Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 117 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
CƠ SỞ II TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
***


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Chuyên ngành: Tài chính quốc tế


PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM




Họ và tên sinh viên: Nguyễn Hoàng Nam
Mã sinh viên: 0953015531
Lớp: Anh 9
Khóa: K48
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: ThS. Nguyễn Thu Hằng


Tp. Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2013


NHẬN XÉT CỦA NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

























Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2013
Người hướng dẫn khoa học



ThS. Nguyễn Thu Hằng


MỤC LỤC

NHẬN XÉT CỦA NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI, TỔNG QUAN VỀ
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM 4
1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại 4
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại 4
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại 5
1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại 7
1.2. Hiệu quả hoạt động của ngân hàng thƣơng mại 11
1.2.1. Khái niệm 11
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại 12
1.2.3. Các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng
thương mại 14
1.3. Khái quát về hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam và sự cần thiết
phải phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng thƣơng mại 24
1.3.1. Khái quát về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam 24
1.3.2. Sự cần thiết phải phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng thương mại 25
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM 27
2.1. Hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong giai
đoạn 2004 - 2012 27
2.2. Phân tích những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam trong giai đoạn 2004 - 2012 29
2.2.1. Nhóm nhân tố khách quan 29
2.2.2. Nhóm nhân tố chủ quan 35



2.2.3. Nghiên cứu định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
của ngân hàng thương mại Việt nam 47
2.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam trong giai đoạn 2004 - 2012 55
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM DỰA TRÊN CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG 59
3.1. Định hƣớng phát triển của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam 59
3.2. Cơ hội và thách thức đối với hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế 60
3.2.1. Cơ hội 60
3.2.2. Thách thức 61
3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng thƣơng
mại Việt Nam 62
3.3.1. Nhóm giải pháp về rủi ro tín dụng 62
3.3.2. Nhóm giải pháp mở rộng và phát triển hoạt động phi tín dụng của các
ngân hàng thương mại 65
3.3.3. Nhóm giải pháp về rủi ro thanh khoản 68
3.3.4. Nhóm giải pháp nâng cao hoạt động quản trị tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam 69
3.4. Kiến nghị về việc hỗ trợ các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
ngân hàng thƣơng mại Việt Nam 72
3.4.1. Kiến nghị đối vối Ngân hàng Nhà nước 72
3.4.2. Kiến nghị đối với Chính phủ 74
KẾT LUẬN 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC







DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Số thứ
tự
Từ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
1
ATM
Automatic Teller
Machine
Máy giao dịch tự động
2
ATO
Asset Turnover
Hiệu suất sử dụng tài sản
3
BLR
Base Lending Rate
Lãi suất cơ bản
4
CPI
Consumer Price Index
Chỉ số giá tiêu dùng
5
EM

Equity Multiplier
Hệ số nhân vốn
6
GDP
Gross Dometic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
7
GNP
Gross National Product
Tổng sản phẩm quốc dân
8
INF
Inflation
Lạm phát
9
NIM
Net Interst Margin
Thu nhập từ lãi ròng biên
10
NNIM
Net Non Interst Margin
Thu nhập ngoài lãi ròng biên
11
NPM
Net Profit Margin
Tỷ suất lợi nhuận
12
POS
Point of Sale
Máy chấp nhận thanh toán thẻ

13
ROA
Return on Assets
Lợi nhuận trên tổng tài sản
14
ROE
Return on Equity Capital
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
15
USD
United States Dollar
Đô la Mỹ
16
VND

Việt Nam đồng
17
WTO
World Trade
Organisation
Tố chức Thương mại Thế giới















DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Danh mục bảng biểu
STT
Số bảng
biểu
Tên bảng biểu
Trang
1
Bảng 2.1
Phân tích ROE theo mô hình DuPont của các ngân
hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2004 - 2012
27
2
Bảng 2.2
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của một số ngân hàng
thương mại giai đoạn 2004 - 2012
35
3
Bảng 2.3
Tỷ lệ nợ xấu, chỉ tiêu dự phòng rủi ro tín dụng và hệ
số rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt
Nam giai đoạn 2004 - 2012
39
4
Bảng 2.4

Hoạt động huy động vốn và cho vay tại một số ngân
hàng thương mại Việt Nam năm 2012
44
5
Bảng 2.5
Tỷ lệ cổ phần của một số ngân hàng thương mại Việt
Nam do các nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ
45
6
Bảng 2.6
Giải thích biến
48
7
Bảng 2.7
Thống kê mô tả các biến của mô hình
49
8
Bảng 2.8
Mô hình hồi quy cuối cùng cho trường hợp biến phụ
thuộc ROE
51
9
Bảng 2.9
Mô hình hồi quy cuối cùng cho trường hợp biến phụ
thuộc ROA
54

Danh mục biểu đồ
STT
Số biểu đồ

Tên biểu đồ
Trang
1
Biểu đồ 2.1
Tình hình tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng xuất
nhập khẩu trung bình của Việt Nam trong giai đoạn
2004 - 2012
30
2
Biểu đồ 2.2
Diễn biến lãi suất cơ bản, lạm phát và tốc độ tăng
trường tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt
Nam giai đoạn 2004 - 2012
33
3
Biểu đồ 2.3
Tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại
Việt Nam giai đoạn 2004 - 2012
37
4
Biểu đồ 2.4
Thu nhập từ lãi ròng biên và thu nhập ngoài lãi ròng
biên của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai
đoạn 2004 - 2012
40
5
Biểu đồ 2.5
Thu nhập hoạt động dịch vụ và thu nhập các hoạt
động ngoài lãi ròng biên còn lại của các ngân hàng
thương mại Việt Nam giai đoạn 2004 - 2012

