Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trước và sau khi mua lại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THÚY AN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM TRƯỚC VÀ SAU KHI MUA LẠI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HCM, tháng 12/2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THÚY AN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM TRƯỚC VÀ SAU KHI MUA LẠI
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS. TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT



TP. HCM, tháng 12/2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu
và nội dung luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu trong luận văn này chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Thúy An


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………………1
CHƯƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU

TRƯỚC ĐÂY ...................................................................................................... 5
1.1.

Các khái niệm........................................................................................... 5


1.1.1.

Sáp nhập (Mergers).............................................................................. 5

1.1.2.

Hợp nhất (consolidation)...................................................................... 5

1.1.3.

Mua lại (hay còn gọi là thâu tóm – Acquisitions) ................................. 5

1.1.4.

Hiệu quả hoạt động .............................................................................. 7

1.2.

Các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng ................................ 7

1.2.1.

Khả năng sinh lời ................................................................................. 7

1.2.2.

Hiệu quả quản lý .................................................................................. 8

1.2.3.


Tính thanh khoản ................................................................................. 8

1.2.4.

Tính đòn bẩy........................................................................................ 9

1.3.

Các nghiên cứu hiệu quả hoạt động ngân hàng mua lại trên thế giới.... 9

1.4.

Các nghiên cứu hiệu quả hoạt động ngân hàng mua lại ở Việt Nam ... 16

CHƯƠNG 2.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MUA LẠI CÁC NHTM VIỆT

NAM…………….. ............................................................................................... 21
2.1.

Năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam ........... 22

2.1.1.

Quy mô về vốn .................................................................................. 22

2.1.2.

Hoạt động huy động vốn .................................................................... 25


2.1.3.

Hoạt động tín dụng ............................................................................ 27

2.1.4.

Các chỉ số về an toàn vốn và hiệu quả hoạt động ngân hàng .............. 28

2.2.

Thực trạng hoạt động mua lại các NHTM tại Việt Nam từ năm 2005. 30


CHƯƠNG 3.

NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÁC NHTMCP MUA LẠI

TẠI VIỆT NAM .................................................................................................. 34
3.1.

Dữ liệu và mẫu........................................................................................ 34

3.2.

Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 35

3.2.1.

Phân tích các chỉ số tài chính ............................................................. 36


3.2.2.

Phương pháp kiểm định Paired Samples T-test và kiểm định Wilcoxon .
.......................................................................................................... 37

3.3.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận ........................................................... 39

3.3.1.

So sánh và phân tích các chỉ số tài chính ............................................ 40

3.3.2.

So sánh theo phương pháp Paired samples T-Test .............................. 49

3.3.3.

Phân tích theo phương pháp Wilcoxon............................................... 51

CHƯƠNG 4.

KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP .................................................... 54

4.1.

Kết luận................................................................................................... 54


4.2.

Nguyên nhân các ngân hàng thương mại cổ phần sau hoạt động mua

lại ở Việt Nam hoạt động không hiệu quả ....................................................... 55
4.2.1.

Khả năng quản trị yếu kém, chưa có sự giám sát chặt chẽ .................. 55

4.2.2.

Yếu tố gia đình trị vẫn tồn tại trong các ngân hàng ............................ 57

4.2.3.

Các ngân hàng sau khi mua lại vẫn chưa đa dạng hóa nguồn thu nhập .
.......................................................................................................... 58

4.2.4.

Khả năng cạnh tranh cao, chi phí hoạt động tăng ............................... 58

4.2.5.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ thống ngân hàng còn nhiều

hạn chế .......................................................................................................... 59
4.3.

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân


hàng thương mại cổ phần sau hoạt động mua lại tại Việt Nam ..................... 60
4.3.1.

Nâng cao năng lực quản trị và năng lực giám sát NH ......................... 60

4.3.2.

Giải quyết tình trạng gia đình trị, sở hữu chéo.................................... 61

4.3.3.

Thu hồi, giải quyết nợ xấu ................................................................. 62

4.3.4.

Đa dạng hóa các hình thức sử dụng vốn, nâng cao sử dụng vốn ......... 63

4.3.5.

Hạn chế mở rộng mạng lưới, nâng cao công nghệ .............................. 64

4.4.

Hạn chế của đề tài .................................................................................. 65


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ABB


Ngân hàng TMCP An Bình

ACB

Ngân hàng TMCP Á Châu

AFAS

Hiệp định khung về thương mại dịch vụ

BCTC

Báo cáo tài chính

CAR

Hệ số an toàn vốn

DEA

Phương pháp nghiên cứu Bao dữ liệu

EIB

Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

NHNN

Ngân hàng nhà nước


NHNNg

Ngân hàng nước ngoài

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTM NN

Ngân hàng thương mại Nhà nước

NHTMCP

Ngân hàng Thương mại cổ phần

PNB

Ngân hàng TMCP Phương Nam

SEAB

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á

TCB

Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

VPB


Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cơ cấu hệ thống các ngân hàng thương mại qua các năm ........................ 21
Bảng 2.2. Vốn điều lệ các ngân hàng đến 31/12/2012 .............................................. 23
Bảng 2.3. Một số hoạt động mua lại của các NHTMCP 2005-2012 ....................... 31
Bảng 3.1. Các ngân hàng thực hiện nghiên cứu ........................................................ 35
Bảng 3.2. Các chỉ tiêu thực hiện nghiên cứu ............................................................ 37
Bảng 3.3. Tốc độ tăng trưởng khả năng sinh lời ...................................................... 40
Bảng 3.4. Tốc độ tăng trưởng hiệu quả quản lý ........................................................ 43
Bảng 3.5. Tốc độ tăng trưởng tính thanh khoản ....................................................... 45
Bảng 3.6. Chỉ số bảo đảm an toàn vốn (chỉ số đòn bẩy) ........................................... 47
Bảng 3.7. Phương pháp Paired samples T-Test ........................................................ 49
Bảng 3.8. Kiểm định dấu và hạng Wilcoxon ............................................................ 51


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Tổng tài sản một số ngân hàng cuối năm 2012 ......................................... 25
Hình 2.2. Tình hình huy động vốn của 10 ngân hàng tốp đầu ................................. 26
Hình 2.3. Dư nợ cho vay khách hàng một số ngân hàng ......................................... 27
Hình 2.4. Chỉ số an toàn vốn tối thiểu CAR các TCTD năm 2012 ......................... 28
Hình 2.5. Tỷ lệ nợ xấu ngân hàng qua các năm ....................................................... 29
Hình 3.1. Tổng tài sản và vốn điều lệ 8 ngân hàng mua lại 2012 ............................ 39


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.


