Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HUỲNH THỊ THU TÂM

TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HUỲNH THỊ THU TÂM

TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở
VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN NGỌC HÙNG

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ
Giáo viên hƣớng dẫn là PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng. Những tài liệu và dữ liệu
nghiên cứu đƣợc tham khảo và sử dụng trong luận văn đều có trích dẫn nguồn tài
liệu rõ ràng. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trƣớc Hội đồng.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Huỳnh Thị Thu Tâm


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..................................................................................... 4
6. Kết cấu đề tài ........................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ THUẾ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ ................ 5
1.1. Lý thuyết về thuế .................................................................................................. 5
1.1.1. Sơ lƣợc quá trình phát triển thuế ở Việt Nam .................................................. 5
1.1.2. Lý thuyết về thuế ............................................................................................. 10

1.1.2.1. Adam Smith .................................................................................................. 10
1.1.2.2. John Maynard Keynes .................................................................................. 11
1.1.2.3. Arthur Laffer và lý thuyết đường cong Laffer .............................................. 12
1.1.2.4. Paul A. Samuelson ....................................................................................... 13
1.1.2.5. Lý thuyết về tác động kinh tế của thuế ........................................................ 14
1.2. Lý thuyết về tăng trƣởng kinh tế ........................................................................ 15
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................ 15
1.2.2. Tổng luận các mô hình tăng trƣởng kinh tế .................................................... 15
1.2.3. Cách tính tăng trƣởng kinh tế .......................................................................... 17
1.3. Mối quan hệ giữa thuế và tăng trƣởng kinh tế ................................................... 19
1.4. Đánh giá các nghiên cứu về thuế và tăng trƣởng kinh tế.................................. 24


Kết luận chƣơng 1 ..................................................................................................... 29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THU THUẾ VÀ TĂNG TRƢỞNG
KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007-2012 ........................................................ 30
2.1. Đánh giá chung về tình hình kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn 2007 -2012 ... 30
2.2. Tình hình thu thuế từ 2007 – 2012 ..................................................................... 36
2.3. Đánh giá mối quan hệ tác động giữa thuế và tăng trƣởng kinh tế tại Việt Nam
từ 2007-2012 ............................................................................................................. 39
2.4. Xây dựng mô hình lý thuyết ............................................................................... 42
Kết luận chƣơng 2 ..................................................................................................... 47
CHƢƠNG 3: NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG SỰ TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ ĐẾN
TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM – KẾT QUẢ VÀ KIẾN NGHỊ .............. 48
3.1. Tiến hành nghiên cứu ......................................................................................... 48
3.1.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 48
3.1.2. Dữ liệu nghiên cứu .......................................................................................... 48
3.1.3. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng .................................................................................. 49
3.1.4 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm ...................................................................... 50
3.2. Kết luận về kết quả nghiên cứu .......................................................................... 52

3.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 52
3.3.1. Thuế GTGT và thuế XNK............................................................................... 52
3.3.2. Thuế TNCN ..................................................................................................... 54
3.3.3 Thuế TNDN ..................................................................................................... 56
3.4. Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................................................. 59
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
GDP (Gross National Product): Tổng sản phẩm quốc nội
GTGT: Giá trị gia tăng
IMF (International Monetary Fund): Quỹ tiền tệ quốc tế
MB: Môn bài
NN: Nhà nƣớc
NSNN: Ngân sách Nhà nƣớc
OECD (Organization for Economic Cooperation and Development): Tổ chức Hợp
tác và Phát triển Kinh tế
TNCN: Thu nhập cá nhân
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
TƢ: Trung ƣơng
WB (World Bank): Ngân hàng thế giới
XNK: Xuất nhập khẩu (viết tắt của xuất khẩu, nhập khẩu)


DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
Bảng 1.1 Số liệu tham khảo ngân sách (FF: Frăng Pháp) năm 1939 và 1945 xứ
Đông Dƣơng .............................................................................................................. 06

Bảng 1.2 Số liệu tham khảo thuế (Frăng Pháp: FF) năm 1939 và 1945 xứ Đông
Dƣơng ........................................................................................................................ 06
Hình 1.1: Đƣờng cong lý thuyết Laffer..................................................................... 13
Hình 1.2: Quan hệ cung cầu chịu tác động của thuế ................................................. 14
Biểu đồ 2.1: Tăng trƣởng GDP từ 2006 – 2012 (đơn vị tính %) .............................. 30
Biểu đồ 2.2: Chỉ số giá tiêu dùng (đơn vị tính %) .................................................... 31
Biểu 2.3: Lãi suất bình quân 2006 – 2012 (đơn vị tính: %) ...................................... 31
Biểu 2.4: Tình hình xuất nhập khẩu 2007 – 2012 ..................................................... 32
Biểu 2.5: Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị 2007 – 2012 (đơn vị tính: %) ........... 33
Biểu 2.6: Thu nhập bình quân đầu ngƣời 2007 – 2012 ............................................ 33
Biểu 2.7: Tăng trƣởng tín dụng 2008 – 2013 (đơn vị tính: %) ................................. 34
Biểu 2.8: Dự trữ ngoại hối 2001 – 2013 ................................................................... 35
Biểu 2.9: Mức tăng giảm tỷ giá USD/VND (đơn vị tính: %) ................................... 35
Biểu 2.10: Tăng trƣởng tín dụng và tỷ lệ nợ xấu 2008 – 2012 (đơn vị tính: %) ...... 36
Biểu 2.11: Tình hình thu 1 số loại thuế Việt Nam từ năm 2007 – 2012 ................... 37
Biểu 2.12: Tỷ trọng từng loại thuế qua các năm 2007 – 2012 (đơn vị tính:%) ........ 38
Biểu 2.13: Tỷ trọng bình quân từng loại thuế (đơn vị tính: %) ................................ 38
Biểu 2.14: Tổng thu thuế và GDP Việt Nam 2007 – 2012 (đơn vị tính: tỷ đồng) .... 40
Bảng 2.1: Tốc độ tăng thu GDP và thuế Việt Nam................................................... 41
Bảng 2.2: Độ nổi của thuế ......................................................................................... 41
Bảng 3.1: Thống kê mô tả biến ................................................................................. 49
Bảng 3.2: Kết quả ƣớc lƣợng mô hình ...................................................................... 50
Bảng 3.3: Kết quả kiểm định Hausman..................................................................... 51
Bảng 3.4: Tỷ trọng các loại thuế trong nguồn thu từ thuế (đơn vị tính: %).............. 53
Bảng 3.5: Thuế suất một số sắc thuế chủ yếu tại các quốc gia ................................. 54