41
6
Biểu đồ 2.6
Hệ số hiệu quả quản trị của các ngân hàng thương
mại Việt Nam giai đoạn 2004 – 2012
42



Danh mục sơ đồ
STT
Số sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang
1
Sơ đồ 1.1
Chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng
thương mại
5
2
Sơ đồ 1.2
Khái quát các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại
7




























1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế,
Việt Nam đã ký Hiệp định khung về dịch vụ ASEAN (AFAS, 1995), Hiệp định
song phương Việt Nam - Hoa Kì (BTA, 2001), Cam kết gia nhập WTO (2006).
Theo lộ trình cam kết với WTO, thị trường tài chính ngân hàng sẽ được tự do hóa
dần dần, tất cả các biện pháp phân biệt đối xử với các ngân hàng nước ngoài sẽ
được loại bỏ vào năm 2011. Việc mở cửa thị trường tài chính đem lại rất nhiều lợi

ích như: thúc đẩy các ngân hàng nội địa đa dạng hóa và chuyên nghiệp hóa các hoạt
động dịch vụ ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng nội địa có cơ hội tiếp cận với
công nghệ ngân hàng hiện đại cũng như kinh nghiệm quản lý thông qua sự tham gia
của các đối tác chiến lược nước ngoài. Tuy nhiên, đi kèm với cơ hội là không ít
những khó khăn như: năng lực tài chính thấp, sản phẩm dịch vụ cung cấp còn nghèo
nàn, hoạt động kinh doanh còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, năng lực quản trị còn nhiều bất
cập, tình trạng nợ xấu ngày càng gia tăng và chưa có hướng giải quyết…
Trong bối cảnh ấy, các ngân hàng thương mại không đủ khả năng cạnh tranh
trên thị trường sẽ dần được thay thế bằng các ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn.
Như vậy, hiệu quả hoạt động trở thành tiêu chí quan trọng để đánh giá sự tồn tại và
phát triển của mỗi ngân hàng thương mại trong môi trường cạnh tranh gay gắt như
hiện nay. Khóa luận này với đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu
quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam” nghiên cứu đến hiệu
quả hoạt động ngân hàng thương mại Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động này bảo đảm cho các nhà quản trị ngân hàng thương mại có thể nâng
cao hiệu quả hoạt động của tổ chức trong bối cảnh có nhiều biến động trong nền
kinh tế thế giới nói chung và tình hình kinh tế trong nước nói riêng để hình thành hệ
thống ngân hàng thương mại vững mạnh và đóng góp vào sự phát triển của thị
trường tài chính.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những lí thuyết cơ bản về hiệu quả hoạt động của ngân hàng
thương mại, các nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến hiệu quả hoạt động
của ngân hàng thương mại.
2

Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt
Nam giai đoạn 2004 - 2012, qua đó làm rõ những nguyên nhân ảnh hưởng đến lợi
nhuận của ngân hàng thương mại dựa trên phân tích thông thường và sử dụng mô
hình định lượng xem xét mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động và các nhân tố ảnh
hưởng xem nhân tố nào có ý nghĩa thống kê. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm

cải thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam,
góp phần phục vụ cho các mục tiêu tăng trưởng của ngành ngân hàng trong những
năm tới.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng thương mại Việt Nam. Hiệu quả là một phạm trù rộng do đó tác giả chỉ tập
trung nghiên cứu hiệu quả hoạt động theo quan điểm: khả năng cực đại hóa lợi
nhuận của ngân hàng và lợi nhuận đó được đo lường một cách tổng quát thông qua
tỷ lệ giữa lợi nhuận đối với tổng tài sản hoặc vốn chủ sở hữu; qua đó phân tích định
lượng các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại
Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chỉ tập trung vào hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam. Trong đó mẫu được chọn bao gồm 5 ngân hàng thương mại
nhà nước và 31 ngân hàng thương mại cổ phần không bao gồm các ngân hàng
thương mại nước ngoài và ngân hàng liên doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, thời gian khảo sát từ năm
2004 đến năm 2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: phương pháp tổng
hợp, phương pháp thống kê và phương pháp phân tích định lượng, nhờ sự trợ giúp
của phần mềm Eviews 6.0 để chạy mô hình hồi quy tuyến tính dạng panel data,
Microsoft Excel 2010, Microsoft Visio 2010.
Nguồn số liệu trong mô hình hồi quy được thu thập từ các báo cáo thường
niên của Ngân hàng Nhà nước, trang điện tử của Tổng Cục Thống Kê và các báo
cáo tài chính hoặc thường niên của 36 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai
đoạn 2004 - 2012.
3

5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, khóa luận này được chia làm 3 chương:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về ngân hàng thƣơng mại và hiệu quả hoạt động của
ngân hàng thƣơng mại, tổng quan về hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam
Chƣơng 2: Phân tích các nhân tố trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của
ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
Chƣơng 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam dựa trên các nhân tố ảnh hƣởng
Tác giả xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Thu Hằng - Giảng viên
trường Đại học Ngoại thương Cơ sở 2 - vì những sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình
của Cô trong thời gian từ 12/2012 đến tháng 5/2013 đã tạo điều kiện tốt nhất để tác
giả hoàn thành khóa luận này.
Do sự hạn chế trong thời gian chuẩn bị và tài liệu tham khảo nên khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong Thầy/Cô, người đọc góp ý để khóa
luận này hoàn chỉnh hơn.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Hoàng Nam











