Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Nghiên cứu tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô tới tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.85 KB, 86 trang )

TÓM TẮT
Nghiên cứu này xem xét những nhân tố vĩ mô chủ yếu tác động đến tăng
trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 1985 - 2012. Dữ liệu thứ cấp được thu
thập theo năm từ nhiều nguồn khác nhau nhưng chủ yếu là từ trang web Ngân hàng
thế giới. Để kiểm tra mối quan hệ này, phương pháp nghiên cứu được sử dụng là
kiểm định đồng liên kết Johansen. Trước khi kiểm định đồng liên kết, kiểm định
nghiệm đơn vị theo phương pháp ADF được sử dụng để tránh vấn đề hồi quy giả
mạo trong mô hình. Sau khi xác định số vector đồng liên kết, tác giả tiến hành ước
lượng mô hình VECM để đánh giá tác động của các nhân tố tới tăng trưởng cả
trong ngắn hạn và dài hạn. Kết quả từ các phân tích cho thấy các nhân tố vĩ mô có
mối quan hệ trong dài hạn với tăng trưởng kinh tế. Nhân tố vốn đầu tư nước ngoài,
nguồn lao động, viện trợ nước ngoài đóng góp tích cực quan trọng trong tăng
trưởng kinh tế giai đoạn này. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy mối quan hệ
ngược chiều giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát và chi tiêu chính phủ. Đặc biệt
hơn khi xem xét đại diện của tăng trưởng kinh tế là GDP bình quân đầu người thì
vốn vật chất có mối tương quan ngược chiều với tăng trưởng. Ngược lại khi xem
xét đại diện tăng trưởng kinh tế là tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm tác giả phát
hiện vốn vật chất có mối quan hệ cùng chiều. Kết quả trái ngược này dẫn tới kết
luận là sự gia tăng về vốn làm tăng GDP nhưng không góp phần cải thiện thu nhập
thực tế của người dân trong giai đoạn 1985 - 2012. Từ kết quả trên tác giả đã đưa
ra một số gợi ý chính sách góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam, đạt
được mục tiêu đề ra trong giai đoạn 2012 – 2015.


MỤC LỤC
1.1.Tính cấp thiết, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..................................1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................4
1.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................4
1.4.Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................5
1.5.Kết cấu đề tài ....................................................................................................5
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC LÝ THUYẾT TĂNG TRƯỞNG


KINH TẾ ...................................................................................................................7
2.1. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế ....................................................................7
2.2.Các mô hình tăng trưởng kinh tế ......................................................................9
2.2.1.Mô hình cổ điển ....................................................................................... 9
2.2.2.Mô hình tăng trưởng trường phái Keynes ............................................. 10
2.2.3.Mô hình tăng trưởng tân cổ điển ........................................................... 12
2.2.4.Mô hình tăng trưởng nội sinh ................................................................ 14
2.3.Xác định nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế .......................................16
2.4. Sơ lược các nghiên cứu thực nghiệm ............................................................24
2.4.1.Các nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 24
2.4.2.Các nghiên cứu tại Việt Nam ................................................................. 30
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU &
DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU......................................................................................33
3.1.Phương pháp nghiên cứu ................................................................................33


3.2. Giới thiệu các biến nghiên cứu ......................................................................34
3.3.Mô hình nghiên cứu........................................................................................37
3.4.Quy trình ước lượng .......................................................................................40
3.4.1. Kiểm định nghiệm đơn vị ...................................................................... 40
3.4.2.Kiểm định đồng liên kết Johansen ......................................................... 41
3.4.3.Mô hình vector hiệu chỉnh sai số VECM ............................................... 42
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................45
4.1.Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ..................................................................45
4.2.Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen.....................................................46
4.3.Kết quả ước lượng mô hình VECM ...............................................................48
4.3.1. Mối quan hệ trong dài hạn ................................................................... 48
4.3.2. Sự điều chỉnh trong ngắn hạn............................................................... 51
4.4.Kết quả phân tích phân rã phương sai ............................................................53
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, GỢI Ý CHÍNH SÁCH, HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI

VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .........................................................55
5.1.Kết luận ..........................................................................................................55
5.2. Gợi ý chính sách ............................................................................................55
5.2.1. Đối với vốn vật chất .............................................................................. 56
5.2.2. Đối với nguồn lao động ........................................................................ 57
5.2.3. Đối với nguồn vốn FDI ......................................................................... 57
5.2.4. Đối với nguồn vốn viện trợ nước ngoài ................................................ 58


5.2.5. Đối với lạm phát ................................................................................... 59
5.2.6. Đối với chi tiêu chính phủ .................................................................... 59
5.3.Hạn chế của đề tài & hướng nghiên cứu tiếp theo .........................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. ADF: Argument Dicky Fuller
2. AIC: Akaike information criterion
3. ARDL: Phân phối trễ tự hồi quy
4. CPI: Chỉ số giá tiêu dùng
5. DOLS: Bình phương tổi thiểu tổng quát năng động
6. ECM: Bô hình hiệu chỉnh sai số
7. FDI: Vốn đầu tư nước ngoài
8. FGLS: bình phương tổi thiểu tổng quát khả thi
9. FPE: Final prediction error
10.GDP: Tổng sản phẩn quốc nội
11.GE: Chi tiêu chính phủ
12.GFCF: Tổng vốn cố định
13.GMM: Phương pháp tổng quát tức thời

