Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

170 Giải pháp mở rộng hoạt động bao thanh toán nội địa tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 101 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH







NGUYỄN VĂN HUY




GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT
ðỘNG BAO THANH TOÁN NỘI ðỊA
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN Á CHÂU





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ










THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2009





BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN VĂN HUY



GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT
ðỘNG BAO THANH TOÁN NỘI ðỊA
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN Á CHÂU

CHUYÊN NGÀNH: Kinh tế tài chính - Ngân hàng
MÃ SỐ: 60 . 31 . 12






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ KỲ







THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2009


LỜI CAM ðOAN
********

Tôi xin cam ñoan số liệu nêu trong luận văn này ñược thu thập từ
nguồn thực tế, ñược công bố trên các báo cáo của các cơ quan nhà nước; ñược
ñăng tải trên các tạp chí, báo chí, các website hợp pháp. Các giải pháp, kiến
nghị là của cá nhân tôi rút ra từ quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn.


TP Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 4 năm 2009
Người cam ñoan




Nguyễn Văn Huy
















MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ðẦU

Chương I : LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ BAO THANH TOÁN

1
1.1 Khái niệm, chức năng và các hình thức bao thanh toán chủ yếu
1
1.1.1 Các khái niệm về bao thanh toán
1
1.1.2 Chức năng của bao thanh toán
2
1.1.3 Các hình thức bao thanh toán chủ yếu
3
1.2 Lợi ích của bao thanh toán
5
1.3 Lợi thế của bao thanh toán so với một số hình thức tín dụng
truyền thống
8
1.4 Rủi ro phát sinh từ hoạt ñộng bao thanh toán
11
1.5 Kinh nghiệm về phát triển hoạt ñộng bao thanh toán tại một số
quốc gia và bài học kinh nghiệm ñối với Việt Nam
12
1.5.1 Kinh nghiệm về phát triển hoạt ñộng bao thanh toán tại một
số quốc gia
12
1.5.1.1 Lịch sử hình thành bao thanh toán
12
1.5.1.2 Một số tổ chức bao thanh toán tiêu biểu
14
1.5.1.3 Qui trình hoạt ñộng bao thanh toán phổ biến áp dụng trên
thế giới
17
1.5.1.4 Kinh nghiệm phát triển hoạt ñộng bao thanh toán tại một

số quốc gia
19
1.5.2 Bài học kinh nghiệm về hoạt ñộng bao thanh toán ñối với
Việt Nam
21
Kết luận chương I
23
Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG BAO THANH TOÁN
NỘI ðỊA TẠI NHTMCP Á CHÂU
24
2.1 Giới thiệu về tổ chức và hoạt ñộng NHTMCP Á Châu
24
2.2 Thực trạng về hoạt ñộng bao thanh toán nội ñịa tại ACB
26
2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ phận bao thanh toán của ACB
26
2.2.2 Những quy ñịnh liên quan hoạt ñộng bao thanh toán của Nhà
nước và của ACB tại ACB
28
2.2.2.1 Những quy ñịnh của Nhà nước về hoạt ñộng bao thanh
toán
28
2.2.2.2 Quy chế hoạt ñộng bao thanh toán của ACB
36
2.2.2.3 Quy ñịnh bao thanh toán nội ñịa tại ACB
39
2.2.3 Kết quả hoạt ñộng bao thanh toán nội ñịa tại ACB
43

2.2.3.1 Số lượng khách hàng sử dụng bao thanh toán nội ñịa tại

ACB
43
2.2.3.2 Doanh số bao thanh toán nội ñịa tại ACB
44
2.2.3.3 Thu nhập lãi và phí từ bao thanh toán nội ñịa tại ACB
44
2.2.3.4 Doanh số bao thanh toán nội ñịa tại ACB xét theo loại
hình doanh nghiệp
45
2.3 Những hạn chế ảnh hưởng ñến sự phát triển hoạt ñộng bao thanh
toán nội ñịa tại ACB và nguyên nhân
47
2.3.1 Những hạn chế
47
2.3.2 Những nguyên nhân
49
2.3.2.1 Về phía Nhà nước
49
2.3.2.2 Về phía ACB
52
2.3.2.3 Về phía Doanh nghiệp
55
Kết luận chương II
58
Chương III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ðỘNG BAO
THANH TOÁN NỘI ðỊA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN Á CHÂU
59
3.1 Những thuận lợi ñể ACB mở rộng hoạt ñộng bao thanh toán nội
ñịa

59
3.1.1 Kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển
59
3.1.2 Nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa cao
nhưng khả năng tiếp cận nguồn vốn theo các hình thức tín
dụng truyền thống rất khó khăn
60
3.1.3 ACB là thành viên của FCI
61
3.2 Các giải pháp
62
3.2.1 Về phía nhà nước
62
3.2.1.1 Xây dựng hành lang pháp lý về việc “chuyển nhượng
khoản phải thu” trong hoạt ñộng bao thanh toán
62
3.2.1.2 Hoàn thiện quy chế về hoạt ñộng bao thanh toán
63
3.2.1.3 Nâng cao tính hiệu lực của việc thực thi hợp ñồng kinh
tế và thực thi kết quả xét xử của trọng tài kinh tế
66
3.2.1.4 Hoàn thiện hạ tầng thông tin tín dụng
66
3.2.1.5 Thành lập hiệp hội bao thanh toán quốc gia
68
3.2.2 ðối với Ngân hàng TMCP Á Châu
69
3.2.2.1 Xây dựng bộ phận bao thanh toán ñộc lập tại các chi
nhánh
69

3.2.2.2 Hoàn thiện quy ñịnh bao thanh toán trong nước
70
3.2.2.3 Nâng cao trình ñộ về nghiệp vụ bao thanh toán cho nhân
viên
71
3.2.2.4 ðẩy mạnh công tác tiếp thị về bao thanh toán
72