4


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI, TỔNG QUAN VỀ
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thƣơng mại
Lịch sử phát triển của ngân hàng thương mại gắn liền với lịch sử phát triển
của nền kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã có
tác động quan trọng đến nền kinh tế hàng hóa, và ngược lại với sự phát triển cao
nhất của nền kinh tế hàng hóa là nền kinh tế thị trường thì hệ thống ngân hàng
thương mại cũng hoàn thiện hơn và trở thành những định chế tài chính quan trọng
nhất. Sau đây là một trong số rất nhiều định nghĩa về ngân hàng thương mại:
Theo đạo luật ngân hàng của Pháp (1941): “Ngân hàng thương mại là những
xí nghiệp hay cơ sở thường xuyên nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký
thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng số tiền đó cho chính họ trong các
nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Theo đạo luật của Mỹ: “Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ,
chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài
chính”.
Theo Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa 12 thông qua vào ngày 16
tháng 6 năm 2010: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện
tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Các hoạt động kinh doanh ngân hàng được đề cập
như là kinh doanh tiền tệ, và các hoạt động khác liên quan như: nhận tiền gửi, cấp
tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Từ những nhận định trên ta có thế định nghĩa về ngân hàng thương mại như
sau: Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính làm cầu nối giữa
khu vực tiết kiệm với khu vực đầu tư của nền kinh tế hay nói cụ thể hơn, ngân hàng
thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, nhận tiền gửi từ các chủ thể trong nền
kinh tế, sau đó thực hiện các nghiệp vụ cho vay và đầu tư vào các tài sản có khả

năng sinh lời khác, đồng thời thực hiện cung cấp đa dạng các danh mục dịch vụ tài
chính, tín dụng, thanh toán cho các chủ thể trong nền kinh tế.
5

1.1.2. Chức năng của ngân hàng thƣơng mại
Ngày nay, trong sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường thì ngân
hàng thương mại có bốn chức năng cơ bản là: chức năng trung gian tín dụng, chức
năng trung gian than toán, chức năng cung ứng các dịch vụ ngân hàng và chức năng
tạo tiền. Nhưng trong phạm vị khóa luận này, tác giả chỉ đề cập đến ba chức năng
đầu tiên.
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
a) Trung gian giữa các khách hàng với nhau
Sơ đồ 1.1: Chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng thƣơng mại

nhân

doanh
nghiệp

nhân

doanh
nghiệp
Ngân
hàng
thƣơng
mại
Gửi tiền Cho vay
Ủy thác đầu tƣ Đầu tƣ
(Nguồn: Tổng hợp dựa trên giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại

của PGS. TS. Nguyễn Minh Kiều)
Trong nền kinh tế, tại một thời điểm bao giờ cũng tồn tại tình trạng: một số
lượng vốn tạm thời nhàn rỗi mà chủ thể chưa cần sử dụng, mặt khác lại có một số
chủ thể khác tạm thời thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu
dùng… Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại làm “cầu nối”
giữa người thừa vốn và người thiếu vốn. Việc này góp phần tạo nên lợi ích cho các
bên tham gia, bao gồm người gửi tiền, ngân hàng, người đi vay và đồng thời thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Đối với người gửi tiền, họ được ngân hàng trả một
khoản tiền lãi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của mình. Hơn nữa, ngân hàng còn
giảm thiểu những sai lệch do rủi ro thông tin bất cân xứng, rủi ro đạo đức… Và đảm
bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi của mình. Đối với người đi vay, họ sẽ thỏa
mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu, thanh toán mà không phải tốn nhiều
chi phí về sức lực, thời gian để tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và
hợp pháp. Đối với ngân hàng thương mại, họ sẽ tìm được lợi nhuận từ chênh lệch
giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận này
chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại. Đối với nền kinh
6

tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó
đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục và để mở rộng
quy mô sản xuất. Trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại vì nó phản ánh đúng bản chất của ngân hàng thương mại là
đi vay để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, đồng thời là
cơ sở để thực hiện các chức năng khác.
b) Trung gian giữa ngân hàng Trung ƣơng và công chúng
Ngân hàng Trung ương không có giao dịch trực tiếp với công chúng mà chỉ
gián tiếp ảnh hưởng thông qua các ngân hàng thương mại. Ngân hàng Trung ương
tác động đến kinh tế thông qua việc điều hành các chính sách tiền tệ bằng cách áp
đặt tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu, lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn…
lên ngân hàng thương mại. Đồng thời cũng thông qua ngân hàng thương mại để tình

hình cung cầu tiền tệ trên thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh, tỷ giá hối
đoái,… được phản hồi về Ngân hàng Trung ương.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là “thủ quỹ” cho khách hàng vừa
thực hiện các yêu cầu thanh toán của khách hàng thông qua tài khoản của họ bằng
các phương tiện thanh toán như: séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán…
Sự phát triển của công nghệ thông tin tạo điều kiện cho việc hiện đại hóa các hoạt
động của ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng thực hiện chức năng này nhanh
hơn và tiết kiệm chi phí, góp phần làm cho quá trình trao đổi, mua bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ giữa các doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế được thuận
tiện, nhanh chóng và tiết kiệm chi phí.
1.1.2.3. Chức năng cung ứng các dịch vụ ngân hàng
Ngân hàng thương mại với những ưu thế của mình như hệ thống mạng lưới
chi nhánh phủ khắp trong và ngoài nước, mối quan hệ với khách hàng, hệ thống kho
quỹ,… nên ngày càng đa dạng hóa các dịch vụ khác cho nền kinh tế như: dịch vụ tư
vấn đầu tư; đại lí phát hành cổ phiếu, trái phiếu với chi phí thấp và hiệu quả cao;
dịch vụ ngân quỹ; dịch vụ kiều hối; dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá;
cho thuê tủ két sắt;… Sự phát triển của cơ sở hạ tầng thông tin và các trang thiết bị
hiện đại cũng được ngân hàng khai thác như: Internet Banking, Phone Banking…
7

