Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

HUỲNH TRỌNG THẮNG

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
Chuyên nghành: Tài chính-Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ THÚY VÂN

TP.Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn
khoa học của TS. Nguyễn Thị Thúy Vân. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài
này là trung thực và chưa công bố bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong
các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu
thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong Luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu
của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội
dung Luận văn của mình.
Học viên thực hiện Luận văn

i




LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin gởi lời tri ân tới Thầy Hiệu trưởng và Ban Giám hiệu Trường
Đại Kinh Tế TP.HCM đã tổ chức và tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho tôi được có cơ
hội học lớp Cao học tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Phòng quản lý khoa học đào tạo sau
đại học và toàn thể quý thầy cô trong trường, những người đã truyền đạt kiến thức quý
báu cho tôi trong suốt thời gian học tại Trường Đại Kinh Tế TP.HCM.
Tôi vô cùng biết ơn đến TS. Nguyễn Thị Thúy Vân, người đã tận tình, luôn sát cánh
cùng tôi, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm Luận văn này.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình tôi, những người thân luôn bên cạnh
động viên, hỗ trợ tôi thường xuyên, luôn cho tôi tinh thần làm việc trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành nghiên cứu này
Họ và tên của Tác giả Luận văn

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC.................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ............................................................................... vii
TÓM TẮT LUẬN VĂN .......................................................................................... viii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .............................................................. 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................... 2

1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.3. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .......................................................... 3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 3
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................................. 3
1.5.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................... 3
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................... 4
1.6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................... 4
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NHỮNG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG TMCP ............................................................................................................. 7
2.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI .............................................................................................. 7
2.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ................................................................ 7
2.1.2. Hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại ........................................... 8
2.2. CÁC THƯỚC ĐO ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG ......................................................................................................................... 8
2.2.1. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản .................................................................. 8
iii


2.2.2. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu ............................................................ 9
2.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................ 10
2.3.1. Nhóm các nhân tố bên trong ngân hàng ..................................................... 11
2.3.1.1. Vốn an toàn ngân hàng ....................................................................... 11
2.3.1.2. Quy mô ngân hàng .............................................................................. 13
2.3.1.3. Hiệu quả chi phí .................................................................................. 14

2.3.1.4. Chất lượng tài sản ............................................................................... 15
2.3.1.5. Thanh khoản ngân hàng ...................................................................... 16
2.3.1.6. Thu nhập phi lãi .................................................................................. 17
2.3.2. Các yếu tố vĩ mô ........................................................................................ 17
2.3.2.1. Tăng trưởng kinh tế (chu kỳ kinh tế) .................................................. 17
2.3.2.2. Lạm phát ............................................................................................. 18
2.4. Lược khảo các công trình nghiên cứu liên quan ............................................... 19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 30
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK ............................................... 31
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................................ 31
3.2. Phân tích hiệu quả hoạt động............................................................................. 33
3.2.1. Tình hình chi phí ........................................................................................ 33
3.2.2. Tình hình thu nhập ..................................................................................... 35
3.2.3. Hiệu quả hoạt động .................................................................................... 40
3.3. Phân tích các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Sacombank
.................................................................................................................................. 41
3.3.1. Vốn chủ sở hữu và tỷ lệ vốn chủ sở hữu ............................................... 41
3.3.2. Hệ số an toàn vốn................................................................................... 43
3.3.3. Tiền gửi của khách hàng và tỷ lệ tiền gửi của khách hàng .................... 44
3.3.4. Dự phòng rủi ro tín dụng và tỷ lệ nợ xấu............................................... 45
3.3.5. Quy mô tài sản ....................................................................................... 47
3.3.6. Cho vay khách hàng và tỷ lệ cho vay .................................................... 48
3.3.7. Lãi suất tiền gửi ..................................................................................... 50
iv


3.3.8. Tốc độ tăng trưởng GDP........................................................................ 51
3.3.9. Bội chi ngân sách ................................................................................... 52
3.3.10. Lạm phát .............................................................................................. 53

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 55
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................... 56
4.1. KẾT LUẬN ....................................................................................................... 56
4.2. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................... 56
4.2.1. Cơ cấu tài sản ............................................................................................. 56
4.2.2. Chất lượng tài sản ...................................................................................... 56
4.2.3. Vốn hóa ...................................................................................................... 58
4.2.4. Cơ cấu tài chính ......................................................................................... 58
4.2.5. Hiệu quả hoạt động .................................................................................... 59
4.2.6. Quy mô ....................................................................................................... 59
4.2.7. Đa dạng hóa thu nhập ................................................................................ 60
4.2.8. Tăng trưởng kinh tế .................................................................................... 60
4.2.9. Lãi suất ....................................................................................................... 61
4.1.10. Thâm hụt ngân sách so với GDP.............................................................. 61
4.1.11. Lạm phát................................................................................................... 62
4.3. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ..................... 63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ......................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 66