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Chính sách thuế được đặt ra không chỉ nhằm mang lại số thu đơn thuần cho ngân
sách mà yêu cầu cao hơn là qua thu góp phần thực hiện chức năng kiểm kê, kiểm
soát, quản lý hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông đối
với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng phát triển của kế hoạch nhà nước, góp
phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền kinh tế quốc
dân. Nội dung điều tiết của thuế gồm hai mặt: Kích thích và hạn chế. Nhà nước đã
sử dụng chính sách thuế một cách linh hoạt trong từng thời kỳ nhất định, bằng việc
tác động vào cung-cầu nhằm điều chỉnh chu kỳ kinh doanh - một đặc trưng vốn có
của nền kinh tế thị trường.
Thông qua thuế, Nhà nước thực hiện định hướng phát triển sản xuất. Chính sách
thuế có định hướng phân biệt, có thể góp phần tạo ra sự phát triển cân đối hài hoà
giữa các ngành, các khu vực, các thành phần kinh tế, làm giảm bớt chi phí xã hội và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường xảy ra các chu kỳ kinh
doanh đó là chu kỳ dao động lên xuống về mức độ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát, sự
ổn định nền kinh tế với tình trạng có đầy đủ công ăn việc làm, lạm phát ở mức thấp
để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững là hướng phấn đấu nỗ lực của mọi
chính phủ nhằm san bằng chu kỳ kinh doanh, đưa giá cả về mức ổn định.
Kinh tế thị trường làm gia tăng sự phân hoá giàu nghèo, sự phân hoá này có những
khi bất hợp lý và làm giảm tính hiệu quả kinh tế-xã hội. Do vậy, cần phải có những
biện pháp phân phối lại của cải xã hội nhằm hạn chế sự phân hoá này, làm lành
mạnh xã hội. Nhà nước dùng thuế để điều tiết phần chênh lệch giữa người giàu và
người nghèo, thông qua việc trợ cấp hoặc cung cấp hàng hoá công cộng. Thông qua
thuế thu nhập, Nhà nước thực hiện vai trò điều chỉnh vĩ mô trong lĩnh vực tiền
lương và thu nhập, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo và tiến tới công bằng xã hội.
Một khía cạnh khác của chính sách thuế nhằm điều chỉnh thu nhập là các khoản
thuế đánh vào tiêu dùng.


2


Với những hàng hóa dịch vụ thiết yếu việc giảm thuế sẽ có lợi cho người nghèo hơn
và sự chênh lệch về thu nhập cũng được giảm bớt. Trái lại những mặt hàng xa xỉ,
cao cấp việc tăng thuế sẽ góp phần phân phối lại một bộ phận thu nhập của người
giàu trong xã hội. Tuy nhiên, khi sử dụng công cụ thuế để điều chỉnh thu nhập, mức
thu nên xây dựng hợp lý tránh tình trạng điều tiết quá lớn làm giảm khát vọng làm
giàu của nhà kinh doanh và giảm khả năng tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Thuế còn được sử dụng để điều chỉnh lạm phát, ổn định giá cả thị trường. Nếu cung
nhỏ hơn cầu thì nhà nước dùng thuế để điều chỉnh bằng cách giảm thuế đối với các
yếu tố sản xuất, giảm thuế thu nhập để kích thích đầu tư sản xuất ra nhiều khối
lượng sản phẩm nhiều hơn. Đồng thời tăng thuế đối với hàng hoá tiêu dùng để giảm
bớt cầu. Nếu lạm phát do chi phí tăng, gia tăng thất nghiệp, sự trì trệ của tốc độ phát
triển kinh tế, giá cả đầu vào tăng, nhà nước dùng thuế hạn chế tăng chi phí bằng
cách cắt giảm thuế đánh vào chi phí, kích thích tăng năng suất lao động.
Từ đó có thể thấy rõ thuế là một công cụ hết sức quan trọng nhằm biến mục tiêu tạo
công ăn việc làm, tái phân phối xã hội, kiềm chế lạm phát thành hiện thực. Và điểm
đến cuối cùng của các mục tiêu đó chính là sự tăng trưởng kinh tế một cách hợp lý.
Từ cách nhìn nhận đó, mối quan tâm được đặt ra là thuế và tăng trưởng kinh tế (đại
diện là GDP) có mối quan hệ như thế nào? Do đó, tác giả lựa chọn đề tài “Tác động
của thuế đến tăng trƣởng kinh tế ở Việt Nam” làm luận văn bảo vệ nhận học vị
Thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung
Dựa trên mối quan hệ nội sinh giữa thuế và tăng trưởng kinh tế và các nghiên cứu
thực nghiệm ở các nước, bài nghiên cứu này tìm kiếm luận cứ về tác động của chính
sách thu ở từng loại thuế đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
Thông qua đề tài, tác giả sơ lược các giai đoạn phát triển của Thuế Việt
Nam, cơ sở lý thuyết về thuế và tăng trưởng kinh tế. Khái quát những nghiên cứu
liên quan chỉ ra được mối quan hệ giữa thuế và tăng trưởng kinh tế. Đây là cơ sở
để tác giả thiết kế nghiên cứu về mối quan hệ giữa thuế tác động đến tăng trưởng