Đặt vấn đề
Ngân hàng là mạch máu của nền kinh tế, là trung tâm điều phối nguồn vốn cho

nền kinh tế, nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng cũng đồng nghĩa với việc nâng
cao chất lượng và sự ổn định của nền kinh tế. Sau khi gia nhập WTO, ngành ngân
hàng Việt Nam đã có những biến chuyển rõ rệt tăng trưởng cả về quy mô và loại
hình hoạt động. Bên cạnh những tác động tích cực, nhiều thách thức cũng đặt ra cho
hệ thống ngân hàng Việt Nam. Các ngân hàng thương mại Việt Nam, đặc biệt là các
ngân hàng quy mô nhỏ do năng lực hạn chế nên đã gặp nhiều khó khăn trong cạnh
tranh như khả năng cho vay, công nghệ, sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện
đại…Trong cuộc khủng hoảng tài chính vừa qua, mặc dù Việt Nam không bị ảnh
hưởng nhiều do mức độ hội nhập chưa cao nhưng các ngân hàng Việt Nam đã bộc
lộ nhiều yếu kém, gặp nhiều rủi ro, gây mất niềm tin công chúng. Khả năng quản
trị, điều hành còn hạn chế làm rủi ro thanh khoản tăng cao dẫn đến việc tranh giành
nguồn vốn huy động, phát sinh nhiều nợ xấu trong lĩnh vực bất động sản và chứng
khoán….Không như những ngành khác, tính hệ thống của ngành ngân hàng rất cao,
một ngân hàng có vấn đề sẽ ảnh hưởng đến toàn hệ thống và từ đó sẽ ảnh hưởng lên
nền kinh tế. Đặc biệt từ năm 2008 những ngân hàng 100% vốn nước ngoài đầu tiên
đã chính thức hoạt động tại Việt Nam với nhiều rào cản được dỡ bỏ theo cam kết
khi gia nhập WTO. Đây thật sự là một thách thức cho các ngân hàng trong nước vì
các ngân hàng nước ngoài với quy mô lớn, quản trị chuyên nghiệp, kinh nghiệm
hoạt động, công nghệ hiện đại, sản phẩm dịch vụ đa dạng đang tìm cách thâm nhập
thị trường Việt Nam.
Thực tế thời gian qua, số lượng các NHTM ở Việt Nam đã có sự tăng lên
nhanh chóng. Với một nền kinh tế đang phát triển, GDP khoảng hơn 100 tỷ USD
một năm thì con số gần 100 NHTM (tính đến hết năm 2012) bao gồm NHTM trong
nước, 100% vốn nước ngoài và liên doanh phải chăng là quá nhiều. Vì vậy, hoạt
động sáp nhập, mua lại, hợp nhất ngân hàng được xem là một giải pháp khả thi nhất



2

trong tiến trình tái cơ cấu ngành ngân hàng nói riêng và toàn nền kinh tế nói chung
vì mang lại nhiều lợi ích như giúp các ngân hàng củng cố địa vị trên thị trường, bảo
vệ, mở rộng thị phần, tiết kiệm chi phí, tối đa hóa tài sản của cổ đông hay tránh
nguy cơ phá sản. Mua lại ngân hàng là một trong những biện pháp mà các nước trên
thế giới sử dụng để tạo một hệ thống tài chính ổn định, tránh đỗ vỡ, nâng cao khả
năng cạnh tranh.
Thời gian vừa qua, một số ngân hàng thương mại trong nước nhờ có sự tham
gia, hợp tác tích cực của các Ngân hàng nước ngoài làm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
được cải thiện đáng kể, các sản phẩm dịch vụ cũng được đa dạng hóa, phù hợp với
nhu cầu và xu hướng phát triển chung của đất nước và trên thế giới. Tuy nhiên, các
ngân hàng thương mại cổ phần sau mua lại tại Việt Nam có hoạt động hiệu quả hay
không? Vì vậy, đề tài Đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Việt Nam trƣớc và sau khi mua lại được thực hiện nhằm lý giải cho
vấn đề này. Luận văn sẽ giúp chúng ta có một cái nhìn trực quan về hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng thương mại cổ phần sau khi mua lại hiện nay, so sánh kết
quả đạt được so với trước mua lại, từ đó định hướng cho các nhà lãnh đạo cấp cao
và các nhà quản trị ngân hàng có những giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả
hoạt động của ngân hàng.
2.

Câu hỏi nghiên cứu
Các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam có hoạt động hiệu quả hơn sau

khi mua lại hay không?
3.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát của luân văn là đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân

hàng thương mại cổ phần sau khi mua lại ở Việt Nam. Các mục tiêu cụ thể là:


Đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam trước
và sau mua lại.



Đánh giá mức độ ảnh hưởng của hoạt động mua lại đến hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng thương mại cổ phần mua lại tại Việt Nam.


3



Đề xuất một số giải pháp đối với các ngân hàng thành viên nhằm cải thiện,
nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh của các ngân hàng.

4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các ngân hàng thương mại cổ phần

có hoạt động mua lại trong giai đoạn từ 2005-2008 tại Việt Nam. Hầu hết hoạt
động mua lại hình thành ở các ngân hàng thương mại trong nước trong giai
đoạn này đều được sự mua lại một phần của các doanh nghiệp, các ngân hàng
nước ngoài (hiện tại theo quy định của NHNN là tỷ lệ mua lại chỉ chiếm tối đa

30% vốn cổ phần của ngân hàng trong nước). Vì vậy, tác giả lựa chọn 8 ngân
hàng có hoạt động mua lại một phần với ngân hàng nước ngoài là chủ yếu.
Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn để thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng ít nhất 3 năm trước mua lại và 3 năm sau mua lại. Do
từng ngân hàng có thời gian mua lại khác nhau nên giai đoạn nghiên cứu các
ngân hàng cũng riêng biệt, chốt số liệu đến cuối năm 2011. Lấy số liệu thứ cấp
từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của 8 ngân hàng thương mại từ
năm 2003 đến 2011.
Phạm vi nghiên cứu: là hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương
mại cổ phần mua lại tại Việt Nam.
5.

Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1.

Phương pháp thu thập số liệu

Thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo chính chính và báo cáo thường niên
của các ngân hàng thương mại cổ phần mua lại ở Việt Nam từ 2003-2011.
Thu thập số liệu, thông tin liên quan từ các tạp chí, các nghiên cứu khoa học,
sách, báo, Internet.
5.2.

Phương pháp phân tích số liệu

Luận văn này sử dụng 3 phương pháp để so sánh hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam trước và sau khi mua lại.


4


+ Sử dụng phương pháp tỷ số để phân tích các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá
và phân tích hiệu quả hoạt động của các ngân hàng trong suốt giai đoạn trước mua
lại và giai đoạn sau mua lại.
+ Thứ hai, sử dụng phương pháp kiểm định paired sample t-test (là phương
pháp so sánh 2 trị trung bình của 2 nhóm tổng thể riêng biệt có đặc điểm là mỗi
phần tử quan sát trong tổng thể có sự tương đồng theo cặp) để xác định sự khác biệt
quan trọng trong hoạt động tài chính trước và sau khi mua lại của các ngân hàng.
+ Và thứ ba, tiếp cận theo phương pháp phi tham số kiểm định thứ hạng
Wilcoxon để đo lường mức độ cải thiện trong hiệu quả hoạt động của ngân hàng sau
khi mua lại.
6.

Nội dung

Bài luận văn này được chia thành 4 chương, với các nội dung chủ yếu sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây
Chương 2: Thực trạng hoạt động mua lại các NHTM Việt Nam
Chương 3: Nghiên cứu thực nghiệm tại các NHTMCP mua lại ở Việt Nam
Chương 4: Kết luận và giải pháp


5

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN
CỨU TRƢỚC ĐÂY
1.1. Các khái niệm
Mua bán, sáp nhập doanh nghiệp là một thuật ngữ được sử dụng nhiều ở Việt
Nam trong thời gian gần đây. Thuật ngữ này được dịch từ thuật ngữ tiếng Anh
“Mergers & Acquisitions”, viết tắt là M&A, thể hiện hoạt động hai hay nhiều doanh

nghiệp kết hợp lại với nhau nhằm đạt được những mục tiêu đã được xác định trước
trong chiến lược kinh doanh của mình. Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp
đặc biệt nên sáp nhập và mua lại ngân hàng cũng có bản chất tương tự như sáp nhập
và mua lại doanh nghiệp nói chung rất đa dạng, được diễn ra dưới nhiều hình thức
và nội dung khác nhau:
1.1.1. Sáp nhập (Mergers)
Sáp nhập là hình thức kết hợp mà một hoặc nhiều ngân hàng cùng loại (gọi là
ngân hàng bị sáp nhập) chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp
của mình sang một ngân hàng khác (gọi là ngân hàng nhận sáp nhập). Bên bị sáp
nhập gọi là ngân hàng mục tiêu (target bank). Ngân hàng mục tiêu sẽ chấm dứt sự
tồn tại sau khi sáp nhập. Khi đó, thông thường thương hiệu của ngân hàng mục tiêu
sẽ mất đi, chuyển tên cùng ngân hàng tiếp nhận.
1.1.2. Hợp nhất (consolidation)
Hợp nhất là hình thức hai hay một số ngân hàng (gọi là ngân hàng bị hợp nhất)
có thể hợp nhất thành một ngân hàng mới (gọi là ngân hàng hợp nhất) bằng cách
chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang ngân hàng hợp
nhất, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các ngân hàng bị hợp nhất.
1.1.3. Mua lại (hay còn gọi là thâu tóm – Acquisitions)
Mua lại là hình thức kết hợp mà một ngân hàng mua lại một phần hoặc toàn bộ
cổ phần của ngân hàng kia. Mục đích của hoạt động này nhằm hướng đến việc thâu
tóm thị trường, mạng lưới phân phối hoặc tận dụng mạng lưới phân phối để đưa ra


6

thị trường những sản phẩm, dịch vụ mới. Các đối tượng thường được chú ý đến
trong trường hợp này là những ngân hàng đang hoạt động kinh doanh có hiệu quả,
có thị phần ổn định. Tuy vậy, đôi khi hoạt động mua lại cũng gắn liền với việc mua
bán nợ và các đối tượng được nhắm tới là các ngân hàng đang trong tình trạng
chuẩn bị giải thể, phá sản, không có khả năng duy trì hoạt động kinh doanh của

mình. Hoạt động này cũng có thể được gọi bằng cái tên khác là tái cấu trúc ngân
hàng.
Hình thức mua lại vừa đề cập thường do một ngân hàng lớn mua lại một ngân
hàng nhỏ hơn. Nhưng thỉnh thoảng vẫn có trường hợp một ngân hàng giành quyền
quản lý và điều khiển một ngân hàng lớn hơn hoặc một ngân hàng có tiếng lâu đời
và giữ lại danh tiếng đó cho ngân hàng lớn. Đây được gọi là nắm quyền kiểm soát
ngược (reverse takeover).
Trong giai đoạn từ 2005-2008, hoạt động mua lại tại thị trường Việt Nam diễn
ra phổ biến trong lĩnh vực tài chính- ngân hàng. Đa số các thương vụ mua lại trong
lĩnh vực ngân hàng có giá trị chiếm tỷ trọng lớn đều có sự tham gia của ít nhất một
bên là ngân hàng nước ngoài như: ANZ đầu tư vào NH TMCP Sài Gòn Thương
Tín, HSBC mua cổ phần của Techcombank, BNP Paribas (NP) mua lại 15% cổ
phần của OCB, Maybank có tỷ lệ sở hữu cổ phần tại NH An Bình lên 20%….Các
hoạt động mua bán cổ phần của ngân hàng ở Việt Nam, đa số diễn ra trong tinh thần
hợp tác, hai bên cùng đạt được những thỏa thuận nhất định, các ngân hàng không
trở thành đơn vị trực thuộc và cũng không thành lập pháp nhân mới, mà thường cam
kết hỗ trợ để cùng phát triển. Do đó, thực chất các thương vụ mua lại tại các ngân
hàng Việt Nam trong giai đoạn này chỉ nghiêng về đầu tư tài chính, liên kết kinh
doanh. Bên cạnh đó, trong lĩnh vực ngân hàng, doanh nghiệp nước ngoài bị hạn chế
mua cổ phần không quá 30% trong các thương vụ mua bán cổ phần với ngân hàng
Việt Nam nên việc mua lại hoàn toàn là không thể. Vì vậy, luận văn này đánh giá
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần sau khi mua lại tại Việt
Nam thực chất là đánh giá hiệu quả của các ngân hàng được mua lại một phần từ
các doanh nghiệp, các ngân hàng nước ngoài trong giai đoạn từ năm 2005-2008.