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

NHNN


Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hang Thương mại

NSNN

Ngân sách Nhà nước

ROA

Return On Total Assets

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

ROE

Return On Equity

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu

WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại Thế giới

vi



DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Biểu đồ 3.1 : Tình hình chi phí của ngân hàng Sacombank từ năm 2007 - 2016 .... 33
Biểu đồ 3.2 : Tình hình chi phí quản lý của ngân hàng Sacombank từ năm 2007 - 2016
.................................................................................................................................. 34
Biểu đồ 3.3 : Tình hình thu nhập lãi thuần của ngân hàng Sacombank từ năm 2007 2016 .......................................................................................................................... 35
Biểu đồ 3.4 : Tình hình thu nhập hoạt động của ngân hàng Sacombank từ năm 2007 –
2016 .......................................................................................................................... 37
Biểu đồ 3.5 : Thu nhập phi lãi của ngân hàng Sacombank từ năm 2007 - 2016 ..... 38
Biểu đồ 3.6 : Tình hình lợi nhuận sau thuế của ngân hàng Sacombank từ năm 2007 2016 .......................................................................................................................... 39
Biểu đồ 3.7 : Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
của ngân hàng Sacombank từ năm 2007 - 2016 ...................................................... 40
Biểu đồ 3.8 : Tình hình vốn chủ sở hữu của ngân hàng Sacombank từ năm 2007 - 2016
.................................................................................................................................. 41
Biểu đồ 3.9 : Hệ số an toàn vốn của ngân hàng Sacombank từ năm 2007 - 2016 . 43
Biểu đồ 3.10 : Tình hình tiền gửi khách hàng của ngân hàng Sacombank từ năm 2007
- 2016 ........................................................................................................................ 44
Biểu đồ 3.11: Tình hình nợ xấu của ngân hàng Sacombank từ năm 2007 - 2016 ... 45
Biểu đồ 3.12 : Tình hình tổng tài sản của ngân hàng Sacombank từ năm 2007 - 2016
.................................................................................................................................. 47
Biểu đồ 3.13 : Tình hình cho vay của ngân hàng Sacombank từ năm 2007 - 2016 . 48
Biểu đồ 3.14 : Tình hình lãi suất tiền gửi từ năm 2007 - 2016 ................................ 50
Biểu đồ 3.15 : Tình hình tốc độ tăng trưởng GDP từ năm 2007 - 2016 .................. 51
Biểu đồ 3.16 : Tình hình bội chi ngân sách từ năm 2007 - 2016 ............................. 52
Biểu đồ 3.17 : Tình hình lạm phát từ năm 2007 - 2016 ........................................... 53

vii



TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong bài nghiên cứu này, tác giả đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín. Cụ thể, đề tài nghiên cứu sự tác
động của các yếu tố cơ cấu tài sản, chất lượng tài sản, vốn hóa, cơ cấu tài chính, hiệu
quả, quy mô, tăng trưởng kinh tế, lạm phát, lãi suất, thâm hụt ngân sách tác động đến
hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín bao gồm trong giai đoạn
2007 – 2016. Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính của
ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, Tổng cục Thống kê và Quỹ Tiền tệ Quốc tế
(IMF).
Kết quả nghiên cứu cho thấy cơ cấu tài sản, vốn hóa, hiệu quả, quy mô, tăng trưởng
kinh tế, lãi suất cho vay có tác động cùng chiều với hiệu quả hoạt động của ngân hàng
Sacombank. Ngược lại, nợ xấu, tỷ lệ tiền gửi, lạm phát, thâm hụt ngân sách có tác động
ngược chiều với hiệu quả hoạt động của ngân hàng Sacombank. Trong đó đáng chú ý
là quy mô vốn chủ sở hữu và nợ xấu là hai yếu tố tác động mạnh đến hiệu quả hoạt
động của ngân hàng Sacombank
Từ khóa: các nhân tố, hiệu quả hoạt động, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín


viii


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tốc độ toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại nhanh chóng trong những năm vừa
qua đã tạo ra nhiều thay đổi to lớn không những cho môi trường kinh tế quốc tế mà còn
đem đến nhiều ảnh hưởng cho nền kinh tế Việt Nam. Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
cầu năm 2008 - 2009 với dư âm kéo dài gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống tài
chính thế giới và Việt Nam càng nhấn mạnh rằng một hệ thống tài chính hoạt động tốt
là rất quan trọng cho sự tăng trưởng kinh tế. Hệ thống tài chính giúp một nền kinh tế trở
nên hiệu quả hơn vì thông qua hệ thống tài chính các nhà đầu tư với nguồn lực giới hạn

có thể sử dụng khoản tiết kiệm từ các nhà đầu tư kém tiềm năng khác.
Tại Việt Nam, trong điều kiện thị trường vốn chưa thực sự phát triển, hệ thống
ngân hàng vẫn được xem là huyết mạch của nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong
hệ thống tài chính quốc gia: chủ đạo trong việc thực thi các chính sách tài chính tiền tệ
nhằm hướng tới nền tảng kinh tế vĩ mô phát triển ổn định, vững chắc. Thông qua hệ
thống ngân hàng, dòng tín dụng được cung ứng và lưu thông trên toàn bộ cơ thể của nền
kinh tế, đồng thời các phương tiện và dịch vụ thanh toán hiện đại cũng được phát triển
đáp ứng toàn bộ nhu cầu khách hàng. Một hệ thống ngân hàng hoạt động thông suốt và
hiệu quả sẽ mang lại nguồn lợi nhuận tốt, giúp gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu, ổn
định thanh khoản, tăng cường khả năng ứng phó với những cú sốc kinh tế và rủi ro hoạt
động, hỗ trợ tích cực vào sự ổn định hệ thống tài chính quốc gia. Bên cạnh đó, lợi nhuận
còn là nguồn vốn rẻ nhất dùng để tái đầu tư phát triển và nâng cao chất lượng, đảm bảo
hệ thống ngân hàng tăng trưởng an toàn và ổn định.
Hơn nữa, việc ban hành các chính sách kinh tế vĩ mô thiếu nhất quán, đồng bộ,
mang tính ngắn hạn và thiếu sự ổn định lâu dài đã làm cho nền kinh tế Việt Nam bộc lộ
những bất ổn kinh tế nội tại mà biểu hiện rõ nhất là sự cạnh tranh lãi suất huy động của
Ngân hàng có thời điểm lên đến 22%/năm dẫn đến lãi suất cho vay vượt 25%/năm trong
năm 2011, tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nóng đến vài chục phần trăm mà nguyên
nhân từ các chính sách kích cầu kinh tế trước đó, hậu quả là tỷ lệ nợ xấu gia tăng đột
biến cuối năm 2012 đầu 2013, gây nguy cơ đổ vỡ rất cao đối với hệ thống ngân hàng
Việt Nam nói chung và ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín nói riêng. Trước tình
hình này, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đã phải rất khẩn trương, quyết liệt trong
1