3

kinh tế giai đoạn 2007-2012. Thông qua số liệu từ nguồn thu thuế và tăng trưởng
kinh tế giai đoạn 2007 – 2012, tác giả tìm kiếm bằng chứng tương quan giữa thu
thuế và tăng trưởng kinh tế bằng mô hình hồi quy.
Mục tiêu cụ thể:
Đề tài nghiên cứu “Tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam” trong
mô hình hàm đa biến, với các câu hỏi nghiên cứu tổng quát:
Loại thuế nào có tác động, loại thuế nào không tác động đến tăng trưởng kinh tế ở
Việt Nam?
Trong các loại thuế tác động đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, loại thuế nào tác
động tích cực, loại thuế nào tác động tiêu cực?
Mối tương quan tích cực hay tiêu cực trên là mạnh hay yếu? Mức ý nghĩa như thế
nào?
Từ đánh giá tác động của thuế tới tăng trưởng kinh tế, nghiên cứu đưa ra quan điểm
và kiến nghị trên cơ sở dùng các mô hình kinh tế lượng thực hiện phân tích định
lượng nhằm hướng tới thuế hoàn thiện để thúc đẩy tăng trưởng ở từng địa phương
đạt hiệu quả cao hơn.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Trước tiên, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu gồm các biến như tăng trưởng
kinh tế và các biến số thu từng loại thuế.
Tiếp theo, tác giả nghiên cứu định lượng, tiến hành chạy mô hình hồi quy để ước
lượng tương quan giữa thuế và tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, nghiên
cứu này còn tiến hành các kiểm định cần thiết.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: thuế tác động tăng trưởng kinh tế trên 63 tỉnh/thành của
Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: số liệu nghiên cứu được lấy từ 63 tỉnh/thành của Việt

Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến 2012.


4

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Đề tài nghiên cứu mang lại một số ý nghĩa về lý thuyết cũng như thực tiễn cho các
nhà hoạch định chính sách, nhà nghiên cứu liên quan. Cụ thể như sau:
Một là, kết quả của nghiên cứu sẽ góp phần giúp cho các nhà hoạch định chính sách
nắm được sát thực hơn nữa về vai trò của từng loại thuế đối với sự phát triển của địa
phương. Từ kết quả của nghiên cứu này, các nhà hoạch định chính sách có thể nắm
bắt được, trong các nguồn thu từ thuế, nguồn nào là yếu tố chính ảnh hưởng đến
tăng trưởng kinh tế tại địa phương. Điều này sẽ góp phần tạo cơ sở cho việc hoạch
định các chính sách thu hợp lý.
Hai là, kết quả của nghiên cứu góp phần bổ sung vào cơ sở lý thuyết về mối quan hệ
giữa thuế và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
6. Kết cấu đề tài:
Đề tài được chia thành các phần cơ bản: Ngoài phần giới thiệu tổng quan, bài
nghiên cứu gồm các chương sau:
Chương 1: Lý thuyết về thuế và tăng trưởng kinh tế.
Chương 2: Thực trạng thu thuế và tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 2007 – 2012.
Chương 3: Nghiên cứu sự tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế ở VN - Kết luận
và Kiến nghị.


5

CHƢƠNG 1

LÝ THUYẾT VỀ THUẾ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ

1.1. Lý thuyết về thuế
1.1.1. Sơ lƣợc quá trình phát triển thuế ở Việt Nam
Giai đoạn 1: Thời kỳ trước thực dân Pháp xâm lược
Thời hậu Lê, thuế được chia thành 2 loại chính: thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế
trực thu gồm: Thuế thân, thuế điền và thuế tạp dịch. Thuế gián thu đánh một cách
phân tán vào mọi hoạt động tiểu thủ công nghiệp.
Thời nhà Nguyễn, chế độ thuế được chia thành 2 loại: chính phú và tạp phú. Chính
phú gồm có thuế điền thổ (tô), thuế thân đinh (dung), và thuế điệu (tạp dịch-là loại
thuế bắt buộc lao động không công qui định trong năm). Tạp phú gồm các loại thuế:
Thuế cảng, thuế quan tân, thuế nguồn đầm, thuế hầm mỏ, thuế các hộ sản xuất.
Giai đoạn 2: Thời kỳ thuộc địa, nữa phong kiến (từ năm 1895 đến tháng 8 năm
1945) trước thực dân Pháp xâm lược
Ngay sau khi xâm lược nước ta, thực dân Pháp đã đặt chế độ thuế khoá. Nhìn chung
chế độ thuế khoá thực dân Pháp vừa nhằm bòn rút dân ta vừa đầu độc làm suy thoái
cả dân tộc ta.
Ở miền Trung (Đà Nẵng...) chúng bỏ thuế cảng của nhà Nguyễn, chỉ thu một số lệ
phí đèn pha, tín hiệu, tàu cập bến. Năm 1861 mở thầu trúng thuốc phiện với giá 2,5
triệu Phơrăng. Cho phép mở sòng bạc để thu thuế môn bài, sau đó là thuế rượu,
rượu vang, bia, thuế khách sạn, quán rượu, tiệm nhảy. Tháng 2/1862, chúng cho
phép nhập cảng thuốc phiện để thu thuế doanh thu.
Ở Nam kỳ có thuế trực thu, thuế gián thu và thuế tem, thuế xuất nhập khẩu, thuế
kho và lệ phí cảng, tiền bán hoặc cho thuê đất công.
Đến năm 1928, chế độ đồng hoá quan thuế giữa Pháp và ba xứ của Việt Nam mới
chính thức ban hành. Bỏ chế độ trưng thầu thuế quan và thuế gián thu để thay thế
chế độ công quản trực tiếp do người Pháp trực tiếp cai quản.
Bảng 1.1 Số liệu tham khảo ngân sách (Frăng Pháp: FF) năm 1939 và 1945 xứ
Đông Dương