Việc phát triển các dịch vụ ngày càng đa dạng chứng tỏ ngân hàng thương mại ngày
nay từng bước đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, góp phần hỗ trợ
trong việc kinh doanh của ngân hàng.
1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thƣơng mại
Không giống như mô hình ngân hàng cổ điển, ngân hàng thương mại ngày
nay ngoài các hoạt động truyền thống như huy động tiền gửi, sử dụng tiền gửi huy
động còn thực hiện các dịch vụ tài chính khác. Dựa trên chức năng của ngân hàng
thương mại, chúng ta có thể chia các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại như mô hình tóm tắt trong Sơ đồ 1.2 dưới đây.

Sơ đồ 1.2: Khái quát các nghiệp vụ của ngân hàng thƣơng mại
Các hoạt động của ngân hàng
thương mại
Hoạt động huy động
vốn
Hoạt động dịch vụ
thanh toán và ngân quỹ
Hoạt động cấp tín dụng Các hoạt động khác
- Nguồn vốn chủ sở hữu
- Nguồn vốn huy động
- Cho vay
- Bảo lãnh
- Chiết khấu
- Cho thuê tài chính
- Bao thanh toán
- Tài trợ xuất nhập khẩu
- Cho vay thấu chi
- Dịch vụ thanh toán và
ngân quỹ
- Góp vốn và mua cổ phần
- Tham gia thị trường tiền
tệ
- Kinh doanh vàng và
ngoại hối
- Các hoạt động dịch vụ
khác

(Nguồn: Tổng hợp dựa trên giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại
của PGS. TS. Nguyễn Minh Kiều)
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn

Là hoạt động dùng để hình thành nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Vì
thế, để đảm bảo nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của mình, các ngân hàng
thương mại có thể thực hiện các hoạt động huy động vốn từ:
a) Nguồn vốn chủ sở hữu
Đây là nguồn vốn hình thành từ lúc mới thành lập và được bổ sung trong
suốt quá trình hoạt động. Tùy theo tính chất của mỗi ngân hàng mà nguồn vốn hình
thành vốn chủ sở hữu khác nhau: Do ngân sách nhà nước cấp, do các bên liên doanh
đóng góp hoặc vốn thuộc sở hữu tư nhân. Nguồn vốn này thường chiếm tỷ trọng rất
8

nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại nhưng lại đóng vai trò quan
trọng vì là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác và là nguồn vốn khởi đầu tạo uy tín
của ngân hàng với khách hàng. Nguồn vốn chủ sở hữu gồm có vốn điều lệ và các
quỹ dự trữ hình thành trong quá trình kinh doanh.
b) Nguồn vốn huy động
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, ngân hàng thương mại
được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các
hình thức như: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nước.
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước.
- Các hình thức huy động khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1.1.3.2. Hoạt động cấp tín dụng
Là hoạt động ngân hàng thương mại sử dụng nguồn vốn huy động để cấp tín
dụng cho các cá nhân, tổ chức dưới các hình thức: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bao thanh toán, tài trợ xuất khẩu, tài trợ nhập khẩu, cho vay thấu
chi,… Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng nhất và
chiếm tỷ trọng lớn nhất.

a) Cho vay
Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới dưới các
hình thức sau:
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
- Cho vay trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh.
b) Bảo lãnh
Bằng uy tín và năng lực tài chính của mình, ngân hàng thương mại được
phép bảo lãnh các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức sau: bảo lãnh thanh toán, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng
9

khác. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một ngân
hàng thương mại không được vượt quá nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
c) Chiết khấu
Ngân hàng thương mại được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và
các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
d) Cho thuê tài chính
Để được hoạt động cho thuê tài chính thì ngân hàng thương mại phải thành
lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công
ty cho thuê tài chính phải được thực hiện theo các văn bản Pháp luật của Chính phủ.
e) Bao thanh toán
Các ngân hàng thương mại thực hiện bao thanh toán như là một hình thức
cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp như: bao thanh toán truy đòi, bao thanh
toán miễn truy đòi, bao thanh toán ứng trước, bao thanh toán khi đáo hạn trong
phạm vị buôn bán nội địa lẫn quốc tế.
f) Tài trợ xuất nhập khẩu
Hiện nay, khá nhiều ngân hàng thương mại cung cấp tài trợ xuất nhập khẩu

bao trọn gói để hỗ trợ doanh nghiệp. Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu nhằm hỗ trợ
về tài chính cùng với các phương tiện thanh toán và giấy tờ liên quan để các doanh
nghiệp có thể thực hiện nghĩa vụ của mình trong hợp đồng mua bán hàng hóa, bao
gồm: mở L/C thanh toán; bảo lãnh và tái bảo lãnh việc thanh toán hối phiếu; hỗ trợ
về mặt chuyên môn, kĩ thuật; cho thuê kho bãi …
g) Cho vay thấu chi
Khi sử dụng hoạt động cho vay thấu chi, mỗi khách hàng được cấp một hạn
mức tín dụng khi khách hàng tạm thời thiếu hụt trong thanh toán mà không cần phải
thế chấp hay tín chấp. Ngày nay, với xu hướng phát triển nhanh của xã hội, các
ngân hàng thương mại đang dần mở rộng hoạt động này cho các khách hàng có tài
khoản tại ngân hàng của họ.
1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện dịch vụ thanh toán và ngân quỹ thì các cá nhân, tổ chức trong
và ngoài nước phải mở tài khoản tại ngân hàng thương mại hoặc mở tài khoản tại
10