7

1.1.4. Hiệu quả hoạt động
Hiệu quả hoạt động được hiểu là khả năng biến đổi các đầu vào có tính chất

khan hiếm thành khả năng sinh lời hoặc giảm thiểu chi phí so với các đối thủ cạnh
tranh (Draft, 2008). Có nhiều cách đo lường hiệu quả hoạt động như sử dụng chỉ số
ROA, ROE (Topak, 2011). Các chỉ số này được sử dụng hầu như thường xuyên
trong các nghiên cứu học thuật để đo lường hiệu quả hoạt động tài chính.
Hiệu quả hoạt động của các NHTM có thể được đánh giá qua hai nhóm chỉ
tiêu hiệu quả tuyệt đối với hiệu quả tương đối:


Các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối cho phép đánh giá hiệu quả hoạt động theo
cả chiều sâu và chiều rộng. Tuy nhiên, loại chỉ tiêu này trong một số
trường hợp lại gặp khó khăn khi so sánh với các ngân hàng có quy mô
khác nhau.



Các chỉ tiêu hiệu quả tương đối có thể được thể hiện dưới dạng tĩnh (hiệu
quả hoạt động = kết quả kinh tế/chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó hoặc
dạng nghịch là hiệu quả hoạt động = chi phí/kết quả kinh tế) hoặc dưới
dạng động hay dạng cận biên (hiệu quả hoạt động = mức tăng kết quả kinh
tế/mức tăng chi phí).

Những chi tiêu này rất thuận tiện so sánh theo thời gian và không gian, cũng
như cho phép so sánh hiệu quả các ngân hàng có quy mô khác nhau, các thời kỳ
khác nhau (Nguyễn Quốc Trung, 2013).
1.2. Các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng
1.2.1. Khả năng sinh lời
 Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu - ROE
Là chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận thuần với vốn tự có bình quân của ngân hàng. Chỉ
tiêu này được phản ánh qua hệ số ROE (Return on Equity)
ROE = Lợi nhuận ròng/vốn chủ sở hữu

Ý nghĩa: Một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này


8

cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, khả năng sinh lời trên một
đồng vốn của ngân hàng. Hệ số càng lớn, khả năng sinh lời tài chính càng lớn.
 Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản- ROA
Chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận ròng (lãi ròng) với tổng tài sản có trung bình – gọi là
hệ số ROA (Return on Asset)
ROA = Lợi nhuận ròng/tổng tài sản
Ý nghĩa: một đồng Tài sản Có tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho
thấy chất lượng của công tác quản lý tài sản Có (tích sản). Tài sản Có sinh lời càng
lớn thì hệ số nói trên càng lớn.
1.2.2. Hiệu quả quản lý
 Tỷ lệ thu nhập lãi thuần trên tổng thu nhập thuần
Chỉ tiêu đánh giá thu nhập lãi thuần trong tổng thu nhập thuần - NIIR
NIRR= Thu nhập lãi thuần/tổng thu nhập thuần
Ý nghĩa: Chỉ số này phản ánh mức đóng góp từ hoạt động tín dụng vào hoạt động
kinh doanh của ngân hàng
 Tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập thuần - EFF
EFF= Chi phí hoạt động/ Tổng thu nhập thuần
Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả quản trị chi phí so với tổng thu nhập thuần
1.2.3. Tính thanh khoản
 Tổng dư nợ cho vay trên Tổng vốn huy động - LTD
LTD = Dư nợ cho vay/ Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay vốn của
ngân hàng. Thông thường theo cách nhìn của nhiều người, chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn huy động được để
cho vay. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ quá cao sẽ gây nên rủi ro thanh khoản đối với ngân

hàng.
 Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản – LTA
LTA= Tổng dư nợ cho vay/ tổng tài sản


9

Tỷ lệ này phản ánh rủi ro thanh khoản trong hoạt động ngân hàng, nó cho biết phần
tài sản có được phần bổ vào những loại tài sản có tính thanh khoản kém nhất. Bởi
vậy, chỉ số này phần nào cho biết năng lực quản trị ngân hàng của các nhà quản lý.
1.2.4. Tính đòn bẩy
 Tỷ lệ tổng nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu- DER
Tỷ số này (thường tính bằng %) được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm cả nợ
ngắn hạn lẫn nợ dài hạn) trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị vốn chủ sở hữu
trong cùng kỳ.
DER = Tổng nợ phải trả/vốn chủ sở hữu
Ý nghĩa: Tỷ số này cho biết quan hệ giữa nợ và vốn chủ sở hữu. Tỷ số này nhỏ có
thể hàm ý ngân hàng chịu rủi ro thấp.
 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản - ETA
ETA= Vốn chủ sở hữu/ tổng tài sản
Theo bộ chỉ số lành mạnh tài chính theo chuẩn IMF, tỷ lệ vốn trên tổng tài sản được
đánh giá là một trong các chỉ số khuyến khích để đánh giá độ lành mạnh tài chính
của NHTM (IMF, 2006). Chỉ số này phản ánh khả năng tài trợ tổng tài sản từ vốn tự
có của ngân hàng. Tỷ số này cao chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của ngân hàng.
1.3. Các nghiên cứu hiệu quả hoạt động ngân hàng mua lại trên thế giới
V.R Nedunchezhian và K.Premalatha (Tháng 3/2013) đã có nghiên cứu về
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng ở Ấn Độ trong suốt giai đoạn sau mua lại.
Bằng cách sử dụng phân tích tỷ lệ tài chính, nhóm tác giả so sánh và phân tích các
tỷ lệ an toàn vốn: tỷ lệ nợ/vốn cổ phần (DER), tổng tạm ứng/tổng tài sản (TATAR),
tỷ lệ vốn cổ phần/tổng tài sản (ECTAR); tỷ lệ hiệu quả quản lý: tổng tạm ứng/tổng