điều hành các chính sách kinh tế vĩ mô và đến cuối năm 2014 mới tạm thời kiểm soát
được phần nào những bất ổn trong hệ thống ngân hàng.
Trong một nền kinh tế thị trường những năm hậu khủng hoảng tài chính toàn cầu,
sau hơn tám năm gia nhập WTO, ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín mặc dù có
nhiều cải tiến, đổi mới về chất lượng dịch vụ, gia tăng thêm về số lượng chi nhánh, quy

mô ngân hàng; nhưng cũng bộc lộ những yếu kém nhất định như: tỷ suất sinh lợi sụt
giảm sau thời gian dài, tăng trưởng không ổn định, sức cạnh tranh chưa cao, năng lực
quản trị còn yếu … Như vậy, có thể thấy giải pháp tốt nhất để phát triển ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín một cách bền vững chính là tăng cường hiệu quả hoạt động
của ngân hàng. Việc xem xét những nhân tố nào tác động và tương quan như thế nào
đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín là hết sức quan trọng,
có giá trị và luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu và hoạch định chính
sách, các nhà quản trị ngân hàng và các nhà đầu tư.
Thời gian qua, tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu về phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín. Đa phần các
nghiên cứu này đều tiếp cận theo phương pháp định tính truyền thống. Các nghiên cứu
định lượng còn ít và hạn chế về phương pháp tiếp cận.
Xuất phát từ những đòi hỏi mang tính thực tiễn và nhu cầu bức thiết ở Việt Nam,
đặc biệt trong bối cảnh hội nhập khu vực và toàn cầu hóa, xu thế phát triển theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước thông qua các chính sách kinh tế, với mong muốn
nghiên cứu để tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín, tác giả quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “ Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín” cho Luận
văn Thạc sỹ của mình, nhằm đóng góp thêm về phương diện lý luận vai trò của lợi nhuận
trong hoạt động ngân hàng và là cơ sở cho ngân hàng thương mại khác trên phương diện
thực tiễn để giúp ngân hàng giải quyết những khó khăn hiện nay và hướng tới nền tảng
hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện đại, lành mạnh, an toàn, hiệu quả và bền vững.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là phân tích thực trạng về hiệu quả hoạt động, xác định
các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.
2


Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của

ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả đặt ra các câu hỏi nghiên cứu như sau:
(i) Thực trạng về hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín?
(ii) Các yếu tố nào tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín?
(iii) Những hàm ý chính sách nào có thể được đưa ra từ kết quả nghiên cứu để nâng
cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ?
1.3. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín và các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu phạm vi tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín trong giai
đoạn giai đoạn 2006 – 2017. Nghiên cứu giai đoạn này sẽ thấy được sự tác động từ
khủng hoảng tài chính năm 2008 đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Về phương pháp nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả kết hợp
với bảng biểu đồ thị minh họa. Tác giả sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu. Số
liệu được phân tích đánh giá theo chuỗi thời gian và theo tiêu chí về tình hình chi phí,
thu nhập và hiệu quả hoạt động, từ đó phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn đã hệ thống các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới cũng như
trong nước về hiệu quả hoạt động của ngân hàng để làm cơ sở nghiên cứu cho đề tài.
Nghiên cứu của tác giả đã xác định được các yếu tố tác động và mức độ tác động đến
hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín. Kết quả nghiên cứu

3


này có thể làm tài liệu tham khảo cho các công trình nghiên cứu chuyên sâu trong lĩnh
vực này.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đã góp phần làm phong phú thêm các nghiên cứu về các yếu
tố tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín. Kết quả
nghiên cứu là cơ sở khoa học để Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước xem xét và nhận
diện các nhân tố tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng, từ đó các
nhà điều hành vĩ mô có thể hoạch định và ban hành các chính sách kinh tế vĩ mô phù
hợp và kịp thời nhằm xây dựng một hệ thống ngân hàng Việt Nam phát triển lành mạnh,
an toàn, hiệu quả và bền vững. Kết quả nghiên cứu là bằng chứng thực nghiệm hỗ trợ
cho các nhà quản trị và các cấp có liên quan sử dụng để đưa ra quyết định trong việc
quản trị ngân hàng. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả cũng đưa ra một số khuyến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín. Hơn
nữa, kết quả nghiên cứu là nguồn thông tin tham khảo cung cấp đến và giúp các nhà
quản trị ngân hàng có cái nhìn đầy đủ và toàn diện về một phương pháp tiếp cận trong
việc xác định các nhân tố tác động và sự ảnh hưởng của chúng đến hiệu quả hoạt động
của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín. Từ đó góp phần hỗ trợ các nhà quản trị
ngân hàng đưa ra các chính sách, chiến lược phát triển ngân hàng hợp lý dựa trên những
tác động tích cực và tiêu cực của các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
ngân hàng.
1.6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Bố cục của đề tài nghiên cứu “ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín” được chia làm 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu, chương này tác giả trình bày về tính cấp thiết
của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên
cứu, ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm về hiệu quả hoạt động của

ngân hàng, tác giả trình bày tổng quan về cơ sở lý thuyết về NHTM, hiệu quả hoạt động
và các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lời của ngân hàng và các nghiên cứu thực nghiệm
trên thế giới và trong nước.

4


Chương 3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín. Tác giả trình bày lịch sử hình thành, đánh giá hiệu quả
hoạt động thông qua tình tình hình chi phí, thu nhập và hiệu quả hoạt động từ đó phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tại ngân hàng Sacombank.
Chương 4: Kết luận và khuyến nghị, tác giả tóm tắt lại kết quả nghiên cứu đề tài
và đưa ra một số khuyến nghị, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.