3.2.2.5 Quy ñịnh phí bao thanh toán phù hợp và linh hoạt
74
3.2.2.6 ða dạng hóa sản phẩm bao thanh toán
75
3.2.2.7 Mở rộng nhóm ñối tượng khách hàng
76
3.2.2.8 Tăng cường chất lượng khâu thẩm ñịnh
76
3.2.2.9 Thực hiện giám sát thường xuyên và ñột xuất
77
3.2.2.10 Mua bảo hiểm tín dụng khoản phải thu với công ty bảo
hiểm
80
3.2.3 ðối với các doanh nghiệp
81
3.2.3.1 Nâng cao hiểu biết cho các doanh nghiệp về dịch vụ bao
thanh toán
81
3.2.3.2 Nâng cao năng lực, uy tín và tính chuyên nghiệp của
doanh nghiệp trong kinh doanh
82
Kết luận chương III

84
KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO






DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT




BTT Bao thanh toán
XK Xuất khẩu
NK Nhập khẩu
TCTD Tổ chức tín dụng
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
CTTC Công ty tài chính
KPT Khoản phải thu
DN Doanh nghiệp
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Qð Quyết ñịnh
CTTNHH Công ty trách nhiêm hữu hạn
CTCP Công ty cổ phần

ACB Asia Commercial Joint Stock Bank (NHTMCP Á Châu)
ATM Automatic Teller Machine (Máy rút tiền tự ñộng)
ROE Return On Equity (

Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu)
ASEAN Association of Southeast Asia Nations (Hiệp hội các Quốc
gia ðông Nam Á)
APEC Asia-Pacific Economic Cooperation (Diễn ñàn Hợp tác
Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương)
ASEM The Asia-Europe Meeting (Diễn ñàn hợp tác Á–Âu)
WTO World Trade Organization (Tổ chức Thương mại Thế giới)
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ðỒ

Bảng Tên bảng
Trang
Bảng 1.1 So sánh BTT với cho vay thông thường
9
Bảng 1.2 So sánh BTT với tài trợ các khoản phải thu
10
Bảng 2.1 Một số nhìn nhận, ñánh giá của các ñịnh chế tài chính quốc
tế và xã hội ñối với ACB
25
Bảng 2.2 Số lượng khách hàng sử dụng BTT nội ñịa tại ACB qua
các năm 2005-2008
43
Bảng 2.3 Doanh số BTT nội ñịa tại ACB qua các năm 2005-2008
44
Bảng 2.4 Thu nhập lãi và phí BTT nội ñịa tại ACB qua các năm 2005-2008
44
Bảng 2.5 Tốc ñộ tăng lãi và phí bao thanh toán nội ñịa tại ACB qua

các năm 2005-2008
45
Bảng 2.6 Doanh số bao thanh toán nội ñịa tại ACB xét theo loại hình
doanh nghiệp qua các năm 2005-2008
46
Bảng 2.7 Tỷ lệ phí BTT của một số NHTM
55
Bảng 2.8 Tỷ lệ phí BTT nội ñịa của ACB
55
Sơ ñồ Tên sơ ñồ

Sơ ñồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ phận BTT
26
Biểu ñồ Tên biểu ñồ

Biểu ñồ 1.1 Doanh số BTT của FCI năm 2007
15
Biểu ñồ 2.1 Doanh số BTT nội ñịa tại ACB xét theo loại hình DN qua
các năm 2005-2008
46
Biểu ñồ 2.2 Tỷ trọng doanh số BTT nội ñịa tại ACB xét theo loại hình
DN qua các năm 2005-2008
46
Biểu ñồ 3.1 Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai ñoạn 2003- 2008
59

LỜI MỞ ðẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Vốn và nguồn tài trợ vốn luôn là yêu cầu thường xuyên, cấp thiết ñối với

tất cả các doanh nghiệp. Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp rất ña dạng và
doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều cách thức tài trợ vốn khác nhau. Bao
thanh toán là một trong những phương cách tài trợ ñó.
Sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại
thế giới ( WTO ) ñã khẳng ñịnh thêm vị thế của Việt Nam về một môi trường
kinh doanh lành mạnh, ổn ñịnh và công bằng. Sự phát triển lạc quan của nền
kinh tế, các lợi ích mà với tư cách là thành viên của WTO sẽ ñem lại cho nền
kinh tế Việt Nam tăng trưởng mạnh hơn cho các hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh. Và theo những cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO, ngành tài
chính ngân hàng Việt Nam sẽ mở cửa hội nhập mạnh mẽ với khu vực và thế
giới. Trong bối cảnh ñó, việc ña dạng hóa và phát triển sản phẩm mới là một
trong những chiến lược ñể tồn tại và phát triển của bất cứ TCTD nào. ðể ñạt
ñược mục tiêu này, các ñịnh chế tài chính Việt Nam không còn con ñường
nào khác là phải nhanh chóng ñưa vào áp dụng các sản phẩm dịch vụ tài chính
mới ñã ñược áp dụng trên thế giới, trong ñó có nghiệp vụ bao thanh toán.
Bao thanh toán ñã ñược sử dụng rất rộng rãi trên thế giới nhiều năm qua
bởi những lợi ích và ñặc tính ưu việt của nó nhưng vẫn còn là một sản phẩm
tài chính khá mới mẻ ở Việt Nam. Tại sao ở nước ta hoạt ñộng này chưa thật
sự phát triển? Các TCTD trong nước nói chung và ACB ñã gặp những khó
khăn gì khi triển khai nghiệp vụ này? Và ñâu là giải pháp ñể mở rộng hoạt
ñộng bao thanh toán ? ðề tài “Giải pháp mở rộng hoạt ñộng bao thanh
toán nội ñịa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu” chỉ là một ñóng
góp nhỏ ñể ñi tìm giải ñáp cho bài toán trên

2. MỤC ðÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI
ðề tài tập trung phân tích thực trạng và tìm hiểu nguyên nhân, hạn chế
việc mở rộng hoạt ñộng bao thanh toán nội ñịa tại ACB, ñề cập những thuận
lợi ñể ACB mở rộng hoạt ñộng bao thanh toán, từ ñó ñưa ra những giải pháp
cụ thể ñể mở rộng hoạt ñộng mảng dịch vụ này nhằm góp phần nâng cao năng
lực cạnh tranh của ngân hàng trong tiến trình hội nhập.

3. ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- ðối tượng nghiên cứu: Mảng dịch vụ bao thanh toán nội ñịa ñang ñược triển
khai tại ACB.
- Phạm vi nghiên cứu: Toàn bộ hệ thống ACB
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu ñược sử dụng xuyên suốt trong ñề tài là phương
pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử. Ngoài ra, ñề tài còn
sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp ñối chiếu so sánh, phương
pháp thống kê kết hợp khảo sát thực tế.
5. KẾT CẤU CỦA ðỀ TÀI : Ngoài lời mở ñầu và kết luận, ñề tài gồm có 3
chương :
+
CHƯƠNG I : LÍ LUẬN TỔNG QUAN VỀ BAO THANH TOÁN
+
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG BTT NỘI ðỊA TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
+
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ðỘNG BAO THANH TOÁN
NỘI ðỊA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU




- 1 -
Chương I : LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ BAO THANH TOÁN
1.1 Khái niệm, chức năng và các hình thức bao thanh toán chủ yếu
1.1.1 Các khái niệm về bao thanh toán
Ngày nay, bao thanh toán ñã trở thành một nghiệp vụ tài chính - ngân hàng
rất phổ biến trên thế giới, song vẫn có nhiều khái niệm khác nhau về bao
thanh toán.

Theo công ước về bao thanh toán quốc tế của UNIDROIT 1988: bao thanh
toán là một dạng tài trợ bằng việc mua bán các khoản nợ ngắn hạn trong giao
dịch thương mại giữa tổ chức tài trợ và bên cung ứng. Theo ñó, tổ chức tài trợ
thực hiện tối thiểu hai trong số các chức năng sau: Tài trợ bên cung ứng gồm
cho vay và ứng trước tiền, quản lý sổ sách liên quan ñến các khoản phải thu,
thu nợ các khoản phải thu, bảo hiểm rủi ro không thanh toán của bên mua hàng.
Theo Hiệp hội bao thanh toán quốc tế (FCI - Factors Chain International)
bao thanh toán là một dịch vụ tài chính trọn gói bao gồm sự kết hợp giữa tài
trợ vốn hoạt ñộng, bảo hiểm rủi ro tín dụng, theo dõi các khoản phải thu và
dịch vụ thu hộ. ðó là sự thỏa thuận giữa người cung cấp dịch vụ bao thanh
toán (ñơn vị bao thanh toán) với người cung ứng hàng hóa dịch vụ (người
bán), trong ñó ñơn vị bao thanh toán sẽ mua lại khoản phải thu của người bán,
dựa trên khả năng trả nợ của người mua trong quan hệ mua bán hàng hóa dịch
vụ. Nếu người mua phá sản hay mất khả năng chi trả thì ñơn vị bao thanh
toán sẽ thay người mua trả tiền cho người bán. Khi người mua và người bán ở
hai nước khác nhau thì dịch vụ này ñược gọi là bao thanh toán quốc tế.
Mặc dù có nhiều cách diễn ñạt khác nhau cho khái niệm về nghiệp vụ bao
thanh toán, nhưng nói chung có thể hiểu nghiệp vụ bao thanh toán là một
nghiệp vụ mua bán các khoản phải thu. Trong nghiệp vụ bao thanh toán thông
thường có ít nhất ba bên: ñơn vị bao thanh toán, khách hàng của ñơn vị bao
thanh toán (người bán) và con nợ của ñơn vị bao thanh toán (người mua).
- 2 -
ðơn vị bao thanh toán có thể là một ngân hàng hoặc một công ty tài chính
chuyên nghiệp, vừa làm chức năng cấp tín dụng, vừa cung cấp tiện ích và bảo
lãnh thanh toán. Các khoản phải thu này là các khoản nợ chưa tới hạn và ngắn
hạn xuất phát từ việc bán hàng trả chậm.
Theo Quyết ñịnh số 1096/2004/Qð-NHNN ban hành ngày 06/09/2004 của
Thống ñốc NHNN “Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức
tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát
sinh từ việc mua, bán hàng hóa ñã ñược bên bán hàng và bên mua hàng thỏa

thuận theo hợp ñồng mua, bán hàng.” và Quyết ñịnh số 30/2008/Qð-NHNN
bổ sung thêm: khoản phải thu mua, bán cung ứng dịch vụ.
1.1.2 Chức năng của bao thanh toán: 4 chức năng cơ bản của bao thanh toán
Chức năng quản lý sổ sách liên quan ñến các khoản phải thu:
ðơn vị bao thanh toán giữ trọn bộ sổ sách bán hàng của người bán, phụ
trách toàn bộ việc quản lí và theo dõi tiến ñộ thu nợ tiền bán hàng thay người
bán dựa trên bản sao tất cả các hóa ñơn gửi ñến người mua, theo dõi việc
thanh toán tiền hàng khi ñến hạn.
Chức năng tài trợ thuần tuý:
Mỗi khi nhận ñược hóa ñơn của người bán, ñơn vị bao thanh toán sẽ ứng
trước cho người bán một số tiền bằng mức tỷ lệ phần trăm xác ñịnh của giá trị
hóa ñơn ấy, thường là 75% - 85%. Phần còn lại của giá trị hóa ñơn sẽ ñược
ñơn vị bao thanh toán cam kết thanh toán cho người bán sau một thời hạn
thỏa thuận, sau khi trừ ñi các khoản phí dịch vụ tài chính và lãi tính trên số tiền
ứng trước.
Chức năng thu hộ nợ:
Với phương thức thanh toán trả chậm, người bán cho phép người mua
chậm thanh toán, sau khi họ ñã nhận ñược hàng hoá. ðiều này làm cho bên
bán gặp những khó khăn như: vừa phải theo dõi quá trình sản xuất kinh doanh
- 3 -
vừa phải tổ chức hệ thống theo dõi thu nợ. ðơn vị bao thanh toán với chức
năng thu hộ sẽ thay người bán ñi ñòi nợ người mua. Nhờ ñó, người bán có
nhiều thời gian tập trung vào sản xuất, kinh doanh.
Chức năng bảo hiểm rủi ro trong thanh toán:
Trong hoạt ñộng thương mại, người bán thường gặp nhiều khó khăn trong
việc liên lạc với người mua vì khoảng cách ñịa lý, ngôn ngữ, hệ thống pháp
luật... Từ ñó khả năng rủi ro thanh toán ngày càng cao. ðể hạn chế ñược rủi ro
này, người bán có thể bán các khoản phải thu của mình cho ñơn vị bao thanh
toán. Khi bán các khoản phải thu cho ñơn vị bao thanh toán, người bán có thể
chuyển giao các rủi ro thương mại của bên mua cho ñơn vị bao thanh toán