14.GNP: Tổng sản phẩn quốc dân
15.GPP: Tổng sản phẩm trong tỉnh
16.HQ: Hannan-Quinn information criterion
17.ICOR: Hệ số sử dụng vốn
18.IMF: Quỹ tiền tệ thế giới
19.INF: Tỉ lệ lạm phát


20.K: vốn vật chất
21.L: lao động
22.LR: Tiêu chuẩn LR
23.MNC: Công ty đa quốc gia
24.OECD: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
25.OLS: Bình phương tổi thiểu tổng quát
26.PLS: Bình phương bé nhất gộp chung
27.R&D: Nghiên cứu và phát triển
28.SIC: Schwarz Information Criteria
29.SSA: Các nước cận sa mạc Sahara Châu Phi
30.VECM: Mô hình vector hiệu chỉnh sai số
31.WB: Ngân hàng thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng dấu kỳ vọng của hệ số các biến trong mô hình ....................... 39
Bảng 4.1: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ..................................................... 46
Bảng 4.2: Lựa chọn độ trễ tối ưu cho các biến trong mô hình ......................... 47
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen ....................................... 47
Bảng 4.4: Hồi quy đồng liên kết các biến trong mô hình .................................. 48
Bảng 4.5: Kết quả mô hình hiệu chỉnh sai số ngắn hạn .................................... 52
Bảng 4.6: Bảng kết quả phân rã phương sai ..................................................... 53



1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN
1.1.Tính cấp thiết, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Tăng trưởng kinh tế là vấn đề quan trọng hàng đầu ở mỗi quốc gia. Tăng
trưởng kinh tế cao đồng nghĩa với năng suất lao động tăng, thu nhập phúc lợi xã
hội, chất lượng cuộc sống của dân cư được cải thiện. Tăng trưởng kinh tế còn góp
phần gia tăng công ăn việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp. Ngoài ra tăng trưởng kinh
tế tạo tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc phòng, củng cố chế độ chính trị,
tăng uy tín và vai trò quản lý của nhà nước đối với xã hội, tăng khả năng cạnh
tranh của một quốc gia. Vì vậy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững là mục tiêu
thường xuyên ở mỗi quốc gia.
Tăng trưởng kinh tế đã đặt ra thách thức từ khi lịch sử kinh tế học hình thành.
Đã có rất nhiều các quan điểm về tăng trưởng kinh tế, theo dòng lịch sử thì Adam
Smith (1776) cho rằng sự tăng trưởng liên quan đến sự phân công lao động. David
Ricardo (1817) cho rằng 3 yếu tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế là đất đai, lao
động và vốn. Trong ba yếu tố trên thì đất đai là yếu tố quan trọng nhất, là giới hạn
của sự tăng trưởng. Trong nghiên cứu của mình Karl Mark (1867) cũng khẳng định
yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế là đất đai, lao động, vốn, tiến bộ kĩ thuật.
Trong đó Karl Mark đã đặt nền tảng đầu tiên cho xác định vai trò của nhà nước
trong điều tiết cung cầu kinh tế. Đến cuối thế kỷ 19 đánh dấu bước phát triển mạnh
mẽ của khoa học kỹ thuật với sự ra đời và mở rộng của hàng loạt phát minh khoa
học với trình độ kỹ thuật cao. Do vậy các quan điểm tăng trưởng kinh tế cổ điển đã
bộc lộ những hạn chế và phát sinh những yêu cầu mới như hành vi tiêu dùng cá
nhân hay mối quan hệ cung cầu trong sản xuất và tiêu dùng. Vì vậy đã dẫn tới sự ra
đời của trường phái tân cổ điển với những điểm mới về tăng trưởng kinh tế đó là
tiến bộ khoa học kỹ thuật là yếu tố cơ bản để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đến



2

những năm 30 của thế kỷ XX do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế nhà
kinh tế học Keynes (1936) đã đưa ra quan điểm của mình đó là nền kinh tế luôn đạt
mức sản lượng cân bằng ở dưới mức tiềm năng. Nguyên nhân sự trì trệ trong kinh
tế là do xu hướng tiêu dùng cận biên của hộ gia đình giảm khi thu nhập tăng để đạt
được sự ổn định và tăng trưởng dài hạn thì cần sự thúc đẩy đầu tư và tăng hiệu suất
cận biên của tư bản so với lãi suất. Để đạt được tăng trưởng thì nhà nước là nhân tố
có vai trò quan trọng. Nhà nước cần phải tạo động lực cho nền kinh tế bằng các gói
kích cầu đầu tư quy mô lớn, ổn định nền kinh tế vĩ mô nhằm tạo môi trường ổn
định cho sản xuất. Đồng thời thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng, lạm phát cao
nhằm mở rộng khối lượng tiền tệ trong lưu thông.
Áp dụng chính sách của Keynes đã giúp các nước thoát khỏi khủng hoảng, tuy
nhiên lạm dụng vai trò của nhà nước đã làm cho nền kinh tế thiếu sự linh hoạt. Do
đó mô hình kinh tế hỗn hợp của Samuelson (2007) đã ra đời, khẳng định nhân tố
tác động đến tăng trưởng kinh tế trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát và thất
nghiệp là vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên và khoa học công nghệ. Đồng thời
cũng khẳng định vai trò của nhà nước trong việc đảm bảo cơ chế thị trường hoạt
động tốt và tránh được các khuyết tật vốn có.
Không chỉ các nhà kinh tế học trong lịch sử, những nhà kinh tế học hiện nay
cũng rất quan tâm tới vấn đề vấn đề tăng trưởng kinh tế đặc biệt là những nhân tố
vĩ mô tác động đến nó. Tác giả Barro (2003) cho rằng vốn con người, tỷ lệ sinh,
đầu tư chi tiêu chính phủ, bất ổn chính trị, hệ thống kinh tế, sự biến dạng của thị
trường đã tác động đến tăng trưởng của nhóm các nước.
Trên đây là một số những nghiên cứu của các nhà kinh tế trên thế giới. Tại
Việt Nam cũng đã có một số nghiên cứu về vấn đề này. Tác giả Phan Minh Ngọc
và cộng sự (2006) nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế (đại diện là



