 06/09/2004 cua NHNN.
4. Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Ngân hàng nhà
nước về việc ban hành qui chế cho vay của các tổ chức tín dụng; Quyết định sửa
đổi bổ sung quy chế cho vay số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005.
5. Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 của Ngân hàng nhà
nước ban hành Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ
chức tín dụng.


11

6. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng nhà
nước về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.
7. Công văn số 676/NHNN-CSTT ngày 28/06/2005 của Ngân hàng nhà nước

về việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn đối với hoạt động BTT của
tổ chức tín dụng….
1.4.

SƯ CÂN THIÊT CUA VIÊC PHAT TRIÊN SAN PHÂM BAO

THANH TOAN TAI VIÊT NAM
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế vào khu vực và thế giới theo lộ trình gia nhập
WTO, việc mở cửa thị trường trong lĩnh vực ngân hàng sẽ làm cho các TCTD
trong nước phải đối mặt với sức ép cạnh tranh lớn hơn, nguồn thu sẽ giảm và
những rủi ro của thị trường mới ngày càng nhiều hơn. Các NHTM trong nước sẽ
phải cạnh tranh bình đẳng với các ngân hàng nước ngoài trong bối cảnh họ có
nhiều lợi thế hơn về mặt tài chính, kinh nghiệm quản lý, công nghệ tiên tiến, sản
phẩm dịch vụ đa dạng, phù hợp nhu cầu cao...
Với thực trạng sản phẩm của các ngân hàng trong nước còn khiêm tốn, ít ỏi như
vậy, để có thể đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt, các tổ chức tài chính – ngân hàng của Việt Nam buộc phải đa dạng hóa sản
phẩm dịch vụ cung cấp cho thị trường.
Viêc triên khai va phat triên san phâm BTT tai Viêt Nam la hêt sưc cân thiêt vi san
phẩm này về cơ bản đã giải quyết được vấn đề tài sản bảo đảm, rủi ro tín dụng và
nhu cầu quản lý thu hộ của doanh nghiệp. Bao thanh toán là một quá trình chuyển
hóa các khoản phải thu thành tiền mặt. Không có tiền mặt, người bán không thể bổ
sung vốn lưu động để kinh doanh. Người bán có thể yên tâm vì các đơn vị bao
thanh toán hoàn toàn có đủ năng lực chuyên môn, hệ thống mạng lưới rộng khắp
cũng như là sự hiểu biết thông thái về từng lĩnh vực chuyên môn để có thể thực hiện
tốt công việc của mình. Nói một cách ngắn gọn, các tổ chức bao thanh toán giúp
người bán lấp được lỗ hổng thiếu hụt tiền mặt trong khoảng thời gian từ khi giao
hàng đến khi được người mua thanh toán. Kết quả là người bán có thể xoay vòng



12

sản xuất, sản xuất không bị ngưng trệ do bị chiếm dụng vốn, tăng năng suất, sản
lượng, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp
Chính sản phẩm BTT đã góp phần thu hút sự quan tâm và gắn kết của khách hàng
đối với ngân hàng, sản phẩm dịch vụ cũng vì thế đa dạng phong phú hơn:
Thứ nhất, bên canh quan hê tin dụng truyên thông, Ngân hang luôn mong muôn
cung cấp cho doanh nghiệp gói dịch vụ rất cơ bản, phong phú và linh hoạt như:
-

Ứng trước tiền mặt dựa trên các khoản phải thu cho doanh nghiệp,ngân

hàng sẽ thực hiện chức năng cấp tín dụng cho doanh nghiệp và được doanh nghiệp
hoàn trả lại vốn gốc và lãi bằng khoản phải thu từ bên mua hàng.
-

Dịch vụ thu hộ và quản lý khoản phải thu: ngân hàng theo dõi các khoản kỳ

hạn thanh toán, kiểm tra các quy định thanh toán, nhắc nhở qua điện thoại, điện tín
và cuối cùng là quản lý các khoản nợ khó đòi. Bởi hệ thống kỹ thuật hiện đại, các
đơn vị BTT sẽ thực hiện việc nhắc nhở các khoản nợ qua các thư nhắc nhở tự động,
hoặc hệ thống nhắc nhở tự động qua điện thoại. Nhờ thế mà đã rút ngắn dần những
khoản nợ chậm trả và tạo thói quen cho người mua hàng thanh toán đúng hạn. Giúp
doanh nghiệp tiết giảm chi phí quản lý sổ sách theo dõi, tập trung cho các công
đoạn khác trong quá trình kinh doanh. Đơn vị BTT thực hiện nghiệp vụ này sẽ thu
được phí dịch vụ quản lý, thu hộ khoản phải thu.
Thứ hai, Các hoạt động ngân hàng Việt Nam hiện tập trung chủ yếu vào hoạt
động tín dụng truyền thống, thì với sản phẩm BTT có thể xem là một sản phẩm tín
dụng mang tin chât “phi truyên thông” cai tiên. Đê co thê nhân ro hơn tinh ưu viêt
của BTT, xin điểm lược những đặc trưng cơ bản của tín dụng truyền thống lâu nay

của Việt Nam như sau:
- Hoạt động tín dụng tại Việt Nam hiện nay được xem là hoạt động có nhiều rủi
ro. Thông tin, yếu tố quan trọng nhất trong việc ra quyết định tín dụng, không phải
lúc nào cũng được cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác. Sự điều tiết, quản lý
của ngân hàng nhà nước còn bất cập nên phần lớn các hệ thống ngân hàng “tự bảo
vệ mình” là chính.
- Môi trường pháp lý hiện tại chưa tạo ra một hành lang an toàn cho việc cấp tín