5


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này, tác giả đã giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, trong
đó trình bày về tính cấp thiết của đề tài khi mà tốc độ toàn cầu hóa, tự do hóa thương
mại nhanh chóng phát triển và bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều diễn biến phức tạp,
cạnh tranh khốc liệt, điều đó đòi hỏi ngân hàng Sài Gòn Thương Tín phải thay đổi cho
phù hợp với tình hình mới; xác định được chính xác các nhân tố có tác động trực tiếp
đến hiệu quả hoạt động của chính ngân hàng, vì tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu hàng
đầu đối với ngân hàng thương mại. Hơn nữa, tác giả đã trình bày mục tiêu nghiên cứu,
phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
nghiên cứu.

6



CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NHỮNG NGHIÊN CỨU
THỰC NGHIỆM VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP
2.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Luật các tổ chức tín dụng ban hành ngày 16/06/2010 có định nghĩa ngân hàng
thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác theo quy định Luật này nhằm mục tiêu sinh lợi. Ngân hàng
thương mại thực hiện kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau để tạo nguồn thu, đồng
thời kiểm soát chặt chẽ các khoản chi phí, rủi ro phát sinh và quản lý thận trọng danh
mục đầu tư nhằm đạt được tỷ suất sinh lợi như kỳ vọng của cổ đông và các nhà quản trị
mà vẫn đảm bảo khả năng thanh khoản trước các cú sốc kinh tế, sự bất ổn của thị trường
ngành ngân hàng trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
pháp luật để thực hiện chức năng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng
và dịch vụ ngân hàng. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam bao gồm:
Ngân hàng thương mại Nhà nước (loại hình tổ chức tín dụng Nhà nước): Là ngân
hàng thương mại được thành lập bằng 100% vốn ngân sách.
Ngân hàng thương mại cổ phần (thuộc loại hình tổ chức tín dụng cổ phần của
Nhà nước và nhân dân): Là ngân hàng thương mại được thành lập dưới hình thức công
ty cổ phần, trong đó cá nhân hay pháp nhân chỉ được sở hữu một số cổ phần nhất định
theo quy định của pháp luật. Ngân hàng cổ phần được phân loại thành ngân hàng cổ
phần đô thị và ngân hàng cổ phần nông thôn.
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài: Là ngân hàng có 100% vốn nước ngoài.
Ngân hàng liên doanh: Là ngân hàng thương mại được thành lập bằng vốn liên
doanh giữa một bên là ngân hàng thương mại Việt Nam và một bên là ngân hàng nước
ngoài có trụ sở tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam.


7


Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Là ngân hàng được thành lập theo pháp luật
của nước ngoài, được phép mở chi nhánh tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt
Nam.
2.1.2. Hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại
Hiệu quả hoạt động của ngân hàng là thước đo đo lường thành công của ngân hàng
trong việc sử dụng nguồn tài trợ để tạo ra lãi ròng, đồng thời cũng là thước đo về khả
năng thanh toán nợ của ngân hàng. Hiệu quả hoạt động thể hiện mức độ hiệu quả trong
hoạt động kinh doanh cũng như triển vọng phát triển của ngân hàng trong tương lai. Khi
phân tích hiệu quả hoạt động của ngân hàng cần kết hợp xem xét đến các mục tiêu chiến
lược khác như: kế hoạch mở rộng mạng lưới, gia tăng thị phần, đảm bảo khả năng thanh
khoản, mức độ chấp nhận rủi ro, cơ cấu tài sản,…Để đo lường hiệu quả hoạt động của
ngân hàng, cần xem xét mức lãi ròng đạt được sau một kỳ hoạt động trong mối tương
quan với nguồn vốn chủ sở hữu, tổng tài sản và khả năng bù đắp chi phí cho những thất
thoát xảy ra.
Hai chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động thường được các chuyên gia kinh tế trên
thế giới sử dụng là Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và Tỷ suất sinh lợi trên vốn
chủ sở hữu (ROE). Ngoài ra, vì hoạt động đặc trưng của ngân hàng là kinh doanh tiền
tệ và thị giá cổ phiếu ngân hàng cũng chịu sự tác động của các cú sốc kinh tế hay các
cơn khủng hoảng ngành ngân hàng, một vài chỉ tiêu đặc thù cũng được sử dụng để đo
lường hiệu quả hoạt động của ngân hàng dù không phổ biến là Tỷ lệ thu nhập lãi cận
biên (NIM), chênh lệch lãi suất bình quân,…
2.2. CÁC THƯỚC ĐO ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG
2.2.1. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Tỷ suất sinh lợi trên tổng trên tổng tài sản là thước đo dùng để đánh giá hiệu quả
hoạt động của tài sản ngân hàng, cụ thể là đo lường mức sinh lợi trên mỗi đồng tài sản
của ngân hàng. Nghĩa là, bình quân cứ một đồng tài sản thì ngân hàng có thể tạo ra bao

nhiêu đồng lãi ròng thông qua hoạt động kinh doanh. Hiệu quả hoạt động theo tài sản
được xác định bằng công thức:
ROA(%) 

Lãi ròng
Tổng tài sản
8


ROA là thước đo thích hợp cho hiệu quả hoạt động đối với hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, thể hiện năng lực chuyển đổi từ tài sản thành lãi ròng của ngân hàng và
được dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động mà không quan tâm đến cấu trúc tài chính
của ngân hàng. Nghiên cứu của Holden và El-Banany (2004) với các ngân hàng ở Vương
quốc Anh, Syafri (2012) với các ngân hàng ở Indonesia hay Abuzar (2013) với các ngân
hàng Hồi giáo ở Sudan đã sử dụng hệ số ROA để đo lường hiệu quả hoạt động của ngân
hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ số ROA chịu tác động bởi nhiều nhân tố như: quy
mô ngân hàng, quy mô tiền gửi khách hàng, khả năng thanh khoản, chi phí dự phòng rủi
ro tín dụng, mức độ tăng trưởng kinh tế, mức tăng cung tiền và tỷ lệ lạm phát.
2.2.2. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu là chỉ số quan trọng nhất đối với các cổ đông
của ngân hàng, dùng để đo lường hiệu quả hoạt động tính trên mỗi đồng vốn mà chủ sở
hữu bỏ ra. Chỉ tiêu ROE được xác định bằng lãi ròng chia cho tổng vốn chủ sở hữu (bao
gồm vốn cổ phần thường, cổ phần ưu đãi, chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ
giá, các quỹ dự trữ và lợi nhuận giữ lại) qua công thức sau:
Lãi ròng