3

GDP bình quân đầu người), thương mại và các công ty đa quốc gia của 61 tỉnh
thành tại Việt Nam trong giai đoạn 1995-2003. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự
hiện diện của MNC tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, mặt khác tăng
trưởng có mối tương quan yếu với thương mại, tỷ số xuất khẩu. Kế đến tác giả
Phạm Thế Anh (2008) nghiên cứu mối liên hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng
trưởng kinh tế nhưng chỉ phân tích, chưa có thực nghiệm chứng minh lý thuyết này.
Đối chiếu với thực tế nền kinh tế Việt Nam, kể từ khi áp dụng công cuộc đổi
mới, chuyển sang nền kinh tế thị trường, nước ta đã đạt được thành tựu đáng kể.
Mức tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 1986 – 1990 là 4,4%/năm, giai đoạn
1991 – 2011 là 7,14%/năm. Riêng năm 2011, 2012 tốc độ tăng trưởng GDP lần
lượt là 5,89% và 5,03% thấp nhất trong vòng 13 năm qua (Dương Ngọc, 2012).
Đây cũng là thực trạng chung của các nước trên thế giới, thậm chí 1 số nước còn
tăng trưởng âm. Mục tiêu đặt ra mức tăng trưởng GDP giai đoạn 2011–2015 là 77,5%/năm, GDP bình quân đầu người đạt khoảng 2.200 - 2.300 USD vào năm
2015 (Bộ kế hoạch đầu tư, tháng 08/2013) nhưng thực tế 6 tháng đầu năm 2013
GDP chỉ đạt 4,9%, thu nhập bình quân đầu người 2012 đạt 1.749 USD đã cho thấy
khoảng cách giữa thực tế và mục tiêu còn khá xa.
Để đạt được mục tiêu tăng trưởng bất kỳ chính phủ nào cũng phải có chính
sách phù hợp, phải tìm được nguồn gốc của sự tăng trưởng, Việt Nam cũng không
ngoại lệ. Đã có khá nhiều những nghiên cứu lí luận lẫn thực nghiệm nghiên cứu tác
động của các nhân tố tới tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam nhưng có rất ít những
nghiên cứu toàn diện xác định vai trò của nhân tố này.
Xuất phát từ thực trạng trên đề tài “Nghiên cứu tác động của các nhân tố
kinh tế vĩ mô tới tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam” được lựa chọn nhằm kiểm
định tác động của các nhân tố vĩ mô thực sự ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam


4


như thế nào? Từ đó làm cơ sở đề xuất các chính sách phù hợp thúc đấy tăng trưởng
kinh tế.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của đề tài này là kiểm định, đánh giá sự tác động của các
nhân tố vĩ mô tới tăng trưởng kinh tế. Liệu các nhân tố vĩ mô có tác động đến tăng
trưởng kinh tế như lý thuyết kinh tế đề xuất hay không? Mức độ tác động như thế
nào? Để trả lời câu hỏi này, các câu hỏi nghiên cứu là:
- Thứ nhất, các nhân tố vĩ mô chủ yếu nào tác động đến tăng trưởng kinh
tế?
- Thứ hai, chiều hướng tác động của các nhân tố này có nhất quán với các
lý thuyết đã được công bố trước đó hay không?
- Thứ ba, mức độ tác động của các nhân tố này đến tăng trưởng kinh tế
tại Việt Nam như thế nào?
1.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là tăng trưởng kinh tế (đại diện là GDP
thực bình quân đầu người) và các nhân tố vĩ mô chủ yếu tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian trong giai
đoạn 1985- 2012 tại Việt Nam. Thời gian nghiên cứu 1985- 2012 được chọn vì giai
đoạn này công cuộc đổi mới từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang
nền thị trường được bắt đầu thực hiện. Trong giai đoạn này nền kinh tế có bước
chuyển mình và đạt được thành tựu đáng kể từ việc đón nhận luồng vốn quốc tế


5

thông qua luật đầu từ nước ngoài FDI (1987), đón nhận viện trợ nước ngoài, bình
thường quan hệ với các tổ chức tài chính thế giới và gia nhập nền kinh tế thế giới.
1.4.Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng bắt đầu bằng việc thu thập
số liệu thứ cấp, tiếp theo xem xét tác động của các nhân tố: tổng vốn vật chất (đại