tiền gửi (TATDR), tăng trưởng tổng tài sản (AGR), tăng trưởng tổng tiền gửi
(TDR), tỷ lệ doanh thu và lợi nhuận: tỷ lệ chi trả cổ tức (DPR), lợi nhuận trên tổng
tài sản (ROA); tỷ lệ đòn bẩy trong giai đoạn trước mua lại 2003-2006 và giai đoạn
sau mua lại 2008-2011. Sau đó, từ các chỉ số tài chính, nhóm tác giả dùng phương
pháp kiểm định trị trung bình của 2 mẫu phụ thuộc (Paired-samples T-test) để xác


10

định sự khác biệt có ý nghĩa trong hoạt động tài chính trước và sau mua lại ở Ấn
Độ. Với 4 ngân hàng được lựa chọn, bài nghiên cứu chỉ ra rằng về tổng thể, hoạt
động của các ngân hàng có nhiều cải thiện giai đoạn sau mua lại.
S.Venkatesan và K. Govindarajan (Tháng 1/2012) có bài nghiên cứu tính hiệu
quả của các ngân hàng nhà nước và tư nhân trước và sau khi hoạt động mua lại với
các tổ chức tài chính khác ở Ấn Độ. Hoạt động sáp nhập và mua lại các ngân hàng ở
khu vực công và khu vực tư nhân ở Ấn Độ diễn ra từ năm 1995 đến năm 2006 được
xem xét nghiên cứu. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp phân tích tỷ lệ, với các chỉ
số liên quan đến thanh khoản hoạt động, khả năng thanh toán và lợi nhuận như tỷ lệ
tổng thu nhập/tổng tài sản, tổng thu nhập/tài sản cố định ròng, tỷ lệ chi phí từ lãi/thu
nhập từ lãi, vốn chủ sở hữu/tổng tài sản, lợi nhuận ròng sau thuế/tổng thu nhập
(NPM) để so sánh sự khác nhau giữa hai giai đoạn. Kết quả phân tích thực nghiệm
cho thấy có sự khác biệt đáng kể trong hoạt động, khả năng thanh toán và lợi nhuận
của các ngân hàng khu vực công trước và sau thời gian mua lại. Trong khi đó các
ngân hàng tư nhân có sự khác biệt lớn trong vấn đề thanh khoản giữa 2 giai đoạn.
Nhóm tác giả cho rằng hiệu quả của các ngân hàng khu vực công và tư nhân bị ảnh
hưởng bởi hoạt động mua lại.
Tze San Ong, Cia Ling Teo, Boon Heng Teh (tháng 11/2011) đã phân tích hiệu
quả tài chính và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại của Malaysia
sau sáp nhập, mua lại bằng cách sử dụng so sánh và phân tích các tỷ lệ, phương
pháp thống kê t-test và phương pháp phân tích bao dữ liệu DEA. Kết quả cho thấy

rằng, thương vụ mua lại không mang lại thay đổi đáng kể nào về hiệu quả tài chính
của các ngân hàng ở Malaysia mua lại. Việc mua lại ngân hàng ở nước này chỉ có
cải thiện đáng kể trong ROE, chi phí trên thu nhập, EPS và DPS.
Fadzlan Sufian, Muhd-Zulkhibri Abdul Majid, Razali Haron phân tích hoạt
động trước và sau mua lại của ngân hàng Singapore bằng phương pháp phi tham số,
tham số và phân tích tỷ lệ tài chính và chọn giai đoạn 3 năm trước sáp nhập và 3
năm sau sáp nhập. Nghiên cứu cho thấy đối với phân tích tỷ lệ tài chính thì việc


11

mua lại, sáp nhập ngân hàng ở Singapore không tạo lợi nhuận cao hơn so với trước
sáp nhập do chi phí cao. Tuy nhiên, sáp nhập, mua lại đã tạo hiệu quả tổng thể ở các
ngân hàng nước này.
Neena Sinha, K.P.Kaushik và Timcy Chaudhary (tháng 11/2010) có bài báo
xem xét tác động của sáp nhập, mua lại đến hiệu quả tài chính của các tổ chức tài
chính ở Ấn Độ. Phân tích bao gồm hai phần: đầu tiên, bằng cách sử dụng phương
pháp phân tích tỷ lệ, nhóm tác giả thấy rằng có sự thay đổi trong vị trí của công ty
trong giai đoạn 2000-2008. Thứ hai, nhóm tác giả xem xét những thay đổi về hiệu
quả của công ty trong giai đoạn trước và sau mua lại bằng cách sử dụng phương
pháp phi tham số kiểm định dấu và hạng Wilcoxon. Bài nghiên cứu tìm thấy có sự
thay đổi đáng kể trong thu nhập của các cổ đông, nhưng không có thay đổi đáng kể
trong khả năng thanh toán của công ty. Kết quả nghiên cứu cho thấy về dài hạn
những trường hợp sáp nhập, mua lại ở Ấn Độ có mối tương quan đáng kể giữa hiệu
quả tài chính và thương vụ sáp nhập, mua lại, và các công ty sáp nhập có thể tạo ra
giá trị chung.
Altunbas và Marques (2008) đã nghiên cứu 207 thương vụ sáp nhập, mua lại
diễn ra ở ngành ngân hàng trong Liên minh châu Âu (EU) từ 1992 đến 2001. Họ
cho rằng các ngân hàng sau khi mua lại có sự cải thiện trong hiệu quả hoạt động.
Houston et al (2001) thì dẫn ra một điển hình là: 64 ngân hàng đã sáp nhập, mua lại