ROE(%) 

Tổng vốn chủ sở hữu
Bên cạnh việc dùng để đo lường hiệu quả hoạt động theo vốn chủ sở hữu, thông

số ROE còn thể hiện sức mạnh tài chính của một ngân hàng, cụ thể:
- Tỷ lệ ROE thấp sẽ giảm sức hấp dẫn của cổ phiếu ngân hàng trước các nhà đầu
tư, dẫn đến khó thu hút nguồn vốn mới cho việc phát triển kinh doanh và mở rộng thị
trường.
- Tỷ lệ ROE thấp làm giảm khả năng tăng vốn chủ sở hữu cho ngân hàng qua việc
tích lũy lợi nhuận giữ lại. Từ đó hạn chế khả năng tăng trưởng tài sản gắn liền tăng vốn
chủ sở hữu Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
- Tỷ lệ ROE càng cao chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của
cổ đông, cân đối hài hòa cấu trúc tài chính giữa nợ và vốn chủ sở hữu trong phát triển
kinh doanh và mở rộng quy mô. Do vậy, cổ phiếu của Ngân hàng có tỷ lệ ROE càng cao
thì càng hấp dẫn và là mục tiêu chủ yếu cho các nhà đầu tư chiến lược.

9


Mối tương quan giữa tỷ suất sinh lợi trên tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ
sở hữu của ngân hàng:

Tổng tài sản
ROE = ROA *
Tổng vốn chủ sở hữu

Từ mối quan hệ giữa ROE và ROA có thể thấy rằng chỉ số ROE rất nhạy cảm
với phương thức tài trợ tài sản (sử dụng nhiều vốn chủ sở hữu hơn hay sử dụng nhiều
nợ hơn). Do đó, các cổ đông cần sáng suốt khi quyết định đầu tư dựa vào chỉ số ROE
của ngân hàng vì các nhà quản trị ngân hàng có thể dễ dàng cải thiện chỉ số ROE qua
việc gia tăng tỷ lệ sử dụng nợ (bao gồm tiền gửi của khách hàng) so với vốn chủ sở hữu
trong quá trình tài trợ tài sản.
Nghiên cứu của Zeitun (2012) tại các nước khu vực vùng Vịnh hay Abuzar
(2013) sử dụng tỷ lệ ROE để đo lường hiệu quả hoạt động của ngân hàng và phát hiện

tỷ lệ ROE chịu tác động từ những nhân tố như quy mô tiền gửi khách hàng, nguồn vốn
chủ sở hữu, tổng tài sản của ngân hàng, hiệu quả hoạt động của ngân hàng thông qua
chỉ tiêu tỷ lệ chi phí trên thu nhập hoạt động,…Tuy nhiên, các mô hình nghiên cứu sử
dụng ROE làm biến phụ thuộc có mức độ giải thích của các biến độc lập thấp hơn so
với mô hình có ROA là biến phụ thuộc. Có thể giải thích điều này là do các ngân hàng
tận dụng triệt để đòn bẩy tài chính trong việc huy động vốn trong việc huy động vốn
phục vụ hoạt động kinh doanh tiền tệ nhằm sinh lợi và tài sản ngân hàng được hình
thành chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu và vốn huy động từ khách hàng; do đó, khi cơ
cấu nguồn vốn huy động trong tổng tài sản càng lớn đồng nghĩa tỷ lệ vốn chủ sở hữu
trên tổng tài sản càng nhỏ, dẫn đến chỉ số ROE sẽ được tăng cường dù rằng ngân hàng
có thể gánh chịu rủi ro thanh khoản tiềm ẩn trong tương lai. Tóm lại, chỉ tiêu ROE chỉ
là một thông số tham khảo trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
2.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Hiệu quả hoạt động của ngân hàng chịu tác động của nhiều nhân tố, tuy nhiên do
bài nghiên cứu này chỉ tập trung vào các nhân tố như: cấu trúc tài sản, chất lượng tài
sản, nguồn vốn, cấu trúc tài chính, hiệu quả hoạt động, quy mô ngân hàng, mức độ tập

10


trung ngành, mức độ đa dạng hóa thu nhập, tăng trưởng kinh tế, lạm phát và lãi suất nên
trong phần trình bày này tác giả sẽ tập trung vào các nhân tố vừa nêu.
Tăng cường hiệu quả hoạt động của ngân hàng, cụ thể là nâng cao khả năng tạo ra
lãi ròng từ tổng tài sản và nguồn vốn chủ sở hữu luôn là mối quan tâm hàng đầu của các
nhà quản trị ngân hàng. Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong nhiều phạm vi không gian khác
nhau: các quốc gia ở cùng một khu vực có cùng những điểm tương đồng hay chỉ trong
một quốc gia. Kết quả nghiên cứu thu thập được về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả

hoạt động của ngân hàng được tựu chung trong hai nhóm chính:
2.3.1. Nhóm các nhân tố bên trong ngân hàng
Mỗi ngân hàng đều có những đặc thù riêng cũng như điểm mạnh và điểm yếu
ứng với các đặc trưng ấy. Đây là nhóm các nhân tố quyết định hiệu quả hoạt động của
ngân hàng và thường chịu tác động trực tiếp bởi các quyết định mang tính quản lý, điều
hành, có kiểm soát và có thể điều chỉnh của các nhà quản trị ngân hàng. Việc phân tích
các đặc tính nội bộ trong mỗi ngân hàng giúp các nhà quản trị có thể thiết lập các chính
sách, mục tiêu và chiến lược phát triển kinh doanh phù hợp nhằm tận dụng được các
điểm mạnh và hạn chế các điểm yếu bên trong ngân hàng, hướng đến tối đa hóa hiệu
quả hoạt động của ngân hàng. Nhóm các nhân tố đặc trưng của ngân hàng bao gồm:
2.3.1.1. Vốn an toàn ngân hàng
Vốn là yếu tố bên trong của ngân hàng có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
ngân hàng. Bởi có lẽ vốn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ (tài trợ) cho các hoạt
động kinh doanh của ngân hàng và cũng đóng vai trò như là một tấm đệm cho ngân hàng
trong trường hợp có tồn tại sự lựa chọn đối nghịch (Athanasoglou và các cộng sự, 2005).
Vốn ngân hàng có thể tạo ra thanh khoản cho ngân hàng do sự thật là các khoản tiền gửi
mà ngân hàng huy động được từ phía khách hàng (bao gồm cả các tổ chức lẫn cá nhân),
thì có thể được các khách hàng rút ra khỏi ngân hàng trong trường hợp các khách hàng
không mong muốn tiếp tục gửi tiền tại ngân hàng và điều này thường không được dự
báo trước. Cho nên sẽ làm cho các ngân hàng đối mặt với rủi ro thanh khoản trong
trường hợp vốn ngân hàng tương đối mỏng. Hơn thế nữa, vốn ngân hàng càng lớn có
thể làm giảm khả năng kiệt quệ tài chính của ngân hàng (Dang và Uyen, 2011). Khi vốn
ngân hàng càng lớn thì ngụ ý rằng ngân hàng sẽ giảm áp lực đối với các khoản nợ phải
11


trả của ngân hàng (bao gồm các khoản đi vay từ các ngân hàng khác, các khoản tiền gửi
của khách hàng, giấy tờ có giá…) các khoản mục này được xem như là các nguồn vốn
giá rẻ đối với ngân hàng. Vốn an toàn là mức độ vốn được yêu cầu bởi các ngân hàng
để có thể chấp nhận được các rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt chẳng hạn như rủi ro tín

dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động. Nói cách khác vốn ngân hàng có thể giúp các
ngân hàng hấp thụ các khoản lỗ tiềm tàng trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Theo Dang và Uyen (2011), vốn an toàn của ngân hàng cho thấy được sức mạnh
bên trong của ngân hàng để chống lại các tổn thất trong suốt khủng hoảng xảy ra. Vốn
ngân hàng phản ánh trực tiếp khả năng phục hồi của ngân hàng đối với các cuộc khủng
hoảng.
Vốn ngân hàng là phản ánh sức mạnh bên trong của một ngân hàng, sẽ giúp cho
các ngân hàng đứng vững trong suốt thời điểm khủng hoảng xảy ra. Vốn ngân hàng có
ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động tổng quát của ngân hàng, chẳng hạn như việc
thành lập chi nhánh mới, cho vay trong các lĩnh vực đầy rủi ro nhưng cũng đầy lợi nhuận,
đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh thông qua các chi nhánh, phòng giao dịch (Shankar,
1997). Trong đó vốn ngân hàng được đo lường bởi tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
của ngân hàng (Fries và Taci, 2005; Mester, 1993; Yudistira, 2003; Nguyễn Việt Hùng,
2008; Nguyễn Thị Loan và Trần Thị Ngọc Hạnh, 2013; Thân Thị Thu Thủy và Nguyễn
Thị Hồng Chuyên, 2014). Tỷ lệ này càng lớn càng hàm ý vốn ngân hàng mạnh. Ngược
lại, tỷ lệ vốn thấp hàm ý rủi ro cho vay cao và chi phí vay mượn cao hơn. Do đó, hiệu
quả ngân hàng được kỳ vọng sẽ tương đối cao ở các ngân hàng có vốn mạnh và do đó
mối quan hệ cùng chiều giữa vốn và hiệu quả ngân hàng được kỳ vọng. Tuy nhiên, kết
quả thực nghiệm về ảnh hưởng của vốn ngân hàng đến hiệu quả ngân hàng thì lại không
nhất quán. Nhiều nghiên cứu cho rằng các ngân hàng có tỷ lệ vốn càng cao thì càng hiệu
quả hơn (chẳng hạn như Casu và Girardone, 2004; Carvallo và Kasman, 2005; Chang
và Chiu, 2006; Das và Ghosh, 2006; Pasiouras, 2008; Yildirim và Philipatos, 2007;
Staikouras và các cộng sự, 2008; Tecles và Tabak, 2010; Nguyễn Thị Loan và Trần Thị
Ngọc Hạnh, 2013; Thân Thị Thu Thủy và Nguyễn Thị Hồng Chuyên, 2014). Mặt khác,
Altunbas và các cộng sự (2007) đã cho rằng có mối quan hệ ngược chiều giữa vốn và
hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Mối tương quan ngược chiều có thể do vốn tài chính
có thể ảnh hưởng đến chi phí thông qua việc sử dụng nó như nguồn tài trợ cho các khoản
12