diện bởi tỉ lệ tổng vốn cố định trên GDP), nguồn lao động (đại diện bởi dân số
trong độ tuổi từ 15 – 64 trên tổng dân số), vốn đầu tư nước ngoài (đại diện bởi tỉ lệ
vốn đầu tư nước ngoài ròng trên GDP), viện trợ nước ngoài (đại diện bởi tỉ lệ viện
trợ nước ngoài trên GDP), tỉ lệ lạm phát, chi tiêu chính phủ (đại diện bởi tỉ lệ chi
tiêu chính phủ trên GDP) đến tăng trưởng kinh tế (đại diện bởi GDP thực trên bình
quân đầu người).
Để tránh vấn đề hồi quy giả mạo và làm sai lệch kết quả mô hình, kiểm định
nghiệm đơn vị bằng phương pháp ADF được sử dụng. Thực hiện kiểm định đồng
liên kết Johansen để xem xét mối quan hệ dài hạn giữa các biến trong mô hình. Từ
mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến tác giả ước lượng mô hình VECM để xác
định tác động trong cả dài hạn và ngắn hạn. Cuối cùng là phân tích phân rã phương
sai cho biết từng nhân tố vĩ mô ảnh hưởng bao nhiêu trong tăng trưởng.
1.5.Kết cấu đề tài
Bài nghiên cứu này có 60 trang không kể phần phụ lục, được chia thành 5
chương gồm:
Chương 1: Tổng quan các nội dung của luận văn
Chương 2: Lý luận chung về các lý thuyết tăng trưởng kinh tế


6

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu, mô hình & dữ liệu nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận, gợi ý chính sách, hạn chế của đề tài và hướng nghiên
cứu tiếp theo.
Kết luận chương 1
Như vậy trong chương 1 tác giả đã trình bày những nội dung tổng quát nhất
liên quan đến nghiên cứu này. Trước tiên, tác giả trình bày về tính cấp thiết, ý
nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. Tiếp đó giả cũng đã trình bày phần mục tiêu
nghiên cứu cũng như đối tượng và phạm vi nghiên cứu hướng tới. Để đạt được

mục tiêu nghiên cứu, tác giả nêu sơ bộ những phương pháp nghiên cứu cần thiết
phù hợp với đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Từ những kết quả nghiên
cứu đạt được, tác giả đã đưa ra những gợi ý về mặt chính sách và nêu một số hạn
chế trong đề tài cũng như hướng nghiên cứu mới trong tương lai.


7

CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC LÝ THUYẾT TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ
2.1. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế
Khái niệm tăng trưởng kinh tế đã được hình thành từ rất lâu trong lịch sử
kinh tế học. Đã có rất nhiều khái niệm khác nhau về tăng trưởng, có thể kể đến một
số khái niệm tiêu biểu như sau:
“Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng một cách bền vững bình quân đầu người
hay sản lượng trên mỗi lao động” (Kuznets, 1959). Hay North và Thomas (1973)
phát biển “tăng trưởng kinh tế chỉ xảy ra nếu sản lượng tăng nhanh hơn dân số”.
Hay “Tăng trưởng kinh tế bao hàm ý nghĩa là tổng thu nhập trong nền kinh tế phải
gia tăng nhanh hơn tốc độ tăng dân số, tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự gia tăng
mức sống vật chất của người dân” (Nguyễn Trọng Hoài, 2013).
Tăng trưởng kinh tế liên quan đến sự gia tăng của thu nhập thực tế của quốc
gia, tổng sản phẩm trong nước, hoặc thu nhập bình quân đầu người. Thu nhập quốc
gia hay sản phẩm thường được thể hiện trong mục của tổng sản lượng giá trị tăng
thêm của nền kinh tế trong nước được gọi là tổng sản phẩm quốc nội, khi GDP của
một quốc gia tăng lên, các nhà kinh tế đề cập đến nó như tăng trưởng kinh tế
(Conteras, 2007).
Spencer và cộng sự (1993) cũng xác định tăng trưởng kinh tế là tỉ lệ gia tăng
toàn nền kinh tế - sản lượng thực tế, việc làm, thu nhập trên toàn thời gian. Nói
cách khác, tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng lao động, sản lượng của toàn nền kinh
tế theo giá cố định.



8

Johnson (2000) định nghĩa tăng trưởng kinh tế là một phần của lý thuyết
kinh tế để giải thích tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế theo thời gian, được đo
lường bằng tỷ lệ phần trăm tăng trưởng của thu nhập quốc gia như tổng sản phẩm
quốc gia (GNP) hoặc (GDP) sản phẩm quốc nội có điều chỉnh thống kê thích hợp
để giảm các ảnh hưởng về lạm phát.
Samuelson và cộng sự (2001) xác định tăng trưởng kinh tế là sự mở rộng
của GDP tiềm năng của một quốc gia hoặc sản lượng quốc gia. Nghĩa là tăng
trưởng kinh tế xảy ra khi ranh giới khả năng sản xuất của một quốc gia dịch
chuyển ra nước ngoài.
Godwin (2007) định nghĩa tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng tổng sản phẩm
quốc nội thực (GDP). Nghĩa là, tổng sản phẩm quốc nội được điều chỉnh theo lạm
phát.
Có thể thấy mỗi nhà kinh tế học đều đưa ra các quan điểm của mình về tăng
trưởng nhưng tựu chung lại tăng trưởng kinh tế chính là sự gia tăng giá trị hàng
hóa và dịch vụ được sản xuất bởi một nền kinh tế, nó có thể được đo lường bằng sự
gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội. Tăng trưởng kinh tế là thước đo cho sự thành
công trong quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Ngoài những ý nghĩa tích cực của khái niệm tăng trưởng kinh tế cũng còn
một số quan điểm chỉ trích khái niệm tăng trưởng kinh tế. Cụ thể tăng trưởng kinh
tế chỉ là sự gia tăng của hàng hoá dịch vụ, nếu dân số tăng lên với cùng một tỉ lệ thì
thu nhập bình quân đầu người không đổi. Sự gia tăng hàng hoá dịch vụ chưa chắc
đã phục vụ cho lợi ích của đại đa số dân chúng mà có thể được sử dụng để trang bị
thiết bị quân sự, xây dựng công trình kiến trúc cho chính phủ. Ngoài ra cách thức
tăng trưởng kinh tế cũng không được nêu rõ và nó có thể là kết quả của việc tăng