Ngân hàng Nhà nước nếu đó là các tổ chức tín dụng khác. Ngân hàng thương mại
thực hiện các hoạt động dịch vụ và ngân quỹ dưới các hình thức: dịch vụ thanh toán
trong và ngoài nước cho khách hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ, thu và phát tiền mặt
cho khách hàng, tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ, tham gia hệ thống thanh toán
trong và ngoài nước dưới sự điều chỉnh của Ngân hàng Nhà nước.
1.1.3.4. Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động truyền thống là huy động tiền gửi, cấp tín dụng, dịch vụ
thanh toán và ngân quỹ thì ngân hàng thương mại ngày nay còn thực hiện thêm
nhiều hoạt động khác nhằm đa dạng hóa các hoạt động của mình như:
a) Góp vốn và mua cổ phần
Ngân hàng thương mại dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ
phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác theo quy định của Pháp
luật. Ngoài ra, ngân hàng thương mại cũng có thể góp vốn, mua cổ phần và liên
doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân hàng liên doanh.

b) Tham gia thị trƣờng tiền tệ
Ngân hàng thương mại được tham gia thị trường tiền tệ cho Ngân hàng Nhà
nước tổ chức, bao gồm: thị trường đấu giá tín phiếu kho bạc, thị trường nội tệ và
ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
c) Kinh doanh vàng và ngoại hối
Ngân hàng thương mại được phép trực tiếp kinh doanh vàng và ngoại hối
hoặc có thể thành lập các công ty trực thuộc để kinh doanh vàng và ngoại hối trên
thị trường trong và ngoài nước. Một số hoạt động cơ bản về kinh doanh vàng và
ngoại hối của ngân hàng thương mại: huy động vốn và cho vay bằng vàng hoặc
ngoại tệ, nghiệp vụ ngoại hối trên thị trường trong và ngoài nước, …
d) Các hoạt động dịch vụ khác
Ngoài ra ngân hàng thương mại còn thực hiện một số các hoạt động như: ủy
thác và nhận ủy thác, cung ứng dịch vụ bảo hiểm, tư vấn tài chính, …
Qua cách phân loại các hoạt động của ngân hàng thương mại trên tác giả
muốn làm rõ nguồn thu nhập của ngân hàng thương mại là: thu nhập từ lãi, bao gồm
thu nhập từ các hoạt động cấp tín dụng; thu nhập ngoài lãi, bao gồm các nguồn thu
11

còn lại như hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, góp vốn mua cổ phần, đầu tư
chứng khoán, vàng và các hoạt động đầu tư khác.
1.2. Hiệu quả hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm
Hiệu quả trong kinh tế là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả
thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có được kết quả
đó trong những điều kiện nhất định. Hay theo định nghĩa trong cuốn “Từ điển Toán
kinh tế, Thống kê, Kinh tế lượng Anh - Việt” của PGS. TS. Nguyễn Khắc Minh thì
“hiệu quả - efficiency” trong kinh tế được định nghĩa là “mối tương quan giữa đầu
vào các yếu tố khan hiếm với đầu ra hàng hóa và dịch vụ” và “khái niệm hiệu quả
được dùng để xem xét các tài nguyên được các thị trường phân phối tốt như thế

nào”. Như vậy, hiệu quả có thể hiểu là mức độ thành công mà chủ thể kinh tế đạt
được trong việc phân bổ các nguồn lực đầu vào và đầu ra nhằm đạt được những
mục tiêu mong muốn. Các mục tiêu này thường là việc cực tiểu hóa các nguồn lực
đầu vào trong việc sản xuất các đầu ra đã cho, hoặc sử dụng các nguồn lực đầu vào
sao cho tối đa hóa doanh thu, hoặc phân bổ các nguồn lực đầu vào và đầu ra sao cho
đạt được lợi nhuận cao nhất.
Do ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh về tiền tệ nên trong
hoạt động của ngân hàng thương mại thì hiệu quả có thể được hiểu theo hai quan
điểm trong lý thuyết hệ thống như sau:
- Một là hiệu quả là khả năng biến đổi các đầu vào thành các đầu ra hay khả
năng sinh lời hoặc giảm thiểu chi phí để tăng khả năng cạnh tranh với các định chế
tài chính khác. Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính hoạt động vì mục đích lợi
nhuận nên quan điểm này thường được các ngân hàng thương mại quan tâm hơn cả,
vì tối đa hóa lợi nhuận sẽ giúp các ngân hàng có thể bảo tồn vốn, tăng khả năng mở
rộng thị phần, thu hút vốn đầu tư.
- Hai là hiệu quả được xem xét theo xác suất hoạt động an toàn của ngân
hàng. Hoạt động của ngân hàng có ảnh hưởng đến các ngành khác trong nền kinh tế
nên các nhà quản trị, Ngân hàng Nhà nước thường quan tâm đến quan điểm này.
Theo Perter S. Rose, giáo sư kinh tế học và tài chính trường đại học Yale, về bản
chất, ngân hàng thương mại cũng có thể coi như một tập đoàn kinh doanh và hoạt
12