6


Xứ

Ngân sách (FF)
Năm 1939

Năm 1945

Bắc kỳ

15.904.000

36.415.000

Trung kỳ

10.933.000

22.240.000

Nam kỳ

17.471.000

39.418.000

Bảng 1.2 Số liệu tham khảo thuế (Frăng Pháp: FF) năm 1939 và 1945 xứ Đông
Dương
Loại thuế


Thu thuế (FF)
Năm 1939

Năm 1945

1. Thuế tiêu thụ và vận chuyển hàng hoá

20.655.000

58.265

2. Thuế muối, rượu, thuốc phiện, diêm, thuốc lá

24.694.000

87.000.000

11.021

28625

0,06

0,1

3. Thuế điền thổ và trước bạ
4. Giá tem thư
5. Thuế chợ
6. Thuế mái hiên
7. Thuế nhốt súc vật


Giai đoạn 3 : Nước Việt Nam độc lập, thống nhất và xây dựng xã hội chủ nghĩa
Trước năm 1951, chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà duy trì các thuế gián
thu như: thuế quan, thuốc lào, muối. Thuế trực thu gồm: thuế điền thổ, môn bài, sát
sinh.
Năm 1951, chế độ thuế thống nhất gồm 7 loại. Năm 1954 đến 1956, chế độ thuế
gồm 11 loại.
Đến năm 1961, hệ thống thu ngân sách nước ta chia làm 2 mảng lớn và tồn tại đến
tháng 8 năm 1990. Đối với xí nghiệp quốc doanh thực hiện chế độ thu quốc doanh
(gián thu) và chế độ trích lợi nhuận (trực thu). Đối với đơn vị kinh tế ngoài quốc
doanh, thực hiện chế độ thuế.
Ngày 8/8/1990, nước ta cải cách thuế toàn diện, sâu sắc và căn bản. Bao gồm 9 săc
thuế. Đến ngày 1/1/19996, hệ thống thuế Việt Nam hoàn chỉnh thành 14 sắc thuế
gồm thuế, phí và lệ phí.


7

Chế đô thuế năm 1951

Chế đô thuế năm 1954-1956

-

Thuế nông nghiệp

Thuế doanh nghiệp

-


Thuế công nghiệp, thương nghiệp

Thuế lợi tức doanh nghiệp

-

Thuế hàng hoá

Thuế hàng hoá

-

Thuế xuất khẩu, nhập khẩu

Thuế buôn chuyến

-

Thuế sát sinh

Thuế xuất, nhập khẩu

-

Thuế trước bạ

Thuế kinh doanh nghệ thuật

-


Thuế tem

Thuế sát sinh
Thuế rượu
Thuế muối
Thuế thổ trạch
Thuế hàng hoá tồn kho

Kể từ ngày 1/1/1999, hệ thống thuế Việt Nam bao gồm 9 sắc thuế, ngoài ra hệ thống
thu ngân sách nhà nước còn có: Thuế môn bài, thuế sát sinh, thuế sử vốn ngân sách
nhà nước, thu từ nông sản, thu từ dầu khí, lệ phí và phí các loại.
Cải cách thuế trong những năm cuối thế kỷ XX không chỉ đơn giản là sự cân nhắc
tối ưu giữa mục tiêu hiệu quả và công bằng trong điều kiện của một nền kinh tế
“đóng”, mà còn bị chi phối mạnh mẽ bởi những nhân tố mới nảy sinh từ quá trình
toàn cầu hoá đang diễn ra một cách nhanh chóng.
Những khác biệt này một mặt phản ánh sự chuyển hướng chính sách trong cải cách
thuế nhằm đạt tới sự tối ưu trong điều kiện nền kinh tế mở nhưng mặt khác lại hàm
ý nhiều vấn đề cần phải giải quyết đối với cải cách thuế trên thế giới nói chung và
cải cách thuế ở Việt Nam nói riêng. Những xu hướng nổi bật trong cải cách thuế
trên thế giới vào những năm cuối của thế kỷ XX như sau:
Tỷ lệ động viên thông qua thuế so với GDP tiếp tục có xu hướng ngày càng
tăng.
Thuế xuất thu nhập (đối với thu nhập cá nhân) tiếp tục giảm.
Cơ sở đánh thuế thu nhập được mở rộng để bù đắp số thuế giảm do việc cắt
giảm thuế suất.


8

Song song với viếc cắt giảm thuế suất và mở rộng cơ sở đánh thuế, thuế thu

nhập cá nhân của đa số các nước trên thế giới đã được đơn giản hoá theo
hướng giảm bớt sản lượng thuế suất và làm cho chúng bằng phẳng hơn .
Thuế thu nhập công ty cũng được cải cách theo xu hướng áp dụng thuế
GTGT thay cho thuế thu nhập cá nhân: cắt giảm thuế xuất và mở rộng diện
đánh thuế.
Sự lan truyền nhanh chóng của xu hướng áp dụng thuế GTGT thay cho thuế
doanh thu trên phạm vi toàn cầu.
thuế có sự thay đổi theo hướng giảm dần thuế trực thu, tăng tỷ lệ thuế gián
thu đối với các nước phát triển, trong khi đó đối với các nước đang phát triển
thì sự thay đổi này có khuynh hướng ngược lại.
Tính phức tạp trong hệ thống thuế của các nước đòi hỏi ngày càng phải được
đơn giản hoá.
Tất cả những xu hướng trên đây đã chứng tỏ một điều rằng trong thời đại ngày nay,
việc hoạch định chính sách thuế không phải đơn giản chỉ là vấn đề chủ quyền hoàn
toàn độc lập của quốc gia nữa. Những nhân tố của toàn cầu hoá đã nhanh chóng trở
thành những lực lượng khách quan chi phối xu hướng cải cách thuế của bất cứ nước
nào có tham gia vào các mối quan hệ kinh tế quốc tế ở những mức độ khác nhau.
Những nhân tố này đã, đang và sẽ tiếp tục là lực lượng chi phối xu hướng cải cách
thuế trên thế giới trong thế kỷ XXI. Thế kỷ của toàn cầu hoá được đặc trưng bởi các
nhân tố của nền kinh tế tri thức.