dựa theo thoả thuận trong hợp ñồng. Trường hợp bao thanh toán miễn truy
ñòi, ñơn vị bao thanh toán sẽ gánh chịu mọi rủi ro, trong khi ñó người bán
không còn chịu trách nhiệm gì nữa.
1.1.3 Các hình thức bao thanh toán chủ yếu
Có nhiều tiêu thức làm cơ sở phân loại các hình thức bao thanh toán:
 Căn cứ vào các chức năng của bao thanh toán
Bao thanh toán ñầy ñủ các chức năng: là dịch vụ trong ñó ñơn vị bao
thanh toán cung cấp ñầy ñủ bốn chức năng chủ yếu của bao thanh toán ñến
khách hàng.
Bao thanh toán thực hiện một số chức năng: là dịch vụ trong ñó ñơn vị
bao thanh toán cung cấp 2 hoặc 3 chức năng của bao thanh toán.
Ví dụ: là dịch vụ bao thanh toán trong ñó ñơn vị bao thanh toán cung cấp
chức năng quản lí sổ sách và thu hộ nợ ñến khách hàng hoặc là dịch vụ bao
thanh toán trong ñó ñơn vị bao thanh toán cung cấp chức năng quản lí sổ
sách, thu hộ nợ, bảo hiểm rủi ro thanh toán ñến khách hàng.
 Căn cứ vào tính chất truy ñòi
- 4 -
Bao thanh toán có quyền truy ñòi: là dịch vụ bao thanh toán mà ñơn vị
bao thanh toán có quyền ñòi lại số tiền ñã ứng trước cho bên bán hàng khi bên
mua hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu.
Bao thanh toán miễn truy ñòi: là dịch vụ bao thanh toán mà ñơn vị bao
thanh toán chịu toàn bộ rủi ro khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành
nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu.
 Căn cứ theo phạm vi hoạt ñộng ñịa lí
Bao thanh toán trong nước: là dịch vụ bao thanh toán ñược cung cấp
cho người bán và người mua ở trong cùng một quốc gia, có hoạt ñộng mua
bán hàng hóa/dịch vụ diễn ra trong phạm vi biên giới một quốc gia.
Bao thanh toán quốc tế: là dịch vụ bao thanh toán ñược cung cấp cho
nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ở hai quốc gia khác nhau, có hoạt ñộng mua
bán vượt qua biên giới của một quốc gia.

 Căn cứ theo phạm vi giao dịch với người mua hàng
Bao thanh toán kín: là dịch vụ bao thanh toán cung cấp cho người bán,
nhưng người mua không biết về việc người bán ñã chuyển nhượng các khoản
phải thu cho ñơn vị bao thanh toán. Người mua thanh toán tiền hàng cho
người bán như thông lệ và người bán chuyển số tiền này cho ñơn vị bao thanh toán.
Bao thanh toán công khai: là dịch vụ bao thanh toán ñược cung cấp cho
người bán, ñồng thời người mua ñược thông báo về việc người bán chuyển
nhượng các khoản phải thu cho ñơn vị bao thanh toán. Người mua thanh toán
tiền hàng trực tiếp cho ñơn vị bao thanh toán.
 Căn cứ theo phạm vi bao thanh toán ñối với số lượng hóa ñơn của
người bán
Bao thanh toán toàn bộ: là dịch vụ bao thanh toán áp dụng ñối với toàn
bộ hóa ñơn phát hành của người bán hàng ñòi tiền một hoặc một số người
mua hàng.
- 5 -
Bao thanh toán một phần: là dịch vụ bao thanh toán áp dụng ñối với một
số hóa ñơn phát hành của người bán hàng ñòi tiền một hoặc một số người
mua hàng.
1.2 Lợi ích của bao thanh toán
 ðối với người bán
Thứ nhất, người bán có thể cải thiện dòng lưu chuyển tiền tệ nhờ thu ñược
tiền nhanh hơn, ñồng thời tiết kiệm thời gian và chi phí thu nợ.
ðối với người bán khi thực hiện phương thức trả chậm, việc ñòi hỏi có
ngay một lượng tiền mặt ñể tiếp tục quá trình tái sản xuất là hết sức khó khăn.
Ở một số tổ chức bao thanh toán chuyên nghiệp, người bán thậm chí có thể
nhận ñược tiền ngay trong ngày ñề nghị bao thanh toán. Các tổ chức bao
thanh toán ñã giúp người bán lấp ñược lỗ hổng thiếu hụt tiền mặt trong
khoảng thời gian từ khi giao hàng ñến khi ñược người mua thanh toán và tăng
khả năng sinh lợi cho người bán. Hơn nữa, ñơn vị bao thanh toán có thể ñảm
nhận quản lí nợ và thu nợ tạo ñiều kiện người bán tiết kiệm thời gian và chi