động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với mức rủi ro cho phép. Các ngân hàng
thương mại cần phải kết hợp hài hòa giữa mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận và hạn
chế rủi ro.
Quan điểm về hiệu quả hoạt động mà khóa luận sử dụng là khía cạnh thứ
nhất, tức là xem hiệu quả hoạt động chính là năng suất biến đầu vào thành đầu ra.
Hay nói cách khác hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại được hiểu là
khả năng tối đa hóa lợi nhuận bằng cách phân phối các nguồn lực sao cho đạt được
kết quả cao nhất với chi phí tối thiểu nhất và được đo lường một cách tổng quát

thông qua tỷ lệ giữa lợi nhuận với tổng tài sản hoặc vốn chủ sở hữu.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
Các hệ số tài chính là công cụ được sử dụng phổ biến nhất trong việc đánh
giá, phân tích và phản ánh hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại. Có
nhiều loại hệ số tài chính được dùng để đánh giá các khía cạnh khác nhau của một
ngân hàng thương mại, như: nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời; nhóm chỉ
tiêu phản ánh thu nhập, chi phí; nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính.
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Đây là nhóm các hệ số tài chính dùng để phản ánh tính hiệu quả của một
đồng vốn kinh doanh. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời bao gồm các hệ số
sau: lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), lợi nhuận trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE)
và một số chỉ tiêu khác (bao gồm: thu nhập lãi biên ròng (NIM), thu nhập ngoài lãi
biên ròng (NNIM)…
a) Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lợi so với tài sản,
tức là tỷ số này phản ánh mỗi đồng giá trị tài sản của công ty tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
ROA =



ROA là chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lí của ngân hàng thương mại trong
việc sử dụng các nguồn lực của mình để tạo ra lợi nhuận. ROA được sử dụng rộng
rãi trong việc phân tích hiệu quả hoạt động và đánh giá tình hình tài chính của ngân
hàng. Với một số ngân hàng thương mại thì chỉ số ROA không chỉ phụ thuộc vào
13

chính sách kinh doanh của ngân hàng mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khách quan
như: chính sách của chính phủ về thuế, lạm phát, … Nếu ROA thấp so với mức
trung bình của toàn ngành thì có thể do kết quả của một chính sách đầu tư hay cho

vay không hiệu quả hoặc ngân hàng huy động vốn với chi phí cao để đảm bảo tính
thanh khoản. Ngược lại, mức ROA cao hơn mức trung bình của toàn ngành thường
là tín hiệu tốt về hoạt động hiện tại của ngân hàng, ngân hàng có một cơ cấu tài sản
hợp lý, có sự điều động linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản trước những biến
động của nền kinh tế.
Lợi nhuận được sử dụng trong công thức tính toán có thể là lợi nhuận trước
thuế hoặc lợi nhuận ròng sau thuế. Trong khóa luận này, tác giả lấy lợi nhuận trước
thuế và chi phí dự phòng rủi ro tín dụng để tính toán, với mục đính là phản ánh toàn
diện nội hàm của thuật ngữ “sức sinh lời trên tổng tài sản” vì lợi nhuận trước thuế
và chi phí dự phòng rủi ro tín dụng là kết quả mà ngân hàng sử dụng toàn bộ tài sản
của mình để tạo ra.
ROA =



b) Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
ROE =



Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi so với vốn chủ sở hữu bỏ ra, do các cổ
đông chỉ quan tâm đến phần lợi nhuận sau cùng mà họ nhận được, cho nên thông
thường lợi nhuận được sử dụng trong công thức tính toán là chỉ tiêu lợi nhuận ròng
sau thuế.
Ngoài ra, theo mô hình phân tích tài chính DuPont được phát minh bởi Frank
Donaldson Brown, ROE có thể được viết thành:
ROE =










= Tỷ suất lợi nhuận  Hiệu suất sử dụng tài sản  Hệ số nhân vốn
Tỷ suất lợi nhuận (NPM) phản ảnh hiệu quả của việc quản lý chi phí với việc
tối đa hóa các nguồn thu của ngân hàng, trong khi hiệu suất sử dụng tài sản (ATO)
phản ánh các chính sách quản lý danh mục đầu tư thông qua việc phân bổ vốn của
14

ngân hàng cho các khoản mục tín dụng và các hoạt động đầu tư của ngân hàng
nhằm tăng tỷ lệ thu nhập cao nhất tại mức rủi ro có thể chấp nhận được. Hệ số nhân
vốn (EM) phản ánh chính sách đòn bẩy tài chính: Nguồn vốn được lựa chọn để tài
trợ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Do vốn chủ sở hữu có
chức năng bù đắp thua lỗ nên EM lớn (vốn chủ sở hữu nhỏ) thì rủi ro phá sản càng
cao nhưng đổi lại thu nhập của cổ đông càng lớn.
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập, chi phí
Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính hoạt động vì mục đích lợi nhuận,
vì vậy ngân hàng thương mại thường tối đa hóa lợi nhuận của mình bằng cách giảm
chi phí hoạt động, tăng năng suất lao động trên cơ sở tự động hóa và nâng cao trình
độ nhân viên. Các thước đo phản ánh tính hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng
thương mại và năng suất lao động của nhân viên bao gồm: Tổng chi phí hoạt
động/Tổng thu từ hoạt động; Năng suất lao động (Thu nhập hoạt động/Số nhân viên
làm việc đầy đủ thời gian); Tổng thu hoạt động/Tổng tài sản; Tổng chi phí ngoài
lãi/Tổng tài sản …
1.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính
Trong khi các cổ đông luôn mong muốn ngân hàng phải đạt được lợi nhuận
cao nhất thì các nhà quản trị của ngân hàng phải cân nhắc cho sự đánh đổi giữa rủi