9

Hệ thông thuế từ 1/1/1996

Hệ thông thuế từ 1/1/1999

- Thuế sử dụng đất nông nghiệp


Thuế sử dụng đất nông nghiệp

- Thuế chuyển quyền sử dụng đất

Thuế chuyển giao quyền sử dụng đất

- Thuế doanh thu

Thuế giá trị gia tăng

- Thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế tiêu thụ đặc biệt

- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Thuế xuất, nhập khẩu

- Thuế lợi tức

Thuế thu nhập doanh nghiệp

- Thuế thu nhập đối với người có thu Thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao
nhập cao
- Thuế tài nguyên

Thuế tài nguyên

- Thuế nhà, thuế đất


Thuế nhà, thuế đất

- Thu về sử dụng vốn ngân sách nhà nước Ngoài ra, hệ thống thu ngân sách
Nhà nước còn có :
- Thuế sát sinh
- Thuế môn bài

- Thuế môn bài

- Lệ phí: trước bạ, công chứng, chứng - Thuế sát sinh
thư, trọng tài kinh tế, giao thông, hải quan - Thu về sử dụng vốn ngân sách nhà
- Phí: bay qua bầu trời, phí qua cảng qua nước
- Thu từ nông sản
cầu, phà đò, phí chợ
- Thu từ dầu khí
- Lệ phí và phí các loại
Trong các năm 1987-1989, nhà nước đã lần lượt có những sửa đổi, bổ sung pháp
lệnh thuế nông nghiệp, thuế công thương nghiệp và thông qua luật thuế xuất nhập
khẩu hàng mậu dịch. Đặc biệt, từ năm 1990, theo chương trình cải cách hệ thống
chính sách thuế bước 1, Quốc hội các khoá 8 và 9 đã lần lượt ban hành hệ thống
chính sách thuế mới bao gồm: thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế lợi tức,
thuế suất nhập khẩu thuế tài nguyên, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao áp
dụng thống nhất đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh
tế.


10

Ngoài ra, còn có thuế môn bài, thuế sát sinh và một số khoản lệ phí và phí. Để thực

hiện chương trình cải cách thuế bước 2, từ giữa năm 1997, Quốc hội khoá 9, kỳ họp
thứ hai đã thông qua luật thuế GTGT thay thế thuế doanh thu và thuế thu nhập
doanh nghiệp thay thế thuế lợi tức doanh nghiệp bắt đầu có hiệu lực từ ngày
1/1/1999. Đồng thời sửa đổi một số điều trong luật thuế suất nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt.
Công cuộc cải cách thuế bước 2 đang đi những bước đầu tiên trên con đường đổi
mới phù hợp xu thế hội nhập của nước ta vào các tổ chức kinh tế khu vực và thế
giới. Ngành thuế cũng đã thực hiện ký kết các hiệp định tránh đánh thuế hai lần với
28 quốc gia và đến nay 23 hiệp định đã có hiệu lực thi hành. Tổ chức ngành thuế
nhà nước cũng được thành lập trên cơ sở sát nhập 3 tổ chức: thuế quốc doanh, thuế
công thương nghiệp, thuế nông nghiệp thành một hệ thống thu thống nhất để công
tác lãnh đạo, chỉ đạo được kịp thời, mạnh mẽ…
Từ năm 2007, thuế thu nhập cá nhân được quy định thành Luật thay cho Pháp lệnh
thuế thu nhập cá nhân, song song đó thuế thu nhập cá nhân thay thế cho Thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao. Trong năm 2012, sự ra đời của thuế bảo vệ môi
trường; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thay cho thuế nhà thuế đất.
1.1.2. Lý thuyết về thuế:
Thuế xuất hiện từ khá lâu, nhưng khoa học về thuế chỉ xuất hiện vào khoảng những
năm cuối thế kỹ XVII. Các nhà kinh tế học đều tập trung lý giải xung quanh vấn đề
phân chia gánh nặng thuế của đất nước, tính công bằng của thuế, phương pháp thu
thuế, đối tượng nào chịu thuế và đối tượng nào không chịu thuế.
1.1.2.1. Adam Smith
Adam Smith (1723-1790) là một trong những người đặt nền móng về lý thuyết thuế.
Nó ra đời trong thời kỳ chủ nghĩa tư bản tư do cạnh tranh và được đặc trưng bởi
“bàn tay vô hình” điều tiết nền kinh tế. Những nguyên tắc chung về đánh thuế mà
Adam Smith đã đưa ra là:
Các công dân của một nước phải đóng góp vào việc giúp đỡ chính phủ, mỗi
người tuỳ theo khả năng và với sự cố gắng tối đa của bản thân.