phí thu nợ.
Thứ hai, bao thanh toán tạo ñiều kiện cho người bán phát triển doanh thu
do bán hàng trả chậm từ ñó tăng cường khả năng cạnh tranh.
Người bán cung cấp ñược ñiều khoản thanh toán trả chậm với giá hợp lí sẽ
trở nên hấp dẫn hơn với người mua. Vì ña số người mua thường không muốn
trả tiền ngay, luôn mong kéo dài ñược thời gian thanh toán tiền. Việc làm này
giúp người bán tăng ñược doanh số bán ra, tăng khả năng cạnh tranh với các
ñối thủ khác. Tuy nhiên, người bán sẽ gặp khó khăn về tài chính và có thể gặp
rủi ro không thu hồi ñược nợ. Tham gia vào nghiệp vụ bao thanh toán, người
bán sẽ có ñược nguồn tài chính từ tiền ứng của ñơn vị bao thanh toán ñể hoạt
ñộng kinh doanh. Hệ quả tiếp theo là hoạt ñộng kinh doanh của người bán tốt
hơn giúp người bán giảm giá bán. Như vậy họ có thể cung cấp một giá bán
- 6 -
hấp dẫn người mua tăng tính cạnh tranh hơn. Mặt khác, các ñơn vị bao thanh
toán tài trợ dựa trên các khoản phải thu, nên ñiều họ rất quan tâm là mức tín
nhiệm của người mua, họ sẽ thay người bán thẩm ñịnh uy tín người mua và
lựa chọn người mua.
Tuy nhiên, khi tham gia dịch vụ bao thanh toán người bán có thể gặp
những trở ngại như:
- Phí phải trả cho dịch vụ bao thanh toán thường khá cao, chi phí này tùy
thuộc vào giá trị hóa ñơn, uy tín con nợ, khó khăn về tài chính của bên sử
dụng dịch vụ... Mặt khác, với bao thanh toán có truy ñòi, bên bán có thể phải
chịu gánh nặng nợ và lãi khi bên mua không thanh toán.
- Khi thực hiện bao thanh toán miễn truy ñòi, bên bán có thể mất cơ hội
giao tiếp với khách hàng vì khi ñã bán các khoản phải thu cho ñơn vị bao
thanh toán, họ không còn trách nhiệm thu nợ, người bán không tiếp xúc
thường xuyên với bên mua và cũng không có nhiều cơ hội tìm hiểu nhu cầu,
mối quan tâm của khách hàng.
 ðối với người mua
Thứ nhất, bên mua có thể mua hàng bằng phương thức trả chậm

Dịch vụ bao thanh toán cung cấp cho bên mua cơ hội trả tiền chậm sau khi
mua hàng, mà không cần sử dụng các nguồn tín dụng khác. Bên mua có thể
sử dụng khoản tín dụng thương mại này ñể trang trải cho các khoản chi phí
sản xuất kinh doanh, ñáp ứng nhu cầu vốn lưu ñộng và ñảm bảo khả năng
thanh khoản.
Thứ hai, ñơn giản hóa các thủ tục, tiết giảm các chi phí.
Nếu phải sử dụng các nguồn tín dụng khác, bên mua phải làm thủ tục tốn
kém. Với dịch vụ bao thanh toán bên mua sẽ hạn chế ñược các thủ tục cũng
như tiết kiệm ñược chi phí. Mặt khác, ñơn vị bao thanh toán còn giúp bên
mua quản lí các khoản phải trả, tiết giảm ñược chi phí khi thanh toán, bên
- 7 -
mua chỉ phải trả cho ñơn vị bao thanh toán thay vì thanh toán cho hàng loạt
nhà cung cấp riêng lẻ.
Thứ ba, tạo ñiều kiện cho bên mua phát triển mối quan hệ với bên bán
Khi bên mua ñã có ñược ñơn vị bao thanh toán thẩm ñịnh tín dụng và chấp
nhận tài trợ, bên bán sẽ bớt khắt khe trong ñàm phán hợp ñồng thương mại.
Tuy nhiên, ñối với bao thanh toán quốc tế giá hàng thanh toán bằng phương
thức bao thanh toán có thể cao hơn so với giá hàng thanh toán bằng phương thức
L/C (Letter of Credit). Nhưng thực chất, giá hàng tăng lên chỉ ñể bù ñắp cho
người bán phần phí thanh toán mà lẽ ra người mua phải chịu khi sử dụng
phương thức L/C.
 ðối với ñơn vị bao thanh toán
Bao thanh toán ñược thực hiện thông qua ñơn vị bao thanh toán là một công
ty ñộc lập hay có thể công ty con của ngân hàng hay do ngân hàng ñảm nhận
Thứ nhất, bao thanh toán góp phần ña dạng hóa các sản phẩm dịch vụ,
tăng thu nhập.
Việc ña dạng hóa sản phẩm dịch vụ ñóng vai trò rất quan trọng ñối với các
tổ chức tài chính vì không những làm phong phú nguồn thu mà còn nâng cao
hình ảnh thương hiệu, tăng sức cạnh tranh. Thông qua dịch vụ bao thanh toán
các ngân hàng có thể thiết lập, duy trì và phát triển mối quan hệ với cả bên

bán và bên mua, hình thành hệ thống thông tin về khách hàng ñáng tin cậy,
tạo thuận lợi cho việc mở rộng các sản phẩm, kể cả dịch vụ bao thanh toán.
Thứ hai, bao thanh toán góp phần củng cố và phát triển mối quan hệ với
khách hàng.
Các doanh nghiệp có thể khó tiếp cận nguồn vốn vay truyền thống có thể
do vốn chủ sở hữu thấp, thiếu tài sản thế chấp, cầm cố… song bằng dịch vụ
bao thanh toán, họ có thể ñược ñơn vị bao thanh toán tài trợ. Qua ñó, mối
- 8 -
quan hệ ñơn vị bao thanh toán với khách hàng ngày càng ñược củng cố và
phát triển.
Thông qua việc mua lại các khoản nợ từ bên bán, ñơn vị bao thanh toán có
thể tiếp cận khách hàng tiềm năng là những người mua hàng, nắm ñược cơ
hội ñể giới thiệu về mình và thiết lập mối quan hệ với những khách hàng mới,
tiết kiệm ñược chi phí marketing trong việc tìm kiếm khách hàng và quảng bá
sản phẩm. Dịch vụ bao thanh toán giúp các tổ chức tài chính có thể xâm nhập
thị trường với chi phí thấp hơn, và ñặc biệt là tiếp cận với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
Thứ ba, bao thanh toán có thể góp phần giảm bớt các khoản nợ xấu trong
cơ cấu tín dụng của các TCTD
Việc TCTD cho vay ñể doanh nghiệp sản xuất và luân chuyển hàng hóa
có thể sẽ gặp rủi ro, một khi hàng hóa không tiêu thụ ñược, khoản nợ rất khó
thu hồi. Trong khi ñó, sử dụng bao thanh toán ñơn vị bao thanh toán cung ứng
vốn cho doanh nghiệp ñể tiếp tục chu kỳ sản xuất sau, và thu nợ bằng tiền
hàng hóa bán chịu cho chu kỳ sản xuất trước nên mức ñộ rủi ro tín dụng thấp hơn.
 ðối với nền kinh tế
Bao thanh toán tạo ñiều kiện tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, sử dụng hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, tạo
ñộng lực phát triển nền kinh tế.
Bao thanh toán với tư cách là một phương thức tài trợ ngoại thương ñảm
bảo về mặt tài chính và uy tín cho các doanh nghiệp trong thương mại quốc