ro và lợi nhuận. Trong nền kinh tế biến động như hiện nay thì các ngân hàng phải
kiểm soát chặt chẽ những rủi ro mà họ đối mặt. Do đó việc đảm bảo các chỉ tiêu an
toàn trong hoạt động ngân hàng là rất cần thiết. Các nhóm chỉ tiêu đảm bảo an toàn
trong hoạt động của ngân hàng thương mại gồm: Tỷ lệ nợ xấu (Nợ xấu/Tổng cho
vay); Tỷ lệ cho vay (Cho vay ròng/Tổng tài sản); Tỷ lệ đòn bẩy tài chính …
Xuất phát từ điều kiện thời gian và nguồn số liệu có hạn nên tác giả chỉ sử
dụng nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời cụ thể là hai hệ số tài chính ROA và
ROE để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam.
1.2.3. Các nhóm nhân tố ảnh hƣởng và nghiên cứu trên thế giới về hiệu quả
hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
Hoạt động hiệu quả luôn là điều kiện tiên quyết trong sự sống còn của ngân
hàng thương mại, vì vậy việc nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng cũng có
nghĩa là tăng cường năng lực tài chính, khả năng quản lý, quản trị rủi ro và tạo điều
15

kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh và củng cố, nâng cao thương
hiệu của mình. Tuy nhiên, để ngân hàng thương mại hoạt động hiệu quả hơn, đòi
hỏi phải xác định chính xác những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
ngân hàng thương mại nhằm quản trị được các nghiệp vụ mang tính rủi ro cao, bảo
toàn vốn và nâng cao thu nhập và lợi nhuận từ việc kinh doanh đa dạng của ngân
hàng. Các nhân tố này thường được chia làm hai nhóm: nhóm nhân tố chủ quan và
nhóm nhân tố khách quan, tùy theo điều kiện cụ thể của từng ngân hàng mà hai
nhóm nhân tố này có những ảnh hưởng khác nhau đến hiệu quả hoạt động của chính
các ngân hàng thương mại. Trên thế giới, có rất nhiều công trình nghiên cứu đã tìm
ra các nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân
hàng thương mại, điển hình là các tác giả như: Samy Ben Naceur (2003); Allen
N.Berger (1995); Fadzlan Sufian and Royfaizal Chong (2008); Asli Demirgüç-Kunt
và Harry Huizinga (1998); John Goddard, Phil Molyneux và John O. S. Wilson
(2004)… và thêm rất nhiều công trình nghiên cứu khác ở các quốc gia khác nhau
trên thế giới. Do Việt Nam là quốc gia đang phát triển và có nhiều nét tương đồng

về văn hóa lẫn chính trị với Trung Quốc, vì thế tác giả dựa vào hai kết quả nghiên
cứu là “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
Trung Quốc” của Shelagh Heffernan, Maggie Fu (2008) và “Phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại tại các quốc gia đang
phát triển” của Fadzlan Sufian, Mohamad Akbar Noor Mohamad Noor (2012). Và
tác giả cũng đã chọn lọc và bổ sung thêm các biến được tổng hợp từ nhiều nguồn
khóa luận và đưa ra các nhân tố sau: tốc độ tăng trưởng kinh tế, khủng hoảng tài
chính, tỷ lệ lạm phát, lãi suất cơ bản, hệ số an toàn vốn, hệ số thanh khoản, hệ số rủi
ro tín dụng, dự phòng rủi ro tín dụng, thu nhập lãi ròng biên, thu nhập ngoài lãi ròng
biên, hệ số hiệu quả quản trị, mạng lưới chi nhánh, niêm yết chứng khoán, nhà đầu
tư nước ngoài.
1.2.3.1. Nhóm nhân tố khách quan
a) Thị trƣờng tài chính
Tác giả sử dụng hai nhân tố tốc độ tăng trưởng kinh tế và khủng hoảng tài
chính để phân tích tác động của thị trường tài chính lên chỉ tiêu lợi nhuận của ngân
hàng thương mại.
16

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bằng cách lấy chênh lệch giữa quy
mô kinh tế kỳ hiện tại so với quy mô kinh tế kỳ trước chia cho quy mô kinh tế kỳ
trước và được thể hiện bằng đơn vị %. Quy mô kinh tế thường được thể hiện bằng
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc gia (GNP). Để đo lường
tăng trưởng kinh tế người ta sử dụng GDP (hay GNP) danh nghĩa hoặc GDP (hay
GNP) thực tế, nhưng người ta thường dùng chỉ tiêu thực tế hơn chỉ tiêu danh nghĩa
nhằm điều chỉnh lại những sai lệch trong sự mất giá của đồng tiền. Vì vậy, khóa
luận sử dụng chỉ tiêu GDP thực để tính toán chỉ số tốc độ tăng trưởng của nền kinh
tế. GDP thực là tổng sản phẩm nội địa được tính theo sản lượng hàng hóa và dịch
vụ cuối cùng của năm nghiên cứu còn giá cả tính theo năm gốc (hiện nay Việt Nam
chọn năm 1994 làm năm gốc).
RGDP =