trong suốt giai đoạn 1985 đến 1996 tại Mỹ theo quan sát cho thấy hiệu quả hoạt
động đã được cải thiện sau khi mua lại, thông qua chỉ số Lợi nhuận sau thuế trên tài
sản bình quân (ROAA) tăng lên.
Elena Beccalli và Pascal Frantz sử dụng 714 giao dịch liên quan đến những
ngân hàng mua lại ở Châu Âu và các mục tiêu trên khắp thế giới trong giai đoạn
1991-2005 để phân tích xem liệu một hoạt động mua lại có ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của các ngân hàng hay không bằng cách sử dụng cả các chỉ số tỷ lệ kế
toán, chi phí và lợi nhuận thay thế. Nhóm tác giả thấy rằng hoạt động mua lại ngân
hàng có liên quan đến sự suy giảm nhẹ về lợi nhuận trên vốn cổ phần, dòng tiền thu


12

hồi và hiệu quả lợi nhuận đồng thời cũng có cải thiện đáng kể trong hiệu quả chi
phí.
Rhoades (1998) và Avkiran (1999) đã chọn 5 chỉ tiêu tài chính để phân tích chi
phí, lợi nhuận và rủi ro. Chi phí ngoài lãi được xem là yếu tố phản ánh trực tiếp từ
thương vụ mua lại, sáp nhập. Hai tỷ lệ chi phí được sử dụng cụ thể là, các chi phí
ngoài lãi/tổng tài sản (NIE/TA) và chi phí nhân viên/tổng tài sản (PE/TA). Để theo
dõi chất lượng danh mục cho vay, tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ (NPL/TL) cũng được sử
dụng để phân tích với hai khả năng sinh lời khác, cụ thể là, lợi nhuận trên tài sản
(ROA) và lợi nhuận trên vốn cổ phần (ROE).
Lum Chuen Aun có bài viết đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng ở
Malaysia giai đoạn sau mua lại thông qua chỉ số lợi nhuận, tiết kiệm chi phí và lợi
ích cổ đông. Tác giả dùng so sánh và phân tích tỷ lệ trong giai đoạn trước mua lại
(1999-2000) và giai đoạn sau mua lại (2006-2007). Kết quả cho thấy việc mua lại
không mang lại cải thiện về lợi nhuận của các ngân hàng trong khu vực thông qua
chỉ số ROA. Tiết kiệm chi phí thể hiện qua chỉ số chi phí trên lợi nhuận có kết quả
không thống nhất trong khi tất cả các ngân hàng có sự cải thiện chi phí trên tài sản.
Lợi ích cổ đông được cải thiện.

Pardeep Kaur, Gian Kaur (2010) đã sử dụng phương pháp phi tham số - bao dữ
liệu để đánh giá hiệu quả chi phí của các ngân hàng thương mại ở Ấn Độ. Tác giả
xem xét việc sáp nhập, mua lại có ảnh hưởng đến hiệu quả chi phí của các ngân
hàng trước giai đoạn tự do hóa hay không bằng cách sử dụng dữ liệu bảng không
cân bằng trong giai đoạn 1990-1991 đến 2007-2008. Bài nghiên cứu cũng kiểm tra
hiệu quả khác biệt giữa khu vực công và tư nhân với cả hai phương pháp tham số và
phi tham số. Những phát hiện trong nghiên cứu cho thấy rằng hiệu quả chi phí trung
bình đối với khu vực công là 73.4 và đối với các ngân hàng tư là 76.3 trong toàn bộ
giai đoạn nghiên cứu, và việc sáp nhập, mua lại đã mang lại thành công cho ngành
ngân hàng Ấn Độ.


13

Okpanachi Joshua (tháng 8/2010) đã thực hiện nghiên cứu so sánh ảnh hưởng
của hoạt động mua lại đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng ở Nigeria. Tác giả
sử dụng các chỉ tiêu lãi gộp, lợi nhuận trước thuế và giá trị tài sản ròng của một số
ngân hàng được lựa chọn để xác định hiệu quả tài chính, bằng cách so sánh các chỉ
tiêu này trước và sau khi mua lại trong một giai đoạn xem xét. Đối với bài viết này,
3 ngân hàng Nigeria được lựa chọn bằng cách sử dụng các phương pháp chọn mẫu
theo phán đoán và thuận tiện. Dữ liệu thu thập từ các báo cáo thường niên và các tài
khoản của các ngân hàng được chọn, và sau đó được phân tích theo phương pháp
thống kê t-test. Kết quả cho thấy hiệu quả tài chính giai đoạn sau mua lại thì tốt hơn
trước khi mua lại.
Sufian, Fadzlan (2006) đã sử dụng mô hình phân tích bao dữ liệu DEA để
phân tích kỹ thuật và quy mô hiệu quả của các ngân hàng thương mại của Malaysia
trong suốt giai đoạn sáp nhập, mua lại. Họ đã phát hiện ra rằng các ngân hàng ở
Malaysia đạt hiệu quả vượt bậc tới mức 95.9% suốt năm 1998-2003, và kế hoạch
sáp nhập, mua lại đã mang lại thành công, đặc biệt với các ngân hàng quy mô nhỏ
và vừa, với lợi ích nhiều nhất từ việc sáp nhập, mua lại và mở rộng thông qua quy

mô kinh tế.
Các nghiên cứu của Cabral et al (2002), Carletti et al (2002) và Szapary (2001)
đã cung cấp nền tảng cho một nghiên cứu về mối liên kết giữa hoạt động sáp nhập,
mua lại của các ngân hàng và hiệu quả lợi nhuận. Bằng chứng được cung cấp bởi
Calomiris và Karenski (1996), De Nicolo (2003), và Caprion (1999) cho rằng hoạt
động mua lại trong hệ thống tài chính có thể tác động tích cực đến tính hiệu quả của
hầu hết các ngân hàng. Đáng ngạc nhiên là cũng có bằng chứng thực nghiệm cho
thấy rằng hoạt động mua lại ở ngành ngân hàng Hoa Kỳ đã không đạt được ảnh
hưởng tích cực nào trong một thời gian dài (DeLong và DeYoung, 2007; Amel et al,
2004; Berger et al, 1999). Tổng thể của những nghiên cứu này cung cấp nhiều bằng
chứng trái ngược, và những vụ phá sản càng cho thấy một mối quan hệ rõ ràng giữa
hoạt động mua lại và hiệu quả hoạt động. Một số tài liệu trước đây đã nghiên cứu