tế, tạo ñược thế cạnh tranh và thu hút giao thương quốc tế.
Bao thanh toán góp phần tạo ra một xã hội ổn ñịnh hơn với công ăn việc
làm ngày càng nhiều hơn và chất lượng hơn.
1.3 Lợi thế của bao thanh toán so với một số hình thức tín dụng truyền thống
 Bao thanh toán với phương thức cho vay thông thường
- 9 -
ðối với một khoản cho vay thông thường: cho vay bất ñộng sản, cho vay
nông nghiệp, cho vay công nghiệp và thương mại, cho vay kinh doanh xuất
nhâp khẩu,... ñể phòng ngừa rủi ro tài sản ñảm bảo tiền vay là rất quan trọng.
Ngược lại, bao thanh toán là phương thức tài trợ dựa trên khoản phải thu, mà
uy tín trả nợ của doanh nghiệp ñược ñặt lên hàng ñầu, tài sản ñảm bảo tiền
vay là thứ yếu thậm chí không ñòi hỏi phải có ñảm bảo tiền vay. Bao thanh
toán mang lại rất nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp, ñặc biệt là doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
Bảng 1.1: So sánh bao thanh toán với cho vay thông thường
Cho vay thông thường Bao thanh toán
- Thu lãi là chủ yếu
- Rủi ro hơn vì dự án sản xuất kinh
doanh chịu sự tác ñộng của rất nhiều
yếu tố bên trong lẫn bên ngoài.

- Nguồn thu nợ chủ yếu từ khách
hàng vay.

- Khách hàng có tài sản ñảm bảo tốt
thường dễ quan hệ với ngân hàng
khác, số lượng khách hàng giảm luôn
tiềm ẩn
- Thường yêu cầu tài sản ñảm bảo.
- Yêu cầu hạn mức tăng lên thường

kèm yêu cầu bổ sung tài sản ñảm bảo.
- Thu nhập cao (phí và lãi)
- Ít rủi ro hơn vì tài trợ sau khi giao
hàng nên yếu tố rủi ro biến ñộng về
thị trường, về sản xuất ñược giảm
bớt.
- Với bao thanh toán có truy ñòi, có 2
nguồn thu nợ từ bên mua và truy ñòi
bên bán
- Xu hướng bán hàng trả chậm ngày
càng phổ biến trên thị trường nên bao
thanh toán rất tiềm năng.

- Tài sản ñảm bảo có thể không có.
- Yêu cầu hạn mức tăng lên khi tình hình
của doanh nghiệp tốt, doanh số tăng.

 Bao thanh toán với tài trợ các khoản phải thu
- 10 -
Khi sử dụng hình thức tài trợ các khoản phải thu thì doanh nghiệp chỉ ñơn
thuần là ñược ngân hàng cho vay bổ sung vốn lưu ñộng. Nhưng sử dụng dịch
vụ bao thanh toán, doanh nghiệp còn ñược ngân hàng thực hiện quản lí các
khoản phải thu, thu nợ hộ từ người mua, và ngân hàng cũng có thể thực hiện
bảo hiểm rủi ro thanh toán của người mua.
Bảng 1.2: So sánh bao thanh toán với tài trợ các khoản phải thu
Tài trợ các khoản phải thu Bao thanh toán
- Là dạng tài trợ ngân hàng thuần túy,
nghĩa là khách hàng vay vốn trong
một thời gian xác ñịnh, cấp cho bên
bán.

- Rủi ro tín dụng trực tiếp và chủ yếu
là uy tín và năng lực tài chính của bên
bán.
- Khoản phải thu ñược dùng làm ñảm
bảo tín dụng cho ngân hàng. Bên bán
chịu trách nhiệm cuối cùng về thu nợ
từ bên mua.
- Thông thường, bên mua không ñược
thông báo về việc ngân hàng tài trợ
khoản phải thu cho bên bán.

- Tài trợ thường ñược xét cấp cho bên
bán dựa vào từng khoản phải thu
riêng biệt.
- Quan hệ tài trợ mang tính ñộc lập
giữa ngân hàng và bên bán
- Ngoài việc tài trợ thuần túy, ngân hàng
còn làm một số nhiệm vụ sau: thu hộ tiền
từ người mua, quản lí sổ sách kế toán,
ñảm nhận rủi ro thương mại bên mua.
- Rủi ro tín dụng trực tiếp chủ yếu
phụ thuộc vào uy tín và năng lực tài
chính của bên mua.
- Khoản phải thu ñược mua dứt hoặc
có bảo lưu (có truy ñòi) là cơ sở ñể
ñơn vị bao thanh toán thu nợ từ người
mua.
- ðơn vị bao thanh toán ñược thông
báo cho bên mua biết, bên mua có
nghĩa vụ pháp lí về việc trả nợ trực