11

Phần đóng góp về thuế mà mỗi người phải nộp phải rõ ràng và không được
áp đặt một cách độc đoán.
Mọi thuế phải được thu đúng hạn và theo một thể thức thuận lợi nhất cho
người đóng thuế.
Mọi thứ thuế phải được tính toán như thế nào để cho nhân dân chỉ phải đóng
ít nhất và số tiền này chỉ ở trong công quỹ công cộng trong thời gian rất
ngắn.
Theo Adam Smith nếu thuế khoá nặng nề quá mức thì trật tự xã hội sẽ bị xáo
trộn và hoạt động của các lực lượng thị trường sẽ bị suy yếu. Do vậy, lý
thuyết của Adam Smith tập trung giải thích sự cần thiết của thuế khoá, tính
công bằng và phân chia gánh nặng thuế trong xã hội.
1.1.2.2. John Maynard Keynes:
John Maynard Keynes coi thuế (T) và chi tiêu tài chính của chính phủ (G) là những
công cụ cơ bản để can thiệp vào sự phát triển chu kỳ và vượt qua khủng hoảng.
Nếu C là tiêu dùng của gia đình và S là tiết kiệm của họ và Y là GDP thì

Y=C+S+T

(1)

Gọi X là xuất khẩu, M là nhập khẩu, I là đầu tư thì

Y = C + I + G + (X-M) (2)
Từ (1) và (2) ta có :
C + S + T = C + I + G + (X-M)
Hay I = S + (T-G) + (M-X). Điều này có nghĩa
Đầu tư = Tiết kiệm tư nhân + Tiết kiệm của chính phủ + Vay của nước ngoài
Gọi t là tỷ lệ thu ngân sách so với GDP, thì T = t.Y. Điều đó có nghĩa là tổng số

thuế thu được (trong những điều kiện khác không đổi) phụ thuộc vào thu nhập quốc
dân. Thu nhập quốc dân càng lớn thì nộp thuế càng nhiều. Ngược lại, khi nền kinh
tế lâm vào khủng hoảng thu nhập quốc dân hạ thấp thì tổng thu về thuế cũng giảm
đi. Và lúc đó thuế sẽ tự động cắt giảm để thúc đẩy tăng thu nhập và điều đó “đánh
thức” giới hạn đối với tiêu dùng và kích thích đầu tư.
Gọi s là tỷ lệ tiết kiệm tư nhân hay khuynh hướng tiết kiệm biên. Suy ra tiết kiệm tư


12

nhân S = s(Y-T). Theo ông, con người có xu hướng tăng tiêu dùng của mình theo
tốc độ tăng của thu nhập, nhưng không cùng mức tăng của thu nhập. Cùng với tốc
độ tăng của thu nhập thì tốc độ tiết kiệm tăng nhanh hơn. Bởi vậy, cần thực thi một
chính sách thuế có tác động thu hút phần tiết kiệm để vào đầu tư phát triển kinh
doanh.
Ông cho rằng, khuynh hướng tiêu dùng ở những người có thu nhập thấp sẽ cao hơn
ở những người có thu nhập cao. Vì vậy, nhà nước cần đánh thuế thu nhập theo biểu
thuế suất lũy tiến để phân phối lại thu nhập của những người có thu nhập cao đưa
vào tiết kiệm.
1.1.2.3. Arthur Laffer và lý thuyết đƣờng cong Laffer:
Arthur Laffer (Mỹ), khoảng những năm 1980 ở Mỹ và Anh đã ra đời một học thuyết
kinh tế mới dựa trên cơ sở luận điểm của các nhà kinh tế trọng cung, mà các đại
biểu là Arthur Laffer, Jude Winniski, Norman Ture.
Phái này cho rằng, một trong những yếu tố quan trọng kích thích cung là giảm thuế.
Họ cho rằng: thuế suất biên tế cao là nguyên nhân gây nhiều căn bệnh cho đất nước:
tiết kiệm thấp, năng suất lao động thấp, lạm phát cao... Nên chủ trương: (i) cắt giảm
thuế; (ii) cắt giảm chi tiêu của chính phủ; (iii) giảm số lượng tiền trong lưu thông
với sự trợ giúp của các chính sách phù hợp trong lĩnh vực tín dụng nhà nước và tiến
hành định mức tốc độ phát hành tiền trong lưu thông.
Khi tỷ lệ thu thuế 0%, ngân sách nhà nước không thu được đồng nào

Khi tỷ lệ thu thuế 100%, không có sản xuất kinh doanh, nên không thu được
thuế.
Tốt nhất thuế suất nên <50%, để đẩy mạnh sản xuất, tăng nhiều người nộp thuế
và chắc chắn sẽ đạt mức cực đại trong thu thuế.
Tuy nhiên, việc áp dụng lý thuyết của Laffer cũng đưa đến kết quả hạn chế trong
giai đoạn đầu của cải cách. Do hạ thấp thuế suất đã làm tổng thu ngân sách Nhà
nước giảm đi và mức bội chi ngân sách ngày càng lớn. Trên thực tế người ta tỏ ra
nghi ngờ tính khả thi của đường cong lý thuyết Laffer.


13

Hình 1.1: Đường cong lý thuyết Laffer
Tổng số thu thuế

C



B’

A’

Thuế suất

1.1.2.4. Paul A. Samuelson
Paul A. Samuelson với lý thuyết về nền “kinh tế hổn hợp” được trình bày trong tác
phẩm “Econimics” là sự xích lại gần nhau giữa hai trường pháp Keynes chính thống
và tân Cổ điển. Để phát triển kinh tế, Samuelson cho rằng phải dựa vào cả “hai bàn
tay” là cơ chế thị trường và vai trò của nhà nước.