vay (Berger và Mester, 1997; Ariff và Luc, 2008; Staikouras và các cộng sự, 2008). Do
đó, sự gia tăng trong vốn có chi phí cao hơn so với việc nắm giữ tiền gửi khách hàng có
thể tạo nên mối quan hệ ngược chiều giữa vốn ngân hàng và hiệu quả hoạt động của
ngân hàng. Mối quan hệ ngược chiều giữa vốn và hiệu quả cũng được tìm thấy bởi
Altunbas và các cộng sự (2007), Kwan và Eisenbeis (1997), và Nguyễn Minh Sáng
(2013), trong khi đó Ariff và Luc (2008), Casu và Molyneux (2003) và Staub và các
cộng sự (2010) lại tìm thấy tác động không đáng kể của vốn đến hiệu quả hoạt động của
ngân hàng.
2.3.1.2. Quy mô ngân hàng
Quy mô ngân hàng được đo lường bằng tổng tiền gửi khách hàng (Dietrich và
Wanzenried, 2009) hoặc tổng tài sản (Smirlock, 1985) và được xem như là một trong
các biến kiểm soát có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại.
Các nghiên cứu thực hiện xem xét các yếu tố quyết định hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng thường đưa biến quy mô ngân hàng và xác định như là biến số quan trọng
khi xem xét hiệu quả hoạt động của ngân hàng (Kosmidou, 2008). Nếu quy mô ngân
hàng cải thiện sức mạnh thị trường của ngân hàng và lợi nhuận gia tăng đây chính là giả
thuyết Sức mạnh thị trường. Giả thuyết này cũng được xem như là giả thuyết Cấu trúc
– Thực thi – Hiệu quả (Athanasoglou và các cộng sự, 2005).
Một trong các câu hỏi quan trọng của các ngân hàng khi hoạt động kinh doanh là
quy mô như thế nào sẽ có thể giúp các ngân hàng tối đa hóa lợi nhuận bởi vì không có
quan điểm nào rõ ràng cho mối quan hệ giữa quy mô ngân hàng và hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng. Ảnh hưởng của sự tăng trưởng trong quy mô đến hiệu quả hoạt động
được đề cử là cùng chiều với một mức độ mở rộng nhất định. Tuy nhiên, với các ngân
hàng gia tăng quy mô của họ lên đáng kể thì ảnh hưởng của quy mô đến hiệu quả hoạt
động có thể là ngược chiều bởi vì nhiều lý do khác nhau (Athanasoglou và các cộng sự,
2005).
Một số nghiên cứu tìm thấy tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động của ngân
hàng (chẳng hạn như Miller và Noulas, 1996; Ataullah và các cộng sự, 2004; Ataullah
và Le, 2006; Chen và các cộng sự, 2005; Havrychyk, 2006; Tecles và Tabak, 2010;
Nguyễn Thị Loan và Trần Thị Ngọc Hạnh, 2013; Thân Thị Thu Thủy và Nguyễn Thị

Hồng Chuyên, 2014). Các nghiên cứu cho rằng các ngân hàng có quy mô lớn có thể tận
13


dụng lợi thế quy mô để có thể huy động các nguồn tài trợ với chi phí thấp hơn so với
các ngân hàng có quy mô nhỏ do đó có thể cải thiện hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng. Hơn nữa các ngân hàng có quy mô lớn có thể được sự ủng hộ của thị trường lớn
hơn so với các ngân hàng quy mô nhỏ cho nên sẽ là người áp đặt giá (bao gồm lãi suất
cho vay và lãi suất huy động) cho các khách hàng của họ cũng như các ngân hàng khác
có tương tác với các ngân hàng này (thông qua thị trường liên ngân hàng). Ngược lại
một số nghiên cứu khác chỉ ra ảnh hưởng ngược chiều của quy mô đến hiệu quả hoạt
động của ngân hàng (chẳng hạn như De Young và Nolle, 1996; Isik và Hassan, 2002;
Girardone và các cộng sự, 2004; Altunbas và các cộng sự, 2007). Đa số các nghiên cứu
này lập luận rằng các ngân hàng quy mô lớn sẽ gặp nhiều vấn đề trong công tác quản lý
bao gồm việc tuyển dụng các nhân sự chưa có kinh nghiệm hoặc chuyên môn không cao
do đó có thể làm cho quá trình kinh doanh của các chi nhánh, phòng giao dịch chưa thật
sự hiệu quả, dẫn đến việc vừa gây ra gánh nặng chi phí cho ngân hàng, không mang lại
lợi nhuận cao cho ngân hàng; cũng như các vấn đề quan liêu có thể xảy ra trong việc
quản trị ngân hàng. Điều này sẽ làm cho hiệu quả hoạt động của các ngân hàng giảm
xuống. Trong khi đó một số nghiên cứu khác tìm thấy tác động không đáng kể từ quy
mô đến hiệu quả hoạt động (chẳng hạn như Pi và Timme, 1993; Berger và Mester, 1997;
Ariff và Luc, 2008; Staub và các cộng sự, 2010). Các tác giả cho rằng quy mô ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động là tùy thuộc vào điều kiện đặc thù của mỗi ngân hàng (sở hữu,
hành vi chấp nhận rủi ro của các nhà quản trị…) cũng như trong bối cảnh nên kinh tế,
do đó, khi xem xét mối quan hệ tuyến tính giữa quy mô và hiệu quả hoạt động thì sẽ
không tìm thấy ảnh hưởng đáng kể.
2.3.1.3. Hiệu quả chi phí
Chi phí hoạt động là khoản mục thể hiện trên kết quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng do đó nó có ảnh hưởng trực tiếp và đáng kể đến lợi nhuận cũng như hiệu quả
hoạt động của các ngân hàng. Trong đó chi phí hoạt động bao gồm chi nộp thuế và các

khoản phí, lệ phí, chi lương cho nhân viên, chi về tài sản, chi cho hoạt động quản lý
công vụ, chi nộp phí bảo hiểm tiền gửi khách hàng và chi phí dự phòng khác. Từ đây có
thể thấy rằng chính sách quản trị chi phí của ngân hàng được thể hiện thông qua tỷ lệ
chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động (trong đó tỷ lệ này càng cao thì hàm ý chính
sách quản trị chi phí của ngân hàng tương đối không hiệu quả).
14