tiếp cho ñơn vị bao thanh toán.
- Thông thường bao thanh toán bao
toàn bộ các khoản nợ tiền hàng của
bên bán.
- Quan hệ 3 bên: ñơn vị bao thanh
toán, bên bán, bên mua.
- 11 -
1.4 Rủi ro phát sinh từ hoạt ñộng bao thanh toán
 Rủi ro từ phía người bán
Một là, người bán có thể thông ñồng với người mua tạo ra những hóa ñơn
khống, hoặc tăng giá trị hóa ñơn, hoặc cũng có thể người bán cùng chính là
nhân viên của ñơn vị bao thanh toán gian lận ñể lừa ñảo ñơn vị bao thanh toán.
Hai là, rủi ro do năng lực tổ chức quản trị bên bán yếu kém, sản phẩm bên
bán giao cho bên mua không ñúng với hợp ñồng ñã kí kết dẫn ñến giá trị các
khoản phải thu theo hợp ñồng mua bán nhỏ hơn giá trị ứng trước của ñơn vị
bao thanh toán ñã cấp cho bên bán.
Ba là, do ñơn vị bao thanh toán mua lại các khoản phải thu có thể là một
món nợ khó ñòi.
Vì vậy, ñơn vị bao thanh toán cần tiến hành thẩm ñịnh người bán ñể ñảm
bảo người bán của mình trung thực và có năng lực tốt trong giao dịch thương
mại.
 Rủi ro từ người mua hàng
Thứ nhất, do người mua mất khả năng thanh toán, trong bao thanh toán
miễn truy ñòi toàn bộ rủi ro này ñơn vị bao thanh toán phải gánh chịu, trong
bao thanh toán có truy ñòi thì cũng làm cho ñơn vị bao thanh toán mất rất nhiều
thời gian ñòi nợ, phiền toái và tốn kém.
Thứ hai, người mua cố tình lừa ñảo, chiếm ñoạt hàng hóa và trốn tránh
nghĩa vụ trả nợ.
ðể ngăn ngừa rủi ro từ người mua, ñơn vị bao thanh toán phải tiến hành
thẩm ñịnh tín dụng người mua.

 Rủi ro khi có tranh chấp xảy ra giữa người mua và người bán
Khi xẩy ra tranh chấp giữa người mua và người bán. Nếu bằng chứng dẫn
ñến phán quyết người bán có lỗi. Với hợp ñồng bao thanh toán có truy ñòi,
ñơn vị bao thanh toán có quyền truy ñòi người bán số tiền ñã ứng trước,
- 12 -
nhưng người bán không hoàn trả hoặc bị mất khả năng thanh toán. Nếu bằng
chứng dẫn ñến phán quyết người mua có lỗi, người mua phải thanh toán toàn
bộ tiền hàng và các chi phí kiện tụng, nhưng người mua không thanh toán
hoặc bị mất khả năng thanh toán. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp dù lỗi
từ bên nào, ñơn vị bao thanh toán ñều phải ñối mặt với rủi ro.
 Rủi ro từ phía ñơn vị bao thanh toán
Là tổ chức thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán, ñơn vị bao thanh toán phải
thực sự hiểu và giám sát tốt các khoản phải thu, ñồng thời phải ñánh giá ñúng
chất lượng khách hàng. Tuy vậy, việc xem xét ñánh giá khách hàng là một
công việc khó khăn và phức tạp. Rủi ro ñến với ñơn vị bao thanh toán thường
phát sinh từ khâu thẩm ñịnh. Nguyên nhân có thể do trình ñộ, ý thức của cán
bộ thẩm ñịnh yếu kém hoặc do khách hàng cung cấp thông tin không trung
thực. Rủi ro còn xảy ra khi ñơn vị bao thanh toán có quy trình thẩm ñịnh,
quản lí nợ không chặt chẽ hoặc rủi ro ñạo ñức từ nhân viên ñơn vị bao thanh
toán móc nối người bán, người mua gây hại cho ñơn vị bao thanh toán.

Các loại rủi ro khác như rủi ro do thiên tai hỏa hoạn, rủi ro về chính
sách tỷ giá, rủi ro về chính trị, rủi ro về kinh tế vĩ mô…

1.5 Kinh nghiệm về phát triển hoạt ñộng bao thanh toán tại một số quốc
gia và bài học kinh nghiệm ñối với Việt Nam
1.5.1 Kinh nghiệm về phát triển hoạt ñộng bao thanh toán tại một số
quốc gia
1.5.1.1 Lịch sử hình thành bao thanh toán
Thế kỷ 15 bao thanh toán phát triển mạnh ở Anh dưới hình thức ñơn vị

bao thanh toán ứng trả trước một phần tiền bán hàng cho nhà cung ứng sản
phẩm. Bắt ñầu từ việc bán hàng trả chậm của người bán, các ñơn vị bao thanh
toán làm người ñại diện cho người bán, họ tư vấn cho người bán về các người
mua, giúp cho người bán giảm ñược rủi ro - không thu hồi ñược nợ. Về sau,
- 13 -
các ñơn vị bao thanh toán bắt ñầu ñảm bảo cho khả năng trả nợ của người
mua bằng cách hứa sẽ trả nợ cho người bán trong tương lai nếu khả năng tài
chính của người mua không cho phép. Khi tin cậy hơn vào khả năng trả nợ
của người mua trong nước, họ bắt ñầu cấp tín dụng cho người bán.
Bao thanh toán phát triển mạnh ở Mỹ vào thế kỷ 19 thông qua các nhà ñại
lý thanh toán ngành dệt may của Mỹ, ngành công nghiệp ñiện... Khi
Christopher Columbus phát hiện ra châu Mỹ thì việc giao thương buôn bán
giữa các thương nhân châu Âu và châu Mỹ rất phát triển, nhưng cũng gặp rất
nhiều khó khăn do khoảng cách ñịa lý quá xa và phương tiện di chuyển bằng
ñường biển mất rất nhiều thời gian, các nhà sản xuất châu Âu không quen với
thị trường châu Mỹ và làm cho hoạt ñộng tín dụng thương mại gặp khó khăn.
Nhận ra ñược những khó khăn ñó người Mỹ ñã lập nên nhiều ñại lý bao thanh
toán ñể ñi thu giúp các khoản nợ cho các thương nhân Châu Âu và hưởng hoa
hồng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì hoạt ñộng bao thanh toán của
Mỹ ngày càng ñược hoàn thiện và gần với hình thức hiện ñại của nghiệp vụ
bao thanh toán ngày nay. Hoạt ñộng bao thanh toán phát triển rầm rộ vào năm
1963 khi cơ quan kiểm soát tiền tệ châu Âu công bố bao thanh toán là một
hoạt ñộng ngân hàng hợp pháp thì các ngân hàng mới bắt ñầu ñi vào lĩnh vực
này và từ năm 1974 thì nghiệp vụ bao thanh toán mới ñược công nhận bởi hầu
hết các quốc gia trên thế giới. Bao thanh toán ñã ñược chấp nhận như một tất
yếu khách quan ñể ñáp ứng nhu cầu tài chính của các doanh nghiệp, ñược các
chính phủ và các ngân hàng trung ương khắp thế giới hỗ trợ. Bao thanh toán
ñã phát triển mạnh ở các nước công nghiệp hoá cao như Anh, Pháp, Mỹ,
Italia... ðiều ñáng chú ý là bao thanh toán xuất phát từ châu Âu và Mỹ, nhưng
ñã sớm lan sang các nước ở châu Á Thái Bình Dương với nhiều quốc gia