Nhà nước chỉ phải can thiệp vào nền kinh tế, khi thị trường bị thất bại trong việc
đảm bảo phân phối hiệu quả các nguồn lực. Đến khi nhà nước nhận thấy rằng sự
tham gia của Nhà nước làm cho việc phân bố các nguồn lực không hiệu quả thì
nhường lại cho thị trường đảm nhận vai trò này.
Thông qua ba công cụ: thuế, chi tiêu của chính phủ và các biện pháp kiểm soát mà
chính phủ có thể điều tiết việc đầu tư của tư nhân, khuyến khích hoặc hạn chế hoạt
động kinh doanh của doanh nhân.
Nhằm giải quyết những vấn đề bất bình đẳng trong xã hội, thuyết “thuế thu nhập
âm” đã được sử dụng để trợ cấp cho những người nghèo khổ dưới mức sống tối
thiểu.
Như vậy, trên thực tế chính phủ các nước đã vận dụng quan điểm của các trường
phái lý thuyết khác nhau để hoạch định chính sách thuế và hệ thống thuế phù hợp.
Sự kết hợp các quan điểm khác nhau trong các học thuyết thuế là nét đặc trưng nổi
bật của lý luận thuế trong điều kiện hiện nay.


14

1.1.2.5. Lý thuyết về tác động kinh tế của thuế:
Một trong những sự cân nhắc quan trọng nhất về thuế là ai thực sự là người trả thuế.
Việc đưa tiền cho ai để nộp cho Chính phủ, ai sẽ là người chịu thuế thực sự là một
vấn đề quan trọng.
Trong thực tế, phân tích cơ bản về cung và cầu lại chỉ ra rằng ai thực sự trả thuế
không quan trọng, ảnh hưởng tới giá trị thặng dư của người tiêu dùng và người sản
xuất đều như nhau.
Dù sao, câu hỏi là: ai sẽ chịu thuế. Điều này có thể được trả lời theo nhiều cách. Ta
sẽ tiếp cận với vấn đề một cách lý thuyết và sau đó nhìn vào một vài ví dụ về thuế
trong thực tế, cố gắng hình dung ra nó sẽ đánh vào ai.
Từ các nguyên tắc, đây là một bức tranh cơ bản về thuế. Loại thuế đánh vào người
cung cấp sẽ làm đường cung tăng lên một lượng bằng với thuế trong khi thuế đánh

vào người tiêu dùng sẽ làm đường cầu giảm một lượng bằng thuế. Kết quả đều
giống nhau cho dù thuế có được thực thi như thế nào.
Hình 1.2: Quan hệ cung cầu chịu tác động của thuế
Giá($)

PPBC
Po
PRBS

Lượng sản phẩm (Q)
P0 là giá thị trường gốc.
PPBC là giá người tiêu dùng trả sau thuế.
PRBS là giá người cung cấp nhận được sau thuế.
PPBC – PRBS = t, thuế trên mỗi đơn vị.
Những điều này có thể được tính trong một mô hình đường thẳng đơn giản.


15

1.2. Lý thuyết về tăng trƣởng kinh tế
1.2.1. Khái niệm
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô sản lượng quốc gia hoặc quy mô sản
lượng quốc gia bình quân trên đầu người qua một thời gian nhất định. Bản chất của
tăng trưởng kinh tế là sự đảm bảo gia tăng cả quy mô sản lượng và sản lượng bình
quân trên đầu người.
Một cách tổng quát, ta có thể đo lường tăng trưởng kinh tế bằng các chỉ tiêu: tổng
sản phẩm quốc nội, tổng sản phẩm quốc dân và tổng sản phẩm tính bình quân đầu
người.
Tổng sản phẩm quốc nội- GDP (Gross Domestic Product)
1.2.2. Tổng luận các mô hình tăng trƣởng kinh tế

Cùng với kết quả tăng trưởng và phát triển nhanh chóng của kinh tế thế giới thời
gian qua, các nghiên cứu của kinh tế học và kinh tế phát triển đều có xu hướng tìm
hiểu về quá trình tăng trưởng, chú ý nhiều hơn vào vai trò của công nghệ và sự tích
luỹ các yếu tố sản xuất. Ngay từ thế kỷ 17 và thế kỷ 19, các nhà kinh tế học như
Adam Smith, David Ricardo, Lohn Stuard Mill, Thomas Malthus, Joseph
Schumpeter, Karl Marx,… đều hướng sự chú ý vào tăng trưởng kinh tế và vai trò
của tăng trưởng kinh tế đối với phúc lợi xã hội. Trong khi đó, từ cuối thập niên của
thế kỷ 19 đến đầu thập niên của thế kỷ 20, hầu như các mô hình kinh tế đều dựa vào
khung phân tích tĩnh, với giả định “các yếu tố khác không đổi”, tập trung phân tích
hiệu quả kinh tế và sự phân bổ tối ưu các nguồn lực khan hiếm cho trước. Các
nghiên cứu về khả năng gia tăng các nguồn lực khan hiếm và cải tiến công nghệ
(liên quan đến các phân tích động) nhằm tăng sản lượng và vấn đề phúc lợi gần như
bị bỏ qua.
Cuối thế kỷ 19, xuất hiện nhiều nước đạt được quá trình tăng trưởng và tính ổn
định, bền vững của quá trình này, Alfred Marshall và các nhà kinh tế học vi mô
hướng sự tập trung nghiên cứu vào hiệu quả kinh tế và phân bổ nguồn lực. Cho đến
cuộc đại khủng hoảng kinh tế những năm 1929 - 1933, J.M.Keynes (1936) với mô
hình kinh tế vĩ mô nhằm vào ổn định hoá kinh tế, giải quyết tình trạng năng lực sản