9

vốn, loại bỏ bớt lao động, và như vậy dân sẽ nghèo hơn. Thêm vào đó thu nhập
bình quân đầu người chỉ là con số trung bình cho biết thu nhập của mọi người đã
tăng ở tỉ lệ đó, phân phối thu nhập có thể bị sai lệch, thu nhập có thể phân phối
nhiều hơn cho người giàu. Vì vậy để nền kinh tế phát triển có ý nghĩa, sự gia tăng
sản lượng và thu nhập phải công bằng và phân phối rộng rãi đến đa số người dân.
Điều này cần được sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách tối cao (Elwell,
2006).
Như vậy tăng trưởng kinh tế ngoài việc thể hiện mặt tích cực thì ngay trong
nội tại cũng có một số điểm hạn chế. Tuy nhiên các khái niệm của tăng trưởng kinh
tế dù bị chỉ trích trên một số lý do nhưng nó vẫn là một chỉ số tốt để đánh giá nền
kinh tế (Kuznets, 1959).
2.2.Các mô hình tăng trưởng kinh tế
Sau khi nghiên cứu khái niệm tăng trưởng kinh tế, các nhà kinh tế học đã
đưa ra rất nhiều mô hình tăng trưởng kinh tế. Trong phạm vi bài nghiên cứu này
trình bày bốn mô hình tiêu biểu là: mô hình cổ điển, mô hình tăng trưởng trường
phái Keynes, mô hình tân cổ điển và mô hình tăng trưởng nội sinh.
2.2.1.Mô hình cổ điển
Được hình thành cách đây 200 năm bởi Adam Smith và Ricardo, mô hình
này có những nội dung căn bản sau:
Adam Smith (1776) giải thích rằng đầu ra phụ thuộc vào số lượng đầu vào
(lao động, vốn và đất đai) và tốc độ tăng trưởng sản lượng được xác định bởi sự
tăng trưởng dân số, gia tăng đầu tư, đất đai, tăng trưởng năng suất lao động. Các
yếu tố chính của tăng trưởng kinh tế đã phân công lao động, dẫn đến sự tăng


10

trưởng sản lượng, tiến bộ kỹ thuật và tích lũy. Theo Smith, phân công lao động bị

hạn chế bởi kích thước của thị trường. Nếu sự phân chia lao động tăng hơn đầu ra,
sau đó nó làm tăng kích thước thị trường và gây ra phân chia thêm lao động và kết
quả là mang lại sự tăng trưởng về kinh tế hơn nữa.
Trong lý thuyết bàn tay vô hình năm 1776, Adam Smith cho rằng thúc đẩy
cạnh tranh tự do trong đó có cơ chế tự điều chỉnh có thể dẫn đến phân bổ nguồn
lực tối ưu. Ông đã nhận thức được một nền kinh tế có thể hoạt động chỉ khi khuôn
khổ xã hội, thể chế và pháp luật tồn tại và hoạt động. Ông chấp thuận mức can
thiệp cần thiết của nhà nước vào nền kinh tế thị trường, ví dụ, bảo hộ thuế quan
cho các ngành còn non yếu. Ông cũng xác định khả năng thay thế vai trò của nhà
nước trong lĩnh vực an ninh, công lý và hoạt động công cộng.
David Ricardo (1817) và Thomas Robert Malthus (1798) đã kế thừa lý
thuyết của Adam Smith trong nửa đầu của thế kỷ 19. Thomas Robert Malthus cho
rằng dân số tăng theo cấp số nhân, còn sản lượng tăng theo cấp số cộng do bị hạn
chế bởi tài nguyên thiên nhiên. Nếu dân số tiếp tục tăng thì sẽ xảy ra nạn đói, dịch
bệnh và chiến tranh dẫn tới dân số giảm nên trong dài hạn mức sống và thu nhập
bình quân đầu người chỉ ở mức vừa đủ sống.
David Ricardo xác định yếu tố của tăng trưởng là đất đai, lao động và vốn
trong đó đất đai là quan trọng nhất, là giới hạn của sự tăng trưởng.
2.2.2.Mô hình tăng trưởng trường phái Keynes
Theo Keynes muốn tăng thu nhập quốc dân (sản lượng quốc gia) thì phải gia
tăng đầu tư. Ông đã nghiên cứu mối quan hệ giữa gia tăng đầu tư và gia tăng sản
lượng quốc gia và đưa ra khái niệm "số nhân đầu tư." Số nhân đầu tư (k) thể hiện
mối quan hệ giữa gia tăng đầu tư với gia tăng thu nhập. Nó cho chúng ta biết rằng


11

khi có một lượng thêm về đầu tư tổng hợp, thì thu nhập sẽ tăng thêm một lượng
bằng k lần mức gia tăng đầu tư. Mô hình số nhân của ông là:
k=


∆ଢ଼
∆୍

(1)