tham gia cung ứng dịch vụ bao thanh toán, trong ñó Nhật Bản, Trung Quốc
ñược coi là các thị trường có doanh số hoạt ñộng bao thanh toán cao nhất khu
- 14 -
vực. Hiện nay, dịch vụ bao thanh toán ñã ñược áp dụng rộng rãi khoảng 72
nước cụ thể là ở 35 quốc gia châu Âu, 13 quốc gia ở châu Mỹ, 4 quốc gia ở
châu Phi, 2 quốc gia châu Úc và 18 quốc gia, vùng lãnh thổ ở châu Á.
Cách ñây khoảng 10 năm, FCI ñã chú ý ñến thị trường Việt Nam và họ
ñã tiếp cận bằng cách giới thiệu nghiệp vụ bao thanh toán thông qua các khoá
tập huấn cho các cán bộ ngân hàng Việt Nam. Năm 2002, tại Nghị ñịnh số
79/2002/Nð-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt ñộng của công ty tài chính,
bao thanh toán ñã ñược ñề cập ñến như là một trong những hoạt ñộng khác
của các công ty tài chính và các công ty này chỉ ñược thực hiện khi có ñủ ñiều
kiện theo quy ñịnh của NHNN. Vào ñầu quý III/2004, NHNN Việt Nam
chính thức ban hành Quy chế hoạt ñộng bao thanh toán với ñối tượng áp dụng
rộng rãi hơn bao gồm các TCTD thành lập và hoạt ñộng theo Luật các TCTD,
các tổ chức kinh tế Việt Nam và nước ngoài hoạt ñộng tại Việt Nam.
1.5.1.2 Một số tổ chức bao thanh toán tiêu biểu
 FCI (Factors Chain International)
FCI là một mạng lưới toàn cầu bao gồm các công ty bao thanh toán hàng
ñầu tại các quốc gia khác nhau, hoạt ñộng với mục ñích thúc ñẩy thương mại
quốc tế ñược dễ dàng hơn bằng việc cung cấp dịch vụ bao thanh toán và các
dịch vụ tài chính khác. Sự cần thiết thành lập FCI là:
- ðể giới thiệu nghiệp vụ bao thanh toán ở các quốc gia mà nghiệp vụ này
chưa ñược biết tới.
- ðể xây dựng một khuôn khổ bao thanh toán quốc tế cho phép các tổ chức
bao thanh toán ở các nước xuất khẩu và nước nhập khẩu có thể làm việc với
nhau dễ dàng hơn.
FCI hình thành vào năm 1968. Thành viên của tổ chức này cung cấp dịch
vụ bao thanh toán nội ñịa và quốc tế khắp năm châu. FCI hiện là mạng lưới về
bao thanh toán lớn nhất thế giới với 244 thành viên tại 65 quốc gia (thống kê

- 15 -
ñến tháng 1/2009) cung cấp cho những công ty bao thanh toán hàng ñầu
những ñiều luật và quy ñịnh thực hiện giao dịch bao thanh toán quốc tế.
Lượng giao dịch của các thành viên tổ chức chiếm hơn nửa tổng khối lượng
giao dịch bao thanh toán trên thế giới. Năm 2007, tổng doanh số bao thanh
toán của các thành viên FCI chiếm hơn 58% tổng doanh số bao thanh toán
của toàn thế giới, trong ñó bao thanh toán nội ñịa chiếm 55,5% và bao thanh
toán quốc tế chiếm 81%.
Biểu ñồ 1.1: Doanh số bao thanh toán của FCI năm 2007
ðơn vị tính : Triệu EUR

Nguồn FCI: http// www.factors-chain.com
Quyền lợi khi gia nhập FCI: FCI giúp các thành viên ñược hưởng các lợi
thế cạnh tranh trong dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế thông qua:
- Mạng lưới các công ty bao thanh toán hàng ñầu thế giới.
- Hệ thống thông tin hiện ñại, nâng cao hiệu quả hoạt ñộng cho các thành
viên.
- Khung pháp lý ñáng tin cậy bảo vệ quyền lợi của cả nhà XK và NK.
- Các thủ tục chuẩn mực nhằm hướng tới duy trì một chất lượng toàn cầu.
- Chương trình giảng dạy trọn gói.
- Chiến lược toàn cầu nhằm ñưa bao thanh toán quốc tế trở thành phương
thức tài trợ phổ biến.
640.116
1.153.131
118.271
145.996
758.387
1.299.127
0
200.000

400.000
600.000
800.000
1.000.000
1.200.000
1.400.000
Nội ñịa Quốc tế Tổng số
FCI Toàn cầu

×