Đối với các nghiên cứu cung cấp bằng chứng cho mối quan hệ giữa hiệu quả chi
phí và hiệu quả hoạt động tồn tại hai quan điểm trái chiều nhau. Quan điểm đầu tiên cho
rằng chi phí hoạt động sẽ có tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
bởi vì các ngân hàng hoạt động hiệu quả thường được kỳ vọng có chi phí hoạt động
tương đối thấp chẳng hạn như nghiên cứu của Guru và các cộng sự (1999), Manaseer
(2007), Sufian (2010), Davydenko (2011), Akhtar và các cộng sự (2011), Ramadan và
các cộng sự (2011), Said và Tumin (2011), Sastrosuwito và Suzuki (2011), Nguyễn Thị
Loan và Trần Thị Ngọc Hạnh (2013), và Thân Thị Thu Thủy và Nguyễn Thị Hồng
Chuyên (2014). Tuy nhiên, quan điểm ngược lại cho rằng mối quan hệ đồng biến giữa
chi phí hoạt động và hiệu quả hoạt động của ngân hàng được kỳ vọng nếu ngân hàng có
thể chuyển phần chi phí hoạt động này vào các khách hàng của họ (bao gồm các khách
hàng đi vay và cả người gửi tiền) thông qua mức lãi suất cho vay cao hơn và lãi suất huy
động thấp hơn để gia tăng các khoản thu nhập lãi thuần cho ngân hàng. Các bằng chứng
thực nghiệm ủng hộ quan điểm này bao gồm Bashir (2003), Naceur (2003), Haron
(2004), Ben Naceur và Goaied (2008) và Ahmad và Noor (2011).
2.3.1.4. Chất lượng tài sản
Chất lượng tài sản được các nghiên cứu trước đây cho là các yếu tố có ảnh hưởng
đáng kể khi phân tích hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Tài sản của ngân hàng bao
gồm các khoản tài sản có tính thanh khoản cao, danh mục cho vay, tài sản cố định và
các khoản đầu tư khác. Tuy nhiên, trong số các khoản mục này, danh mục cho vay (dư
nợ cho vay) là khoản mục quan trọng đối với ngân hàng, vì đây là hoạt động mang lại
lợi nhuận nhiều nhất cho ngân hàng so với các khoản mục khác trong cơ cấu tài sản của

ngân hàng. Do đó, chất lượng tài sản (chất lượng của các khoản cho vay) sẽ có tác động
trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Cụ thể, khi ngân hàng cho doanh
số lớn thì khoản thu nhập từ lãi càng cao, với điều kiện chất lượng tài sản (chất lượng
của các khoản cho vay) tốt. Trong trường hợp chất lượng tài sản (chất lượng của các
khoản cho vay) giảm sẽ làm cho ngân hàng phải gánh chịu chi phí trích lập dự phòng
rủi ro tín dụng cũng như việc các khoản vay này có thể chuyển thành khoản nợ xấu và
mất vốn. Từ đó gây rủi ro cho ngân hàng trong dài hạn có thể gia tăng khả năng thất bại
của ngân hàng. Vì vậy, tỷ lệ nợ xấu có thể là lựa chọn tốt để đại diện cho chất lượng tài
sản của các ngân hàng (Nazir, 2010).
15


Chất lượng tài sản có thể đo lường được khả năng quản lý rủi ro tín dụng của
ngân hàng, hoặc các tổ chức tài chính. Chất lượng tài sản có thể tác động trực tiếp đến
lợi nhuận và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Như Li (2007) đề cập rằng chất
lượng tài sản thấp là nguyên nhân chính dẫn đến lợi nhuận thấp của các ngân hàng.
Các nghiên cứu trước đây cho thấy rủi ro ngân hàng càng cao thì hoạt động ngân
hàng sẽ kém hiệu quả (Chẳng hạn như Yildirim, 2002; Casu và Girardone, 2004;
Ataullah và các cộng sự, 2004; Chang và Chiu, 2006; Ariff và Luc, 2008; Staikouras và
các cộng sự, 2008; Yildirim và Philippatos, 2007; Nguyễn Thị Loan và Trần Thị Ngọc
Hạnh, 2013). Hiệu quả hoạt động ngân hàng gần như tốt hơn trong việc kiểm soát và
đánh giá các khoản tín dụng, thì các ngân hàng sẽ có rủi ro phá sản thấp, và do đó một
mối quan hệ ngược chiều được kỳ vọng. Tuy nhiên, Altunbas và các cộng sự (2007) và
Nguyễn Minh Sáng (2013) tìm thấy mối tương quan cùng chiều giữa tỷ lệ nợ xấu và
hiệu quả trong khi Staub và các cộng sự (2010) lại không tìm thấy mối quan hệ nào đáng
kể giữa hai biến số này.
2.3.1.5. Thanh khoản ngân hàng
Thanh khoản ngân hàng có tác động đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng,
vì khi ngân hàng đối mặt với rủi ro thanh khoản có thể làm giảm hiệu quả hoạt động
cũng như nguy cơ phá sản trong tương lai nếu tình trạng này cứ kéo dài. Do đó, thanh

khoản được xem như là một yếu tố có thể quyết định hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Theo Dang và Uyen (2011), mức độ thanh khoản của ngân hàng có thể giúp cải thiện
lợi nhuận của các ngân hàng. Hầu hết các nghiên cứu trước đây khi đo lường thanh
khoản ngân hàng, thường dùng tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản hoặc tổng dư
nợ cho vay trên tiền gửi khách hàng. Ngoài ra một số nghiên cứu khác lại sử dụng tỷ số
tài chính để đại diện thanh khoản. Ví dụ như Ilhomovich (2009) đã sử dụng tỷ lệ tiền
mặt trên tiền gửi để đo lường thanh khoản của ngân hàng ở Malaysia.
Mối quan hệ giữa hai biến số thanh khoản ngân hàng và hiệu quả hoạt động thì
chưa thật sự rõ ràng. Theo các bằng chứng thực nghiệm thì ảnh hưởng của thanh khoản
đến hiệu quả hoạt động là cùng chiều, với lý do các ngân hàng có thanh khoản dồi dào
sẽ có đủ nguồn vốn để tài trợ cho các hoạt động của ngân hàng mà không cần tốn kém
quá nhiều cho các khoản tài trợ thông qua các hình thức khác, cho nên sẽ làm gia tăng
lợi nhuận cũng như hiệu quả hoạt động của các ngân hàng (Bourke, 1989; Thân Thị Thu
16


×