Suy ra : ∆ Y= k. ∆ I (Y là thay đổi của sản lượng, k là số nhân, I là thay đổi
của đầu tư). Theo Keynes thu nhập được chia thành tiêu dùng và tiết kiệm, đồng
thời thu nhập cũng có thể chia thành tiêu dùng và đầu tư. Từ đó ông cho rằng Tiết
kiệm (S) = Đầu tư (I). Đây cũng là mô hình tăng trưởng kinh tế của Keynes.
Theo Keynes, mỗi sự gia tăng của đầu tư đều kéo theo cầu bổ sung về công
nhân và tư liệu sản xuất, có nghĩa là việc làm gia tăng, thu nhập gia tăng. Thu nhập
tăng sẽ là tiền đề cho tăng đầu tư mới. Như vậy, số nhân đầu tư có tác động dây
chuyền, nó khuyếch đại thu nhập quốc dân. Nó chỉ rõ sự gia tăng đầu tư sẽ kéo
theo sự gia tăng thu nhập lên bao nhiêu. Keynes sử dụng khái niệm số nhân để
chứng minh những kết quả tích cực của chính sách đầu tư nhà nước vào các công
trình công cộng để giải quyết việc làm.
Tiếp theo 2 nhà kinh tế học Roy. F. Harrod (1939) and Evsey Domar (1946)
đã đưa đến kết luận là tỷ lệ tăng trưởng của sản lượng được xác định bởi tỷ lệ tiết
kiệm trong nước và tỷ lệ sản lượng vốn quốc gia. Mô hình tăng trưởng của HarrodDomar cho thấy có sự tồn tại của một mối quan hệ trực tiếp giữa tiết kiệm và tỷ lệ
tăng trưởng kinh tế. Mô hình giả định rằng tăng trưởng kinh tế là kết quả trực tiếp
của tích lũy vốn trong các hình thức tiết kiệm. Ngoài ra, mô hình tăng trưởng
Harrod - Domar giả định hệ số hàm sản xuất cố định và lợi nhuận cố định theo quy
mô.


12

Để minh hoạ cho mô hình Harrod – Domar, tiết kiệm (S) chiếm tỉ trọng (s)
của thu nhập quốc dân như sau:

S = sY

(2)

Đầu tư (I) được xác định như là sự thay đổi trong trữ lượng vốn (K) được đại
diện diện bới ∆K như sau
I = ∆K

(3)

Tỉ số gia tăng giữa vốn và đầu ra là k:
∆K/ ∆Y = k

(4)

Vì tiết kiệm phải cân bằng với đầu tư nên:
sY = k∆Y

(5)

∆Y/ Y = s/k

(6)

Suy ra:

Phương trình cho ta thấy tỉ lệ tăng trưởng của đầu ra được xác định chính
bằng tỉ số tiết kiệm quốc gia (s), tỉ số gia tăng giữa vốn và đầu ra quốc gia (k). Và
do đó cũng có thể nói rằng tỉ lệ tăng trưởng của thu nhập quốc gia cũng sẽ tỉ lệ
thuận với tỉ số tiết kiệm và tỉ lệ nghịch với tỉ số gia tăng giữa vốn và đầu ra quốc

gia (Maier và cộng sự, 2007).
2.2.3.Mô hình tăng trưởng tân cổ điển
Mô hình tăng trưởng tân cổ điển hay còn gọi là mô hình tăng trưởng ngoại
sinh vì tăng trưởng không liên quan đến các nhân tố bên trong, tăng trưởng của


13

một nền kinh tế sẽ hội tụ về một tốc độ nhất định ở trạng thái bền vững. Chỉ các
yếu tố bên ngoài, là công nghệ và tốc độ tăng trưởng lao động mới thay đổi được
tốc độ tăng trưởng kinh tế ở trạng thái bền vững. Mô hình tân cổ điển nổi tiếng
nhất là mô hình Solow-Swan (1956). Mô hình giải thích việc xác định sản lượng sử
dụng sự tương tác lẫn nhau về vốn, lao động và công nghệ. Trong trường hợp
không có thay đổi công nghệ, mô hình xác định điều kiện cần phải thoả mãn để sản
xuất ra sản lượng trên đầu người không đổi. Nếu dân số ngày càng tăng, các khoản
tiết kiệm phải tăng để lượng vốn bình quân đầu người trong nền kinh tế không đổi.
Ở trạng thái tĩnh, mức sản phẩm trong nước được xác định bởi tổng tiết kiệm và
tăng trưởng dân số. Nếu thay đổi công nghệ được bỏ qua, tổng tốc độ tăng trưởng
sản lượng trong trạng thái ổn định bằng tỷ lệ tăng dân số. Sự gia tăng tỷ lệ tiết
kiệm dẫn đến một sự gia tăng tạm thời trong tăng trưởng sản lượng, nhưng trạng
thái ổn định mới vẫn không thay đổi và mức sản lượng bình quân đầu người cao
hơn. Nói cách khác, mô hình Solow ngụ ý rằng nếu tăng tỷ lệ tiết kiệm quốc gia
của một quốc gia, tăng trưởng sẽ tạm thời vượt lên trên tỷ lệ dài hạn của nó khi nền
kinh tế chuyển sang trạng thái cân bằng mới. Tuy nhiên, sự tăng trưởng cân bằng
dài hạn độc lập với tỷ lệ tiết kiệm hoặc tỉ lệ tăng dân số. Nếu tất cả các nước được
tiếp cận với công nghệ như nhau, thì tất cả phải có tốc độ tăng trưởng dài hạn
giống nhau. Nếu một quốc gia tăng tỷ lệ đầu tư, nó sẽ có một giai đoạn tăng trưởng
cao hơn so với bình thường. Khi nền kinh tế điều chỉnh tới mức tăng trưởng cao
hơn, nhưng một khi điều chỉnh đã xảy, tốc độ tăng trưởng sẽ trở lại mức độ trạng
thái ổn định. Các kết luận nêu trên của mô hình Solow đã không chứng minh hoàn

toàn sự tăng trưởng kinh tế thế giới trong dài hạn, mô hình cụ thể như sau:
Y = Aeµ K α Lଵିα
Trong đó