13

dụng tín chấp. Ngân hàng thì thiếu thông tin về doanh nghiệp, các cơ quan chức
năng hữu quan chưa thể kiểm soát các hoạt động kinh tế là những khó khăn lớn.
Những thực trạng trên cho thấy việc cấp tín dụng trên cơ sở tín chấp cũng đồng
nghĩa việc chấp nhận hoàn toàn rủi ro có thể xảy ra.
- Đê han chê rui ro tôn thât cho ngân hang, cac ngân hang thường ra quyêt định tin
dụng dựa trên tài sản đảm bảo của khách hàng. Điều này sẽ tạo trở ngại cho những
chủ thể tham gia hoạt động kinh tế thực sự nhưng lại hạn chế về tài sản đảm bảo,
ngân hang không thê điêu tiêt đươc nguôn vôn va xa hôi lai xuât hiên thêm nhưng
hiện tượng cơ hội như dùng tài sản để vay vốn ngân hàng đồng thời cho vay lại để
hưởng lợi chênh lệch…
Trước bối cảnh như vậy, BTT xem như một giải pháp chuẩn cho cả ngân hàng và
doanh nghiệp vì vừa giải quyết được bài toán tài sản bảo đảm, vừa có thể quản lý
được rủi ro đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam gia tăng các hoạt
động thanh toán qua ngân hàng, giảm thiểu giao dịch tiền mặt nhiều rủi ro - là tác
nhân của tham nhũng. Ngoài ra BTT còn giúp gia tăng các hoạt động thương mại
trong nước cũng như quốc tế.
Thứ ba, vê măt ưng dụng thưc tê, BTT phat triên rât lâu trên thê giơi va đa đươc ap
dụng rông rai ơ khăp cac châu lục thông qua cac công ty tai chinh va đăc biêt la hê
thống ngân hàng. Là một công cụ tài chính thể hiện những ưu điểm nổi bật, đặc biệt

trong điều kiện gia tăng cạnh tranh trong nền kinh tế hội nhập đặt ra những yêu cầu
về gia tăng nhu cầu vốn lưu động, các dịch vụ hỗ trợ và quản lý rủi ro. Những tiện
ích này của BTT rất thích hợp cho các doanh nghiệp tại Việt Nam.
Thứ tư, BTT càng đặc biệt có vị trí quan trọng hơn tại Việt Nam khi mà phần lớn
các doanh nghiệp Việt Nam đang có nhu cầu rất lớn về vốn để phát triển. Các doanh
nghiệp vừa và nhỏ khó tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng do e ngại thủ tục rườm
rà khó khăn, không có tài sản bảo đảm, thông tin tài chính chưa minh bạch… BTT
sẽ giúp cho cả phía ngân hàng và doanh nghiệp giải quyết được những vướng mắc,
khó khăn mà hình thức cho vay truyền thống không thể thực hiện được.
Thứ năm, BTT sẽ là công cụ rất hiệu quả giúp doanh nghiệp xuất khẩu có thể áp


14

dụng phương thức bán hàng trả chậm mà vẫn an toàn, nguồn lực vốn vẫn ổn định
nhờ được ứng trước tiền của khoản phải thu để tiếp tục chu kỳ sản xuất sau, hiệu
quả sử dụng vốn tốt hơn.
1.5

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BAO THANH TOÁN NỘI ĐỊA TẠI

MỘT SỐ NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM
-

Doanh số BTT nội địa tại một số ngân hàng điển hình như ACB, Techcombank,

Vietcombank, Ngân hàng đầu tư và phát triển … đều có xu hướng giảm trong năm
2012 và 06 tháng đầu năm 2013, nguyên nhân là do:
+ Kinh tế năm 2012 bắt đầu khó khăn và nhu cầu vốn lưu động của khách hàng
giảm, khách hàng bắt đầu thu hẹp hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nên nhu

cầu sản phẩm tín dụng nói chung và sản phẩm bao thanh toán nói riêng có xu hướng
giảm.
+

Các kênh phân phối kinh doanh và nhân viên tín dụng của ngân hàng chỉ ưu tiên

bán sản phẩm tín dụng thuần túy có tài sản bảo đảm, ngần ngại trong việc chào bán
sản phẩm bao thanh toán vì sợ rủi ro trước và sau khi cho vay đối với sản phẩm này:
rủi ro về vận hành, rủi ro về thanh toán, rủi ro về giả mạo chứng từ...
-

Bên cạnh sản phẩm BTT nội địa, một số ngân hàng khác cũng đã bắt đầu phát

triển sản phẩm BTT từ năm 2012 như BIDV, Vietcombank...
Bảng 1.1: Doanh số BTT nội địa tại một số ngân hàng điển hình từ 2011 –
06 tháng đầu năm 2013
Doanh số BTT
năm 2011 (tỷ
đồng)

Doanh số BTT
năm 2011 (tỷ
đồng)

Doanh số BTT
năm 2011 (tỷ
đồng)

Doanh số BTT năm
2011 (tỷ đồng)


ACB

2.764

1.357

712

Techcombank

2.948

1.725

955

BIDV

1.983

1.435

684

Vietcombank

2.084

1.612


721


×