14

tác động của việc mua lại đến hiệu quả chi phí, được thể hiện qua các tỷ lệ chi phí
(Rhoades, 1990, 1993; Pilloff 1996; DeLong và DeYoung, 2007), và cũng tác động
lên các hiệu quả chi phí khác (Berger và Humphrey 1992; DeYoung, 1997;
Peristiani, 1997; Berger, 1998; Rhoades, 1998).
Tuy nhiên, bằng chứng hỗ trợ cho quan điểm rằng “sáp nhập, mua lại nhằm
tiết kiệm chi phí và tăng hiệu quả hoạt động” là khá hiếm hoi (Kwan Elsenbeis,
1999). Akhavein et al (1997) đã phân tích những thay đổi về lợi nhuận trong hàng
loạt thương vụ mua lại, mà đã được kiểm tra bởi Berger và Humphrey (1992). Họ
phát hiện ra rằng các tổ chức ngân hàng cải thiện đáng kể thứ hạng về hiệu quả lợi
nhuận sau mua lại. Trong khi đó, De Young (1993) nhận thấy rằng khi cả hai tổ
chức thâu tóm và bị thâu tóm đều hoạt động yếu kém, thì việc mua lại giúp cải thiện
hiệu quả chi phí. Healy et al (1992) đã nghiên cứu tất cả các thương vụ mua lại ngân
hàng thương mại diễn ra từ 1982 đến 1986. Họ nhận thấy rằng hoạt động mà không
làm giảm các chi phí ngoài lãi thì có thể dẫn đến hiệu quả được cải thiện. Còn theo

Pilloff và Santomero (1997), có rất ít bằng chứng thực nghiệm cho thấy hoạt động
mua lại giúp đạt được sự tăng trưởng hoặc hiệu quả hoạt động. Phát hiện của họ đã
làm suy yếu niềm tin về hoạt động mua lại và gieo lên nghi ngờ về lợi ích kinh
doanh và kết quả tích cực có thể đạt được từ hoạt động này.
Allen và Boobal-Batchelor (2005) có nghiên cứu các vụ mua lại ngân hàng sau
khủng hoảng ở Malaysia. Nghiên cứu cho thấy rằng các ngân hàng mục tiêu có xu
hướng ít hiệu quả hơn so với các ngân hàng mua lại. Hơn nữa, hầu hết các hiệu quả
đạt được là do sự cải thiện hiệu quả quản lý. Những phát hiện từ nghiên cứu trước
đây về các vụ sáp nhập, mua lại ngân hàng ở Indonesia cũng cho thấy kết quả khác
nhau. Ví dụ, Samosir (2003) nhận thấy rằng không có sự khác biệt hiệu suất giữa
trước và sau khi mua lại. Ngược lại, Soemonagoro (2006) phát hiện ra rằng ngân
hàng mua lại có nhiều cải thiện trong suốt thời gian 1999-2005. Tuy nhiên, tỷ lệ cho
vay trên tiền gửi là tương đối thấp, điều này cho thấy các ngân hàng không thực
hiện được chức năng của nó như là một tổ chức trung gian. Nghiên cứu khác của


15

Hadad et al (2003) cho thấy chỉ có các ngân hàng tư nhân là hoạt động hiệu
quả nhất. Ngoài ra, Putra (2003) cho thấy ở mức trung bình, 45 ngân hàng
ngoại hối ở Indonesia có hiệu quả kỹ thuật là 71,26% năm 2001 và 74,37%
năm 2002.
Tuy nhiên, Uchendu (2005) và Kama (2007) phát biểu rằng, việc hợp
nhất ngân hàng đã diễn ra tại Malaysia tạo điều kiện cho các ngân hàng được
mở rộng dẫn tới tăng trưởng. Trong một liên quan đến nghiên cứu của ngành
công nghiệp ngân hàng Chile, Kwan (2002) nhận thấy hoạt động kinh tế ngày
càng diễn ra sôi nổi ở Chile chủ yếu do năng suất được cải thiện từ các ngân
hàng lớn được hình thành sau sáp nhập, mua lại. Các nghiên cứu của Berger
và Mester (1997) và Stiroh (2002) sử dụng dữ liệu các ngân hàng Hoa Kỳ cho
thấy hiệu quả đáng kể nhờ quy mô lớn hơn sau vụ sáp nhập, mua lại. Yener và

David (2004) cho rằng việc mua lại ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong
cải thiện hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.
Tóm lại, hầu hết các nghiên cứu các nước trên thế giới đã sử dụng nhiều
phương pháp khác nhau như phương pháp tham số và phương pháp phi tham
số để đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng sáp nhập, mua lại ở một
số quốc gia: Ấn Độ, Malaysia, Singapore, Mỹ, Châu Âu….Phân tích tỷ lệ tài
chính chủ yếu được sử dụng, thông qua các chỉ số chủ yếu như ROA, ROE,
chi phí ngoài lãi/tổng thu nhập, bên cạnh đó có phương pháp T-test, phương
pháp phi tham số như Wilcoxon, bao dữ liệu DEA cũng được nhiều tác giả lựa
chọn để phân tích các yếu tố đầu vào và đầu ra các ngân hàng.
Hầu hết các nghiên cứu chỉ ra rằng có sự liên kết rõ ràng giữa hoạt động
mua lại và kết quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng sau đó, tuy nhiên
kết quả cũng cho thấy vẫn có nhiều quan điểm trái chiều về tính hiệu quả của
các ngân hàng sau khi mua lại ở các ngân hàng trên thế giới. Phần lớn quy mô
kinh doanh và thị phần của các ngân hàng có tăng lên, hiệu quả chi phí cũng
được cải thiện, lợi ích của cổ đông tăng lên, tuy nhiên các nghiên cứu cũng
cho thấy hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời có những kết quả mâu thuẫn.