(7)


14

Y là tổng sản phẩm quốc nội
K là vốn nhân lực và vốn vật chất
L là lao động phổ thông
A là năng suất lao động: hệ số phản ánh mức độ của công nghệ
eµ đại diện cho tỉ lệ ngoại sinh không đổi tại đó công nghệ phát triển.
2.2.4.Mô hình tăng trưởng nội sinh
Mô hình tăng trưởng nội sinh xuất phát từ sự khó khăn của mô hình Solow
trong giải thích các hiện tượng tăng trưởng kinh tế của nhiều nước. Khác với mô
hình tăng trưởng tân cổ điển mô hình tăng trưởng nội sinh bỏ qua giả định sinh lợi
biên của vốn giảm dần, mô hình cũng dự kiến lợi nhuận tăng theo quy mô sản xuất.
Cuối cùng mô hình thừa nhận vai trò của yếu tố bên ngoài trong việc xác định tỷ lệ
lợi nhuận trên vốn.
Mô hình tăng trưởng nội sinh đầu tiên với ý tưởng của Arrow đã đưa ra kết
luận rằng hiệu ứng lan toả công nghệ sẽ đảm bảo một quá trình tăng trưởng tự thân
trong nền kinh tế. Các nhóm lý thuyết nội sinh bắt đầu phát triển từ những năm đầu
thập niên 1980 tìm cách lý giải tiến bộ công nghệ như là một biến nội sinh. Có hai
khuynh hướng trong dòng lý thuyết này, thứ nhất là mô hình tăng trưởng nội sinh
nghiên cứu và phát triển (R&D) được xây dựng bởi Romer (1990). Nhóm tác giả
coi vốn nhân lực như là chất xúc tác để thúc đẩy công nghệ và làm cho quốc gia
chuyển giao công nghệ dễ dàng. Hay nói cách khác vốn nhân lực như là điều kiện
để thay đổi công nghệ. Khuynh hướng thứ hai là các mô hình về vốn nhân lực



15

được phát triển bởi Lucas (1988), Mankiw và cộng sự (1992) đã nhìn nhận vốn
nhân lực như là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất tách biệt với công nghệ.
Các lý thuyết tăng trưởng kinh tế nội sinh nhấn mạnh chính sách của chính
phủ, đặc biệt là hệ thống thuế. Nên có ưu đãi thuế cho R&D và phát triển của công
nghệ mới, các quyền sở hữu trí tuệ và bảo hộ chúng, khung pháp lý phù hợp, phát
triển cơ sở hạ tầng, hỗ trợ đầu tư nguồn nhân lực, quy định thương mại nước ngoài
là quan điểm của tác giả R. Barro và X. Sala-i-Martin (1995.
Lý thuyết tăng trưởng nội sinh được Maier và cộng sự (2007) trình bày trong
phương trình đơn giản:
Y = AK

(8)

Trong đó
A có thể được hiểu là bất kỳ yếu tố nào ảnh hưởng tới công nghệ.
K đại diện cho cả vốn vật chất và vốn nhân lực.
Lưu ý rằng không có sinh lợi của vốn giảm dần, đầu tư dù là đầu tư vật chất
của công ty hay đầu tư nhân lực của cá thể đều dẫn tới sự gia tăng năng suất vượt
qua lợi ích cá nhân. Mô hình để ngỏ khả năng tăng tỷ lệ đầu tư (vốn vật chất hay
vốn nhân lực), có thể dẫn đến tăng trưởng bền vững nếu các nền kinh tế mạnh mẽ
bên ngoài được tạo ra bởi chính đầu tư để α trong mô hình tân cổ điển trở thành
đơn vị (α = 1 ).
Trong trường hợp này, phương trình:
Y = Aeµ K α Lଵିα

(9)



16

Rút gọn thành phương trình nội sinh:
Y = Aeµ K α

(10)

Kết quả là sự tăng trưởng trong dài hạn do lợi nhuận tăng theo quy mô, mô
hình đã thay thế đặc trưng của mô hình tân cổ điển cơ bản là sinh lợi giảm dần và
không có bất kỳ sự tác động bền vững tới tăng trưởng. Để đạt được phương trình
như Y = AK thì Maier va cộng sự (2007) đã có ý tưởng tăng chất lượng máy móc,
nguyên liệu trung gian để bù lại xu hướng sinh lợi giảm dần.
Maier và cộng sự năm (2007) đã cho thấy lý thuyết tăng trưởng nội sinh
cũng giúp giải thích dòng vốn quốc tế bất thường làm tăng sự bất bình đẳng thu
nhập giữa các nước phát triển và đang phát triển. Những nước đang phát triển khả
năng sẽ có tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư cao do quy luật sinh lợi vốn giảm dần.
Tuy nhiên, khả năng này khó xảy ra bởi đầu tư của các nước này để phát triển
nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, R & D thấp. Kết quả là lợi ích xã hội của các nước
đang phát triển kém đi. Mô hình tăng trưởng nội sinh chỉ ra vai trò tích cực của
chính sách công trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế thông qua đầu tư trực tiếp và
gián tiếp, trong việc hình thành nguồn nhân lực và đầu tư tư nhân nước ngoài. Tuy
vậy mô hình tăng trưởng nội sinh có nhược điểm là không dự đoán một trong hai
hội tụ tuyệt đối hoặc có điều kiện. Nó cũng vẫn còn phụ thuộc vào một số giả định
của tân cổ điển thường không phù hợp cho các nền kinh tế kém phát triển. Nhược
điểm cuối cùng là mô hình này hạn chế hỗ trợ thực nghiệm.
2.3.Xác định nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế
Lý thuyết kinh tế vĩ mô đã xác định các yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến sự
phát triển của một quốc gia từ cổ điển, tân cổ điển và các lý thuyết tăng trưởng mới.