 100%
RGDP: Tốc độ tăng trưởng kinh tế
GDP
t
: Quy mô nền kinh tế năm t
GDP
t-1
: Quy mô nền kinh tế năm t-1
+ Theo nghiên cứu của Demirguc-Kunt và Huizinga (1999) cho thấy khi
nền kinh tế phát triển mạnh, tức GDP đạt mức cao thì ngân hàng thương mại cũng
sẽ hoạt động hiệu quả hơn. Vì thế khi RGDP tăng thì chỉ tiêu lợi nhuận của ngân
hàng cũng tăng theo.
- Nhằm làm nổi bật sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu
lên hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, tác giả thay đổi luân phiên biến tốc
độ tăng trưởng kinh tế GDP và biến giả cho mốc thời gian khủng hoảng. Cuộc
khủng hoảng tài chính bắt đầu bùng phát vào cuối năm 2007 tại Hoa Kỳ và rơi vào
đỉnh điểm vào các năm 2008 - 2009. Hoa Kỳ là thị trường nhập khẩu quan trọng
của nhiều nhất, trong đó có Việt Nam, do đó khi kinh tế suy thoái, xuất khẩu của
nhiều nước bị thiệt hại. Xét trong giai đoạn từ 2004 - 2011, tốc độ tăng trưởng GDP
của Việt Nam cũng tăng cao nhất vào năm 2007 với 8,46% và sau đó là sự sụt giảm

đáng kể vào năm 2009 xuống mức thấp là 5,32% và tỷ lệ tăng trưởng xuất khẩu
cũng giảm xuống mức -8,92%. Chính vì vậy tác giả lấy mốc thời gian cho cuộc
khủng hoảng tài chính là năm 2007. Với cách xây dựng biến giả khủng hoảng tài
17

chính như vậy thì biến CRI được kì vọng tương quan thuận đến chỉ tiêu lợi nhuận
ngân hàng, tức là khủng hoảng kinh tế làm giảm lợi nhuận của các ngân hàng
thương mại.
CRI =
1 (Năm t và những năm trước năm t)
0 (Những năm sau năm t)

CRI: Biến giả cho mốc thời gian khủng hoảng kinh tế
t: Mốc thời gian khủng hoảng kinh tế, 2007
b) Chính sách tiền tệ
Theo luật Ngân hàng Nhà nước 2010, thì mục tiêu cao nhất và mục tiêu cuối
cùng của chính sách tiền tệ đó là: Ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu
lạm phát. Và hai nhân tố bị ảnh hưởng trực tiếp bởi chính sách tiền tệ là lạm phát và
lãi suất cơ bản.
- Lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay giảm sức mua của đồng tiền. Hay
có thể hiểu lạm phát là sự gia tăng giá chung của hầu hết các hàng hóa và dịch vụ so
với mức giá thời điểm trước đó. Lạm phát được đo lường bằng cách theo dõi sự
thay đổi giá cả của một lượng lớn các hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế. Vì thế,
không tồn tại một phép đo chính xác chỉ số lạm phát vì giá trị của chỉ số này phụ
thuộc vào tỷ trọng mà người ta gán cho mỗi hàng hóa, cũng như phụ thuộc vào
phạm vi khu vực kinh tế mà xác định giá trị của tỷ số này. Có rất nhiều chỉ số được
dùng đề đo lường tỷ lệ lạm phát, nhưng tác giả sử dụng chỉ số giá tiêu dùng CPI,
đây là thước đo lạm phát phổ biến nhất trên thế giới và cũng là tiêu chuẩn mà Quốc
hội sử dụng để đo lường tỷ lệ lạm phát theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
2010 số 46/2010/QH12.

INF =










 
INF: Tỷ lệ lạm phát (%)
CPI
t
: Chỉ số giá tiêu dùng tại thời điểm t
CPI
t-1
: Chỉ số giá tiêu dùng tại thời điểm t – 1
18

+ Theo Perry (1992) thì lạm phát là một xu thế tất yếu của việc phát
triển nền kinh tế, nếu lạm phát được dự báo và tính toán trước thì sẽ có ảnh hưởng
tích cực đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, trong thực
tế việc dự báo và tính toán chính xác tỷ lệ lạm phát là rất khó vì lạm phát thường
xảy ra bất ngờ và không thể kiểm soát được trong thời gian ngắn. Chính vì thế, lạm
phát được kì vọng tương quan nghịch đến chỉ tiêu lợi nhuận của ngân hàng.
- Lãi suất cơ bản là một công cụ để Ngân hàng Nhà nước thực hiện các
chính sách tiền tệ của mình trong ngắn hạn. Theo điều 9 khoản 12 Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 định nghĩa: “Lãi suất cơ bản là lãi suất do

Ngân hàng Nhà nước công bố làm cơ sở cho tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh
doanh” . Lãi suất cơ bản được xác định dựa trên lãi suất thị trường liên ngân hàng,
lãi suất nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất huy động của tổ chức tín dụng và xu
hướng biến động cung cầu vốn. Theo Luật Dân sự, các tổ chức tín dụng không được
cho vay với lãi suất cao gấp rưỡi lãi suất cơ bản. Do lãi suất cơ bản được Ngân hàng
Nhà nước điều chỉnh theo từng thời điểm khác nhau để phù hợp với sự phát triển
của nền kinh tế nên trong một năm sẽ có rất nhiều mức lãi suất cơ bản. Vì vậy, tác
giả sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính lãi suất cơ bản trong một
năm.
BLR
t
=













BLR
t
: Bình quân lãi suất cơ bản năm t (%/năm)
BLR
i

: Lãi suất cơ bản công bố lần thứ i (%/năm)
N
i
: Số ngày áp dụng lãi suất cơ bản lần thứ i (ngày)
+ Trong nghiên cứu của mình, Hanweck và Kilcollin (1984) tìm ra mối
quan hệ giữa lãi suất và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng Hoa Kì trong giai
1976 - 1984 và cho rằng khi lãi suất cao thì chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi
suất cho vay cũng lớn hơn và sẽ đem lại nhiều lợi nhuận hơn cho ngân hàng. Và kết
quả này cũng được sử dụng trong các nghiên cứu của Staikouras và Wood (2003),
Cheang (2005).

×