16

Cụ thể, đa số các thương vụ mua lại tại các nền kinh tế đang phát triển tại châu Á
chỉ ra rằng hiệu quả hoạt động không có nhiều cải thiện, tuy nhiên với những
thương vụ tại các nền kinh tế phát triển như ở châu Âu và Mỹ lại đưa đến hiệu quả
tăng lên. Điều này là do các ngân hàng tại các nền kinh tế phát triển phương Tây
phần lớn tự nguyện sáp nhập, hoặc chủ động đi thâu tóm với mục đích và kế hoạch
đã được xác định rõ ràng ngay từ đầu, nên dễ dàng nhanh chóng thay đổi và cố gắng
cải thiện hoạt động, trong khi môi trường pháp lý và môi trường kinh doanh tại
những nước này cũng thông thoáng và các chính sách điều hành có hiệu quả hơn.
Trong khi đó, tại các nền kinh tế đang phát triển, hoạt động sáp nhập, mua lại chủ

yếu diễn ra dưới sự ép buộc hoặc gây áp lực từ ngân hàng trung ương, hoặc bị sáp
nhập, mua lại do hoạt động yếu kém, trì trệ, do đó giai đoạn sau mua lại hiệu quả
không được cải thiện mấy, nhất là môi trường pháp lý và kinh doanh tại những quốc
gia này cũng không được thuận lợi và vẫn còn nhiều vấn đề mang tính hệ thống.
Các nghiên cứu cũng chỉ ra những ngân hàng tư nhân sau mua lại thường hoạt
động hiệu quả hơn, đặc biệt là các ngân hàng quy mô nhỏ và vừa, do các ngân hàng
này linh hoạt và dễ dàng thích nghi với sự thay đổi hơn. Ngoài ra, việc sáp nhập
một ngân hàng yếu với một ngân hàng khỏe trong nhiều trường hợp có thể dẫn đến
thất bại nhiều hơn so với ngân hàng nguyên thủy; trong khi việc sáp nhập giữa các
ngân hàng tương đương sẽ ít xảy ra thất bại hơn, đặc biệt khi cả hai tổ chức thâu
tóm và bị thâu tóm đều hoạt động yếu kém, thì việc sáp nhập lại giúp cải thiện hiệu
quả chi phí. Bên cạnh đó, các ngân hàng mục tiêu (bị thâu tóm) có xu hướng ít hiệu
quả hơn so với các ngân hàng mua lại (đi thâu tóm).
1.4. Các nghiên cứu hiệu quả hoạt động ngân hàng mua lại ở Việt Nam
Liên quan đến hệ thống ngân hàng Việt Nam, không may, các nghiên cứu về
hiệu quả hoạt động của khu vực này bị hạn chế. Do thực tế rằng dữ liệu trước năm
2000 của các ngân hàng không có sẵn, không có nghiên cứu được tìm thấy liên quan
đến thời gian này. Điều này tạo ra một khoảng cách lớn về lý thuyết mà cần phải
được hoàn thành. Cho đến giai đoạn sau năm 2000, cùng với sự phát triển của công


17

nghệ thông tin cũng như sự phát triển của hệ thống kế toán Việt Nam, nhiều dữ liệu
có sẵn cho các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu về lĩnh vực ngân hàng
và hiệu quả của nó do những dữ liệu này không được minh bạch, thời gian trước
năm 2009. Sau đó, một số nghiên cứu đã được thực hiện nhưng tất cả chúng liên
quan đến dữ liệu ở mức độ ngân hàng. Trong số đó, Hermes và Vũ (2007), V. H.
Nguyen (2007), XQ Nguyễn & DeBorger (2008), và Vũ & Turnel (2010) đã đồng ý
rằng năng suất của (một số) ngân hàng thương mại Việt Nam có xu hướng giảm,

mặc dù các tác giả có phân tích các ngân hàng trong giai đoạn khác nhau, tương ứng
2001-2003, 2003-2006 và 2000-2006. Những sự kiện này thúc đẩy các tác giả để
mở rộng phạm vi nghiên cứu khoảng thời gian dài (1990-2010) và cho toàn bộ hệ
thống ngân hàng Việt Nam.
Tháng 4/2013, Nguyễn Thị Loan và Trần Thị Ngọc Hạnh có nghiên cứu về
hiệu quả hoạt động các ngân hàng thương mại Việt Nam. Bài viết đánh giá hoạt
động kinh doanh của 21 NHTM VN trong khoảng thời gian từ năm 2007 – 2011.
Mẫu nghiên cứu gồm 5 NHTMNN và 16 NHTMCP, mang tính đại diện cho các
NHTM VN. Bằng cách sử dụng 2 phương pháp cơ bản là phương pháp định tính
thông qua các chỉ số như quy mô vốn điều lệ, khả năng sinh lời qua tỷ số ROE,
ROA, phân tích chất lượng tín dụng, về hệ số an toàn vốn CAR, tỷ lệ tính thanh
khoản: tổng tín dụng/tổng vốn huy động và phương pháp định lượng bằng mô hình
phân tích bao dữ liệu DEA để ước tính hiệu quả cho từng NHTM cần nghiên cứu;
sau đó phân tích định lượng bằng phương pháp kiểm định hồi quy Tobit. Kết quả
cho thấy hiệu quả kĩ thuật bình quân của cả mẫu thời kì 2007-2011 đạt 0,866 cho
thấy các NHTM ở Việt Nam để tạo cùng mức sản lượng đầu ra như nhau thì hiệu
quả mới sử dụng được 86,6% các đầu vào, hay nói một cách khác là các NH sử
dụng lãng phí các đầu vào khoảng 15,5%.
Nguyễn Thị Minh Huệ và nhóm nghiên cứu thực hiện nghiên cứu với 34 trên
tổng số 42 ngân hàng thương mại ở Việt Nam để đánh giá hệ thống ngân hàng Việt
Nam. Nhóm tác giả lựa chọn các chỉ số đánh giá vốn tự có, các chỉ số về chất lượng
tài sản có, nhóm chỉ số kết quả hoạt động ROE, ROA, thu nhập ròng từ lãi/tổng thu


×