Những yếu tố này bao gồm tài nguyên thiên nhiên, dân số, vốn đầu tư, nguồn nhân


17

lực, tiến bộ kỹ thuật, đổi mới công nghệ, chính sách kinh tế, môi trường kinh tế vĩ
mô, các yếu tố của chính phủ, viện trợ nước ngoài, mở cửa thương mại, khuôn khổ
pháp lý, đầu tư trực tiếp nước ngoài, các yếu tố chính trị, các yếu tố văn hóa xã hội,
địa lý, dân số học, biến động về sản lượng đầu ra và yếu tố khác được trình bày cụ
thể như sau:
Theo các nhà kinh tế học cổ điển thì nguồn tài nguyên thiên nhiên (đất đai,
nước, khí hậu, khoáng sản, chất lượng môi trường ) là nguồn chính để tăng trưởng
kinh tế. Tài nguyên thiên nhiên dồi dào (đo lường qua tỉ trọng xuất khẩu những sản
phẩm chính trong GDP) có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế - quan điểm
này trái ngược với các nhà kinh tế học cổ điển. Nguyên nhân là do các nước có
nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào có xu hướng mắc “căn bệnh Hà Lan”. Nghĩa
là đẩy mạnh xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên dẫn tới làm suy giảm ngành công
nghiệp chế tạo - một hiện tượng giảm công nghiệp hóa. Khi đó tỉ giá hối đoái bị
định giá cao, gây khó khăn cho xuất khẩu, nhập khẩu và cạnh tranh với các nước
khác. Các nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào thường gắn liền với lãng
phí trong tiêu dùng, đầu tư công kém hiệu quả (Sachs & Warner, 1997). Quan điểm
ngược lại cho rằng tài nguyên thiên nhiên tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế
(Barro và Sala-i Martin, 1995). Có thể thấy những nước không có đủ nguồn tài
nguyên thiên nhiên cần thiết để sản xuất đầu ra lại là những nước có tốc độ tăng
trưởng nhanh như Nhật Bản, Singapore, Hong Kong. Những nước có nguồn tài
nguyên thiên nhiên ưu đãi lại có tốc độ tăng trưởng chậm như Nga, Brazil, Ghana,
Ả Rập Saudi. Vì vậy có thể kết luận tài nguyên thiên nhiên có tác động giới hạn
đến tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng dân số là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
tăng trưởng kinh tế, tư tưởng này xuất phát từ những nhà kinh tế học cổ điển. Do



18

nguồn tài nguyên thiên nhiên hạn chế, dân số tăng lên do đó sản lượng bình quân
đầu người giảm. Vì vậy Thomas Robert Malthus (1798) cho rằng trong dài hạn
mức sống và thu nhập bình quân đầu người chỉ ở mức vừa đủ sống. Ngoài ra,
Solow (1957) và Swan (1956) đã đưa tốc độ tăng trưởng dân số như một biến
ngoại sinh trong mô hình tăng trưởng cho thấy nếu tốc độ tăng trưởng dân số
nhanh hơn thì đất nước sẽ nghèo hơn. Thực tế hiện nay cho thấy nghèo đói không
gắn liền với mức độ tăng trưởng dân số cao như Malthus dự đoán. Một số nước có
mật độ dân số cao như Đức, Thuỵ Sĩ, các nước Châu Á mới nổi vẫn có sự phát
triển mạnh mẽ. Ngược lại các nước Mỹ Latinh có mật độ dân số thấp nhưng không
đem lại sự phát triển (Tridico, 2007). Quan điểm của Kuznets (1959) cũng lại cho
rằng sự gia tăng dân số không làm tỉ lệ tăng trưởng sản lượng bình quân đầu người
giảm.
Đầu tư là yếu tố quyết định của tăng trưởng kinh tế, vai trò của đầu tư đã
được xác định cả trong 2 mô hình: mô hình tăng trưởng tân cổ điển và mô hình
tăng trưởng nội sinh. Đủ vốn là một trong những nhu cầu cơ bản của tăng trưởng
kinh tế trên lý thuyết và thực nghiệm (Levine & Renelt, 1992; Mankiw và cộng sự
1995). Nguồn vốn dồi dào thì sản xuất nhiều, sản xuất nhiều dẫn tới sản lượng đầu
ra gia tăng và kết quả là tăng trưởng cao hơn. Tuy nhiên tỷ lệ đầu tư cao không hẳn
dẫn đến tăng trưởng kinh tế nhanh chóng. Tăng trưởng phụ thuộc vào hiệu quả của
việc đầu tư và có thể bị ảnh hưởng bởi chất lượng đầu tư, năng suất, sự tồn tại của
chính sách phù hợp, cơ sở hạ tầng chính trị và xã hội (Romer, 1986). Vì vậy, đầu
tư khổng lồ không đảm bảo tốc độ tăng trưởng nhanh bền vững, bởi vì chỉ có
những yếu tố khuyến khích đầu tư (như ổn định giá cả và ưu đãi thích hợp) sẽ thúc
đẩy tăng trưởng.



×