16

xuất thừa, vấn đề toàn dụng nhân công và sản lượng, chú trọng tới những xử lý nền
kinh tế trong “ngắn hạn” chứ không phải là khái niệm “dài hạn”.
Tiếp theo là trường phái mô hình tuyến tính về các giai đoạn phát triển, hai mô hình
tiêu biểu cho trường phái này là Rostow và Harrod - Domar. Đặc điểm chung của
nhóm lý thuyết này là nhấn mạnh đến quá trình phát triển kinh tế phải đi qua từng
giai đoạn nhất định và nhấn mạnh đến quá trình tích lũy vốn. Xem tích lũy vốn như
là một điều kiện để quốc gia phát triển.
Trường phái về lý thuyết thay đổi cơ cấu, mô hình đại diện là của Lewis và

Chenery, các mô hình này đặc biệt xem sự chuyển dịch cơ cấu trong nền kinh tế là
quan trọng và điều này có thể tạo ra tăng trưởng cho nền kinh tế. Chính vì thế, sự
chuyển dịch cơ cấu giữa thành thị và nông thôn, giữa các ngành công nghiệp, cơ cấu
tiêu dùng…là những chủ đề chính mà các nghiên cứu của trường phái này tập trung.
Tiếp đó là trường phái quan hệ phụ thuộc quốc tế, khác với hai trường phái trên, họ
đều tập trung phân tích nguyên nhân cũng như chính sách phát triển từ chính nội địa
của quốc gia. Trường phái quan hệ phụ thuộc quốc tế nhấn mạnh đến các yếu tố bên
ngoài quốc gia, như viện trợ, đầu tư nước ngoài,… là những tiền đề cần phải có để
thúc đẩy phát triển một đất nước, đặc biệt là các nước đang có trình độ phát triển
thấp.
Robert Solow (1956) với mô hình tăng trưởng tân cổ điển (các lý thuyết ngày nay
thường dựa vào mô hình này để mở rộng các biến liên quan đến tăng trưởng kinh
tế). Mô hình này còn có cách gọi khác là mô hình tăng trưởng ngoại sinh, bởi vì
không liên quan đến các nhân tố bên trong, tăng trưởng của một nền kinh tế sẽ hội
tụ về một tốc độ nhất định ở trạng thái bền vững. Chỉ các yếu tố bên ngoài, đó là
công nghệ và tốc độ tăng trưởng lao động mới thay đổi được tốc độ tăng trưởng
kinh tế ở trạng thái bền vững. Mô hình này chứng minh rằng trong dài hạn nền kinh
tế có xu hướng tiến đến trạng thái cân bằng với mức tăng trưởng liên tục và đều.
Trạng thái cân bằng này được đặc trưng bởi mức tích lũy vốn trên mỗi lao động và
mức sản lượng trên một lao động không đổi.


17

Nhóm mô hình tăng trưởng nội sinh về cơ bản cũng dựa vào lý thuyết kinh tế tân cổ
điển, tuy nhiên trong các mô hình tăng trưởng nội sinh, nhân tố thúc đẩy tăng
trưởng dài hạn được nội sinh hoá, nói cách khác nhân tố này được hình thành ngay
trong quá trình tăng trưởng do đó dẫn tới sự tăng trưởng liên tục của các nền kinh
tế. Có hai nhân tố nội sinh chủ yếu trong các mô hình tăng trưởng nội sinh: vốn vật
chất; kiến thức và vốn con người. Trong mô hình tăng trưởng có nhiều chỉ tiêu (biến

số) được xác lập và phân tích động thái. Trong quá trình tăng trưởng các chỉ tiêu có
thể có nhịp tăng trưởng với các hình thái khác nhau. Nếu các chỉ tiêu đề cập trong
mô hình có nhịp tăng trưởng bằng nhau, khi đó quá trình tăng trưởng (quỹ đạo tăng
trưởng) gọi là tăng trưởng cân đối, nếu các nhịp tăng trưởng là hằng số (không phụ
thuộc thời gian) thì trạng thái cân bằng được gọi là trạng thái tăng trưởng bền vững
(trạng thái dừng).
1.2.3. Cách tính tăng trƣởng kinh tế
GDP là giá trị bằng tiền của tất cả các sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng được
sản xuất trên phạm vi lãnh thổ của một nước trong một thời gian nhất định (thường
là một năm). GDP thường được tính bằng 3 phương pháp sau:
* Phƣơng pháp 1: Phƣơng pháp trực tiếp (theo tổng thu nhập)
GDP = W + R + I + II + Ti + De
W: Tiền lương
R: Thu nhập cho thuê
i: Thu nhập của người cho vay (lãi)
II: Lợi nhuận của chủ doanh nghiệp
Ti: Thuế gián thu
De: Bù đắp hao mòn tài sản cố định


18

* Phƣơng pháp 2: Phƣơng pháp gián tiếp (theo giá trị gia tăng)
GDP =

VA

Trong đó: VA= giá trị sản lượng- giá trị sản phẩm trung gian
* Phƣơng pháp 3: theo luồng chi tiêu
GDP = C + I + G + X – M

C: tiêu dùng của hộ gia đình
I: chi cho đầu tư
G: chi tiêu của Chính phủ
X: giá trị hàng xuất khẩu
Tổng sản phẩm quốc dân- GNP (Gross National Product): là giá trị bằng tiền của
tất cả các sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng được tạo ra bởi công dân của một
nước trong một thời gian nhất định (thường là một năm).
NFFI: thu nhập yếu tồ ròng từ nước
ngoài.
GNP = GDP+NFFI= GDP+IFFI- OFFI

IFFI: thu nhập từ nước ngoài chuyển vào
trong nước.
OFFI: thu nhập từ trong nước chuyển ra
nước ngoài.

Tổng sản phẩm tính bình quân đầu người (mức thu nhập bình quân đầu người- PCIPer Capital Income): PCI = Y/P với Y: GDP (GNP), P: tổng dân số.
Các công thức đo lƣờng tăng trƣởng kinh tế:
 Xác định mức tăng trưởng tuyệt đối:
ΔY= Yt – Y0
Y: GDP, GNP.


×